PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng. Có thể nói ngân hàng là “xương sống” của nền kinh tế, sự phát triển của ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh tế của toàn xã hội. Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ cho toàn xã hội; là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Không những cho vay, nó còn thu hút tiền gửi trong dân cư để đầu tư vào các dự án phát triển. Bên cạnh đó, ngân hàng còn là công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc thực hiên chính sách tiền tệ để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì vậy bên cạnh đổi mới cơ chế quản lý, Chính Phủ cũng rất quan tâm tới việc đổi mới và hiện đại hoá hệ thống ngân hàng.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Hoạt động tín dụng có chất lượng tốt hay xấu đều ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng, trong đó tín dụng trung dài hạn là các khoản mà ngân hàng cho vay với số vốn lớn, thời hạn dài và thời gian thu hồi vốn chậm. Do đó, rủi ro từ hoạt động tín dụng trung dài hạn là rất lớn, nhưng làm tốt thì lợi nhuận thu được từ tín dụng trung dài hạn rất cao. Do vậy vấn đế chất lượng tín dụng trung dài hạn cần phải được nâng cao.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Ngân hàng TMCP Đại Tín Chi nhánh Rạch Kiến nên em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín Chi nhánh Rạch Kiến” làm chuyên đề thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến để rút ra tồn tại và hạn chế. Đồng thời, trên cơ sở thực tiễn và lý luận, chuyên đề đặc biệt quan tâm tới việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín Rạch Kiến từ năm 2009 đến năm 2010, từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung của ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích diễn giải, phân tích tổng hợp và các bảng, biểu đồ minh hoạ để tổng hợp thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp cho hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng.
5. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề được trình bày ở 4 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
Chương 2: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến
Chương 3: Thực trạng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến
58 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2524 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín Chi nhánh Rạch Kiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không kỳ hạn năm 2010 so với năm 2009 là tăng. Cụ thể năm 2009 tiền gửi không kỳ hạn là 30,000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 2.96% trong tổng nguồn vốn. Đến năm 2010 là 35,000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 2.76% trong tổng nguồn vốn, tăng hơn so với năm 2009 là 5,000 triệu đồng với tỷ lệ tăng 16.67%.
Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Mục đích của người gửi tiền là hưởng một khoản thu nhập từ lãi mà phía ngân hàng trả. Đây là nguồn tiền gửi tương đối ổn định có thời gian dài. Tuy lãi suất có cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nhưng các NHTM vẫn luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng những kỳ hạn khác nhau, mức lãi suất khác nhau tạo tính hấp dẫn để thu khách hàng. Theo số liệu trên ta thấy tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến năm 2010 so với năm 2009 là tăng 248,396 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 25.25%. Năm 2009 tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 983,584 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 97.04%. Năm 2010 là 1,231,980 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 97.24% so với tổng nguồn vốn.
So với tiết kiệm không kỳ hạn thì tiết kiệm có kỳ hạn tăng nhanh hơn và chiếm tỷ trọng rất lớn, 97% so với 3%.
3.1.2 Theo đối tượng huy động vốn
Theo đối tượng huy động vốn, ngân hàng huy động chủ yếu từ dân cư và tổ chức kinh tế. Kết quả huy động vốn trong 2 năm 2009-2010 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.2: Huy động vốn theo đối tượng của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiên
Đơn vị: Triệu đồng
Đối tượng
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tăng/giảm
Tốc độ tăng/giảm
Tổng
1,013,584
100.00%
1,266,980
100.00%
253,396
25.00%
Dân cư
922,361
91.00%
1,140,282
90.00%
217,921
23.63%
TCKT
91,223
9.00%
126,698
10.00%
35,475
38.89%
(Nguồn: báo cáo nguồn vốn của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện sự huy động vốn theo đối tượng của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến qua 2 năm 2009-2010
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn huy động đến 31/12/2010 có sự tăng trưởng đáng kể, cao hơn so với cùng thời điểm năm trước cả về số tuyệt đối và số tương đối. Trong năm qua, nguồn vốn tăng 253,396 triệu đồng tương ứng với 25%.
Xét về tốc độ tăng trưởng của từng loại đối tượng huy động vốn, ta thấy tiền gửi từ dân cư tăng trưởng đáng kể. Năm 2010, Chi nhánh huy động được 1,140,282 triệu đồng tiền gửi từ dân cư tăng hơn so năm 2009 là 217,921 triệu đồng, tương đương 23.63% so với năm 2009 và chiếm tỷ trọng 90% so với tổng nguồn vốn. Cũng trong năm vừa qua, lượng tiền gửi huy động các tổ chức kinh tế tăng mạnh. Năm 2010, lượng tiền gửi Chi nhánh huy động được từ các tổ chức kinh tế 126,698 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2009 là 35,475 triệu đồng, tương đương với 38.89% tăng trưởng, đồng thời chiếm 10% so với tổng nguồn vốn. Đó là do TRUSTBank-Chi nhánh Rạch Kiến có uy tín và tiềm lực tài chính, do vậy Ngân hàng thu hút được một lượng khách hàng lớn đến thực hiện giao dịch.
3.1.3 Theo hình thái tiền tệ
Theo hình thái tiền tệ, ngân hàng huy động chủ yếu là VNĐ và USD nhưng trong đó đa phần là VNĐ. Kết quả đạt được của ngân hàng thể hiên qua bảng sau:
Bảng 3.3: Bảng huy động vốn thông qua hình thái tiền tệ
Đơn vị: Triệu đồng
Loại tiền
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tăng/giảm
Tốc độ tăng/giảm
Tổng
1,013,584
100.00%
1,266,980
100.00%
253,396
25.00%
VNĐ
983,176
97.00%
1,216,301
96.00%
233,124
23.71%
USD
30,408
3.00%
50,679
4.00%
20,272
66.67%
(Nguồn: báo cáo nguồn vốn của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Năm 2009, tiền gửi bằng VNĐ của ngân hàng là 983,176 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 97% trong tổng nguồn vốn. Đến năm 2010 là 1,216,301 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 96% trong tổng nguồn vốn, tăng hơn so với năm 2009 là 233,124 triệu đồng với tỷ lệ tăng 23.71%.
Tiền gửi bằng USD của ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến năm 2010 so với năm 2009 là tăng 20,272 triệu đồng, với tỷ lệ tăng rất cao 66.67%. Năm 2009 tiền gửi tiết kiệm bằng USD là 30,408 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 3.00%. Năm 2010 là 50,679 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 4.00 % so với tổng nguồn vốn.
Nguồn tiền gửi bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao hơn so với USD (97% so với 3%). Nguyên nhân là do thị trường ngoại tệ biến động phức tạp đã làm cho tình hình huy động vốn bằng ngoại tệ gặp khó khăn. Trong khi đó lãi suất VNĐ luôn ở xu hướng cao đã làm nguồn huy động VNĐ đạt mức cao
Nhìn chung: Nguồn vốn tăng trưởng tốt, đến 31/12/2010 chỉ tiêu nguồn đã vượt xa so với kế hoạch, tốc độ tăng trưởng cao nếu so với cùng thời điểm 2009. Về cơ cấu nguồn, nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao nhất (97.24%). Xét về thành phần, chủ yếu là của tiền gửi dân cư, chiếm tỷ trọng 90%. Dù trong năm 2010, chỉ số (CPI) tăng liên tục ở mức cao, lạm phát có nguy cơ tăng đã khiến người dân có xu hướng chuyển sang đầu tư khác để đề phòng sự mất giá của đồng tiền. Bên cạnh đó, đời sống cải thiện nhu cầu mua sắm xây dựng của người dân ngày càng tăng, mà ngân hàng vẫn huy động được lượng tiền lớn từ dân cư. Có thể nói ngân hàng đã làm rất tốt công tác huy động vốn của mình. Nguồn từ TCKT cũng tăng nhưng chiếm tỷ trọng thấp. Tuy nhiên trên địa bàn có quá nhiều ngân hàng cạnh tranh. Nhiều kênh huy động vốn của các tổ chức khác cũng được tăng cường như trái phiếu Chính phủ, Kho bạc, giáo dục… được phát hành với lãi suất hấp dẫn đã thu hút hàng nghìn tỷ đồng từ dân cư. Do đó cần dùng nhiều hình thức như khuyến mại, dự thưởng để thu hút khách hàng.
Đạt được kết quả trên là một thành công lớn của ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến. Điều này chứng tỏ ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến đã lập được uy tín và lòng tin đối với khách hàng và cũng là từng bước để ngân hàng tự khẳng định mình. Để đạt được kết quả trên ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến đã có những biện pháp tích cực: Đảm bảo mạng lưới rộng khắp, giám sát dân cư đủ sức huy động vốn của mọi khách hàng.
Đồng thời, ngân hàng luôn có nhiều thể loại huy động vốn thích hợp, phong phú, hấp dẫn, lãi suất hợp lý, nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn tăng cường công tác thông tin tuyên truyền rộng rãi về hoạt động của ngân hàng, cơ sở hạ tầng khang trang.
3.2 Thực trạng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM nó có thể đem lại những thu nhập lớn nhất là cho ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng TMCP Đại Tín luôn tích cực mở rộng dư nợ gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn vốn, hiệu quả kinh tế cao, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đảm bảo cho ngân hàng thu hồi cả gốc lẫn lãi góp phần vào thực hiện chính sách tiền tệ của nước ta. Tình hình tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thể hiện qua các chỉ tiêu như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu…
3.2.1 Phân tích doanh số cho vay trong tín dụng trung và dài hạn
Bảng 3.4: Bảng doanh số cho vay của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷtrọng
Số tiền
Tỷtrọng
Tăng/giảm
Tốc độ tăng/giảm
Tổng doanh số cho vay
1,700,500
100%
1,820,400
100%
119,900
7.05%
Doanh số cho vay NH
1,360,400
80%
1,456,320
80%
95,920
7.05%
Doanh số cho vay TDH
340,100
20%
364,080
20%
23,980
7.05%
( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của TRUSTBank)
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiên doanh số cho vay của TRUSTBank – Rạch Kiến
Nhìn vào bảng 3.4 ta thấy doanh số cho vay của ngân hàng có chiều hướng gia tăng nhưng không mạnh. Năm 2009 đạt 1,700,500 triệu đồng. Năm 2010 đạt 1,820,400 triệu đồng tăng hơn so với 2009 là 119,900 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 7.05%. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn năm 2009 đạt 1,360,400 triệu đồng chiếm tỷ trọng 80% trên tổng doanh số cho vay, năm sau cao hơn năm trước là 95,920 triệu tăng 7.05%. Doanh số cho vay trung dài hạn năm 2010 là 364,080 triệu đồng cao hơn 2009 là 23,980 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 20% trên tổng doanh số cho vay. Điều này chứng tỏ Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến đã phát huy được tín dụng trung và dài hạn, mức độ phát triển nghiệp vụ ngày càng được nâng cao, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là tốt.
Doanh số cho vay trung dài hạn theo thành phần kinh tế
Bảng 3.5: Bảng doanh số cho vay trung dài hạn theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Thành phần kinh tế
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷtrọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tăng/giảm
Tốc độ tăng/giảm
Doanh số cho vay TDH từ kinh tế cá thể
278,882
82%
294,905
81%
16,023
5.75%
Doanh số cho vay TDH từ TCKT
61,218
18%
69,175
19%
7,957
13.00%
Tổng doanh số cho vay TDH
340,100
100%
364,080
100%
23,980
7.05%
(Nguồn Phòng kinh doanh của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh số cho vay trung dài hạn từ kinh tế cá thể của ngân hàng năm 2010 đạt là 294,905 triệu đồng, tăng 16,023 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng 5.75%, chiếm 81% trên tổng doanh số cho vay
Doanh số cho vay trung dài hạn từ tổ chức kinh tế của ngân hàng vào năm 2009, 2010 lần lượt là 61,218 triệu đồng và 69,175 triệu đồng; năm sau cao hơn năm trước là 7,957 triêu đồng, với tốc độ tăng là 13%, chiếm 19% trên tổng doanh số.
Tóm lại: Doanh số cho vay trung dài hạn từ kinh tế cá thể của ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến là chiếm tỷ trọng khá lớn trong cho vay trung dài hạn. Song song với công tác cho vay, ngân hàng đã tích cực chủ động thu nợ để có nguồn vay.
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay trung dài hạn theo thành phần kinh tế của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến trong 2 năm 2009-2010
3.2.2 Doanh số thu nợ trong cho vay trung và dài hạn
Để đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng ta cần phải xem xét chỉ tiêu doanh số thu nợ. Chất lượng tín dụng của Chi nhánh đảm bảo khi các khoản tín dụng đến hạn phải được thanh toán đầy đủ cả gốc lẫn lãi.
Doanh số thu nợ của TRUSTBank – chi nhánh Rạch Kiến
Bảng 3.6: Bảng doanh số thu nợ của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến trong 2 năm 2009-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷtrọng
Số tiền
Tỷtrọng
Tăng/giảm
Tốc độ tăng/giảm
Doanh số thu nợ ngắn hạn
1,301,428
80%
1,304,282
80%
2,854
0.22%
Doanh số thu nợ trung dài hạn
325,357
20%
326,071
20%
714
0.22%
Tổng doanh số thu nợ
1,626,784
100%
1,630,353
100%
3,569
0.22%
(Nguồn Phòng kinh doanh của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)
Qua bảng 3.6 ta thấy:
Doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng năm 2010 so với năm 2009 tăng nhưng không đáng kể. Cụ thể năm 2009 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 1,301,428 triệu đồng, đến năm 2010 đat 1,304,282 triệu đồng, tăng 2,854 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng chỉ có 0.22% nhưng chiếm tỷ trọng đến 80% trên tổng doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ trung dài hạn năm 2010 chiếm tỷ trọng 20% so với tổng doanh số thu nợ và doanh số thu nợ này tăng 714 triệu đồng so với năm trước, tốc độ tăng 0.22%.
Qua 2 năm 2009, 2010 doanh số thu nợ của chi nhánh chủ yếu từ nguồn ngắn hạn. Nguồn trung dài hạn thu được ít, nguyên nhân chủ yếu là do doanh số cho vay trung dài hạn ít và một phần là do nợ này chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng. Doanh số thu nợ của các khoản cho vay ngắn hạn đảm bảo tốt do khách hàng thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên việc các khoản tín dụng trung dài hạn chưa đến hạn thanh toán sẽ là bất lợi với ngân hàng nếu nhu cầu vay vốn trung dài hạn gia tăng. Để đảm bảo được yêu cầu của khách hàng chi nhánh cần có các biện pháp huy động các nguồn trung dài hạn để cho vay.
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ biểu hiện doanh số thu nợ của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến trong 2 năm 2009-2010
Doanh số thu nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP Đại TÍn – Chi nhánh Rạch Kiến trong 2 năm 2009-2010
Bảng 3.7: Bảng doanh số thu nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế trong 2 năm 2009-2010
Thành phần kinh tế
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷtrọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tăng/giảm
Tốc độ tăng/giảm
Doanh số thu nợ TDH từ kinh tế cá thể
266,793
82%
286,942
88%
20,149
7.55%
Doanh số thu nợ TDH từ TCKT
58,564
18%
39,129
12%
-19,435
-33.19%
Tổng doanh số thu nợ TDH
325,357
100%
326,071
100%
714
0.22%
(Nguồn Phòng kinh doanh của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)
Qua bảng trên ta thấy: Tổng doanh số thu nợ trung dài hạn qua các năm tăng nhưng không đáng kể. Năm 2009 đạt 325,357 triệu đồng, đến năm 2010 đạt 326,071 triệu đồng, so với năm 2009 tăng 714 triệu đồng, tốc độ tăng chỉ có 0.22%. Trong đó doanh số thu nợ tín dụng trung dài hạn từ kinh tế cá thể năm 2010 đạt 286,942 triệu đồng, tăng 20,149 triêu đồng, tốc độ tăng 7.55% so với năm trước và chiếm tỷ trọng 88% trên tổng doanh số thu nợ tín dụng trung dài hạn. Trái ngược với doanh số thu nợ tín dụng trung dài hạn từ kinh tế cá thể, doanh số thu nợ tín dụng trung dài hạn từ tổ chức kinh tế giảm. Cụ thể năm 2009 đạt 58,564 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 18%, đến năm 2010 chỉ còn 39,129 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 12%; giảm 19,435 triệu đồng, tốc độ giảm 33.19%. Doanh số thu nợ giảm có thể là do các khoản nợ chưa đến hạn trả. Vì vậy chi nhánh cần có biện pháp tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn.
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP Đại TÍn – Chi nhánh Rạch Kiến
Để thực hiện phương châm “An toàn, phát triển, hiệu quả và bền vững”, ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến đã tiếp tục mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là tín dụng trung dài hạn. Tập trung đầu tư cho những dự án có tính khả thi, đồng thời dành phần thỏa đáng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển kinh tế nhiều thành phần nhất là hộ sản xuất.
3.2.3 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Bảng 3.8: Dư nợ tín dụng qua 2 năm 2009-2010
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷtrọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tăng/giảm
Tốc độ tăng/giảm
Dư nợ ngắn hạn
648,694
80%
800,731
80%
152,037
23.44%
Dư nợ trung dài hạn
162,173
20%
200,183
20%
38,010
23.44%
Tổng dư nợ
810,867
100%
1,000,914
100%
190,047
23.44%
(Nguồn Phòng kinh doanh của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ thể hiện dư nợ tín dụng qua 2 năm 2009-2010
Nhìn vào bảng 3.8 ta thấy dư nợ cho vay của ngân hàng có chiều hướng gia tăng mạnh. Năm 2009 đạt 810,867 triệu đồng. Năm 2010 đạt 1,000,914 triệu đồng tăng hơn so với 2009 là 190,047 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 23.44%. Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2009 đạt 648,694 triệu đồng chiếm tỷ trọng 80% trên tổng dư nợ cho vay, năm sau cao hơn năm trước là 152,037 triệu tăng 23.44%. Doanh số cho vay trung dài hạn năm 2010 là 200,183 triệu đồng cao hơn 2009 là 38,010 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 20% trên tổng dư nợ cho vay.
Bảng 3.9: Dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷtrọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tăng/giảm
Tốc độ tăng/giảm
Dư nợ TDH từ TCKT
29,191
18%
38,035
19%
8,844
30.30%
Dư nợ TDH từ cá nhân, hộ gia đình
132,982
82%
162,148
81%
29,166
21.93%
Tổng dư nợ TDH
162,173
100%
200,183
100%
38,010
23.44%
(Nguồn Phòng kinh doanh của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)
Biểu đồ 3.8: Biểu đồ thể hiện dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế qua 2 năm 2009-2010
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Dư nợ cho vay trung dài hạn từ cá nhân, hộ gia đình của Ngân hàng năm 2010 đạt là 162,148 triệu đồng, tăng 29,166 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng 21.93%, chiếm 81% trên tổng dư nợ cho vay.
Dư nợ cho vay trung dài hạn từ tổ chức kinh tế của ngân hàng vào năm 2009, 2010 lần lượt là 29,191 triệu đồng và 38,035 triệu đồng; năm sau cao hơn năm trước là 8,844 triêu đồng, với tốc độ tăng là 30.30%, chiếm 19% trên tổng dư nợ.
Bảng 3.10: Dư nợ cho vay trung dài hạn theo ngành nghề kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Lĩnh vực kinh doanh
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷtrọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tăng/giảm
Tốc độ tăng/giảm
Nông nghiệp, lâm nghiệp
94,061
58%
106,097
53%
12,036
12.80%
Xây dựng
14,596
9%
16,017
8%
1,421
9.72%
Phục vụ cá nhân cộng đồng
16,217
10%
18,016
9%
1,799
11.09%
Vận tải kho bãi thông tin liên lạc
12,974
8%
18,016
9%
5,042
38.87%
Thương nghiệp
24,326
15%
42,038
21%
17,712
72.81%
Tổng
162,174
100%
200,184
100%
38,010
23.44%
(Nguồn Phòng kinh doanh của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)
Căn cứ vào bảng trên ta thấy: dư nợ cho vay trung dài hạn theo lĩnh vực kinh doanh của năm 2010 tăng so với năm 2009. Năm 2010 đạt 200,184 triệu đồng, tăng 38,010 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng 23.44%. Trong đó: dư nợ tín dụng trung dài hạn theo nông nghiệp, lâm nghiệp năm 2010 là 106,097 triệu đồng tăng 12,036 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng 12.80%, chiếm 53% trên tổng dư nợ; Theo ngành xây dựng đạt 16,017 triệu đồng, tăng 1,421 triệu đồng, tốc độ tăng 9.72%, chiếm tỷ trọng 8%; Theo phục vụ cá nhân cộng đồng đạt 18,016, tăng 1,799 triệu đồng, tốc độ tăng 11.09%, chiếm 9% tỷ trọng; Theo vận tải kho bãi thông tin liên lạc tăng 5,042 triệu đồng, tốc độ tăng 38.87%, chiếm 9% trên tổng dư nợ cho vay; Theo thương nghiệp đạt 42,038 triệu đồng, tăng 17,712 triệu đồng so với năm trước tốc độ tăng khá cao 72.81%, chiếm 21% so vơi tổng dư nợ cho vay trung dài hạn.
Biểu đò 3.9: Biểu đồ thể hiện dư nợ cho vay trung dài hạn theo lĩnh vực kinh doanh năm 2010
Qua cơ cấu trên ta thấy rằng dư nợ trung dài hạn tín dụng của ngân hàng tập trung vào các ngành nông nghiệp và lâm nghiệp là chủ yếu chiếm khoảng 53%, đây là tỷ lệ cao trong các ngân hàng, các ngành khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng. Điều này cũng thể hiện rõ nét đặc thù của ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến đó là ngân hàng chuyên phục vụ cho sản xuấn nông nghiệp.
3.2.4 Tình hình nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá các khoản tín dụng có chất lượng hay không. Nếu coi cho vay là mặt tích cực thì nợ quá hạn lại là mặt trái cho ta cái nhìn toàn diện về kết quả kinh doanh của ngân hàng. Bởi vậy muốn công việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn có hiệu quả ta xem xét tình hình nợ quá hạn của ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến
Nợ quá hạn bao gồm nợ nhóm 2 và nợ xấu.
Bảng 3.11: Tình hình nợ tại chi nhánh phân theo tiêu chuẩn nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
805,305
994,909
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
3,130
3,803
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
778
901
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
1,192
1,201
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
462
100
(Nguồn Phòng kinh doanh của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)
Nhóm 1: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. (nợ dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ)
Nhóm 3: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. (nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày)
Nhóm 4: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao. (nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày)
Nhóm 5: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. (nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý).
Bảng 3.12: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh phân theo tiêu chuẩn nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2010/2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tăng/giảm
Tỷ lệ
Nhóm 2
3,130
0.39%
3,803
0.38%
673
21.52%
Nhóm 3
778
0.10%
901
0.09%
123
15.72%
Nhóm 4
1,192
0.15%
1,201
0.12%
9
0.77%
Nhóm 5
462
0.06%
100
0.01%
-362
-78.34%
Tổng nợ quá hạn
5,562
0.69%
6,005
0.60%
443
7.96%
Tổngdư nợ
810,867
1,000,914
(Nguồn Phòng kinh doanh của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)
Biểu đồ 3.10: Biểu đồ thể hiện tình hình nợ quá hạn qua 2 năm 2009-2010
Qua bảng số liệu trên ta thấy: nợ quá hạn năm 2010 là 6,005 triệu đồng, tăng 443 triệu đồng, tốc độ tăng 7.96% so với năm 2009. Trong đó, nợ nhóm 2 năm 2010 là 3,803 triệu đồng, tăng 673 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng 21.52%, chiếm tỷ trọng 0.38% trên tổng dư nợ. Nợ nhóm 3 tăng 123 triệu đồng, chiếm 0.09% và tốc độ tăng 15.72%. Nợ nhóm 4 tăng 9 triêu đồng so với 2009, tốc độ tăng rất thấp chỉ có 0.77%, và chiếm 0.12% trên tổng dư nợ. Trái ngược với nợ nhóm 2,3,4, nợ nhóm 5 (nợ khó đòi) năm 2010 giảm mạnh. Cụ thể năm 2009 là 462 triệu đồng, đến năm 2010 chỉ còn 100 triệu đồng, đã giảm 362 triệu đồng, tốc độ giảm khá mạnh 78.34% và chiếm một tỷ trọng rất thấp 0.01% trên tổng dư nợ. Điều này chứng tỏ khả năng kiểm soát khoản nợ nhóm 5 năm 2010 của ngân hàng là rất tốt. Để thực hiện được điều này Chi nhánh không ngừng cải tiến quy trình tín dụng, tăng cường giám sát khoản vay, có biện pháp xử lý kịp thời các khoản vay có dấu hiệu không bình thường, tăng cường công tác thẩm định dự án, chất lượng cán bộ tín dụng cũng không ngừng được nâng cao.
3.2.5 Phân tích tình hình nợ xấu
Theo Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng: nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Bảng 3.13: Tình hình nợ xấu của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2010 so 2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tăng/giảm
Tỷ lệ
Tổng dư nợ
810,867
100%
1,000,914
100%
190,047
23.44%
Dư nợ tín dụng NH
648,694
80%
800,731
80%
152,037
23.44%
Nợ xấu tín dụng NH
2,068
0.32%
1,850
0.23%
-218
-10.54%
Dư nợ tín dụng TDH
162,173
20%
200,183
20%
38,010
23.44%
Nợ xấu tín dụng TDH
365
0.23%
352
0.18%
-13
-3.44%
Tổng nợ xấu/Tổng dư nợ
2,433
0.3%
2,202
0.22%
-231
-9.48%
( Nguồn Phòng kế hoặch kinh doanh của TRUSTBank-CN Rạch Kiến )
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Năm 2009 nợ xấu của tín dụng ngắn hạn là 2,068 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 0,32% trên tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn. Năm 2010 nợ xấu của tín dụng ngắn hạn là 1,850 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,23% trên tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn. Ta thấy năm 2010 nợ xấu của tín dụng ngắn hạn đã giảm xuống 218 triệu với tỷ lệ giảm là 10.54%. Đây là dấu hiệu tích cực của ngân hàng vì dư nợ ngắn hạn của năm 2010 tăng so với năm 2009 nhưng nợ xấu đã giảm xuống. Điều này cho thấy sự cố gắng rất lớn của đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến và công tác thẩm định dự án đã có nhiều tiến bộ.
Tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn: năm 2009 là 365 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.23% trên tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn. Năm 2010 nợ xấu đã giảm xuống thấp hơn năm 2009 là 13 triệu đồng với tỷ lê giảm là 3.44%, chiếm 0.18% tỷ trọng trên tổng tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn.
Để chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng thực sự ngày càng được nâng cao hơn nữa, thì ngân hàng cần phỉ tiếp tục giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp hơn nữa, nhất là tỷ lệ nợ xấu đối với tín dụng trung và dài hạn. Điều đó cũng có nghĩa là trong công tác cho vay trung dài hạn ngân hàng còn có những tồn tại chưa tốt cần phải được khắc phục trong thời gian tới để chất lượng tín dụng trung và dài ngày một nâng cao hơn nữa. Kết quả của nợ xấu tín dụng trung dài hạn được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.11: Biểu đồ thể hiện tình hình nợ xấu của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến qua 2 năm 2009-2010
Nợ xấu tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế
Bảng 3.14: Bảng nợ xấu tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2010 so 2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tăng/giảm
Tỷ lệ
Nợ xấu TDH từTCKT
91
24.93%
88
25%
-3
-3.30%
Nợ xấu TDH từ kinh tế cá thể
274
75.07%
264
75%
-10
-3.65%
Tổng nợ xấu TDH
365
100%
352
100%
-13
-3.56%
(Nguồn Phòng kinh doanh của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)
Biểu đồ 3.12: Biểu đồ thể hiện nợ xấu của tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế qua năm 2009-2010
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy: Tình hình nợ xấu của tín dụng trung dài hạn năm 2010 từ tổ chức kinh tế là 88 triệu đồng, giảm 3.30% so với năm 2009, tương đương với 3 triệu đồng và chiếm tỷ trọng là 25% so với tổng nợ xấu. Nợ xấu từ kinh tế cá thể là 264 triệu đồng, giảm 3.65% so với năm 2009, tương đương giảm 10 triệu đồng và chiếm tỷ trọng là 75% so với tổng nợ xấu.
Tình hình nợ xấu năm 2010 giảm so với năm 2009 điều này chứng tỏ tình hinh hoạt động tín dụng của chi nhánh có chiều hướng tiến bộ. Tình hình nợ xấu của chi nhánh phần lớn là do kinh tế cá thể mang lại. Nguyên nhân là do doanh số cho vay, dư nợ tín dụng trung dài hạn từ kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng lớn nên làm nợ xấu tín dụng trung dài hạn từ thành phần kinh tế này cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trên tổng nợ xấu trung dài hạn.
3.3 Đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến
Trong những năm vùa qua, ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến đã có được những bước phát triển mạnh, đặc biệt là hoạt động tín dụng trung dài hạn đã được ngân hàng mở rộng đầu tư phát triển. Được sự lãnh đạo sát sao của ban giám đốc đồng thời với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, am hiểu, nhiệt tình với công việc, có tinh thần trách nhiệm và đoàn kết cao nên hoạt động cho vay trung dài hạn đã đạt được kết quả như sau:
Xét về quy mô doanh số cho vay trung dài hạn của ngân hàng đã tăng lên đáng kể năm sau cao hơn năm trước, doanh số thu nợ của tín dụng trung dài hạn cũng tăng mạnh. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay thì đây là một thành công lớn của ngân hàng. Đạt được kết quả như vậy là nhờ có sự nỗ lực không ngừng của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến, thực hiện đúng mục tiêu định hướng, đề ra nhiều giải pháp, biện pháp, quyết sách linh hoạt sáng tạo, đa dạng hoá các hình thức cho vay và mở rộng phạm vi khách hàng, ưu tiên cho những dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thương nghiệp…Về chất lượng tín dụng trung dài hạn ngân hàng luôn thực hiện nghiêm túc việc nghiên cứu đánh giá, phân tích khách hàng từ nhiều kênh thông tin, xây dựng hệ thống chỉ tiêu hạn mức tín dụng phù hợp với từng khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng cũng như thời gian và thủ tục duyệt vay. Thực hiện kiểm tra trước và sau khi cho vay, nâng cao vai trò kiểm tra nội bộ, tăng cường gặp gỡ, nắm vững tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tìm kiếm các giải pháp tháo gỡ khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Vì vậy trong những năm qua tỷ lệ nợ quá hạn ở dưới mức 1%. Cụ thể năm 2009 là 0,69% trên tổng dư nợ, năm 2010 là 0,60% trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng thấp nhưng ngân hàng vẫn thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng tới an toàn của hệ thống. Ngân hàng luôn chú trọng đến việc khai thác nguồn vốn trung và dài hạn, coi đó là một chính sách quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Ngân hàng đã thành công trong việc thu hút một khối lượng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua các lĩnh vực tiền gửi tiết kiệm như tiền gửi dự thưởng, tiết kiệm hưởng lãi suất ưu đãi
Từ kết quả trên ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến đã giữ vững và nâng cao vị trí, vai trò của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển của Ngân hàng mình, đưa Ngân hàng mình không ngừng phát triển một cách vững chắc, đứng vững cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
3.4 Những tồn tại và nguyên nhân của tín dụng trung dài hạn.
3.4.1 Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ thì hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng TMCP ĐạiTín – Chi nhánh Rạch Kiến vẫn còn một số tồn tại:
Chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP ĐạiTín – Chi nhánh Rạch Kiến đã được cải thiện tuy nhiên vẫn còn những tồn tại những rủi ro tiềm ẩn, tuy tỷ lệ nợ quá hạn có thấp nhưng khả năng thu hồi nợ khó khăn ở những dự án trung dài hạn và các khoản vay ngắn hạn.
Tăng trưởng tín dụng ở Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến không đồng đều, tăng chủ yếu vào cho vay đời sống. Cho vay trung dài hạn đã được mở rộng nhưng vẫn chưa khai thác hết nhu cầu đầu tư vào các ngành kinh tế chiến lược.
Ngân hàng chưa có chính sách thu hút khách hàng thích hợp, chưa chủ động tìm kiếm khách hàng. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng còn thụ động, chủ yếu vẫn là khách hàng tự tìm đến với ngân hàng.
Thủ tục, thời gian xét duyệt vốn vay ở một vài nơi, một số bộ phận còn rườm rà, chậm trễ, còn mang nặng tính thủ tục hành chính, chưa tạo được thuận lợi và hấp dẫn khách hàng vay vốn tại ngân hàng
Chi nhánh còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển bền vững, nhất là vấn đề công nghệ. Công nghệ ngân hàng còn hạn chế về kĩ thuật so với các NHTM khác.
Một cán bộ tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐạiTín – Chi nhánh Rạch Kiến phải đảm nhận tất cả các khâu của quá trình cho vay. Đối với những dự án
lớn, một cán bộ tín dụng phải làm tất cả các việc từ tiếp xúc với khách hàng, thu thập các thông tin về khách hàng, phân tích, thẩm định dự án đến giám sát và quản lý tiền vay. Với khối lượng công việc lớn như vậy thì việc sai sót của cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay là không thể tránh khỏi.
Trên đây là toàn bộ những mặt làm được và những mặt còn tồn tại của Ngân hàng TMCP ĐạiTín – Chi nhánh Rạch Kiến. Những khó khăn thử thách này đối với hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng và tín dụng nói chung của ngân hàng đòi hỏi Chi nhánh Ngân hàng phải rút ra được những nguyên nhân cơ bản nào dẫn đến tồn tại và hạn chế đó, để từ đó có biện pháp giải quyết, khắc phục và nâng cao hiệu quả tín dụng để ngân hàng ngày một phát triển, đứng vững trong cạnh tranh.
3.4.2 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại
Một là: Phương pháp thẩm định tài chính còn bộc lộ một số hạn chế như phương pháp thẩm định cũ còn khá đơn giản, phiến diện, không thích hợp với những yếu tố phức tạp, đa dạng của môi trường kinh doanh hiện nay, như không đề cập khi các yếu tố thay đổi, không quan tâm đến độ nhạy cảm của dự án.
Hai là: Chiến lược khách hàng của ngân hàng chưa sâu rộng
Ngân hàng chưa đẩy mạnh công tác marketing, các thông tin thu thập về thị trường và khách hàng còn thiếu, chưa thường xuyên. Ngân hàng chưa có biện pháp tích cực lôi kéo khách hàng, quá chủ quan hay tin tưởng vào khách hàng truyền thống mà quên rằng phải luôn vận động bởi luôn có các ngân hàng khác chào mời lôi kéo khách hàng của mình.
Ba là: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chưa hợp lí, nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn ngắn hạn. Đây là một yếu tố bất lợi cho viêc mở rộng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng TMCP ĐạiTín – Chi nhánh Rạch Kiến
Tóm lại: mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng TMCP ĐạiTín – Chi nhánh Rạch Kiến còn hạn chế về nhiều mặt. Vì vậy cần phải mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn để khắc phục những nguyên nhân trên và đưa ra những giải pháp cụ thể để khắc phục vấn đề đó.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN - CHI NHÁNH RẠCH KIẾN
4.1 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của TRUSTBank- Chi nhánh Rạch Kiến
Qua phân tích cho thấy Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến khá thành công trong lĩnh vực hoạt động tín dụng trung dài hạn. Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi Rạch Kiến đã giải quyết được tương đối những vấn đề có liên quan đến mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Ngày nay đứng trước những tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế diễn ra mạnh mẽ mà trước mắt là những thách thức khi thực hiện chương trình hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng Việt Nam thì ngân hàng Đại Tín nói chung và Chi nhánh Rạch Kiến nói riêng lại phải đối mặt đến những thời cơ và thách thức mới. Ngân hàng TMCP Đại tín đã đề ra những phương hướng hoạt động trong những năm tới như sau:
Về mục tiêu phát triển: Nắm bắt các cơ hội để xây dựng và phát triển Đại Tín Ngân hàng thành một ngân hàng đô thị mạnh, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn quy định của NHNN, có khả năng cạnh tranh, có uy tín và khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng theo đúng phương châm “An toàn, phát triển, hiệu quả và bền vững”.
Về chỉ tiêu kế hoạch 2011: Trong năm 2011 TRUSTBank tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa tốc độ phát triển theo định hướng chủ đạo: tận dụng cơ hội, khắc phục các điểm hạn chế, phát huy các lợi thế của TRUSTBank và các đối tác chiến lược trong và ngoài nước nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh thị phần - mở rộng lĩnh vực và quy mô hoạt động hiệu quả.
Về hoạt động tín dụng
Tiếp tục khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như trong các đơn vị kinh tế, đưa ra mức lãi suất phù hợp với từng thời điểm, phấn
đấu nguồn vốn ổn định trong các năm, năm sau cao hơn năm trước.
Tăng cường trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, nhằm tạo nguồn vốn huy động dồi dào để đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của khách hàng mà ngân hàng xác định là sẽ có hiệu quả trong tương lai. Lấy hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn để mở rộng tín dụng trung dài hạn, đầu tư vào những nghề có triển vọng phát triển góp phần vào chuyển dịch kinh tế.
Tập trung xử lý nợ tồn đọng, hạn chế nợ quá hạn, tuyệt đối không để phát sinh nợ quá hạn do yếu tố chủ quan và nợ quá hạn khó đòi.
Tìm kiếm khách hàng, nắm bắt nhu cầu của khách hàng kịp thời có những biện pháp đáp ứng phù hợp, tiến hành thẩm định nhanh chóng đưa ra quyết định mức đầu tư, lãi suất hợp lý. Nắm bắt khả năng, năng lực tài chính, sự tín nhiệm, uy tín của khách hàng trên thị trường.
Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho cơ quan. Nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng để thu hút nhiều khách hàng cho ngân hàng của mình.
Với mục đích mang đến lợi nhuận tốt nhất cho các cổ đông, song song với việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, Ngân hàng TMCP Đại Tín cam kết phục vụ một cách hiệu quả cho toàn thể khách hàng cũng như cán bộ công nhân viên của TRUSTBank…Ngân hàng TMCP Đại Tín sẽ tiếp tục:
Đẩy mạnh cải cách nhằm đạt tới những chuẩn mực, thông lệ quốc tế về hoạt động tiền tệ, ngân hàng, tiếp tục nâng cao năng lực tài chính, chất lượng tín dụng để tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế. Góp phần đưa ngành ngân hàng phấn đấu trở thành ngành kinh tế lớn trong khu vực và trên thị trường tài chính quốc tế trong giai đoạn 2010-2020.
Hướng đến hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để nhanh chóng tiếp cận và phát triển các dịch vụ NHTM hiện đại - đa năng, tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về hệ số an toàn tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh.
Hướng đến phát triển bền vững và nhanh chóng mở rộng mạng lưới hoạt động tại các tỉnh, thành trong cả nước, đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới tại các vùng kinh tế trọng điểm.
4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín - Chi nhánh Rạch Kiến.
Đẩy mạnh công tác huy động vốn trung dài hạn
Đây được xem là biện pháp quan trọng bởi muốn nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn thì ngân hàng cần phải có nguồn vốn dồi dào để đáp ứng được mọi nhu cầu vay vốn đúng đắn của doanh nghiệp. Chính vì vậy ngân hàng nên xem xét vào các vấn đề chủ yếu sau:
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm thu hút nguốn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Huy động vốn từ dân cư là đối tượng cơ bản và lâu dài, đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn ổn định và vững chắc, vì vậy ngân hàng cần nghiên cứu nhiều hình thức huy động đa dạng, phong phú về loại hình lãi suất, về kỳ hạn gửi…
Cùng với việc huy động nguồn vốn trong nước có tính chất quyết định thì việc tìm kiếm những nguồn dài hạn trên thị trường quốc tế cũng có vai trò rất quan trọng. Ngân hàng cần chủ động trong việc kí kết các hiệp định với Ngân hàng nước ngoài, vay vốn từ các tổ chức quốc tế như: Ngân hàng thế giới, Quỹ phát triển kinh tế xã hội châu Á, quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quỹ tiền tệ quốc tế… Với việc huy động đa dạng nguồn vốn dài hạn sẽ giúp cho ngân hàng có thể lựa chọn và quyết định cho vay những dự án có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Bên cạnh đó việc đa dạng hóa các hình thức lãi suất cũng là giải pháp mà ngân hàng cần phải quan tâm. Cơ chế lãi suất hợp lý sẽ là một cơ hội để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, kích thích sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, sử dụng tốt công cụ lãi suất kết hợp với việc hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết, ngân hàng có thể hạ thấp lãi suất đầu vào nhằm tăng trưởng tín dụng. Đa dạng hoá các hình thức lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn những khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao. Đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
4.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định
Đây là khâu đầu tiên quan trọng nhất trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn, nó có tác dụng tạo cho các bước tiếp theo nó thực hiện tốt. Ngược lại nếu việc thẩm định không tốt, nghĩa là ngân hàng chấp nhận dự án kém hiệu quả thì công việc như giám sát việc sử dụng tiền vay, thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay sẽ gặp rủi ro lớn. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn thì nâng cao hiệu quả việc thẩm định tín dụng.
Hoàn thiện các khâu trong thẩm định dự án
Công tác thẩm định dự án vay vốn trong tín dụng trung dài hạn là hết sức quan trọng bởi lẽ nó mang tính quyết định đến việc vay vốn của khách hàng. Chính vì vậy nếu ngân hàng muốn có được các khoản vay đạt chất lượng cao thì cần phải làm tốt công tác thẩm định dự án, phương án vay vốn để thu lợi nhuận cao nhất đồng thời góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xây dựng hệ thống thông tin
Bên cạnh việc hoàn thiện các khâu thẩm định dự án thì nâng cao chất lượng công tác thẩm định đòi hỏi thông tin về khách hàng vay vốn, thông tin về xu hướng phát triển ngành kinh tế phải chính xác. Do đó ngân hàng đã xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chứa đựng những thông tin phong phú liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong việc quản lý chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Nhờ có thông tin về khách hàng như năng lực tài chính, năng lực quản lý của doanh nghiệp… mà người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Đồng thời cần có những thông tin về thị trường để có dự báo về tác động kinh tế, chính trị, tác động về lĩnh vực cho vay nhằm kiểm tra giám sát những hoạt động của khách hàng, xử lý chính xác kịp thời và hạn chế tối đa rủi ro đối với vốn vay.
4.2.3 Tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát, hạn chế và phòng ngừa rủi ro
Tăng cường công tác kiểm tra
Công tác kiểm tra kiểm soát là công tác không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhất là trong cơ chế thị trường. Thông qua công tác này ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh của mình. Vì vậy tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay rất quan trọng. Ngoài ra tăng cường đối chiếu công nợ và phân loại nợ, cần xem xét kĩ lưỡng tình hình thu nợ, xác định rõ các loại nợ và đưa ra biện pháp quản lý và xử lý.
Biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro
Trong bất kì lĩnh vực nào của ngân hàng cũng đều chứa đựng tiềm ẩn những rủi ro có thể xảy ra, rủi ro trong hoạt động tín dụng là tất yếu. Đặc biệt đối với tín dụng trung dài hạn thì lại càng dễ xảy ra rủi ro vì vốn vay lớn và thời gian dài. Vì vậy để hạn chế và phòng ngừa rủi ro ngân hàng cần chủ động phân tán và quản lý rủi ro xảy ra:
Quản lý chặt chẽ qui mô và danh mục tín dụng trung dài hạn nói riêng và tín dụng nói chung. Có sự phân loại tín dụng, quản lý đặc biệt các khoản vay có vấn đề, giải quyết triệt để nợ đọng. Đảm bảo cân đối tỉ trọng các ngành trong danh mục cho vay trung dài hạn với tỷ trọng nền kinh tế cũng như các nguồn lực của ngân hàng.
Tích cực phân tán rủi ro: Phương pháp phân tán rủi ro có hiệu quả là nâng cao trình độ nghiệp vụ của ngân hàng và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp là ngân hàng cần không ngừng đa dạng hóa các hình thức tín dụng trung và dài hạn. Đó là phát triển đồng tài trợ theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu giúp ngân hàng hạn chế về vốn cho vay, đồng thời chia sẻ rủi ro cho ngân hàng khác.
Xử lí nhanh chóng và dứt điểm nợ quá hạn
Để xử lý nhanh chóng dứt điểm nợ quá hạn trong cho vay trung dài hạn thì trước hết các ngân hàng cần tìm hiểu kĩ các nguyên nhân gây ra nợ quá hạn. Ngân hàng phải xem xét lại từng khâu trong quá trình thẩm định xem đã mắc phải sai sót gì, trong khâu nào, tiến hành điều tra thực tế toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng gắn liền với quá trình sử dụng vốn vay cho đến khi nợ quá hạn phát sinh. Sau khi đã xác định được rõ nguyên nhân ngân hàng sẽ có biện pháp cụ thể để xác định và khai thác các nguồn thu hồi nợ. Đồng thời ngân hàng cũng phải thực hiện phân tích và đánh giá toàn diện về khách hàng để rà soát chọn lọc khách hàng nhằm có định hướng hợp lý, kiên quyết rút dư nợ đối với những trường hợp không an toàn và kinh doanh không hiệu quả. Tiến hành phân tích đánh giá từng khoản nợ quá hạn để tập trung đồng bộ các biện pháp giải quyết dứt điểm, hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới, kiên quyết không để phát sinh nợ quá hạn khó đòi.
4.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ, năng lực quản lý và sử dụng cán bộ hợp lý.
Con người là yếu tố quan trọng, là động lực phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung, ngành ngân hàng nói riêng. Do đó hoạt động tín dụng trung dài hạn luôn đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng để đáp ứng được những yêu cầu trong xu thế pháp triển. Vì vậy, ngân hàng cần phải kế hoạch hóa công tác đào tạo cán bộ, sớm tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng, đưa việc nâng cao trình độ trở thành mục tiêu phấn đấu.
Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vai trò của marketing là rất quan trọng trong việc quảng bá và giới thiệu về mình cũng như thương hiệu của doanh nghiệp trong con mắt người tiêu dùng. Không ai phủ nhận vai trò của marketing trong quá trình phát triển của doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế thị trường. Chính Marketing đã giúp khách hàng hiểu biết hơn về ngân hàng và các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, nó làm cầu nối giúp ngân hàng đến gần với khách hàng hơn. Vì vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng trung dài hạn thì hoạt động marketing của ngân hàng cần được quan tâm. Ngân hàng phải làm sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho khách hàng thấy được lợi ích khi giao dịch với Chi nhánh.
Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng
Để đạt được mục tiêu mở rộng chiến lược đầu tư tín dụng trung dài hạn Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến cần phải lập chiến lược khách hàng. Đó chính là các biện pháp quan trọng giúp cho ngân hàng có được phương án đầu tư tín dụng, có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh và đảm bảo cho việc sử dụng hiệu quả bộ máy tổ chức và khai thác tối ưu nguồn lực của ngân hàng. Muốn vậy ngân hàng phải:
Đánh giá khách hàng: Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh và sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả. Đánh giá khách hàng trên các mặt chủ yếu như khả năng tài chính của khách hàng, năng lực quản lý kinh doanh, đánh giá sự tín nhiệm của khách hàng trong quan hệ xã hội, đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp.
Đánh giá tính khả thi của dự án kinh doanh. Đánh gía cơ hội đầu tư, sự cần thiết của đầu tư, khả năng đáp ứng đầu ra của dự án. Dự đoán được tương lai hoạt động và khả năng thu hồi vốn tín dụng.
Xếp hạng khách hàng: Từ chỗ đánh giá khách hàng đến chỗ xếp loại khách hàng, những khách hàng có tín nhiệm, có mối quan hệ thường xuyên đã được ngân hàng hiểu biết thì sẽ được tạo điều kiện nhanh chóng có vốn thực hiện sản xuất kinh doanh được thuận lợi, có hiệu quả. Việc đánh giá và xếp loại khách hàng chính xác giúp cho ngân hàng bảo tồn và phát triển được vốn tín dụng, hạn chế rủi ro..
4.3 Các kiến nghị
4.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đại Tín
Ngân hàng cần phải giữ vững và phát triển các khách hàng truyền thống, trước hết là các tổng công ty lớn; Cần chủ động các khách hàng lớn, dự án tốt để đầu tư, đồng thời tích cực nghiên cứu để xác định những lĩnh vực trọng điểm để tiếp tục mở rộng khách hàng, nâng cao thị phần.
Ngân hàng nên đẩy mạnh công tác marketing, mở rộng thị trường bằng đổi mới và nâng cao hiệu quả sản phẩm truyền thống, đáp ứng cao nhất nhu cầu vốn, dịch vụ ngân hàng cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
Ngân hàng tiếp tục thâm nhập vào thị trường vốn trong nước và phát triển các giải pháp đã có thể tăng cường huy động vốn trung dài hạn đi đôi với việc giữ và phát triển được nguồn vốn ngắn hạn hiện có.
Ngân hàng nên mở rộng hoạt động kinh doanh tiền tệ trên thị trường liên ngân hàng trong nước và tích cực tham gia thị trường vốn trung dài hạn trong nước.
Ngân hàng cần có giải pháp hữu hiệu hơn trong việc phát triển nguồn vốn, nhất là vốn tiền gửi thanh toán thông qua các sản phẩm, tiện ích cho khách hàng như trả lương qua tài khoản, mở rộng các sản phẩm dịch vụ bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh ngoại hối; phát động và duy trì phong trào thi đua vận động trong toàn thể cán bộ công nhân viên cùng tham gia huy động vốn.
Ngân hàng tiếp tục đổi mới mô hình, mạng lưới kinh doanh theo hướng xây dựng tập đoàn kinh doanh đa năng trên cơ sở củng cố phát triển năng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty hiện có. Từng bước sắp xếp lại mạng lưới chi nhánh khu vực theo yêu cầu kinh doanh của từng vùng lĩnh vực theo hướng tập trung vào các địa bàn trọng điểm, có tiềm năng phát triển. Đồng thời trên cơ sở xây dựng những chỉ tiêu chuẩn cần thiết cho một chi nhánh trực thuộc và phòng giao dịch, tiến hành đánh giá, tổ chức lại đối với những đơn vị kinh doanh có hiệu quả thấp.
4.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP-Đại Tín chi nhánh Rạch Kiến
Chi nhánh nên đổi mới hơn nữa hoạt động kinh doanh nhằm không ngừng mở rộng và nâng cao chất luợng tín dụng.
Chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa về chiến lược con người để phát huy mọi tiềm năng thế mạnh của cán bộ. Chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngoại ngữ cho cán bộ tín dụng để tiếp cận với xu thế hội nhập và tiến trình hiện đại hóa của ngành ngân hàng.
Chi nhánh nên đề nghị với ngân hàng cấp trên trang bị thêm về cơ sở vật chất kĩ thuật nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để có điều kiện thu thập thông tin, phân tích, kiểm tra và xử lý thông tin được nhánh chóng chính xác.
Chi nhánh không ngừng cải tiến đổi mới các sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng.
Chi nhánh nên xây dựng một thương hiệu của riêng mình truớc công chúng. Chi nhánh cầ n đẩy mạnh công tác quảng cáo khuyếch trương như tổ chức các hội nghị khách hàng, hội thảo khoa học… để thu nhận được các ý kiến khách quan nhằm có một sự nhìn nhận, đánh giá đúng đắn về các hoạt động của Chi nhánh cũng như của khách hàng.
PHẦN KẾT LUẬN
T
ín dụng trung dài hạn đã và đang giữ một vị trí quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Nguồn vốn tín dụng trung dài hạn còn nhỏ bé mà Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến cung cấp cho nền kinh tế đã và đang góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Việc mở rộng tín dụng trung dài hạn có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến. Tuy nhiên việc mở rộng tín dụng trung dài hạn còn phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Làm được như vậy thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến mới ngày càng phát triển, hiện đại để hoà nhập với xu thế chung của thời đại.
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến, ta nhận thấy sự chuyển hướng tích cực của hệ thống ngân hàng trong công cuộc đổi mới. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được thì Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến cũng còn một số hạn chế nhất định. Để vững bước đi lên đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế đòi hỏi ngân hàng phải cố nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. Đây phải là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần có sự phối hợp với các ngành các cấp tạo hành lang vững chắc cho hoạt động của ngân hàng.
Với thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không phải là dài, nội dung bài viết của em chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Là một sinh viên thực tập với hiểu biết có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế nên trong bài viết của em có những vấn đề chưa đề cập đến hoặc được đề cập đến nhưng đang con thiếu sót hoặc chưa đầy đủ em xin kính mong các thầy cô giáo, các anh chị đang công tác tại ngân hàng thông cảm và góp ý thêm.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ NHTM, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2009
PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, Nghiệp vụ NHTM, Nhà xuất bản Thống kê.
TS Lê Thị Mận, Trần Thị Kỳ, Lý thuyết tài chính – tiền tệ, năm 2009
Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Đại Tín các năm 2009, 2010
Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
Các trang web của Ngân hàng TMCP Đại Tín
Tham khảo trên Internet
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín Chi nhánh Rạch Kiến.doc