Xét trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế đang dần phục hồi và trên đà tăng
trưởng. Đặc biệt trong những năm tới đây, khi Thừa Thiên Huế phấn đấu đạt mục
tiêu trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương, nền kinh tế trên địa bàn sẽ trở nên
sối động hơn, nhu cầu vay vốn ngân hàng để kinh doanh vì thế cũng sẽ ngày càng
cao. Tuy nhiên không phải tất cả các chủ thể đều đáp ứng đủ các điều kiện về tài sản
đảm bảo để tiếp cận được nguồn vốn tín dụng. Vì vậy trong những năm sắp tới,
VPBank chi nhánh Huế nên nghiên cứu để mở rộng hình thức cho vay đối với các hộ
kinh doanh bằng tín chấp hoặc dựa trên tài sản hình thành từ vốn vay. Lĩnh vực này
nếu được mở rộng thành công thì sẽ tăng số lượng khách hàng, từ đó tăng doanh số
cho vay dẫn đến tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời giải quyết
nhu cầu về vốn cho các cá nhân muốn hoạt động kinh doanh nhưng không đáp ứng
được yêu cầu về TSĐB.
Hình thức cho vay tín chấp tuy mang lại lợi nhuận cao do áp dụng mức lãi
suất cao nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro về phía ngân hàng. Vì vậy VPBank nên tập
trung vào giải pháp tăng cường doanh số cho vay mà vẫn đảm bảo độ chắc chắn của
khoản vay bằng hình thức cho vay dựa trên tài sản hình thành từ vốn vay, cụ thể là
hàng hóa trong kho hoặc cho vay dựa trên thế chấp sạp hàng. Đây là một hình thức
mới chỉ xuất hiện trong những năm gần đây nên khung pháp lý quy định vẫn còn tồn
tại nhiều vướng mắc, khi áp dụng gặp không ít khó khăn, lại ẩn chứa nhiều rủi ro nên
khi ngân hàng thực hiện thì giải pháp này phải được tiến hành song song với quy
trình thẩm định tín dụng chặt chẽ, sàng lọc khách hàng kỹ càng, theo sát kiểm tra
giám sát sau giải ngân nhằm đảm bảo nguồn vốn được thực hiện đúng mục đích kinh
doanh đã đăng ký, giúp ngân hàng hạn chế khả năng mất vốn.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rộng tín dụng thông qua các biện pháp tăng cường quảng bá hình ảnh
thương hiệu đến các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để kinh doanh; mặt
khác áp dụng chính sách lãi suất hợp lý, góp phần mang lại nguồn lợi nhuận lớn
cho ngân hàng.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 42
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HUẾ GIAI
ĐOẠN 2011-2013
Nhìn lại một cách tổng quát, có thể thấy giai đoạn 2011-2013 khép lại với một
số thành tựu nhất định tuy còn đối mặt với không ít khó khăn trong hoạt động cho vay
hộ kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Huế. Cùng
điểm lại một số kết quả đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại và những nguyên
nhân của những tồn tại đó.
2.4.1. Kết quả đạt được
Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực ngân hàng, VPBank chi nhánh Huế
đã đạt được những thành tựu trong hoạt động tín dụng nói chung và lĩnh vực cho vay
hộ kinh doanh nói riêng:
- Dư nợ tín dụng cho vay hộ kinh doanh đã đạt mức tăng trưởng dương sau ba
năm, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn cũng như mục tiêu tăng trưởng
dư nợ theo xu hướng chung của ngân hàng trong những năm vừa qua. Cơ cấu đầu tư
vào lĩnh vực này cũng được ngân hàng chú trọng đáng kể, chiếm đến xấp xỉ 2/3 trong
tổng dư nợ, thực hiện theo định hướng là ngân hàng bán lẻ mà VPBank đã đặt ra.
- Tỷ lệ khách hàng vay vốn kinh doanh có TSĐB tăng đáng kể qua các năm chứng
tỏ ngân hàng ngày càng chặt chẽ hơn trong quy trình thầm định tín dụng, góp phần hạn
chế những rủi ro về phía ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Đặc
biệt trong tình hình kinh tế với những diễn biến phức tạp như những năm vừa qua thì tỷ lệ
nợ quá hạn và nợ xấu vẫn được VPBank Huế duy trì ở mức thấp, thấp hơn nhiều so với
mặt bằng chung trên toàn địa bàn và cũng rất nhỏ so với ngưỡng an toàn là 3% do NHNN
quy định. Đạt được thành quả này là nhờ vào sự nỗ lực của ngân hàng trong việc thực
hiện quá trình giám sát các khoản cho vay một cách hiệu quả và hợp lý, đặc biệt là cho
vay hộ kinh doanh; quá trình thực hiện công tác thu hồi nợ được tiến hành chặt chẽ, đúng
thao tác nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn do khách hàng không trả nợ đúng hạn.
- Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động cho vay hộ kinh doanh chiếm phần lớn trong cơ
cấu thu nhập của ngân hàng, nhiều hơn so với cơ cấu dư nợ. Điều này cho thấy đây là
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 43
hoạt động có tiềm năng lớn mang lại thu nhập trong những năm sắp tới nếu ngân hàng
tiếp tục duy trì vị thế này.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.1.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động cho vay hộ kinh doanh ở chi
nhánh vẫn còn một số mặt tồn tại có thể kể đến:
- Mức tăng doanh số cho vay và thu nợ liên tục giảm qua các năm, đặc biệt là
doanh số thu nợ, giảm đến hơn 42 % sau hai năm, doanh số cho vay cũng giảm nhưng
với tốc độ chậm hơn. Những con số này thể hiện rõ những khó khăn trong hoạt động
cho vay hộ kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây, từ việc mở rộng thị
trường mới đến cả khó khăn trong công tác thu hồi nợ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tuy ở mức thấp nhưng cũng có xu hướng tăng dần
qua các năm. Năm 2013 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,2%, vượt 0,05% so với năm 2011; tỷ lệ
nợ xấu cũng tăng gấp đôi từ 0,03% lên 0,06% sau hai năm. Vòng quay vốn cũng chỉ ở
mức thấp, thậm chí ở dưới mức 1 vòng/năm cho thấy chi nhánh đang lâm vào tình
trạng ế đọng nguồn vốn, thừa thanh khoản. Điều này có tác động xấu đến tổng thể hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
- Tỷ suất sinh lời từ hoạt động cho vay hộ kinh doanh trong giai đoạn này cũng
có xu hướng giảm. So với mức sinh lời lên đến 21,22% vào năm 2011 thì đến năm
2013, con số này chỉ còn lại ở mức xấp xỉ 15%.
2.4.1.2. Nguyên nhân
- Nền kinh tế trong giai đoạn này vẫn chưa thực sự thoát khỏi những hệ lụy từ
cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài, sản xuất kinh doanh chậm chạp, hàng hóa kinh
doanh lâm vào tình trạng ế đọng, từ đó dẫn đến hoạt động kinh doanh của khách hàng
trở nên kém hiệu quả, nhiều khách hàng không có khả năng trả nợ dẫn đến nợ quá hạn
tăng cao. Thêm vào đó, với tư cách là chi nhánh ngân hàng là tại Huế, một khu vực
kinh tế không mấy nhộn nhịp và năng động, công nghiệp chế biến, khai thác kém phát
triển, kèm theo những biến động tiêu cực của thị trường, nhiều người dân dè dặt hơn
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 44
trong việc vay vốn ngân hàng để đầu tư vốn kinh doanh, VPBank cũng khó mở rộng
doanh số cho vay trong những năm gần đây.
- Mặt bằng lãi suất giảm mạnh trong giai đoạn này khiến cho tỷ suất sinh lời từ
các hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng sụt giảm đáng kể, trong đó có hoạt động
cho vay hộ kinh doanh.
- Nhiều khách hàng không thực hiện đúng các quy định trong điều khoản và
hợp đồng cho vay như sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng
tín dụng, không trả lãi định kỳ đúng hạn, gia hạn nhiều lần, gây khó khăn cho cán
bộ tín dụng trong công tác kiểm tra và giám sát và thu hồi nợ.
- Những năm gần đây, ngân hàng VPBank Huế cũng chưa thật sự chú trọng
vào việc quảng bá, khuyến khích các sản phẩm cho vay hộ kinh doanh đến khách
hàng, các chương trình khuyến mãi thu hút khách hàng cũng ít hơn so với trước đây.
Xét trong điều kiện thị trường ngày càng cạnh tranh do sự xuất hiện nhiều chi nhánh
của các ngân hàng TMCP, ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hút được nhiều
khách hàng mới, khách hàng của ngân hàng chủ yếu là những khách hàng truyền thống
với mức dư nợ không cao.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 45
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG, CHI NHÁNH HUẾ
3.1. CĂN CỨ CỦA GIẢI PHÁP
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn
3.1.1.1. Thuận lợi
Với bề dày hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, VPBank đã và
đang từng bước chắc chắn trên con đường chiếm lĩnh thị trường. Trong giai đoạn
2011-2013, ngân hàng liên tục đạt được nhiều giải thưởng uy tín do các tổ chức xếp
hạng lớn trên thế giới và trong nước trao tặng. Đây là những bước đi đáng khích lệ,
cũng được xem là thuận lợi cho chi nhánh trong việc tiếp tục khẳng định vị thế, quảng
bá hình ảnh thương hiệu của mình trên địa bàn toàn tỉnh.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của chi nhánh có nhiều kinh nghiệm, hoạt động
trong môi trường văn minh và năng động, có đầy đủ kiến thức chuyên môn cũng như
kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Chi nhánh thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo
nghiệp vụ nhằm bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ nhân viên về khả năng thực hiện công
việc với công nghệ kỹ thuật hiện đại, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng.
Quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học được ngân hàng áp dụng nhằm chọn lọc ra
những cán bộ xuất sắc, là nòng cốt cho hoạt động của ngân hàng trong tương lai.
Là một ngân hàng bán lẻ, xác định chất lượng dịch vụ là lợi thế cạnh tranh,
VPBank nói chung và VPBank chi nhánh Huế nói riêng luôn tập trung hướng đến đối
tượng khách hàng là những cá nhân, doanh nghiệp nhỏ lẻ có nhu cầu vay vốn, trong đó
lĩnh vực cho vay đối với hộ kinh doanh luôn được xem là thế mạnh của ngân hàng.
Qua gần 10 năm hoạt động trên địa bàn TP.Huế, VPBank đã xây dựng được một thị
trường khách hàng rộng lớn, bên cạnh đó còn có điều kiện mở rộng mạng lưới của
mình về các vùng thị xã, huyện, các vùng sâu vùng xa Đây thực sự là những thị
trường đầy tiềm năng phát triển, nhất là trong giai đoạn sắp tới, khi Thừa Thiên Huế
đạt mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc trung ương, lúc đó hoạt động kinh tế trên
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 46
địa bàn sẽ trở nên nhộn nhịp hơn, nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh của
các cá nhân và hộ gia đình cũng sẽ vì thế mà tăng cao.
3.1.1.2. Khó khăn
Những diễn biến phức tạp trên thị trường mà nguyên nhân sâu xa bắt nguồn từ
hệ lụy của cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài đặt ra cho VPBank Huế những thách
thức trong chặng đường phát triển sắp tới. Mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tuy
nhanh nhưng chưa thật sự tương xứng với tiềm năng phát triển đã khiến cho hoạt
động của hệ thống ngân hàng trên toàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, trong đó có
VPBank. Nhiều khách hàng trở nên cẩn trọng hơn trong việc đi vay để đầu tư kinh
doanh, lo sợ mất vốn, chỉ dám đầu tư nhỏ lẻ, do đó ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn
trong việc mở rộng thị trường.
Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều chi nhánh của nhiều ngân hàng TMCP khác
được thành lập trên địa bàn Thừa Thiên Huế, đặc biệt là sự tham gia của các ngân hàng
nước ngoài làm thu hẹp dần thị trường. Để đạt những yêu cầu chỉ tiêu đề ra, nhiều cán
bộ đã bất chấp mọi cách để lôi kéo khách hàng về phía mình. Thị trường cạnh tranh
khốc liệt trong khi mặt bằng lãi suất chung giảm khiến cho tỷ suất sinh lời từ hoạt
động cho vay hộ kinh doanh cũng giảm theo. Nguồn vốn huy động tăng liên tục qua
các năm trong khi mức tăng trưởng tín dụng lại thấp khiến cho ngân hàng phải tốn
nhiều chi phí trả lãi cho khách hàng. Công tác thu hồi nợ cũng gặp phải nhiều vướng
mắc, doanh số thu nợ không cao khiến cho vòng quay vốn tín dụng liên tục sụt giảm.
Nợ quá hạn, nợ xấu ngày càng gia tăng khiến ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro
đến hơn 4 tỷ trong năm vừa qua Đó chính là những nguyên nhân khiến lợi nhuận
trước thuế của chi nhánh trong năm 2013 sụt giảm đáng kể, xuống chỉ còn ở mức
1,541 tỷ đồng.
Về phía chủ quan, bản thân VPBank Huế cũng đang tồn tại một số vấn đề trong
hệ thống quản lý. Nhiều chính sách chủ trương đưa ra chưa thật sự linh động để có thể
phù hợp với những diễn biến của thị trường, quy trình thầm định tín dụng, theo dõi
kiểm tra thu hồi nợ đôi lúc cũng chưa được CBCNV thực hiện một cách cẩn trọng, dẫn
đến những rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Đó là những thách thức không nhỏ đối
với chi nhánh VPBank Huế trong thời gian tới.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 47
3.1.2. Định hướng mục tiêu nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ kinh doanh
3.1.2.1. Định hướng chung
Với sự hỗ trợ của một trong những công ty tư vấn hàng đầu thế giới, từ năm
2010, VPBank đã triển khai chương trình chuyển đổi toàn diện, với mục tiêu lọt vào
Top 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và Top 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng
đầu Việt nam vào năm 2017. Trong điều kiện môi trường kinh doanh còn nhiều khó
khăn và phức tạp, đồng thời kiên trì với định hướng chiến lược dài hạn, tiếp nối những
công việc đang triển khai trong năm 2013, trong năm 2014 VPBank tiếp tục tập trung
vào hai mục tiêu cơ bản:
- Tận dụng các thành quả của các hệ thống nền tảng bước đầu được thiết lập,
tập trung phát triển kinh doanh đột phá trong các chiến lược trọng tâm
- Tiếp tục củng cố các hệ thống nền tảng đảm bảo kiểm soát được rủi ro cho
một sự phát triển bền vững
3.1.2.2. Định hướng phát triển cho vay hộ kinh doanh
Bám sát với mục tiêu chung, tập thể CBCNV của chi nhánh cần nỗ lực hết
mình, tiếp tục giữ vững vị thế, theo sát tập trung vào lĩnh vực cho vay hộ kinh doanh
vốn là thế mạnh của mình. Để thực hiện được điều này, trên cơ sở định hướng chung
của toàn hệ thống ngân hàng, chương trình hành động nhằm phát triển hoạt động cho
vay hộ kinh doanh ở ngân hàng được đề ra với các nội dung sau:
a. Nâng cao năng lực tài chính
- Nâng cao doanh số cho vay đối với hộ kinh doanh với mục tiêu tăng trưởng
khoảng 5 - 10%, kết hợp với tăng cường mở rộng đối tượng cho vay, hình thức cho
vay và địa bàn cho vay với các hình thức, phương pháp khoa học và nhất quán. Việc
mở rộng này phải đi đôi với áp dụng các biện pháp giám sát chặt chẽ để đảm bảo tính
an toàn và chất lượng trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh.
- Tập trung cho vay và mở rộng thêm nhiều phân khúc đối tượng khách hàng
khác như cho vay để kinh doanh phân phối gas, vận tải du lịch, thiết bị nội thất, cửa
hàng thực phẩm, siêu thị..., tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng tiếp cận nguồn vốn
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 48
vay phù hợp với từng nhu cầu mục đích phù hợp với quy định của pháp luật và điều
kiện cụ thể của ngân hàng.
- Tiếp tục giữ vững tỷ trọng dư nợ cho vay hộ kinh doanh trong tổng dư nợ
cùng với tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hồi nợ từ khách hàng, đảm bảo tăng hiệu
suất vòng quay vốn cũng như hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn với mục tiêu nâng cao lợi
nhuận cho ngân hàng.
b. Nâng cao năng lực quản lý
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, VPBank cần tiến hành đẩy mạnh hệ thống
thông tin quản lý của mình. Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng quản
lý từng cá nhân, tăng cường kiểm tra giám sát đi đôi với các biện pháp xử lý khi
phát hiện cán bộ tín dụng có hành vi sai phạm, góp phần hạn chế những rủi ro về
mặt đạo đức xuất hiện trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, gây ảnh hưởng xấu đến
hình ảnh của ngân hàng.
c. Nâng cao chất lượng phục vụ
Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, phát triển và hoàn thiện sản phẩm cho
vay hộ kinh doanh nhằm tạo nên hệ thống sản phẩm – dịch vụ cung ứng liêt kết cho
khách hàng cá nhân, giúp họ có thể được hưởng những lợi ích đầy đủ nhất. Trong đó,
không ngừng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các công nghệ hiện đại vào quá trình
hoạt động như Internet-banking, Home-banking, Phone-banking; kết hợp với mở
rộng hơn nữa thị trường sản phẩm dịch vụ thẻ gồm thẻ rút tiền, thẻ đa năng, thẻ
thanh toán; từ đó tạo ra tính thuận tiện cho khách hàng trong quá trình giao dịch và
làm việc với VPBank.
d. Tiếp tục xây dựng quảng bá hình ảnh
Tăng cường công tác tiếp thị để quảng bá và khẳng định vị thế của ngân hàng
đối với các nhóm khách hàng tiềm năng tạo điều kiện để các cá nhân trước đây chưa
từng sử dụng có thể biết đến và tiếp cận với dịch vụ này; thực hiện các chương trình
cho vay ưu đãi lãi suất với các khách hàng thuộc các vùng khó khăn; thúc đẩy các
chương trình an sinh xã hội, hỗ trợ người nghèo
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 49
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ
3.2.1. Xây dựng, thực hiện nhất quán chính sách tín dụng
Nhằm tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, tăng cường tính
chuyên môn hóa, nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng, Ban lãnh đạo VPBank
chi nhánh Huế trong những năm tới đây cần nghiên cứu đề ra chính sách tín dụng
nhất quán đối với lĩnh vực cho vay hộ kinh doanh. Chính sách đó phải gắn liền giữa
việc mở rộng hoạt động tín dụng song song với tăng cường kiểm tra giám sát, đôn
đốc thu hồi các khoản vay, đảm bảo tính an toàn đồng thời góp phần nâng cao mức
lợi nhuận cho ngân hàng.
Chính sách tín dụng phải được xây dựng dựa trên các văn bản pháp luật hiện
hành, phù hợp với tình hình phát triển của địa bàn cũng như phương hướng hoạt
động chiến lược trong từng giai đoạn. Nội dung của chính sách phải có tính chất bao
quát và toàn diện và đảm bảo được thực hiện nhất quán, từ chính sách khách hàng,
quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất và phí áp dụng, thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ,
các khoản đảm bảo, cách xử lý các tài sản có vấn đề
3.2.2. Thành lập bộ phận tín dụng hộ kinh doanh, hoạt động chuyên nghiệp
Với đặc thù là một ngân hàng định hướng bán lẻ, đặc biệt cho vay hộ kinh
doanh chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng cơ cấu dư nợ, VPBank cần xây dựng mô
hình bộ phận tín dụng chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu, phục vụ riêng cho hoạt
động vay vốn của hộ kinh doanh. Bộ phận này sẽ trực tiếp cho vay các hộ kinh doanh
hoạt động trên địa bàn toàn thành phố, là cơ sở để khi có đủ điều kiện sẽ mở rộng
cho vay các hộ kinh doanh ngoài địa bàn.
3.2.2.1. Sàng lọc và lựa chọn khách hàng là hộ kinh doanh
Công tác thẩm định tín dụng phải được tiến hành một cách chặt chẽ, đảm bảo
sàng lọc, lựa chọn ra những khách hàng đáng tin cậy, có khả năng tài chính lành
mạnh, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng thu hồi vốn đúng thời
hạn Cán bộ tín dụng cần phải nắm rõ thông tin về khách hàng, phải xác định cho
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 50
được khách hàng vay vốn thuộc đối tượng nào? Uy tín của họ đối với Ngân hàng ra
sao? Có sẵn lòng để trả nợ ngân hàng hay không? Phương án vay vốn có mang lại
hiệu quả kinh tế để khách hàng trả nợ ngân hàng hay không?
Việc thẩm định uy tín khách hàng phải được xem xét là yếu tố quan trọng nhất
trong quan hệ tín dụng. Xét theo lý thuyết thì việc đánh giá các yếu tố cá nhân là
hoàn toàn mang tính chủ quan, thế nhưng việc đánh giá của cán bộ tín dụng có được
chính xác hay không sẽ có vai trò quyết định đến hiệu quả tín dụng cho vay, nếu việc
đánh giá sai đối tượng khách hàng xin vay vốn, sẽ làm giảm những khách hàng có
mối quan hệ tốt với ngân hàng hoặc có thể ngân hàng không có khả năng thu hồi nợ
khi đã cho vay. Công việc sẽ dễ dàng hơn nhiều nếu người đi vay là khách hàng
thường xuyên và lâu năm của ngân hàng đã từng vay vốn trước đó, tập hợp khách
hàng có mối quan hệ với Ngân hàng thì ngân hàng phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ
thể về thủ tục, phương thức cho vay và đặc biệt quan tâm khả năng trả nợ của khách
hàng, xem xét đến trách nhiệm trong quản lý kinh doanh... Những khía cạnh này nên
xem xét một cách kĩ lưỡng trong quá trình ra quyết định cho vay.
3.2.2.2. Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ
Nhiệm vụ đặt ra là cán bộ tín dụng hoạt động trong lĩnh vực này là phải
thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay mà hộ kinh doanh đã vay của ngân
hàng để thực hiện theo mục đích vay vốn, tránh tình trạng khách hàng không thực
hiện đúng quy trình kinh doanh như đã kê trong phương án xin vay. Trên địa bàn
Thừa Thiên Huế, số lượng khách hàng chủ yếu là những hộ kinh doanh buôn bán nhỏ
lẻ, khả năng tính toán và lập kế hoạch kinh doanh còn nhiều hạn chế. Do đó cán bộ
tín dụng nên tiếp cận các đối tượng này và hướng dẫn họ hạch toán kinh doanh để
đưa ra con số xin vay phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phải
theo dõi hoạt động kinh doanh của họ để kiểm soát rủi ro có thể xảy ra đối với
phương án kinh doanh của các hộ.
Việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cũng cần được tiến hành một
cách cẩn trọng. Thông qua phương án kinh doanh mà khách hàng cung cấp, cán bộ
tín dụng cần tính toán để đưa ra mức dự trù về thu nhập mà khách hàng có khả năng
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 51
thu được trong tương lai, theo từng chu kỳ, từ đó xác định con số hợp lý để khách
hàng tiến hành trả nợ định kỳ.
3.2.3. Tạo lợi thế cạnh tranh bằng công cụ lãi suất
Hiện nay do ảnh hưởng của những biến động bất thường của nền kinh tế,
NHNN đã có những biện pháp cải cách lãi suất khá linh động, nhìn chung có xu
hướng giảm dần. Xét từ góc độ ngân hàng, những năm vừa qua chi nhánh đã gặp khó
khăn trong vấn đề mở rộng thị trường cho vay trong khi nguồn vốn huy động từ tiền
gửi lại tăng đáng kể. Điều này dẫn đến hiện tượng thừa thanh khoản, ứ đọng nguồn
vốn, làm giảm hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đứng trước thực
trạng này, Ban lãnh đạo ngân hàng cần xây dựng chiến lược lãi suất hợp lý và biên
độ dao động linh hoạt để thu hút thêm khách hàng.
Ngân hàng cần áp dụng biểu lãi suất linh hoạt hơn bằng cách thực hiện chế độ
nhiều lãi suất khác nhau. Đối với những khách hàng quen nên có lãi suất cho vay
thấp nhưng vẫn nằm trong chuẩn lãi suất do NHNN quy định. Đối với những khách
hàng mới thì áp dụng mức lãi suất khác, chênh lệch giữa các mức lãi suất này nên
được sắp xếp để duy trì được lợi nhuận mong muốn cho ngân hàng. Tuy nhiên, mức
lãi suất linh động nên được áp dụng tùy theo từng trường hợp cụ thể, đảm bảo vừa
giữ chân được các đối tượng khách hàng cũ, vừa có thể mở rộng thêm nhiều khách
hàng mới.
Các cán bộ tín dụng VPBank cũng cần tiến hành phân loại các nhóm đối
tượng khách hàng theo quy trình xếp hạng tín dụng, từ đó có thể chia làm nhiều mức
lãi suất khác nhau cho từng nhóm, như đối tượng khách hàng VIP, tốt, bình thường;
lượng vay nhiều, ít; khả năng thanh toán tốt và có độ chắc chắn hay không Như
vậy, nhiều khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh sẽ được tiếp nhận những
khoản vay với mức lãi suất hấp dẫn; về phía ngân hàng, một mặt có thể đảm bảo
phân loại khoản vay và chất lượng vay; mặt khác thu hút được nhiều khách hàng tốt,
từ đó mở rộng thị trường cho vay, nâng cao năng lực cạnh tranh so với các ngân hàng
TMCP khác trên địa bàn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 52
Ngân hàng nên thường xuyên theo dõi thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng và khách hàng để nắm bắt được biểu lãi suất được các tổ chức tín dụng khác
áp dụng, từ đó có những biện pháp điều chỉnh mức lãi suất cạnh tranh thích hợp.
3.2.4. Nâng cao tỷ trọng cho vay tín chấp và cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình
thành từ vốn vay để mở rộng thị trường
Xét trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế đang dần phục hồi và trên đà tăng
trưởng. Đặc biệt trong những năm tới đây, khi Thừa Thiên Huế phấn đấu đạt mục
tiêu trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương, nền kinh tế trên địa bàn sẽ trở nên
sối động hơn, nhu cầu vay vốn ngân hàng để kinh doanh vì thế cũng sẽ ngày càng
cao. Tuy nhiên không phải tất cả các chủ thể đều đáp ứng đủ các điều kiện về tài sản
đảm bảo để tiếp cận được nguồn vốn tín dụng. Vì vậy trong những năm sắp tới,
VPBank chi nhánh Huế nên nghiên cứu để mở rộng hình thức cho vay đối với các hộ
kinh doanh bằng tín chấp hoặc dựa trên tài sản hình thành từ vốn vay. Lĩnh vực này
nếu được mở rộng thành công thì sẽ tăng số lượng khách hàng, từ đó tăng doanh số
cho vay dẫn đến tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời giải quyết
nhu cầu về vốn cho các cá nhân muốn hoạt động kinh doanh nhưng không đáp ứng
được yêu cầu về TSĐB.
Hình thức cho vay tín chấp tuy mang lại lợi nhuận cao do áp dụng mức lãi
suất cao nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro về phía ngân hàng. Vì vậy VPBank nên tập
trung vào giải pháp tăng cường doanh số cho vay mà vẫn đảm bảo độ chắc chắn của
khoản vay bằng hình thức cho vay dựa trên tài sản hình thành từ vốn vay, cụ thể là
hàng hóa trong kho hoặc cho vay dựa trên thế chấp sạp hàng. Đây là một hình thức
mới chỉ xuất hiện trong những năm gần đây nên khung pháp lý quy định vẫn còn tồn
tại nhiều vướng mắc, khi áp dụng gặp không ít khó khăn, lại ẩn chứa nhiều rủi ro nên
khi ngân hàng thực hiện thì giải pháp này phải được tiến hành song song với quy
trình thẩm định tín dụng chặt chẽ, sàng lọc khách hàng kỹ càng, theo sát kiểm tra
giám sát sau giải ngân nhằm đảm bảo nguồn vốn được thực hiện đúng mục đích kinh
doanh đã đăng ký, giúp ngân hàng hạn chế khả năng mất vốn.
3.2.5. Đa dạng hoá các hình thức cung ứng vốn và nâng cao chất lượng các sản
phẩm cho vay đối với các hộ kinh doanh
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 53
Trong thời gian tới, VPBank Huế cần ra sức bổ sung, đẩy mạnh các sản phẩm
mới như: cho vay thấu chi qua tài khoản, cho vay trả góp để hộ kinh doanh mua máy
móc thiết bị, dây chuyền sản xuất... Bên cạnh đó nên thường xuyên tung thêm các
gói sản phẩm hỗ trợ với mức lãi suất vay hấp dẫn, quy trình thủ tục đơn giản, tạo
điều kiện thuận lợi cho cá nhân hoặc hộ gia đình kinh doanh tiếp cận được nguồn
vốn vay, mặt khác có thể quảng bá hình ảnh thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trên thị trường.
3.2.6. Phân tích và xử lý nợ quá hạn
Ngân hàng tiến hành thành lập và duy trì hoạt động của ban xử lý nợ quá hạn,
đưa hoạt động của ban này với trách nhiệm cao để có biện pháp kiên quyết kịp thời
với các khoản nợ quá hạn. Bộ phân này sẽ tiến hành phân tích rõ nguyên nhân dẫn
tới nợ quá hạn để làm căn cứ để thu hồi; phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân chủ
quan, khách quan, phân loại nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn không có
khả năng thu hồi một phần, nợ quá hạn có khả năng mất trắng. Hàng tháng cán bộ tín
dụng tiến hành phân tích nợ quá hạn của địa bàn phụ trách, từ đó có cách xử lý với
từng món nợ qúa hạn. Phân kỳ trả nợ ngân hàng theo những kỳ đã định để cán bộ tín
dụng tiến hành trực tiếp đôn đốc để khách hàng tập trung mọi nguồn thu nhập để
thanh toán với ngân hàng.
Tuỳ theo từng nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, ngân hàng có những biện
pháp thích hợp để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng cũng như tạo điều kiện để ngân
hàng thu được vốn vay
- Biện pháp khai thác con nợ (chủ yếu dùng khi khách hàng gặp rủi ro mà
chưa cần dùng đến cơ quan pháp luật xử lý): Khi khách hàng gặp khó khăn trong
kinh doanh nên không trả được nợ vay chứ không phải là do họ không có ý thức trả
nợ, ngân hàng phải tư vấn cho khách hàng để đưa ra biện pháp tháo gỡ dần khó khăn,
chuyển hướng sản xuất Chi nhánh cần có cách xử lý phù hợp với khách hàng, có
thể cho giảm nợ hoặc cho vay liên vụ thêm thời hạn hoặc có thể hạ lãi suất, tạo điều
kiện cho khách hàng trả nợ; hoặc cho vay thêm để khách hàng tiếp tục thực hiện dự
án để có tiền trả nợ ngân hàng.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 54
- Nợ quá hạn phát sinh do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng xử lý kiên quyết
theo mức kỷ luật hành chính và bồi thường vật chất theo luật định. Thông báo đình
chỉ quan hệ tín dụng đối với khách hàng đó và tiến hành phát mại tài sản thế chấp để
tiến hành trả nợ.
- Nếu đã sử dụng hết biện pháp nghiệp vụ của ngân hàng mà khách hàng vẫn
không trả nợ hoặc khách hàng lừa đảo thì chuẩn bị đủ hồ sơ để truy tố trước pháp
luật và xử lý này làm trọng tâm, tuyên truyền rộng rãi để giáo dục khách hàng khác.
3.2.7. Các giải pháp khác
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng thông qua
các chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, chất lượng dịch vụ, chiến lược về giá cả (lãi
suất cho vay và phí; tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, sản
phẩm của ngành và Chi nhánh; đẩy mạnh công tác tiếp thị, tiếp cận trực tiếp đến các
hộ kinh doanh; nâng cao kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng
- Thực hiện mở rộng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng cho vay đối
với hộ kinh doanh, đảm bảo tăng trưởng doanh số cho vay trên cơ sở các nguồn vốn
vay được đảm bảo an toàn, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng, mục tiêu tối đa
hóa nguồn lợi nhuận cho ngân hàng.
- Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên, VPBank cần ra sức hoàn thiện công
tác tuyển dụng, chọn lựa ra những nhân viên có đầy đủ trình độ chuyên môn và năng
lực, sẵn sàng đáp ứng được các nhiệm vụ, công việc được giao. Không ngừng nâng
cao trình độ đội ngũ nhân viên thông qua các khóa đào tạo tập huấn, rèn luyện, trang
bị cho nhân viên các kỹ năng cần thiết trong việc xây dựng mối quan hệ với khách
hàng, tạo uy tín cho ngân hàng. Công tác quản lý đội ngũ nhân lực cũng nên được
ban điều hành tiến hành một cách chặt chẽ, nghiêm túc xử lý khi có sai phạm, tiến tới
mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ xuất sắc nhất, là nòng cốt cho sự phát triển của
toàn ngân hàng.
- Tăng cường khai thác, ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học mới vào hoạt
động tín dụng đối với hộ kinh doanh
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 55
Ngân hàng là một lĩnh vực ứng dụng nhiều công nghệ tin học, do vậy trong
quá trình hoạt động ngân hàng phải không ngừng nâng cao mức độ hiện đại hóa công
nghệ. Một phần là để phù hợp chung với lĩnh vực tài chính, phù hợp với mặt bằng
chung của hệ thống ngân hàng cả nước cũng như đảm bảo xu thế phát triển của quốc
tế. Không chỉ phụ thuộc cán bộ tín dụng giỏi, chất lượng dịch vụ của ngân hàng còn
phụ thuộc vào yếu tố công nghệ. Máy móc thiết bị hiện đại, trình độ công nghệ tiến
tiến sẽ giúp nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng,
không những giảm thiểu đáng kể chi phí nhân viên mà còn đem lại độ chính xác cao,
an toàn và đúng theo quy định pháp luật.
Khi triển khai các giải pháp ứng dụng ngân hàng điện tử, ngân hàng cũng cần
phải chú trọng vấn dề an ninh mạng, dự tính được các sự kiện bất ngờ bao gồm cả
các cuộc tấn công nội bộ và tấn công từ bên ngoài có thể làm ảnh hưởng đến hoạt
động của hệ thống e-banking, mục tiêu đảm bảo tính an toàn, bảo mật thông tin cho
ngân hàng cũng như của khách hàng.
- Thực hiện chế độ đãi ngộ, động viên khen thưởng kịp thời đối với đội ngũ
nhân viên. Ban lãnh đạo nên thường xuyên quan tâm nhắc nhở, động viên khích lệ
các cá nhân có thành tích tốt trong quá trình công tác, thông qua các chế độ đãi ngộ
và khen thưởng phù hợp. Việc khen thưởng phải được tiến hành chính xác, kịp thời,
khách quan và nên được công bố công khai trước mọi người, nhằm mục đích khích lệ
cả tập thể cùng cố gắng. Bên cạnh đó, đối với những nhân viên có năng lực xuất sắc,
ngân hàng nên có chính sách đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng kiến thức, cho họ có cơ
hội để phát triển hơn nữa để bổ sung vào lực lượng lãnh đạo trong tương lai.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng
ngân hàng và hộ kinh doanh.
- Hoàn thiện các quy định về kế toán, kiểm toán.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 56
- Nâng cao hiệu quả các chương trình hỗ trợ hộ kinh doanh, trợ giúp các hộ
gặp khó khăn đặc thù, thúc đẩy thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng cho các hộ kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thường xuyên có cơ chế thanh tra kiểm tra, đảm bảo các NHTM thực hiện
nghiêm túc các quy định trong hoạt động tín dụng. NHNN tiến hành xem xét, đánh
giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của ngân hàng. Cùng
với đó, hoạt động giám sát ngân hàng cũng được tiến hành thường xuyên, liên tục
thông qua giám sát an toàn vĩ mô, giám sát an toàn vi mô và sử dụng các phương
pháp, tiêu chuẩn, công cụ giám sát và hệ thống thông tin, báo cáo do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định.
3.3.3. Đối với Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Khuyến khích việc thành lập các Hiệp hội nghề nghiệp trên địa bàn, để phát
huy vai trò là người đại diện cho tiếng nói của toàn thể, nâng cao hiệu quả hoạt động
và làm cầu nối giúp các hộ kinh doanh.
- Chỉ đạo các ban ngành chức năng, chính quyền cơ sở giúp đỡ và tạo mọi
thuận lợi để các hộ kinh doanh phát triển.
- Chỉ đạo các ngành thủy sản, nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ... tổ chức tập
huấn cho các hộ kinh doanh những kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật cũng như
kinh nghiệm trong từng ngành nghề chuyên môn.
- Lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trước khi ban hành các
chính sách liên quan đến phát triển kinh tế.
3.3.4. Đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
- Ngân hàng cần nghiên cứu thu gọn, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ vay vốn, tạo
ưu thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên địa bàn.
- Xây dựng chiến lược về thị trường và khách hàng là hộ kinh doanh, hoàn thiện
hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng phù hợp với đặc điểm của các hộ kinh doanh.
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 57
- Xây dựng một quy trình riêng về cho vay và cung cấp dịch vụ cho các hộ
kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh doanh nhanh chóng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng và khuyến khích sử dụng tối đa dịch vụ ngân hàng.
- Hoàn chỉnh, tăng cường hiệu lực của hệ thống thông tin tín dụng nội bộ, kết
nối với hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước, cung cấp cho chi nhánh
khai thác sử dụng một cách hiệu quả.
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để từng bước hiện đại hoá công nghệ, nâng
cao vị thế của ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát để mọi sai sót, yếu kém đều được
phát hiện và chỉnh sửa kịp thời tại cơ sở.
- Cần nâng mức phán quyết cho vay và giảm lãi suất phí đối với hộ kinh
doanh cho chi nhánh.
- Có chương trình đào tạo nhân viên phù hợp, đi kèm với chính sách đãi ngộ,
khen thưởng chính xác và kịp thời. Xây dựng văn hóa trong môi trường làm việc, tạo
điều kiện để nhân viên có thể phát huy hết khả năng của mình.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 58
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Tín dụng ngân hàng nói chung, tín dụng hộ kinh doanh nói riêng, trong những
năm qua có vai trò đặc biệt quan trọng, là kênh dẫn vốn chủ yếu đối với nền kinh
quốc dân, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội. Hoạt động này
góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, đưa nền kinh tế nước ta
nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, nền kinh tế
Việt Nam trong những năm vừa qua đang trong giai đoạn gặp nhiều khó khăn do ảnh
hưởng chung của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Bất động sản đóng băng, tình trạng
doanh nghiệp giải thể, sáp nhập diễn ra liên tục, nợ xấu gia tăng khiến hoạt động của
các NHTM cũng vì thế mà gặp nhiều trở ngại. Việc nghiên cứu “Giải pháp nâng cao
hiệu quả cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi
nhánh Huế”, trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa quan trọng, góp phần nhìn nhận và
mở ra một hướng đi đúng đắn, không chỉ giúp hoạt động tín dụng Chi nhánh phát
triển ổn định, bền vững mà còn tạo được uy tín, xây dựng lòng tin và sự trung thành
của khách hàng.
1. Kết quả đạt được
Trên cơ sở nghiên cứu những về lý luận kết hợp với thực tiễn, luận văn đã
hoàn thành một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản nhất về tín dụng
và hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Thứ hai, phân tích đánh giá một cách sâu sắc về hiệu quả tín dụng nói chung
và hoạt động cho vay hộ kinh doanh nói riêng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng chi nhánh Huế trong giai đoạn 2011-2013, từ đó rút ra những
điểm mạnh cần phát huy, những tồn tại, hạn chế cần tháo gỡ, cũng như chỉ ra được
những nguyên nhân khách quan và chủ quan để từ đó có được cái nhìn toàn diện nhất
về kết quả hoạt động tín dụng đối với hộ kinh doanh trong thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với
hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Huế. Đề tài
nghiên cứu cũng đưa ra một số kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ, các Bộ, ngành
Trư
ờng
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 59
liên quan; Ngân hàng Nhà nước; Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi
nhánh Huế; Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế, để việc tổ chức thực hiện các
giải pháp được nhanh chóng và thuận lợi nhất có thể.
2. Hạn chế
Mặc dù bản thân đã nỗ lực tìm kiếm để hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phân
tích, tuy nhiên vẫn chưa phản ánh được một cách toàn diện và chính xác và sâu sắc
trên tất cả các phương diện về hiệu quả cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Huê.
Đề tài nghiên cứu dựa trên những nguồn liệu thứ cấp nên tính chính xác của
các cơ sở phân tích vẫn chưa cao, phần nhiều phụ thuộc vào chất lượng thông tin do
ngân hàng cung cấp.
Việc đánh giá và phân tích số liệu còn mang tính chủ quan và có những thiếu
sót do trình độ chuyên môn còn chưa cao, kỹ năng thực tế và kinh nghiệm chưa
được trau dồi nhiều cũng như thời gian nghiên cứu có hạn. Vì vậy kết quả thu được
từ đề tài nghiên cứu còn nhiều thiếu sót, chưa thật sự chính xác và chỉ mang tính
chất tham khảo.
3. Hướng phát triển của đề tài
Đề tài nên được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, không chỉ riêng ngân
hàng mà còn đánh giá hiệu quả từ bản thân khách hàng. Trong tương lai, có thể tiến
hành thu thập số liệu sơ cấp từ điều tra phỏng vấn khách hàng để đánh giá về hiệu
quả cho vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh.
Việc đánh giá các hệ thống chỉ tiêu để phân tích cũng nên đi từ định tính đến
định lượng. Có như vậy, thực trạng về tình hình cho vay hộ kinh doanh ở ngân hàng
mới được nhìn nhận một cách toàn diện và sâu sắc, từ vậy việc đưa ra các giải pháp
cũng mang tính khách quan và thực tiễn cao hơn.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chính phủ (1999), Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về đảm bảo tiền vay của các tổ
chức tín dụng.
[2] Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định, Nhà xuất bản Tài chính.
[3] Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành
quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
[4] Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban hàng
quy chế phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng.
[5] Ngân hàng Nhà nước (2007), Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi và bổ
sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi
ro để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng ban
hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
[6] Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank, Tài liệu nội bộ.
[7] Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê.
[8] Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng - Luật số 47/2010/QH12.
[9] Các website:
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
www.vpb.com.vn
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
www.sbv.gov.vn
Trang tìm kiếm
www.google.com
[10] Một số tài liệu liên quan khác
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HUẾ
1. Sản phẩm tiền gửi
- Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp: là loại tiền gửi không kỳ hạn
được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng, bao gồm các loại
tiền gửi bằng VNĐ và USD. Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn được tính bằng lãi suất
bậc thang, lãi suất sẽ tăng dần theo số dư tiền gửi bình quân hàng tháng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi được sử dụng với mục đích chủ yếu là
hưởng lãi căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền, gồm các loại tiền gửi bằng VNĐ và USD
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tài khoản được sử dụng với mục
đích là gửi hoặc rút tiền mặt bất kỳ lúc nào, đồng thời nhận chuyển khoản từ nơi
khác chuyển đến gồm các loại hình tiết kiệm bằng VNĐ và USD.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tài khoản tiết kiệm sử dụng với mục
đích chủ yếu là hưởng lãi căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền, gồm các loại tiền gửi bằng
VNĐ và USD.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng: là loại hình huy động tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn, khách hàng vừa được hưởng lãi, vừa có cơ hội trúng thưởng.
- Tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt: là một hình thức tiết kiệm có kỳ hạn
nhưng khách hàng được quyền rút tiền gốc làm nhiều lần tùy theo nhu cầu sử dụng
của mình.
2. Sản phẩm tín dụng
- Cho vay sản xuất kinh doanh: VPBank thực hiện việc tài trợ vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tê cho cá nhân và doanh nghiệp để
phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc
- Cho vay tiêu dùng: VPBank tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn sinh hoạt tiêu dùng như mua sắm vật dụng gia đình, học phí, du lịch, cưới
hỏi, chữa bệnh
- Cho vay trả góp mua nhà: VPBank tài trợ vốn cho khách hàng nhằm bổ
sung vốn để xây dựng, sữa chữa, nâng cấp nhà, thanh toán tiền mua bất động sản.
- Cho vay hỗ trợ du học: VPBank tài trợ vốn cho khách hàng hoặc người
thân có nhu cầu du học ở nước ngoài hoặc du học tại chỗ.
- Cho vay trả góp mua ô tô: VPBank tài trợ vốn cho khách hàng có nhu cầu
mua ô tô làm phương tiện cá nhân trong gia đình, hoặc để cho thuê, kinh doanh
taxi, vận tải hành khách, hàng hóa.
- Cho vay cầm cố chứng khoán: VPBank tài trợ vốn cho khách hàng sở hữu
các loại chứng khoán đã niêm yết trên sàn giao dịch hoặc chứng khoán chưa niêm
yết có trong danh mục mà VPBank đưa ra.
- Thấu chi doanh nghiệp: VPBank cho phép khách hàng sử dụng vượt số
tiền thực có trên tài khoản, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài trờ dự án trọn gói: VPBank cung cấp dịch vụ trọn gói bao gồm bảo
lãnh, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh
thanh toán,), vay vốn, thanh toán quốc tế/trong nước cho các khách hàng là
doanh nghiệp theo trình tự phát sinh nhu cầu của khách hàng khi thực hiện dự
án/phương án kinh doanh.
- Cho vay đầu tư tài sản cố định: Hình thức cho vay đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng, thiết bị, phương tiện vận
tải, dây chuyền sản xuất, mua sắm tài sản cố định khác.
- Tại trợ vốn lưu động
- Cho vay chiết khấu bộ chứng từ
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
- Cho vay hợp vốn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay bằng nguồn vốn RDF II: dự án tài chính nông thôn II là dự án do
ngân hàng thế giới tài trợ đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh, sản xuất phục vụ đời sống, dịch vụ chế biến, dịch vụ vận tải và dịch vụ
nâng cao đời sống, sức khỏe người dân, thuộc khu vực nông thôn.
3. Sản phẩm thẻ
- Thẻ tín dụng quốc tế: Thẻ VPBank MasterCard MC2 nhằm đáp ứng nhu
cầu mua sắm, tiêu dùng của giới trẻ năng động, thẻ VPBank MasterCard Platinum
hướng tới đối tượng khách hàng thành đạt và sang trọng.
- Thẻ ghi nợ quốc tế: bao gồm thẻ VPBank Mastercard MC2 hướng tới giới
trẻ và thẻ VPBank Mastercard Platinum hướng tới đối tượng khách hàng thành đạt.
- Thẻ ghi nợ nội địa Autolink: là thẻ phát hành trên cơ sở tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn của khách hàng. Thẻ Autolink là phương tiện thay thế tiền mặt tiện
lợi và an toàn dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt khi cần.
- Thẻ thanh toán qua mạng: Thẻ VPBank Mastercard E-card cho phép
khách hàng chỉ có thể sử dụng để mua hàng, đặt vé máy bay qua mang, đặt phòng
khách sạn qua điện thoại,
4. Dịch vụ chuyển tiền
- Chuyển tiền trong nước: VPBank thực hiện dịch vụ chuyển và nhận tiền
theo yêu cầu của khách hàng tại các tỉnh thành trên toàn lãnh thổ Việt Nam, bao
gồm: Chuyển tiền trong hệ thống VPBank và chuyển tiền ngoài hệ thống VPBank.
- Chuyển tiền quốc tế: VPBank thực hiện dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài
để sử dụng vào các mục đích hợp pháp khác. VPBank đồng thời nhận tiền chuyển
về của khách hàng đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài cho người thân, gia
đình tại Việt Nam.
5. Thanh toán quốc tế
VPBank thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
- Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc
- Thanh toán nhờ thu
- Thành toán chuyển tiền bằng điện
6. Dịch vụ bảo lãnh
- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh khác
7. Các sản phẩm dịch vụ khác
- Kinh doanh ngoại tệ: Nhận thu đổi các ngoại tệ mặt của khách hàng vãng
lai, mua bán các loại ngoại tệ trên tài khoản và bán cho khách hàng có nhu cầu;
Thực hiện mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối trong nước và quốc tế.
- Chi trả lương hộ cán bộ - công nhân viên: Nhận tiền mặt hoặc trích từ tài
khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế để thanh toán lương cho CBNV theo
thời gian nhất định hàng tháng.
- Dịch vụ Phone-Banking và Mobile-Banking: VPBank thch hực hiện cung
cấp thông tin về tài khoản của khách hàng và các thông tin tài chính ngân hàng
khác qua điện thoại.
- Dịch vụ nhận ủy thác và đầu tư quản lý tài sản.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc
PHỤ LỤC 2
CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY VÀ LỊCH TRẢ NỢ ÁP DỤNG
VỚI LĨNH VỰC CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HUẾ
1. Phương thức cho vay
a. Cho vay từng lần, trả gốc cuối kỳ
VPBank cấp cho Khách hàng một khoản tín dụng tương ứng với từng lần
Khách hàng vay vốn, trong đó VPBank và Khách hàng thỏa thuận lịch trả nợ với nợ
gốc và trả cuối kỳ. nợ lãi trả hàng tháng
b. Cho vay từng lần, trả gốc hàng kỳ
VPBank cấp cho Khách hàng một khoản tín dụng tương ứng với từng lần
Khách hàng vay vốn, trong đó VPBank và Khách hàng thỏa thuận số lãi vốn vay phải
trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay. Các món vay này trả gốc vào hàng kỳ (hàng tháng, hàng quý, sáu tháng một lần
– bán niên), trả lãi hàng tháng.
c. Cho vay theo hạn mức
VPBank cung cấp cho Khách hàng một hạn mức tín dụng phù hợp với nhu cầu
sử dụng vốn lưu động của Khách hàng trong một thời gian không quá 12 tháng, trong
đó Khách hàng có thể giải ngân nhiều lần với điều kiện là tổng dư nợ cho vay không
vượt quá hạn mức được cấp và thời hạn vay của mỗi lần giải ngân không vượt quá 06
tháng. Các khoản vay thuộc hạn mức này trả gốc vào cuối kỳ, trả lãi hàng tháng.
2. Lịch trả nợ
a. Đối với các khoản vay từng lần có thời hạn cho vay trên 03 tháng, VPBank
và Khách hàng thỏa thuận lịch trả nợ là nợ gốc trả hàng tháng hoặc hàng quý hoặc
bán niên, và nợ lãi trả hàng tháng
b. Đối với các khoản vay từng lần có thời hạn cho vay đến 03 tháng,
VPBank và Khách hàng thỏa thuận lịch trả nợ lịch trả nợ gốc vào cuối kỳ và nợ
lãi trả hàng tháng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc
c. Đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, thời gian kể từ khi giải ngân đến
khi trả nợ gốc của mỗi lần giải ngân không vượt quá 06 tháng, nợ gốc trả cuối kỳ và
nợ lãi trả hàng tháng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc
PHỤ LỤC 3
PHIẾU XẾP HẠNG TÍN DỤNG
(Dùng cho Khách hàng Cá nhân)
Tên khách hàng:
Nhân viên tín dụng:
CHỈ TIÊU Kết quả đánh giátừng chỉ tiêu
Điểm
tương ứng
YẾU TỐ NHÂN THÂN LAI LỊCH
1. Tiền án, tiền sự
2. Tuổi
3. Trình độ học vấn
4. Nghề nghiệp
5. Thời gian công tác
6. Thời gian làm công việc hiện tại
7. Tình trạng cư trú
8. Số người ăn theo
9. Thu nhập hàng năm của cá nhân
10. Thu nhập hàng năm của gia đình
YẾU TỐ TÀI CHÍNH
11. Tỉ trọng vay vốn trên tổng dự án xin vay vốn
12. Tình hình trả nợ với ngân hàng (VPBank và
ngân hàng khác)
13. Tình hình trả lãi với ngân hàng
14. Tổng nợ (kể cả khoản vay đang xét) trên giá
trị BĐS và ĐS khác có thể chứng minh quyền
được sở hữu hợp pháp với người vay
15. Các dịch vụ sử dụng của VPBank
16. Loại TSĐB
17. Mức biến động TSBĐ có thể xảy ra
18. Giá trị tiền vay so với TSBĐ
TỔNG CỘNG ĐIỂM
Kết quả xếp hạng rủi ro (A-, A, B+, )
Kết quả xếp hạng TSĐB (Mạnh/Trung bình/Yếu)
Đánh giá tín dụng kết hợp (Xuất sắc/Tốt/Trung bình/Từ chối)
Xác nhận của trường phòng Ngày....tháng..năm 20..
Người đánh giá
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc
BẢNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
Chỉ tiêu
Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 3 Trường hợp 4
Giá trị hoặc
yêu cầu với
chỉ tiêu
Điểm
Giá trị hoặc
yêu cầu với
chỉ tiêu
Điểm
Giá trị hoặc
yêu cầu với
chỉ tiêu
Điểm
Giá trị hoặc
yêu cầu với
chỉ tiêu
Điểm
YẾU TỐ NHÂN THÂN LAI LỊCH
1. Tiền án, tiền sự Không 6 Chỉ vi phạmluật GT 5
Có, trong
vòng 20
năm
0
Có, trong
vòng 10
năm
-4
2. Tuổi Dưới 18 -4 18 - 25 0 26 - 55 5 Trên 55 3
3. Trình độ học vấn Trên ĐH 5 ĐH 4 Trung học 1 TH trởxuống -1
4. Nghề nghiệp
Chuyên môn kĩ
thuật,
lãnh đạo DN
6 Thư kí,văn phòng 4
Kinh doanh
cá thể 1 Nghỉ hưu 0
5. Thời gian công tác Dưới 6tháng 1
6 tháng -
1 năm 2 1 - 5 năm 4
Trên 5
năm 5
6. Thời gian làm công việc hiện tại Dưới 6tháng 1
6 tháng -
1 năm 2 1 - 5 năm 4
Trên 5
năm 5
7. Tình trạng cư trú Nhà riêng tự mua/sở hữu 7 Nhà thuê 3 Với gia đình 1 Khác 0
8. Số người ăn theo Độc thân 0 Dưới 3người 2 3 - 5 người 1
Trên 5
người -1
9. Thu nhập hàng năm của cá nhân Trên 120triệu 7
36 - 120
triệu 5
12 - 36
triệu 1
Dưới 12
triệu -1
10. Thu nhập hàng năm của gia đình Trên 240triệu 7
72 - 240
triệu 5
24 - 72
triệu 1
Dưới 24
triệu 0Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm
SVTH: Đào Thị Thiên Ngọc
YẾU TỐ TÀI CHÍNH
11. Tỉ trọng vay vốn trên tổng
dự án xin vay vốn
Dưới 30% 6 30%-50% 2 51%-70% 1 Trên 70% -1
12. Tình hình trả nợ với ngân hàng
Chưa phát sinh 0
Chưa quá
hạn
6
Quá hạn dưới
30 ngày
0
Quá hạn từ
30 ngày trở
lên
-1
13. Tình hình trả lãi
Chưa phát sinh 0
Chưa chậm/
đã chậm
nhưng trên
24 tháng
trước
5
Không chậm
trả trong 12
tháng qua
1
Có chậm trả
trong 12
tháng qua
-1
14. Tổng nợ trên giá trị BĐS và ĐS khác
có thể chứng minh quyền được sở hữu
hợp pháp với người vay
Dưới 30% 6 30%-50% 2 51%-70% 1 Trên 70% -1
15. Các dịch vụ sử dụng của VPBank Chỉ có
TKTG/TK
3
Chỉ chuyển
tiền
1
TG và
chuyển tiền
5
Chưa sử
dụng
0
16. Loại TSĐB
TKTG/TK 6
BĐS ở quận
nội thị/ôtô
mới
5
BĐS ở ngoại
thành/xe đã
qua sử dụng
2 Loại khác 1
17. Mức biến động TSBĐ có thể xảy ra 0% 6 1%-20% 1 21%-50% 0 Trên 50% -5
18. Giá trị tiền vay so với TSBĐ Dưới 30% 5 30%-50% 2 51%-65% 1 Trên 65% -1
(Nguồn: Phòng Khách hàng Cá nhân VPBank chi nhánh Huế)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dao_thi_thien_ngoc_7788.pdf