MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135
I. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Đầu tư cơ sở hạ tầng
1.1 Khái niệm
1.2 Nội dung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
1.3 Đặc điểm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
1.4 Vai trò của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển KTXH
2. Hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng
2.1 Khái niệm hiệu quả đầu tư
2.2 Nguyên tắc xác định hiệu quả đầu tư
2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư
II. ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II (2006-2010)
1. Giới thiệu Chương trình 135 giai đoạn II
1.1 Mục tiêu
1.2 Phạm vi và đối tượng Chương trình
1.3 Các hợp phần
1.4 Nguồn vốn
2. Hợp phần đầu tư cơ sở hạ tầng
2.1 Đối tượng công trình đầu tư
2.2 Chủ đầu tư
2.3 Ban quản lý dự án
III. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II CỦA HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN MINH HÓA
1. Giới thiệu chung về huyện Minh Hóa
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.2 Tài nguyên thiên nhiên
1.3 Nguồn nhân lực
2.T hực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện
2.1 Thực trạng các ngành và lĩnh vực kinh tế
2.2 Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội
2.3 Thực trạng nghèo đói
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 TẠI HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Thực trạng hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng
1.1 Tình hình tổ chức quản lý
1.2 Công tác triển khai thực hiện
1.3 Kết quả thực hiện khối lượng các hạng mục công trình
2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II TẠI HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Kết quả đầu tư
2. Hiệu quả đầu tư
3. Những tồn tại vướng mắc
3.1 Về cơ chế chính sách
3.2 Trong công tác tổ chức, triển khai của các cấp địa phương
3.3 Về xác định mục tiêu, cơ cấu đầu tư
3.4 Các bước chuẩn bị đầu tư chưa tốt
3.5 Năng lực và trình độ thi công của tư vấn và nhà thầu còn yếu
3.6 Quy chế dân chủ và công khai, minh bạch chưa được phát huy
3.7 Công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, ngành chưa sâu sát
3.8 Công tác quản lý, khai thác sử dụng và duy tu, bảo dưỡng chưa có cơ chế thực hiện hiệu quả
3.9 Huy động sự đóng góp của nhân dân còn quá ít, mục tiêu việc làm chưa tạo được
3.10 Lồng ghép các chương trình dự án khác còn bất cập
3.11 Hệ thống thông tin giám sát, đánh giá chưa được xây dựng đầy đủ, có căn cứ khoa học và đáng tin cậy
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN III TẠI HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN MINH HÓA ĐẾN NĂM 2015
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN III TẠI HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Giải pháp cho Chương trình 135 giai đoạn III
1.1 Xác định đúng mục tiêu đầu tư, tập trung trọng điểm
1.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã ĐBKK
1.3 Thực hiện đồng bộ các giải pháp đối với nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nhận thức cộng đồng
1.4 Phát huy tối đa nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư cho Chương trình
2. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
2.1 Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng cho cán bộ, nhân dân các xã ĐBKK
2.2 Thực hiện chính sách ưu đãi đối với các cá nhân và đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
2.3 Thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quản lý và thực hiện Chương trình
2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
2.5 Xây dựng hệ thống thông tin giám sát, đánh giá chính xác và lượng hóa hiệu quả hoạt động đầu tư của Chương trình
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
83 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3353 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn trong chương trình 135 giai đoạn ii tại huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t liệu, san lấp mặt bằng, đào đắp… chưa học hỏi được cách thức, kinh nghiệm và kỹ thuật xây dựng công trình. Giá thuê nhân công thấp hơn so với đơn giá nhân công quy định. Các xã chưa chú ý tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân để tham gia xây dựng công trình như công khai danh mục đầu tư, khối lượng công việc dân có thể đảm nhận, chưa đưa yêu cầu sử dụng nhân công tại thành một tiêu chuẩn để xét lựa chọn nhà thầu. Một số xã tuyên truyền, vận động chưa tốt nên người dân không biết để tham gia, một phần do phong tục tập quán đồng bào không phù hợp với yêu cầu tiến độ công việc, nhất là các dịp lễ hội, vào mùa làm nương rẫy.
Lồng ghép các chương trình dự án khác còn bất cập
Việc lồng ghép các CT mục tiêu trên địa bàn các xã 135 là chủ trương đúng, nhưng chưa có định hướng giải pháp rõ ràng, và trên thực tế cũng rất khó lồng và mỗi CT có mục tiêu riêng, bộ máy quản lý, cơ chế chính sách riêng, có yêu cầu chuyên môn kỹ thuật, kế hoạch huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện khác nhau. Thực tế việc lồng ghép được thực hiện trên hình thức, chưa có sự gắn kết hữu cơ với nhau. Công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn chưa thống nhất, nhiều đầu mối quản lý nên có tình trạng đầu tư chồng chéo, trùng lặp, lãng phí hoặc có lĩnh vực bị bỏ trống.
Hệ thống thông tin giám sát, đánh giá chưa được xây dựng đầy đủ, có căn cứ khoa học và đáng tin cậy
Hệ thống thông tin, báo cáo đánh giá hiệu quả KTXH, đánh giá những tác động khi khai thác sử dụng công trình chưa được xây dựng một cách đầy đủ, đồng bộ và thống nhất, chưa đảm bảo tính khoa học và độ tin cậy cao. Việc giám sát, đánh giá nặng về số liệu thống kê như số lượng công trình, số lớp, số cán bộ đào tạo mà chưa có đánh giá thực chất hiệu quả hoạt động. Chưa đánh giá cụ thể mức độ tác động của CT đến đời sống và sản xuất. CT cùng thực hiện trên các địa bàn với các CT lồng ghép khác nên trong kết quả phát triển KTXH, khó có thể tách riêng phần tác động của CT 135. Do vậy, các cơ quan chức năng ở trung ương và địa phương không đánh giá được chính xác hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng các công trình trong từng địa phương. Các nhận xét, đánh giá mới dừng ở ý kiến chung chung, hoặc có số liệu định lượng thì cũng chưa có đủ cơ sở xác nhận phương pháp thu thập là phù hợp và chính xác, khách quan.
Công tác thông tin, báo cáo chưa tuân thủ đúng quy định, báo cáo thiếu, chậm, chưa thường xuyên, không đầy đủ, thậm chí không chính xác, gây khó khăn cho việc thep dõi kết quả và đánh giá hiệu quả. Thực hiện chế độ báo cáo đa số các chủ đầu tư báo cáo chậm, thậm chí không có báo cáo, nhiều Ban quản lý báo cáo thiếu chính xác, sai mẫu quy định, chậm trể, gây khó khăn cho công tác tổng hợp, báo cáo của cơ quan thường trực CT… Mặt khác, trình độ quản lý và việc chấp hành kỷ luật chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan quản lý huyện, các xã chưa cao, không có chế tài xử lý về mặt hành chính hoặc tài chính (cắt giảm vốn) nên các địa phương vẫn không tự giác thực hiện.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN III TẠI HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN MINH HÓA ĐẾN NĂM 2015
Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người dân; chú trọng đối tượng hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh đi đôi với mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế. Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tăng tỷ trọng công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến lâm sản, tăng tỷ trọng dịch vụ. Gắn chỉ tiêu tăng trưởng với chỉ tiêu tiến bộ và công bằng xã hội, nhằm tạo việc làm, nâng cao mức sống và trình độ dân trí cho các tầng lớp dân cư. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, bảo đảm vững chắc an ninh quốc phòng.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống ngang mức trung bình của tỉnh, dự kiến đối với huyện Minh Hóa là 14,5% giảm bình quân hàng năm 5,4% trong giai đoạn 2010-2015; dự kiến thu nhập bình quân đầu người đạt 13 triệu đồng vào năm 2015 (theo mức dự kiến tốc độ tăng bình quân của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010-2015). Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ đồng thời tiếp tục chú trọng phát triển nông - lâm - nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế về vị trí thương mại của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo, tiềm năng, thế mạnh về rừng và đất lâm nghiệp chưa sử dụng; hoàn thành giao đất, giao rừng cho hộ gia đình; chuyển đổi và phân bố lại cơ cấu lao động, đưa tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn dưới 60%; đưa tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện trên 40%. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích, đảm bảo đến năm 2015 có 1.000 ha đạt giá trị 30 - 50 triệu đồng/ ha/năm. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, đảm bảo đến năm 2015 đưa tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong nông nghiệp lên 60%, nâng tổng đàn trâu bò lên khoảng 29.000 con, đàn lợn đạt 23.000 con. Đảm bảo cơ bản đồng bộ kết cấu hạ tầng KTXH nông thôn trước hết là hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa có thể trồng hai vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp. Đảm bảo giao thông thông suốt bốn mùa tới các xã thuận tiện, đảm bảo cung cấp điện sinh hoạt ổn định cho hầu hết dân cư; cải thiện các điều kiện học tập và chữa bệnh của nhân dân, quan tâm đến sinh hoạt văn hóa tinh thần và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Đến năm 2015 có 85% - 90% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, huyện đạt chuẩn phổ cập bậc trung học và 30% số trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ hộ dùng nước sạch hợp vệ sinh đạt 90% - 95%.
Định hướng một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
- Nhịp độ tăng trưởng kinh tế:
Huy động mọi nguồn lực đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, dự kiến tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất hàng năm bình quân 15% cho giai đoạn 2010 - 2015.
Biểu đồ 4: Dự kiến tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất đến năm 2020 của huyện Minh Hoá Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực toàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 và 2020.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu các ngành theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị ngành TM - DV, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp.
Biểu đồ 5: Dự kiến cơ cấu kinh tế của huyện Minh Hoá đến năm 2020 Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực toàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 và 2020.
Định hướng cụ thể về xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH
- Kết cấu hạ tầng kinh tế:
Về giao thông: Đến năm 2010 ưu tiên hoàn thành các danh mục đường ô tô về đến trung tâm xã đảm bảo lưu thông bốn mùa và xây dựng hoàn thành bến xe trung tâm huyện lỵ. Đến năm 2015, hoàn thành bê tông và nhựa hóa 80% danh mục các tuyến đường huyện và 70% danh mục các tuyến đường xã. Xây dựng hoàn chỉnh bến xe ở các xã xa trung tâm huyện để phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Hoàn thành hệ thống đường tuần tra biên giới trên địa bàn huyện, theo chủ trương của Chính phủ.
Tiếp tục kiên cố hóa hoàn chỉnh mạng lưới giao thông đến trung tâm xã và làng bản bằng nguồn vốn CT 135. Tập trung xây dựng hoàn chỉnh đường tuần tra biên giới quốc lộ 12A - Bản Lòm, chuẩn bị tìm nguồn vốn để đầu tư công trình: đường tuần tra biên giới từ bản Mò O, Thượng Hóa đi Ma - Ca - Táp, đầu tư mới theo quy hoạch 2 đồn biên phòng, đồng thời chuẩn bị tiếp tục đầu tư các tuyến đường trên vùng biên giới Việt - Lào. Phát động phong trào bê tông hóa đường giao thông nông thôn bằng vốn dân góp, nhà nước hỗ trợ đã ban hành tại Quyết định 08/QĐ-UB ngày 13/04/2001 của UBND tỉnh.
Về thuỷ lợi, nước sinh hoạt: Điều tra khảo sát các nguồn nước tưới để đầu tư xây dựng bổ sung mới một số công trình thuỷ lợi và kiêm cấp nước sinh hoạt, nhất là đảm bảo sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung ở các xã Dân Hoá, Hoá Sơn và Thượng Hoá.
Một số công trình đập thuỷ lợi do xây dựng lâu năm xuống cấp nên cần tập trung sửa chữa, nâng cấp để đảm bảo chủ động tưới tiêu, phòng tránh lũ lụt bất thường xảy ra, đảm bảo an ninh lương thực cộng đồng. Nâng cấp và xây dựng mới kênh mương ở thôn bản để đảm bảo nâng cao hiệu suất tưới tiêu của các hồ, đập thuỷ lợi.
Về cấp điện và năng lượng: Tiếp tục đầu tư cấp điện lưới cho các thôn, bản chưa có điện. Đối với các bản xa xôi, nghiên cứu cấp điện dạng năng lượng pin mặt trời, đẩy nhanh xây dựng mới thuỷ điện vừa và nhỏ: thuỷ điện La Trọng và thuỷ điện Dân Hoá.
Phát triển hoàn chỉnh hệ thống liên lạc vô tuyến và hữu tuyến, dịch vụ internet dọc hành lang tuyến đường quốc lộ 12A và trung tâm các xã theo quy hoạch bưu chính viễn thông của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2020 để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ và chỉ đạo.
- Các công trình hạ tầng xã hội:
Tiếp tục đầu tư xây dựng nhà văn hoá hoặc bưu điện văn hóa xã, thư viện, tủ sách pháp luật, sân vận động tại trung tâm huyện lỵ và các điểm vui chơi giải trí ở các thị trấn, thị tứ theo quy hoạch.
Tiếp tục đầu tư xây dựng nâng cấp các trạm phát lại truyền hình vùng lõm, các trạm truyền thanh, các tổng đài tự động, phủ sóng truyền hình ở các thôn bản xa trung tâm xã hoặc nơi chưa có điện lưới, ở vùng xa xôi, hẻo lánh, dân cư không tập trung. Đối với những vùng nếu xây dựng các trạm phát lại truyền hình hiệu quả không cao thì hỗ trợ trang bị chảo thu sóng vệ tinh cho hộ gia đình.
Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cho các CTMTQG, CT kiên cố hoá truờng học, để đến năm 2010, xoá toàn bộ các nhà lớp học nhờ, học tạm, tranh tre nứa lá đến năm 2015 đạt 70% xã có truờng mầm non. Các trường phổ thông có phòng chức năng, phòng thí nghiệm thực hành và 100% cán bộ giáo viên có nhà công vụ.
Tìm kiếm các nguồn vốn thực hiện dự án nâng cấp cơ sở y tế cấp xã theo chuẩn quốc gia, lồng ghép đầu tư, nâng cấp sửa chữa các trạm y tế của xã và của các cụm bản. Phấn đấu đến năm 2015 có 85-90% xã đạt chuẩn quốc gia về trạm y tế và cơ sở y tế tại trung tâm cụm xã.
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN III TẠI HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH
Giải pháp cho Chương trình 135 giai đoạn III
Sau 4 năm thực hiện, CT 135 giai đoạn II đã tạo ra một bước tiến mới cho các xã ĐBKK về mọi mặt: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá... Tuy nhiên, do nguyên nhân chủ quan và khách quan nên CT vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Vì vậy, hiện nay, khi CT 135 đã gần kết thúc giai đoạn II, vấn đề đặt ra là làm thế nào để hoạt động đầu tư phát triển CSHT trong CT thực sự trở thành một khâu đột phá trong sự nghiệp phát triển KTXH huyện miền núi Minh Hoá? Trong phạm vi kiến thức và sự hiểu biết của mình em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm đồng thời khắc phục một số nhược điểm của hoạt động đầu tư phát triển CSHT trong CT 135 giai đoạn II với một mong muốn là CT sẽ hoàn thành thắng lợi những mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn sắp tới 2010 - 2015.
Xác định đúng mục tiêu đầu tư, tập trung trọng điểm
Rà soát đối tượng, phạm vi đầu tư
Trong giai đoạn III của CT, các điều kiện KTXH đã có nhiều thay đổi so với xuất phát điểm của giai đoạn II nên đòi hỏi cần có sự điều chỉnh về đối tượng, mục tiêu, lĩnh vực đầu tư, cũng như về chính sách, nhằm đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Cần xác định một tiêu chí mới cho các xã thuộc diện đầu tư của CT 135. Tiêu chí này dùng để xét các xã tiếp tục tham gia, các xã đã hoàn tất mục tiêu, đưa ra khỏi đối tượng đầu tư của CT 135 và chuyển các xã đó sang CT phát triển mới, chính sách mới. Đồng thời rà soát lại các thôn, bản thuộc các xã khu vực II nhưng vẫn trong tình trạng ĐBKK để tiếp tục đầu tư theo CT 135. Cần nâng cao tiêu chuẩn các xã thoát nghèo của CT 135, nâng cao chuẩn ĐBKK. Bởi vì ở giai đoạn II, nguồn lực có hạn nên các mục tiêu và phạm vi phải giới hạn, nay do điều kiện đời sống KTXH có bước phát triển mới nên tiêu chuẩn xét đói nghèo và ĐBKK cũng cần nâng cao hơn, như chuẩn đói nghèo, chuẩn về chăm sóc sức khỏe, giáo dục phổ cập, các công trình hạ tầng cần đầu tư phong phú hơn, quy mô lớn hơn so với giai đoạn II.
Mục tiêu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Trước hết, cần chọn lựa các công trình đầu tư thiết thực, phát huy tác dụng nhanh, giải quyết kịp thời các yêu cầu cấp bách phục vụ đời sống và sinh hoạt. Do nguồn vốn của CT có hạn, CSHT các vùng này hầu như chưa được đầu tư đầy đủ, nhu cầu đầu tư rất lớn. Việc cân đối giữa khả năng và yêu cầu đòi hỏi phải có chính sách ưu tiên hợp lý. Trước hết giải quyết những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu, cấp bách của người dân đồng thời tạo cơ sở nền tảng cho sự phát triển lâu dài, bền vững. Thực hiện những biện pháp hỗ trợ, tác động tích cực đến phát triển sản xuất, tạo khả năng tích lũy nguồn lực của từng hộ gia đình, thay đổi tư duy và tập quán lạc hậu, từ đó kết hợp với nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài của cộng đồng, tạo ra sự phát triển bền vững cho các xã.
Xác định công trình có vai trò quan trọng, đột phá vào những vấn đề bức xúc, ách tắc nhất để thúc đẩy nhiều mặt hoạt động KTXH khác. Đối với mỗi xã, cụm xã cần căn cứ điều kiện tình hình cụ thể của địa phương để xác định đúng khâu có lợi thế nhất để đầu tư, hoặc khâu yếu nhất đang làm ách tắc, kìm hãm các yếu tố phát triển KTXH. Từ bước đột phá đó sẽ tạo ra tác động có tính chất dây chuyền đến các khâu khác. Tuy nhiên, kế hoạch đầu tư các công trình hạ tầng phải đặt trong mối quan hệ tương quan đối với khả năng sử dụng và phát huy các yếu tố đó. Ví dụ chưa xây dựng trạm truyền hình phủ sóng rộng khi khả năng trang bị máy thu hình của dân còn khó khăn, không mở đường lớn ở các vùng nhu cầu còn hạn chế.
Thứ hai, cần có quan điểm phát triển có hệ thống, bền vững, lâu dài. Do đặc điểm các công tình kết cấu hạ tầng có vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn và khai thác sử dụng kéo dài. Các công trình hạ tầng không phải là loại tài sản dễ thanh lý, đổi mới và luân chuyển giá trị nhanh chóng như các loại thiết bị, tài sản khác nên cần tính đến yếu tố bền vững để đảm bảo hiệu quả đầu tư. Định hướng đầu tư cần căn cứ quy hoạch tổng thể và chiến lược, kế hoạch phát triển KTXH dài hạn của địa phương. Đầu tư các công trình phải đảm bảo tính hệ thống, bổ trợ, phục vụ lẫn nhau và phù hợp với xu hướng phát triển trong tương lai, đồng thời, kết hợp chặt chẽ, thống nhất với hoạt động của các CT mục tiêu quốc gia khác trên địa bàn. Luôn quán triệt quan điểm CSHT là một trong những tiền đề để thực hiện hoạt động sản xuất và sinh hoạt xã hội. Nó chỉ phát huy tác dụng gián tiếp thông qua các hoạt động sử dụng CSHT đó, do vậy phải có các bước tiến hành phù hợp với sự phát triển đồng bộ của các yếu tố khác trong kế hoạch phát triển chung của địa phương. Do nguồn lực của mỗi CT đều có hạn nên kế hoạch phải tạo sự thống nhất, gắn kết, bổ trợ lẫn nhau giữa các CT, tạo ra hợp lực thúc đẩy các mặt KTXH cùng phát triển. Ví dụ: CT 135 tạo ra hệ thống đường, trường, trạm, điện, nước sinh hoạt, thủy lợi nhỏ… có quan hệ chặt chẽ với việc thực hiện các CT định canh định cư, cung cấp nước sạch, phổ cập tiểu học, khám chữa bệnh cho người nghèo, y tế cộng đồng, dân số và kế hoạch hóa gia đình,…
Thứ ba, triệt để tiết kiệm, chỉ đầu tư những hạng mục cần thiết để giảm chi phí xây dựng, đảm bảo chất lượng. Các công tình hạ tầng có đặc điểm chiếm chỗ không gian, có tác động lớn đến cảnh quan môi trường và đời sống xã hội, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, miền núi. Do vậy, yêu cầu mỹ thuật công trình cần chú ý. Tuy nhiên, nếu quá nhấn mạnh đến yêu cầu này sẽ dẫn đến đầu tư mang tính phô trương hình thức. Đặt trong điều kiện hoàn cảnh nguồn vốn rất hạn hẹp, yêu cầu đầu tư rất cấp thiết để phục vụ đời sống thì mức độ kiến thiết, xây dựng cần cân đối hợp lý. Quan điểm tiết kiệm, hiệu quả phải đặt lên hàng đầu, các hạng mục không cần thiết, ít quan trọng cần giảm thiểu để tập trung vốn để nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng công trình.
Thứ tư, CT phải dựa trên cơ sở sự gắn kết giữa Nhà nước và nhân dân các xã trên địa bàn. Nhân dân phải được tham gia trong mọi mặt hoạt động và các khâu công việc mà họ có khả năng tham gia, từ lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư, huy động nguồn lực, thực hiện xây dựng, kiểm tra giám sát, sử dụng, bảo dưỡng công trình.
Việc sử dụng mang tính cộng đồng phạm vi hẹp (làng, bản, thôn, xóm), lợi ích sử dụng của cá nhân, cộng đồng này ảnh hưởng đến lợi ích của cá nhân, cộng đồng khác (do các công trình có sức phục vụ hạn chế, hoặc nguồn lực phải phân chia giữa các mục tiêu, nhu cầu khác nhau của các cộng đồng). Vì vậy, phải đảm bảo tính hiệu quả và công bằng.
Lợi ích của từng cá nhân được xác định rất cụ thể và gắn trực tiếp đến việc khai thác, sử dụng công trình, do vậy cộng đồng phải có trách nhiệm tham gia lập kế hoạch, đóng góp nguồn lực, kiểm tra giám sát, quản lý sử dụng công trình. Đây đồng thời cũng là biện pháp để thực hiện quyền lợi của mỗi cá nhân. Sự tham gia của cộng đồng còn có ý nghĩa huy động các nguồn lực vật tư, lao động tại chỗ, tăng tính chủ động và trách nhiệm của nhân dân. Mặc dù khả năng hiện nay còn hạn chế nhưng đây sẽ là nguồn lực cơ bản và lâu dài, quyết định các bước phát triển KTXH miền núi. Nhà nước phải có cơ chế cụ thể để thực hiện nguyên tắc này, có như vậy các chủ trương, chính sách của Nhà nước mới được thực hiện thông suốt và phát huy tác dụng thực sự, kế hoạch đề ra mới sát thực, hợp lý, đáp ứng yêu cầu thiết thực, hiệu quả và công bằng.
Thứ năm, xây dựng các công trình CSHT ở miền núi, vùng cao, vùng sâu phải gắn liền với thực hiện kế hoạch định canh định cư, lấy đó làm nền tảng thực hiện tốt chính sách định canh định cư, từ đó mới có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu về CSHT cho đồng bào, cũng như phát huy đầy đủ tác dụng và hiệu quả của công trình hạ tầng. Cần đẩy nhanh và mở rộng dự án xây dựng TTCX, hoàn thành TTCX (còn trung tâm cụm xã Trung Hóa), đưa đồng bào vùng núi vùng cao xuống nơi có điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi.
Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã ĐBKK
Về công tác quy hoạch
Huyện tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống CSHT của các xã, làm cơ sở để lập kế hoạch đầu tư hàng năm. Trong quá trình triển khai, nếu phát sinh nhu cầu đầu tư công trình khác chưa có trong quy hoạch nhưng trở nên cấp thiết thì phải bổ sung quy hoạch và ưu tiên thực hiện trước.
Căn cứ quan trọng nhất khi lập kế hoạch đầu tư là quy hoạch phát triển hệ thống CSHT được duyệt. Để kế hoạch phù hợp với lợi ích và nguyện vọng của dân thì ngay trong quá trình lập quy hoạch phải có sự tham gia đóng góp ý kiến, tham khảo kinh nghiệm của dân, cụ thể là HĐND, UBND xã, các hội đoàn thể, những người có uy tín và kinh nghiệm tại cộng đồng như già làng, trưởng bản… Bản quy hoạch phải được xây dựng đầy đủ, chi tiết, đảm bảo tính khoa học và chính xác thì mới trở thành căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm.
Hoàn thiện quy trình lập, giao kế hoạch đầu tư, gắn kết giữa kế hoạch vốn với khả năng thực hiện, đơn giản thủ tục hành chính
Thứ nhất, Quy trình xây dựng kế hoạch phải theo hướng tập trung từ cơ sở, xây dựng từ dưới lên. Có quy định họp bàn, lấy ý kiến cộng đồng thôn, bản, tham khảo ý kiến người dân thông qua việc thông báo khả năng bố trí vốn, định hướng, đưa ra danh mục công trình gợi ý người dân lựa chọn, công khai các thành phần công việc để người dân có thể đăng ký tham gia xây dựng, thực hiện. Công khai, minh bạch trong khâu xây dựng kế hoạch.
Thứ hai, Cần xây dựng hệ thống khung tiêu chí về KTXH làm căn cứ phân bổ vốn cho các xã. Tiêu chí xác định mức vốn phân bổ phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, diện tích, dân số, phân bố dân cư, tính chất quan trọng về vị trí địa lý, an ninh quốc phòng, các chính sách ưu đãi. Các xã có thể chủ động dự kiến kế hoạch vốn đầu tư của mình và tham gia ý kiến với các cơ quan cấp huyện trong quá trình phân bổ kế hoạch. Các xã chủ động lựa chọn công trình, xây dựng dự toán và báo cáo KTKT làm căn cứ quyết định đầu tư và bố trí vốn. Việc bố trí vốn thuộc cấp huyện chủ động thực hiện linh hoạt dựa trên các tiêu chí chung, đồng thời kết hợp với các điều kiện cụ thể của từng xã, không phân bổ cứng nhắc theo mức vốn bình quân. Khi quyết định đầu tư phải căn cứ vào tính hiệu quả của từng dự án, công trình để xem xét. Từ đó mới có thể đảm bảo công bằng đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí vốn.
Thứ ba, Việc lập kế hoạch đầu tư hàng năm cần có sự đổi mới về quy trình, thời gian và kết hợp chặt chẽ với các bước của quá trình đầu tư. Cụ thể như sau:
Hàng năm, căn cứ hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước của Chính phủ và của Bộ Tài chính, định hướng phát triển KTXH dài hạn của địa phương, UBND tỉnh hướng dẫn công tác lập kế hoạch vốn đầu tư cho các huyện và chỉ đạo cấp huyện triển khai thực hiện đến cấp xã. Dự kiến mức vốn bình quân cho xã được xác định căn cứ vào chủ trương của Quốc hội và định mức vốn bổ sung có mục tiêu cho CT do Chính phủ quy định. UBND huyện xem xét, thông báo khả năng hỗ trợ vốn cho các xã dựa trên mức vốn bình quân có tính đến các đặc điểm KTXH của từng xã.
Căn cứ hướng dẫn lập kế hoạch và mức vốn do cấp trên thông báo và quy hoạch CSHT được duyệt, UBND các xã xác định công trình dự kiến đầu tư năm sau. Kế hoạch đầu tư các công trình phải lấy ý kiến của nhân dân trong xã về các nội dung: loại công trình, địa điểm, thứ tự ưu tiên của các công trình, khả năng đóng góp nguồn lực của xã (vốn, vật tư, lao động). UBND huyện chỉ đạo các ban, ngành triển khai lập kế hoạch đầu tư, lập báo cáo KTKT của các công trình thuộc UBND huyện trực tiếp làm chủ đầu tư. Trong quá trình lập kế hoạch, UBND các cấp tỉnh, huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng bố trí, sắp xếp, cân đối nguồn lực chung tại địa phương, kết hợp kế hoạch xây dựng CSHT CT 135 với các mục tiêu, CT khác trên địa bàn. Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của các loại CSHT ngay trong quá trình xây dựng kế hoạch.
Trên cơ sở các công trình được lựa chọn, UBND các xã đồng thời lập báo cáo KTKT của từng công trình gửi UBND huyện xem xét. Đối với các công trình thuộc cấp huyện làm chủ đầu tư cũng cần phải qua bước lấy ý kiến của nhân dân các xã. Việc lập báo cáo KTKT cho từng công trình được tiến hành đồng thời với quá trình lập kế hoạch đầu tư. Báo cáo KTKT là một căn cứ để xét duyệt kế hoạch, đảm bảo tính thực tiễn, làm cho kế hoạch thực sự bám sát yêu cầu tình hình thực tế và có tính khả thi cao.
Ban chỉ đạo CT của huyện thẩm định báo cáo KTKT của từng công trình về các nội dung: sự cần thiết và phù hợp với quy hoạch, tính khả thi về điều kiện xây dựng, phương án kỹ thuật, khả năng nguồn vốn. Trường hợp kế hoạch do các xã lập lên không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chung thì UBND huyện yêu cầu các xã điều chỉnh lại trong thời hạn quy định. Nếu các xã chưa điều chỉnh kịp, Ban chỉ đạo huyện lựa chọn các công trình khác của xã đó hoặc xã khác có tính chất khả thi cao hơn để đưa vào kế hoạch đầu tư năm sau. Tại cấp tỉnh, chủ yếu xem xét sự tuân thủ về quy trình, thủ tục lập kế hoạch, nhu cầu vốn so với kế hoạch vốn sơ bộ đã thông báo cho các huyện, sự phù hợp về tổng mức vốn và quy hoạch chung của các huyện, kiểm tra một số công tình có mức đầu tư lớn hoặc tại địa bàn quan trọng.
Khi kế hoạch vốn chính thức được trung ương giao, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành tổng hợp nguồn vốn NSTW cấp và các nguồn vốn khác huy động được, lập phương án phân bổ kế hoạch vốn, giao kế hoạch đầu tư cho các huyện để thông báo cho chủ đầu tư (cấp huyện hoặc xã) triển khai thực hiện.
Gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch vốn và quyết định đầu tư
Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ vốn cho các huyện và ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện giao kế hoạch cho từng công trình và ủy quyền cho UBND huyện quyết định đầu tư. Các công trình đã được đăng ký kế hoạch và có báo cáo KTKT do huyện, xã lập và gửi lên, nếu cơ quan thẩm định không có ý kiến yêu cầu điều chỉnh, bổ sung kế hoạch trong thời hạn quy định thì chủ đầu tư tiến hành ngay các bước khảo sát, thiết kế, lập dự toán chi tiết để chuẩn bị đầu tư công trình. Theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ thì chủ đầu tư được quyền quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình. Tuy nhiên, trong điều kiện của CT 135 triển khai tại các xã ĐBKK, trình độ quản lý của cấp xã còn hạn chế thì đối với các công trình phân cấp cho xã làm chủ đầu tư, việc phê duyệt thiết kế, dự toán vẫn phải do cấp huyện quyết định.
Theo quy trình trên, việc chuẩn bị đầu tư, lập báo cáo KTKT, thiết kế, dự toán, lập, xét duyệt và giao kế hoạch đầu tư được thực hiện đan xen đồng thời với nhau, làm căn cứ bổ trợ cho nhau đảm bảo tính thống nhất, phù hợp giữa yêu cầu đầu tư thực tế, kế hoạch vốn và kế hoạch khối lượng, phù hợp về tiến độ thời gian. Việc kết hợp các giai đoạn này dựa trên cơ sở ổn định về nguồn vốn đầu tư CT 135 qua các năm, dựa trên quy hoạch đầu tư dài hạn của các xã, huyện đã được phê duyệt, và dựa trên ý nguyện của các xã trong việc xác định thứ tự ưu tiên đầu tư công trình cần thiết, quan trọng nhất trên địa bàn.
Áp dụng các phương pháp quản lý đầu tư phù hợp với điều kiện các xã ĐBKK
Các Bộ, ngành xây dựng nội dung, quy trình chuẩn về quản lý dự án đầu tư theo các phương pháp tiên tiến, cụ thể hóa bằng các ví dụ cụ thể, trực quan sinh động để huấn luyện cho các cán bộ cấp huyện, xã trong quá trình quản lý đầu tư các công trình, không chỉ đối với CT 135 mà còn vận dụng cho các CT, dự án khác. Các phương pháp quản lý dự án hiện đại được giải thích cặn kẽ hoàn toàn có thể áp dụng được trong điều kiện trình độ năng lực cán bộ còn hạn chế ở các xã 135. Các phương pháp cần được áp dụng trong công tác quản lý vốn đầu tư CSHT như quy trình hoạch định dự án theo 6 bước: xác định mục tiêu, xây dựng cấu trúc phân việc, tổ chức phân công trách nhiệm, lập kế hoạch nguồn lực, xây dựng kế hoạch tiến độ theo biểu đồ, đường găng, kiểm soát và đánh giá dự án. Việc phổ biến, huấn luyện các phương pháp tư duy mới có tác dụng nâng cao trình độ cán bộ, tạo phương pháp làm việc khoa học, đưa công tác quản lý đầu tư theo đúng trình tự, chặt chẽ và mang lại hiệu quả cao hơn.
Thực hiện cơ chế quản lý, sử dụng và duy tu, bảo dưỡng công trình
Các Bộ, ngành có quy định cụ thể về phân công, phân cấp trong công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình, cần có quy định về quy mô, tính chất công trình, yêu cầu kỹ thuật, mức độ sửa chữa, bảo dưỡng để giao trách nhiệm cho các cơ quan hoặc cộng đồng thực hiện, xác định nguồn kinh phí vận hành, duy tu bảo dưỡng. Do đặc điểm công trình trên các địa hình khó khăn, điều kiện kinh tế của người dân và nguồn lực ở các xã rất hạn chế nên nguồn vốn NSNN là rất quan trọng để duy tu, bảo dưỡng và nguồn này phải được đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm của các xã.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đối với nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nhận thức cộng đồng
CT 135 là một CT phát triển KTXH tổng hợp, không chỉ có xây dựng CSHT; các ngành các cấp cần tập trung chỉ đạo đồng bộ các dự án thành phần, góp phần hỗ trợ nhau thực hiện tốt CT. Đẩy mạnh hơn nữa việc nâng cao nhận thức cộng đồng các xã ĐBKK là một nội dung hết sức quan trọng để đạt được mục tiêu chung của CT. Trước hết do yếu tố con người có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt động KTXH. Trình độ quản lý của các cấp chính quyền cơ sở được nâng lên thì mới đảm bảo đầu tư đúng định hướng, có hiệu quả, nhận thức và kỹ năng sản xuất của đồng bào nâng lên thì mới tạo hiệu quả KTXH, tạo thu nhập để cải thiện đời sống, phát triển các mặt về văn hóa - xã hội và đảm bảo an ninh chính trị.
CT 135 giai đoạn II thực hiện việc phân cấp cho xã chủ đầu tư là một chủ trương đúng. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ xã còn yếu về trình độ, năng lực, chậm đổi mới tư duy, mang nặng tư tưởng bao cấp, thiếu năng động, sức ỳ lớn, chưa đáp ứng nhu cầu được giao, chưa quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ để phục vụ các mục tiêu KTXH của huyện. Do đó việc phân cấp phải gắn liền chặt chẽ với công tác đào tạo cán bộ và tăng cường cán bộ cho cơ sở, lồng ghép thực hiện với các dự án thành phần của CT.
Phát huy tối đa nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư cho Chương trình
Vốn đầu tư phát triển CSHT xã ĐBKK hiện nay chủ yếu là từ NSTW, các nguồn vốn khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Điều này không chỉ tạo gánh nặng cho NSTW, tạo thói quen ỷ lại vào Nhà nước mà còn khiến cho hoạt động đầu tư bị dàn trải, thiếu tập trung vì nhu cầu vốn đầu tư thì lớn mà khả năng hỗ trợ từ nguồn vốn Ngân sách thì hạn chế. Thiết nghĩ để đảm bảo số vốn đầu tư phát triển CSHT giai đoạn 2010 - 2015 thì CT 135 cần có các giải pháp huy động nhiều hơn các nguồn lực ngoài Ngân sách:
Cần có cơ chế khuyến khích, động viên các đối tượng tăng cường đầu tư, giúp đỡ các địa phương nghèo, bằng các hình thức tuyên truyền, tuyên dương, khen thưởng phù hợp. Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp của tỉnh... cần phát động phong trào thường xuyên và rộng khắp hơn, động viên tất cả các thành phần, các tầng lớp nhân dân trong và ngoài nước tham gia và ủng hộ phong trào. Thực hiện các CT vận động xã hội giúp đỡ quyên góp vốn, tài sản hoặc trợ giúp bằng các hình thức khác. Để huy động tốt nguồn vốn này thì UBDT có thể đưa ra sáng kiến tổ chức các cuộc họp báo, hội thảo thường kỳ công bố danh sách các xã, đối tượng cần được hỗ trợ vốn đầu tư từ đó vận động nguồn hỗ trợ. Hình thức thực hiện nguồn này phải rất công khai, minh bạch vì đây là tiền “mồ hôi, nước mắt” của các doanh nghiệp, cá nhân. Việc xác định hỗ trợ vào đâu, làm gì nên để nhà tài trợ quyết định. Không dùng các biện pháp hành chính để bắt buộc việc hỗ trợ đầu tư, vì các biện pháp này sẽ tạo ra sự hỗ trợ hình thức, không mang lại hiệu quả đầu tư thực sự cho các xã, hoặc có ảnh hưởng không tốt đến mục tiêu và ý nghĩa CT. Làm tốt công tác này còn có ý nghĩa tuyên truyền, vận động, nâng cao tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết, phát huy bản sắc và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Đồng thời việc huy động nguồn lực hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một chủ trương mới nhưng là khả thi. Rất nhiều người Việt Nam sau khi định cư ở nước ngoài có mong muốn giúp quê hương thông qua làm các công việc từ thiện, xây trường lớp tại quê nhà.
Đồng thời các địa phương cần tuyên truyền, vận động khơi dậy ý chí tự lực tự cường trong nhân dân và trong cộng đồng... tham gia tích cực CT. Do điều kiện KTXH ở các xã 135 còn rất khó khăn, nên việc huy động đóng góp của người dân còn rất hạn chế. Mục tiêu thực hiện CT là “xã có công trình, dân có việc làm và thu nhập” nên các khâu công việc giao cho dân làm đều được tính chi phí nhân công trong dự toán công trình. Việc huy động đóng góp của dân trong xã rất khó thực hiện và mức độ ít. Tuy nhiên, có những khâu công việc có thể và cần thiết phải huy động nguồn lực trong dân tham gia. Ví dụ như góp ngày công làm các công việc san lấp mặt bằng, duy tu, sửa chữa các công trình gắn với việc sử dụng, bảo quản công trình. Huy động người dân tham gia các công việc này còn có ý nghĩa gắn bó tình cảm, trách nhiệm của người dân trong việc nâng cao ý thức bảo vệ, khai thác sử dụng hiệu quả các công trình.
Do đặc điểm đầu tư phát triển CSHT xã ĐBKK là không có khả năng thu hồi vốn đầu tư nên chúng ta chỉ có thể huy động các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại cho đầu tư chứ không thể huy động các nguồn vốn vay nước ngoài. Mặt khác, đầu tư phát triển CSHT trong CT 135 với mục tiêu cơ bản là nâng cao đời sống, phát triển sản xuất, thực hiện xoá đói giảm nghèo tại các xã ĐBKK nên được rất nhiều tổ chức Quốc tế ủng hộ và sẵn sàng giúp đỡ. Tuy nhiên do chúng ta còn rất hạn chế về quản lý vốn và sử dụng vốn chưa thực sự hiệu quả nên đã làm giảm lòng tin của các nhà tài trợ. Do vậy để tiếp tục huy động được sự giúp đỡ của các tổ chức, một mặt chúng ta cần mở rộng quan hệ giao lưu, trao đổi hợp tác, mặt khác phải xây dựng những kế hoạch cụ thể về việc sử dụng vốn sẽ huy động và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng số vốn này.
Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng cho cán bộ, nhân dân các xã ĐBKK
Nâng cao nhận thức, tư tưởng của cán bộ, nhân dân các xã ĐBKK là vấn đề hết sức quan trọng, quyết định tư tưởng chi đạo cũng như trong cả quá trình tổ chức thực hiện tại cơ sở. Nắm vững tư tưởng chi đạo này sẽ khơi thông mọi khó khăn ách tắc phát sinh. Để đưa chính sách áp dụng và phát huy tác dụng trong thực tế, cần phải thống nhất nhận thức, ý chí và quan điểm chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương. Việc triển khai thực hiện CT 135 liên quan đến hoạt động của nhiều cơ quan, ban ngành từ tỉnh đến huyện xã mà việc chỉ đạo, đôn đốc của các cấp chính quyền địa phương là hết sức quan trọng. UBND các cấp là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại địa phương trong việc chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức phối hợp giữa các ngành chức năng, có vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về mọi mặt chính trị - KTXH tại địa phương. Để CT thực hiện thông suốt, đạt kết quả thì các cấp chính quyền địa phương phải thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, điều hành. Các cơ quan chức năng phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ cả về nội dung, thời gian, trong các khâu từ chuẩn bị đầu tư đến thực hiện xây dựng và nghiệm thu, thanh toán, quyết toán vốn. Ban chỉ đạo các CT mục tiêu cần đổi mới phương thức chi đạo, phối hợp công tác giữa các thành viên thuộc các ngành. Giảm thiểu các khâu thủ tục trình duyệt mang tính hình thức, không có tác dụng và hiệu quả thiết thực thậm chí gây cản trở ách tắc, làm chậm tiến độ thực hiện CT.
Về phía nhân dân các xã, do các công trình xây dựng phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của đồng bào, nên cần phải nâng cao ý thức làm chủ của đồng bào và coi đây là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định hiệu quả của CT. Cần làm cho nhân dân các xã hiểu rõ việc tham gia xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo dưỡng các công trình là quyền lợi và trách nhiệm của mình, gắn bó tình cảm, trách nhiệm của người dân với công trình. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, vận động nhân dân các xã tham gia xây dựng, kiểm tra và quản lý sử dụng công trình. Cần gắn bó chặt chẽ với nhân dân từ khâu lấy ý kiến để lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư đến tổ chức xây dựng, khai thác sử dụng công trình.
Việc huy động đóng góp sức dân tham gia hiện nay còn hạn chế là vì các xã ĐBKK, sản xuất chưa đủ để tích lũy, nguồn lực tại chỗ rất hạn hẹp. Nhận thức của người dân còn mang nặng tính thụ động, ỷ lại vào sự giúp đỡ của nhà nước và cấp trên. Tập quán lao động sản xuất của đồng bào chưa phù hợp với yêu cầu về kỹ thuật, kỹ luật lao động. Vì vậy, cần phải nâng cao nhận thức, tập huấn, hướng dẫn, tạo điều kiện cho nhân dân có thể chủ động tham gia và có đủ năng lực để tham gia đóng góp ý kiến, xây dựng công trình, giám sát quá trình đầu tư, thi công và sử dụng, bảo vệ công trình. Từ đó, phát huy hiệu quả một cách tích cực nhất, nhân dân có việc làm, thu nhập, có công trình để sử dụng lâu dài, bền vững.
Thực hiện chính sách ưu đãi đối với các cá nhân và đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
Đối với cán bộ tham gia thực hiện CT 135 cần được chú ý ưu tiên đúng mức, thỏa đáng nhằm tạo điều kiện khuyến khích về vật chất, tinh thần. Các cơ quan ban, ngành, tổ chức đoàn thể cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi và khuyến khích cán bộ, nhất là cán bộ tri thức trẻ, thanh niên tình nguyện công tác tại các xã ĐBKK, nâng cao kinh nghiệm và kiến thức thực tế. Đồng thời khơi dậy và phát huy lòng nhiệt tình và tâm huyết đối với đồng bào miền núi. Có chính sách đãi ngộ, quy hoạch, sử dụng cán bộ đã trải qua thử thách và có cống hiến đối với miền núi một cách hợp lý, công bằng.
Đối với các nhà thầu tham gia công trình, các công trình hạ tầng có quy mô nhỏ, ở địa bàn khó khăn nên công tác thi công rất khó khăn, lợi nhuận của các doanh nghiệp xây lắp không lớn, không thu hút được các đơn vị thi công. Giải quyết vấn đề này, cần phải có cơ chế, chính sách hợp lý đối với các đơn vị nhận thầu như: tạo điều kiện về ứng vốn, thanh toán cho các đơn vị, xây dựng hệ thống đơn giá, định mức về vật liệu, nhân công, vận chuyển, định mức hao hụt vật liệu… phù hợp với thực tế địa phương. Tránh trường hợp định mức không phù hợp nên đơn vị thi công bớt xén khối lượng, thi công không đúng thiết kế, tiêu chuẩn quy định.
Thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quản lý và thực hiện Chương trình
Tăng cường tính công khai, dân chủ và minh bạch trong công tác lập kế hoạch đầu tư, quản lý vốn đầu tư, kiểm tra giám sát quá trình đầu tư đối với các cơ quan quản lý CT. Nhất là trong bối cảnh thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, Thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng NSNN. Đây là một xu thế trong tiến trình cải cách tài chính công, cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính. Đồng thời, cũng là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư CT, giúp đáp ứng yêu cầu cấp thiết nhất đối với đời sống người dân trên địa bàn xã 135.
Công khai, minh bạch trong xác định kế hoạch đầu tư, người dân có quyền được biết và tham gia ý kiến với chính quyền cấp xã về nhu cầu hỗ trợ, giúp đỡ từ CT, được biết khả năng nguồn vốn hỗ trợ hàng năm cho xã, các nhu cầu nào là cần được ưu tiên và khả năng hiệu quả KTXH cao nhất. Người dân có quyền được biết cách thức tiến hành đầu tư, những công việc mà người dân có thể tham gia thực hiện, theo đúng phương châm “xã có công trình, dân có việc làm và thu nhập”. Qua việc công khai nguồn vốn đầu tư, người dân biết được các khoản mà cộng đồng phải đóng góp để đầu tư cho các công trình, dự án. Việc thi công các công trình trên địa bàn còn cần được thông báo công khai về thiết kế, dự toán, đơn giá nhân công, vật liệu, trên cơ sở đó, người dân có khả năng giám sát việc thực hiện của chủ đầu tư, các nhà thầu thi công. Đây chính là quy định cần thiết để nâng cao hiệu quả giám sát của cộng đồng đối với việc thực hiện CT. Việc công khai kế hoạch vốn còn giúp đánh giá tính công bằng, hợp lý trong việc phân bổ vốn giữa các xã, cộng đồng thôn, bản. Đối với các cơ quan quản lý các cấp, cần công khai việc luân chuyển luồng vốn từ trung ương đến địa phương, làm căn cứ để các cơ quan quản lý giám sát, đánh giá việc sử dụng vốn và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn.
Một vấn đề rất quan trọng là hình thức công khai phải phù hợp với khả năng tiếp cận thông tin của người dân, đảm bảo việc công khai thực chất và có tác dụng. Công khai với đa số người dân thì cần tiếp cận ở hình thức đơn giản, thuận tiện như thông báo trên các bảng tin tại xã, thôn, trên loa, đài truyền thanh ở xã, thôn, bản, tại các cuộc họp hàng quý, năm hoặc họp định kỳ để thông báo các vấn đề cần lấy ý kiến người dân. Các quy chế này cần được ban hành và thực hiện đầy đủ, mang tính chất bắt buộc và là một trong những căn cứ để kiểm tra, đánh giá hoạt động của các xã 135.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát cần tiến hành toàn diện và thường xuyên, nội dung kiểm tra giám sát bao gồm toàn bộ các nội dung hoạt động của CT, trong đó đặc biệt là lĩnh vực đầu tư CSHT. Các công trình tuy mức vốn không lớn, kỹ thuật đơn giản nhưng có ý nghĩa quan trọng cả về kinh tế - chính trị - xã hội; mặt khác lại ở các địa bàn vùng sâu, vùng cao, việc kiểm tra, giám sát hết sức khó khăn, do vậy công tác này cũng phải được chú trọng nhằm đảm bảo chất lượng công trình, chống thất thoát lãng phí vốn. Trong công tác kiểm tra cần phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong từng khâu công việc, theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
Xây dựng hệ thống thông tin giám sát, đánh giá chính xác và lượng hóa hiệu quả hoạt động đầu tư của Chương trình
Việc đánh giá tình hình thực hiện, tiến độ và hiệu quả đầu tư các hoạt động của CT đến nay vẫn còn là một vấn đề mới, hết sức phức tạp, cần được các cấp, các ngành quan tâm xem xét để có giải pháp cụ thể. Đối với các hoạt động đầu tư xây dựng CSHT thì cần thiết phải có sự đánh giá hiệu quả kinh tế của từng dự án đầu tư, từng công trình. Cần xác định các chỉ tiêu hiệu quả ngay từ khâu lập dự án, các chỉ tiêu đó là căn cứ để so sánh, lựa chọn dự án ưu tiên đầu tư, đồng thời là tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện. Khi kết thúc dự án có sự so sánh giữa mục tiêu và thực tế, so sánh chi phí với kết quả thay đổi về cùng thước đo. Trong điều kiện trình độ cán bộ cấp xã, huyện hạn chế, để thực hiện đánh giá hiệu quả kinh tế, cần đưa ra khuôn mẫu, công thức tương đối đơn giản, dễ hiểu trong việc thu thập số liệu, phương pháp và các chỉ dẫn cụ thể để các địa phương có căn cứ áp dụng. Từ việc thu thập số liệu có tính thống nhất từ cơ sở sẽ giúp cho việc đánh giá chung trong phạm vi địa phương, toàn quốc đảm bảo tính chính xác, đáng tin cậy. Cơ quan trung ương cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chi phí, kết quả của các loại hoạt động, các mẫu phiếu điều tra đảm bảo dễ hiểu, dễ thực hiện.
Các cơ quan quản lý CT cần xây dựng hệ thống thông tin báo cáo với đầy đủ chỉ tiêu cần thiết, đảm bảo tính khả thi và độ tin cậy. Đặc biệt, cần có quy chế chặt chẽ đối với công tác thông tin, báo cáo ở các cấp cơ sở, gắn liền trách nhiệm hành chính với quyền lợi kinh tế trong việc phân bổ vốn, thi đua khen thưởng.
KẾT LUẬN
Được sự quan tâm của các Bộ, ngành Trung ương, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh cùng với sự cố gắng nỗ lực của các ngành liên quan cấp tỉnh, và của các cấp uỷ chính quyền, huyện Minh Hóa và xã 135. Qua hơn 4 năm thực hiện CT 135 giai đoạn II ( 2006-2010 ) đã được đầu tư đúng mục tiêu, đối tượng địa bàn và phát huy hiệu quả tích cực …
CT 135 giai đoạn II đã thực sự được vận hành theo cơ chế phù hợp, thông thoáng với điều kiện các xã ĐBKK miền núi vùng sâu, vùng xa. Vấn đề dân chủ công khai được phát huy ngay từ khâu lựa chọn công trình đến giám sát kiểm tra và tham gia xây dựng công trình, đảm bảo mục tiêu: “Xã có công trình dân có việc làm tăng thêm thu nhập”. Vì vậy, CT 135 đã được cán bộ đồng bào các dân tộc trân trọng đón nhận và càng tin tưởng tuyệt đối vào công cuộc đổi mới của Đảng.
CT 135 có 4 nhiệm vụ với mức vốn đầu tư 700 - 800 triệu đồng cho mỗi xã/năm, chủ yếu xây dựng CSHT thiết yếu. Hầu hết các xã trong huyện trong diện ĐBKK đã được đầu tư CSHT trong CT 135. Đến hết năm 2009, kết quả đã xây dựng hơn 64 công trình mới/12 xã với tổng kinh phí hơn 35 tỷ đồng. Nhìn chung các công trình cơ bản được xây dựng theo đúng thiết kế kỹ thuật, và sau khi nghiệm thu hoàn thành đều phát huy sử dụng phục vụ phát triển KTXH ở các xã ĐBKK. Việc thực hiện dự án qua các năm đã có nhiều chuyển biến tích cực, các công trình hạ tầng được xây dựng đúng mục tiêu, đúng đối tượng, phù hợp với quy hoạch dân cư, cơ bản đảm bảo thiết kế kỹ thuật, sau khi hoàn thành nghiệm thu đưa vào sản xuất đều phát huy hiệu quả tốt. Cơ cấu đầu tư chủ yếu tập trung theo hướng ưu tiên xây dựng những công trình phục vụ dân sinh kinh tế, phục vụ sản xuất giáo dục.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định như : Các bước thực hiện trong công tác chuẩn bị đầu tư kéo dài dẫn đến tiến độ thực thi kế hoạch hàng năm còn chậm. Công tác thanh quyết toán công trình hoàn thành kéo dài, việc huy động các nguồn vốn lồng ghép, sự tham gia đóng góp của dân, sự giúp đỡ của các tổ chức, cơ quan, ngành cấp của Trung ương cũng như tỉnh vào công trình còn hạn chế. Chất lượng thiết kế, chất lượng thi công một số công trình chưa thực sự đạt yêu cầu. Đồng thời, ngay từ những năm đầu thực hiện CT một số chủ đầu tư, Ban quản lý dự án 135 huyện còn hạn chế về năng lực trình độ chuyên môn, việc tổ chức thực hiện còn lung túng. Đặc biệt đối với các ban giám sát ở cấp xã, chức năng nhiệm vụ rất lớn, nhưng khả năng trình độ chưa đáp ứng kịp với yêu cầu của CT.
Với ý nghĩa, CT 135 thực sự là CT của dân, do dân và vì dân, từ thực tế kinh nghiệm 12 năm tổ chức thực hiện – có thể khẳng định rằng: Được sự quan tâm sâu sát, và sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Quảng Bình, Ban chỉ đạo CT cùng với các ngành các cấp và chính quyền địa phương sẽ tiếp tục tăng cường chỉ đạo sát sao hơn nữa thực hiện tốt các nhiệm vụ của CT 135 ngay từ những mục tiêu kế hoạch cho giai đoạn III tiếp sau này.
Do kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên bài chuyên đề này còn nhiều khiếm khuyết, em mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình, Ban dân tộc miền núi tỉnh Quảng Bình, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo và góp ý tận tình của thầy giáo Th.s Bùi Đức Tuân đã giúp em hoàn thành bài Chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Chương trình và dự án phát triển KTXH. Khoa Kế hoạch và phát triển - Đại học KTQD. NXB Thống kê-1999.
- Giáo trình Kinh tế phát triển. Khoa Kế hoạch và phát triển - Đại học KTQD. NXB Lao động xã hội.
- Giáo trình Kinh tế đầu tư - Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
- Báo cáo quy hoạch phát triển KTXH của huyện Minh Hoá đến năm 2015,2020.
- Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực toàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 và 2020.
- Nghị quyết của Đảng bộ huyện Minh Hoá lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2005-2010).
- Báo cáo kết quả thực hiện CT 135 giai đoạn I và giai đoạn II các năm - Ban Dân tộc miền núi tỉnh Quảng Bình.
- Tài liệu của phòng kinh tế và các tài liệu có liên quan của sở KH & ĐT tỉnh Quảng Bình.
PHỤ LỤC Báo cáo kết quả thực hiện CT 135 giai đoạn II các năm - Ban Dân tộc miền núi tỉnh Quảng Bình.
:
Đơn vị: Triệu đồng
Danh mục công trình
Địa điểm xây dựng
Khối lượng Quy mô
T.Vốn ĐT
Chủ đầu tư
Công trình hoàn thành
111
1.Cấp điện bản Ra Mai
Trọng Hóa
6km, TBA
111
UBND huyện
Công trình xây dựng mới
49835
I. Giao thông
29218
1.Đường GTNT thôn Hát-Tiến Hóa
Thượng Hóa
0.5km;2.5mBT
711
UBND xã
2.Đường Thanh Lâm-Thanh Long
Hóa Thanh
1km;2.5mBT
817
UBND xã
3.Đường GTNT xã Hóa Tiến
Hóa Tiến
1km;2.5mBT
420
UBND xã
4.Đường nội vùng thôn Bình Minh
Trung Hóa
0.2km;2.5mBT
569
UBND xã
5.Đường vào thôn Thanh Sơn
Hóa Thanh
0.45km;2.5mBT
876
UBND xã
6.Đường GT thôn Ông Chinh
Hóa Tiến
1km;2.5mBT
700
UBND xã
7.Đường giao thông thôn Vè
Hồng Hóa
1km;2.5mBT
675
UBND xã
8.Đường nội vùng thôn Đặng Hóa
Hóa Sơn
0.5km;2.5mBT
832
UBND xã
9.Đường GT Liêm Hóa-Liêm Phú
Trung Hoá
1km;2.5mBT
919
UBND xã
10.Đường nội vùng thôn Tiến Hóa
Thượng Hóa
0.5km;2.5mBT
500
UBND huyện
11.Đường vào bản Pa Choong
Trọng Hóa
1.2km;LA
1106
UBND huyện
12.Đường GT nội vùng
Hóa Sơn
1km;LA
1210
UBND xã
13.Đường GT Hang Ốc-NhàThép
Hóa Thanh
0.8km;BT
800
UBND xã
14.Đường GTNT Mã Lậu-Yên Hòa
Hóa Tiến
1km;2.5mBT
700
BQLDA huyện
15.Đường GTNT Tiền Phong-Thanh Liêm
Trung Hóa
1km;2.5mBT
1200
UBND xã
16.Đường GTNT bản Phú Nhiêu
Thượng Hóa
1.5km;2.5mBT
800
UBND xã
17.Đường GTNT thôn Yên Định
Yên Hóa
1.5km;2.5mBT
1000
UBND xã
18.Đường GT Tiền Phong-Thanh Liêm GĐ II
Trung Hóa
1km;GTNTLB
950
UBND xã
19.Đường GTNT thôn Roồng
Hồng Hóa
1.3km;GTNTLB
1000
UBND xã
20.Đường GTNT thôn Tân Tiến
Yên Hóa
1.2km;LB
800
UBND xã
21.Đường nội thôn Yên Thái
Hóa Tiến
0.5km;GTNTLB
1000
UBND xã
22.Đường GT thôn Sy-Kiên Trinh
Hóa Phúc
1.5km;GTNTLB
1200
UBND xã
23.Đường nội vùng bản La Trọng
Trọng Hóa
1km;GTNTLB
800
UBND xã
24.Đường GT nối bản Cà Ai trong
Dân Hóa
0.45km;BTGTLB
600
UBND xã
25.Đường GT từ thôn 5 đến TT xã
Tân Hóa
0.5km;BT
300
UBND xã
26.Đường nội vùng 3 thôn Tân Thượng, Tân Sơn, thôn 4 Kim Bảng
Minh Hóa
0.9km;BT
900
UBND xã
27.Đường nội thôn Thanh Long 1, Thanh Long 3
Quy Hóa
0.6km;BT
600
UBND xã
28.Đường GTNT nội vùng
Hóa Tiến
1km;BT
879
UBND xã
29.Đường GT liên thôn Rục-Trấu
Hồng Hóa
500m;BT
395
UBND xã
30.Đường GTNT ngầm tràn Đ.Hóa-L.Năng
Hóa Sơn
1km;BT
477
UBND xã
31.Đường GT Bình Minh 2 đi Kinh tế Pheo
Trung Hóa
899
UBND xã
32.Đường GTNT nhà ông Chưu-Cồn Bông
Xuân Hóa
1km;BT
870
UBND xã
33.Đường GTNT thôn Khai Hóa
Thượng Hóa
273
UBND xã
34.Đường GTNT Tà Rà-Hà Nông
Dân Hóa
1.2km;LB
1578
UBND xã
35.Đường GTNT thôn 1, thôn 4
Quy Hóa
400
UBND xã
36.Đường GTNT Thanh Tân-Nhà Thép
Hóa Thanh
0.8km;BT
739
UBND xã
37.Đường GTNT bản Cha Cáp
Trọng Hóa
1.8km;BT
723
UBND xã
II. Thủy lợi, nước sinh hoạt
2209
1.Nước sinh hoạt bản Ón
Thượng Hóa
303
UBND xã
2.Ngầm tràn Choong Kè
Xuân Hóa
10m, BT
300
UBND xã
3.Nước SH + SX thôn Kiên Trinh
Hóa Phúc
33 hộ; T.2ha
468
UBND huyện
4.Cấp nước SH xã Xuân Hóa
Xuân Hóa
50 hộ
225
5.Ngầm tràn Yên Thọ
Tân Hóa
50m; BT
400
6.Nước sạch thôn Kiên Trinh
Hóa Phúc
33 hộ, 2ha
513
III. Điện
8604
1.Điện hạ thế xã Xuân Hóa
Xuân Hóa
500m; TBA
810
2.Điện SH bản Hưng, Ông Tú
Trọng Hóa
3km; 2TBA
851
3.Điện SH bản Ka Định
Dân Hóa
2km; TBA
479
4.Điện SH bản Ốc
Dân Hóa
2.5km; TBA
502
5.Điện SH bản Khe Cáy
Trọng Hóa
1.5km; 0,4KV
810
6.Điện SH bản Hà Nông
Dân Hóa
1.0km; 0,4KV
660
7.Hệ thống điện của toàn xã
Hóa Hợp
120 hộ
872
UBND xã
8.Điện sinh hoạt bản La Loóc
Dân Hóa
1.5km; 22-0,4KV
1000
BQLDA huyện
9.Điện sinh hoạt bản Ông Tú
Trọng Hóa
2km; 22-0,4KV
500
UBND xã
10.Điện trung hạ thế kéo dài bản Y Leng
Dân Hóa
1,6km 22/0,4KV
400
UBND xã
11.Đường điện trung hạ thế vào bản Lé
Trọng Hóa
800
UBND xã
12.Điện hạ thế thôn Sy
Hóa Phúc
3km 0,4, TBA
920
BQLDA huyện
IV. Trường học
4320
1.Trường THCS Hồng Hóa
Hồng Hóa
475m2, 2tầng
1183
UBND xã
2.Trường tiểu học đa năng
Hóa Hợp
475m2, 2tầng
1049
UBND xã
3.Trường tiểu học Hóa Lương
Hóa Sơn
475m2, 2tầng
873
UBND xã
4.Trường tiểu học Tân Hóa
Tân Hóa
800
UBND xã
5.Trường mầm non thôn Thống Nhất
Hồng Hóa
150m2, cấp IV
415
UBND xã
V.Trạm y tế
3884
1.Trạm y tế xã Quy Hóa
Quy Hóa
398m2; 2 tầng
420
UBND xã
2.Trạm y tế trung tâm Hóa Phúc
Hóa Phúc
398m2; cấp IV
800
UBND xã
3.Trạm y tế trung tâm Hồng Hóa
Hồng Hóa
380m2; cấp II
824
UBND huyện
4.Trạm y tế xã Thượng Hóa
Thượng Hóa
465m2; cấp IV
920
UBND xã
5.Trạm y tế xã Hóa Thanh(CBĐT)
Hóa Thanh
465m2; cấp IV
920
UBND xã
VI.Nhà văn hóa
1420
1.Nhà văn hóa 4 thôn
Xuân Hóa
500m2
800
UBND xã
2. 4 nhà văn hóa 4 thôn
Xuân Hóa
4 thôn
620
UBND xã
VII. Chợ
1600
1.Chợ trung tâm xã
Hóa Hợp
300m2;2000m2
1600
UBND xã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn trong Chương trình 135 giai đoạn II tại huyện Minh Hóa tỉnh Quảng.doc