Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á

LỜI MỞ ĐẦU Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nước ta. Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triển do vậy lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do vậy quá trình nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng. Như vậy công tác huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngân hàng nói riêng. Trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu kỹ về công tác huy động vốn và chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á” Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng đến các phương thức đó. Thực trạng về công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (các phương thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng, các nhân tố ảnh hưởng tới nó), từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được hình thành gồm có 3 chương. Chương I. Họat đông huy động vốn của ngân hàng thương mại Chương II. Thực trạng công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại cố phần Đông Nam Á Chương III. Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cố phần Đông Nam Á MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1 Nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại 3 1.1.Vốn chủ sở hữu 3 1.2. Vốn huy động 3 1.3. Vốn đi vay 4 1.4. Vốn khác 4 2. Các hình thức huy động vốn của NHTM. 4 2.1. Phân loại theo thời gian huy động 4 2.2. Phân loại theo đối tượng huy động 5 2.3. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng. 5 2.4. Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá. 6 3. Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM 7 3.1. Biện pháp kinh tế 7 3.2. Biện pháp kỹ thuật: 9 3.3. Biện pháp tâm lý: 11 4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn 11 4.1 Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian : 12 4.2 Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng : 12 4.3 Chi phí huy động vốn 12 5. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn 13 5.1.Nhân tố chủ quan 13 5.2. Nhân tố khách quan. 14 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐÔNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á 17 1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á 17 1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 17 1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Nam Á 19 2. Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á 33 2.1 Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế 33 2.2 Huy động từ tiền gửi dân cư: 35 2.3 Phát hành cổ phiếu, trái phiếu ngân hàng 36 2.5 Huy động vốn nợ thông qua hình thức đầu tư. 38 2.6 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro 38 3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn của ngân hàng 39 3.1 Những thành công 39 3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 40 CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 43 1. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng 43 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn 44 2.1 Đa dạng hoá các hình thức và thời gian huy động vốn . 44 2.2 Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ ngân hàng. 45 2.3 Nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ . 47 2.4. Tạo lập uy tín cho Ngân hàng. 47 2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với Ngân hàng : 48 2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn : 49 2.7. Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho vay. 49 2.8 Ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, hoàn thiện các tiện ích như thanh toán, thu chi hộ, . 50 2.9. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt: 51 2.10. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi : 51 2.11. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động : 52 3. Một số kiến nghị 53 3.1 Đối với Chính phủ và Nhà nước 53 3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 54 KẾT LUẬN 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc61 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7608 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2008 công tác huy động vốn của SeABank giảm sút khá nhiều. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động đạt gần 18.284 tỷ đồng, giảm 20% so với tổng vốn huy động năm 2007. Hoạt động tín dụng - đầu tư: Hoạt động tín dụng là một trong những khâu quan trọng góp phần vào sự thành công của SeABank thời gian qua. Trong những năm qua, đối tượng khách hàng mà SeABank hướng tới trong hoạt động tín dụng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân. Tính đến ngày 31/12/08, Tổng dư nợ của SeABank trong năm 2008 là hơn 19.764 tỷ đồng,tăng 79% tổng dư nợ năm 2007, trong đó dư nợ từ thị trường 1 chiếm 38,4% tổng dư nợ. SeABank cung cấp đa dạng các sản phẩm vay theo các hình thức khác nhau về thời hạn, mục đích vay như: tiêu dùng, vay mua ô tô, vay mua và sửa chữa nhà, vay sản xuất kinh doanh cá thể, vay bổ sung vốn lưu động doanh nghiệp; vay tài trợ xuất nhập khẩu, vay tài trợ dự án… Bên cạnh đó, SeABank cũng triển khai nhiều chương trình khuyến mại, giảm lãi suất cho vay để thu hút thêm nhiều khách hàng cá nhân và doanh nghiệp với nguồn vốn và chi phí hợp lý để mua sắm tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống và đầu tư tăng năng suất lao động , mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp… Bảng 2: Tỷ trọng các khoản mục cho vay trong tổng nguồn sử dụng Đơn vị tính : VNĐ Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/2006 31/122007 31/12/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Cho vay khách hàng 3.353.998.641.372 61,8% 10.994.812.441.436 73,2% 7.508.714.612.988 75,6% II. Nghiệp vụ đầu tư 2.067.500.000.000 38,2% 4.012.900.000.000 26,8% 2.424.002.000.000 24,4% 1. Chứng khoán đầu tư 2.040.000.000.000 37,6% 3.968.000.000.000 26,4% 2.340.000.000.000 23,5% 2. Góp vốn đầu tư dài hạn 27.500.000.000 0,5% 44.900.000.000 0,2% 84.002.000.000 0,9% Tổng 5.421.498.000.000 100% 15.007.712.441.436 100% 9.932.716.612.988 100% Nguồn: bảng cân đối kế toán – báo cáo thường niên 2006-2008 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ thanh toán quốc tế: Sự tăng tốc của hoạt động thanh toán quốc tếlà 1 trong những điểm sáng thành công hòa vào trong nỗ lực vượt bậc của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng cũng như đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Sự tăng tốc cả về số lượng,quy mô giao dịch và khách hàng cũng đa dạng hơn. Ngày càng có nhiều khách hàng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu đánh giá cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế do SeAbank đáp ứng. Đặc biệt Năm 2007 là năm ghi nhận nhiều thành công của SeABank trong đó có hoạt động Thanh toán Quốc tế. Thành công đó không chỉ dừng lại ở kết quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ mà còn được khẳng định ở uy tín của SeABank trên trường Quốc tế. Tính đến hết 31/12/2007, doanh số thanh toán quốc tế của SeABank đạt 4.026 tỷ đồng, tăng 213% so với năm 2006, trong đó L/C nhập khẩu là hơn 2000 tỷ đồng và doanh thu phí đạt gần 7 tỷ đồng, tăng 180% so với năm 2006, tỷ lệ điện chuẩn của SeABank đạt hơn 95%. Các điều kiện về cơ sở hạ tầng như: mạng thanh toán, hệ thống tài khoản Nostro, nhân sự cũng như mạng lưới ngân hàng đại lý của SeABank không ngừng mở rộng ra khắp các nước trên thế giới và hạn mức tín dụng cấp cho SeABank liên tục được nâng lên, trong đó món chuyển tiền có giá trị lớn nhất lên tới 16 triệu USD, mở L/C nhập khẩu trị giá gần 6 triệu USD… chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của SeABank luôn được khách hàng tin cậy và đánh giá cao. Cùng với sự tăng trưởng cả về số lượng và quy mô của giao dịch thanh toán quốc tế là sự củng cố vững chắc niềm tin của các khách hàng trong nước và của các Ngân hàng đại lý nước ngoài đối với SeABank. Ngân hàng đã có những khách hàng lớn với những giao dịch Thanh toán Quốc tế lên tới hang chục triệu USD. Thêm vào đó, hàng loạt các ngân hàng hàng đầu thế giới như CitiBank USA, Wachovia USA, Bank of Nova Scotia,… đã tự đề xuất tăng hạn mức tín dụng (Clean line) cho SeABank để có thể mở được những L/C xác nhận lên tới gần chục triệu USD. Với những thành công đó, SeABank đã được Wachovia, một trong 4 ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao giải thưởng “Ngân hàng có hoạt động thanh toán quốc tế xuất sắc nhất năm 2007”, tiếp đó Ngân hàng đã ký thỏa thuận hợp tác trong hoạt động thanh toán quốc tế với Bank of China, một trong những ngân hàng lớn nhất Trung Quốc và tiếp tục nhận “ Giải thưởng Thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2007” do HSBC trao tặng… Đặc biệt, trong năm 2008 hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đã thu dược những kết quả rất khả quan với doanh thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt gần 16 tỷ đồng, bằng 232% so với năm 2007. Hiện nay SeABank đã có quan hệ đại lý với hàng trăm ngân hàng và các chi nhánh của họ trên khắp thế giới đồng thời mở rộng sang cả những nước châu Phi… Trong thời gian tới SeABank sẽ tiếp tục mở rộng thêm quan hệ đại lý với các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng bản địa ở các quốc gia trên thế giới. Ho¹t ®éng dÞch vô cña ng©n hµng: Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, với sự tham gia của hàng chục thương hiệu ngân hàng uy tín khác nhau, SeABank xác định tìm đến với khách hàng mục tiêu của mình bằng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và các sản phẩm cần phải xây dựng trên cơ sở hướng đến nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm mới là trụ cột thiết yếu để có thể mở rộng thương hiệu SeABank khi mà nhóm khách hàng mục tiêu của ngân hàng là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa & nhỏ (SMEs) – những khách hàng rất nhạy cảm về chi phí, chất lượng và hình thức của sản phẩm cũng như chế độ khuyến mại. Từ chỗ chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền thống đơn thuần là huy động vốn và cho vay, đến nay SeABank để có thể cung cấp tất cả các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện có tại Việt Nam. Các sản phẩm tín dụng của ngân hàng ngày càng đa dạng và chuyên môn hóa cao, thủ tục được cải tiến, thay đổi phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Nếu sản phẩm được xem là nền tảng cơ bản của thương hiệu thì SeABank đã có một nền tảng khá vững chắc, tạo sự khác biệt hóa rõ nét về hình ảnh trước các đối thủ cạnh tranh. Trong huy động vốn, ngân hàng triển khai nhiều dịch vụ độc đáo và tiện ích: Giao dịch ngân hàng tại nhà - “HomeTeller”, dịch vụ “Tài chính cá nhân/ phòng V.I.P” tại nơi giao dịch, … bên cạnh đó thời gian giao dịch liên tục được kéo dài liên tục từ 7h30 đến 19h00 hàng ngày (trừ thứ 7, Chủ nhật và các ngày lễ). Những dịch vụ này luôn tạo ra những bất ngờ thú vị và tạo điều kiện thuận tiện nhất đối với các khách hàng khi đến với SeABank. Ngoài ra, với các khách hàng có nhu cầu về vốn khi đến với SeABank sẽ được cung cấp các sản phẩm tín dụng ưu đãi đặc biệt như: “Đồng hành cùng Honda” và “Xe hơi mới”. Khách hàng có nhu cầu mua xe ô tô trả góp sẽ được hưởng mức lãi suất linh hoạt, mức tài trợ tối đa từ 90 - 95% giá trị chiếc xe. Hay như gói sản phẩm cho vay mua nhà trả góp “An Phú Cư” với thời hạn cho vay kéo dài tối đa lên tới 15 năm, mức tài trợ tối đa từ 70 - 85% giá trị tài sản cùng các mức lãi suất linh hoạt, cạnh tranh và ưu đãi cho các khách hàng lâu năm của ngân hàng. Ngoài ra, khách hàng còn có thể lựa chọn các dịch vụ gia tăng kèm theo trọn gói như: Dịch vụ thanh toán tiền mua bán nhà qua ngân hàng; Cho vay mua nhà mới kèm nội thất, tiện nghi gia đÌnh; Cho vay sửa chữa nhà; Cho vay hoán đổi nhà; Tư vấn pháp lý về nhà đất; Hỗ trợ dịch vụ tư vấn thiết kế nội thất … Hướng tới nhóm đối tượng cho vay mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), SeABank đã phát triển những sản phẩm rất đặc thù, phù hợp với nhóm đối tượng này như: “Tiêu dùng cùng doanh nhân” - sản phẩm cho vay tín chấp với mức vay lên tới 200 triệu đồng được thiết kế dành riêng cho các cán bộ quản lý, điều hành cấp cao tại các tổ chức, doanh nghiệp; “Nguồn năng lượng vàng từ SeABank” - được nhận định là một sản phẩm mới mẻ và mang tính xã hội sâu rộng thông qua việc hỗ trợ tài chính cho các dự án tiết kiệm năng lượng có hiệu quả cho nền kinh tế Việt Nam, nằm trong chương trình Tiết kiệm Năng lượng Thương mại thí điểm (CEEP) do WorldBank (WB) tài trợ. Triển khai dịch vụ “Bao Thanh toán” - một hình thức cấp tín dụng, trong đó, SeABank sẵn sàng mua lại các khoản phải thu của Bên bán hàng (với thời hạn còn lại không quá 180 ngày) phát sinh từ quan hệ mua - bán hàng hóa đã được Bên bán hàng và Bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa trả chậm; qua đó doanh nghiệp có thể sử dụng khoản phải thu như tài sản đảm bảo khoản vay cho ngân hàng, đồng thời ngân hàng có thể tài trợ vốn lên tối đa từ 70% - 85% giá trị hóa đơn. Sản phẩm “Doanh nghiệp vàng” - gói sản phẩm ưu đãi về phí dịch vụ và lãi suất dành cho các khách hàng lần đầu tiên giao dịch với SeABank … Sự linh hoạt trong chính sách cho vay kết hợp với sự tận tình, chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên đ. giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn với chi phí hợp lý. Ngoài ra là các sản phẩm thẻ triển khai đầu quý II năm 2008 với nhiều giá trị gia tăng nổi bật cho khách hàng, cùng dịch vụ “ứng tiền mặt thẻ quốc tế” cho các khách hàng sở hữu thẻ VISA, MASTER và JCB qua máy đọc thẻ EDC với thủ tục đơn giản, đồng tiền thanh toán phong phú (VND, USD, EURO…), mức phí hợp lý và phương thức thu phí linh hoạt. Hệ thống SeABank cũng đang hướng tới các dịch vụ ngân hàng đầu tư như Quản l. Danh mục đầu tư, Quản lý tài sản, các dịch vụ phi tài chính… thông qua các công ty Chứng khoán, Bảo hiểm Nhân thọ có vốn của SeABank như Công ty Chứng khoán SeABank (SeABS), Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank - Cardif, cũng như xúc tiến phát triển các kênh đầu tư hải ngoại cho khách hàng cá nhân. 2. Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á 2.1 Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế Các tổ chức kinh tế chủ yếu gửi các khoản tiền vào ngân hàng để hưởng các dịch vụ thanh toán, chuyển khoản, thu và chi khi mua bán hàng hóa, dịch vụ với các tổ chức kinh tế khác. Do vậy, khoản tiền này thường có kì hạn ổn định,gồm có:tiền gửi không kì hạn,tài khoản của các tổ chức kinh tế,tiền gửi có kì hạn. Đây là loại tiền gửi có chi phí đầu vào tương đối rẻ và ổn định vì các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích để thuận tiện hơn trong giao dịch chứ không phải với mục đích hưởng lãi như tiền gửi dân cư. Cho nên, xu hướng ngày nay các ngân hàng chú trọng nâng cao loại tiền gửi này. Thời gian qua SeAbank đã chú trọng tới các biện pháp tăng tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Ngân hàng đã có những biện pháp thực hiện chính sách khách hàng để giữ và phát triển khách hàng, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng qua việc rút ngắn thời gian xét duyệt, đơn giản hoá các thủ tục cho vay, thường xuyên có những buổi tiếp xúc với khách hàng lớn để nhanh chóng tiếp thu ý kiến đóng góp và nắm bắt kịp thời các yêu cầu mới của khách hàng. Ngân hàng chủ yếu thu hút các khách hàng có tiềm năng tài chính tốt, do vậy cùng với nguồn tiền gửi thì số lượng khách hàng của chi nhánh bước đầu có chuyển biến. Đến ngày 31/12/2008 số dư tiền gửi của các tổ chức kinh tế là gần 8143 tỷ đồng, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã trở thành một nguồn huy động quan trọng của ngân hàng tuy rằng là nguồn ngắn hạn nhưng trong những năm qua chi nhánh đã duy trì được một tỉ lệ nhất định do đảm bảo được luồng tiền vào-ra ổn định và đều đặn Tuy nhiên nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế có xu hướng giảm năm 2008 , nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua làm cho hầu hết các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả hơn so với năm 2007. Nhìn vào bảng 3 ta thấy: năm 2007 tiền gửi của các tổ chức kinh tế là xấp xỉ 9505 tỷ đồng, tăng so với năm 2006 là 4679 tỷ , tăng 96,6% năm 2008 là 8143 tỷ đồng, giảm 1361 tỷ tương đương 14,3%. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế của ngân hàng có thể đánh giá là khá cao. Năm 2006 tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm 47,3% tổng nguồn vốn, năm 2007 tỉ lệ này là 36,2% và năm 2008 là 35,8% nhưng ta không thể phủ nhận một điều rằng số tiền này có chiều hưóng giảm trong các năm. Nguyên nhân là do Ngân hàng đó đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và tập trung vào tiết kiệm dân cư và phát hành giấy tờ có giá. Bảng 3: Biến động tiền gửi của các tổ chức kinh tế Đơn vị tính:VND Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế So sánh thời điểm sau với thời điểm trước Số tuyệt đối Só tương đối 4.834.293.686.879 9.504.696.433.766 +4.670.402.747.887 +96,6% 8.142.897.341.675 -1.361.799.092.091 - 14,3% Nguồn: phòng kế toán và ngân quĩ 2.2 Huy động từ tiền gửi dân cư: Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các Ngân hàng Thương mại. Nguồn tiền gửi tiết kiệm thường chiếm tỉ trọng tương đối lớn và khá ổn định trong tổng nguồn, đây cũng là nguồn phát sinh chi phí chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại. Sự biến động của nguồn này phụ thuộc chặt chẽ vào thu nhập của dân cư, tỉ lệ lạm phát, biến động lãi suất huy động và lãi suất tín phiếu kho bạc, các yếu tố tâm lý xã hội. Chuyển sang hạch toán theo cơ chế mới, chi nhánh đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực như: áp dụng lãi suất mềm dẻo, linh hoạt do đó nguồn tiền gửi tiết kiệm đã tăng lên đáng kể qua các năm , cụ thể là: Năm 2006 huy động động được gần 3512 tỷ đồng, năm 2007 tăng lên 10744 tỷ đồng về số tuyệt đối tăng 7232 tỷ đồng, về số tương đối tăng 206%; năm 2008 gần 8583 tỷ đồng, giảm 2161 tỷ so với năm 2007. Ta thấy xu hướng tăng của tiền gửi tiết kiệm nhanh hơn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chi nhánh cần mở rộng loại tiền gửi này hơn nữa để tăng tổng nguồn huy động vì nó có tính ổn định và lãi suất huy động thường nhỏ hơn mức lãi suất khác. Bảng 5: Cơ cấu tiền gửi của dân cư và tình hình phát hành giấy tờ có giá Đơn vị tính: triệu đồng Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền gửi tiết kiệm 3.511.683.088.735 100 10.744.177.803.665 84,3 8.582.476.272.677 89,5 2. Phát hành giấy tờ có giá - - 2.000.000.000.000 15,6 1000.000.000.000 10,5 Tổng 3.511.683.088.735 100% 12.744.177.803.665 100% 9.582.476.272.677 100% Nguồn: phòng kế toán và ngân quĩ 2.3 Phát hành cổ phiếu, trái phiếu ngân hàng Năm 2007, HĐQT Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank đã ban hành quyết định quyền mua khen thưởng cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi cho CBNV SeABank trong quý III năm 2007. Theo đó, tổng quyền mua khen thưởng cổ phiếu là gần 4,8 tỉ đồng (mệnh giá 10.000đ/CP và tổng quyền mua trái phiếu là hơn 5 tỉ đồng (mệnh giá 10.000.000đ/trái phiếu). Mặc cho bầu không khí ảm đạm của TTCK Việt Nam, việc phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu chuyển đổi của SeABank vẫn dành được nhiều sự quan tâm của tất cả CBNV cũng như các nhà đầu tư bên ngoài. Sau khi công bố cổ đông chiến lược đầu tiên của mình là MobiFone - một người khổng lồ trong lĩnh vực thông tin di động, SeABank đã khẳng định được vị trí thương hiệu của mình trên thị trường tài chính ngân hàng trong nước. Việc phát hành cổ phiếu nội bộ nhằm mục đích động viên, khuyến khích CBNV tích cực làm việc, gắn bó lâu dài và cùng xây dựng một SeABank gắn kết, phát triển bền vững. Ngoài quyền mua khen thưởng, chính sách còn ban hành quyền mua thu hút  nhằm thu hút những người có năng lực, trình độ, kinh nghiệm về công tác và làm việc lâu dài tại SeABank với mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự chất lượng cao, gắn bó và sáng tạo giá trị gia tăng cho ngân hàng. Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tp.Hà Nội, từ ngày 28/12/07, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank chính thức nâng vốn điều lệ lên 3000 tỷ và trở thành một trong ba ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Trong năm 2007, SeABank đã 5 lần tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên thành 3000 tỷ đồng. Với việc phát hành 2.000 tỷ trái phiếu chuyển đổi trong quý 3 và quý 4 năm 2007 (sẽ chuyển đổi thành cổ phiếu lần lượt sau 1 năm và 2 năm) cùng các đợt phát hành cổ phiếu khác. Căn cứ trên kỳ hạn trái phiếu này thì đây là nguồn để Seabank tăng vốn điều lệ lên trên 4000 tỷ đồng và trong tương lai khả năng ngân hàng này sẽ còn tăng vốn lên 5000 tỷ đồng. Đại diện SeABank cho biết, việc tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng và phát hành 2000 tỷ đồng trái phiếu của SeABank nằm trong chiến lược nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong  việc mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất,  công nghệ,  tăng cường khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu vốn, sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng cao của khách hàng. Việc phát hành trái phiếu chuyển đổi của SeABank được chia làm 2 kỳ hạn 01 năm và 02 năm. Lãi suất của trái phiếu SeABank là 8%/năm. Mục đích của việc phát hành trái phiếu của SeABank là nhằm huy động thêm nguồn vốn cho việc tăng vốn điều lệ, bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh đang phát triển không ngừng của ngân hàng, phát triển mạng lưới và mở rộng quy mô hoạt động… 2.4 Đi vay Một hình thức được Ngân hàng dùng để huy động vốn có hiệu quả đó là đi vay thông qua phát hành các công cụ nợ, đó là phát hành các kì phiếu,trái phiếu ngân hàng. Qua bảng 5 ta thấy huy động qua phát hành kì phiếu, trái phiếu bắt đầu được ngân hàng áp dụng từ năm 2007: năm 2006 ngân hàng chưa sử dụng hình thức huy động vốn này nhưng tới năm 2007ngân hàng đó huy động được 2000 tỷ đồng thông qua phát hành giấy tờ có giá, năm 2008 đạt 1000 tỷ đồng, giảm 1000 tỷ so với năm 2007. Huy động bằng hình thức phát hành kì phiếu hấp dẫn đối với dân chúng ở lãi suất cao và thời hạn ngắn. Trong thực tế kì phiếu có thời hạn 3 tháng, 6 tháng rất được dân cư ưa chuộng. 2.5 Huy động vốn nợ thông qua hình thức đầu tư. Ngoài nhận tiền gửi và phát hành các công cụ nợ, năm 2007 ngân hàng đó huy động được lượng vốn 30 triệu đồng từ hình thức nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCDN chịu rủi ro. Tuy nhiên năm 2008 ngân hàng đó tạm dừng hoạt hoạt động này lại do sự khó khăn chung của tình hình kinh tế, mặt khác ngân hàng muốn tập trung vào các hình thức huy động truyền thống như nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư và đi vay. 2.6 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro Trong 3 năm, duy nhất năm 2007 ngân hàng huy động vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro với số tiền là 30.000.000. Hình thức huy động này hầu như không được ngân h àng quan tâm nhiều với lý do như đã đề cập ở trên, ngân hàng luôn đặt các hình th ức huy động truyền thống lên hàng đầu, ch ính vì vậy năm 2008 ngân hàng đã tạm dừng kênh huy động này. * Trong 3 năm 2006, 2007, 2008 SeAbank không có bất kỳ khoản vay nào từ ngân hàng nhà nước. 3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn của ngân hàng 3.1 Những thành công Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của NHTMCP Đông Nam Á có sự tăng trưởng toàn diện, các mặt chỉ tiêu đều đảm bảo chất lượng và hiệu quả an toàn trong hoạt động. Riêng công tác huy động vốn đã được những thành công sau: Nguồn vốn huy động lớn Ngân hàng đã biết phát huy năng lực của mình cũng như các ưu thế hiện có được để huy động vốn có hiệu quả, thể hiện ở chỗ vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư khá cao hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng. Ngân hàng có cơ cấu vốn tương đối hợp lý và ổn định Qua số liệu phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong một số năm qua ta thấy tỉ trọng các nguồn huy động ít thay đổi và tỉ trọng này là khá hợp lý so với tình hình hoạt động của Ngân hàng. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã cố gắng nhiều trong công tác huy động vốn Ngân hàng đã tạo được mối quan hệ gắn bó, sâu sắc và uy tín với khách hàng Điều này thể hiện ở chỗ Ngân hàng đã thu hút được nhiều đối tượng khách hàng bằng cách mở rộng màng lưới và tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp thị nên đã giữ được chữ tín với khách hàng trong việc gửi tiền. Hiện tại SeABank đã có gần 70 điểm giao dịch tại các khu vực kinh tế trọng điểm trên cả nước, trong đó năm 2008 ngõn hàng đó mở thờm 29 điểm giao dịch tại nhiều địa bàn mới cũng như các địa phương đó có điểm giao dịch của SeABank như: Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bình Dương, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh, Bắc Ninh... Bằng những biện pháp thiết thực, Ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng trong việc thu hút vốn, tạo nên thành công chung trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng đã hiện đại hoá giao dịch ngân hàng: Hiện nay tất cả các phòng ban của Ngân hàng đều được trang bị máy vi tính, góp phần hiện đại hoá hoạt động ngân hàng. Riêng phòng nguồn vốn, kế toán và ngân quĩ đảm nhiệm chức năng quản lý nguồn vốn của Ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ hiện đại đã giảm nhẹ rất nhiều công việc, mọi giao dịch đều thông qua máy và việc quản lý nguồn vốn huy động cũng chính xác hơn, đơn giản hơn, góp phần vào hiệu quả công tác huy động vốn. Ngân hàng đã phát huy được tinh thần đoàn kết tập thể trong việc huy động vốn Nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đội ngũ cán bộ ngân hàng đã có nhiều sáng kiến đóng góp trong quá trình huy động vốn tạo nên thành công của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn. Từ đó khơi gợi tinh thần đoàn kết của mỗi cán bộ vì sự phát triển không ngừng của Ngân hàng trong tương lai. Công tác huy động vốn của NHTMCP Đông Nam Á đã đạt được những thành công đáng kể, góp phần vào thành công chung của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Ngày 29/4/2008, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra quyết định trao tặng Bằng khen cho tập thể Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank và cá nhân là bà Nguyễn Thị Nga –Chủ tịch HĐQT SeABank vì “Đã có thành tích xuất sắc góp phần hoàn thành nhiệm vụ Ngân hàng năm 2006 - 2007”. SeABank là một trong hai ngân hàng duy nhất tại miền Bắc vinh dự được trao giải thưởng này cho những thành tích kinh doanh xuất sắc của ngân hàng trong năm 2007. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục để ngày một hoàn thiện công tác này hơn 3.2 Những hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế Ngân hàng chưa có biện pháp tăng cường huy động vốn cụ thể trong tình hình mới (cạnh trang gay gắt) vì thế lượng vốn huy động trong năm 2008 đã giảm so với năm 2007. Sự sụt giảm này cho thấy ngân hàng cần phải tích cực cải thiện tình hình huy động vốn hơn nữa để đẩy nhanh tốc độ tăng vốn huy động đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tiếp thị chưa được quan tâm thực hiện. Mỗi đợt huy động vốn được triển khai thì chủ yếu lượng khách hàng cũ, truyền thống của ngân hàng tham gia phần lớn, nhiều khách hàngmới tiềm năng không hề biết đến. Nguyên nhân của việc này là do thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới chưa được truyền tải rộng rãi đến họ. Chưa thực sự có biện pháp và kế hoạch triển khai hữu hiệu thu hút khách hàng có tiền gửi tiềm năng. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải nhanh chúng hoàn thiện vầ triển khai chính sách về khách hàng, chính sách khuyếch trương giao tiếp để hoạt động huy động vốn đạt được kết quả cao hơn. Trình độ, năng lực đa số cán bộ tuy đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ, giỏi vi tính còn ít, do đó khả năng tiếp cận khai thác chương trình công nghệ mới phục vụ khách hàng bị hạn chế. Công tác tiếp thị chưa có hiệu quả. *Nguyên nhân Nguyên nhân đầu tiên gây ra những khó khăn trong công tác huy động vốn của ngân hàng là sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính khác, các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện… càng trở nên gay gắt. Ngoài ra, trong xu thế hội nhập ngân hàng còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính và công nghệ hiện đại. Nền kinh tế chưa ổn định, tỷ lệ lạm phát trong thời gian qua còn ở mức cao làm giảm lãi suất thực mà người dân được nhận, từ đó ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền. Ngoài ra, điều kiện kinh tế của Việt Nam chưa phát triển, thu nhập dân cư nhìn chung còn thấp, chỉ đủ cho chi dùng nên tích luỹ chưa nhiều.Vả lại, người Việt Nam có thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán nên muốn thay đổi thói quen này cần trải qua thời gian dài. Trình độ dân trí còn thấp, hiểu biết về hoạt động ngân hàng còn ít cũng là một hạn chế lớn cho hoạt động giao dịch với ngân hàng. Trình độ cán bộ chưa toàn diện mang tính chất chuyên môn hoá cao theo từng lĩnh vực như kế toán, ngân quỹ, kế toán tổng hợp…dẫn đến khi nộp hay thiếu tiền, khách hàng phải trải qua rất nhiều công đoạn rất mất thời gian. Bên cạnh đó có nhiều cán bộ mới tuy có nhiệt tình say mê công việc, nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế. Không có một ai có thể lường trước được những khó khăn, mọi biến động có thể xảy ra nhưng hoàn toàn có thể chủ động kiến tạo cho mình tầm nhìn chiến lược, năng lực quản lý để có thể đối phó với mọi tình huống. CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Mỗi một nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên cơ sở các yếu tố sản xuất, bao gồm : Lao động - Vốn - Đất đai, ngoài ra là công nghệ và quản lý. Trong đó vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội. Trong bất kỳ một nền kinh tế thị trường nào thì việc huy động vốn trong nước thông qua hệ thống ngân hàng luôn có tầm quan trọng. Vì ngân hàng đóng vai trò thu gom vốn trong nền kinh tế từ những người có vốn sang người cần vốntrong hoạt động của ngân hàng thương mại, huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng . Huy động vốn là điều kiện, tiền đề để thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn . Nó là khâu quyết định đến khả năng sinh lời của đồng vốn ngân hàng, nếu nghiệp vụ sử dụng có hiệu quả thì nó tác động tích cực đến công tác huy động vốn của ngân hàng . Qua phân tích tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đạt được nhiều thành công, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh , phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế của thành phố . Song mục tiêu của chi nhánh trong thời gian tới là vẫn tăng trưởng nguồn vốn huy động và mở rộng công tác tín dụng. 1. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ nay đến năm 2010 đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên của toàn bộ nền kinh tế, trong đó vai trò của Ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt. Mặt khác để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, vì vậy công tác huy động vốn luôn được nhấn mạnh là mục tiêu hàng đầu của ngành Ngân hàng. Những năm qua với nguồn vốn huy động được Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã mở rộng cho vay và đóng góp rất lớn vào sự nghiệp xây dựng kinh tế đất nước. Năm 2009, SeABank đặt mục tiêu : Tiếp tục cải tiến công tác huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ổn định, hợp lý về thời gian, loại tiền, đáp ứng yêu cầu về cân đối vốn và sử dụng nguồn vốn, mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân hàng đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán, tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn đáp ứng cho vay trung dài hạn. Hoàn thiện và phát triện mạng lưới, từng bước nâng cao hơn nữa uy tín đối với khách hàng góp phần huy động được nguồn vốn ngày càng ổn định phù hợp với quy mô và yêu câu phát triển. Më réng cho vay ®Çu t­ Cụ thể tăng vốn điều lệ lên hơn 5.000 tỷ đồng và 644 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Trong đó, tổng tài sản SeABank đạt 30.000 tỷ đồng, tổng huy động thị trường 1 đạt 18.098 tỷ đồng, tổng dư nợ thị trường 1 là 15.376 tỷ đồng và  mở rộng mạng lưới giao dịch lên 100 điểm giao dịch trên toàn quốc. Nghiêm túc thực hiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm soát kịp thời khắc phục. An toàn bảo mật thông tin tại nơi làm việc 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn 2.1 Đa dạng hoá các hình thức và thời gian huy động vốn . Hình thức huy động vốn: Bên cạnh các hình thức huy động huy động vốn truyền thống như : nhận tiền gửi các loại, thì ngân hàng cần triển khai và đưa ra các hình thức huy động vốn mới như : tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi góp, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đảm bảo bằng vàng, trái phiếu ngân hàng thương mại.....với nhiều kỳ hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 5 năm với mức lãi suất vừa nhạy cảm, vừa đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, vừa đảm bảo quyền lợi cho cho ngân hàng và người đi vay . Ngoài các hình thức huy động vốn bằng VNĐ, Ngân hàng thương mại phải mở rộng các hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ như gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, làm dịch vụ chi trả kiều hối .Ngân hàng chú trọng khai thác hiệu quả các nguồn vốn trung và dài hạn . Vì đây là nguồn vốn rất cần thiết phục vụ cho công tác đổi mới đất nước, tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế, đồng thời phải sử dụng các nguồn vốn này với hiệu quả cao, phục vụ cho các chương trình, dự án đầu tư . Thời gian huy động vốn Do chu trình kinh doanh các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể... trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Cho nên thời gian nhàn rỗi về vốn của các đơn vị đó cũng khác nhau. Nhiều Ngân hàng thương mại đã nắm bắt được sự thay đổi trên và đang áp dụng các hình thức huy động vốn thời hạn rất đa dạng để huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi. Nhưng hiện nay Ngân hàng TMCP Đông Nam Á mới đang huy động loại tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Vì thế lượng vốn trung và dài hạn còn thiếu nhiều. Để giải quyết tình trang này, đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với nhiều thời hạn dài hơn và đưa ra một mức lãi suất phù hợp với từng hình thức khác nhau. 2.2 Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ ngân hàng. - Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán : Kinh tế phát triển, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là rất cần thiết, vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong giao dịch kinh tế, vừa giúp Ngân hàng huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Hơn nữa, nguồn vốn này tuy có biến động nhưng luôn tồn tại một số dư nhất định và Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Các dịch vụ này lãi xuất huy động thấp, thậm chí không phải trả lãi đối với tài khoản tiền gửi thanh toán. Ngân hàng có điều kiện hạ thấp lãi xuất huy động bình quân, từ đó hạ thấp lãi xuất cho vay đối với doanh nghiệp. - Khuyến khích sử dụng séc cá nhân: cần sớm cho phép phát hành séc tiền mặt tạo điều kiện cho chủ tài khoản thực hiện thanh toán, để cho người chưa có tài khoản tại Ngân hàng vẫn có thể rút tiền được thuận lợi và dễ dàng. Theo quy định hiện tại, cá nhân có tài khoản tiền ở Ngân hàng muốn phát hành séc thanh toán có giá trị hơn 5 triệu đồng thì đến Ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc. Do đó, chưa khuyến khích được nhiều khách hàng sử dụng hình thức này, mà họ thường thích dùng tiền mặt để thanh toán thuận tiện hơn. - Phát hành thẻ thanh toán: việc sử dụng thẻ thanh toán cũng gặp nhiều khó khăn do thu nhập của dân cư còn thấp và sự hiểu biết về dịch vụ này là rất thấp. Hơn nữa, trang thiết bị của Ngân hàng cũng chưa đủ hiện đại để có thể phát triển hình thức này do kinh phí đầu tư khá lớn. Nhưng tương lai không xa, việc phát hành thẻ thanh toán cần được tính toán để sớm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của nền kinh tế phát triển. Muốn thực hiện được tốt công việc trên cần chú ý: bước đầu là vận động khách hàng dùng thẻ thanh toán để khách hàng thấy việc sử dụng thẻ thanh toán thật sự tiện lợi, dễ dàng và không phải mang theo tiền mặt. Mặt khác, các tổ chức kinh tế, siêu thị, nhà hàng, các dịch vụ vận tải, nhà ga…thực hiện nhận tiền qua thẻ bằng các thiết bị tại điểm bán lẻ (EFTPOS) và các máy rút tiền tự động – ATM. Thực hiện tốt khâu thanh toán không dùng tiền mặt, áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng đảm bảo cho việc chu chuyển vốn nhanh chóng, tiết kiệm được nguồn vốn trong khâu thanh toán, đưa ra các phương thức thanh toán tiện lợi như thanh toán qua thẻ tín dụng ... 2.3 Nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ . Trong điều kiện hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hoạt động nghành ngân hàng phải thường xuyên đào tạo bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ, trang bị các kiến thức nội nghành và ngoại ngành cho đội ngũ cán bộ để họ thích ứng và nắm bắt kịp thời những yêu cầu của ngân hàng hoạt động trong cơ chế thị trường . Về mặt chuyên môn nghiệp vụ, các lớp huấn luyện nâng cao kiến thức sẽ giúp nhân viên rèn luyện và hoàn thiện kỹ năng làm việc. Ngân hàng có thể chủ động tổ chức những lớp huấn luyện này trong nội bộ ngân hàng. Đó có thể là những buổi thảo luận, hướng dẫn chi tiết cách thức áp dụng các văn bản pháp luật, các quy định mới liên quan đến huy động vốn vào thực tiễn công việc tại ngân hàng. Bến cạnh đó sự truyền đạt kinh nghiệm, học tập trong quá trình tác nghiệp giữa các nhân viên trong ngân hàng cũng rất quan trọng. Mặt khác ngân hàng phải thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ, có tinh thần thái độ đúng đắn với khách hàng, để khách hàng thực sự tin tưởng khi đến ngân hàng giao dịch . Huy động vốn không phải là hoạt động có thể tiến hành riêng lẻ . Nó cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận liên quan. Mỗi phòng cần có sự phân công , phân nhiệm rõ ràng cho nhân viên, tránh sưo chồng chéo hay mất cân đối trong khối lượng công việc. Ngân hàng có thể thành lập những tổ chuyên trách có nhiệm vụ phụ trách chăm sóc, tiếp thị từng nhóm khách hàng cụ thể. 2.4. Tạo lập uy tín cho Ngân hàng. Trong công tác huy động vốn việc đầu tiên là tạo lập được uy tín, lòng tin với khách hàng. Phải nói rằng lòng tin là một trong những vấn đề sống còn của Ngân hàng, Ngân hàng có hoạt động được hay không là nhờ vào lòng tin của khách hàng. Người gửi tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an toàn nhất, cán bộ Ngân hàng có thái độ phục vụ văn minh lịch sự, sẵn sàng hướng dẫn cho họ hình thức tiết kiệm có lợi nhất. Một Ngân hàng mà không giữ được chữ "tín" thì không thể đạt kết quả như mong muốn. Trong khi thị trường vốn dài hạn chưa phát triển, việc cung cấp vốn dài hạn cho nền kinh tế đều được thực hiện qua kênh Ngân hàng. Vì vậy thông qua các hoạt động tạo vốn, mở rộng đầu tư, cho vay, khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả nhất để nâng cao uy tín của Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng cần thường xuyên tăng cường kiểm tra, thanh tra kịp thời, nhân rộng những gương người tốt, việc tốt và xử lý các hành vi gây hại làm tổn thương đến uy tín của Ngân hàng. 2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với Ngân hàng : Thực hiện kết hợp giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của Ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đi đôi với việc đề cao tinh thân yêu nước của nhân dân trong việc đóng góp vốn để xây dựng đất nước thì Ngân hàng cần chú ý đến quyền lợi người gửi tiền. Nếu lãi suất huy động thấp sẽ không kích thích được khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Ngược lại nếu lãi huy động cao bắt buộc Ngân hàng phải đẩy đầu ra lên cao, do đó Ngân hàng không cho vay được. Vì vậy khi có một chính sách lãi suất hợp lý, phù hợp sẽ hấp dẫn được nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với những khoản tiền lớn, thời hạn dài. Đồng thời Ngân hàng phải đảm bảo đầu ra vừa phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của người vay vốn thế mới đảm bảo được lợi ích của Ngân hàng. Các chính sách cơ bản của Ngân hàng, đặc biệt chính sách khách hàng cần phải hấp dẫn, khuyến khích vật chất, tạo sự thân mật, tin tưởng cho khách hàng. Riêng đối với tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền gửi thanh toán séc, Ngân hàng có thể thu hút khách hàng bằng hình thức thanh toán nhanh không thu phí dịch vụ chuyển tiền, lệ phí mở séc bảo chi, mở thư tín dụng kèm theo đó là một loạt các hình thức khuyến mại khác, tác động trực tiếp vào tâm lý người gửi tiền, sẽ có tác dụng tích cực trong việc thu hút họ gắn bó thường xuyên với Ngân hàng mình. Hiện nay việc mở tài khoản cá nhân còn chưa hấp dẫn đối với khách hàng cho nên doanh số tương đối thấp. Do vậy, bằng các phương tiện thông tin đại chúng, ở từng thời điểm nhất định: Thứ 7, chủ nhật, ngày lễ... Để người dân hiểu được nội dung, thủ tục mở và sử dụng tài khoản cá nhân, đồng thời chỉ ra cho họ thấy được những lợi ích, công dụng của chúng. Mặc khác phải có biện pháp khắc phục sự chênh lệch lãi suất tiền gửi của tài khoản cá nhân và tiền gửi không kỳ hạn. Có như vậy mới khuyến khích họ gửi tiền vào nhiều hơn. 2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn : Muốn công tác huy động vốn được tăng cường thì phải kết hợp với sử dụng vốn có hiệu quả. Đối với vốn trung và dài hạn phải được đầu tư theo dự án, trên cơ sở các dự án sản xuất kinh doanh đã được thẩm định kỹ lưỡng, đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao. Căn cứ vào số lượng vốn cần huy động, thời hạn cụ thể là bao lâu mà Ngân hàng cần lựa chọn các hình thức huy động thích hợp : Không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc trên 1 năm, kỳ phiếu, trái phiếu ... với mức lãi suất hợp lý. Như vậy sử dụng có hiệu quả vốn có thể nói là một biện pháp có tính quyết định rất lớn đối với công tác huy động vốn của Ngân hàng, hay nói cách khác là "Có cầu mới có cung". 2.7. Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho vay. Hiện nay, nếu một người gửi tiền thông thường phải mất 15 - 30 phút cho một lần gửi hoặc rút. Đối với xin vay, thủ tục còn kéo dài nhiều ngày. Các thủ tục này ngân hàng làm theo quy định, nhưng ngân hàng cần nghiên cứu biện pháp rút ngắn thời gian. Chẳng hạn như trang bị máy vi tính cho các quỹ tiết kiệm; máy của kế toán được nối với máy của kế toán trưởng và thủ quỹ, qua đó có thể kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo tính chính xác, giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng. SeAbank nên nghiên cứu triển khai hình thức tiết kiệm gửi một nơi, rút ở nhiều nơi. Đối với ngân hàng, hình thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc từng bước nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với chất lượng cao hơn, đối tượng rộng rãi hơn, lựa chọn địa điểm linh hoạt hơn đồng thời là bước tiếp theo trong việc hiện đại hoá dịch vụ thanh toán.. 2.8 Ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, hoàn thiện các tiện ích như thanh toán, thu chi hộ,... Ngân hàng phải luôn luôn cải tiến, đổi mới công nghệ và quy trình nghiệp vụ để đảm bảo lợi ích và sự tiện dụng cho khách hàng mà ngân hàng phục vụ . Thứ nhất: Ngân hàng phải giữ chữ tín với khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán trong mọi điều kiện, không được phép khất chi, hoãn chi với khách hàng vì lý do thiếu tiền mà còn phải làm nhanh công tác thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng cần trang bị máy vi tính, máy đếm tiền, máy soi tiền.. và sử dụng các hình thức thanh toán hiện đại như: thanh toán điện tử, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch ...Tham gia thanh toán bù trừ với tất cả cả các ngân hàng ngoài hệ thống trong cả nước và thanh toán liên hàng với các ngân hàng trong cùng hệ thống mà không cần hạn mức như hiện nay. Khi ngân hàng thực hiện được những yếu tố này thì uy tín của ngân hàng trên thị trường sẽ được tăng lên, vị thế cạnh tranh của ngân hàng sẽ được củng cố và khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều hơn . Thứ hai: Để khách hàng có thể tìm hiểu được ngân hàng và lựa chọn cho mình một ngân hàng tốt để giao dịch, Ngân hàng cần phải thông báo kết quả kinh doanh cũng như năng lực tài chính thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tạo điều kiện cho mọi người tìm hiểu ngân hàng mình. Mặt khác, ngân hàng phải biết xây dựng mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương và cấp uỷ đảng nơi mình hoạt động. Luôn hướng hoạt động của mình vào các mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương, đồng thời qua đó tranh thủ được sự ủng hộ của các ngành, các cấp. Thứ ba: Cần mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất để thu hút họ tới tham gia giao dịch tại ngân hàng. Đồng thời họ cũng được hưởng những tiện ích do ngân hàng mang lại. Cụ thể: Ngân hàng phục vụ dịch vụ ngân hàng tại nhà như nhận tiền gửi, cho vay tại nhà, cuối ngày đi thu gom tiền bán hàng trên các khu vực thương mại, các cửa hàng... Mặt khác thời gian làm việc của ngân hàng còn chưa thật sự hợp lý với tất cả các đối tượng muốn gửi tiền. Do vậy, ngân hàng cần có giải pháp về làm việc ngoài giờ, tăng thời gian giao dịch với khách hàng nhằm thoả mãn được tối đa nhu cầu của khách hàng trong công tác huy động vốn. 2.9. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt: Lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Thấy rõ được điều đó, SeAbank rất chú trọng đến việc thay đổi lãi suất trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với lãi suất thị trường nhằm thu hút nguồn tiền gửi của mọi thành phần trong nền kinh tế. SeAbank cần xác định được rằng biện pháp tăng lãi suất để thu hút được nguồn vốn huy động có tác động rất mạnh và nhanh. Tuy nhiên, đây là biện pháp có giới hạn, bởi việc tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với tăng chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Đồng thời có liên quan trực tiếp đến lãi suất cho vay và tác động đến toàn bộ hoạt động tín dụng của Sở.Vì thế, mức lãi suất đưa ra là tuỳ theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tuỳ theo từng thời điểm, từng khu vực, phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định và có lợi cho người gửi, người vay và cả Ngân hàng. Đặc biệt, với cơ chế lãi suất theo tín hiệu thị trường như hiện nay càng đòi hỏi sự năng động, linh hoạt của SeAbank trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn để cho vay 2.10. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi : Thường xuyên nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng cần chủ động tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm an toàn cho người gửi tiền. Việc tham gia bảo hiểm tiền gửi có ỹ nghĩa thiết thực đối với Ngân hàng trong việc huy động vốn. bởi vì, những người gửi tiền có lý do nào đó nghi ngờ Ngân hàng có thể vỡ nợ, họ sẽ lập tức rút tiền ra. Ngân hàng đó mất di các khoản tiền dự trữ, thậm chí có tổn thất do dòng tiền rút ra sau đó rất lớn. Tác động dây chuyền này dẫn đến dân cư đổ xô đến Ngân hàng rút tiền, làm cho Ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn, không đủ khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Do đó, các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi là để khách hàng yên tâm. 2.11. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động : Hiện nay hoạt động của các Ngân hàng ngày càng tăng về số lượng cũng như chất lượng, cạnh tranh giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt. Do đó để tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng phải có các biện pháp cụ thể nhằm thu hút khác hàng và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của họ. Một trong những biện pháp đó là phải xây dựng cho được một chính sách Marketing Ngân hàng năng động, với chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chính sách khách hàng phù hợp. Để thu hút được các loại khách hàng, đòi hỏi Ngân hàng TMCP Đông Nam Á phải có chính sách khuyến khích các chi nhánh khai thác hết các mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ xã hội, các hình thức tiếp cận và thuyết phục khách hàng đến đặt kế hoạch với mình như: Lên kế hoạch cụ thể, chi tiết để tiếp xúc với khác hàng mới, củng cố khác hàng truyền thống, thực hiện tốt các đợt huy động và chi trả tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu... nhằm cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, ngân hàng nên áp dụng một chính sách ưu đãi linh hoạt, mềm dẻo luôn có lợi hơn so với các Ngân hàng thương mại khác. Đó là sự hấp dẫn về lợi ích vật chất đối với khách hàng và độ tin cậy đầy sức thuyết phục. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo về chức năng nhiệm vụ, quy mô hoạt động của Ngân hàng, các hình thức huy động tiền gửi và cho vay cùng mức lãi suất thích ứng trong từng thời kỳ để khách hàng biết và thấy được sự chuyển biến của Ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ mọi khách hàng, nhằm đem lại cho họ những tiện lợi trong giao dịch gửi tiền, rút tiền mặt, thanh toán... từ đó khách hàng sẽ tìm hiểu Ngân hàng và có quan hệ gửi tiền và vay vốn Ngân hàng. 3. Một số kiến nghị 3.1 Đối với Chính phủ và Nhà nước ổn định môi trường kinh tế vĩ mô . Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . Do vậy nhà nước phải đưa ra các định hướng, chiến lược phát triển kinh tế trong thời gian dài, tạo môi trường kinh tế ổn định, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thiểu phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước . Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, tranh thủ các nguồn tài chính của các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới . Từ đó mở rộng quan hê. tín dụng trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại . Về lâu dài, Chính phủ cần có sự đánh giá lại các mặt của nền kinh tế và yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ có sự tổng kết đánh giá những thành công và hạn chế trong hoạt động đó được triền khai. Chính phủ, thông qua Ủy ban Chứng khoán nhà nước, cần có sự kiểm soát chặt hơn thị trường chúng khoán. Sự mới mẻ của thị trường này kết hợp với tâm lý không ổn định, tính không chuyên nghiệp của nhà đầu tư khiến nó có những biến động mạnh ngoài dự kiến , tác động xấu đến nền kinh tế. Chính phủ cần chỉ đạo các cơ quan có lien quan xem xét lại, điều chỉnh chiến lược phát triển thị trường, hoàn thiện dần hệ thống văn bản pháp quy làm cơ sở cho các hoạt động của các chủ thể kinh tế. Từng bước hoàn thiện củng cố môi trường pháp lý lành mạnh, xây dựng đồng bộ các luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư, cho các doanh nghiệp và ngân hàng, hướng dẫn các tầng lớp dân cư tiêu dùng tiết kiệm, khuyến khích đầu tư trong nước và ngoài nước, thực hiện sử phạt nghiêm minh các trường hợp tham ô, làm thất thoát đến tài sản của nhà nước, của nhân dân . Nhà nước quan tâm đến lợi ích của các ngân hàng, khuyến khích các ngân hàng thương mại huy động các nguồn vốn trung và dài hạn vì đây là nguồn vốn rất quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện giảm thuế lợi tức cho các ngân hàng thương mại 3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Xây dựng hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đủ mạnh về nguồn vốn, vững về bộ máy tổ chức, hiện đại về công nghệ, mạng lưới hoạt động rộng khắp, tuyên truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, từng bước thực hiện cải tiến và mở rộng các hình thức thanh toán, tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng hoá dịch vụ qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, để nhân dân tin cậy và thành tập quán sử dụng các công cụ thanh toán qua ngân hàng, thường xuyên quan tâm, nâng cao hiệu quả của từng dịch vụ ngân hàng, củng cố sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả và tỷ giá hối đoái, nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tạo lập và củng cố uy tín của hệ thống ngân hàng . Hoàn thiện thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán , thiết lập củng cố và mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, đòi hỏi các ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động, đưa ra các công cụ và phương tiện thanh toán thuận tiện phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường liên ngân hàng, đảm bảo điều hoà kịp thời giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn . Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, tranh thủ sự giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, mở rộng quan hệ tín dụng, đa dạng hoá các hoạt động về ngoại tệ, tham gia hoạt động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, điều hành tỷ giá đồng Việt nam một cách lonh hoạt phù hợp với tình hình hoạt động thị trường Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động thanh tra, chấn chỉnh xử lý kịp thời những hành vi, biểu hiện sai trái làm thất thoát vốn của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của các ngân hàng thương mại đi vào nề nếp , có hiệu quả, phục vụ tốt cho chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế . KẾT LUẬN Huy động vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước -Đây là biện pháp rất quan trọng, góp phần quyết định cho sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa xã hội ở nước ta . Nó đòi hỏi các ngân hàng thương mại nói riêng và hệ thống ngân hàng ở nước ta nói chung phải không ngừng đổi mới về hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với từng vùng kinh tế, từng khu vực trên đất nước để làm sao huy động được tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước, nhằm phát huy tối đa nội lực của nền kinh tế, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân . Bên cạnh đó về phía Nhà nước cũng phải có chính sách, biện pháp hỗ trợ cho sự hoạt động phát triển của hệ thống Ngân hàng, để cho hoạt động của ngành ngân hàng ngày càng tác động tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nước. Trong thời gian qua Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã đạt được kết quả rất khả quan, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Vì vậy trong thời gian tới, cùng với sự giúp đỡ của ngân hàng cấp trên, sự giúp dỡ của khách hàng và sự nỗ lực của bản thân ngân hàng, em hy vọng Ngân hàng TMCP Đông Nam Á sẽ nâng cao được chất lượng của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Tuy nhiên đây là vấn đề rất lớn, phức tạp, trong khi đó thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế và khả năng của bản thân còn những hạn chế nhất định, khá nhiều số liệu được coi là tài liệu mật, không thể công bố vì vậy bài luận văn của em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em kính mong các Thầy, Cô giáo đóng góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo và các cô, các chú tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đặc biệt là thầy giáo ThS Đặng Anh Tuấn người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian viết chuyên đề tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Giáo trình Ngân hàng thương mại – PGS.TS. Phan Thị Thu Hà. Nhà xuất bản thống kê năm 2004 2 Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – F.Miskhin 3 Báo cáo thường niên NHTMCP Đông Nam Á năm 2006,2007,2008 4 Thời báo ngân hàng. 5 Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ. 6 Ph.D & Edward K. Gill Ph.D: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại . 7 Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001 – 2010. 8 Các website: seabank.com.vn vneconommy.co.vn cafef.vn Baomoi.com Vietbao.vn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.DOC