Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.
Ta không thểtìm ñược một phương cách có khảnăng trình bày rõ ràng khi nào
doanh nghiệp có khảnăng sinh lợi. Với nỗlực tối ña, người phân tích tài chính có
thểdo lường khảnăng sinh lợi dựa trên sốliệu kếtoán trong quá khứvà hiện tại.
Thếnhưng, rất nhiều cơhội kinh doanh ñòi hỏi việc hy sinh lợi nhuận hiện tại ñể
nhận ñược mức lợi nhuận lớn hơn rất nhiều trong tương lai. Ví dụ, các sản phẩm
mới phát triển ñều cần có chi phí khởi ñộng cao.
Vấn ñềquan trọng nhất trong ño lường khảnăng sinh lợi là chỉsốnày không
cung cấp một mức chuẩn ñểcó thểso sánh giữa các doanh nghiệp. Nhìn chung, một
doanh nghiệp có khảnăng sinh lợi khi năng lực tạo lợi nhuận của doanh nghiệp lớn
hơn mức mà nhà ñầu tưcó thểtựtạo ra trên thịtrường vốn.
87 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2701 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần Hải Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g bình mỗi ñồng nợ ngắn hạn của công ty thì chỉ có từ 0,05
ñến 0,36 ñồng bằng tiền của công ty sẵn sàng chi trả. Như vậy, cho thấy doanh
nghiệp có một lưu lượng tiền mặt nhỏ trong lưu thông hàng chưa thực sự ñáp ứng
ñược các khoản cần phải trả ngắn hạn như: tiền lương công nhân viên, phải trả
người bán, các khoản tiền vay tới hạn phải trả, thuế phải nộp…
Hệ số thanh toán bằng tiền nhỏ hơn hệ số thanh toán hiện thời rất nhiều cho
thấy, tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho. Hàng tồn kho chiếm một
tỷ trọng lớn trong vốn lưu ñộng của doanh nghiệp.
Năm 2008 chỉ số khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp rất nhỏ chỉ
ñạt mức 0,05. ðiều này cho thấy cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng thiếu hụt tiền
ñể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là trong
năm doanh nghiệp ñã ñầu tư xây dựng phòng thí nghiệm ñạt chuẩn quốc tế, chuyên
ñể nghiên cứu sản phẩm về mặt dư lượng chất kháng sinh, chất bảo quản thực phẩm
tại Long Xuyên, Tp.Vũng Tàu. Sau quá trình xây dựng thì vào năm 2009 phòng thử
nghiệm này ñược cấp chứng nhận ñạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025: 2005. Kho lạnh
52
ñược xây dựng trên diện tích 7.000m2 tại ñường số 17 khu công nghiệp Phú Mỹ 1,
huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Hệ thống kho lạnh với công suất 8000 tấn
ñược khởi công xây dựng từ tháng 4 và hoàn thành vào tháng 10 năm 2008, ñược ñi
vào hoạt ñộng chính thức từ tháng 11 năm 2008. Với tổng vốn ñầu tư 50 tỷ ñồng,
toàn bộ cụm kho lạnh ñược thiết kế và lắp ñặt hệ thống hiện ñại của Châu Âu với
nhiệt ñộ ñược ñiều chỉnh tự ñộng âm 25oC. Hệ thống bốc dỡ hàng hoàn toàn bằng
thiết bị xe nâng và chương trình quản lý kho bằng phần mềm chuyên dụng. Hệ
thống kho lạnh này chuyên làm dịch vụ phục vụ chứa và bảo quản hàng thực phẩm
ñông lạnh, rau quả xuất khẩu và tiêu dùng nội ñịa. Trong ñó tỷ lệ góp vốn của Công
ty: 39,37 % tương ứng với số tiền là 19,6 tỷ. Chính vì thế mà lượng tiền trong lưu
thông của công ty rất thấp. Và nguyên nhân cũng do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu nên doanh nghiệp bị ứ ñọng hàng trong kho nhiều chiếm
68% so với tài sản ngắn hạn, trong khi vốn bằng tiền chỉ chiếm 4,4% so với tài sản
ngắn hạn.
Bên cạnh việc phục hồi kinh tế sau năm khủng hoảng cụ thể là doanh thu
trong năm 2009 ñạt 793,9 tỷ tăng 12,7%, doanh nghiệp cũng ñã phải vay ngắn hạn
từ các ngân hàng như: Ngân Hàng TMCP Quốc Tế CN Vũng Tàu, Ngân Hàng
TMCP Công Thương.. bằng tiền nội tệ cũng như ngoại tệ cụ thể là ñồng việt nam
tăng 5,71 tỷ, ñô la Mỹ tăng 74,2 tỷ, ñồng yên Nhật 60 tỷ (Trị giá các ngoại tệ ñã
ñược tính theo VNð). Do ñó, chỉ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng ñạt
mức 0,36 .Như vậy, doanh nghiệp cũng ñã có những chính sách làm tăng vốn bằng
tiền ñể sẵn sàng chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn bằng việc vay ngắn hạn từ các
ngân hàng.
Qua năm 2010 doanh nghiệp cũng ñã duy trì ñược chỉ số này là 0,33 tuy chỉ
số này không cao nhưng cũng phần nào ñáp ứng ñược nghĩa vụ chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Và nếu so với các doanh nghiệp khác kinh
doanh cùng ngành nghề thì chỉ số này cũng chỉ ñạt mức 0,2-0,3. Như vậy, cho thấy
HAVICO hoạt ñộng hiệu quả như các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Tuy
nhiên, chỉ số này chưa thực sự lý tưởng ít nhất phải ñạt mức 1, thì doanh nghiệp
mới ñủ chi trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền.
53
Và thực tế có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương ñương
tiền ñủ ñể ñáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do ñó chỉ số thanh toán tiền mặt
rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. ðiều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh
nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương ñương tiền ở mức cao ñể bảo ñảm chi trả
các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực sự hiệu quả, ñiều này cũng ñồng
nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao
này một cách hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản
tương ñương tiền này ñể tạo thêm thu nhập cho doanh nghiệp như cho vay ngắn
hạn, gửi ngân hàng ñể sinh lời.
2.3.1.2.1 Doanh lợi tổng tài sản (ROA)
Bảng 2.6 Chỉ tiêu doanh lợi tài sản của HAVICO
Doanh lợi tổng tài
sản (ROA) % Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
HAVICO 3,281 6,631 4,578
Chỉ tiêu này cho ta thấy ñựơc hiệu suất sử dụng tại tài sản của doanh nghiệp.
Cụ thể trung bình 100 ñồng tài sản thì doanh nghiệp tạo ra 3,28 ñồng lợi nhuận sau
thuế năm 2008; 6,63 ñồng năm 2009 và 4,578 ñồng vào năm 2010. Như thế, năm
2009 tăng 3,35 tương ứng với tỷ lệ tăng 102% so với năm 2008 và qua năm 2010 lại
giảm mức 2,053 tương ứng với mức tăng là 31% so với năm 2009.
Qua ñó ta có thể thấy vào năm 2008 hiệu suất sử dụng tài sản của doanh
nghiệp có thấp hơn hiệu suất sử dụng tài sản năm 2009. Sở dĩ có sự chênh lệch như
vậy là do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên doanh nghiệp hoạt
ñộng không hiệu quả. Thực tế, trong năm 2008 lợi nhuận sau thuế trong năm doanh
nghiệp chỉ ñạt 10,3 tỷ trong khi ñó vào năm 2009 lợi nhuận sau thuế ñạt 23,1 tỷ
tăng 124%. Và doanh thu thuần cũng tăng mức 12,7%. Năm 2009 chính là năm
doanh nghiệp gặt hái ñược thành công một phần do sự phục hồi kinh tế của một số
quốc gia và cũng do trong năm 2009 doanh nghiệp ñã hoàn tất công việc xây dựng
phòng thử nghiệm và ñược cấp chứng chỉ Chứng nhận ñạt tiêu chuẩn ISO/IEC
17025: 2005, nên phần nào cũng làm tăng doanh số bán sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Vào năm 2010 hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp có
giảm hơn so với năm 2009 nhưng vẫn ñạt mức 4,57. Mặc dù, doanh thu thuần năm
54
2010 tăng 2,56% so với năm 2009 nhưng lợi nhuận sau thuế giảm 24,11% nguyên
nhân do các khoản chi phí ñầu vào tăng, trong ñó chi phí nguyên liệu tăng 3,67% và
chi phí nhiên liệu tăng 39,68%, chi phí ñiện nước và một số chi phí khác tăng
13,68% (Theo báo cáo tài chính HAVICO). Nhìn chung, hiệu suất sử dụng tài sản
của doanh nghiệp tương ñối tốt. So với một số công ty khác kinh doanh cùng ngành
nghề thì hiệu suất sử dụng tài sản cũng vào mức 4 qua các năm. Như vậy, thì doanh
nghiệp cũng ñạt mức tương ñương so với các công ty khác trong cùng ngành. ðiều
này cho thấy doanh nghiệp ñã có những biện pháp quản lý tài sản tốt. ðiều này,
cũng cho thấy hiệu quả sử dụng sử dụng các tài sản ngắn hạn như tiền thuê từ ngân
hàng ñã thực sự mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Tuy thế, không chỉ dừng lại ở ñó mà doanh nghiệp tiếp tục phấn ñấu nâng
cao năng lực quản lý ñể có thể hoạt ñộng tài sản tốt hơn duy trì ở mức cao nhất có
thể. Có như thế thì doanh nghiệp mới thực sự hoạt ñộng có hiệu quả.
2.3.1.2.2 Doanh lợi vốn Chủ sở hữu (ROE)
Bảng 2.7 Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu của HAVICO
Doanh lợi vốn chủ
sở hữu (ROE) % Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
HAVICO 10,416 21,321 15,688
Qua bảng số liệu trên, ta thấy năm 2008 cứ trung bình 100 ñồng vốn chủ sở
hữu thì doanh nghiệp thu ñược 10,4 ñồng lợi nhuận sau thuế, năm 2009 là 21,3
ñồng và vào năm 2010 là 15,68 ñồng. Tương ñương với mức tăng là năm 2009 tăng
105% so với năm 2008, và năm 2010 giảm 26% so với năm 2009.
Doanh nghiệp ñang có một nguồn vốn lớn chiếm khoảng hơn 40% qua các
năm sở dĩ có ñược nguồn vốn mạnh như vậy. Chính là do trong năm 2008 HAVICO
ñược chính thức ñược giao dịch trên sàn chứng khoán Upcom. Vì thế, nếu tính năm
2000 nguồn vốn chỉ 13,6 tỷ, trong ñợt tăng vốn ñợt 1 vào ngày 10/3/2006 HAVICO
ñã phát hành 124.000 cổ phiếu mệnh giá 100.000 làm cho vốn ñiều lệ của công ty
lên 26 tỷ, và tháng 6/2007 HAVICO ñã phát hành thêm 366.372 cổ phiếu làm cho
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp lên 62,63 tỷ ñồng. Không chỉ thế mà sau khi phát
hành cổ phiểu thì trung bình hàng năm thặng dư vốn cổ phần của doanh nghiệp
cũng ñạt mức 28,4 tỷ.
55
ðồng thời nếu so với mức lãi suất ngân hàng qua các năm thì cho ta thấy
mức ñộ sử dụng ñồng vốn tốt , cụ thể trong năm 2008 mới mức lãi suất ngân hàng
là 8%, năm 2009 là 10,5% và năm 2010 là 14%. Với mức lãi suất ñó nếu nguồn vốn
chủ hữu ñem gửi tiết kiệm ngân hàng hàng năm doanh nghiệp thu ñược chỉ thu
ñược 8 tỷ năm 2008, năm 2009 11,34 tỷ và năm 2010 là 15,68 tỷ. ðiều ñó cũng nói
lên doanh nghiệp ñang hoạt ñộng rất hiệu quả.
Như vậy, sau quá trình tăng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp cũng ñã sử
dụng tốt nguồn vốn này. Việc ñó không ñồng nghĩa là doanh nghiệp ñạt ñược như
vậy là ñủ. Mà doanh nghiệp luôn phải ñề ra các phương án chiến lược kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn này càng cao càng tốt.
2.3.1.2.3 Doanh lợi doanh thu (ROS)
Bảng 2.8 Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu của HAVICO
Doanh lợi doanh
thu (ROS) %
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
HAVICO 1,470 2,915 2,157
Qua bảng số liệu, doanh nghiệp năm 2008 trung bình 100 ñồng doanh thu thì
doanh nghiệp thu ñược 1,47 ñồng lợi nhuận sau thuế, vào năm 2009 doanh nghiệp
ñạt mức 2,91 và năm 2010 là 2,15.
Qua ñó, ta thấy năm 2008 doanh nghiệp hoạt ñộng kém hiệu quả không cao
một phần là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên doanh thu
doanh nghiệp chỉ ñạt mức 704 tỷ trong khi ñó thì giá vốn hàng bán ñã chiếm ñến
645,3 tỷ, sau khi trừ các khoản chi phí như thuế thì lợi nhuận ròng của doanh
nghiệp là 10,34 tỷ, một phần do tính cạnh tranh của thị thường nên doanh nghiệp
cũng ñã áp dụng chính sách giá thấp nhằm chiếm lĩnh thị trường cụ thể trong năm
2008 thì giá vốn hàng bán ñã chiếm ñến 91% trên tổng doanh thu bán hàng. Năm
2009, 2010 tỷ lệ giá vốn hàng bán cũng còn chiếm với tỷ lệ tương ñối cao chiếm
95% trên tổng doanh thu năm 2009 và 96% vào năm 2010, sở dĩ giá vốn hàng hóa
cao như vậy là trong năm 2009 và năm 2010 có nhiều biến ñộng về giá cả thị trường
trong và ngoài nước dẫn ñến chi phí nguyên vật liệu tăng ñáng kể.
56
Qua ñó cũng cho ta thấy hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu chưa thực sự hiệu
quả phế phẩm còn nhiều, thực tế tại doanh nghiệp là máy móc thiết bị công nghệ
hiện ñại, sản xuất theo dây chuyền tự ñộng tại doanh nghiệp còn ít, hạn chế. Và hầu
hết ñều sử dụng sức lao ñộng trực tiếp dẫn ñến giá thành sản phẩm ở mức cao, năng
suất sử dụng nguyên liệu chưa cao, ñây là nhân tố mà doanh nghiệp cần khắc phục.
Và nếu so với một số doanh nghiệp khác kinh doanh cùng ngành nghề thì hệ số này
cũng ñạt mức trung bình. Như thế, không chỉ HAVICO gặp khó khăn mà các doanh
nghiệp khác cùng ngành nghề cũng gặp khó khăn này. Nguyên nhân cũng do các
doanh nghiệp phải ñối ñầu với sự cạnh tranh khốc liệt của nhiều doanh nghiệp khác
trên toàn thế giới nên việc giảm giá thành sản phẩm là ñiều không tránh khỏi. Vì
vậy, mà mặc dù doanh thu từ hoạt ñộng bán hàng có cao nhưng chi phí giá trong ñó
doanh nghiệp phải bỏ ra cũng chiếm một tỷ trọng tương ñối cao.
Như vậy, nhiệm vụ của doanh nghiệp là làm sao ñể hệ số này càng cao càng
tốt như việc ñẩy mạnh quảng cáo tăng doanh số bán hay việc tăng giá bán sản
phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, trang bị thêm các thiết bị máy móc hiện
ñại nhằm giảm chi phí giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận công ty ñược tăng cao.
Mặt khác, khi ta có máy móc hiện ñại cũng làm cho khâu sản xuất ñược khép kín
làm cho thời gian sản xuất sản phẩm ñược nhanh hơn, hàng hóa ñược ñảm bảo vệ
sinh, chất lượng hơn. ðiều này rất cần thiết, nhất là trong tình hình kinh tế thế giới
cạnh tranh như ngày nay.
2.3.1.3 Vòng quay hàng tồn kho
Bảng 2.9 Hệ số vòng quay hàng tồn kho của HAVICO
Vòng quay hàng
tồn kho (vòng/năm) Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
HAVICO 4,956 5,789 5,413
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp hiệu
quả như thế nào có tốt hay không. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng
cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng không bị ứ ñọng nhiều trong kho.
Thực tế tại doanh nghiệp năm 2008 số vòng quay hàng tồn kho là 4,95 vòng/năm
tương ñương 73 ngày con số này cho thấy cho thấy trung bình cứ khoảng 73 ngày
thì doanh nghiệp bán hết hàng trong kho như vậy cho thấy vòng quay hàng tồn kho
57
của doanh nghiệp ở mức trung bình không cao. Do trong năm 2008 có nhiều biến
ñộng về kinh tế là do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế nên các doanh nghiệp
kinh doanh gặp khó khăn trong kinh doanh, chính vì thế mà tỷ trọng hàng tồn kho
trong nghiệp nghiệp chiếm 65% trên tổng tài sản ngắn hạn. Qua năm 2009 chỉ số
này của doanh nghiệp cũng giữ ở mức trung bình là 5,79 vòng/năm. Mặc dù trong
năm 2009 doanh thu thuần của doanh nghiệp ñạt mức cao tăng 12,56% so với năm
2008 nhưng tỷ trọng hàng tồn kho cũng vẫn ở mức cao 48% so với tổng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp và năm 2010 cũng ở mức tương ñương là 5,41
vòng/năm.
Nguyên nhân do doanh nghiệp cũng ñã phải nhập nguyên phụ liệu từ nước
ngoài rất nhiều như nhập từ Malaysia, Indonesia,…Vì nguyên liệu trong nước chưa
thực sự ñảm bảo về chất lượng. Và giá nguyên liệu trong nước còn cao hơn so với
nguyên liệu nhập ngoài. Mặt khác, nhằm ñể phòng tránh các yếu tố như tăng giá
nguyên liệu, một số luật mới có thể ban hành có thể gây cho doanh nghiệp nhiều
khó khăn trong vấn ñề nhập khẩu, nên trong nhiều năm qua doanh nghiệp có số
lượng hàng trong kho rất nhiều. Cụ thể như hồi tháng 3 vừa qua khi sự cố nổ nhà
máy ñiện hạt nhân xảy ra tại Nhật Bản thì mọi hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
có xuất xứ từ Nhật ñều phải kiểm tra mức ñộ phóng xạ. Dưới mức ñộ cho phép thì
hàng hóa ñó mới ñược nhập vào Việt Nam. ðiều này cũng ñã làm khó khăn cho rất
nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam.
Và như vậy, trong thời gian tới doanh nghiệp cần có những biện pháp nhằm
gia tăng vòng quay hàng tồn kho giảm ứ ñọng hàng nhiều trong kho. Vì khi trị giá
hàng tồn kho cao sẽ làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm. Mặt khác,
do ñây là mặt hàng thực phẩm chế biến, nếu vòng quay của mặt hàng này thấp sẽ
dẫn ñến hàng hóa chất lượng bị giảm, ñôi khi không còn sử dụng ñược. Tuy nhiên,
chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong
kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng ñột ngột thì rất khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị ñối thủ cạnh tranh giành thị phần. Dự trữ nguyên
liệu vật liệu ñầu vào cho các khâu sản xuất không ñủ có thể khiến cho dây chuyền
bị ngưng trệ.
58
2.3.1.4 Vòng quay tài sản
Bảng 2.10 Chỉ tiêu vòng quay tài sản của HAVICO
Vòng quay tài sản Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
HAVICO 2,233 2,390 2,223
Hệ số vòng quay tài sản ñể ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của tổng tài sản của
công ty, qua bảng số liệu ta thấy trung bình với mỗi 1 ñồng ñầu tư vào tài sản doanh
nghiệp tạo ra tạo 2,23 ñồng doanh thu vào năm 2008, năm 2009 là 2,39 ñồng và
năm 2010 là 2,22 ñồng. Như vậy, hiệu suất sử dụng tài sản tạo doanh thu cho doanh
nghiệp là tốt cho thấy việc sử dụng các máy móc thiết bị ñạt hiệu quả cao, hay việc
sử dụng các khoản vay doanh nghiệp ñã thực sự mang lại hiệu quả cho doanh
nghiệp.
Trong những năm gần ñây doanh nghiệp ñang rất thành công trong việc quản
lý, sử dụng tài sản. Tuy nhiên, vấn ñề của doanh nghiệp hiện nay là các máy móc
thiết bị hiện ñại doanh nghiệp còn hạn chế, và chủ yếu là bằng lao ñộng trực tiếp.
Trong các năm qua tài sản cố ñịnh của công ty còn thấp cụ thể như năm 2008 chiếm
26% trên tổng tài sản, năm 2009 là 16,25% và năm 2010 là 9%.
Và nếu so với hiệu quả sử dụng tài sản của một số công ty khác cùng ngành
nghề thì hệ số này chỉ vào khoảng 1,5 như thế HAVICO ñạt mức cao hơn hẳn. ðây
là tín hiệu tốt cho thấy sự quản lý tài sản hiệu quả của doanh nghiệp. Như vậy, trong
thời gian tới doanh nghiệp cần ñưa ra các giải pháp nhằm duy trì hệ số luôn ở mức
cao. Có như thế doanh nghiệp mới hoạt ñộng hiệu quả trên mọi mặt.
2.3.2 Về xã hội
2.3.2.1 Tình hình giải quyết công ăn việc làm
Tính riêng trong năm 2010 doanh nghiệp ñã giải quyết công ăn việc làm cho
1390 lao ñộng ( 31.12.2010). Các chính sách ñối với người lao ñộng là: tất cả lao
ñộng của HAVICO ñược nộp ñầy ñủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp. Ngoài ra, công ty còn thực hiện tốt nhiều chương trình, chính sách phúc lợi
khác dành riêng cho người lao ñộng. Thu nhập bình quân của người lao ñộng trong
năm 2010 là 3,9 triệu ñồng/ tháng.
59
ðội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty khoảng 100 kỹ sư và hơn 100
người có trình ñộ kỹ thuật cao, hơn 70 người ñược tu nghiệp ở Nhật Bản. ðây là
một nguồn nhân lực rất mạnh giúp Công ty tiếp cận, nắm bắt tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong khâu chế biến cũng như những yêu cầu ngày càng cao của thị trường thế
giới, từ ñó có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. Mỗi năm, Công ty gửi 6-8
công nhân sang Nhật học tập trong 6 tháng, cập nhật những kiến thức về vệ sinh an
toàn thực phẩm, nhất là ñối với mặt hàng mới.
Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày, 5,5 ngày/tuần, nghỉ
trưa 1h, thời gian làm việc của nhà máy ñược chi thành 2 ca xen kẽ nhau từ 7h sáng
ñến 10 giờ ñêm.
Nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết, nghỉ ốm thai sản: theo quy ñịnh của luật lao ñộng.
ðiều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang, thoáng
mát.
ðối với lực lượng lao ñộng trực tiếp, Công ty trang bị ñầy ñủ các phương
tiện bảo hộ lao ñộng, vệ sinh lao ñộng, các nguyên tắc an toàn lao ñộng ñược tuân
thủ nghiêm ngặt.
Việc tuyển dụng: HAVICO chú trọng ñến việc thu hút nhân tài và ưu tiên
người lao ñộng có kinh nghiệm và tay nghề cao. Bên cạnh ñó, Công ty ñẩy mạnh
liên kết với các cơ sở ñào tạo, dạy nghề cũng như các trường ñại học ñể ñảm bảo
nguồn nhân lực ñầu vào tốt nhất.
Về ñào tạo: HAVICO tiến hành ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật, công
nhân cũng như cán bộ quản lý theo các ñối tượng và chương trình cụ thể.
ðào tạo nhân viên mới: sau khi nhân viên ñược tuyển dụng, công ty sẽ tiến
hành ñào tạo trực tiếp về chính sách công ty, nội quy lao ñộng, trách nhiệm,
quyền hạn, kỹ năng và nghiệp vụ kỹ thuật cần thiết cho công việc.
ðào tạo ñịnh kỳ và bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ: Cứ 3 tháng một lần cán
bộ kỹ thuật và công nhân nghiệp vụ chủ chốt sẽ ñược ñào tạo và bồi dưỡng
các khóa ngắn hạn nhằm nâng cao trình ñộ nghiệp vụ.
ðào tạo không thường xuyên: Công ty tạo ñiều kiện cho cán bộ nhân viên
tham gia các khóa học về quản lý cũng như kỹ thuật nhằm nâng cao kỹ năng
60
làm việc cho nhân viên. Một số nhân viên sẽ ñược gửi lên Thành phố Hồ Chí
Minh và nước ngoài ñể ñào tạo. (Nguồn:HAVICO).
Như vậy, doanh nghiệp ñã giải quyết ñược việc làm cho một lực lượng lao
ñộng lớn làm giảm ñi các hậu quả của nạn thất nghiệp, không chỉ thế mà còn không
ngừng cải thiện ñời sống vật chất tinh thần của người lao ñộng thông qua việc ñược
ñào tạo có kiến thức chuyên sâu và ñược hưởng nhiều chính sách ưu ñaic của công
ty. ðiều này cho thấy doanh nghiệp ñang góp phần thúc ñẩy ñất nước ñi lên con
ñường công nghiệp hóa - hiện ñại hóa.
2.3.2.2 ðóng góp của công ty với xã hội
Trong năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ñạt 4,94
tỷ USD ( tổng cục thống kê) trong ñó HAVICO ñã ñóng góp 48 triệu USD (phòng
kế toán tổng hợp) chiếm tỷ lệ là 0,1%. Ngoài việc ñóng góp vào ngân sách nhà nước
công ty còn thực hiện các chính sách tránh làm tổn hại cho môi trường xung quanh
và an toàn cho người sử dụng cụ thể là các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm
như các chuẩn mà HAVICO ñã ñạt ñược:
+ Tiêu chuẩn ñầu tiên của HAVICO là vô trùng.
+ SSOP: tiêu chuẩn ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
+ BRC: tiêu chuẩn bán lẻ của Anh.
+ SA 8000: 2001 trách nhiệm xã hội ñối với người lao ñộng .
+ ISO 9001:2000 : tiêu chuẩn quản lý chất lượng.
+ ISO 14001:2004 : tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường.
+ ISO/IEC 17025: 2005:chuẩn quốc tế ñể chứng nhận khả năng của các phòng
thử nghiệm.
+ SQF: Safe Quality Food – Thực phẩm ñạt chất lượng an toàn.
+ GMP: Good Manufacturing Practices – Quy phạm sản xuất hàng hóa.
+ APPU: Agifish Pure Pangasius Union - Liên hợp Sản xuất Cá sạch chứng
nhận.
61
Bên cạnh ñó thì vấn ñề nguyên liệu ñang là nỗi lo của HAVICO nói riêng và
của các doanh nghiệp nói chung, vì như ta ñã biết nguồn tài nguyên là có hạn nên
các giải pháp về tìm nguồn nguyên liệu mới thay thế, hay các biện pháp làm giảm
thiểu các lãng phí về nguyên liệu trong quá trình sản xuất ñang ngày trở nên gay
gắt. Do ñó, ñể làm ñiều này thì HAVICO cũng ñã trang bị cho mình nhiều máy móc
thiết bị hiện ñại phục vụ cho quá trình sản xuất, và cũng trang bị thêm các phòng thí
nghiệm ñạt chuẩn quốc tế. Như vậy, HAVICO ñã góp gần không nhỏ vào các mục
tiêu chung của toàn xã hội.
2.3.2.3 Các hoạt ñộng khác
Ngoài các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thì HAVICO còn có các chỉ tiêu tài
trợ cho các chương trình khuyến học thông qua việc hỗ trợ các quỹ học bổng, khen
thưởng cho các em học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nhưng có thành tích
cao trong học tập trên ñịa bàn thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như trường tiểu học
Bàu Sen, THCS Bạch ðằng, THCS Thắng Nhất, trường chuyên Lê Quý ðôn. Bên
cạnh ñó, doanh nghiệp cũng ñóng góp cho các quỹ vì người nghèo, người già neo
ñơn, bà mẹ Việt Nam anh hùng trên ñịa bàn tỉnh.
Tuy các ñóng góp của HAVICO chưa nhiều nhưng phần nào khích lệ tinh
thần những người gặp khó khăn trong hoàn cảnh sống có nghị lực sống vươn lên,
sống lạc quan hơn.
2.4 ðánh giá hiệu quả kinh doanh tại công ty
Qua quá trình phân tích các chỉ tiêu của doanh lợi ta nhận thấy rằng trong
năm 2008 chỉ ñạt mức 704 tỷ ñồng. Nguyên nhân có thể do công tác quản lý bán
hàng trong năm hoạt ñộng chưa hiệu quả, sử dụng nguồn nguyên liệu chưa tốt, và
cũng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho doanh nghiệp
gặp khó khăn trong kinh doanh. Và kéo theo tình trạng hàng hóa trong kho còn
nhiều làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị giảm.
Tuy nhiên qua năm 2009 thì doanh nghiệp hoạt ñộng có tốt hơn cụ thể:
doanh thu thuần năm 2009 ñạt mức 794 tỷ tăng 90 tỷ tương ứng với mức tăng là
12,78% lợi nhuận sau thuế cũng tăng từ 10,3 tỷ năm 2008 lên 23,1 tỷ năm 2009 với
mức tăng là 124,2. ðiều ñó chứng tỏ doanh nghiệp làm tốt các công tác quản trị
nguồn hàng, kiểm soát ñược thị trường công nghệ kỹ thuật chế biến ñược cải tiến rõ
62
rệt, giảm thiểu ñược lãng phí nguyên liệu trong quá trình sản xuất chế biến, góp
phần phục hồi kinh tế ñất nước sau năm khủng hoảng.
Qua năm 2010 thì doanh nghiệp vẫn duy trì doanh thu bán hàng ở mức cao
814,5 tỷ tăng 2,56% so với năm 2009. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế lại giảm xuống
còn 17,56 tỷ nguyên nhân do thị trường tiêu thụ ổn ñịnh nhưng giá nguyên vật liệu
tăng theo cơ chế thị trường nên dẫn tới lợi nhuận doanh nghiệp giảm. Như vậy,
doanh nghiệp cần ñặt ra các phướng hướng lâu dài chủ ñộng nguồn cung nhằm
giảm bớt sự tăng ñột biến của giá nguyên vật liệu, tăng cường công tác quản lý,
nghiên cứu thêm thị trường mới. Qua ñó ta rút ra ñược những thuận lợi và khó khăn
sau:
2.4.1 Thuận lợi
Qua hơn 20 năm hoạt ñộng trên lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu thủy sản
HAVICO cũng ñã gặt hái ñược nhiều thành công lớn. ðặc biệt những năm gần ñây,
qua quá trình phân tích các chỉ tiêu như các chỉ tiêu về doanh lợi vốn chủ sở hữu,
chỉ tiêu vòng quay tài sản doanh nghiệp cũng ñạt ñược ở mức cao, hiện nay thì
doanh nghiệp cũng ñang sở hữu ñược một lượng lượng lao ñộng lớn, có trình ñộ
chuyên môn cao hăng say nhiệt tình trong công việc chính vì thế mà doanh thu
không ngừng tăng qua từng năm. Môi trường kinh doanh gặp nhiều thuận lợi, tương
lai phát triển ngành tương ñối cao. HAVICO có ñược thành công như vậy chính là
do:
ðầu tư nghiên cứu cải tiến công nghệ sản xuất, ñồng bộ hóa, hiện ñại hóa các
dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị quy mô lớn, hoạt ñộng hiệu quả; ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất; tiết kiệm năng lượng; mở rộng hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh nhà máy tại khu công nghiệp ðông Xuyên; thế mạnh về
công nghệ trong sản xuất các mặt hàng thủy sản ăn liền cao cấp.
Thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng: HAVICO là
doanh nghiệp Việt Nam ñầu tiên ñạt ñược cùng lúc hệ thống quản lý chất lượng
theo 05 tiêu chuẩn quốc tế: ISO 9001: 2000, HACCP-Rev 2005, ISO 14001:2004,
SA 8000, BRC và Phòng thử nghiệm HAVICO hiện ñang vận hành theo tiêu chuẩn
ISO/IEC 17025: 2005.
63
Ban lãnh ñạo có năng lực, kinh nghiệm quản lý, ñặc biệt là sự ñoàn kết,
thống nhất cao trong nội bộ; Chính sách chăm lo ñời sống cho người lao ñộng tốt.
Khách hàng của doanh nghiệp là những nhà nhập khẩu, phân phối lớn; ñặc
biệt là lợi thế có sự tham gia của ñối tác Nhật Bản qua hợp ñồng hợp tác kinh doanh
ñược thực hiện từ năm 1995 ñến nay.
Chính sách chăm sóc người lao ñộng tốt: HAVICO luôn duy trì các chính
sách hỗ trợ, chăm sóc người lao ñộng giúp người lao ñộng của công ty ổn ñịnh cuộc
sống, làm việc và gắn bó lâu dài với công ty. Vì thế, trong những năm tới doanh
nghiệp luôn phải ñề ra những chính sách thích hợp, ñể duy trì những chỉ tiêu ñã
thành công và cố gắng ngày càng có nhiều chỉ tiêu ñạt mức tối ưu.
2.4.2 Khó khăn
Bên cạnh những thành tích mà HAVICO ñã ñạt ñược trong những năm qua
thì doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn như: khả năng thanh toán của doanh
nghiệp còn ở mức thấp chưa thực sự tốt, vòng quay hàng tồn kho còn thấp. Như ñã
phân tích doanh nghiệp ñã tồn vốn lớn trong hàng tồn kho. Do ñó, cũng khiến cho
khả năng thanh toán bị giảm ñáng kể. ðồng thời ñây là mặt hàng thực phẩm chế
biến nên vòng quay càng cao càng tốt, chất lượng sản phẩm cũng bị giảm theo thời
gian. Nguyên nhân do doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong vấn ñề quản lý nguyên
vật liệu, hàng tồn kho, ñổi mới công nghệ sản xuất khép kín còn hạn chế bởi khả
năng tài chính của doanh nghiệp, bị ảnh hưởng nhiều của yếu tố khách quan như
vấn ñề khủng hoảng kinh tế, sự tăng giá nguyên liệu sản phẩm theo cơ chế thị
trường, thị trường tiêu thụ, danh mục sản phẩm còn hạn chế.
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu về các hoạt ñộng xã hội khác thực sự
HAVICO còn ít, cần có nhiều chính sách hơn như: tài trợ, ñóng góp nhiều hơn nữa
cho các tổ chức vì người nghèo, khuyết tật, người có hoàn cảnh khó khăn, tổ chức
các hoạt ñộng PR. Nhằm quảng bá thương hiệu không chỉ trong nước mà còn ngoài
nước, thường xuyên có các chương trình nhằm thu hút khách hàng mới như: tổ chức
sự kiện ra mắt sản phẩm, các chương trình chăm sóc khách hàng cũ cụ thể như: việc
tăng chiết khấu trong một thời gian cố ñịnh, thường xuyên thăm hỏi trong các dịp lễ
tết.
64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 nêu lên các vấn ñề mà Công ty cổ phần Hải Việt ñang
gặp phải, ñề tài chủ yếu về phân tích các chỉ tiêu về kinh tế và về xã hội. Nội dung
chương 2 ta có thể rút ra một số thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, khái quát về doanh nghiệp và tình hình hoạt ñộng của doanh nghiệp qua
các năm gần ñây.
Thứ hai, các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn nên
hoạt ñộng chưa thực sự hiệu quả cũng như các chỉ tiêu mà doanh nghiệp ñã hoạt
ñộng tốt.
Thứ ba, ñề tài cũng nêu lên quy trình xuất khẩu thực tế tại và những khó khăn mà
doanh nghiệp ñang gặp phải, ñồng thời cũng nêu lên ñịnh hướng của doanh nghiệp
trong thời gian tới.
Qua các vấn ñề ñược phân tích sẽ ñược ñưa ra các giải pháp nhằm khắc phục
các mặt còn hạn chế của Công ty cổ phần Hải Việt sẽ ñược trình bày ở chương 3.
65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI VIỆT
3.1 Giải pháp
3.1.1 Chủ ñộng nguồn nguyên liệu
Trước sự khai thác tài nguyên thiên nhiên nói chung và các mặt hàng thủy sản
nói riêng, thì con người ñã làm cho tài nguyên này ngày càng cạn kiệt do công tác
khai thác chưa thực sự hiệu quả. Do ñó, bên cạnh việc khai thác thì chúng ta cần
bảo vệ nuôi trồng thêm ñể mới có thể phục vụ ñủ cho nhu cầu con người. Thực tế
cho thấy, hiện nay doanh nghiệp ngoài nguồn cung cấp từ các thị trường trong nước
thì doanh nghiệp vẫn phải mua nguyên liệu thủy sản từ các nước khác như: Chile,
Ireland, Greenland, Na Uy, Tây Ban Nha, Hungary, Úc. Nguyên liệu nhập khẩu từ
nước ngoài ñáp ứng ñược về mặt tiêu chuẩn vi sinh, kháng sinh, vì thế doanh nghiệp
phải phụ thuộc rất nhiều và những yêu sách của họ, giá thành không ổn ñịnh.
Và trước hết việc phải làm là bao tiêu sản phẩm cho người nông dân nuôi trồng
thủy hải sản như: bỏ vốn, công nghệ kỹ thuật, thức ăn, con giống, ñào tạo… cho
ngư dân thêm kinh nghiệm trong trong việc nuôi trồng thủy hải sản ñể giúp họ am
tâm về ñầu ra của sản phẩm tránh tình trạng ñược mùa thì mất giá, mất mùa thì giá
cao. Hay ñầu tư vào các khu quy hoạch nuôi trồng ñánh bắt thủy sản.
Theo hiện nay thì có nhiều chính sách ñầu tư, quy hoạch các khu nuôi trồng
và ñánh bắt thủy sản ñiển hình từ nay ñến năm 2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020,
tỉnh Kiên Giang quy hoạch ñầu tư phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản (NTTS) ven
biển, ven ñảo, vừa xây dựng vùng sản xuất hàng hóa thủy sản tập trung phục vụ
xuất khẩu, vừa tạo công ăn việc làm ổn ñịnh, nâng cao ñời sống ngư dân ven biển,
ven ñảo.
Theo ñó, năm 2011 này tỉnh dành 6.430 ha nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ,
15.000 m² nuôi ốc hương và 1.200 lồng bè cá; năm 2015 sẽ có 10.250 ha nuôi
nhuyễn thể hai mảnh vỏ, 2.200 lồng bè cá và 30.000 m² nuôi ốc hương; năm 2020,
nâng tổng diện tích nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ là 11.200 ha, 3.000 lồng bè cá và
40.000 m² nuôi ốc hương. Tỉnh quy hoạch 3 vùng nuôi gồm: U Minh Thượng (An
Biên, An Minh); Tứ giác Long Xuyên (Hòn ðất, Kiên Lương, Hà Tiên); vùng hải
ñảo (Kiên Hải, Phú Quốc); tập trung ñầu tư nuôi cá lồng bè trên biển với những
66
giống cá mú, cá bóp, cá cam, cá hường bạc, tôm hùm… Dự tính năm 2011 tổng sản
lượng NTTS theo loại hình này ñạt hơn 34.000 tấn, giá trị kinh tế 754 tỷ ñồng; phấn
ñấu năm 2015 sản lượng trên 72.300 tấn, giá trị kinh tế 2.555 tỷ ñồng và năm 2020
hơn 87.000 tấn, giá trị kinh tế trên 3.718 tỷ ñồng. Phát triển NTTS ven biển, ven
ñảo sẽ giảm áp lực cho nghề khai thác xâm hại nguồn lợi thủy sản ven bờ, tái tạo và
bảo vệ nguồn lợi thủy sản tự nhiên, bảo vệ môi trường, tạo công ăn việc làm ổn
ñịnh, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao ñời sống cho cư dân vùng ven biển. (Theo
bộ tài nguyên Việt Nam 8/2011).
Như vậy, khi ta có nguồn cung trong nước dồi dào, ñạt chất lượng thì sẽ
giảm ñược nguồn nguyên liệu phải nhập từ nước ngoài như tình trạng của doanh
nghiệp hiện nay có thể tránh ñược những khó khăn khi phải nhập nguyên liệu từ
nước ngoài. Bên cạnh ñó ta cũng dễ dàng hơn trong việc quản lý nguồn nguyên liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất cũng như về chất lượng chất lượng sản phẩm, giá
thành nguyên liệu cũng ñược ổn ñịnh hơn ñạt tiêu chuẩn sản phẩm từ khâu nuôi
trồng ñến khâu chế biến, phù hợp tiêu chuẩn chất lượng khắt khe của một số nước
trên thế giới.
3.1.2 Tăng kênh phân phối sản phẩm
Bên cạnh các công tác duy trì các thị trường cũ doanh nghiệp cũng cần ñẩy
mạnh các công tác quảng cáo tiếp thị ñến các thị trường mới nhằm tạo một môi
trường kinh doanh mới, nơi sẽ có những khách hàng tiềm năng chưa ñược khai thác.
ðể làm ñược ñiều này thì việc làm thiết thực nhất doanh nghiệp cần ñẩy mạnh
quảng cáo, Marketing trên các phương tiện truyền thông ñại chúng như mạng
Internet, Tivi.. ñể không những người dân trong nước biết về sản phẩm mà còn cả
người dân của các nước bạn biết về sản phẩm, doanh nghiệp cũng có thể gửi
brochure, e-mail thông tin sản phẩm cho các cửa hàng, ñại lý bán sỉ - lẻ, các siêu thị
bán ñồ thực phẩm chế biến, hoặc cũng có thể liên kết với họ ñể trưng bày sản phẩm
hay hợp ñồng chiết khấu trên doanh số bán, mua lại thông tin của một số công ty,
doanh nghiệp, tổ chức chuyên về nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thêm thị trường các nước tiềm năng khác vì phần lớn thị trường
mà doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu là hiện nay là Nhật Bản chiếm 70%. Nhằm
tránh các sự áp ñặt, yêu sách của thị trường này, cũng như làm giảm thiểu rủi ro có
67
thể xảy ra như: thiên tai không thể lường trước ñược như ñiển hình người dân Nhật
vừa phải gánh chịu là hồi tháng 3/2011 là ñộng ñất, sóng thần và ñặt biệt là sự cố nổ
nhà máy ñiện hạt nhân Fukushima I. Chính những rủi ro này cũng ñã ảnh hưởng
trực tiếp ñến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sản lượng tiêu thụ bị
giảm hẳn. Như thế thì nhiệm vụ là phải tạo mạng lưới phân phối rộng khắp không
chỉ trong nước mà cả ở nước ngoài nước một mặt ñể tăng doanh số bán tăng thu
nhập một mặt cũng làm cho rủi ro của doanh nghiệp ñược giảm thiểu do không bị
phụ thuộc vào một số thị trường nhất ñịnh. Có ñược như thế thì doanh nghiệp mới
phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
3.1.3 ða dạng hóa sản phẩm
ða dạng hóa sản phẩm là chế biến nhiều các mặt hàng sản phẩm ñể phù hợp
hơn với khẩu vị của khách hàng mới cũng như nhằm duy trì các khách hàng cũ.
Theo thống kê hiện nay của doanh nghiệp thì tỷ trọng các sản phẩm chưa ñều hầu
hết các sản phẩm doanh nghiệp chế biến là từ tôm, mực và bạch tuộc vì thế doanh
nghiệp hiện nay là càng tạo ra nhiều sản phẩm càng tốt như tiếp tục công tác nghiên
cứu tạo sản phẩm mới vì có như thế thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ phù hợp hơn
với khẩu vị của nhiều khách hàng tiềm năng mới, thị trường mới làm tăng doanh thu
cho doanh nghiệp giúp mạng lưới phân phối của doanh nghiệp ñược rộng hơn.
Doanh nghiệp muốn làm ñược ñiều này thị doanh nghiệp phải có một ñội
ngũ nhân viên nghiên cứu thị trường (Marketing Research) ñược ñào tạo chuyên
nghiệp, có kinh nghiệm trong việc nghiên cứu, am hiểu các phong tục tập quán, văn
hóa, thói quen tiêu dùng, khẩu vị của người dân của các nước hoặc cũng có thể mua
lại những kết quả nghiên cứu từ những trung tâm, công ty dịch vụ chuyên làm công
tác nghiên cứu thị trường và từ ñó thiết kế sản phẩm của doanh nghiệp sao cho phù
hợp nhất cho người sử dụng. ðiều này cũng làm cho tính rủi ro của doanh nghiệp
giảm ñi và cũng phần nào giảm ñi sự kiệt quệ về tài nguyên do chỉ khai thác sử
dụng một số loài ñể phục vụ cho công tác chế biến.
3.1.4 Nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ công nhân viên
Không ngừng nâng cao bồi dưỡng kiến thức tay nghề của các bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp. ðối với các nhân viên cấp cao tiếp tục ñào tạo họ như
việc cho ra nước ngoài ñể ñào tạo như Nhật bản và các nước phát triển khác. Vì nhà
68
máy trực thuộc ñịa bàn tỉnh Vũng Tàu nên cũng có thể ñưa lên TP.HCM ñể học hỏi
thêm về phương pháp chế biến hay sử dụng công nghệ, học các khóa học nghiệp vụ
chuyên nghiệp, ñể phục vụ cho quá trình sản xuất, xuất khẩu. Việc siết chặt công tác
tuyển dụng sẽ làm cho nguồn nhân lực có chất lượng hơn, cụ thể ñối với cấp quản
lý phải ñã qua ñào tạo, ñại học, trên ñại học có kinh nghiệm lâu năm, có năng lực
trong sản xuất, quản lý, chế biến về ngành thủy sản, sử dụng tốt ngoại ngữ ñặc biệt
là tiếng Nhật, Anh, có kiến thức về công nghệ, khoa học, về giao tiếp xã hội, về tâm
lý, kinh tế,.. ñối với các vị trí khác như nhân viên thì ít nhất là trình ñộ cao ñẳng, ñại
học trở lên, trình ñộ ngoại ngữ tương ñương B anh văn , các công nhân thì phải có
thái ñộ làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.
Bên cạnh ñó việc thực hiện tổ chức hội thảo, thảo luận học hỏi kinh nghiệm
của các doanh nghiệp thành công là cần thiết, hay tổ chức ñể hoàn thiện công ty:
như toàn thể các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải làm bản thống kê
các việc ñã làm ñược, chưa làm ñược, nguyên nhân do ñâu chưa thực hiện ñược ñể
từ ñó rút kinh nghiệm ñưa ra phương hướng chỉ tiêu mới khả quan hơn theo chu kỳ
hàng tuần, tháng, quý năm. Vì cán bộ nhân viên là khâu quyết ñịnh hiệu quả kinh
doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nên ñiều này là cần rất cần thiết.
Khi công nhân viên có tay nghề cao sẽ tạo cho sản phẩm chất lượng hơn, hoàn hảo
hơn, tiết kiệm nguyên phụ liệu hơn, quá trình chế biến ñược nhanh hơn.
Yếu tố lao ñộng ảnh hưởng rất lớn ñến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngoài việc ñào tạo nguồn nhân lực thì công tác bố trí công việc phải bảo
ñảm việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao ñộng hợp lý, sao cho phù hợp với
năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Khi giao việc cần xác ñịnh rõ
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm. ðặc biệt công tác trả lương, thưởng,
khuyến khích lợi ích ñối với người lao ñộng luôn là vấn ñề hết sức quan trọng. Cần
phân phối lợi nhuận thỏa ñáng, ñảm bảo công bằng, hợp lý, thưởng phạt nghiêm
minh như việc công ty sẽ ñặt ra một chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, nhất ñịnh nếu trong
một thời gian nhất ñịnh như trong quý, 2 quý, 4 quý. Nếu trong thời gian ñó mà
doanh nghiệp ñạt vượt chỉ tiêu thì phần dư lợi nhuận ñó công ty sẽ chia cho người
lao ñộng. Do ñó cần phải tính toán kỹ lưỡng ñể người lao ñộng hoạt ñộng hiểu quả
nhất vì ñộng lực tác ñộng rất lớn ñến hiệu quả lao ñộng, ñộng lực cũng là yếu tố ñể
tập hợp, cố kết người lao ñộng lại. Trong doanh nghiệp, ñộng lực cho tập thể và cá
69
nhân người lao ñộng chính là lợi ích, là lợi nhuận thu ñược từ sản xuất có hiệu quả
hơn. ðiều này cho ta kết quả là doanh số bán của doanh nghiệp cao hơn, doanh thu
ñược nhiều hơn, các chỉ số về khả năng sinh lời sẽ cao hơn.
3.1.5 ðầu tư trang thiết bị hiện ñại xử lý hiệu quả tránh lãng phí
Doanh nghiệp nên tiếp tục công tác ñầu tư trang thiết bị hiện ñại, ñạt tiêu
chuẩn như: các máy móc thiết bị sản xuất dây chuyền tự ñộng. Tăng chất lượng sản
phẩm ñáp ứng ñược những thị trường khó tính của một số nước có tiêu chuẩn chất
lượng cao. Mô hình chế biến ñược khép kín làm giảm các hao hụt, lãng phí trong
qúa trình sản xuất chế biến; giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hơn nữa khi có
công nghệ máy móc hiện ñại thì phần nào giảm bớt ñi lực lượng lao ñộng trực tiếp
và cũng làm cho quá trình sản xuất hàng hóa ñược nhanh hơn chất lượng hơn, giảm
ñược giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. ðể ñầu tư máy móc
thiết bị hiện ñại thì doanh nghiệp sẽ tốn một khoản chi phí lớn nhưng ñây là mục
tiêu lâu dài ñể doanh nghiệp phát triển bền vững nên ñây là việc doanh nghiệp nên
làm.
3.1.6 Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một nhân tố ảnh hưởng rất nhiều ñến doanh nghiệp, vòng quay
hàng tồn kho chậm lại buộc doanh nghiệp phải cân ñối vòng quay các tài sản khác
ñể bù ñắp vốn lưu ñộng: giãn nợ phải trả, tăng tiền ứng trước của người mua, kể cả
tiếp cận vốn vay ngân hàng nếu cần thiết. Và nó làm ảnh hưởng ñặc ñến các chỉ tiêu
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Và thực trạng cho thấy chỉ tiêu thanh toán
của doanh nghiệp rất thấp trong thời gian vừa qua ñiều này cho thấy doanh nghiệp
cũng ñang gặp khó khăn về kinh doanh do vốn lưu ñộng doanh nghiệp bị cột chặt
vô hàng tồn kho. ðể làm tốt công tác quản lý này thì chúng ta có thể sử dụng các
giải pháp như:
Tích trữ hàng hóa và dự báo giá hợp lý: ñối với nguồn nguyên liệu buộc phải
nhập khẩu từ nước ngoài nên doanh nghiệp phải ứng phó với biến ñộng thất thường
của giá nguyên liệu do chịu tác ñộng trực tiếp của thị trường thế giới, rủi ro chênh
lệch tỷ giá. Hệ thống quản lý hàng tồn kho “Just In Time” (JIT) ñược phát triển bởi
công ty Toyota Nhật bản vào những năm 90 ñược gói gọn trong một câu: “ðúng sản
phẩm với ñúng số lượng tại ñúng nơi vào ñúng thời ñiểm”. Trong sản xuất mỗi công
70
ñoạn của quy trình sẽ sản xuất ra một số lượng ñúng bằng số lượng mà công ñoạn
sản xuất tiếp theo cần tới, tức là hệ thống chỉ sản xuất ra cái mà khách hàng muốn.
Công ty cũng giảm thời hạn thanh toán ñối với khách hàng nếu trước ñây là
30 ngày thì doanh nghiệp giảm xuống 15 ngày; chọn những ñơn hàng có khả năng
thanh toán tốt, giao hàng nhận tiền ngay, hay ưu tiên trích triết khấu cho khách hàng
nếu thanh toán ngay.
ðiều cần lưu ý là tránh dự trữ hàng quá nhiều trong kho vì ñây là mặt hàng
thực phẩm chất lượng sẽ bị giảm theo thời gian, tốn rất nhiều chi phí bảo quản, kho
phải thiết kế ñông lạnh. Ngược lại, nếu ta dự trữ trong kho hàng ít quá ñiều này sẽ
không tốt giả sử có ñơn ñặt hàng lớn hay nhu cầu tăng thì ta lại không thể ñáp ứng
ñược ñiều này cũng không tốt làm trì trệ quá trình sản xuất, khi giữ mức nguyên
liệu tồn kho thấp, nếu giá nguyên vật liệu tiếp tục tăng mạnh, sẽ ảnh hưởng ñến
những ñơn hàng ñã ký dài hạn. Khi ñó doanh nghiệp sẽ phải nhập nguyên vật liệu
với giá ñắt hơn nhiều ñể ñáp ứng ñơn hàng cho ñối tác. Vì vậy, doanh nghiệp nên
ñàm phán với ñối tác thực hiện những ñơn hàng ngắn hạn theo thời giá nguyên vật
liệu, hoặc có ñiều khoản thay ñổi giá, khi nguyên vật liệu ñứng ở mức cao.
Do ñó, cần thiết phải dự ñoán chính xác lượng cầu và chỉ ñặt sản xuất ñối với
những hàng hóa mà bạn chắc chắn mình sẽ tiêu thụ ñược. Khi ta có thể kiểm soát
ñược hàng tồn kho ñiều trước tiên là ta có nhiều vốn ñể thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn như thanh toán các hóa ñơn ngắn hạn, lãi vay từ ngân hàng, các khoản
phải trả nhà cung cấp. Mặt khác, ta cũng có thể tiết kiệm ñược chi phí xây kho bãi,
chi phí bảo quản.
Quản trị hàng tồn kho là phải quyết ñịnh giữa lợi ích nhập hàng và sản xuất
hàng với kênh ñầu tư sinh lời khác, ñồng thời giảm thiểu rủi ro ách tắc hàng hóa với
khối lượng lớn nếu giá biến ñộng mạnh hay sức cầu sụt giảm. Hơn thế nữa, khả
năng cân ñối vốn lưu ñộng là yêu cầu quan trọng ñể tránh tình trạng khan hiếm tiền
mặt xảy ra khi tích trữ hàng tồn kho. Những doanh nghiệp dẫn ñầu luôn chủ ñộng
trong quản trị hàng tồn kho nhờ lợi thế kinh doanh và kể cả linh hoạt trong cách
hạch toán nếu cần thiết.
71
3.1.7 Cơ cấu tổ chức
Doanh nghiệp nên lập ra bộ phận chuyên làm công tác gửi và nhận ñơn ñặt
hàng từ khách hàng. Theo thực tế hiện nay ñối với doanh nghiệp thì hầu hết các ñơn
hàng của khách hàng hiện nay là thông qua mail, fax giám ñốc, phó giám ñốc. Nếu
cứ theo cơ chế này thì dễ xảy ra rủi ro trong trường hợp bộ phận chịu trách nhiệm
ñơn hàng bị một số lý do nào ñó như bệnh tật, hoặc một số nhân tố rủi ro không thể
kiểm soát ñược mà không thể kiểm tra ñơn hàng thường xuyên ñược. Hơn nữa, do
ñây là mặt hàng thực phẩm nên không thể ñể lâu ñược nên việc xử lý ñơn hàng càng
nhanh càng tốt là ñiều nên làm.
Vì thế, doanh nghiệp có thể thành lập thêm một bộ phận chuyên làm công tác
nhận, gửi ñơn hàng từ khách hàng trong nước cũng như ngoài nước với nhiều nhân
viên có khả năng gửi, trả lời thư chào hàng cho khách hàng, tìm kiếm khách hàng
mới ñặc biệt là những ñơn hàng từ nước ngoài, hoạt bát, năng ñộng trong công việc
với trình ñộ C ngoại ngữ tiếng Anh, hoặc tương ñương ngoại ngữ khác trở lên, biết
nhiều ngôn ngữ là một lợi thế am hiểu các ñiều kiện về ngoại thương ñể chào giá và
ký kết trong hợp ñồng mua bán sản phẩm của doanh nghiệp.
3.2 Kiến nghị
3.2.1 ðối với các ngư dân nuôi trồng và ñánh bắt thủy hải sản
Giải quyết các vấn ñề về nuôi thủy sản cần phải ngăn chặn ngay tình trạng
phát triển nuôi tràn lan không hiệu quả, ñặc biệt là không quản lý ñược chất lượng
con giống, môi trường nuôi ñể không làm ảnh hưởng ñến uy tín, hiệu quả sản xuất
của toàn ngành. Tránh tình trạng ñánh bắt tràn lan không hiệu quả, không ñủ tiêu
chuẩn cũng như làm mất cân bằng hệ sinh thái, kiệt quệ nguồn tài nguyên. Ngoài ra,
ñể phát triển ña dạng các mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, các ñịa
phương cần nghiên cứu mở rộng phát triển các mặt hàng có cơ hội phát triển thị
trường xuất khẩu như tôm, mực, bạch tuộc, cá ngừ. Và các ngư dân cũng không nên
sử dụng chất Trifluralin trong quá trình nuôi trồng thủy sản; tuyên truyền cho những
người nuôi trồng thủy sản biết về tác hại của chất này. Vì ñây là chất cấm sử dụng
trong chế biến thực phẩm.
72
3.2.2 ðối với bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn và các cơ quan
ban ngành
Bảo vệ khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên là tiếp tục duy trì tốc ñộ phát
triển của ngành thủy sản trên cơ sở tăng cường các yếu tố ñảm bảo phát triển bền
vững như: tái tạo nguồn lợi, an toàn cho ngư dân, từng bước ñiều chỉnh cơ cấu nghề
cá, giảm khai thác ven bờ, phát triển ñánh bắt xa bờ. Bên cạnh ñó, ngành thủy sản
phải ñẩy mạnh việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn, quy ñịnh về ñánh giá chất lượng
trong nuôi trồng và chế biến thủy sản ñược thị trường quốc tế chấp nhận.
ðể ñáp ứng yêu cầu người tiêu dùng tốt hơn, các sản phẩm thủy sản Việt
Nam cần phải thực hiện ñược việc truy suất nguồn gốc, trước hết là cá tra, tôm và cá
ngừ. Trong thời gian tới, Việt Nam cần kết hợp với các ñối tác hoặc tự mình phải
tìm ra những kênh phân phối, tiêu thụ riêng. Việc này sẽ góp phần nắm bắt ñược
nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng nhanh hơn, ñặc biệt sẽ gia tăng ñược những sản
phẩm giá trị gia tăng.
3.2.3 ðối với nhà nước
3.2.3.1 Khuyến khích xuất khẩu
Nhà nước ta cũng nên có thêm nhiều chính sách ñộng viên khuyến khích các
doanh nghiệp hướng về xuất khẩu ñể thúc ñẩy các doanh nghiệp xuất khẩu như:
giảm thiểu tối ña các loại thuế, công tác quản lý nguồn gốc, chất lượng sản phẩm
ñược phải thực sự nhanh chóng dễ dàng hơn ,công tác hoàn thành bộ chứng từ ñể
làm thủ tục hải quan cũng như các ban ngành chức năng phụ trách về an toàn vệ
sinh thực phẩm, kiểm dịch, làm việc phải thực sự nhanh chóng, thủ tục ñơn giản.
Có nhiều chính sách hơn trong các lĩnh vực nuôi trồng ñánh bắt thủy sản như
thành lập các khu chuyên nuôi trồng canh tác thủy sản ñể việc canh tác và quản lý
chất lượng thủy hải sản ñược tốt, chặt chẽ hơn.
3.2.3.2 Mở rộng quan hệ với các nước
Nhà nước ta tiếp tục mở rộng quan hệ song phương và ña phương với các
nước, tổ chức trên thế giới góp phần làm tăng khả năng thương mại giữa các nước,
hàng rào thuế quan ñược giảm. Một mặt giúp công tác xuất khẩu ra các nước ñược
dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả. Mặt khác khi nước ta có mối quan hệ với nhiều
73
nước làm cho an ninh quốc gia ñược an toàn hơn giúp các doanh nghiệp trong nước
an tâm sản xuất kinh doanh. Hiện nay vấn ñề nóng bỏng nhất là chanh chấp khu vực
Biển ðông nếu Việt Nam không nhạy bén trong vấn ñề này thì sẽ ảnh hưởng rất lớn
ñến nguồn lợi về biển ñặc biệt có liên quan trực tiếp ñến ngành thủy sản.
74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, luận văn ñã ñưa ra ñược các giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần Hải Việt chủ
yếu qua các nội dung sau:
Thứ nhất, các giải pháp về nguyên vật liệu ñầu vào thông qua việc doanh nghiệp
nên ñầu tư vào các khu chuyên canh về nuôi trồng thủy sản ñể chủ ñộng ñược
nguồn cung, kiểm soát ñược chất lượng nguyên liệu ñầu vào.
Thứ hai, các giải pháp về phát triển sản phẩm, phát triển thị trường. ðể làm cho
doanh nghiệp ngày càng khẳng ñịnh vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Thứ ba, các giải pháp nhằm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như: nâng
cao ñội ngũ công nhân viên, trang bị thêm máy móc thiết bị, tổ chức lại cơ cấu tổ
chức. Qua ñó ñể làm cho doanh nghiệp hoạt ñộng có hiệu hơn.
Bên cạnh ñó nội dung chương cũng ñem ra một số các kiến nghị ñối với các ban
ngành có thẩm quyền liên quan. ðể hỗ trợ, thúc ñẩy doanh nghiệp ñang phân tích
thêm các thuận lợi trong công tác sản xuất xuất khẩu nói riêng và của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung.
75
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế cả nước, ngành thuỷ sản
ñã và ñang triển khai thực hiện chuyển dịch cơ cấu một cách hợp lý và có hiệu quả
nhất, nhằm cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực
ñánh bắt hải sản xa bờ, phát triển nuôi trồng các mặt hàng có giá trị lớn trong xuất
khẩu chuyển ñổi từ xuất khẩu nguyên liệu sang xuất khẩu thành phẩm, từng bước
tiếp cận với các thị trường khó tính nhất như: Tây Bắc Âu, Bắc Mỹ…
Phát triển Khoa học công nghệ, hình thành một lực lượng sản xuất có ý
nghĩa quyết ñịnh ñến toàn bộ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện ñại hoá ngành thuỷ
sản, góp phần ñưa sự nghiệp ñổi mới của tích cực của các ngành liên quan.
Tất nhiên muốn thực hiện ñược các mục tiêu trên, ngoài những cố gắng nỗ lực
của ngành, một trong những yếu tố quyết ñịnh khác là sự quan tâm và ưu ñãi của
Nhà nước cũng như sự hỗ trợ và hiệp lực tích cực của các ngành liên quan.
Hy vọng rằng trên cơ sở những thành tích ñã ñạt ñược trong thời gian vừa qua,
chúng ta sẽ tiếp tục ña dạng hoá các sản phẩm cho phù hợp với từng thị trường,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng cường tiếp thị ñể tăng sức cạnh
tranh của các sản phẩm chủ yếu ở các thị trường chính, vươn lên chiếm lĩnh thị
trường ñối với các mặt hàng chủ lực có nhiều tiềm năng. ðiều cuối cùng là phải
nâng cao ñược hiệu quả của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam.
Chúng ta tin tưởng chắc chắn vào một ngành thuỷ sản vững mạnh trong tương
lai, một ngành thuỷ sản góp phần to lớn ñưa nền kinh tế ñất nước sánh vai cùng
cường quốc năm châu.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
+ Tài liệu sách:
• Bộ tài chính. (2011). Biểu Thuế Xuất Khẩu - Nhập Khẩu Và Thuế
GTGT Hàng Nhập Khẩu, NXB Tổng hợp TP.HCM.
• Bộ tài chính. (2011). Quy Chế Cấp Giấy Chứng Nhận Xuất Xứ Hàng
Hoá, NXB Văn Hoá Sài Gòn.
• Chính trị quốc gia. (2011) Một số Văn bản pháp luật về quan hệ giữa
Việt Nam với cộng ñồng Châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản.
• ðoàn Quang Sửu (2011) Một Số Kinh Nghiệm Trong Nuôi Trồng Và
Khai Thác Thủy Sản, NXB Nông Nghiệp.
• Trần Thị Hòa Bình, Trần Văn Nam (2011). Giáo Trình Luật Thương
Mại Quốc Tế, NXB Lao ðộng Xã Hội.
• Ts.Võ Thanh Thu (20110 Cẩm Nang Rào Cản Thương Mại Quốc Tế
ðối Với Mặt Hàng Nông Lâm Thủy Sản Xuất Nhập Khẩu Của
Việt Nam, NXB Tổng Hợp TP.HCM.
• Ts.Võ Thanh Thu. (2010). Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu,
NXB Thống Kê.
+ Website:
Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường Việt Nam:
Tạp Chí Thương Mại Thủy Sản:
Tạp Chí Thủy Sản Việt Nam:
Tổng Cục Hải Quan Việt Nam:
Tổng Cục Thủy Sản:
77
PHỤ LỤC
A- Bảng báo cáo tài chính, kết quả hoạt ñộng kinh doanh của Công ty CP
Hải Việt năm 2008 -2010 (Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp HAVICO).
B- Một số chứng từ sử dụng trong kinh doanh xuất khẩu của Công ty CP
Hải Việt (Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp HAVICO).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần Hải Việt.pdf