Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu điện thoại di động của Tổng công ty Viettel

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 1.1.1.Khái quát về nhập khẩu 1.1.2. Vai trò của nhập khẩu 1.1.3. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu 1.2.HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nhập khẩu 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 1.3.1. Các nhân tố vĩ mô 1.3.2. Các nhân tố vi mô CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL 2.1. SƠ LƯỢC VỀ TỔNG CÔNG TY 2.1.1. Giới thiệu chung về tổng công ty 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty 2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty 2.2.TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL 2. 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty 2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 2.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY 2.3.1. Những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty 2.3.2. Những nhược điểm và tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế đó CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm tăng doanh thu cho Tổng công ty 3.2.2. Nhóm giải pháp giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN CẤP TRÊN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc59 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2734 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu điện thoại di động của Tổng công ty Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động nhập khẩu. Trong nhiều trường hợp do có uy tín với ngân hàng, doanh nghiệp có thể được ngân hàng bảo lãnh hay cho vay với khối lượng vốn lớn, kịp thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chớp lấy những cơ hội làm ăn hấp dẫn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. 1.3.1.7. Yếu tố cạnh tranh Cùng với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thì cạnh tranh cũng đã xuất hiện trong hoạt động nhập khẩu, chính điều đó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời, khi có nhiều nhà nhập khẩu cùng quan tâm tới một loại hàng hoá, gía cả của việc nhập khẩu cũng tăng lên làm tăng chi phí và giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Các nhân tố vi mô 1.3.2.1. Cơ sở vật chất và uy tín của doanh nghiệp Cơ sở vật chất của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp chính là các công trình, nhà cửa, kho tàng…để dùng làm nơi bán hàng, bảo quản đóng gói, giữ gìn giá trị sử dụng của hàng hoá, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh và hệ thống thông tin liên lạc hiện đại nhằm nắm bắt được sự biến động của thị trường trong và ngoài nước để tìm ra những cơ hội làm ăn lớn. Nếu công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống kho tàng hiện đại giúp cho việc giữ gìn, bảo quản hàng hoá được thị trường tốt hơn, phương tiện vận chuyển hiện đại giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong quá trình vận chuyển. Hệ thống kho bãi, cửa hàng hiện đại sẽ nâng cao được chất lượng phục vụ và thu hút được nhiều khách hàng, do đó làm nâng cao doanh số bán cho Công ty. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay uy tín có vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, kể cả là doanh nghiệp sản xuất trong nước hay doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu. Uy tín được đặt lên hàng đầu, do vậy nó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu. Để có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì doanh nghiệp cần phải có chữ tín đối với các đối tác. Xác định được điều này, Công ty chú trọng đến chữ tín trong kinh doanh bằng cách là ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng một cách nghiêm chỉnh. Các điều khoản về thanh toán, giao nhận hàng hoá đúng hẹn. Việc Công ty tạo ra được uy tín cao trong kinh doanh sẽ làm tăng khả năng thâm nhập thị trường trong và ngoài nước. Có được như vậy Công ty sẽ có rất nhiều thuận lợi và ưu đãi trong quan hệ mua bán với bạn hàng, tạo ra sức mạnh cho Công ty trên thương trường. 1.3.2.2. Mặt hàng kinh doanh và khả năng tài chính của Công ty. Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường nhà kinh doanh lựa chọn cho mình mặt hàng dự định kinh doanh là mặt hàng gì, quy cách, phẩm chất, nhãn hiệu bao bì đóng gói hàng hoá đó như thế nào là điều hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng mà trong nước nhu cầu về mặt hàng đó ít thì sẽ rất bất lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của mình. Ngươc lại nếu doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng mà họ cần nhưng trong nước lại không có thì rất có lợi cho việc kinh doanh mặt hàng nhập khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy tuỳ theo vào tình hình thị trường, nhu cầu của thị hiếu tiêu dùng của khách hàng để lựa chọn mặt hàng nhập khẩu phù hợp nhất với doanh nghiệp mình nhất đồng thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu về chất lượng, mẫu mã, phẩm chất, tính năng của người tiêu dùng. Vốn là một trong những vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng đều phải quan tâm. Nếu Công ty có số vốn ít thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. Ngược lại nếu công ty có nhiều vốn sẽ rất thuận lợi trong nhập khẩu, chẳng hạn như sẽ tự chủ trong việc nhập khẩu hàng hoá hoặc có thể nhập khẩu hàng hoá có trị giá lớn, số lượng nhiều trong một lần nhập. Hạn chế về vốn tất yếu ảnh hưởng đến tính chủ động trong kinh doanh xuất nhập khẩu. 1.3.2.3.Nhân tố con người. Đội ngũ cán bộ là một nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nếu công ty có đội ngũ cấn bộ công nhân viên giỏi, tinh thông nghiệp vụ nhập khẩu thì sẽ rất thuận lợi trong quá trình nhập khẩu và ngược lại công ty không có cán bộ chuyên môn giỏi ngiệp vụ nhập khẩu thì sẽ làm giảm hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL 2.1. SƠ LƯỢC VỀ TỔNG CÔNG TY 2.1.1. Giới thiệu chung về tổng công ty - Tên giao dịch quốc tế: VIETTEL CORPORATION - Tên viết tắt : VIETTEL - Trụ sở chính Địa chỉ: Số 1 Giang Văn Minh- Ba Đình- Hà Nội Điện thoại: (84)-42556789 Fax: (84)-42996789 Website: Đại diện phía nam: Địa chỉ: Số 158/2A Hoàng Hoa Thám. P12. Q.Tân Bình- TP HCM Điện thoại: (84)-8-2911111 Fax: (84)-2935430 Website: Tên cơ quan sáng lập: Bộ quốc phòng Tổng công ty Viễn Thông Quân Đội là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính- Viễn thông,được thành lập ngày 01/06/1989. Tiền than là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Tư Lệnh Thông tin liên lạc với tên gọi Tổng công ty điện tử và thiết bị thông tin,tên giao dịch là SAGELCO. Đến tháng 6/1996 Công ty điện tử viễn thông quân đội được thành lập theo quyết định số 522/QĐ-QP trên cơ sở sáp nhập 3 doanh nghiệp: Công ty điện tử viễn thông Quân đội, Công ty điện tử và thiết bị thông tin 1, Công ty điện tử và thiết bị thông tin 2. Qua hơn 15 năm hình thành và phát triển,Viettel đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển của ngành 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty 2.1.2.1. Quá trình hình thành Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ quốc phòng,được thành lập thể hiện qua các mốc thời gian như sau: 1989: Ngày 01/06/1989 Hội đồng bộ trưởng ra nghị định 58/HDBT quyết định thành lập Tổng công ty thiết bị thông tin.Vào ngày 20/6/1989 Bộ trưởng bộ quốc phòng đã ký quyết định số 189/QĐ-QP về việc quy định nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng công ty điện tử thiết bị viễn thông 1991: Ngày 21/3/1991,theo quyết định 11093/QĐ-QP của Bộ quốc phòng về thành lập Công ty điện tử thiết bị thông tin và Tổng hợp phía Nam trên cơ sở Công ty điện tử Hỗn hợp II ( là một trong ba đơn vị được thành lập theo Quyết định 189/QĐ-QP ngày 20/06/1989).Ngày 27/7/1991,theo quyết định số 336/QĐ-QP của Bộ quốc phòng về thành lập lại DNNN,đổi tên thành Công ty điện tử thiết bị thông tin,tên giao dịch SEGELCO 1995: Ngày 13/6/1995,Thủ tướng chính phủ ra thông báo số 3179/TB-Ttg cho phép thành lập Công ty điện tử viễn thông Quân đội.Căn cứ vào thông báo này, ngày 14/7/1995, Bộ quốc phòng ra quyết định 615/QĐ-QP đổi tên Công ty điên tử thiết bị thông tin thành Công ty điện tử viễn thông quân đội,tên giao dịch Viettel 2003: Đổi lại tên thành Công ty viễn thông quân đội Viettel 2005: Thực hiện QĐ số 43/2005/QĐ-TTg,ngày 2/3/2005 của TTCP và QĐ số 45/2005/QĐ-BQP ngày 6/4/2005 của Bộ trưởng bộ quốc phòng về thành lập Tổng công ty Viễn thông quân đội trên cơ sở tổ chức lại Công ty viễn thông quân đội ( Viettel) 2.1.2.2. Quá trình phát triển Được hình thành từ năm 1989,nhưng đến năm 1995 công ty mới tham gia vào thị trường viễn thông và trở thành nhà khai thác viễn thông thứ hai tại Việt Nam Năm 1989: Thiết lập mạng bưu chính viễn thông công cộng và dịch vụ chuyển tiền trong nước, thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến Năm 2000: Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế; kinh doanh thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài trong nước sử dụng công nghệ mới VoIP Năm 2001: Chính thức cung cấp rộng rãi dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ mởi VoIP và cung cấp dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn nội hạt và đường dài trong nước Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy cập Internet ISP và dịch vụ kết nối Internet IXP Năm 2003: Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại cố định PSTN;triển khai thiết lập mạng thông tin di động;thiết lập Cửa ngõ quốc tế và cung cấp dịch vụ thuê kênh quốc tế Năm 2004: Chính thức cung cấp dịch vị điện thoại di động trên toàn quốc với mạng Viettel Mobile 098 Năm 2006: Công ty điện thoại đường dài và công ty Internet sáp nhập thành một công ty điện thoại đường dài Năm 2007: Tháng 3/2007 sáp nhập công ty điện thoại đường dài và công ty điện thoại di động sáp nhập thành một công ty với tên gọi là Viettel Telecom.Sau khi sáp nhập,công ty đã phân thành 8 chi nhánh ở Hồ Chí Minh và 5 chi nhánh Hà Nội, mỗi chi nhánh có bộ mảy tổ chức riêng. 15 chi nhánh này trực thuộc tổng công ty Viễn thông quân đội Năm 2008: tháng 3/2008,sáp nhập 8 chi nhánh Hồ Chí Minh thành 1 chi nhánh và 8 trung tâm kinh doanh,nhập 5 chi nhánh Hà Nội thành 1 chi nhánh và 5 trung tâm kinh doanh.Chi nhánh trực thuộc Tổng công ty, còn trung tâm kinh doanh trực thuộc chi nhánh 2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty 2.1.3.1.Vẽ sơ đồ tổ chức công ty Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty gồm có Ban giám đốc Tổng công ty, tiếp theo là các phòng ban chức năng,các công ty thành viên và các chi nhánh viễn thông tỉnh Ban giám đốc Tổng công ty: Ông Hoàng Anh Xuân: Tổng giám đốc Ông Dương Văn Tính: Phó tổng giám đốc Ông Nguyễn Mạnh Hùng: Phó tổng giám đốc Ông Hoàng Công Vĩnh: Phó tổng giám đốc Ông Lê Đăng Dũng: Phó tổng giám đốc Ông Tống Việt Trung: Phó tổng giám đốc ( Tính đến tháng 7/2008,dựa trên quy định số 1743/QĐ-TCTVTQĐ ngày 7/7/2008) Các phòng ban: Phòng chính trị; Phòng kế hoạch; Phòng tổ chức lao động; Phòng đầu tư và phát triển; Phòng kinh doanh; Phòng tài chính; Phòng xây dựng cở sở hạ tầng; Phòng kỹ thuật; Ban chính sách BCVT; Ban thanh tra; Văn phòng; Ban quản lý điều hành các dự án; Ban UDCNTT Các công ty thành viên: Các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Công ty Viettel Telecom Công ty truyền dẫn Viettel Công ty thu cước và dịch vụ Viettel Công ty Viettel Media Đại diện vùng và các chi nhánh kinh doanh,kỹ thuật các tỉnh tp Các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Công ty thương mại và xuất khẩu Viettel Công ty bưu chính Viettel Công ty khảo sát,tư vấn thiết kế Viettel Công ty xây lắp công trình Viettel Công ty cổ phần bất động sản Viettel Công ty Cp công nghệ Viettel Công ty CP Viettel Global Công ty liên doanh Viettel-CHT Công ty cổ phần Viettel- Mai Linh Các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty Trung tâm đào tạo Viettel Câu lạc bộ Thể Công- Viettel 2.1.3.2. Giới thiệu chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban - Phòng chính trị: (TP Đại tá Trần Văn Đãi) tham mưu giúp Đảng ủy, ban giám đốc xây dựng công tác Đảng, công tác chính trị. Thực hiện công tác tuyên huấn cán bộ, bảo vệ an ninh, tổ chức thi đua và chỉ đạo các tổ chức quần chúng hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ của mình - Phòng kế hoạch: (TP Thượng tá Lê Công Cẩn) tham mưu giúp ban giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất, theo dõi thực hiện kế hoạch, thực hiên lập kế hoạch đầu tư phát triển, đảm bảo khâu quản lý vật tư, thiết bị trong toàn công ty - Phòng đầu tư và phát triển: (TP Nguyễn Hải Lý) tham mưu giúp Ban giám đốc nghiên cứu các dự án trong và ngoài công ty nhằm phát triển các loại hình dịch vụ của công ty - Phòng tổ chức lao động: (TP Đại tá Phạm Đình Đang) tham mưu giúp ban giám đốc xây dựng các kế hoạc tuyển dụng lao động và quản lý lao động,thực hiện các chính sách,chế độ lao động - Phòng kinh doanh( TP Đỗ Minh Phương) tham mưu giúp ban giám đốc xây dựng chiến lược kinh doanh các loại hình dịch vụ của công ty.Phát hiện, nghiên cứu, đánh giá những cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh, nhằm đưa ra các chiến lược kinh doanh - Phòng tài chính ( TP Đại tá Vũ Xuân Cự) tham mưu giúp ban giám đốc lập kế hoach tài chính,tính toán giá thành,hiệu quả sản xuất kinh doanh,thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.Theo dõi tình hình tài chính của các công ty,các trung tâm trực thuộc - Phòng kỹ thuật: ( TP Trung tá Nguyễn Đình Chiến) tham mưu giúp ban giám đốc nghiên cứu các phương án kỹ thuật, công nghệ cho công ty, tổ chức; chỉ đạo, quản lý thống nhất việc triển khai mạng,kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trung tâm, xi nghiệp về chất lượng - Phòng xây dựng cơ bản: ( TP Thượng tá Nguyễn Quang Nhị) Tham mưu giúp ban giám đốc nghiên cứu, lập kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng cho công ty tại các tỉnh thành, xét duyệt các dự toán đầu tư XDCB - Ban chính sách BCVT: ( TP Nguyễn Thanh Xuân) Tham gia giúp ban giám đốc nghiên cứu các chính sách của nhà nước, bộ bưu chính viễn thông và cán bộ các ngành chức năng co liên quan; phổ biến các chính sách đó cho nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó còn đề ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển công ty - Văn phòng: ( TP Đại tá Phan Hữu Vinh) phụ trách tổng hợp, hành chính, văn thư lưu trữ, tổ chức quản lý các tài sản văn phòng, đón và tiếp đoàn, điều hành và quản lý xe phục vụ công tác 2.2.TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL Tập trung kiện toàn mô hình tổ chức,lực lượng.Đẩy mạnh phát triển kênh phân phối,đến cuối năm có 116 siêu thị đi vào hoạt động,tăng 21 siêu thị so với năm 2008, trở thành công ty bán lẻ điện thoại di động có mạng lưới lớn nhất Việt Nam.Năm 2009, cơ bản chấm dứt được hiện tượng bán cắt lô chạy chỉ tiêu làm phá vỡ hệ thống bán lẻ. Đổi mới phương thức cấp hàng,trước đây hàng cấp từ trên xuống, nay do các siêu thị chi nhánh căn cứ vào thực tế thị trường để đặt hàng.Đồng thời thực hiện việc điều chuyển hàng tồn từ siêu thị này sang siêu thị khác do vậy hạn chế đáng kể hiện tượng hàng tồn,hàng trôi bảo hành trên kênh.Bộ phận đảm bảo hàng phải cam kết tỷ lệ đảm bảo hàng tối thiểu đạt 90% trở lên.Vị thế cạnh tranh về thương hiệu bán lẻ được nâng cao và là một thương hiệu có tác động mạnh toiwis thị trường trong đó nhiều thị trường đang là số 1 ( khoảng 30 tỉnh) và 1 số thị trường đang đà cạnh tranh vươn lên vị trí số 1 so với các đối thủ khác. Kiện toàn trung tâm dịch vụ bảo hành và 4 TTBH khu vực trên toàn quốc,đồng thời mở rộng hệ thống bảo hành tại Campuchia tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng về chăm sóc khách hàng. Tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường kinh doanh thiết bị đầu cuối ra nước ngoài, đã ký kết được 66 hợp đồng xuất khẩu vật tư, thiết bị cho các dự án đầu tư ra nước ngoài của TCT sang Lào và Campuchia với tổng giá tri lên trên 85 triệu USD…Tham gia đàm phán,soạn thảo, ký kết và thực hiện 160 hợp đồng nhập khẩu vật tư, thiết bị cho các dự án di động,PSTN, mạng truyền dẫn…của Tổng công ty, hoàn thành nhập khẩu 25000 tấn thiết bị với giá trị trên 354 triệu USD;203723 tỷ VNĐ và 45 triệu EURO với hơn 900 lô hàng,gần 100000 kiện hàng gồm 15700 trạm BTS,600 cặp vi ba,gần 60000 km cáp,12000 bộ thiết bị truyền dẫn quang,9500 bộ điều hòa,48 triệu sim card,290 triệu thẻ cào.Toàn bộ hợp đồng cơ bản đảm bảo tiến độ,an toàn,đồng bộ. Hoàn thành đinh giá giá trị công ty,hoàn tất các thủ tục chuẩn bị cho công tác CPH công ty.Doanht hu ước 6012 tỷ đồng,đạt 152% kế hoạch,tăng 31% so với thực hiện năm 2008 Qua bảng số liệu dưới đây cho thấy tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu đối với doanh nghiệp. Bảng 1:Doanh thu của công ty theo lĩnh vực hoạt động: Lĩnh vực hoạt động Doanh thu năm 2004 Tỷ trọng % Kinh doanh khác 10.873.021.895 43,4 Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 14.017.000.000 56,6 Tổng 24.890.021.895 100 Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng trong hai lĩnh vực kinh doanh, doanh thu từ hoạt động nhập khẩu là 14.017.000.000 chiếm một tỷ lệ cao nhất 56,6% điều đó chứng tỏ hoạt động này có vai trò quan trọng quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vẫn tập trung kinh doanh trong các lĩnh vực khác nữa nhưng lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọng quá bán đồng thời là lĩnh vực được công ty đầu tư phát triển. 2. 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty: 2.2.1.1. Thị trường nhập khẩu: Thị trường nhập khẩu là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động nhập khẩu. Thị trường lớn nhất bao gồm các quốc gia Singapor, Trung Quốc và Mỹ, trong đó thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn nhất trong việc cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp theo hình thức tiểu ngạch sau đó là thị trường Singgapor theo hình thức chính ngạch và cuối cùng là thị trường Mỹ nhập khẩu thông qua văn phòng đại diện ở nước ta Bảng 2: Cơ cấu nhập khẩu theo thị trường: Thị trường Giá trị (VNĐ) Tỷ trọng (%) Singgapor 1.346.000.000 9,6 Trung Quốc 10.876.265.000 77,6 Mỹ 1.794.735.000 12,8 Tổng 14.017.000.000 100 Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng thị trường Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chủ yếu của doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng rất lớn đến 77,6% đứng thứ hai là thị trường Singgapor với 12,8% điều đó giúp ta đánh giá tầm quan trọng của bạn hàng láng giềng trong việc cung cấp mặt hàng nhập khẩu cho doanh nghiệp. Từ khi Trung quốc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tình hình cạnh tranh trên thị trường nhập khẩu ngày càng gay gắt, Trung quốc gia sức xuất khẩu sang các nước thuộc tổ chức thương mại thế giới. Thị trường Việt nam tuy ổn định về chính trị nhưng cơ hội làm ăn không nhiều vì thu nhập của chúng ta không được cao, chính vì lẽ đó nên xu hướng cho thấy tình hình nhập khẩu từ Trung quốc trong những tháng đầu năm 2010 có xu hướng giảm. 2.2.1.2. Số lượng hàng hoá nhập khẩu: Doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu những mặt hàng điện thoại di động đa dạng về mẫu mã chủng loại và số lượng tương đối lớn nhưng không đồng đều. Mỗi thị trường lại tiến hành kinh doanh nhập khẩu những mặt hàng với mẫu mã và chất lượng khác nhau, trong đó Trung quốc nhập theo tiểu nghạch còn Singgapor nhập theo chính nghạch thông qua mở và thanh toán bằng LC. Số lượng mặt hàng với các mẫu mã khác nhau, chất lượng khác nhau rất đa dạng nhập đến đâu bán hết đến đó. Thu nhập cuối năm 2009 có thể chỉ ra số lượng hàng nhập khẩu cũng như cơ cấu sản phẩm nhập khẩu trên các thị trường như sau: Bảng 3: Số lượng và cơ cấu mặt hàng nhập khẩu năm 2009 Mặt hàng nhập khẩu Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Vật tư thiết bị cho các dự án di động 90.000 0,01187 Sim,card,thẻ cào 252.550.539 33,329 Di động 338.917.075 44,727 Mạng truyền dẫn 166.184.003 21.933 Tổng 757.741.617 100 Từ doanh thu trên cho ta một nhận xét các mặt hàng nhập khẩu của công ty rất phong phú đa dạng, doanh nghiệp không chú trọng kinh doanh nhập khẩu theo chiều sâu mà phát triển theo chiều rộng. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Tổng công ty là điện thoại;tiếp đến là sim, card, thẻ cào rồi đến mạng truyền dẫn và cuối cùng là vật tư thiết bị cho các dự án di động 2.2.1.3. Phương thức nhập khẩu: Doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu theo hai hình thức nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu đại lý độc quyền Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu trong đó người mua trực tiếp bàn bạc thoả thuận các điều kiện về kinh doanh xuất nhập khẩu với người bán không qua trung gian. Hình thức này doanh nghiệp áp dụng nhập các mặt hàng sim, card, thẻ cào, điện thoại trên thị trường Trung Quốc, và một số mặt hàn trên thị trường Mỹ Nhập khẩu đại lý là hình thức nhập khẩu mà người nhập khẩu đóng vai trò là đại lý độc quyền cho hãng sản xuất nhập khẩu với những thủ tục của một nhà nhập khẩu nhưng được hỗ trợ các điều khoản đặc biệt như vốn thời gian thanh toán, tính rủi ro của mặt hàng nhập khẩu. Hình thức áp dụng trong việc nhập khẩu mạng truyền dẫn, vật tư thiết bị cho các dự án di động; doanh nghiệp là đại lý độc quyền duy nhất cho sản phẩm này trên thị trường nội địa. Bên đối tác hỗ trợ về vốn , các hình thức khuyến mại quảng cáo, bảo hành cho sản phẩm. Bảng 4: Tỷ trọng theo phương thức nhập khẩu năm 2009 Hình thức nhập khẩu Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Nhập khẩu trực tiếp 745.617.751 98,4 Nhập khẩu đại lý 12.123.866 1,6 Tổng 757.741.617 100 Có thể thấy chủ yếu doanh nghiệp nhập khẩu theo hình thức trực tiếp chiếm đến 98,4%, hình thức này giảm được một khoản chi phí cho trung gian và củng cố tốt quan hệ đối tác. Đa phần các sản phẩm của doanh nghiệp đều mang tính chất kinh doanh nhỏ lẻ và thông dụng, sản phẩm nhập ở rất nhiều hãng chứ không có tính tập trung nên áp dụng hình thức này là tối ưu cho hoạt động nhập khẩu. Nhập khẩu đại lý chủ yếu là mặt hàng mạng truyền dẫn,vật tư thiết bị cho các dự án di động. Doanh nghiệp là khách hàng truyền thống của phía bên đối tác, không phải bỏ vốn để kinh doanh công ty đứng ra làm đại lý độc quyền duy nhất sản phẩm này trên thị trường Việt nam Với hình thức nhập khẩu đại lý không phải doanh nghiệp nào cũng áp dụng được mà mà doanh nghiệp đó phải có mối quan hệ tốt và lâu năm với bên đối tác thì mới có thể tiến hành kinh doanh. Được đối tác tin tưởng thay đại diện cho một hãng sản xuất cung cấp mặt hàng trên thị trường rộng lớn lại được hỗ trợ về mặt kinh phí vốn tạo điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp. Với mặt hàng này chỉ cần tổ chức tốt công tác phân phối sẽ thu được lợi nhuận cao mà không cần vốn. 2.2.1.4. Kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu trong thời gian qua: 2.2.1.4.1. Kết quả chung về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong đó có hàng nhập khẩu trong thời gian qua: Bảng 5: Kết quả kinh doanh qua các năm Chỉ tiêu Mã số Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Doanh thu thuần 11 6.059.601.643 13.033.986.870 24.890.021.895 2. Giá vốn hàng bán 12 5.045.164.881 11.967.583.424 23.602.437.425 3. Chi phí quản lý kinh doanh 13 886.518.997 1.003.456.885 1.197.585.868 4. Chi phí tài chính 14 (……) (……) (…….) 5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinhdoanh ( 20=11-12-13-14) 20 127.917.765 62.946.561 89.998.602 6. Lãi khác 21 11.449.178 27.653.439 37.650.364 7. Lỗ khác 22 -2.562.000 (…….) (…….) 8. Tổng lợi nhuận kế toán ( 30 = 20 + 21 - 2) 30 136.804.943 90.600.000 127.648.966 9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm 40 179.013.298 10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN ( 50 = 30 +(-) 40 ) 50 136.804.943 269.613.298 127.648.966 11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 60 43.777.582 86.276.255 35.741.710 12. Lợi nhuận sau thuế ( 70 = 30 - 60 ) 70 93.027.361 113.008.545 91.907.256 Tiêu thụ sản phẩm được thể hiện ở doanh thu sau khi bán được sản phẩm. Có thể thấy rằng so sánh kết quả kinh doanh của ba năm trở lại đấy thì tình hình kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định. Trong năm 2008 tình hình khả quan nhất, lợi nhuận thu được là 113.008.545đ tăng hơn 21,47% so với năm 2007 nhưng đến năm 2009 thì lại giảm xuống thấp hơn năm 2007. Nguyên nhân của sự rụt giảm này là do mặt hàng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc giảm làm cho doanh thu từ việc kinh doanh nhập khẩu rụt giảm đáng kể. Nhưng việc giảm doanh thu này không ảnh hưởng đến tỷ lệ hàng hoá nhập khẩu so cơ cấu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.1.4.2. Kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu theo cơ cấu hàng hoá: Mặt hàng nhập khẩu bao gồm khoá, văn phòng phẩm, hàng gia dụng, và các mặt hàng nhập khẩu khác. Kết quả này được thể hiện như sau : Bảng 6: Kết quả tiêu thụ theo cơ cấu hàng hoá Mặt hàng Doanh thu (VNĐ) Tỷ trọng (%) Vật tư thiết bị cho các dự án di động 1.346.000.000 1,6 Sim,card,thẻ cào 4.434.850.000 31,6 Điện thoại 5.068.400.000 36,15 Mạng truyền dẫn 3.167.750.000 22,54 Tổng 14.017.000.000 100 Sản phẩm Vật tư thiết bị cho các dự án di động là là sản phẩm doanh nghiệp độc quyền trên thị trường nhờ đó mà mua được bao nhiêu bán được bấy nhiêu. Sản phẩm sim, card, điện thoại, thẻ cào nhập khẩu từ Trung quốc chiếm một tỷ lệ cao và quyết định chủ yếu doanh thu của hàng nhập khẩu. Các mặt hàng chủ yếu phân phối trực tiếp thông qua bán lẻ tại cửa hàng của doanh nghiệp 2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu: 2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp rất hiệu quả, có thể thấy rằng với số vốn điều lệ không cao lắm nhưng mỗi năm công ty tao ra một con số doanh thu bỏ rất xa số vốn điều lệ này. Nguyên nhân chính là công ty đã biết cách huy động và quay vòng vốn để cho nó tăng lên. Riêng với hoạt động kinh doanh nhập khẩu phải thực hiện quan hệ buôn bán với đối tác là phía nước ngoài thì việc huy động vốn lại càng khó khăn. Nhưng thực tế cho thấy việc sử dụng vốn trong kinh doanh nhập khẩu rất hiệu quả Ta có thể xét những con số cụ thể sau: Bảng 7: Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Đơn vị 1000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Đơn vị Doanh thu thuần 13.033.986.870 24.890.021.895 VNĐ Vốn lưu động bình quân trong kỳ 4.732.474.358 8.619.389.164 VNĐ Số vòng quay của vốn 2,78 2,887 Vòng Thời gian quay vòng vốn 129 125 Ngày Mức đảm nhiệm vốn 0,36 0.34 Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu Đơn vị 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu thuần từ hoạt động nhập khẩu 12.955.371.842 14.017.000.000 Vốn lưu động bình quân trong kỳ 1.881.774.383 4.250.078.049 Số vòng quay của vốn 6,8 3,3 Thời gian quay vòng của vốn 52,9 109 Mức đảm nhiệm vốn 0,0189 0,0917 So với hiệu quả sử dụng vốn chung của doanh nghiệp hiệu quả sử dụng vốn trong nhập khẩu cao hơn nhiều gấp hai lần. So với năm 2008 thì năm 2009 cũng tăng lên đáng kể từ doanh thu hàng nhập khẩu đến tổng số vốn lưu động bình quân trong kỳ. Có thể thấy rằng mức đóng góp trong hoạt đọng kinh doanh nhập khẩu là chủ yếu. Tuy vốn lưu động và doanh thu đều tăng xong số vòng quay của vốn lại giảm nguyên nhân chủ yếu là lượng hàng hoá tồn kho còn nhiều nên tỷ lệ vốn lưu động bình quân vẫn còn cao. Muốn khắc phục được tình trạng này phải giải quyết việc ứ đọng vốn lưu động bằng việc tiêu thụ sản phẩm ứ đọng với những chính sách và biện pháp phù hợp . Đặc thù chủ yếu của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu là được mua hàng nhập khẩu dưới hình thức trả chậm và làm đại lý độc quyền. Với hình thức này doanh nghiệp đã sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh không lớn của mình. Hoàn toàn khối lượng hàng hoá nhập khẩu đều được hỗ trợ về vốn từ phía đối tác nhờ vào mối quan hệ uy tín lâu năm của ta với họ. Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn từ hình thức thanh toán chậm năm 2009 Số lượng hàng nhập khẩu năm 2009 ( USD ) Lãi vay ngân hàng ( % ) Chi phí ( USD ) 757.741.617 9,96 75.471.065 2.2.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu: Mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận , bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh cũng phải tính đến chỉ tiêu này. Lợi nhuận được tính bằng doanh thu trừ chi phí. Nếu lợi nhuận dương thì chứng tỏ công ty làm ăn có lãi còn nếu lợi nhuận âm chứng tỏ công ty kinh doanh thua lỗ. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả tất yếu thu được lợi nhuận cao. Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty ta xem xét lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Bảng 10: Kết quả lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu Đơn vị 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 12.955.371.842 14.017.000.000 Chi phí 12.741.762.060 13.608.267.390 Lợi nhuận sau thuế 213.609.783 408.732.614 Sự gia tăng đáng kể trong việc kinh doanh qua năm cho thấy bước đi khả quan cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Tuy lợi nhuận mới chỉ đóng góp hơn một phần trăm (1,6%)vào lợi nhuận chung của cả công ty song nó vẫn góp phần trở thành một lĩnh vực kinh doanh không thể thiếu được của công ty. Hiệu quả mấu chốt được tính ở đây là khả năng quay vòng vốn và kinh doanh không cần vốn của doanh , điều đó mở ra cho công ty một hướng đi cho sự phát triển của một daonh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trong cơ chế tụi trường hiện nay. Sự gia tăng lợi nhuận hàng năm cho thấy doanh nghiệp làm ăn hiệu quả và chỉ ra một tiềm lực kinh doanh trong cơ chế mới. 2.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh trong nhập khẩu: Bảng 11: Tỷ suất lợi nhuận theo các chỉ tiêu Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 12.955.371.842 14.017.000.000 Chi phí 12.741.762.060 13.608.267.390 Lợi nhuận 213.604.783 408.732.614 Nguồn vốn kinh doanh 4.732.474.358 8.619.389.164 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu 1,6482 2,916 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 1,676 3 Tỷ suất lợi nhuận theo nguồn vốn 4,513 4,74 Có thể thấy rằng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thấp hơn so với tỷ suất lợi nhuận theo chi phí và vốn kinh doanh nhưng trong hai năm 2008, 2009 thì các tỷ lệ này có xu hướng tăng lên. Riêng với tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tăng gấp điều đó cho thấy chi phí càng tăng cũng đòng nghĩa với việc tăng lợi nhuận điều này là nguyên nhân khuyến khích nhập khẩu trong những năm tiếp theo của quá trình kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Riêng với vốn kinh doanh doanh nghiệp không có nhiều vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh mà chủ yếu mượn vốn từ bên ngoài do đó tỷ suất doanh lợi vốn là cao và việc sử dung vốn theo phương thức này tương đối hiệu quả doanh nghiệp cần phải phát huy. 2.2.2.4. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu: Bảng 12: Tỷ suất ngoại tệ năm 2009 Chỉ tiêu Năm 2009 Doanh thu hàng nhập khẩu (VNĐ) 14.017.000.000 Chi phí nhập khẩu (USD) 757.741.617 Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu 18,498 Từ kết quả trên cho thấy tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu năm 2009 là 18,485 VNĐ có nghĩa là doanh nghiệp cứ bỏ ra một đồng vốn để kinh doanh nhập khẩu thhì tthu về 18,498 đ. So sánh với tỷ giá hối đoái năm 2009 là 15,6 ta thấy tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu cao hơn tỷ giá hối đoái và như vậy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả đáng kẻ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sang năm 2010 dự tính doanh nghiệp sẽ mở rộng hơn nữa mặt hàng và thị trường nhập khẩu và cố gắng giữ tốt mối quan hệ khách hàng để giảm chi phí trong nhập khẩu góp phần kinh doanh nhập khẩu có hiệu qủa hơn nữa 2.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY 2.3.1. Những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty Trong thời gian vừa qua, bằng hoạt động xuất nhập khẩu điện thoại di động, card, thẻ cao,sim,mạng truyền dẫn,…,Công ty đã góp phần nhỏ bé vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đảm bảo thường xuyên các lượng hàng phục vụ cho nhu cầu của khách hàng Đáp ứng nhu cầu sử dụng di động,Internet,… cho các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa, có những khung giá thích hợp với sự hướng dẫn của Nhà nước. Có cố gắng rất nhiều để Công ty ngày một tăng trưởng bằng cách tập trung nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu, không ngừng nâng cao chất lượng, giảm chi phí, giảm giá thành...Công ty đang trên đà phát triển cao và nhanh chóng về kinh doanh nhập khẩu 2.3.2. Những nhược điểm và tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty Mặc dù Công ty chưa có riêng bộ phận nghiên cứu thị trường, nhưng cán bộ kinh doanh cũng hết sức cố gắng để đảm nhiệm công việc này. Nhưng nhìn chung, do không có một bộ phận riêng chuyên môn hoá để đảm nhiệm vấn đề này dẫn đến tình trạng nhập hàng về có khi không đáp ứng đủ cung trên thị trường nhưng có khi lại thừa dẫn đến tình trạng phải bán với giá rẻ. Do đó, có thể dẫn đến doanht hu không cao do thiếu cung hoặc làm tốn thêm nhiều chi phí để nhập khẩu hàng mà bán rẻ khiế lợi nhuận nhập khẩu không cao,đôi khi là lỗ một ít; dẫn đến hiệu quả nhập khẩu chưa thật sự cao. Hàng hóa nhập về thừa so với cầu thị trường trong nước dẫn đến hàng hóa nhập khẩu bị tồn đọng, khiến nguồn vốn nhập khẩu bị đọng lại ở đó, khả năng quay vòng vốn thấp Công ty thường thiếu năng động sáng tạo trong kinh doanh. Khả năng tiếp cận thị trường theo tư tưởng Marketing cũng chưa cao. Công ty chưa thành lập những kế hoạch được xác lập một cách khoa học để định hướng kinh doanh cụ thể cho toàn bộ hay từng bộ phận. Đồng thời chưa có kế hoạch cụ thể về việc xác định dung lượng thị trường. Lực lượng bố trí mạng lưới tiêu thụ của công ty trên. Mặc dù Công ty đó có những chủ trương kế hoạch mở rộng thị trường, nhưng chưa có bộ phận Marketing chuyên nghiên cứu thị trường để hiểu sâu sắc thị trường, các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển thị trường, chưa nghiên cứu thị hiếu, sở thích của khách hàng.Vì hoạt động Marketing còn chưa được chú trọng nên hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao được,công ty khó mở rộng được thị trường kinh doanh nhập khẩu nên lợi nhuận tạo được không cao lắm,không những thế nhiều khi lại phát sinh thêm chi phí. Công ty chưa khai thác triệt để tài sản cố định cũng như hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, vì thế vấn đề sử dụng vốn không đạt hiệu quả cao, dẫn đến kém cạnh tranh trong lĩnh vực nhập khẩu so với các doanh nghiệp khác Năng lực đàm phán cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các nhân viên trong công ty không cao dẫn đến việc ký kết các hợp đồng mất nhiều thời gian hoặc đôi khi bỏ lỡ các hợp đồng “béo bở”.Cũng có thể do khả năng đàm phán không tốt,dễ bị đối phương bắt bài và ép giá, mua hàng nhập khẩu về với giá cao dẫn khiến cho giá thành bán ra trong nước cao hơn,điều này khiến cho khả năng cạnh tranh của công ty không cao bằng các công ty trong ngành khác;và ngoài ra cũng khiến cho doanh thu và lợi nhuận của công ty giảm Công ty chủ yếu áp dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp nghĩa là người bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau, không qua trung gian, bằng trao đổi thư từ, gặp mặt trực tiếp hoặc bằng điện thoại, nhằm thoả thuận với nhau các điều kiện của hợp đồng đó ký kết, hay để tìm hiểu thị trường, nắm tình hình mặt hàng phục vụ kinh doanh. Việc giao dịch trực tiếp giữa người mua và người bán tuy nhanh chúng giải quyết được việc thoả thuận mua, bán để ký và thực hiện hợp đồng, tiết kiệp được thời gian, mang lại hiệu quả nhưng giao dịch bằng gặp mặt trực tiếp tốn kém,gây chịu áp lực về vốn rất lớn đối với một Công ty mới bước vào nhập khẩu chưa lâu như Công ty. Việc chỉ áp dụng hình thức nhập khẩu này cũng mất nhiều thời gian của Công ty, từ đó dễ mất cơ hội kinh doanh. Nhìn một cách tổng quan thì doanh thu và lợi nhuận của Công ty từ việc kinh doanh nhập khẩu chưa phải là cao lắm. 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế đó 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan: Do hệ thống chính sách Xuất nhập khẩu của nhà nước còn nhiều bất cập,còn nhiều sai sót. Tuy chính phủ đã ban hành khung pháp lý cho hoạt động thương mại quôc tế nhưng vẫn chưa thật sự đồng bộ. Không những thế chính sách nhập của Nhà nước và chính sách nhập khẩu ngành nhiều khi chưa đúng và phù hợp nên đã gây khó khăn cho công ty trong việc xác định kế hoạch, chiến lược kinh doanh của mình. Những tiêu cực của cơ chế thị trường đang gây khó khăn rất lớn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh như: trở ngại trong việc giải quyết thủ tục tiếp nhận hàng hoá tại các cửa khẩu về phía hải quan, thuế vụ, đào tạo, giữ gìn đạo đức kinh doanh của đội ngũ cán bộ của công ty trước những tiêu cực của cơ chế thị trường, diễn biến tình hình tài chính trong nước, khu vực và thế giới diễn ra hết sức phức tạp. Nhà nước còn ràng buộc bởi các định chế về lao động tiền lương,chưa tạo một khung thưởng thoáng hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vận dụng một cách linh hoạt, phát huy hiệu quả, vai trò kích thích của tiền lương. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là nhập khẩu chưa được đầu tư thích đáng phục vụ yêu cầu của hoạt động kinh doanh trong thời kỳ mới. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Viettel thực sự là 1 doanh nghiệp còn non trẻ (tham gia vào thị trường viễn thông mới bắt đầu từ tháng 10 năm 2000) nên kinh nghiệm còn hạn chế, nhất là ở đội ngũ cán bộ kỹ thuật hầu hết mới ra trường,thiếu kinh nghiệm cọ xát thực tế. Do không có sự phân công công việc một cách cụ thể cho từng nhân viên trong công ty đi liền với nó là tinh thần trách nhiệm cá nhân không được đề cao, nhiều khi nhân viên không làm đúng và đủ việc so với mức lương và thưởng mà họ nhận được từ công ty, dẫn đến “thiệt” cho công ty Trong các kế hoạch kinh doanh đôi khi còn thiếu thông tin, dẫn đến thiếu chính xác, thiếu phù hợp với những động thái của thị trường. Hình thức nhập khẩu hiên nay chưa đa dạng, hiện nay hình thức nhập khẩu chủ yếu của công ty là nhập khẩu tự doanh, các hình thức khác chưa được áp dụng nên nghiệp vụ kinh doanh của cán bộ nhân viên của công ty có phần hạn chế Vấn đề tạo nguồn vốn,huy động và sử dụng vốn luôn là vấn đề quan trọng của tất cả các công ty. Tuy nhiên vấn đề này ở công ty vẫn chưa hiệu quả dẫn đến đôi khi thiếu vốn để có thể ký kết các hợp đồng nhập khẩu lớn, hay do khả năng xoay vòng vốn không cao dẫn đến không huy động vốn kịp cho các dự án lớn tiếp theo. Công ty cũng chưa thật sự xây dựng được mối quan hệ thật mật thiết với các ngân hàng lớn để có thể vay vốn kịp thời hay vay vốn với lãi suất ưu đãi Cuối cùng là vấn đề phân bổ chi phí của công ty chưa hợp lý lắm. Ví dụ như những chi phí không cần thiết như chi phí trung gian hay chi phí vận chuyển, chi phí để làm các thủ tục nhập hàng còn cao. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 - Khai trương dịch vụ 3G,phát triển các dịch vụ gia tăng trên nền công nghệ 3G; tiếp tục mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực : đầu tư tài chính, bất động sản, đầu tư nước ngoài. - Điều chỉnh mô hình tổ chức,tái cơ cấu TCT theo định hướng tập đoàn; hoàn thành việc cổ phần hóa các công ty thành viên: thương mại xuất nhập khẩu,công trình; đưa các công ty hoạt động theo mô hình cổ phần. Củng cố, hoàn thiện bộ máy tuyến huyện, đưa bộ máy tuyến huyện và nhân viên quản lý địa bàn vào hoạt động có hiệu quả. Thực hiện cơ chế “khoán chi phí” cho các chi nhánh tỉnh/tp. - Sản xuất thiết bị viễn thông và thiết bị quân sự, trong năm đưa ra thị trường 5 sản phẩm - Tối ưu hóa chi phí trong xây lắp, đầu tư, khuyến mãi, bán hàng - Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài : phấn đấu đầu tư 5 nước mới với 150 triệu dân - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm tăng doanh thu cho Tổng công ty 3.2.1.1. Giải pháp 1: Xác định đúng cơ cấu sản phẩm kinh doanh nhập khẩu ,đa dạng thêm các mặt hàng nhập khẩu của công ty Nhờ xác định đúng cơ cấu sản phẩm kinh doanh nhập khẩu sẽ khiến cho công ty đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,điều này dẫn đến lượng hàng nhập khẩu về này sẽ bán ra một cách nhanh chóng với số lượng lớn,mang lại doanh thu cao cho công ty Công việc đầu tiên của việc xác định đúng cơ cấu sản phẩm kinh doanh và nguồn cung ứng theo em là đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, việc nghiên cứu thị trường ở đây không nhất thiết là phải thành lập phòng nghiên cứu thị trường mà chỉ cần một vài nhân viên có khả năng về nghiệp vụ xuất nhập khẩu và với trình độ khai thác thông tin trên mạng thành thạo. Từ việc khai thác thông tin trên mạng ta có thể thấy được thị trường đang cần gì và nguồn hàng mà Công ty có thể nhập về mà với chi phí thấp nhất. Kết hợp với việc khai thác thông tin trên mạng, Công ty có thể căn cứ vào những tư liệu đã phân tích về tình hình nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu để phân loại các mặt hàng theo mức độ sinh lợi khác nhau. Theo cách nhìn nhận của Công ty từ đó tìm kiếm những thông tin về thị trường của các mặt hàng, bao gồm cả thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng để xác định được một cơ cấu mặt hàng hiệu quả nhất mang lại lợi nhuận kinh doanh cao nhất và rủi ro thấp nhất. 3.2.1.2. Giải pháp 2: Đa dạng hóa hình thức nhập khẩu Đa dạng hoá các hình thức kinh doanh là một biện pháp giúp các doanh nghiệp đối phó với các rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh nhập khẩu chính là một biện pháp tốt để tăng doanh thu cho công ty, cũng như không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh tế cho công ty và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của công ty. Để đa dạng hoá các hình thức nhập khẩu, ngày nay có hai hình thức nhập khẩu phổ biến là nhập khẩu liên doanh và nhập khẩu tái xuất. Nhập khẩu liên doanh là hình thức nhập khẩu mà trong đó các bên đối tác cùng hợp tác cùng hợp tác với nhau để khai thác cơ hội trong lĩnh vực nhập khẩu, trên cơ sở cung chia sẻ rủi ro, lợi nhuận, nhưng các bên đối tác vẫn giữ được tính độc lập tương đối trong kinh doanh của mình. Với hình thức này sẽ giúp cho Công ty giảm bớt gánh nặng về vốn cũng như phân chia rủi ro với các doanh nghiệp đó. Hơn nữa thông qua đó, Công ty sẽ có điều kiện học hỏi, tích lũy thêm kinh nghiệm về quản lý cũng như các nghiệp vụ về kinh doanh đặc biệt là từ các đối tác nước ngoài. Để có thể áp dụng các hình thức khẩu mới đòi hỏi Công ty phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kinh doanh và chú trọng đào tạo các cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu, mở rộng hợp tác hơn nữa với các đối tác trong nước và trên thế giới nhằm nâng cao uy tín của Công ty. Đẩy mạnh công tác thông tin và tiếp cận thị trường để các đối tác, các bạn hàng biết đến công ty, biết đến khả năng uy tín của Công ty. Có như vậy mới thu hút được nhiều bạn hàng đến thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh với Công ty. 3.2.1.3. Giải pháp 3: Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên Việc tăng cường đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công ty khiến cho chuyên môn Xuất nhập khẩu của nhân viên tăng lên,nhờ đó khả năng đàm phán ký kết các hợp đồng nhập khẩu lớn tốt hơn và giá cả hàng nhập không cao lắm. Và vì ký kết được các hợp đồng ấy như thế thì công ty dẽ nhập về được nguồn hàng cần thiết,đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước,với giá cả không quá cao. Số lượng hàng bán ra nhiều,như thế doanh thu của công ty tăng nhiều cũng như lợi nhuận cao Đầu tiên, Công ty định kỳ tháng hoặc quý mời các chuyên gia xuất nhập khẩu về Công ty để bồi dưỡng nghiệp vụ cho một số cán bộ nhân viên trong Công ty theo kế hoạch. để phổ biến theo chủ đề thực tế phát sinh trong Công ty hoặc phát sinh trong một Công ty nào đó. Ngoài ra Công ty có thể cử cán bộ nhân viên cần bồi dưỡng đi học ở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên do Bộ thương mại mở. Việc đi bồi dưỡng nghiệp vụ này ngoài việc cán bộ nhân viên có thể học hỏi nghiệp vụ của chuyên gia giảng dậy mà còn có thể học hỏi thêm được kinh nghiệm của cán bộ nhân viên doanh nghiệp bạn. Công ty cũng cần chủ động xây dựng một kế hoạch đào tạo cho mình. Trong kế hoạch đó cần xác định rõ mục đích đào tạo, nội dung đào tạo. phân loại để tìm ra đối tượng cần được đào tạo và số lượng người cần đào tạo. xác định rõ phương thức đào tạo là đào tạo tại chỗ, cử đi học... đối với từng hình thức nên xác định chi phí từ đó tổng hợp tổng chi phí đào tạo. 3.2.2. Nhóm giải pháp giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu 3.2.2.1. Giải pháp nhằm giảm các chi phí nhập khẩu + Giảm chi phí nhập khẩu hàng hoá: Phải tiến hành làm tốt từ khâu đầu tiên của Quy trình nhập khẩu, các khâu trong quá trình đó phải ăn khớp với nhau. Doanh nghiệp cần phải nắm vững những công việc cần làm khi tiến hành nhập khẩu một loại hàng hóa + Giảm chi phí về quảng cáo giới thiệu mặt hàng, in logo, tiếp thị bởi doanh nghiệp được sự hỗ trỡ rất lớn từ phía đối tác về các khoản chi phí này. Ngoài ra bên đối tác còn mời các bạn hàng truyền thống của doanh nghiệp trực tiếp sang tận cơ sở sản xuất thăm quan quy trình sản xuất sản phẩm tại bản đại của họ + Giảm khoản chi phí vận chuyển hàng hoá từ nơi nhập khẩu về nước, từ cảng về doanh nghiệp chủ yếu doanh nghiệp đánh vào tiềm năng nhân tố con người. Việc tuyển dụng được làm tốt ngay từ khâu đầu tiên của công tác nhập khẩu. Tuyển chon đội ngũ nhân viên có chuyên môn về nhập khẩu tốt nghiệp từ trình độ đại học trở lên , tiến hành nhập khẩu một cách nhanh chóng, hiệu quả. Việc thuê mướn nhân công theo đợt nhập khẩu chọn những người có sức khoẻ, có kinh nghiệm dưới sự quản lý theo đúng nguyên tắc của cán bộ nhập khẩu. + Giảm chi phí tiêu thụ hàng nhập khẩu: Tổ chức tốt mạng lưới phân phối sản phẩm nhập khẩu trên thị trường, xác định rõ đâu là thị trường trọng điểm, đâu là khách hàng trọng điểm để có chiến lược phân phối phù hợp. Làm tốt công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm. + Giảm chi phí quản lý: Xây dựng bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ, có sự thống nhất trên dưới một lòng , tổ chức tốt môi trường làm việc tạo điều kiện thăng tiến cho người lao động. 3.2.2.2. Giải pháp:Tìm nhà cung ứng phù hợp Việc tìm thấy được nhà cung ứng phù hợp với thực tế,giá cả hợp lý phải chăng thì sẽ tiết kiệm và giảm được chi phí nhập khẩu hàng của công ty.Ngoài ra nhà cung ứng tốt thì sẽ không bắt bẻ thêm các khoản khác làm tăng chi phí nhập của công ty. Về nguồn cung ứng, với những nguồn mà công ty phân tích thấy có khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh thì dù hiện tại nó có chiếm tỷ trọng khiêm tốn thì Công ty nên tiếp tục duy trì và củng cố. Còn với những nguồn nào mà hàng hoá nhập khẩu từ đó hiệu quả không cao thì dần dần hạn chế và thay đổi mặt hàng nhập khẩu nếu có lợi. 3.2.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh gián tiếp dẫn đến giảm chi phí kinh doanh của công ty. Sử dụng vốn đúng lúc,lúc cần thiết,không phí vốn vào những vấn đề không cần thiết, sử dụng vốn một cách hiệu quả nghĩa là giảm chi phí Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh doanh nghiệp phải phát huy những kết quả đã đạt được như kinh doanh theo hình thức trả chậm, hỗ trợ về vốn muợn vốn của phía đối tác để kinh doanh. Nhưng để kinh doanh dưới hình thức này doanh nghiệp cần phải: - Tạo mối quan hệ tốt với phía đối tác: Phải tạo được niềm tin trong kinh doanh hay chữ tín, nó là tài sản vô hình bảo chứng cho việc doanh nghiệp có thể mua hàng mà không cần trả tiền ngay và có quyền bán hết số hàng đó trong một thời gian nhất định rồi mới phải trả tiền. Quan hệ với đối tác còn giúp doanh nghiệp yên tâm về nguồn hàng nhập khẩu, giá cả và uy tín của bạn hàng được hưởng những ưu đãi mà những bạn hàng khác không có được. - Tăng cường liên doanh liên kết trong hoạt động nhập khẩu: Đây là một giải pháp hữu hiệu trong việc huy động vốn , hình thức này là hình thức góp vốn của hai hay nhiều doanh nghiệp góp lại. Hình thức này tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện những hợp đồng lớn mà không có đủ vốn, lãi xuất thấp và khả năng thanh toán đơn giản gọn nhẹ . Ngoài ra liên doanh liên kết cũng mang lại cho công ty nhiều cơ hội để công ty tiếp xúc với các nguồn vốn rất lớn từ nước ngoài. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN CẤP TRÊN Mặt khác để hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp nói chung và nước Việt Nam nói riêng phát huy được thế mạnh nhập khẩu của mình đòi hỏi nhà nước cần có các chính sách khác hỗ trợ như: chính sách tỷ giá hối đoái có lợi cho nhập khẩu, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, chống tham ô quan liêu,…. Nhà nước cần đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách nhập khẩu;hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp luật, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh. KẾT LUẬN Trong những năm qua, mặc dù hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều biến động phức tạp nhưng Tổng công ty Viettel đã vượt qua những khó khăn để đứng vững và phát triển. Để có được kết quả như vậy là nhờ công ty đã hoạt động theo hướng đúng đắn của nhà nước,nhờ vào sự lãnh đạo tài tình của ban lãnh đạo cũng như sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của các cán bộ công nhân viên,người lao động trong công ty. Trên đây là sơ lược về tình hình kinh doanh của TCT Viettel cũng như một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của TCT. Do thời gian thực tập không dài,thời gian viết báo cáo ngắn cũng như kiến thức lý luận và thực tế còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập này của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy xem xét,chỉ báo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.Em xin cảm ơn! Lời cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới Ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty đã giúp đỡ em trong suôt thời gian thực tập qua và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo để em có thể hoàn thiện được bài báo cáo này. Sinh viên Đoàn Thị Lệ Thủy TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Thị Hường (chủ biên), (2003), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Tập 2, Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội. Nguyễn Thị Hường (chủ biên), (2004), Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI, Tập 2, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội. Vũ Hữu Tửu, (2002), Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội. Nguyễn Thị Hường - Tạ Lợi (chủ biên),(2007) Giáo trình Nghiệp Vụ Ngoại Thương, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội Nguyễn Bích (2008), “Các chính sách và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu”, Luận văn tốt nghiệp, khoa Kinh tế đối ngoại, trường Đại học Ngoại Thương Tài liệu của Viettel các năm 2004-2009 7. TS. Nguyễn Duy Bột (2002), Thương mại quốc tế và thúc đẩy xuất khẩu, NXB Thống kê, Hà nội. 8. Bộ tài chính (2007), Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi – Ban kèm theo quyết định số 106/2007/QDD.BTC ngày 20/12/2007 của Bộ tài chính 9. PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ Duy Hào, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà nội. 10. Bộ công thương – Học viện chính trị và hành chính quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2009), Hai năm gia nhập WTO – Đánh giá tác động hội nhập kinh tế quốc tế. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Chi nhánh kinh doanh Hà Nội 1 Sinh viên : Đoàn Thị Lệ Thủy Lớp : Kinh doanh quốc tế Khoa : Thương mại và kinh tế quốc tế Trường : Đại học kinh tế quốc dân Đã thực tập tại công ty từ ngày 25/04/2010 đến ngày 15/08/2010. Với việc nghiên cứu đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu điện thoại di động của tổng công ty Viettel” nhằm mong muốn đóng góp những ý kiến giúp công ty hoàn thiện và nâng cao hơn trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu cũng như các hoạt động kinh doanh khác của công ty trong thời gian tới để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tại công ty, sinh viên Đoàn Thị Lệ Thủy đã nghiêm túc chấp hành nội quy của công ty, có thái độ làm việc tốt, hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Hà nội, Ngày … tháng …năm 2010 Xác nhận của CN Viettel Hà Nội 1 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, ngày……tháng…….năm 2010 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Hà Nội, ngày……tháng…….năm 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu điện thoại di động của Tổng công ty Viettel.doc
Luận văn liên quan