Vốn kinh doanh bao giờ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định thành
hay bại, sự tồn vong của doanh nghiệp. Cho nên, khi tiến hành bất cứ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào, để có được vốn đã khó nhưng việc bảo toàn và sử dụng vốn sao
cho hiệu quả lại là vấn đề phức tạp hơn nữa đối với các doanh nghiệp, nên ta lại càng
cần thiết nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp.
Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Truyền thông ADT, em nhận
thấy công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty nhìn chung đã đáp ứng
được nhu cầu hoạt động kinh doanh thực tế, tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại cần khắc
phục trong năm 2013. Qua tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn kinh doanh tại công
ty, kết hợp với những kiến thức đã được học trong trường Đại học Thăng Long, em đã
mạnh dạn đề ra một số ý kiến và đề xuất với mong muốn công ty sẽ lưu ý và tham
khảo, xem xét ý kiến nào phù hợp để đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH truyền thông ADT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh. Để có thể bù đắp TSCĐ
bị hao mòn trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty cần thiết phải chuyển dịch
dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản xuất sản phẩm trong kỳ (giá thành sản
phẩm) gọi là khấu hao TSCĐ. Đó là một hình thức thu hồi vốn cố định cho công ty và
cũng là một nội dung quan trọng trong việc quản trị và nâng cao hiệu quản sử dụng
nguồn vốn cố định của công ty. Về nguyên tắc, việc khấu hao TSCĐ này phải phù hợp
với độ hao mòn thực tế của TSCĐ, cao quá hay thấp quá đều không có lợi cho tình
hình tài chính của công ty. Vì vậy việc khấu hao phải đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị
vốn đầu tư ban đầu để mua sắm TSCĐ.
Hiện nay, tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT đang áp dụng
phương pháp khấu hao đường thẳng với các tài sản cũ đã mua sắm từ lâu, còn với
1. Nhà cửa, vật kiến trúc 0 0 0 0 0 0
2. Máy móc, thiết bị 2,888 100 546 100 3,434 100
3. Phương tiện vận tải, truyền dẫn 0 0 0 0 0 0
Thang Long University Library
52
những TSCĐ mà công ty mới đầu tư mua sắm trong những năm gần đây, công ty áp
dụng phương pháp khấu hao nhanh và tính khấu hao giảm dần theo năm. Chính vì vậy,
công ty luôn đảm bảo được sự thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ máy móc liên tục
để theo kịp công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật đang diễn ra nhanh chóng, giảm
thiêu các hao mòn vô hình. Vì mỗi loại TSCĐ đều có mức độ hao mòn và đặc tính sử
dụng riêng cho nên chính sách áp dụng phương pháp khấu hao như trên của công ty
phù hợp với độ hao mòn thực tế của từng loại TSCĐ.
Để đi sâu và thấy được tình trạng sử dụng TSCĐ, ta có bảng phân tích tình
trang kỹ thuật của tài sản như sau.
53
Bảng 2.11. Tình trạng kỹ thuật tài sản cố định của công ty năm 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm
Nguyên
giá
Giá trị còn lại Hệ số
hao
mòn
Nguyên
giá
Giá trị còn lại
Hệ số
hao
mòn
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
I. Tài sản cố định
hữu hình
2,888 2,559 88.61 0.11 3,434 2,991 87.10 0.13
2. Máy móc, thiết
bị
2,888 2,559 88.61 0.11 3,434 2,991 87.10 0.13
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Dựa vào bảng 2.11 ở trên, ta thấy ngoài việc tăng nguyên giá của máy móc thiết
bị do đầu tư như đã phân tích, ta còn thấy các thông số về hệ số hao mòn và giá trị còn
lại của tài sản cố định trong năm 2012 từ đầu năm tới cuối năm. Do mua sắm thêm
máy móc, thiết bị mới mà giá trị còn lại của tài sản cuối năm tăng lên 2,991 triệu đồng
từ con số 2,559 triệu đồng vào đầu năm. Vào thời điểm 31/12/2012, hệ số hao mòn của
tài sản cố định hữu hình của công ty là 0.13, tăng lên so với con số 0.11 vào cuối năm
2011. Điều đó dẫn tới năng lực sản xuất còn lại của TSCĐ giảm nhẹ xuống còn
87.10%, trong khi đầu năm con số này là 88.61%. Như vậy, năng lực sản xuất còn lại
của TSCĐ trong công ty đang giảm dần. Nguyên do là phần lớn TSCĐ của công ty là
những máy móc hiện đại, mới được đầu tư, đặc biệt là được đầu tư thêm mới hàng loạt
trong năm 2011 (tham khảo bảng Cân đối kế toán công ty năm 2011 để thấy rõ hơn
điều này), và chủ yếu tài sản mới lại sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, cho nên hệ
số hao mòn của máy móc thiết bị tăng lên mặc dù nguyên giá của TSCĐ tăng do liên
tục được đầu tư thêm máy móc hiện đại, thanh lý các máy móc cũ trong năm, thay thế
các thiết bị lỗi thời. Tuy nhiên công ty vẫn cần chú trọng đầu tư hơn nữa để tăng năng
lực sản xuất còn lại của TSCĐ vào năm 2013 tiếp theo.
Thang Long University Library
54
2.3.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Truyền thông ADT
Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của mỗi công ty phản ánh kết quả tổ chức và
quản lý vốn cố định của công ty đó trong kỳ. Qua đó ta thấy phần nào được kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của
công tác sử dụng vốn cố định sao cho chính xác nhất là góp phần quan trọng trong việc
tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung của công ty.
Chúng ta có các chỉ tiêu nhằm đánh giá vấn đề trên được thể hiện trong bảng tổng
hợp dưới đây.
Bảng 2.12. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2011-
2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Theo bảng 2.12 trên đây, ta nhận thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ và hiệu suất sử
dụng VCĐ của công ty năm 2012 đều đã giảm đi đáng kể so với năm 2011, tuy vậy ta
vẫn cần đi sâu phân tích cụ thể hơn để đánh giá chính xác vấn đề này.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty năm 2011 là 106.452, nghĩa là bình quân
mỗi đồng TSCĐ tham gia hoạt động kinh doanh tạo ra tới 106.452 đồng doanh
thu thuần, một con số ấn tượng so với các công ty cùng ngành thương mại và
STT Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
1 Doanh thu thuần 176,817 152,560 -24,257 -13.72
2 Lợi nhuận kế toán sau thuế 2,686 3,430 744 27.70
3 Vốn cố định bình quân 1,403 2,775 1,372 97.79
4 Nguyên giá TSCĐ bình quân 1,661 3,161 1,500 90.31
5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (5)=(1)/(4) 106.452 48.263 -58.189 -54.66
6 Hiệu suất sử dụng VCĐ (6)=(1)/(3) 126.028 54.977 -71.051 -56.38
7 Hàm lượng VCĐ (7)=(3)/(1) 0.008 0.018 0.010 125
8 Tỷ suất LNST trên VCĐ bình quân (%)= (2)/(3) 191.447 123.604 -67.843 -35.44
55
dịch vụ, chưa kể khi so với các công ty ngành sản xuất chế tạo thì lại càng
vượt trội gấp nhiều lần. Tuy vậy trong năm 2012, con số này lại giảm mạnh,
chỉ còn 48.263, giảm 54.66% so với năm trước, năm 2011. Nguyên nhân của
việc này xuất phát từ hai yếu tố: một là doanh thu thuần năm 2012 giảm đi
13.72% so với năm 2011; hai là do nguyên giá TSCĐ bình quân tăng lên gần
gấp đôi, với tỷ lệ 90.31%.
Tương tự như hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty
năm 2012 cũng giảm mạnh so với năm 2011, từ 126.028 xuống còn 54.977,
giảm mất 56.38%. Nguyên do cũng tương tự như trên khi mà trong khi doanh
thu thuần giảm đi 13.72% thì vốn cố định bình quân lại tăng lên gần gấp đôi là
97.79%. Cho nên mỗi đồng VCĐ chỉ còn tạo được 54.977 đồng doanh thu,
giảm mất 71.051 đồng so với năm trước.
Vì sự giảm hiệu suất sử dụng VCĐ làm cho hàm lượng vốn cố định tăng mạnh
với tỷ lệ lên tới 125%. Vì vậy 1 đồng doanh thu năm 2011 chỉ cần mất 0.008
đồng vốn cố định, thì trong năm 2012 lại phải mất tới 0.018 đồng vốn cố định.
Chỉ tiêu này tăng lên như vậy phản ánh mức sinh lời của 1 đồng VCĐ giảm đi
hay hiệu quả sử dụng VCĐ bị giảm sút.
Còn về chỉ tiêu tỷ suất LNST trên VCĐ bình quân, do ảnh hưởng của các chỉ
tiêu trên mà trong năm 2012 vừa rồi, nó cũng bị giảm đi 35.44% so với cùng
kỳ năm 2011. Trong khi năm 2011, mỗi 100 đồng VCĐ bình quân tạo ra
191.447 đồng LNST, thì trong năm 2012, mất 100 đồng chỉ tạo ra được
123.604 đồng LNST. Điều này xuất phát từ sự tăng lượng đầu tư TSCĐ trong
năm của công ty làm VCĐ tăng lên trong khi doanh thu của công ty lại giảm
sút. Đây là 1 hạn chế của công ty trong năm 2012 vừa qua.
Kết luận: Nhìn chung, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về việc trang bị và
sử dụng VCĐ của công ty, ta thấy rằng trong năm qua hiệu quả sử dụng VCĐ cho hoạt
động sản suất kinh doanh chưa thực sự đạt hiệu quả cao, biểu hiện là một loạt chỉ tiêu
như hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng VCĐ, tỷ suất LNST trên VCĐ bình
quân bị giảm đáng kể, đây là một tình trạng đáng lưu tâm. Mặc dù là lợi nhuận sau
thuế của công ty tăng tới 27.70% do việc cắt giảm hợp lý các chi phí cho hoạt động
kinh doanh cũng như giá vốn hàng bán, tuy nhiên doanh thu lại giảm. Cho nên năm
2013 sắp tới, doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy hơn nữa việc đổi mới công nghệ như
trong 2 năm 2011, 2012 nhằm gia tăng lợi nhuận cho công ty như đã đạt được năm
2012; nhưng cũng cần tìm mọi cách khắc phục những hạn chế đã nêu trên nhằm sử
dụng TSCĐ đạt hiệu quả cao hơn.
Thang Long University Library
56
2.3.3. Phân tích khả năng sinh lợi bằng phương pháp Dupont
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Hay, ROE = ROA x EM (Trong đó: EM là hệ số nhân VCSH)
Từ công thức trên ta thấy có 2 hướng để tăng ROE: Tăng ROA và hệ số nhân vốn.
Muốn tăng tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu
và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu
càng cao. Tuy nhiên khi chỉ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng.
Bảng 2.13. Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont năm 2011 – 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
Tổng tài sản bình quân 69,235 99,151 29,961 43.27
Nguồn VCSH bình quân 5,897 7,427 1,53 25,95
Hệ số nhân VCSH 11,741 13,350 1,609 13.70
ROA 3.88% 3.46% -0.42% -10.82
ROE 45.56% 46.19% 0.63% 1.38
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá ảnh hưởng của ROA và EM tới
ROE
Ta có: ROE2011 = ROA2011 x EM2011
= 3.88% x 11,741
= 45.56%
ROE2012 = ROA2012 x EM2012
= 3.46% x 13,350
= 46.19%
Xét trong 2 năm 2011 và 2012
57
Mức độ ảnh hưởng của ROA tới ROE năm 2012: được giả định trong điều ki
ện
ROA và EM ở năm 2011 là:
∆ROE1= ROA2012 x EM2011 – ROA2011 x EM2011
= EM2011 (ROA2012-ROA2011)
=11,741 (3.46% - 3.88%)
= - 4.93%
Từ kết quả trên cho thấy ROA năm 2012 giảm 0.42% so với 2011 làm cho ROE giảm
4.93%.
Mức độ ảnh hưởng của hệ số nhân vốn tới ROE năm 2012:
∆ROE2 = EM2012 x ROA2012 – EM2011 x ROA2012
= ROA2012 (EM2012 - EM2011)
= 3.46% (13,350 – 11,741)
= 5.56%
Từ kết quả trên ta thấy hệ số nhân vốn chủ sở hữu EM làm tăng vốn chủ sở hữu lên
5.56%.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ta có
∆ROE = ∆ROE1 + ∆ROE2
= -4.93% + 5.56%
= 0.63%
Kết luận:
Như vậy ta có thể thấy nguồn gốc làm tăng ROE là do hệ số nhân vốn EM tăng. Để
tiếp tục tăng ROE trong năm 2013 thì phải tìm cách làm tăng hệ số nhân vốn EM bằng
cách
hoặc là tăng tổng tài sản hoặc là giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu hoặc là vừa tăng tổng tài sả
n vừa giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Đồng thời tìm cách tăng chỉ tiêu ROA, ta có thể tăng
ROA bằng cách tăng ROS (Lãi ròng/Doanh thu) và tăng vòng quay tổng tài sản
(Doanh thu/tổng tài sản). Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết
kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn tăng số vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng
doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
2.3.3.1. So sánh với doanh nghiệp cùng ngành
Công ty Cổ phần Mĩ Thuật và Truyền thông được thành lập từ Ban Biên tập -
Thiết kế Mĩ thuật và Ban biên tập sách mầm non thuộc NXBGD theo Quyết định số
1064/QĐ – TCNS ngày 13 tháng 9 năm 2007 của NXBGD (nay là Nhà Xuất bản Giáo
dục Việt Nam). Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội chính thức cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103019582 ngày 14 tháng 9 năm 2007, thay đổi
Thang Long University Library
58
lần thứ nhất vào ngày 7 tháng 11 năm 2007, với vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng
(Mười tỷ đồng). Công ty hoạt động trong các lĩnh vực:
Truyền thông, tổ chức hội chợ, triển lãm, giới thiệu các sản phẩm thương mại
Thiết kế, chế bản in các ấn phẩm phục vụ ngành Giáo dục
Kinh doanh sách – thiết bị, đồ dùng dạy học
Xuất bản, phát hành các sản phẩm Giáo dục
Sản xuất tem chống giả
Ủy thác xuất nhập khẩu,
Dưới đây là bảng phân tích các chỉ tiêu sinh lời của ADT và HNX
59
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của ADT và HNX năm
2012
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu ADT HNX Chênh lệch
Tuyệt đối Tỷ lệ (lần)
1 Doanh thu về bán hàng và CCDV 150,099 18,061 132,038 8.31
2 Lợi nhuận ròng 3,430 1,148 2,192 2.99
3 Tổng tài sản 99,151 40,290 58,861 2.46
4 Vốn chủ sở hữu 7,427 16,146 -8,719 -2.17
5 Hệ số nhân vốn chủ sở hữu EM =
(3)/(4)
13,35 2.495 10,855 5.35
6 ROA (%) = (2)/(3) 3.46 2.85 0.61 1.21
7 ROE (%) = (5)x(6) 46.19 7.11 39.08 6.50
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của các công ty năm 2012)
Từ bảng trên ta có thể thấy ở hầu hết các chỉ tiêu, công ty Cổ phần Truyền thông
ADT đều chiếm ưu thế hơn.
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chênh lệch tuyệt đối là 132,038 triệu
đồng, một con số rất lớn. Dù công ty Cổ phần Mĩ thuật và Truyền thông HNX đa dạng
hơn trong các lĩnh vực kinh doanh nhưng doanh thu lại thấp hơn. Điều này càng chứng
tỏ ADT rất có uy tín đối với khách hàng. Cũng không thể phủ nhận rằng việc chiếm thị
phần lớn trong lĩnh vực quảng cáo trên truyền hình đã giúp ADT có được mức doanh
thu cao và ổn định trong nhiều năm. Với phương châm “Chúng ta phải thật sự nổi bật,
chúng ta phải thực sự khác biệt, chúng ta phải có những con đường riêng để đi đến trái
tim của từng khách hàng mục tiêu của chúng ta bằng khả năng sáng tạo” cùng với
bề dày lịch sử, ADT thực sự đã chiếm được lòng tin của khách hàng để có được sự
thành công như hôm nay.
Chỉ tiêu tỷ suất LNST trên VKD bình quân (ROA) khá cao, chỉ tiêu này thể hiện
một thành tích đáng khen ngợi của công ty trong việc quản lý hiệu quả VKD để cho ra
nhiều lợi nhuận nhất có thể, chứng tỏ toàn thể công ty đã thực hiện tốt chính sách mà
Ban giám đốc đã đề ra đầu năm, đó là dù cho kinh tế khó khăn, doanh thu giảm nhưng
Thang Long University Library
60
bắt buộc phải tăng LN cho công ty, dù “không cần lượng nhiều, không cần thô nhưng
phải tinh”. Cho nên dù hàm lượng VKD của công ty có giảm nhưng quan trọng nhất là
LNST vẫn tăng, chứng tỏ sự hợp lý của chính sách này của Ban lãnh đạo. Cho nên,
trong năm 2013 sắp tới, công ty vẫn nên duy trì chiến lược kinh doanh và phát huy hơn
nữa hiệu quả hoạt động sản xuất của mình vì hai chỉ tiêu trên vẫn chưa được coi là đã
cao.
Còn về một chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, thường được đưa ra làm tiêu chuẩn đánh
giá chủ yếu cho hoạt động SXKD của mỗi công ty là tỷ suất LNST trên VCSH bình
quân (ROE). Là một chỉ tiêu rất được đánh giá cao, nhất là với chủ sở hữu của công ty,
những người đã bỏ vốn đầu tư cho HĐSXKD của công ty. So với HNX thì chỉ số ROE
của ADT gấp 6.5 lần, lớn hơn khá nhiều so với HNX. Cho nên trong những năm kế
tiếp, ADT cần cố gắng phát huy hơn nữMột số biện pháp cần áp dụng để tăng LNST
hơn nữa như: tăng doanh thu, giảm GVHB và giảm chi phí hoạt động SXKD... là rất
cần thiết.
Kết luận: Tóm lại công ty Cổ phần Truyền thông ADT đã có những cố gắng
nhất định để tăng doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm góp phần mang
lại lợi ích kinh tế trước hết là cho công ty, sau đó là phục vụ lợi ích xã hội. Công ty đã
khẳng định được vị thế của mình trước thực trạng kinh tế khó khăn chung.
2.3.4. Những tổng kết và đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT
Những thành tích đã đạt được trong sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 2.3.4.1.
trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT
Như đã nói ở trên, Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT là một công
ty TNHH hai thành viên trở lên, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ mà cụ thể là các lĩnh vực như: quảng cáo truyền thông trên truyền hình, truyền
thanh, báo chí, website...; sản xuất, biên tập kênh truyền hình; làm phim; tổ chức sự
kiện,... Mặc dù trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế như hiện nay, những
doanh nghiệp đình đốn hoạt động, giải thể, phá sản vô cùng nhiều, mà Công ty trách
nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT lại là công ty mang tính chất tư nhân, hoàn toàn
không có sự trợ cấp, bảo hộ, rót vốn của Ngân sách Nhà nước và các chính sách hỗ trợ
khác như nhiều doanh nghiệp hiện có; cho nên những thành tích mà doanh nghiệp đã
và đang đạt được như LNST tăng trưởng ổn định và bền vững, tiếp tục tăng VKD để
mở rộng qui mô hoạt động của công ty, và đặc biệt là duy trì việc tăng lương thưởng
61
và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên để mọi người yên tâm, hăng say làm việc, cống
hiến là một thành tích đáng ghi nhận.
Năm 2012, dù doanh thu thuần của công ty có giảm so với năm 2011, tuy nhiên
nhờ sự điều chỉnh hợp lý và kịp thời của Ban lãnh đạo khi cắt giảm GVHB và phần
nào chi phí HĐSXKD không cần thiết mà LNST của công ty vẫn duy trì ổn định, tăng
thêm so với năm trước, trong khi số tiền nộp thuế và nộp khác vào Ngân sách Nhà
nước vẫn tăng.
Năm 2012, công ty duy trì lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cao hơn, đảm
bảo cho khả năng thanh toán trong ngắn hạn của mình. Công ty cũng đầu tư thêm mới
đáng kể nhiều máy móc, công nghệ hiện đại phực vụ sản xuất. Ngoài ra, uy tín của
công ty cũng tăng khi được khách hàng và nhà cung cấp tin tưởng cho sử dụng nhiều
khoản tín dụng chưa tới hạn, bổ sung vốn đáng kể cho hoạt động công ty.
Năm 2012, công ty cũng tăng tỉ lệ sinh lời của tài sản, của vốn kinh doanh đáng
kể, là một thành tích đáng biểu dương. Bên cạnh đó, việc giải quyết hết hàng tồn kho
vào cuối năm như là một đặc trưng của một công ty quảng cáo truyền thông, không lặp
lại tình trạng như năm 2010 là nỗ lực không nhỏ của toàn thể nhân viên công ty.
Năm 2012, công ty sử dụng mô hình tài trợ một phần tài sản lưu động thường
xuyên bằng vốn tạm thời, phần còn lại tài trợ bằng vốn thường xuyên như đa phần các
công ty đang thực hiện là một cách hiệu quả vừa vẫn đảm bảo an toàn tài chính, mà
không mất quá nhiều chi phí sử dụng vốn, gây lãng phí vốn, lại tạo được sự linh hoạt
cho việc sử dụng nguồn VKD.
Để hoàn thành và thực hiện tốt những thành tích nêu trên, không thể không kể
đến sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty, đảm bảo hoạt động diễn
ra liên tục. Cùng với đó là sự linh hoạt, tài tình, nhanh nhạy với các chuyển biến trong
thị trường, trong nền kinh tế của ban giám đốc công ty.
Những hạn chế còn tồn tại trong sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trách 2.3.4.2.
nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT và nguyên nhân
Ngoài việc xem xét các thành tích đáng biểu dương của công ty trong năm 2012
vừa rồi, ta cũng cần nhìn lại những điều chưa đạt được và cần khắc phục ngay khi
bước sang năm 2013.
Thứ nhất, cần kể đến là các hệ số khả năng thanh toán của công ty đều giảm.
Tuy lượng giảm là không lớn, nhưng nếu không lưu ý để khắc phục trong năm 2013
tới đây thì sẽ đe dọa tới khả năng thanh khoản của công ty, gia tăng rủi ro.
Thang Long University Library
62
Thứ hai, cần phải nói tới là số vòng quay VKD của công ty trong năm 2012 đã
giảm sút, dẫn tới tăng kỳ luân chuyển VKD, cho nên gây tăng chi phí sử dụng vốn
không cần thiết, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2012 giảm đi so với
năm 2011. Điều này chủ yếu tới từ sự giảm số vòng quay VCĐ quá nhiều, cho nên dù
số vòng quay VLĐ tăng nhẹ thì vẫn khiến cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm.
Thứ ba, cần kể đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty giảm sút, thể
hiện qua việc giảm các chỉ số hiệu suất sử dụng VCĐ. Dù được đầu tư trang bị tài sản
cố định mới hiện đại nhưng công ty vẫn chưa đạt mức tăng doanh thu và LNST như kỳ
vọng, thậm chí còn giảm đi so với trong năm 2011, biểu hiện bằng việc giảm tỷ số
LNST trên VCĐ bình quân. Bên cạnh đó, tỷ số LNST trên vốn CSH bình quân (ROE)
cũng giảm, đó là một sự không hài lòng của chủ đầu tư khi khoản vốn của mình không
được sử dụng tốt như năm 2011.
Thứ tƣ, doanh thu của Công ty rất cao trong năm 2011, 2012 nhưng nguồn vốn
chủ sở hữu lại thấp hơn so với mức doanh thu rất nhiều, chênh lệch nhau xấp xỉ 22 lần
trong năm 2012. Điều này chứng tỏ quy mô của Công ty chưa được mở rộng, khi quy
mô nhỏ sẽ làm cho sức cạnh tranh yếu, hạn chế việc phát triển bền vững.
Thứ năm, khoản phải thu của Công ty rất cao, điều này làm ảnh hưởng đến khả
năng thanh khoản của Công ty, tạo ra chi phí cơ hội lớn.
Cuối cùng, ta cần lưu ý việc tăng mạnh các khoản nợ phải thu bị chiếm dụng, tuy
việc tăng này không nhanh bằng việc tăng khoản nợ phải trả đi chiếm dụng, nhưng
công ty cũng cần lưu ý để tránh lãng phí vốn của mình. Thêm vào đó, việc tăng khoản
nợ phải trả đi chiếm dụng ngoài tác dụng tạo ra nguồn VKD rất lớn cho HĐSXKD của
công ty mà lại không mất chi phí lãi vay cùng thời gian hoàn thành các thủ tục vay vốn
phức tạp, nhưng sẽ là rủi ro nguy hiểm nếu công ty không quản lý tốt, dẫn tới không
dùng hết gây lãng phí vốn hoặc không thanh toán đúng hạn, vừa ảnh hưởng tới uy tín
công ty, mà lại mất phí phạt do nợ quá hạn.
Xuất phát từ thực trạng các vấn đề nêu trên, công ty cần nhìn nhận và đánh giá
lại hoạt động của mình trong việc quản lý VKD năm vừa qua, đồng thời có những giải
pháp hiệu quả nhằm nâng cao doanh thu cùng LNST sau thuế hơn nữa trong năm 2013
sắp tới, luôn hướng tới mục tiêu cốt lõi là tăng lợi nhuận và giá trị tài sản cho CSH
công ty. Để góp phần vào việc khắc phục nhược điểm này, tiếp sau đây, ở Chương 3,
người viết cũng xin được đóng góp một số ý kiến và nhận xét để dẫn tới các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty, hy vọng sẽ giúp đỡ được Ban giám đốc
công ty nâng cao thành tích kinh doanh hơn nữa trong những năm tiếp theo.
63
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG
TY TNHH TRUYỀN THÔNG ADT
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG
ADT
3.1.1. Tình hình và ảnh hưởng của kinh tế - xã hội trong và ngoài nước
Đặc trưng của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT là một công ty
TNHH hai thành viên trở lên, được thành lập vào thời kỳ đầu của những năm mà kinh tế
Việt Nam bắt đầu mở cửa, hội nhập, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ mà cụ thể là các lĩnh vực như: quảng cáo truyền thông trên truyền hình, truyền thanh,
báo chí, website...; sản xuất, biên tập kênh truyền hình; làm phim; tổ chức sự kiện,... và
đã có những bước phát triển thuận lợi. Nhưng khi nền kinh tế thế giới sau những biến
động lớn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2007-2009, bước sang
năm 2012-2013, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế đã tạm lắng. Một số nền kinh
tế lớn mặc dù vừa phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng vẫn đang tiềm ẩn
nhiều yếu tố rủi ro và bất ổn. Tình trạng vỡ nợ công ở Hy Lạp và một số nước khu vực
đồng Euro bị khủng hoảng như: Ireland, Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Cyprus,... bất
ổn ở Bắc Phi, Trung Đông đã tác động trực tiếp đến nền kinh tế - xã hội Việt Nam ở các
mức độ khác nhau. Ở trong nước, đầu năm, giá cả hàng hoá và vật tư chủ yếu trên thị
trường thế giới biến động theo chiều hướng tăng. Lạm phát tăng cao, chính sách tiền tệ
yếu kém, thời tiết diễn biến phức tạp, một số vấn đề chính trị xã hội còn nhiều bất cập.
Năm 2013, dự báo tình hình kinh tế - xã hội nước ta vẫn tiếp tục phát triển trong bối cảnh
có nhiều khó khăn, thách thức và thuận lợi đan xen nhau. Khó khăn mà Việt Nam đang
phải đối mặt là: kinh tế Thế giới và khu vực vẫn phục hồi chậm, nhất là các nước EU,
Mỹ, Trung Quốc, là những thị trường lớn của nước ta; các nhà đầu tư thoái vốn hay
hạn chế đầu tư, khu vực Trung Đông, Bắc Phi vẫn chưa ổn định nên khả năng ổn định thị
trường xuất khẩu hàng hoá và lao động nước ta tiếp tục gặp khó khăn. Ở trong nước,
thiên tai dịch bệnh, ô nhiễm môi trường vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi. Giá cả thị
trường năm 2012 cao, tỷ giá xăng dầu, ngoại tệ, vàng vẫn biến động và phụ thuộc lớn vào
thị trường Thế giới, thị trường bất động sản vẫn trầm lắng, chứng khoán giảm. Bên cạnh
khó khăn cũng có những thuận lợi như: sự phục hồi của nền kinh tế có nhiều tiềm năng ở
khu vực Đông Nam Á và Đông Á như Hàn Quốc, Nhật Bản sẽ tác động tích cực đến kinh
Thang Long University Library
64
tế - xã hội Việt Nam. Thị trường xuất khẩu đã mở rộng trong những năm gần đây nên khả
năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và dịch vu của nước ta là rất khả quan. Vốn FDI,
ODA đã thực hiện, và đặc biệt là lượng kiều hối năm 2012 khá lớn (khoảng 10 tỷ USD).
Tại Việt Nam, nguồn lực năm 2011, 2012 đã tạo ra về vốn, cơ sở hạ tầng, nhân lực và
kinh nghiệm tích luỹ của 25 năm đổi mới là những yếu tố thuận lợi, tạo đà cho tăng
trưởng kinh tế, phục hồi thị trường vào năm 2013.
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của Công ty TNHH Truyền thông ADT
trong những năm tiếp theo
Mỗi doanh nghiệp để đạt được các thành công luôn phải bắt đầu từ một hướng đi
đúng với phương thức quản lý phù hợp. Mỗi công ty phải lựa chọn cho mình một định
hướng phát triển riêng và lựa chọn phương thức tổ chức quản lý phù hợp nhất để điều
hành hoạt động, làm cho công ty phát triển theo hướng đó. Bất cứ một sai sót nhỏ nào
trong công tác quản lý cũng có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của
công ty. Để thực hiện tốt điều này đòi hỏi các công ty phải lập kế hoạch, vạch ra một
phương hướng phát triển và phương thức quản lý. Xuất phát từ những điều này, ban lãnh
đạo của Công ty TNHH Truyền thông ADT đã xác định cho mình một chiến lược chung,
đó là: “Nâng cao tính sáng tạo, năng động, cạnh tranh lành mạnh, coi hiệu quả công việc
là yếu tố hàng đầu” làm phương châm hoạt động cho công ty. Sự đoàn kết nhất trí, khả
năng tư duy và sáng tạo, sự nhạy cảm chủ động và linh hoạt nắm bắt thời cơ chuyển
hướng kịp thời, biết tổng kết để phát huy ưu điểm, biết sửa chữa yếu điểm của tập thể cán
bộ công nhân viên của công ty là sức mạnh và nhân tố chủ yếu tạo nên sự thành công và
phát triển – trưởng thành của công ty trong những năm qua.
Theo đó, dựa vào tình hình hiện tại, công ty đã vạch ra cho mình những định
hướng phát triển chung cho năm 2013 và tương lai sắp tới như sau:
Thứ nhất, để tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp không ngừng
mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới bằng việc quảng bá, giới thiệu. Đồng thời
tiếp tục phát huy những lợi thế cạnh tranh của mình, đặc biệt là phát triển các chính sách
khuyến mại và chăm sóc khách hàng hiện có để giữ được những khách hàng truyền thống
của mình.
Thứ hai, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, đa dạng hoá chủng
loại sản phẩm, gắn liền thương hiệu của công ty với các sản phẩm, chương trình mà công
ty sản xuất ra.
65
Thứ ba, tìm kiếm nguồn bạn hàng cung cấp thị trường đầu vào ổn định, thuận lợi
cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ tƣ, tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới thiết bị công nghệ, theo kịp nhu cầu của
thị trường, nâng cấp hệ thống máy móc và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty so
với các công ty cùng ngành
Thứ năm, phát huy việc nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần, tạo điều
kiện làm việc cũng như nghỉ ngơi cho nhân viên như hiện tại. Tạo ra môi trường làm việc
an toàn, lành mạnh, phát huy tối đa khả năng của nhân viên.
Thứ sáu, tiếp tục bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ làm việc cho cán
bộ công nhân viên, tạo ra đội ngũ công nhân viên năng động, sáng tạo, nhiệt tình với
công việc, trình độ chuyên môn cao đẻ sử dụng hiệu quả các tài sản mà công ty hiện có
hay các tài sản sắp được đầu tư mới trong năm.
3.1.3. Một số kế hoạch phát triển cụ thể của Công ty TNHH Truyền thông ADT trong
những năm tới
Mở rộng thị trường ra các tỉnh miền phía Tây Nam Bộ và Tây Nguyên, đây là thị
trường rất hứa hẹn đem lại nguồn thu lớn trong tương lại gần.
Mở rộng đối tượng khách hàng ra các doanh nghiệp, các nhà sản xuất nước ngoài
như ở Thái Lan, Mỹ, Canada
Từng bước chiếm lĩnh thị trường của cả nước, đặc biệt là trên địa bàn phía Nam.
Đây là nhiệm vụ khó khăn vì thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng như phía Nam nói
chung là nơi có nhiều công ty truyền thông lớn, công nghệ hiện đại, hơn nữa, họ có bề
dày kinh nghiệm cọ xát trên thị trường này do hình thành và hoạt động sớm. Điều này là
một thách thức không nhỏ đối với ban lãnh đạo công ty TNHH Truyền thông ADT.
Tiếp tục đổi mới, hiện đại hoá công nghệ theo kịp sự phát triển của thị trường để
nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiến tới phát triển thành công ty đứng đầu ngành về trình
độ công nghệ cũng như quản lý, sử dụng công nghệ.
Ban lãnh đạo tiếp tục phấn đấu nâng cao trình độ sử dụng vốn để tăng hiệu quả
hoạt động và sức cạnh tranh về trình độ quản lý của ban lãnh đạo.
Thang Long University Library
66
67
Bảng 3.1. Kế hoạch cụ thể của công ty năm 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012
Kế hoạch
năm 2013
Tỷ lệ tăng
kế hoạch
2012/2013
Doanh thu và thu nhập thuần
(đã trừ doanh thu nội bộ)
Triệu đồng 152,560 180,000 18.00%
Doanh thu sản xuất Triệu đồng 150,099 178,000 18.60%
Chi phí chung Triệu đồng 8,378 8,800 5.04%
Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 4,039 5,000 23.80%
Nguồn vốn CSH Triệu đồng 7,427 9,000 21.18%
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Quá trình hoàn thành những định hướng trên có ảnh hưởng quan trọng đối với công
ty, nó quyết định đến sự phát triển và hoạt động của công ty trong tương lai. Do đó, công
ty cần có kế hoạch thực hiện khoa học, linh hoạt, có thể dễ dàng thay đổi khi có những
rủi ro bất ngờ để đảm bảo tiến trình phát triển của công ty diễn ra theo đúng kế hoạch đã
đề ra.
Trong năm 2013, công ty cần đầu tư tăng thêm một số thiết bị cho chi nhánh công
ty ở thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục thực hiện và hoàn thiện dự án đổi mới máy móc tại
văn phòng đã được Ban Giám Đốc đề ra, tiếp tục mở rộng thêm chi nhánh ở các tỉnh
Nam Bộ như tại Cần Thơ, bên cạnh trụ sở chính ở Hà Nội, nhằm nâng cao doanh thu,
tăng lợi ở thị trường phía Nam, một thị trường đầy hứa hẹn, tiềm năng lớn hơn nhiều thị
trường phía Bắc
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG ADT
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế, việc bảo toàn vốn kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu sống còn đối với mỗi doanh
Thang Long University Library
68
nghiệp. Qua kết quả phân tích ở chương II, ta thấy được các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất
sử dụng VKD nói chung, VLĐ và VCĐ nói riêng cũng như khái quát tình hình tài chính
của Công ty TNHH Truyền thông ADT trong năm quTrên cơ sở những mục tiêu, định
hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm tới và những mặt
còn tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng VKD của công ty trong những năm qua như
đã phân tích trên đây, người viết xin được đưa ra một số kiến nghị mang tính chất tham
khảo và xây dựng, nhằm góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn trong công ty cũng
như góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm tới.
3.2.1. Giải pháp về tài chính
Toàn bộ các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều
cần phải có vốn để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó,
công tác xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một trong những giải
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp. Để thực hiện điều
này, trước hết công ty phải xây dựng kế hoạch kinh doanh sát với thực tế, làm cơ sở cho
việc xác định nhu cầu vốn lưu động tối thiểu, thường xuyên, cần thiết cho năm kế hoạch.
Kế hoạch này được lập trên cơ sở khả năng tài chính hiện có và có mối quan hệ với các
đối tác bên ngoài với nguyên tắc huy động được nguồn vốn có khả năng cung ứng nhiều
nhất với chi phí sử dụng thấp nhất. Trên cơ sở kế hoạch về nhu cầu vốn đã xây dựng,
công ty phải xác định được nguồn tài trợ thích hợp sao cho kế cấu vốn là tối ưu.
Hiện tại, tình hình của công ty đang là hệ số nợ vượt trội hoàn toàn hệ số vốn chủ
sở hữu (hệ số nợ tại thời điểm cuối năm 2012 là 0.925), do vậy trong trường hợp cần
thiết, công ty có thể tiếp tục tăng sử dụng vốn đi chiếm dụng vào các dự án mới của mình
để có thể thêm một khoản lợi ích từ việc sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, tránh việc
phải đi vay nợ từ ngân hàng, công ty có thể lựa chọn các nguồn vốn sau để huy động vốn:
- Huy động vốn từ nguồn lực bên trong doanh nghiệp:
Các quỹ và lợi nhuận để lại của công ty, lợi nhuận chưa phân phối, vốn từ tiền
khấu hao tài sản cố định mà công ty chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm mới, sử dụng số
tiền này để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Ngoài ra có thể sử dụng số tiền thu được do
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định trong năm 2012. Tuy rằng số vốn huy động nội bộ
này còn nhỏ so với nhu cầu vốn của công ty nhưng sẽ giúp công ty tức thời trong ngắn
69
hạn, chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn
bên ngoài.
- Huy động vốn từ nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp:
Nên sử dụng các khoản như công ty đang làm mang tính chất như một nguồn tài
trợ mà công ty tận dụng trước nhưng không phải trả chi phí là những khoản tiền trả trước
của khách hàng, là một nguồn quan trọng. Ngoài ra còn có những nguồn vay ngắn hạn,
nợ phải trả có tính chất chu kỳ như các khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả người
lao động và các khoản phải nộp khác, những khoản này phát sinh thường xuyên trong
hoạt động kinh doanh, tuy nhiên chúng chưa đến kỳ thanh toán. Công ty cần sử dụng linh
hoạt nhưng vẫn phải chú ý thanh toán đúng thời hạn.
Tóm lại, Ban lãnh đạo công ty cần có sự phân tích kỹ lưỡng các phương án thực
sự phù hợp với tình hình tài chính của công ty trong huy động vốn, lựa chọn thời điểm
thích hợp cho công tác huy động để thực hiện một cách tốt nhất. Sau khi huy động vốn,
công ty cần phải chủ động cung ứng kịp thời, đầy đủ, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh không bị gián đoạn. Trong trường hợp thừa vốn, công ty cần có các biện pháp
xử lý linh hoạt các số vốn còn thừa như: đầu tư tài chính, mua thêm máy móc, dụng cụ,
cho vay, mua trái phiếu, đầu tư vào liên doanh liên kết, bất động sản, tránh tình trạng ứ
đọng vốn, không sinh lời và lãng phí vốn.
Để thực hiện giải pháp này, công ty cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng, sự đánh đổi rủi
ro có thể gặp phải và lợi nhuận có thể đạt được.
Theo phương trình “Dupont” ta có:
ROE = [RO + (D/E) x (RO – i)] x (1-t)
Trong đó:
ROE: tỷ suất LNST trên VCSH D: vốn vay
RO : tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản E: vốn chủ sở hữu
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp i: lãi suất vay vốn
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Khi xem xét công thức trên ta thấy thuế suất là một hằng số, do vậy tỷ suất LNST
trên VCSH phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản, lãi suất vay vốn và mức độ
hệ số nợ trên VCSH. Như vậy, việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ có lợi khi RO
Thang Long University Library
70
công ty sử dụng nhiều vốn vay sẽ làm khuếch đại tăng ROE, còn ngược lại, khi RO
< i thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính lớn sẽ làm cho ROE bị giảm sút nhanh chóng hơn
so với việc không sử dụng vốn vay. Muốn thực hiện tốt biện pháp này, công ty cần có
những đánh giá và nhận định về tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản của công ty trong
những năm tới cũng như lãi suất huy động vốn trên thị trường. Trong thời gian tới, công
ty cần từng bước thực hiện các phép thử khác nhau để thiết lập cho mình một cơ cấu
nguồn vốn tối ưu. Cơ cấu nguồn vốn tối ưu là cơ cấu nguồn vốn làm cân bằng giữa rủi ro
và lợi nhuận, qua đó tối đa hoá được giá trị công ty, nó còn giúp công ty tối thiểu hoá chi
phí sử dụng vốn bình quân. Tuy nhiên việc xác định cơ cấu nguồn vốn mục tiêu còn cần
lưu ý đến các điều kiện, hoàn cảnh kinh doanh cụ thể.
3.2.2. Giải pháp về đầu tư tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty như ta đã phân tích ở trên là không cao. Cùng
với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay thì việc đầu tư vào TSCĐ là rất cần
thiết. Nhưng việc đầu tư như thế nào cho hợp lý để tận dụng tối đa công suất có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD nói chung và hiệu quả
sử dụng VCĐ nói riêng:
- Chủ động đầu tư mới máy móc thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đồng
thời đổi mới thiết bị, dụng cụ quản lý cũ để góp phần nâng cao chất lượng công
tác quản lý.
Trong điều kiện thiết bị khoa học công nghệ tiến bộ như hiện nay, những thiết bị
này cần thường xuyên được đổi mới tính năng, chất lượng, nhằm nâng cao năng suất làm
việc của mỗi cán bộ, nhân viên. Tuy vậy, việc đầu tư đổi mới đòi hỏi phải tính toán kỹ
lưỡng về quy mô đầu tư, nguồn tài trợ, chất lượng máy móc thiết bị, hiệu quả việc đổi
mới mang lại
Trường hợp máy móc thiết bị có giá trị lớn đòi hỏi cần đổi mới ngay, trong khi
công ty đang bị hạn chế về vốn thì có thể áp dụng hình thức thuê tài chính, một hình thức
mà công ty chưa sử dụng từ trước tới nay. Thuê tài chính là công cụ tài chính giúp công
ty chỉ với vốn số nhỏ vẫn có thể được sử dụng những máy móc, phương tiện hiện đại, có
giá trị lớn, có đầy đủ các tính năng kỹ thuật mong muốn, đồng thời giúp công ty có số
vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh mà không đòi hỏi hải có tài sản
thế chấp. Ngoài ra, công ty có thể áp dụng hình thức thuê hoạt động, vừa giảm được tình
71
trạng máy móc phương tiện truyền dẫn khi chưa dùng đến, vừa giảm chi phí bảo quản,
bảo dưỡng, sửa chữa, từ đó làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Thường xuyên tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, dụng cụ quản lý bao gồm cả sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn nhằm khôi phục
năng lực hoạt động của máy móc, phương tiện. Tuy nhiên trong trường hợp phải sửa
chữa lớn cần cân nhắc tính toán hiệu quả của nó, xem xét giữa chi phí sửa chữa với việc
đầu tư mua sắm mới quyết định phương án nào cho phù hợp.
Nhanh chóng phát hiện TSCĐ quá lạc hậu, không phù hợp hay không cần dùng
tới, để thanh lý để thu hồi vốn kịp thời, tránh gây ứ đọng vốn.
Công ty cần phải đầu tư đúng hướng vào tài sản cố định sau khi đã nghiên cứu kỹ
nhu cầu, biến động của thị trường về sản phẩm, tiến bộ khoa học, công suất hoạt động,
tuổi thọ, sự tương thích giữa trình độ lao động và trình độ hiện đại hoá thiết bị máy móc.
Đồng thời, phải lập kế hoạch đầu tư TSCĐ trong những năm tới, nguồn huy động, tính
toán các chi tiêu về hiệu quả đầu tư để cân nhắc, xem xét việc đổi mới máy móc thiết bị.
Bên cạnh đó, công ty cần tăng cường công tác quản lý TSCĐ, giao TSCĐ cho từng bộ
phận, phòng ban, từng đội sản xuất, cá nhân để nâng cao trách nhiệm của người lao động
trong quá trình sử dụng; thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa, đánh giá lại tình trạng hỏng
hóc trước thời hạn.
Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro để bảo toàn vốn. Đối với
những tài sản có giá trị lớn, có vai trò quan trọng đối với sản xuất, công ty có thể mua
bảo hiểm cho tài sản đó để đề phòng rủi ro tai nạn, cháy nổ. Nên trích lập và duy trì
quỹ sự phòng tài chính ở mức hợp lý, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thường khi TSCĐ gặp rủi ro, vừa không gây ứ đọng vốn.
Lựa chọn hình thức khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định, trong đó, việc
trích khấu hao phải tính toán cả hao mòn hữu hình và hao mòn hữu hình, sử dụng linh
hoạt quỹ khấu hao để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của mình khi chưa có nhu cầu
mua sắm tài sản cố định.
3.2.3. Chính sách quản lý khoản phải thu
Có thể thấy khoản phải thu trong hai năm 2011, 2012 của Công ty rất cao. Trong
năm 2013, Công ty nên sử dụng dịch vụ thu hộ, dịch vụ này sẽ giúp doanh nghiệp thu nợ
Thang Long University Library
72
nhanh, hiệu quả. Dịch vụ thu hộ có tác dụng như một nhân viên quản lý khoản phải thu
của doanh nghiệp, giúp theo dõi, thu tiền, tất toán các khoản, thông báo với khách hàng
về tình trạng thu tiền. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn.
3.2.4. Chính sách quản lý hàng tồn kho
Trong việc quản lý vốn hàng tồn kho, để duy trì mức tồn kho = 0 vào cuối năm
như năm 2011 và 2012 đã đạt được thì công ty cần tiếp tục xác định được mức tồn trữ
hợp lý nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra liên tục, tranh mọi sự
gián đoạn do việc dự trữ gây ra, đồng thời phải giảm số vốn cần thiết cho việc dự trữ đến
mức thấp nhất có thể được. Để làm được điều này, công ty cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa phòng kinh doanh của công ty, phòng tài chính kế toán và bộ phận sản xuất.
Hơn nữa, công ty cần có những thay đổi cần thiết trong công tác bán hàng như việc hoàn
thiện quy trình bán hàng theo hướng nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn đảm bảo an toàn và
tuân theo quy định của pháp luật để quá trình giao hàng diễn ra suôn sẻ. Để thực hiện giải
pháp này, công ty cần phải có sự chuẩn bị chi tiết ngay từ khâu lập kế hoạch và phải có
kế hoạch dự phòng.
3.2.5. Giải pháp về thị trường
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài
sản, nguyên vật liệu, tiền vốn trong sản xuất. Nó cũng phản ánh tính đúng đắn của các
giải pháp kinh tế kỹ thuật và công nghệ mà công ty sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản
phẩm, thực hiện tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là nhân tố
quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường và
gia tăng lợi nhuận trực tiếp cho công ty. Vì vậy, không ngừng phấn đấu giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí trong khâu lưu thông và công tác quản lý là
việc các công ty rất cần làm.
Trong năm 2012, tại công ty chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhưng GVHB lại
giảm xuống cho thấy tình trạng sử dụng lãng phí các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục phát huy thành tích đã dạt được trong việc giảm
chi phí sản xuất, tiết kiệm được chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp bằng một
số giải pháp dưới đây:
Tập trung phát triển nguồn nguyên vật liệu đem lại năng suất cao. Tiết kiệm các
khoản chi phí lớn luôn được coi là một trong những giải pháp chiến lược, tạo điều kiện
73
thuận lợi cho công ty tăng khả năng cạnh tranh, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn, sử dụng vốn tiết kiệm, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và cuối cùng giúp công ty đạt được những mục tiêu gia tăng lợi nhuận và tài sản
cho chủ sở hữu.
Đối với khoản chi phí gián tiếp, công ty cần xây dựng định mức và kế hoạch chi
tiêu cho những khoản chi này, cụ thể như: chi phí đi lại, chi phí ngoại giao, tiếp khách
của công ty, chi phí liên hoan, chi phí linh tinh cho văn phòng,
Dẩy mạnh, tập trung đầu tư mua sắm TSCĐ, đặc biệt là những tài sản ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất lao động như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị quản
lý. Việc này sẽ góp phần làm giảm chi phí sửa chữa lớn những tài sản đã quá cũ kỹ và
hiệu quả hoạt động thấp, những máy móc hiện đại thường sẽ tiết kiệm được nhân công
hơn trong quá trình công tác vận hành, giảm mức tiêu hao về nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ
phế phẩm trong quá trình sản xuất.
Bố trí lao động một cách hợp lý nhằm loại trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng
phí giờ máy. Đối với công nhân sản xuất thực hiện trả lương theo sản phẩm, đối với các
cán bộ quản lý cần có những chính sách thưởng phạt rõ ràng đối với hiệu quả công việc
đạt được. Ngoài ra, công ty cần chú ý tới việc đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho
người lao động.
3.2.6. Giải pháp về marketing
Việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là cốt lõi để công ty có thế tăng doanh thu và lợi
nhuận. Cho nên, để thực hiện tốt việc tiêu thụ, công ty cần thực hiện tốt những biện pháp
giới thiệu sản phẩm của công ty. Vì là một công ty truyền thông nên công ty có thể tận
dụng tối đa các hình thức quảng cáo để PR cho chính bản thân công ty, tận dụng các mối
quen biết với đài truyền hình, báo chí, báo mạng Internet, hoặc đăng kí tham gia hội chợ
người tiêu dùng. Thông qua những kênh này, khách hàng sẽ biết đến công ty nhiều hơn
và đến với công ty. Ngoài ra, chính chất lượng sản phẩm cùng giá cả hợp lý sẽ giữ chân
khách hàng lại.
Một trong những chính sách mà công ty đã và đang làm rất hiệu quả những năm
vừa qua là chính sách khuyến mãi nên được tiếp tục phát huy trong những năm kế tiếp.
Khi khách hàng tìm đến công ty và ký hợp đồng thỏa thuận, công ty đưa ra mức khuyến
mãi cao hơn so với các công ty khác, chấp nhận chịu lỗ trong thời gian đầu phân phối sản
phẩm cho khách hàng, để khi cuối thời gian phân phối này, khi đạt được thỏa thuận giảm
Thang Long University Library
74
giá với nhà cung cấp, lúc đó cũng với mức giá và mức khuyến mãi như vậy, công ty mới
bắt đầu thu lời lại. Đây là một phương án có chứa đựng nhiều rủi ro nếu kiểm soát không
tốt, nhưng là một tuyệt chiêu, lợi thế cạnh tranh của công ty với đối thủ cùng ngành
Ngoài ra, các chính sách ưu đãi có thể áp dụng là chiết khấu thương mại đối với
những hợp đồng có số lượng lớn; chiết khấu thanh toán cho những khách hàng làm ăn lâu
dài với công ty, có uy tín, luôn chấp hành tốt kỷ luật trong thanh toán...
Hoàn thiện hơn nữa các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Dịch vụ chăm sóc khách
hàng tốt luôn là một yếu tố quan trọng để khách hàng xem xét đến việc làm ăn lâu dài với
công ty bởi nó làm cho khách hàng thấy thoải mái, tin cậy và cảm thấy mình được tôn
trọng cũng như lợi ích của mình được đảm bảo tối đa.
3.2.7. Chú trọng đầu tư nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên
Đối với bối cảnh như hiện nay thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất,
quyết định trực tiếp đến năng lực hoạt động của công ty. Song song với việc đầu tư đổi
mới máy móc thì trình độ người lao động phải tương xứng với sự hiện đại của máy móc
thiết bị, điều này công ty đã làm không tốt trong năm 2012 vừa qua như ta đã xem xét ở
trên. Trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ công
nhân viên, đào tạo về mặt chuyên môn nghiệp vụ cũng như nâng cao tay nghề và trình độ
hiểu biết của những nhân viên phụ trách mảng kỹ thuật. Bên cạnh đó, cần có chế độ khen
thưởng kịp thời những tập thể hoặc cá nhân làm việc có hiệu quả và hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao, đồng thời chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
viên để họ yên tâm công tác.
Vừa rồi người viết đã mạnh dạn đưa ra đóng góp của mình về một số giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty TNHH Truyền thông
ADT trong năm 2013 sắp tới. Hy vọng rằng sự sáng suốt của Ban Giám đốc cùng với sự
nỗ lực, quyết tâm và đoàn kết của toàn bộ công nhân viên trong công ty, những năm tiếp
theo công ty sẽ thu được nhiều kết quả cao hơn, vươn lên khẳng định vị thế của mình trên
thị trường, góp phần vào công cuộc hội nhập, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, giúp đưa cái tên Việt Nam ra thế giới.
75
KẾT LUẬN
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định thành
hay bại, sự tồn vong của doanh nghiệp. Cho nên, khi tiến hành bất cứ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào, để có được vốn đã khó nhưng việc bảo toàn và sử dụng vốn sao
cho hiệu quả lại là vấn đề phức tạp hơn nữa đối với các doanh nghiệp, nên ta lại càng
cần thiết nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp.
Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Truyền thông ADT, em nhận
thấy công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty nhìn chung đã đáp ứng
được nhu cầu hoạt động kinh doanh thực tế, tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại cần khắc
phục trong năm 2013. Qua tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn kinh doanh tại công
ty, kết hợp với những kiến thức đã được học trong trường Đại học Thăng Long, em đã
mạnh dạn đề ra một số ý kiến và đề xuất với mong muốn công ty sẽ lưu ý và tham
khảo, xem xét ý kiến nào phù hợp để đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị.
Trong phạm vi đề tài và điều kiện nghiên cứu, vì khả năng tìm hiểu còn hạn chế,
thời gian nghiên cứu có hạn, hơn nữa đây là một vấn đề khá phức tạp, mang tính vĩ
mô so với một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp và đang trong quá trình thực tập, cho nên
em không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện luận văn này. Vì vậy,
em kính mong nhận được sự thông cảm cũng như những sự bổ sung, góp ý quý giá từ
các thầy, cô giáo và các anh chị lãnh đạo trong Ban giám đốc và trong phòng kế toán
của công ty để bài luận văn này được đầy đủ hơn và có giá trị thực tiễn hơn, nhằm
mục đích góp phần giúp đỡ nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2013.
Và cuối cùng, quan trọng nhất, người viết xin được gửi lời chân thành cảm ơn đến
sự hướng dẫn trực tiếp hết sức tận tình và cũng không kém phần nghiêm khắc của thầy
giáo Nguyễn Thanh Bình, thầy là người có bề dày kinh nghiệm và kiến thức hết sức
sâu sắc, lại hiểu biết rộng về lĩnh vực tài chính kế toán nói chung và lĩnh vực vốn kinh
doanh nói riêng mà em đang nghiên cứu trong luận văn này, lại nhiệt tình chỉ dạy sinh
viên nên hơn ai hết, thầy là người mà người viết vô cùng biết ơn trong quá trình hoàn
tất bài viết của mình. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt thành, luôn
tạo điều kiện hết sức có thể của các anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty
Thang Long University Library
76
TNHH Truyền thông ADT và sự chăm sóc của các thành viên trong gia đình trong
thời gian người viết đi thực tập và thực hiện bài luận văn này, góp phần tạo điều kiện
thuận lợi để bài luận văn tốt nghiệp được hoàn thành.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Nhung
77
PHỤ LỤC
1) Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Truyền Thông ADT năm
2011 – 2012
2) Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
TNHH Truyền Thông ADT năm 2011 – 2012
3) Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty TNHH Truyền Thông
ADT năm 2011 – 2012
4) Phụ lục 4: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty
TNHH Truyền Thông ADT năm 2012
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17258_886.pdf