Đề tài Giải pháp nâng cao khả năng sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa

Vốn kinh doanh nói chung, tài sản lưu động nói riêng là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất của công ty được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vì vậy nếu không có vốn sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Để tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào số lượng vốn nhiều mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả nhất. Mặt khác phải có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao khả năng sử dụng tài sản lưu động. Vì vậy việc huy động và sử dụng tài sản lưu động là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của tất cả các công ty.

pdf70 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao khả năng sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhận xét: Là một công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất giấy, công ty phải thu về lượng tiền mặt tương đối lớn. Ngoài việc giữ tiền công ty còn gửi tiền vào ngân hàng như bao công ty khác không bị lãng phí giá trị đồng tiền mà còn an toàn. Công ty không có tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cũng như không có khoản đầu tư vào mục chứng khoán nào bởi trên thực tế nhu cầu tiền mặt tại công ty diễn ra thường xuyên. Do vậy, công ty hầu như không có tiền nhàn rỗi mà phải vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán cho hàng nhập về Để cho hoạt động kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục thì phải làm cho TSLĐ tăng vòng chu chuyển. Vấn đề tiền mặt rất được chú trọng vì công ty thường xuyên xuất hiện nhu cầu ngắn hạn như tạm nhập tái xuất, nhu cầu chi trả lương tất cả đều cần tiền mặt. Hơn thế nữa để chủ động trong kinh doanh và đảm bảo an toàn trong thanh toán thì việc duy trì một số dư nhất định nào đó trong tài khoản vốn bằng tiền là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiển trên thực tế tại công ty rất ít khi có tiền mặt tồn đọng trên tài khoản quá lâu vì DN sẽ chuyển ngay ra để trả nợ ngắn hạn khi nó vượt qua một giới hạn nào đó so với nhu cầu dự tính trong ngắn hạn. Phải nói rằng công tác ngân quỹ được DN đã và đang rất coi trọng, hàng ngày DN có kế toán thanh toán chuyên theo dõi tình hình số dư trên tất cả các tài khoản của DN ở tất cả các ngân hàng kết hợp đối chiếu với nhu cầu thu chi dự tính để lập trừ ngân quỹ từ đó có thể đưa ra quyết định vay thêm hay trả nợ một cách kịp thời nhất vì mục tiêu an toàn, hợp lý, hiệu quả và sinh lời. Như ta đã biết tỷ lệ sinh lời trực tiếp trên tiên mặt rất thấp thậm chí có thể bằng không. Hơn nữa do sức mua của đồng tiền luôn có xu hường giảm đi do chịu ảnh hưởng của lạm phát, do đó có thể nói tỷ lệ sinh lời thực của tiền mặt là một số âm. Việc nắm trữ tiền mặt là một động cơ phòng ngừa, tiền mặt được tồn trữ nhằm mục đích duy trì khả năng thanh toán chung của DN ở mọi thời điểm.  Tình hình quản lý và sử dụng các khoản phải thu Phải thu liên quan trực tiếp đến chu kỳ vận động của tài sản lưu động và cũng là chu kỳ tạo ra lợi nhuận cho công ty. Do vậy, quản lý các khoản phải thu là một vấn đề đang cần được quan tâm đặc biệt của công ty nhất là trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay. Các khoản phải thu của công ty bao gồm: Phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và các khoản phải thu khác. 50 Qua bảng 2.5 thấy các khoản phải thu năm 2012 giảm 1 tỷ 084.87 triệu đồng so với năm 2011 với tỷ lệ giảm 14.55%. Năm 2013các khoản thu tăng 65.29% so với năm 2012 tương đương số tiền 4 tỷ 159.85 triệu đồng. Trong đó khoản phải thu của khách hàng năm 2012 chiếm tỷ trọng 98.25% giảm 575.56 triệu đồng so với năm 2011, năm 2013 lại tăng lên 3 tỷ 408.79 triệu đồng so với năm 2012, tốc độ tăng là 54.46%. Do vậy việc quản lý các khoản phải thu khách hàng hoàn toàn phụ thuộc vào chủ công ty. Đây là vấn đề cần được quan tâm và cũng là rủi ro của DN. Khoản trả trước cho người bán năm 2012 giảm 98.37 % so với năm 2011 tương ứng với số tiền là 551.27 triệu đồng, chứng tỏ công ty đã tạo dựng được mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng, để huy động tiền cho các khoản thanh toán khác. Năm 2013 các khoản trả trước cho người bán tăng 724.44% tương ứng với 645.87 triệu đồng, công ty trả trước để cho người bán để nhập thêm những mặt hàng mới. Các khoản phải thu khác năm 2012 giảm 38.04 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ giảm 63.11%, năm 2013 tăng 106.25 triệu đồng so với năm 2012, với tỷ lệ tăng 476.9%. Các khoản phải thu tăng lên do thanh lý tài sản và đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh khác. Để đánh giá chính xác hơn tình hình các khoản phải thu của công ty ra sao ta hãy xem bảng số liệu sau: Bảng 2.5 Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty Cổ Phần Giấy Việt Hoa giai đoạn 2011 - 2013 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1.Doanh thu thuần Triệu đồng 50,596.1 46,915.85 65,489.95 2.Các khoản phải thu bình quân Triệu đồng 7,247.24 6,211.28 10,308.87 3.Vòng quay các khoản phải thu (3 = 1 / 2) Lần 6.98 7.55 6.35 4.Kỳ thu tiền trung bình = (360 / 3) Ngày 52 48 57 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa năm 2011, 2012, 2013) Tình hình các khoản phải thu phụ thuộc vào chính sách tín dụng của công ty. Chính sách tín dụng có vai trò quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Chính sách này được coi như mục tiêu tăng lượng hàng hóa tiêu thụ, mở rộng thị trường làm tăng lợi nhuận cho công ty. Thang Long University Library 51 Qua bảng số liệu ta thấy năm 2012 số vòng quay các khoản phải thu tăng lên so với năm 2011 tăng từ 6.98 vòng lên 7.55 vòng. Đến năm 2013 số vòng quay lại giảm đi so với năm 2012, giảm từ 7.55 vòng xuống 6.35 vòng. Điều này chứng tỏ năm 2011 công ty đã đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ phải thu, công nợ phải trả để tình trang nợ quá hạn chưa đòi được không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như TSLĐ năm tiếp theo.  Tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho. Bảng tình hình hàng tồn kho. Việc xác định một lượng hàng tồn kho hợp lý là vấn đề cần thiết và luôn thường trực đối với công ty. Chúng ta đều biết đối với một số hàng hóa theo thời vụ cần số lượng tương đối nhiều để đảm bảo nhu cầu bán của công ty vì theo công ty cấn có kế hoạch mua dự trừ hàng. Để thấy được tốc độ chu chuyển hàng tồn kho của công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa ta xem bảng sau: Hàng tồn kho của công ty năm 2012 giảm 125.76 triệu đồng so với năm 2011,với tỉ lệ 4,18%.Tuy nhiên lại đang có xu hướng tăng lên vào năm 2013.Năm 2013 hàng tồn kho của công ty đạt 3 tỷ 677.58 triệu đồng tăng 797.58 triệu đồng với tỷ lệ tăng 27,69% so với năm 2012. Trong đó nguyên vật liệu giảm 120 triệu đồng với tỷ lệ giảm 6% vào năm 2012, năm 2013 nguyên vật liệu tăng 251.89 triệu đồng với tỷ lệ tăng 13,39%. Trong khi đó thành phẩm tồn kho năm 2013 tăng 545.69 triệu đồng so với năm 2012 chiếm tỉ lệ 54,57%. Có thể nói tốc độ tăng hàng tồn kho của công ty là nhanh, hàng tồn kho của công chủ yếu nằm ở nguyên vật liệu. Nhưng tỉ lệ hàng tồn kho lại tăng nhanh năm 2013 ở thành phẩm tồn kho.Chứng tỏ sự quản lý về hàng tồn kho năm 2013 không còn tốt.Chứng tỏ công ty ít chú trọng đến việc bán hàng để thu hồi vốn, vì vậy làm giảm hiệu quả vốn sử dụng trogn công ty và đó sẽ là điều không có lợi cho công ty.Công ty chỉ đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh của mình được tiến hành liên tục, ổn định khi lượng hàng tồn kho của công ty ở mức độ vừa phải, hợp lý không gây ứ đọng vốn cho công ty 52 Bảng 2.6 Tình hình tồn kho của Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa giai đoạn 2011 - 2013 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1.Gía vốn hàng bán Triệu đồng 47.55 39,752.88 56,225.41 2.Hàng tồn kho bình quân Triệu đồng 2,573.04 2,726.52 3,677.58 3. Doanh thu thuần Triệu đồng 50,596.10 46,915.85 65,489.95 4. Thời kỳ phân tích Ngày 360 360 360 5.Vòng quay hàng tồn kho=(1)/(2) Vòng 18.48 14.58 15.30 6.Số ngày một vòng quay hàng tồn kho=(4)/(5) Ngày 20 25 24 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa năm 2011, 2012, 2013) Bảng trên cho ta vòng quay hàng tồn kho qua các năm lần lượt là 18.48; 14.58; 15.30.Đây là tốc độ chu chuyển nhanh. Số ngày chu chuyển năm 2011 cho một vòng chu chuyển là 20 ngày, năm 2012 là 25 ngày, năm 2013 là 24 ngày. Như vậy tốc độ chu chuyển hàng hóa tồn kho của DN là cao, có xu hường tăng giảm qua các năm, từ đó có thể thấy tài sản lưu động ở bộ phận hàng tồn kho của DN luân chuyển nhanh, nó sẽ ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển của TSLĐ. Lượng hàng tồn kho tăng, số ngày chu chuyển nhỏ cho thấy rằng DN quản lý hàng tồn kho, hàng dự trữ là rất tốt. 2.2.3. Khả năng sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa 2.3. Đánh giá thực trạng khả năng sử dụng tài sản lưu động của công ty 2.3.1. Thành quả đạt được Nhìn chung qua số liệu phân tich trên ta thấy công ty sử dụng vốn có hiệu quả trong các năm gần đây. Trong mấy năm qua công ty vẫn sử dụng được quy mô hoạt động, tiếp tục củng cố và phát triển lĩnh vực mới mở mang dần các hoạt động này đi vào nề nếp. Trong kinh doanh đã có sự chuyển biến cùng với sự chuyển biến của toàn đất nước khi đã là thành viên của WTO, đây là sự kết hợp giữa việc phát huy ưu thế của công ty với yêu cầu khách quan của thị trường , nó cũng đòi hỏi trách nhiệm và trình độ quản lý nghiệp vụ cao hơn cho công ty. Công ty đã duy trì và phát triển mức độ tăng trưởng của mình, làm ăn có lãi, lành mạnh về tài chính,bảo toàn và phát triển vốn đóng góp nghĩa vụ đầy đủ và kịp thời. Thang Long University Library 53 Trong công tác quản lý về sử dụng tài sản lưu động của công ty đã đạt được một số thành công sau: Trong công tác quản lý vốn bằng tiền công ty đạt nhiều hiệu quả, đã cung cấp đủ lượng tiền mặt cần thiết cho mỗi lần nhập hàng ngoài ra còn tạo thêm khoản quỹ thêm vào phần vốn của công ty bằng tiền lãi gửi ngân hàng. Công tác quản lý lượng vốn bằng tiền của công ty rất chặt chẽ vì đó không gây thoát một đồng nào cho công ty. Trong công tác quản lý và sử dụng các khoản thu của công ty cũng đạt được một số hiệu quả nhất định. Đây là khoản vốn chiếm tỷ trọng tuy không cao so với lượng hàng tồn kho hay lượng vốn bằng tiền trong tổng tài sản lưu động của công ty song sử dụng và quản lý có hiệu quả các khoản phải thu sẽ có tác động rất lớn tới khả năng sử dụng tài sản lưu động của công ty. Trong 3 năm gần đây số vòng quay các khoản phải thu tăng lên so với mấy năm trước, điều này chứng tỏ càng ngày công ty đã đẩy mạnh quá trình thu hồi các khoản công nợ phải thu, số nợ phải trả để tránh tình trạng nợ quá hạn chưa đòi được và công nợ dây dưa không có khả năng trả thanh toán. Đây là sự cố gắng của công ty mặc dù kết quả đạt được chưa phải là cao .Hy vọng rằng trong các năm tiếp theo công ty sẽ thành công hơn nữa trong khâu quản lý và sử dụng khoản vốn này. Cũng trong năm qua công ty đã cố gắng đáp ứng nhu cầu tài sản lưu động cho sự tăng trưởng nhanh chóng của hoạt động kinh doanh của công ty bằng nhiều biện pháp khác nhau đã luôn đảm bảo một lượng tài sản lưu động thường xuyên do vậy mà công ty có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Chính sự quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản lưu động của công ty không những giúp công ty vượt qua những khó khăn trở ngại mà còn góp phần không nhỏ trong việc phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty vẫn còn những hạn chế. 2.3.2. Hạn chế Qua số liệu phân tích và đánh giá tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 ta thấy công ty phát triển theo chiều hướng chưa tốt sức mua tăng nhưng lợi nhuận chưa cao. Sự phát triển này chưa đạt tới đích so với tiềm lực hiện có của công ty có trể đạt được nếu biết vươn đúng tầm. Điều này do hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty chưa đạt hiệu quả mong muốn. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong tổng TSLĐ. Công tác quản lý hàng tồn kho còn chịu nhiều ảnh huởng lớn bởi nguyên nhân khách quan là các hàng dự trữ kém phẩm chất làm tăng lượng hàng tồn kho mà không đem lại hiệu quả cho công ty. 54 Các chỉ tiêu doanh thu trên mức giá trị vốn hàng bán, và lợi nhuận trên giá trị vốn đều giảm chứng tỏ tốc độ giá vốn tăng nhanh hơn tốc độ doanh thu sẽ làm cho lợi nhuận công ty đạt được không cao. Vốn bằng tiền của công ty lớn cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ do không đưa được lượng tiền này vào lưu thông. Điều này cũng làm cho lợi nhuận của công ty bị giảm sút vì tiền mặt cất quỹ không sinh lời và mất giá trị do lạm phát. Cần nghiên cứu tìm tòi xây dựng các chương trình, giải pháp cụ thể, đinh hướng Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các công ty được nhà nước giao quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tổ chức huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, lời ăn lỗ chịu. Do đó vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn được các công ty quan tâm hàng đầu vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự sống còn của mỗi công ty. Trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa trong những năm qua có nhiều thuận lợi song cũng còn nhiều khó khăn. 2.3.3. Những thuận lợi Một trong những thuận lợi đầu tiên của công ty hiện nay là có một lực lượng lao động khá dồi dào và có tay nghề cao. Họ đều là những người có chuyên môn cao, đặc biệt là đội ngũ nhân viên quản lý đều có trình độ đại học. Có thể nói lực lượng lao động của công ty tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nếu công ty biết khai thác sử dụng và phát huy tiềm năng lao động này một cách hợp lý thì sẽ là một thuận lợi lớn góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng quy mô kinh doanh. Chính vì thế trong những năm qua công ty đã xây dựng cho mình một chính sách, hình thức phân phối kết quả lao động như: Chính sách tiền lương, tiền thưởng, các chính sách đãi ngộ khác ưu tiên cho những người luôn có phát minh, tìm tòi, sáng tạo... làm cho hoạt động của công ty ngày càng tốt hơn, người lao động thực sự gắn bó với công ty, tận tâm và phát huy hết khả năng trí tuệ của mình góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng phát triển. Từ thực tế trên cho thấy công ty cần duy trì và tiếp tục có những chính sách ưu đãi đối với người lao động hơn nữa vì sự phát triển lâu dài của công ty. Thuận lợi thứ hai là: Hiện nay công ty có một cơ sở hạ tầng khá khang trang, với hệ thống máy móc, thiết bị, tài sản cố định mới và hiện đại. Bên cạnh đó với chế độ trích nộp khấu hao mới của nhà nước, toàn bộ quỹ khấu hao đều được để lại cho công ty nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty hoàn toàn có quyền chủ động trong việc sử dụng quỹ này vào những lĩnh vực đem lại hiệu quả nhất. Nhờ thế công ty luôn chú trọng đến việc bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn luôn được bổ sung kịp thời. Thang Long University Library 55 Như vậy có thể thấy đây chính là một điều kiện hết sức thuận lợi đối với quá trình sản xuất của toàn công ty. Nếu như công ty biết tận dụng tối đa số lượng và công suất máy móc thiết bị, phát huy những ưu thế của mình thì chắc chắn khả năng kinh doanh của công ty sẽ còn cao hơn nữa. Thuận lợi thứ ba phải kể đến đó là: Công ty có một thị trường tiêu thụ sản phẩm tương đối ổn định và rộng khắp. Thuận lợi thứ tư: Do nhà nước có những chính sách khuyến khích đầu tư đã giúp cho công ty triển khai thực hiện được nhiều dự án. Trên đây là những thuận lợi cơ bản giúp cho công ty đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nhằm tăng mức doanh thu, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn, những khó khăn này gây ra những ảnh hưởng bất lợi, kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển của công ty. 2.3.4. Những khó khăn Trong những năm qua công ty gặp phải những khó khăn chung do áp lực của cạnh tranh, do sự biến động của chính sách kinh tế vĩ mô, của môi trường chính trị xã hội. Nhưng khó khăn lớn nhất của công ty trong những năm qua là việc đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh.Vì vậy để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanhcông ty phải tự mình chủ động trong việc tìm nguồn tài trợ. Một trong những biện pháp huy động vốn công ty sử dụng là vay vốn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Nhưng việc vay vốn diễn ra chậm chạp, khó khăn và tốn kém do phải trải qua quá trình thẩm định, kiểm tra với nhiều thủ tục phức tạp. Nhiều khi làm cho công ty mất đi những cơ hội kinh doanh tốt. Hơn nữa chi phí cho các khoản vay quá lớn sẽ làm cho chi phí lợi nhuận của công ty giảm đi. Công tác thanh toán tiền hàng của công ty còn yếu kém công ty bán chịu cho khách hàng làm cho các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, số vốn bị chiếm dụng nhiều, tình trạng nợ nần dây dưa vẫn tồn tại. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán cũng như khả năng sử dụng tài sản lưu động. Trên đây là những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của công ty, để hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển đòi hỏi công ty phải biết cách tận dụng, khai thác triệt để những ưu thế của mình, đồng thời nhanh chóng tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục kịp thời những khó khăn, hạn chế trên để có thể nâng cao khả năng sử dụng tài sản nói chung, tài sản lưu động nói riêng, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển 56 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN GIẤY VIỆT HOA 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần giấy Việt Hoa Từ khi ra đời cho tới nay, Ban lãnh đạo và mỗi nhân viên của Công ty Cổ phần giấy Việt Hoa thấm nhuần các giá trị, kim chỉ nam cho hoạt động kinh doanh của mình. Các giá trị cốt lõi được đúc kết như sau:  Tầm nhìn: Công ty phấn đấu trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh giấy ăn.  Sứ mệnh: Đem lại sự hài lòng cho tất cả khách hàng mà công ty phục vụ bằng việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất.  Thái độ đối với khách hàng: Tác phong chuyên nghiệp, trung thực, nhiệt tình và tận tuỵ.  Văn hoá doanh nghiệp: Con người là yếu tố quan trọng nhất, tinh thần đồng đội được đề cao, sáng tạo, đổi mới, tự giác, không chùn bước trước khó khăn.  Triết lý kinh doanh: Luôn lắng nghe, tìm giải pháp tốt nhất để phục vụ khách hàng, môi trường làm việc chuyên nghiệp, có kỷ cương, minh bạch, khuyến khích sáng tạo, đề cao sự trung thành, có trách nhiệm với cộng đồng.  Thái độ đối với đồng nghiệp: Đoàn kết, nhất trí, hỗ trợ, thẳng thắn, tôn trọng, học hỏi lẫn nhau cùng nhau tiến bộ Từ những cốt lõi đó, công ty đặt ra những mục tiêu ngắn và dài hạn để toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng nhau cố gắng, hoàn thành mục tiêu, nâng cao năng lực tài chính, vị thế công ty trên thị trường. Cụ thể định hướng của công ty như sau:  Duy trì mối quan hệ tốt với nhà cung cấp và tìm kiếm, phát triển các nhà cung cấp khác để đảm bảo ổn định nguồn cung, giảm thiểu rủi ro đầu vào;  Hoàn thiện kênh phân phối và mở rộng thị trường ra tất cả các tỉnh, thành phố toàn nước, từ đó làm bàn đạp mở rộng xuất khảu ra các nước Đông Nam Á;  Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn cũng như kiểm soát tốt tài sản công ty;  Tận dụng tối đa các nguồn lực cho phép để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh;  Tăng cường dào tạo và tuyển dụng những ứng cử viên có tiềm chất tốt có thể làm việc lâu dài tại công ty;  Thực hiện các chính sách đãi ngộ tốt để tăng chất lượng lao động, sản xuất. Thang Long University Library 57 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa Bênh cạnh những thành tựu đạt được, công ty còn tồn tại khá nhiều vấn đề. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, công ty cần có những chính sách phù hợp và hiệu quả. Sau đây em xin đưa ra một số giải pháp chủ quan nhằm giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong thời gian tới như sau: 3.2.1. Quản lý vốn bằng tiền Tỷ trọng vốn bằng tiền của công ty đang ở mức thấp, gây khó khăn lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả TSNH của doanh nghiệp. Do đó để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền, công ty có thể sử dụng các biện pháp dưới đây. Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để làm được điều này thì cần phải thực hiện tốt công tác quan sát, nghiên cứu và làm rõ quy luật của việc thu – chi. Ngoài ra, công ty nên có biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt nhằm mục đích tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi các khoản nợ và kéo dài thời gian thanh toán các khoản phải trả. Như vậy thì công ty sẽ có khoảng thời gian trì hoãn và linh động trong việc trả công nợ đến hạn. Việc dự trữ một lượng vốn bằng tiền phù hợp vừa giúp công ty tận dụng triệt để các cơ hội đầu tư kiếm lơi, vừa đảm bảo được khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro. 3.2.2. Quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản của công ty, làm phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí lưu kho khác. Công ty nên áp dụng mô hình ABC hoặc mô hình EOQ. Mô hình EOQ Là một mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính chất định lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, trên cơ sở 2 loại chi phí: chi phí đặt mua hàng và chi phí dự trữ. Hai loại chi phí trên có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau. Nếu số lượng nguyên vật liệu hay hàng hóa tăng lên cho mỗi lần đặt hàng thì chi phí đặt hàng sẽ giảm xuống nhưng chi phí dự trữ sẽ tăng lên. Mục tiêu của mô hình quản trị hàng tồn kho EOQ sẽ lựa chọn mức tồn kho sao cho ở mức đó tổng hai lọai chi phí này là thấp nhất. 58 Chi phí đặt hàng = S/Q *O Chi phí dự trữ = Q/2 *C Tổng chi phí = chi phí dự trữ + chi phí đặt hàng Mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu là Q*: Trong đó: S : Nhu cầu hàng tồn kho trong 1 năm (1 chu kỳ) O : Chi phí cho 1 lần đặt hàng C : Chi phí cho 1 đơn vị lưu kho Để áp dụng được mô hình trên thì công ty cần phải biết trước, tính toán nhu cầu hàng tồn kho trong 1 năm là bao nhiêu. Biết trước khoản thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng, lượng hàng trong mỗi đơn đặt hàng là bao nhiêu. 3.2.3. Quản lý phải thu khách hàng Tỷ trọng các khoản phải thu của công ty trong 3 năm 2011 – 2013 liên tục tăng lên khiến cho nguồn vốn công ty bị chiếm dụng cũng tăng. Công ty cần có biện pháp giảm thiểu khoản phải thu khác hàng nhằm tránh rủi ro thu hồi vốn của công ty. Quản lý tốt khoản phải thu sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển của TSNH, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Đồng thời, điều này còn tạo uy tín và vị thế vững chắc cho công ty trên thị trường trên cơ sở thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng, hạn chế khoản vốn bị chiếm dụng đến mức thấp nhất. Tuy nhiên, việc quản lý các khoản phải thu, phải trả cũng cần đảm bảo lợi ích giữa hai bên. 3.2.4. Đối với việc huy động vốn Để việc huy động vốn cho việc sản xuất kinh doanh của công ty mang lại hiệu quả cao, theo em khi lập kế hoạch huy động công ty quan tâm những vấn đề sau: Một là, xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung ứng vốn đầy đủ, kịp thời tránh tình trạng thừa, gây lãng phí vốn hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hai là, trên cơ sở nhu cầu vốn theo kế hoạch đã lập, công ty cần xây dựng kế hoạch huy động. Xác định khả năng hiện có, số thiếu cần tìm nguồn tài trợ phù hợp đảm bảo cung ứng vốn đầy đủ cho sản xuất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hạn chế khả năng rủi ro và tạo cho công ty một cơ cấu linh hoạt. Ba là, công ty nhanh chóng thu hồi được các khoản phải thu thì sẽ có vốn để bổ sung cho nhu cầu tài sản lưu động, từ đó giảm được các khoản vay ngân hàng, giảm được chi phí vay không đáng có. Để làm được điều này theo tôi công ty nên áp dụng các biện Thang Long University Library 59 pháp như: Chiết khấu, giảm giá ở một mức độ hợp lý đối với khách hàng quen thuộc và thanh toán trước thời hạn, đồng thời có biện pháp đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều như năm vừa qua. Bốn là, công ty có thể huy động vốn bằng cách vay của cán bộ công nhân viên, đây là một nguồn vốn rất hữu ích vì tiềm năng của nó nhiều khi là rất lớn. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của công ty, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo, họ có điều kiện bỏ ra những khoản tiền tích luỹ, đầu tư. Công ty nên khai thác tập trung nguồn vốn này sẽ giúp cho công ty có thêm vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải thông qua các thủ tục phức tạp, những đòi hỏi khắt khe của ngân hàng khi muốn vay vốn. Hơn nữa, về phía cán bộ công nhân viên trong công ty, việc cho công ty vay vốn trước hết là họ sẽ được hưởng lãi suất thích đáng, đồng thời tăng thêm sự gắn bó của mình với công ty, thúc đẩy họ hoạt động tích cực hơn bởi vì trong đó có cả số vốn mà họ đã đầu tư vào công ty. Năm là, Khi đã huy động tối đa nội lực từ bên trong mà vẫn chưa đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, lúc này công ty có thể huy động thêm vốn từ nguồn bên ngoài bằng cách vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Những năm vừa qua số vốn vay của nông ty chiếm tỷ trọng tương đối cao, khi sử dụng nguồn vốn này công ty phải trả một khoản lãi suất nhất định do đó tất cả các khoản vốn mà công ty huy động được cần phải đưa vào sử dụng ngay, sử dụng có hiệu quả nếu không tình hình tài chính của công ty sẽ không gặp phải không ít khó khăn. Đồng thời trong thời gian tới công ty cần xây dựng được những dự án kinh doanh mới có hiệu quả và thuyết phục để có thể xin cơ quan quản lý cấp trên cấp thêm vốn cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để có thể khai thác tốt nguồn vốn này đòi hỏi công ty phải hoạt động có hiệu quả và tình hình tài chính của công ty phải ổn định, rõ ràng nhờ đó mới có thể nâng cao uy tín của công ty đối với cán bộ công nhân viên, ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý cấp trên, tạo niềm tin của họ và hoạt động kinh doanh của công ty. Song song với kế hoạch tổ chức huy động vốn, công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng số vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất. 3.2.5. Đối với việc sử dụng vốn  Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh là một công tác quan trọng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình này được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất, kinh doanh, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm; Đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa từng khâu cũng như các bộ phận trong công ty nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt 60 nhất. Muốn đạt được điều đó, công tác điều hành quản lý kinh doanh, hạn chế tối đa thời gian ngừng hoạt động của máy móc, đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, hạn chế tối đa các sản phẩm sai quy cách, dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tránh lãng phí các yếu tố sản xuất, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. Để đạt được mục tiêu trên, công ty cần phải quản lý tốt từng yếu tố sản xuất. Một trong các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đó là: Việc quản lý tài sản lưu động, tài sản lưu động. Khả năng sử dụng tài sản kinh doanh nói chung và khả năng sử dụng tài sản lưu động nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng cường tốc độ luân chuyển tài sản lưu động. Do vậy công ty cần phải tăng cường biện pháp quản lý tài sản lưu động (tài sản lưu động) bằng cách:  Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động tài sản lưu động đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là việc làm hết sức quan trọng bởi nếu không xác định chính xác nhu cầu tài sản lưu động (tài sản lưu động) sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa vốn gây những tác động không tốt tới khả năng sử dụng tài sản lưu động. Nếu xác định nhu cầu tài sản lưu động quá thấp dẫn tới thiếu tài sản lưu động, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn, khả năng thanh toán giảm, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, thiệt hại do ngừng sản xuất, không thực hiện đúng được các hợp đồng đã ký với khách hàng, uy tín công ty sẽ bị giảm sút. Ngược lại nếu xác định nhu cầu tài sản lưu động quá cao sẽ dẫn đến tình trạng thừa tài sản lưu động, gây lãng phí, ứ đọng vật tư hàng hoá, giảm tốc độ luân chuyển vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành của sản phẩm, dịch vụ, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Vì vậy cần phải làm tốt công tác này để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi mang lại khả năng sử dụng tài sản lưu động là tốt nhất. Tuy nhiên nhu cầu tài sản lưu động lại là một đại lượng không cố định, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hoá mà công ty sử dụng trong sản xuất; chính sách, chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng tài sản lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất cũng như sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy muốn xác định tài sản lưu động được chính xác, nâng cao được khả năng sử dụng tài sản lưu động công ty cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên theo hướng có lợi mang lại hiệu quả cao nhất.  Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, tiêu dùng vật tư theo định mức, tránh lãng phí nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.  Đưa ra các biện pháp thay đổi phương thức thanh toán, khuyến khích khách hàng... Để các khoản phải thu không bị chậm hơn so với thời gian quy định, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu. Thang Long University Library 61  Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất bằng các hình thức khuyến khích tinh thần lao động tiết kiệm sáng tạo như khen thưởng.  Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh một trong các biện pháp quan trọng là công ty cần phải đa dạng hoá các sản phẩm của mình. Bên cạnh đó công ty còn cần tìm những nhà cung ứng nguyên vật liệu ổn định, tin cậy, giá cả hợp lý, mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.  Xây dựng quan hệ bạn hàng đối với khách hàng, nhằm củng cố uy tín trên thương trường. Trong các giao dịch kinh tế tài chính đối với khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn mà chưa đòi được. Đồng thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán.  Giải pháp cho hàng tồn kho Tồn kho dự trữ là khoản mục chiếm tỷ trọng tất lớn trong tổng số TSLĐ của công ty, năm 2013 hàng tồn kho chiếm 19.8% trong TSLĐ. So với năm 2009, thì năm 2012 công ty đã tăng tỷ lệ hàng tồn kho lên 21.14%. Chính vì vậy, công ty luôn áp dụng mọi biện pháp nhằm giảm thiểu các chi phí lưu kho đồng thời vẫn đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục. Một trong những biện pháp hữu hiệu để giảm khói lượng hàng tồn kho là công ty nên đầu tư thêm vào lĩnh vực quảng cáo, tham gia các hội chợ triển lãm để kích thích tiêu dùng nhằm tối ưu chi phí lưu kho số thành phẩm này. Đối với hàng tồn kho công ty nên thực hiên một sô biện pháp sau:  Hướng thứ nhất, công ty cần nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm tạo ấn tượng và uy tín tốt trên thị truờng. Mặc dù hiện nay các công ty cố gắng tạo ra cho mình ưu thế cạnh tranh khác chứ không phải là chất lượng sản phẩm, ví dụ như giá cả, phương thức phục vụ Song chất lượng sản phẩm vẫn là cốt yếu cho sự tồn tại lâu dài, bền vững. Chất lượng sản phẩm của công ty tốt sẽ là sợi dây vô hình vững chắc nối kết khách hàng với sản phẩm của công ty.  Hướng thứ hai, công ty cần chú trọng tới việc khảo sát, đánh giá nhu cầu thị trường về sản phẩm của công ty, nghiên cứu và mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Thông qua các đại lý trong nước để tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và biết được những ưu nhược điểm sản phẩm của mình và của đối thủ cạnh tranh để từ đó có kế hoạch hành động phù hợp. Hơn nữa công ty cần tích cực tham gia các hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tế để giới thiệu sản phẩm của mình với bạn hàng nước ngoài, để mở rộng quan hệ làm ăn.  Hướng thứ ba, phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: để thực hiện được điều này công ty cần đầu tư vào việc tiết kiệm chi phí trong lưu thông, tìm kiếm nguồn 62 hàng giá hợp lý mà đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm, sáp xếp lao động hợp lý tránh tình trạng dư thừa nhân lực hoặc thiếu gây khó khăn trong công tác phân công lao động, bố trí các khâu kinh doanh hợp lý, hạn chế sự lãng phí.  Hướng thứ tư, sử dụng có hiệu quả các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: một trong những biện pháp hữu hiệu mà các công ty hiện nay vẫn sử dụng là quảng cáo. Thông qua quảng cáo tuyên truyền khách hàng có thể nắm được và hiểu rõ hơn về sản phẩm và hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với công ty quảng cáo qua trang web là phù hợp nhất. Trang web giới thiệu khát quát nhất về công ty và giới thiệu chi tiết minh hoạ các sản phẩm kèm theo hướng dẫn chú thích cho khách hàng. Ngoài ra công ty nên kết hợp với các phương pháp xúc tiến khác đem lại hiệu quả cao cho công tác tiêu thụ sản phẩm góp phần làm giảm lượng hàng tồn kho và năng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty.  Tăng cường công tác thu hồi vốn trong thanh toán Các khoản phải thu của công ty tại thời điểm 31/12/2011 là 10 tỷ 308.87 triệu đồng trong đó khoản phải thu của khách hàng lên đến 9 tỷ 667.49 triệu đồng Đây là một con số khá lớn so với tổng số vốn sản xuất kinh doanh, làm giảm đáng kể vốn bằng tiền và ảnh hưởng tới nhu cầu tài sản lưu động. Để giải quyết vấn đề này, công ty có thể thực hiện các biện pháp như sau:  Trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, công ty phải quy định rõ thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán tiền hàng trên hoá đơn, chứng từ và các bên phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã quy định, đồng thời công ty cũng nên đề ra các hình thức bồi thường nếu một trong các bên vi phạm điều khoản trên.  Tăng cường các biện pháp khách hàng thanh toán tiền hàng như sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá, chiết khấu cho những khách hàng quen thuộc, mua và đặt hàng với số lượng lớn, thanh toán sớm thời hạn. Nếu thực hiện được điều này chắc chắn công tác thu hồi tiền hàng của công ty sẽ nhanh chóng hơn, hạn chế được tình trạng thanh toán chậm, dây dưa khó đòi. Tuy nhiên để làm được điều này, công ty cũng phải nghiên cứu kỹ để đề ra một tỷ lệ chiết khấu hợp lý nhất vẫn phải đảm bảo phát huy được hiệu quả. Theo tôi để định ra một tỷ lệ chiết khấu này, công ty cần phải dựa vào lãi suất ngân hàng về vốn vay, vì thực tế cho thấy trong thời gian vốn bị khách hàng chiếm dụng quá nhiều như năm 2011-2013đã buộc công ty phải đi vay vốn Ngân hàng cho sản xuất kinh doanh và tất nhiên công ty phải trả một khoản lãi nhất định, hơn nữa khi vay vốn ngân hàng lại đòi hỏi các thủ tục phức tạp. Để tránh tình trạng này và chủ động trong việc sử dụng vốn, công ty có thể đưa ra một tỷ lệ chiết khấu thấp hơn và thậm chí tương đương với lãi suất Ngân hàng trong trường hợp cần thiết để có thể thu hồi tiền hàng ngay vì chắc chắn điều Thang Long University Library 63 này còn có lợi hơn là đợi khách hàng thanh toán toàn bộ tiền hàng sau một thời gian nhất định, những khoảng thời gian đó công ty lại phải đi vay để có vốn sản xuất.  Đối với những khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài và thường xuyên với công ty, công ty có thể gia hạn nợ với một thời gian nhất định phụ thuộc vào giá trị khoản nợ và uy tín của khách hàng đó trong quan hệ làm ăn với công ty.  Đối với những khách hàng mà trước đây chưa có hoặc không có quan hệ làm ăn, công ty cần phải có những biện pháp nhằm xúc tiến việc thu hồi các khoản nợ phải thu, tránh tình trạng nợ dài ngày, gây mất vốn. Sau khi đã giải quyết các công việc trên công ty cần đánh giá lại toàn bộ số nợ đọng còn lại nằm trong tình trạng không thể thu hồi, nếu số nợ này đạt tới một giá trị nhất định thì công ty làm căn cứ xin trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Việc trích lập này nhằm giới hạn tổn thất do khách hàng không chịu thực hiện thanh toán các khoản nợ đến hạn. Mặt khác, ngay từ khi kí kết hợp đồng với khách hàng, công ty phải vừa nắm bắt được những thông tin chính xác về khách hàng, khả năng thanh toán của họ nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.  Quản lý vốn bằng tiền Trong 2 năm gần đây công ty có lượng dự trữ vốn bằng tiền tương đối thấp, việc này có thể hạn chế khả năng thanh toán, có thể làm tăng chi phí và mất cơ hội đầu tư. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý tốt hơn quĩ tiền mặt của công ty, đảm bảo có đủ lượng tiền thanh toán cần thiết nhưng lại không bị lãng phí. Trong quá trình kinh doanh nhiều khi không thể dự kiến chính xác được lượng chi tiêu trong kỳ. Bởi vậy mà cần phải có mức dự trữ tiền mặt trong một khoảng dao động. Để nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ công ty cần lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ để theo dõi xác định lượng tiền vào, lượng tiền ra và nhu cầu tài trợ vốn bằng tiền tại từng thời điểm, đồng thời cần lập bảng dự trữ ngân quỹ tháng để xác định được nhu cầu tài sản lưu động từ đó có biện pháp xử lý thích ứng. Do vậy, việc xác định một lượng tiền dự trữ hợp lý sẽ giúp cho công ty vừa đảm bảo khả năng thanh toán tốt vừa có thể đưa được một lượng tiền nhàn rỗi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2.6. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao khả năng sử dụng tài sản lưu động  Lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu Phương án kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ công ty nào. Với công ty thì phương án kinh doanh bao gồm những nội dung chủ yếu là xác định cụ thể chủng loại sản phẩm, mặt hàng kinh doanh, thị trường tiêu thụ, đối tượng phục vụ, chất lượng và giá cả hàng hoá. Nếu giá cả của các loại sản phẩm quá cao thì số lượng sản phẩm tiêu thụ được là thấp, mà công ty thay đổi dây chuyền công nghệ công suất lớn, số 64 lượng sản phẩm tiêu thụ thấp không đem lại hiệu quả. Hàng tháng, hàng quí ban giám đốc cần phải trình các phương án cụ thể để hội đồng thành viên xem xét phê duyệt.  Tối thiểu hóa chi phí Trong một kỳ kinh doanh, doanh thu không đổi, chi phí lớn sẽ làm giảm tương đối lợi nhuận thu được, làm cho hiệu quả kinh tế của đồng vốn giảm. Vì vậy với mỗi công đoạn, công việc cần phải tính toán để giảm chi phí đến mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công việc.  Giảm chi phí tồn kho, tiêu thụ  Đồng thời với việc tính toán lượng dự trữ tối ưu, công ty phải có những biện pháp làm giảm chi phí liên quan đến việc bảo quản, thu mua cũng như tiêu thụ hàng hóa. Khi đã tính toán lượng hàng cần thiết cho kỳ kinh doanh thì phải tính toán lượng hàng mỗi lần nhập sao cho chi phí là thấp nhất.  Đối với việc mua nguyên vật liệu: Trong việc nhập nguyên vật liệu, bộ phận nhập cần phải cố gắng nhập trực tiếp, có như vậy thì mới có thể giảm được giá đầu vào, tăng lợi nhuận.  Đối với khâu tiêu thụ cần giảm chi phí vận chuyển, chi phí tiếp khách. Đồng thời tổ chức và quản lý bộ phận bán hàng để tránh tình trạng mất mát ảnh hưởng tới khả năng sử dụng tài sản của công ty.  Nâng cao trình độ cho đội ngũ quản lý và trình độ tay nghề cho công nhân Đối với nhân viên quản lý: Thông thường trong các công ty kinh doanh đòi hỏi lượng nhân viên tương đối lớn. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho nhân viên để nâng cao trình độ quản lý. Khuyến khích trao đổi kinh nghiệm giữa các nhân viên đặc biệt là các nhân viên cũ với các nhân viên mới vào nghề. Do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan đội ngũ cán bộ quản lý của công ty có khó khăn và tồn tại trong thời gian qua cần khắc phục là:  Tuy đã được đào tạo nâng cao khả năng kinh doanh và đã rất nỗ lực nhưng các cán bộ quản lý của công ty vẫn gặp rất nhiều khó khăn để đưa công ty đi lên trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường.  Đội ngũ quản lý nhân sự của công ty còn ít, trình độ chưa cao. Để khắc phục được tình trạng trên công ty cần có kế hoạch đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ quản lý tài chính. Vì đây là mặt quản lý phức tạp nhất và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty cũng có thể tuyển dụng những nhân viên có trình độ chuyên môn kinh tế chính quy để có thể phát huy khả năng kinh doanh cao hơn. Thang Long University Library 65  Đối với công nhân: công ty tổ chức các lớp đào tạo để nâng cao tay nghề. Phân công công việc theo dây chuyền nhất định để nâng cao khả năng chuyên môn từ đó đem lại hiệu quả cao trong công việc. Công ty cần quan tâm tới đời sống của công nhân viên, công việc này đòi hỏi người quản lý nhân sự phải tìm hiểu tâm lý người lao động và phải hài hoà mối quan hệ với người lao động. Đồng thời công ty cần có các chính sách về tiền lương và tiền thưởng hợp lý hơn để có thể khuyến khích tinh thần sáng tạo và hăng say làm việc của công nhân viên. Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất công ty cũng cần quan tâm tới đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát để từ đó tạo nên sự đoàn kết, không khí làm việc tập thể thoải mái, tương trợ và thật sự hiệu quả. Làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, khả năng sử dụng tài sản lưu động nói riêng. Do vậy công ty cần quan tâm nhìn nhận vấn đề này một cách đúng đắn, coi đây là một trong những chiến lược phát triển của công ty. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước Xuất phát từ việc xây dựng đề tài tổ chức quản lý sử dụng tài sản lưu động cũng như qua nghiên cứu thực tiễn tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa, tôi có một số kiến nghị, đề xuất về phía nhà nước như sau:  Trong điều kiện như hiện nay để giúp các công ty có thể làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay thì nhà nước cần phải tạo môi trường, hành lang pháp lý an toàn hiệu quả để công ty chủ động bổ sung vốn cho mình bằng nhiều hình thức.  Thời gian qua tuy chính phủ đã có nhiều cố gắng trong sửa đổi luật pháp, tạo môi trường thuận lợi cho các công ty hơn trước. Nhưng vấn đề vẫn còn tồn tại là luật còn thiếu rõ ràng, chậm trong hướng dẫn thực hiện, hay thay đổi dẫn đến không đồng bộ, gây khó khăn trong định hướng, xác định chiến lược kinh doanh cho mỗi công ty.  Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp.  Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục rườm rà không đáng có trong việc xin giấy phép đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.  Bộ tài chính cần có chính sách hoàn thuế kịp thời, trả vốn kinh doanh cho các khoản phải thu của các công ty nói chung và Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa nói riêng. 66  Về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: tuy chiếm tỷ trọng không cao trong các khoản phải thu của công ty nhưng nếu không được hoàn thuế kịp thời thì gây ra sự lãng phí trong khi công ty vẫn phải đi vay từ bên ngoài với lãi suất cao.  Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các công ty có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết.  Các thủ tục thanh tra, kiểm tra xin thuê đất hoặc cấp đất của công ty chưa có nhiều tiến bộ thậm chí còn khó khăn hơn. Các công ty mong muốn có được sự cải thiện, giảm bớt phiền hà trong thủ tục hành chính. Trong thời gian tới nếu nhà nước giải quyết tốt các vấn đề trên sẽ là điều kiện thuận lợi giúp các công ty đạt được hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh cũng như khả năng sử dụng tài sản. 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng  Hệ thống ngân hàng cần được hoàn thiện, đa dạng hóa các nghiệp vụ chuẩn bị mọi thứ cần thiết khác để có thể trở thành trung gian tài chính thực sự cho công ty khi thị trường chứng khoán đi vào hoạt động mạnh, điều này sẽ giúp cho việc huy động và sử dụng vốn được dễ dàng và hiệu quả hơn.  Đáng chú ý là vấn đề khó khăn trong việc vay vốn. Việc vay vốn với nhiều thủ tục phức tạp không thuận lợi cho các công ty. Ngân hàng cần có cơ chế thông thoáng hơn đối với các công ty trong việc vay vốn (thủ tục thế chấp, xem xét tính khả thi của dự án). Các doanh gnhiệp mới thành lập gặp nhiều khó khăn trong vay vốn bởi ngân hàng chỉ cho công ty vay vốn sau hai năm hoạt động có lãi và phải thế chấp. Công ty mới thành lập sẽ lấy gì để thế chấp, để có đủ điều kiện vay đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nên tạo ra sự bình đẳng trong việc vay vốn ngân hàng giữa các công ty, đề nghị ngân hàng cho vay bằng tín chấp qua hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký với khách hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty mới thành lập có cơ hội phát triển.  Ngân hàng quản lý ngoại hối cung không đủ cầu gây nên các biến động về tỷ giá hối đoái, khó khăn cho công ty. 3.3.3. Kiến nghị đối với công ty  Công ty phải thiết lập chiến lược kinh doanh cụ thể Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty phải có chiến lược kinh doanh cụ thể. Từ chiến lược này công ty sẽ xác định cho mình các kế hoạch kinh doanh cụ thể cho từng giai đoạn. Chỉ có xây dựng chiến lược kinh doanh công ty mới có thể phối hợp các giải pháp trên một cách tốt nhất để đạt được hiệu quả cao nhất. Bởi vì, công ty nào cũng chịu giới hạn của Thang Long University Library 67 nguồn lực do đó công ty không thể thực hiện tất cả các biện pháp trên cùng một thời gian. Mà phải có kế hoạch thực hiện từng biện pháp hoặc thực hiện đồng thời từng phần của các biện pháp tuỳ theo điều kiện của công ty và chiến lược kinh doanh của công ty thời đó. Bởi vậy để có thể thực hiện tốt các biện pháp trên công ty phải có chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn. Trong thời gian tới để có thể phát huy được các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và khả năng sử dụng tài sản của công ty nói riêng công ty cần xây dựng chiến lược hợp lý và phù hợp với mục tiêu và điều kiện của công ty.  Nâng cao hệ thống thông tin trong công ty Thông tin là một tài sản rất có giá trị đối với bất kỳ công ty nào trong nền king tế thị trường. Thông tin ở đây gồm thông tin ở trong và ngoài công ty. Thông tin trong nội bộ công ty là những thông tin về tài chính kỹ thuật, nhân lực mà đặc biệt là các thông tin tài chính. Thông tin bên ngoài là các thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm , thị trường đầu vào, các thông tin về chính sách của nhà nước. Các thông tin thu thập phải chính xác, kịp thời và đầy đủ mới có thể phát huy cao nhất các chính sách nhằm nâng cao khả năng sử dụng tài sản của công ty. 68 KẾT LUẬN Vốn kinh doanh nói chung, tài sản lưu động nói riêng là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất của công ty được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vì vậy nếu không có vốn sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Để tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào số lượng vốn nhiều mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả nhất. Mặt khác phải có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao khả năng sử dụng tài sản lưu động. Vì vậy việc huy động và sử dụng tài sản lưu động là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của tất cả các công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần Giấy Việt Hoa, khóa luận đã đạt được các kết quả sau:  Làm rõ được các lí luận cơ bản về tài sản lưu động.  Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa.  Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng tài sản lưu động tại công ty. Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của PGS. Lưu Thị Hương – Giảng viên trường Đại học Thăng Long và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa, đặc biệt là phòng kế toán.Tuy nhiên, do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận này không tránh khỏi những khuyết điểm, em mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô, ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng kế toán tổng hợp để đề tài nghiên cứu của em ngày một hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn. Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Cô giáo hướng dẫn PGS. Lưu Thị Hương – Giảng viên trường Đại học Thăng Long Tập thể cán bộ phòng kế toán tài chính tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa. Đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Thang Long University Library DANH MỤC THAM KHẢO 1. Nguyễn Trọng Cơ, Ngô Thế Chi (2008), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 2. TS. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2009), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 3. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh. 4. Tài liệu học tập nhập môn tài chính doanh nghiệp của giảng viên Ngô Thị Quyên trường Đại học Thăng Long. 5. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc (2013), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa năm 2011, 2012, 2013. 2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa năm 2011, 2012, 2013. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa15595_8457.pdf
Luận văn liên quan