Trong 15 năm qua, các công ty kiểm toán Việt Nam đã đạt được một s ố
thành công đáng kể, góp phần tạo nên sự phát triển của ngành dịch vụ kiể m
toán độc lập ở nước ta. Với điều kiện đất nước đang mở cửa, hội nhập kinh tế
quốc tế, xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp mới và các nhà đầu tư
mới, các công ty kiểm toán Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi hơn để phát
triển. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội lớn cũng là những thách thức không
nhỏ, khi các công ty kiểm toán Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng mạnh mẽ hơn của các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Hiện tại, m ặc
dù có một số lợi thế nhất định, nhưng các công ty kiểm toán Việt Nam vẫ n
còn rất nhiều điểm hạn chế và khả năng cạnh tranh so với các công ty kiể m
toán nước ngoài là còn rất yếu. Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các công ty Kiểm toán Việt Nam, các công ty cần chuẩn bị những chiến lược,
chính sách cạnh tranh cụ thể của riêng mình, như chính sách về thị trường, về
nguồn nhân lực, về nâng cao chất lượng dịch vụ, hợp tác quốc tế, đầu tư cơ sở
vật chất.
87 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2997 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty kiểm toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc tại các công ty kiểm toán lập nên, một số công ty chỉ
mượn chứng chỉ kiểm toán viên để đủ điều kiện thành lập, cho nên đều không
có đủ năng lực chuyên môn cũng như năng lực quản lý cần thiết để điều hành
công ty hiệu quả. Các công ty chưa có định hướng cụ thể, rõ ràng về thị
trường mục tiêu của mình cũng như những biện pháp chiến lược lâu dài về
thương hiệu. Hầu hết các công ty mới lập đều đăng ký dịch vụ rất dàn trải, từ
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 58
hoạt động dịch vụ kiểm toán, kế toán đến tư vấn, định giá, đào tạo trong khi
quy mô công ty nhỏ và số lượng nhân viên rất nhỏ. Ví dụ như Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Kiểm toán- Tư vấn Định giá ACC- Việt Nam đang ký hoạt
động kinh doanh dịch vụ kiểm toán, tư vấn, định giá…. trong khi chỉ có 26
nhân viên, 3 kiểm toán viên.
Như vậy, có thể thấy các công ty này còn chưa định hướng được cụ thể
phân đoạn thị trường mình sẽ phục vụ là gì, chiến lược cạnh tranh của công ty
ra sao, nên dẫn đến hoạt động không có hiệu quả và không tìm được nét riêng
cũng như thế mạnh của mình.
Thứ tư, về chất lượng dịch vụ: Như đã phân tích ở phần 2.2, ngoại trừ
các công ty kiểm toán có nguồn gốc là các doanh nghiệp nhà nước có chất
lượng tương đối tốt thì chất lượng dịch vụ của các công ty kiểm toán Việt
Nam khác chưa được đánh giá cao. Các công ty chưa xây dựng được hệ
thống kiểm soát chất lượng cho riêng mình, hoặc chưa thực hiện một cách
nghiêm túc và chặt chẽ. Việc chạy đua giữa các công ty nhằm mục đích hạ giá
phí cũng khiến cho chất lượng của dịch vụ do đó mà sút giảm. Chất lượng
dịch vụ kém là yếu tố quan trọng nhất dẫn đến khả năng cạnh tranh yếu của
một công ty kiểm toán.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 59
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CHO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
1. ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển hóa hoàn toàn sang nền kinh tế thị
trường và hội nhập toàn diện thương mại toàn cầu. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp nhà nước, kể cả các ngân hàng thương mại nhà nước đang được cổ
phần hóa toàn diện và sự cải cách hành chính của Việt Nam đang tạo ra một
số lượng các doanh nghiệp ngày càng đông từ các đơn vị có thu của Nhà nước
và từ các đơn vị kinh tế cá thể. Chính yếu tố này đã tạo ra nhu cầu to lớn về
dịch vụ kiểm toán, mở rộng thị trường cho các công ty kiểm toán độc lập.
Đồng thời, hệ thống các văn bản pháp lý về kinh tế, tài chính và kế toán, kiểm
toán được nhà nước ban hành là nhân tố cơ bản để tạo ra cơ sở pháp lý cho
kiểm toán độc lập phát triển trên mọi khía cạnh. Như vậy, với hai điều kiện
quan trọng kể trên, các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam đang có rất
nhiều cơ hội để phát triển, đồng thời cũng phải chuẩn bị đối phó với những
thách thức mới trong giai đoạn tới.
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty kiểm toán Việt
Nam đóng vai trò quan trọng nhằm phát triển ngành kiểm toán Việt Nam, và
giành được sự quan tâm lớn của Nhà nước. Các công ty kiểm toán trong nước
phát triển, có thể cạnh tranh được với các đối thủ lớn của nước ngoài sẽ góp
phần giữ vững sự ổn định trên thị trường dịch vụ kiểm toán, tránh được nguy
cơ thị trường bị thao túng bởi các công ty nước ngoài. Mặt khác, khẳng định
khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành sẽ góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh cho quốc gia trên thế giới.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang xem xét Chiến lược phát triển Kiểm toán
độc lập giai đoạn từ năm 2006 đến 2010 trong đó có đưa ra mục tiêu chung và
mục tiêu cụ thể. Mục tiêu chung là hướng đến việc tiếp tục tăng cường sự
phát triển của các công ty về số lượng và quy mô, mở rộng đối tượng và số
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 60
lượng khách hàng, đa dạng hóa về loại hình dịch vụ nhằm tăng loại hình dịch
vụ cho các công ty. Mục tiêu được đặc biệt quan tâm là đảm bảo và tăng
cường chất lượng dịch vụ, tập trung vào những vấn đề cụ thể như: tiếp tục
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, đào tạo, bồi dưỡng và thi tuyển kiểm
toán viên, kiểm soát chất lượng dịch vụ và quản lý hoạt động nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, một mục tiêu quan trọng khác là sự hội nhập quốc tế, thừa nhận
lẫn nhau về mặt bằng cấp, chứng chỉ của lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán.
Năm 2007, Bộ Tài chính đã đưa ra phương hướng hoạt động cho kiểm
toán độc lập ở Việt Nam, trong đó để phát triển ngành kiểm toán độc lập ở
Việt Nam, Nhà nước đã định hướng rõ ràng cho từng tổ chức, đơn vị.
Về phía Bộ Tài chính: Bộ chủ trương cần tập trung vào những nhiệm
vụ chính: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm toán như triển khai
soạn thảo Luật kiểm toán độc lập; Ban hành quy chế kiểm soát chất lượng
dịch vụ kế toán, kiểm toán. Thông tư hướng dẫn về đăng ký và quản lý hành
nghề kế toán; Ban hành Chuẩn mực về kiểm soát chất lượng hoạt động của
công ty kiểm toán; Sửa đổi Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được
chấp thuận cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh
chứng khoán (theo hướng giảm bớt các điều kiện cho công ty kiểm toán, xem
xét chấp thuận thường xuyên hàng năm,...); Tiếp tục chuyển đổi hình thức sở
hữu của các Công ty trực thuộc Bộ (AASC và AAC) và chỉ đạo chuyển đổi
các công ty cổ phần còn lại, cơ cấu lại các công ty chưa đủ điều kiện theo quy
định tại Thông tư 60/2006/TT-BTC; Tiếp tục thực hiện kiểm soát hoạt động
theo quy định mới.
Đến hết quý III năm 2007, các mục tiêu trên đã tương đối đạt được.
Ngày 15/05/2007, Bộ tài chính đã ban hành “ Quy chế kiểm soát chất lượng
dịchvụ kế toán, kiểm toán.” Ngày 27/6/2007, Bộ tài chính cũng ban hành
Thông tư số 72/2007/YY-BTC hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành nghề
kế toán. Đến ngày 2/7/2007, hai công ty trực thuộc Bộ là AASC và AAC
cũng đã hoàn thành xong việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty. Bộ Tài
chính cũng đang hợp tác với một số hội kiểm toán của Anh, Singapore và
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 61
Australia để tổ chức các khoá đào tạo, trao đổi kinh nghiệm cho các công ty
kiểm toán viên Việt Nam nhằm tăng nhanh số lượng kiểm toán viên có chứng
chỉ quốc tế ở Việt Nam.
Một vấn đề đang được Nhà nước quan tâm liên quan đến thị trường
kinh doanh dịch vụ kiểm toán là định hướng phát triển thị trường chứng
khoán của nước ta. Vào giữa năm 1998, thị trường chứng khoán ở Việt Nam
chính thức ra đời. Trước khi có Luật chứng khoán (6/2006), Việt Nam đã có
nhiều văn bản quy định tất cả các bản cáo bạch phải được kiểm toán bởi các
tổ chức kiểm toán đạt tiêu chuẩn, điêù kiện do Bộ tài chính quy định và phải
được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Năm 2004, Bộ tài chính đã
ban hành Quyết định khá chặt chẽ đối với các công ty kiểm toán được chấp
thuận kiểm toán cho các công ty niêm yết. Theo đó, các công ty kiểm toán
phải đáp ứng đủ các điều kiện như: phải có 5 năm kinh nghiệm, có 10 người
có chứng chỉ kiểm toán viên từ 2 năm trở lên, có 30 khách hàng, có vốn
300.000USD hoặc 2 tỷ đồng… Tuy nhiên, trên thực tế, không phải tất cả các
công ty kiểm toán ở Việt Nam đều đáp ứng đủ các điều kiện đó. Mặt khác,
trên thực tế, hiện trên thị trường chỉ có 13 công ty kiểm toán đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ kiểm toán trong khi sô doanh nghiệp, quỹ đầu tư có nhu cầu
kiểm toán lên đến 300 đơn vị. Với số lượng công ty kiểm toán ít như vậy dễ
gây ra sự độc quyền do cơ hội cho khách hàng lựa chọn là không nhiều. Hơn
nữa, trên thị trường chứng khoán cũng có nhiều công ty nhỏ, mới niêm yết,
việc thuê kiểm toán báo cáo tài chính đối với họ sẽ khó khăn do các công ty
kiểm toán đó đều có nhiều khách hàng lớn, giá trị hợp đồng cao. Chính vì thế,
đến ngày 24/10/2007, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ký Quyết định số
89/2007/QĐ-BTC ban hành Quy chế lựa chọn Doanh nghiệp Kiểm toán được
chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán để thay thế cho quyết định số 76/2004/QĐ-BTC ngày
22/09/2004. Theo đó, điều kiện về số lượng kiểm toán viên hành nghề hạ
xuống còn 7 người, và thời gian đăng ký kinh doanh có thể từ 6 tháng đến 3
năm nếu có ít nhất 7 kiểm toán viên có chứng chỉ từ 3 năm trở lên. Như vậy,
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 62
theo quy định này, rất nhiều điều kiện được nới rộng, tạo điều kiện cho nhiều
công ty kiểm toán có thể tiếp cận vào mảng thị trường này. Tuy nhiên, Nhà
nước vẫn định hướng tập trung vào mục tiêu chất lượng của báo cáo kiểm
toán, do đó, tuy có nhiều điều kiện nới lỏng hơn, nhưng các quy định liên
quan đến chất lưọng có phần chặt chẽ hơn. Việc ban hành quyết định này đã
góp phần tạo được một sân chơi rộng mở hơn cho các công ty kiểm toán ở
Việt Nam.
Về phía hội nghề nghiệp: Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA)
là tổ chức nghề nghiệp của các tổ chức và các nhân làm nghề kế toán và kiểm
toán ở Việt Nam. Hội hoạt động với mục đích tập hợp, đoàn kết các tổ chức
và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán ở Việt Nam vì sự
nghiệp duy trì và phát triển nghề nghiệp, nâng cao chất lượng chuyên môn,
giữ gìn phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn yêu
cầu quản lý kinh tế tài chính của đất nước, hội nhập với các tổ chức nghề
nghiệp kế toán và kiểm toán các nước trong khu vực và thế giới. Định hướng
hoạt động trong năm 2007 của Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA) là:
Cần tiếp tục tích cực đổi mới và thực hiện các công việc quản lý hành nghề kế
toán, kiểm toán theo nội dung Bộ Tài chính chuyển giao, đặc biệt là quản lý
đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên, đổi mới chương trình cập nhật kiến
thức, tăng cường kiểm soát chất lượng dịch vụ. Hội đang triển khai xây dựng
chương trình kiểm toán mẫu kèm theo là chương trình đào tạo thủ tục kiểm
toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong thời gian tới Hội phải triển
khai tất cả các công việc cần thiết để từng bước nâng cao chất lượng hoạt
động kiểm toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ để tránh nguy cơ tụt hậu và rủi
ro kiểm toán đối với các doanh nghiệp này, đây chính là sự khẳng định vai trò
cần thiết của Hội nghề nghiệp đối với sự phát triển của toàn ngành kiểm toán
đồng thời phải tăng cường vai trò và hình ảnh của Tổ chức nghề nghiệp trong
nước và khu vực, hướng đến mục tiêu thừa nhận lẫn nhau.
Bên cạnh Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam, Hội Kiểm toán viên
hành nghề Việt Nam (VACPA) cũng góp phần không nhỏ trong sự phát triển
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 63
của ngành kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Được thành lập tháng 4/2005 trên
cơ sở đề xuất của Bộ tài chính và được xây dựng theo mô hình của Hội nghề
nghiệp quốc tế. Thời gian qua, VACPA đã hoàn thiện bộ máy tổ chức, trong
đó đã trình Bộ Nội vụ phê duyệt Điều lệ tổ chức Hội theo mô hình mới, theo
nguyên tẵc tập trung cả nước, từ Ban Chấp hành đến từng ban chuyên môn
của Hội và đến từng hội viên. Việc ra đời VACPA đã tạo ra một môi trường
cần thiết cho các công ty kiểm toán và kiểm toán viên có cơ hội nâng cao
trình độ chuyên môn và năng lực hành nghề. Từ khi thành lập đến nay, mỗi
năm Hội đã tổ chức được 6 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do các chuyên gia trong
và ngoài nước giảng dạy nhằm bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho từng hội
viên. Trước mắt, Bộ Tài chính vẫn duy trì chức năng ban hành văn bản pháp
luật về kế toán, kiểm toán và quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán, thực hiện
kiểm soát chất lượng hoạt động của hội nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân
hành nghề kế toán, kiểm toán. Trong tương lai, vai trò quản lý của Nhà nước
trong lĩnh vực kiểm toán sẽ giảm dần. Khi đó, theo thông lệ quốc tế, các tổ
chức nghề nghiệp, hiệp hội… sẽ đứng ra đảm nhận vai trò quản lý và giám sát
hành nghề thay thế một phần vai trò quản lý trước đây của Nhà nước. Hội
cũng đang nỗ lực để thực hiện đúng lộ trình chuyển giao chức năng quản lý
hành nghề kế toán do Bộ tài chính quy định, cụ thể như: Xây dựng bộ máy
cán bộ chuyên trách có năng lực, nhiệt tình, kết hợp với các ban chuyên môn
và cộng tác viên cũng như những người đang hành nghề kế toán, kiểm toán;
Triển khai các hoạt động đào tạo, cập nhật kiến thức; Đẩy mạnh công tác phát
triển Hội kể cả người nước ngoài với tiêu chuẩn và điều kiện ngày càng cao
hơn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành kiểm toán; Tăng
cường tuyên truyền, quảng bá về Hội…
Về phía các công ty kiểm toán: Trong năm 2007, các công ty kiểm
toán cần tiếp tục tham gia với Bộ Tài chính trong việc xây dựng cơ chế chính
sách về kế toán và kiểm toán; Cung cấp thông tin và phản ánh với cơ quan
Nhà nước và Hội nghề nghiệp các tồn tại cần khắc phục để có biện pháp xử lý
kịp thời; Tích cực tham gia các hoạt động của Hội KTV hành nghề để xây
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 64
dựng và phát triển Hội vững mạnh; Khẩn trương chuyển đổi loại hình hoạt
động đúng thời hạn theo quy định của NĐ 105 và kiện toàn, ổn định tổ chức,
đảm bảo các điều kiện hoạt động theo quy định tại Nghị định 105/2004/NĐ-
CP, Nghị định 133/2005/NĐ-CP và Thông tư 60/2006/TT-BTC; Tăng cường
đào tạo, cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên và nhân viên.;Chú trọng kiểm
tra, soát xét để nâng cao chất lượng dịch vụ và ừng bước mở rộng quy mô
(bình quân 50 lao động trở lên) để có lực lượng phát triển chất lượng dịch vụ.
Trong năm 2007, nhiều cơ hội cũng như thách thức mở ra cho các công
ty kiểm toán Việt Nam. Các công ty kiểm toán cần phải nhận thức rõ vai trò,
khả năng của mình trên thị trường để tìm ra những chính sách phù hợp, dựa
vào sức mìnhlà chính, đồng thời tận dụng những điều kiện thuận lợi để có thể
cạnh tranh và tồn tại được trên thị trường.
2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
2.1. Nghiên cứu kỹ về thị trƣờng mục tiêu
Trên thị trường kiểm toán Việt Nam, hiện có 126 công ty đang hoạt
động và kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Hầu hết là các công ty kiểm toán vừa
và nhỏ, chiếm khoảng 80% tổng số công ty. Để có thể cạnh tranh được với
những công ty kiểm toán khác, điều đầu tiên và quan trọng nhất là các công ty
cần phải có được những chiến lược phát triển rõ ràng cho mình, xem xét nội
lực cụ thể của mình, xác định được mục tiêu phát triển, thị trường mà mình
lựa chọn để phục vụ. Có thể nói, các công ty kiểm toán nước ngoài hiện đang
hơn hẳn các công ty trong nước về quy mô vốn, chất lượng dịch vụ…nên các
công ty kiểm toán Việt Nam sẽ rất khó có thể theo kịp họ trong việc phục vụ
các đối tượng khách hàng quốc tế lớn- những khách hàng thường có yêu cầu
rất cao về chất lượng dịch vụ. Điều quan trọng là các công ty kiểm toán cần
xác định rõ thị trường mục tiêu cho mình để có thể tồn tại và phát triển, tránh
đối đầu với những địch thủ quá lớn đối với mình. Hiện nay, tại Việt Nam số
doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện chiếm tới 96% số doanh nghiệp đăng ký hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp. Các công ty kiểm toán vừa và nhỏ trong nước
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 65
có thể tập trung phục vụ cho những khách hàng là những doanh nghiệp nhỏ,
hay cung cấp dịch vụ ở các địa bàn địa phương, nơi còn thiếu hụt rất nhiều
các công ty kiểm toán so với các thành phố lớn. Như vậy, vừa tránh được sự
cạnh tranh của các đối thủ lớn, vừa phù hợp với khả năng và quy mô vốn nhỏ
của các công ty, đồng thời các công ty vẫn có cơ hội để tập trung đầu tư nâng
cao chất lượng cho dịch vụ của mình.
Theo công bố của Bộ tài chính mới đây, sau khi gia nhập WTO, Việt
Nam sẽ mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính, đặc biệt là dịch vụ kế toán,
kiểm toán. Thị trường tài chính, đặc biệt là các dịch vụ kế toán, kiểm toán,
bảo hiểm cũng như thị trường chứng khoán sẽ có sự tham gia của rất nhiều
nhà đầu tư nước ngoài. Để tiết kiệm chi phí và đảm bảo tính chuyên nghiệp
trong hoạt động kế toán tài chính, nhiều công ty đã thuê dịch vụ kế toán và thuê
kế toán trưởng.Thị trường chứng khoán phát triển với nhiều công ty niêm yết
nhỏ và mới thành lập cũng như những quy định về điều kiện kiểm toán cho các
công ty niêm yết trên thị trường cũng được nới rộng hơn, đang tạo ra mảng thị
trường lớn và rất nhiều tiềm năng cho các công ty kiểm toán vừa và nhỏ ở Việt
Nam. Bản thân các nhà đầu tư trong nước cũng sẽ chuyên nghiệp hơn khi đưa ra
các quyết định đầu tư. Nhu cầu của họ về thông tin tài chính minh bạch và đáng
tin cậy sẽ gia tăng. Do đó, sự bùng nổ trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán
là điều tất yếu. Đối với các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô tương đối
lớn, họ hoàn toàn có thể đầu tư sâu rộng hơn nữa để nắm được thời cơ này.
Muốn vậy, các công ty này cần có những chiến lược rõ ràng về phát triển dịch
vụ trong giai đoạn tới, bao gồm phát triển nguồn nhân lực, đầu tư công nghệ,
xây dựng thương hiệu… phù hợp với khả năng huy động vốn của mình.
2.2. Chính sách về nguồn nhân lực
Đội ngũ nhân viên là tài sản lớn nhất của các công ty kiểm toán, quyết
định danh tiếng, chất lượng dịch vụ và lòng tin của khách hàng. Muốn cạnh
tranh được với các công ty kiểm toán khác trên thị trường, đầu tiên các công
ty kiểm toán Việt Nam phải có chiến lược phát triển cho nguồn nhân lực của
mình. Cho dù là một công ty kiểm toán có quy mô lớn hay vừa và nhỏ, thì các
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 66
công ty kiểm toán Việt Nam vẫn cần đảm bảo được chất lượng của đội ngũ
nhân viên.
Thứ nhất, các công ty kiểm toán Việt Nam cần nâng cao hơn nữa chất
lượng của nguồn nhân lực của công ty. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phải bắt đầu ngay từ giai đoạn tuyển dụng, đào tạo nhân viên mới. Việc tuyển
dụng nhân viên nên được tiến hành một cách chặt chẽ, khắt khe, và phải có
những yêu cầu nhất định để đảm bảo cho đầu vào của nguồn nhân lực là có
chất lượng. Nguồn nhân lực của các công ty phải được xây dựng một cách
thực chất thì mới có thể đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty,
tránh trường hợp một số công ty vì thiếu người mà phải sử dụng, mượn chứng
chỉ kiểm toán viên của những người không thực sự làm việc cho công ty
Thứ hai, các công ty nên có chương trình đào tạo bài bản cho nhân
viên của mình, nâng cao trình độ chuyên môn của họ, đồng thời tạo điều kiện
cho họ có thể tự tìm hiểu và học hỏi thêm. Các công ty kiểm toán Việt Nam
cũng nên có những đợt đào tạo định kỳ trong năm để hướng dẫn cho nhân
viên ở tất cả các cấp bậc, đồng thời có những chương trình kiểm tra lại trình
độ của nhân viên để theo dõi chất lượng nguồn nhân lực, cũng là động lực để
nhân viên của mình không ngừng học hỏi, cố gắng vươn lên. Hiện tại, ở một
số công ty, các nhân viên giỏi có thể được tạo điều kiện cho đi tác nghiệp và
học thêm các chứng chỉ quốc tế ở nước ngoài. Đây là một chính sách hay và
hấp dẫn, vừa giúp nâng cao trình độ của nhân viên, vừa là một chính sách
khuyến khích nhân viên phấn đấu. Việc đào tạo cho các nhân viên không chỉ
gói gọn trong đào tạo chuyên môn, mà còn phải kết hợp đào tạo cả những kỹ
năng giao tiếp ứng xử của đội ngũ nhân viên mình. ấn tượng đầu tiên của
khách hàng về công ty là từ việc giao tiếp với đội ngũ nhân viên của công ty.
Do vậy, để tạo được ấn tượng tốt với khách hàng, mỗi nhân viên của công ty
phải thực hiện được vai trò quảng bá cho công ty của mình thông qua tác
phong chuyên nghiệp, thái độ nhã nhặn, nhiệt tình…Cần tạo cho khách hàng
cảm giác thoải mái, thân thiện nhưng nghiêm túc trong môi trường làm việc
có hiệu quả cao. Muốn thực hiện được điều này, các công ty nên trang bị cho
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 67
nhân viên mình những hiểu biết chung về công ty, cũng như xây dựng những
quy chế cụ thể riêng về tác phong làm việc cho nhân viên khi giao tiếp với
khách hàng.
Thứ ba, một vấn đề mà các công ty kiểm toán Việt Nam cần quan tâm
là vấn đề quốc tế hóa nguồn nhân lực. Việc đào tạo nhân viên có năng lực
trình độ sánh ngang với khu vực và quốc tế nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh đặc biệt quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế. Như đã phân tích ở
chương II, đội ngũ nhân viên của các công ty kiểm toán Việt Nam đang yếu
thế hơn so với nhân viên của các công ty nước ngoài ở một số kỹ năng, trong
đó có ngoại ngữ. Các công ty kiểm toán Việt Nam nếu muốn mở rộng thị
trường theo hướng khu vực, quốc tế hóa, thì cần bồi dưỡng cho đội ngũ nhân
viên của mình có trình độ ngoại ngữ nhất định để có thể phục vụ được đối
tượng khách hàng quốc tế, thường có giá trị hợp đồng lớn hơn.
Thứ tư, song song với việc đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ của
kiểm toán viên thì các công ty kiểm toán Việt Nam còn phải tìm cách nâng
cao được đạo đức nghề nghiệp và tâm huyết nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Đạo đức nghề nghiệp là một yếu tố góp phần làm nên giá trị thương hiệu của
một công ty kiểm toán. Sự sụp đổ của công ty kiểm toán lớn Anthur Andersen
tại Mỹ là một bài học sâu sắc đối với ngành kiểm toán nói chung và các công
ty kiểm toán nói riêng về vai trò của việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho
kiểm toán viên. Vấn đề này cần được đưa vào quy chế nhân viên và luôn xem
xét, đánh giá trong suốt quá trình hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Thứ năm, các công ty kiểm toán Việt Nam nên có những biện pháp để
xem xét, đánh giá kỹ năng và năng lực chuyên môn của các kiểm toán viên và
nhân viên chuyên nghiệp. Năng lực chuyên môn của các kiểm toán viên, các
nhân viên cần được xem xét không những trong quá trình thực hiện kiểm
toán, mà phải được cân nhắc ngay trong quá trình tuyển dụng và đào tạo, huấn
luyện. Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn cho từng cấp bậc, chức danh và
tạo cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho các nhân viên là cách thức hiệu quả để
tăng động lực khuyến khích các kiểm toán viên không ngừng nâng cao khả
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 68
năng chuyên môn. Hơn nữa, để góp phần nâng cao năng lực và kỹ năng cho
các nhân viên, các công ty kiểm toán cần đánh giá kết quả công tác và định kỳ
thông báo cho họ triển vọng và cơ hội thăng tiến của từng cá nhân- một biện
pháp rất hữu hiệu mà các công ty kiểm toán nước ngoài vẫn thường sử dụng.
Thứ sáu, các công ty kiểm toán Việt Nam cần có những chính sách cụ
thể để đối phó với nguy cơ “chảy máu chất xám”. Sự mở rộng của thị trường
tài chính, tiền tệ, đặc biệt là sự phát triển của thị trường chứng khoán đang thu
hút rất nhiều nhân viên giỏi của các công ty kiểm toán. Trong khi đó, nguồn
nhân lực có trình độ và hiểu biết về lĩnh vực kiểm toán, kế toán còn đang bị
thiếu hụt trầm trọng. Đó là lý do khiến cho các nhân viên giỏi ở các công ty
kiểm toán có nhiều cơ hội hơn để hoặc chuyển sang những lĩnh vực mới, hay
công ty mới với thu nhập hấp dẫn hơn, hoặc bước đầu thực hiện mở công ty
riêng của chính mình. Tại các công ty kiểm toán Việt Nam, vấn đề này càng
trở nên nghiêm trọng khi các công ty này chưa có những chính sách phù hợp
để giữ chân nhân viên. Muốn hạn chế tình trạng này, trước hết các công ty
nên quan tâm hơn đến những những chính sách đãi ngộ nhân công, như
lương, thưởng và các hoạt động khác nhằm tạo tâm lý thoải mái cũng như
giúp các nhân viên gắn bó với công ty hơn. Chỉ khi duy trì được nguồn nhân
lực có chất lượng và ổn định, các công ty mới có thể phát triển một cách bền
vững được.
2.3. Chính sách về sản phẩm dịch vụ
Có rất nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty
kiểm toán Việt Nam, trong đó cần chú ý những biện pháp chính sau đây:
2.3.1. Hiểu biết về khách hàng
Chất lượng của dịch vụ kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào sự am hiểu
của các kiểm toán viên đối với hoạt động của khách hàng. Muốn tiến hành
một cuộc kiểm toán có chất lượng tốt, trước hết các kiểm toán viên phải hiểu
được quy trình hoạt động kinh doanh của khách hàng, môi trường kinh doanh,
hệ thống kiểm soát nội bộ… của khách hàng. Công việc này đòi hỏi các kiểm
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 69
toán viên không chỉ có trình độ chuyên môn vững vàng mà còn phải có một
nền tảng kiến thức xã hội, kinh tế sâu rộng. Có như thế, kiểm toán viên mới
có thể nhận định được những rủi ro có thể có trong hoạt động kế toán của
khách hàng, hay đưa ra những tư vấn hợp lý, có ích cho khách hàng. Chính vì
thế, để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, các công ty kiểm toán
Việt Nam cũng nên có những quy trình hướng dẫn cụ thể các nhân viên của
mình về vai trò và cách thức của việc tìm hiểu khách hàng. Đây là một công
việc tương đối phức tạp, tuy nhiên bước đầu các công ty có thể khuyến khích
các nhân viên cũ có kinh nghiệm hướng dẫn nhân viên mới, cũng như có
những chính sách cụ thể để động viên tinh thần tìm hiểu của nhân viên.
2.3.2. Đa dạng hóa loại hình dịch vụ
Để có thể thỏa mãn được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, các công
ty nên mở rộng loại hình cung cấp dịch vụ. Như đã phân tích ở chương II,
việc mở rộng các loại hình dịch vụ (như: kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn tài
chính, định giá, đào tạo…) sẽ giúp cho các công ty khai thác được tốt hơn
những nguồn lực của mình. Sự tương tác, hỗ trợ giữa các bộ phận dịch vụ của
công ty vừa đáp ứng thêm được nhiều nhu cầu của một khách hàng, vừa là
điều kiện để các công ty kiểm toán có thể tăng thêm doanh thu từ việc phục
vụ một đối tượng khách hàng cụ thể. Tuy nhiên, khi nghiên cứu đến việc đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ, các công ty kiểm toán Việt Nam cũng nên chú
ý tới đặc điểm kinh doanh riêng của mình, đến đối tượng khách hàng tiềm
năng của công ty mình mà có chính sách phù hợp, tránh hiện tượng đầu tư mở
rộng dàn trải mà không hiệu quả.
2.3.3. Cải tiến công nghệ và quy trình làm việc
Cần trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đầy đủ cho hoạt động.
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của dịch
vụ, đồng thời tăng tính hiệu quả cho công việc. Chính vì thế, các công ty kiểm
toán Việt Nam nên đầu tư phát triển công nghệ, ví dụ như trang bị máy tính
hiện đại cho nhân viên, sử dụng các chương trình kiểm toán, kế toán tốt, đào
tạo cho nhân viên có khả năng sử dụng hiệu quả những phương tiện đó. Việc
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 70
đầu tư này có thể là tốn kém đối với một số công ty có quy mô nhỏ, nhưng bù
lại, về lâu dài, trình độ công nghệ tốt sẽ giúp công ty nâng cao được chất
lượng, hiệu quả công việc, giảm bớt chi phí về thời gian, và tăng uy tín cho
công ty.
Bên cạnh đó, các công ty kiểm toán Việt Nam cũng nên xây dựng cho
mình những quy trình làm việc chặt chẽ, gọn nhẹ. Xây dựng quy trình kiểm
toán cho từng loại kiểm toán, từng khoản mục kiểm toán, hoặc từng loại hình
dịch vụ tư vấn… làm tài liệu hướng dẫn chung cho các kiểm toán viên áp
dụng và tiết kiệm chi phí. Việc làm này cũng góp phần làm nâng cao tính hiệu
quả của công việc, giảm bớt chi phí, đồng thời làm giảm rủi ro trong quá trình
cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
2.3.4. Kiểm soát chất lượng dịch vụ
Các công ty kiểm toán Việt Nam cần xây dựng các quy trình tự kiểm soát
chất lượng công việc kiểm toán, tư vấn như quy trình soát xét nội bộ hàng năm,
quy trình kiểm soát chất lượng cho mỗi hợp đồng, kiểm soát rủi ro và đặc biệt là
các vấn đề liên quan đến đặc thù của ngành nghề như tính độc lập, bí mật, khách
quan. Qua đó, đảm bảo việc cung cấp dịch vụ được thực hiện với chất lượng cao
nhất, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro và tuân thủ chặt chẽ các quy định của Nhà nước,
các chuẩn mực và thông lệ quốc tế liên quan đến chuyên môn, tính độc lập, bí
mật và khách quan cho mỗi một hợp đồng kiểm toán.
Các công ty kiểm toán cũng nên thiết kế các quy trình kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán và thiết kế bộ máy tổ chức thực hiện chuyên trách
nhiệm vụ này. Đồng thời, phải tiến hành lưu trữ các thông tin, tài liệu liên
quan đến quá trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán trong từng cuộc
kiểm toán cụ thể. Việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán để lựa chọn
khách hàng cần được tiến hành trước khi cam kết cung cấp dịch vụ và phải
được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng dịch vụ, khi cần thiết các công ty
kiểm toán có thể tham khảo thêm ý kiến tư vấn của các chuyên gia, tăng mức
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 71
độ tin cậy của ý kiến, của kết quả kiểm toán về các lĩnh vực chuyên môn sâu,
phức tạp, những ngành nghề kinh doanh đặc thù.
2.4. Chính sách về thƣơng hiệu
Thương hiệu và khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp là rất quan
trọng. thương hiệu càng mạnh thì năng lực cạnh tranh càng cao. Các doanh
nghiệp cần tập trung vào mục tiêu tạo dựng giá trị thương hiệu, thiết kế được
một thương hiệu đặc trưng, đồng thời xây dựng được một chiến lược phát
triển thương hiệu hiệu quả, tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp danh tiếng tốt.
Các công ty kiểm toán Việt Nam hiện vẫn chưa đầu tư đúng mức để
xây dựng thương hiệu của mình, trong khi đó,việc đánh giá chất lượng của
hình dịch vụ kiểm toán lại mang tính cảm tính và cần nhiều thời gian để thị
trường kiểm nghiệm. Do vậy, việc xây dựng thương hiệu kiểm toán có uy tín,
được khách hàng tin tưởng, lựa chọn phải được ưu tiên.
Để xây dựng thành công thương hiệu cho công ty, trước hết các công ty
kiểm toán cần xác định được những thế mạnh riêng của mình, xác định triết lý
nền tảng của hoạt động kinh doanh của mình, từ đó mà phát triển sản phẩm
dịch vụ, đầu tư theo một định hướng nhất định. Tăng cường quảng bá thương
hiệu thông qua các website, hay thông qua những thư chào hàng trực tiếp tới
khách hàng. Ngoài ra, các công ty nên tham gia và tổ chức các diễn đàn, hội
thảo về nghề nghiệp, về thị trường dịch vụ kiểm toán. Thông qua các cuộc hội
thảo này, các công ty có cơ hội bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình, từ đó nâng
cao được uy tín của công ty và cũng là cơ hội để các công ty có thể học hỏi
kinh nghiệm về các phương pháp tổ chức và quản lý hoạt động cung ứng dịch
vụ của đối thủ cạnh tranh.
Quan hệ công chúng tốt cũng là một biện pháp hữu hiệu để quảng bá
cho danh tiếng của công ty. Quan hệ công chúng thể hiện ở các khía cạnh
khác nhau. Thứ nhất, quan hệ với nhóm khách hàng quan trọng và tương đối
ổn định thông qua các hình thức: Hội nghị khách hàng, thăm hỏi, thư chúc
mừng, quà tặng, giá phí ưu đãi. Đối với nhóm khách hàng ổn định, các công
ty cần giữ mối quan hệ thường xuyên để biến họ thành khách hàng trung
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 72
thành. Nhóm khách hàng quan trọng được coi là khách hàng vệ tinh, bao
gồm: các tổng công ty, tập đoàn, các doanh nghiệp đứng đầu trong ngành,
mang tính độc quyền… Thứ hai, quan hệ với các tổ chức công chúng: có mối
quan hệ tốt với các tổ chức thông tin đại chúng, tổ chức hội nghề nghiệp. Các
tổ chức hoạt động xã hội, nghề nghiệp này có ảnh hưởng rất lớn đến uy tín,
hình ảnh của công ty đối với khách hàng, đặc biệt là khách hàng tiềm năng
của công ty. Chính vì vậy, có thể giúp hình ảnh của các công ty tiếp cận được
với công chúng một cách trực tiếp và hiệu quả, cung cấp được nhiều thông tin
cho khách hàng.
2.5. Chính sách giá dịch vụ
Giá phí là công cụ marketing có tác dụng mạnh mẽ và hữu dụng trong
điều kiện cạnh tranh. Có nhiều phương pháp tính phí nhưng các công ty kiểm
toán Việt Nam nên áp dụng theo phương pháp định giá phí phục vụ theo giờ,
tức là số phí khách hàng phải trả được tính theo giờ nhân viên cung ứng dịch
vụ. Việc tính phí theo ước tính khối lượng công việc, doanh thu của khách
hàng là không chính xác và không khách quan. Các công ty nên cam kết với
khách hàng sẽ cung cấp dịch vụ tốt nhất trong thời gian ngắn nhất với mức
phí tiết kiệm nhất. Để thu được lợi nhuận từ việc tính phí theo giờ, các công
ty phải nâng cao chất lượng dịch vụ và rút ngắn thời gian cung ứng dịch vụ,
từ đó tạo lòng tin với khách hàng. Một điểm quan trọng để nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty trên khía cạnh giá phí là phải đảm bảo để mức phí dịch
vụ được tính tương đương với dịch vụ mà các công ty cung cấp. Giá phí tính
quá cao hay quá thấp so với chất lượng dịch vụ có thể làm giảm uy tín của
công ty cũng như giảm doanh thu của công ty trong một số hợp đồng.
2.6. Hợp tác và hợp tác quốc tế
Như đã phân tích, hầu hết các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam vẫn
chưa đạt chuẩn mực quốc tế. Thực tế này không chỉ do ảnh hưởng của quy mô
vốn, lĩnh vực hoạt động, tính chuyên nghiệp, trình độ ngoại ngữ của nhân viên
mà còn bởi các công ty kiểm toán độc lập ở nước ta ít có điều kiện tham gia
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 73
vào các hoạt động kiểm toán mang tầm cỡ quốc tế. Đây là một bất lợi lớn cho
các công ty kiểm toán Việt Nam khi thị trường dịch vụ tài chính nói chung và
dịch vụ kiểm toán nói riêng đang được mở rộng ra mạnh hơn. Hiện đã có một
hướng giải quyết là các công ty kiểm toán Việt Nam tham gia liên doanh, liên
kết với các tổ chức kiểm toán trong và ngoài nước để mở rộng thị trường, để
tham gia đấu thầu và cung cấp dịch vụ cho các hợp đồng có giá trị lớn. Bên
cạnh đó việc tăng cường mở rộng liên doanh, liên kết giữa các công ty kiểm
toán trong và ngoài nước là điều kiện để nâng cao năng lực, nâng cao chất
lượng kiểm toán và nâng cao khả năng hội nhập quốc tế.
Thứ nhất, về việc trở thành thành viên của hãng kiểm toán quốc tế.
Năm 2001, cả nước mới chỉ có 3 công ty kiểm toán là thành viên của hãng
kiểm toán quốc tế, đến nay đã có 14 công ty. Việc trở thành thành viên của
hãng quốc tế sẽ giúp các công ty có điều kiện phục vụ khách hàng quốc tế, là
môi trường đòi hỏi cao về chuyên môn, nghiệp vụ. Các công ty cũng sẽ được
các công ty quốc tế đầu tư, tạo điều kiện bằng việc cử chuyên gia tới đào tạo,
hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát hoạt động. Là hãng thành viên, công ty kiểm
toán sẽ nhận được sự trợ giúp về kỹ thuật, chủ yếu là phương pháp và chương
trình kiểm toán. Đây là bí quyết nghề nghiệp, là sự khác biệt quyết định chất
lượng và tính hiệu quả trong hoạt động của các công ty kiểm toán trong nước.
Các công ty thành viên còn được hưởng lợi từ việc giới thiệu khách hàng
quốc tế của Văn phòng Hãng hoặc các công ty thành viên khác có khách hàng
vào hoạt động hay đầu tư tại Việt Nam. Thực tế cho thấy, nhiều tập đoàn kinh
tế lớn trên thế giới như Toyota, Samsung, BP, Unilever… khi vào Việt Nam
kinh doanh đã tạo điều kiện để Hãng kiểm toán quốc tế mời các công ty kiểm
toán của Việt Nam tham gia, hoặc kết hợp cung cấp dịch vụ. Thông qua việc
hợp tác với các hãng thành viên, và thời gian làm việc trực tiếp với các kiểm
toán viên nước ngoàI, công ty kiểm toán trong nước có thể mở rộng tầm nhìn,
nâng cao năng lực chuyên môn, hình thành kỹ năng giao tiếp, lựa chọn
hướng đi phù hợp để phát triển nghề nghiệpt trong xu hướng toàn cầu hoá.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích khi trở thành thành viên của Hãng kiểm
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 74
toán quốc tế, các công ty kiểm toán Việt Nam cũng cần phải cân nhắc cả
những thách thức nữa. Đầu tiên, để trở thành thành viên, công ty kiểm toán
phải đầu tư thời gian cũng như tài chính để tìm kiếm, kết nối với một hãng
quốc tế phù hợp. Họ phải thoả mãn được các điều kiện mà Hãng quốc tế yêu
cầu như cơ cấu tổ chức quản lý, lãnh đạo, danh sách khách hàng và khả năng
phục vụ khách hàng… Ngay cả khi đã được chấp nhận là thành viên của hãng
kiểm toán nước ngoài, các công ty vẫn phải chịu những ràng buộc về quy chế
của hãng thành viên, về tiêu chuẩn hành nghề, chất lượng dịch vụ, hệ thống
phương pháp, đội ngũ nhân viên và chịu sự kiểm soát, kiểm tra chất lượng
định kỳ dẫn đến những đòi hỏi nâng cấp, đầu tư không nhỏ để phát triển liên
tục. Ngoài ra các công ty còn phải nộp lệ phí thành viên, phải chi phí đi dự
các hội nghị quốc tế, hội nghị nước ngoài… Những thách thức này khiến cho
chỉ các công ty kiểm toán trong nước là những công ty có thực lực về kinh tế,
có uy tín và chất lượng nhất định mới có thể thực hiện được việc trở thành
thành viên của hãng kiểm toán quốc tế.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 75
Bảng 15. Các công ty là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế
TT Công ty
Hãng kiểm toán quốc
tế
1 Công ty kiểm toán Việt Nam TNHH (VACO)
Deloitte Touche
Tohmatsu
2 Công ty dịch vụ tư vấn TCKT và KT (AASC) INPACT International
3
Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học
(AISC)
INPACT Asia Pacific
4 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) HLB International
5
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn
TCKT(AFC)
BDO International
6
Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tư vấn
TCKT Thuỷ Chung
Morison International
7
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội - CPA
HANOI
Allliance of Inter-
continental accountants
8 Công ty TNHH Kiểm toán M&H
Jeffrey Henry
International
9 Công ty TNHH Quản trị Tiền Phong ASNAF
10 Công ty TNHH Kiểm toán DTL Horwarth International
11 Công ty TNHH Kiểm toán U&I
Baker Tilly
International
12 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA Nexia International
13 Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn STT RSM International
14
Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
UHY
UHY International
Nguồn: Số liệu thống kê của Vụ chế độ kế toán và kiểm toán Bộ tài
chính ngày 31/3/2007
Thứ hai, về việc hợp tác giữa các công ty kiểm toán trong nước nhằm
tăng sức cạnh tranh. Có thể lấy ví dụ tại Mỹ, một mạng lưới bao gồm 22 công
ty kiểm toán cỡ vừa tại Mỹ đã liên kết lại nhằm mục đích cạnh tranh với Big4.
Big4 chính là bốn hãng kiểm toán hãng đầu hiện nay bao gồm Price Water
House Coorper, Deloitte, KPMG, và Ernst&Young. Cho đến nay, Big4 đã
chiếm phần lớn thị phần kiểm toán và tư vấn cho các công ty niêm yết. Các
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 76
hãng khác gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường do Big4 nắm
giữ, một phần là vì các khách hàng lớn nhất đều yêu cầu chất lượng quốc tế
và các chuyên gia hàng đầu có kiến thức sâu sắc về một số ngành nghề nhất
định, mà Big 4 cung cấp. Những hãng liên kết hiện đang đại diện cho khoảng
hai phần ba tổng số các hãng kiểm toán hàng đầu. Việc liên kết mới này sẽ trở
thành đối trọng đáng kể nếu tạo ra được những nguồn lực sâu rộng, họ có thể
có những lợi thế cạnh tranh khủng khiếp đối với các hãng khác trên thị
trường”. Áp dụng biện pháp này cho các công ty kiểm toán Việt Nam, ta có
thể thấy rằng việc liên kết, hợp tác giữa các công ty kiểm toán vừa và nhỏ
trong nước cũng có thể tạo nên sức mạnh to lớn để có thể cạnh tranh được với
các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
2.7. Xây dựng văn hóa cho công ty
Văn hóa công ty là yếu tố không thể thiếu để đảm bảo sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp, là cơ sở để hình thành nên phong cách kinh doanh,
phong cách của các nhân viên chuyên nghiệp trong việc phục vụ khách hàng,
đóng góp vào đặc trưng của thương hiệu kiểm toán và chất lượng của nhân viên.
Văn hóa công ty còn tạo sự gắn bó của nhân viên với công ty, tạo sự đoàn kết tin
tưởng và chia sẻ giữa các nhân viên và động lực phát triển cho mỗi nhân viên
chuyên nghiệp đóng góp vào sự phát triển của các công ty kiểm toán.
Một đặc trưng của dịch vụ kiểm toán là yêu cầu làm việc theo nhóm.
Chính vì thế mà giữa các thành viên của nhóm kiểm toán, hay rộng hơn là
giữa các nhân viên trong công ty luôn đòi hỏi phải có sự giao tiếp và trao đổi
thông tin. Việc xây dựng được văn hóa đặc trưng cho công ty sẽ góp phần
giúp cho các thành viên gắn bó với nhau hơn, tạo môi trường thoải mái, thuận
lợi cho công việc. Tại một số công ty kiểm toán, việc học hỏi và tự đào tạo
lẫn nhau giữa các nhân viên tốt đã giúp cho cả công ty có động lực để hoàn
thiện và phát triển tốt hơn. Để xây dựng nét văn hóa riêng cho công ty, đầu
tiên lãnh đạo của các công ty phải xác định được mục tiêu và triết lý hoạt
động riêng của công ty, có những chính sách phù hợp để khuyến khích và xây
dựng nên văn hóa công ty: ví dụ khuyến khích sự học hỏi, truyền đạt kinh
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 77
nghiệm giữa nhân viên, khuyến khích sự sáng tạo, nhiệt tình của nhân viên…
Các công ty cũng nên quan tâm tổ chức các hoạt động sinh hoạt, vui chơi tập
thể để tạo điều kiện hiểu biết lẫn nhau nhiều hơn giữa các thành viên, tăng sự
gắn bó và tự hào của nhân viên đối với công ty.
3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
3.1. Về phía các cơ quan Nhà nƣớc
Các cơ quan Nhà nước, mà cụ thể là Bộ tài chính trước tiên cần tập
trung nghiên cứu để sớm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về trách nhiệm của
các công ty kiểm toán đối với chất lượng hoạt động kiểm toán để đảm bảo
tính công bằng và chặt chẽ, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Bộ tài chính cũng cần đưa ra
những quy định cụ thể hơn về bảo hiểm nghề nghiệp bắt buộc, hay lập quỹ
dự phòng rủi ro nghề nghiệp, tăng cường các chế tài xử phạt hành vi vi phạm
đạo đức hành nghề của kiểm toán viên… Đồng thời, Bộ Tài chính cần có
những biện pháp cụ thể và nhanh chóng để dần chuyển giao một số chức năng
quản lý hoạt động cho các tổ chức nghề nghiệp, tổ chức. Khẩn trương chuẩn
bị các điều kiện để quốc tế hóa trình độ năng lực, chứng chỉ hành nghề của
Kiểm toán viên Việt Nam, đạt tới sự công nhận giữa các quốc gia trong khu
vực Đông Nam á.
3.2. Về phía các Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo
Hành nghề và kiểm soát hành nghề là hoạt động mới xuất hiện ở Việt
Nam. Trong kinh tế thị trường, các nghề nghiệp được thừa nhận và hoạt động
hợp pháp. Phù hợp với xu thế phát triển và yêu cầu của kinh tế thị trường,
nhiệm vụ quản lý hành nghề và kiểm soát chất lượng hành nghề sẽ được giao
cho các tổ chức nghề nghiệp. Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam được thành
lập từ năm 1994 cũng như Hội kiểm toán viên hành nghề VACPA đã tham
gia tích cực vào việc hoàn thành hệ thống kế toán Việt Nam trên các phương
diện tư vấn xây dựng chế độ kế toán, tuyên truyền mở lớp bồi dưỡng nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 78
vụ…Tuy nhiên, trên thực tế vai trò của các hội chưa được phát huy đầy đủ.
Để nâng cao vai trò của trong việc phát triển dịch vụ kế toán, kiểm toán, các
hội cần có chế độ khuyến khích những chuyên gia giỏi, tập trung nghiên cứu và
tiến tới có thể thay thế một phần chức năng quản lý của Nhà nước trong lĩnh
vực kế toán, kiểm toán. Ngoài ra các Hội nghề nghiệp cần tập trung nghiên cứu
giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cơ hội cho học viên tiếp cận thực
tế, trong quá trình đào tạo, nên chú trọng đến các chuyên đề về đạo đức nghề
nghiệp cho các học viên. Đồng thời, để chuẩn bị cho việc đảm nhiệm thêm một
số chức năng quản lý từ nhà nước, các Hội cần tích cực chuẩn bị những mặt cụ
thể sau đây: Sớm có đề án cơ cấu, tổ chức lại Hội với số lượng hội viên cần
thiết, có chất lượng, có quy định gia nhập hội viên chặt chẽ, cơ cấu lại tổ chức
thành viên, có phân công phạm vi hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng;
Xây dựng cụ thể quy chế hành nghề, quản lý và kiểm soát hoạt động hành nghề;
Tăng cường các hoạt động hỗ trợ các hội viên bằng những hình thức phong phú,
đa dạng, có biện pháp bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người hành
nghề kế toán và kiểm toán viên; Tăng cường năng lực quản lý, tránh sự quản lý
chồng chéo…
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 79
KẾT LUẬN
Trong 15 năm qua, các công ty kiểm toán Việt Nam đã đạt được một số
thành công đáng kể, góp phần tạo nên sự phát triển của ngành dịch vụ kiểm
toán độc lập ở nước ta. Với điều kiện đất nước đang mở cửa, hội nhập kinh tế
quốc tế, xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp mới và các nhà đầu tư
mới, các công ty kiểm toán Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi hơn để phát
triển. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội lớn cũng là những thách thức không
nhỏ, khi các công ty kiểm toán Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng mạnh mẽ hơn của các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Hiện tại, mặc
dù có một số lợi thế nhất định, nhưng các công ty kiểm toán Việt Nam vẫn
còn rất nhiều điểm hạn chế và khả năng cạnh tranh so với các công ty kiểm
toán nước ngoài là còn rất yếu. Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các công ty Kiểm toán Việt Nam, các công ty cần chuẩn bị những chiến lược,
chính sách cạnh tranh cụ thể của riêng mình, như chính sách về thị trường, về
nguồn nhân lực, về nâng cao chất lượng dịch vụ, hợp tác quốc tế, đầu tư cơ sở
vật chất....Bên cạnh đó, các công ty kiểm toán Việt Nam còn phải có sự phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, các Hội nghề nghiệp, đào tạo kiểm
toán viên…để tận dụng thêm được những thuận lợi và cơ hội cho mình. Với
những biện pháp đúng đắn, phát huy được hết những thế mạnh của các công
ty kiểm toán Việt Nam, chắc chắn các công ty kiểm toán trong nước sẽ có
được chỗ đứng vững vàng trên thị trường, đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của ngành kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ta.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 i
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản (2002), Đại
học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Giáo dục
2. Tiến sĩ Vũ Trọng Lâm (2006), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia Hà Nội
3. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin (2004), Bộ giáo dục và đào tạo,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
4. Các Báo cáo tình hình hoạt động các công ty kiểm toán độc lập của Vụ
chế độ kế toán và kiểm toán Bộ tài chính qua các năm
5. Tạp chí Kiểm toán Số 4/2003, 10/2006, 1+2/2007, 6/2006, 11/2006,
6. Báo Tài chính Số 1+2/2003,
7. Tạp chí Kế toán Số 4/2001, 8/2006,
8. Nghiên cứu kinh tế Số 288 (5/2002), 304 (9/2003), 317 (10/2004)
9. Trang Web www.vacpa.org của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
10. Trang Web www.kiemtoan.com.vn
11. Trang Web www.mof.gov.vn của Bộ tài chính Việt Nam
12. Các trang Web của các công ty kiểm toán như www.vacodtt.com,
www.aasc.com.vn, www.aisc.com.vn,
...
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nội dung
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 HD Hợp danh
3 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
4 CP Cổ phần
5 HTX Hợp tác xã
6 KH Khách hàng
7 DT Doanh thu
8 KTV Kiểm toán viên
9 QTVĐT Quyết toán vốn đầu tư
10 BCTC Báo cáo tài chính
11 Big4 4 công ty kiểm toán hàng đầu thế giới: PWC, Deloitte,
KPMG, E&Y
12 HCSN Hành chính sự nghiệp
13 TCKT Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42 iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Mô hình chuỗi giá trị của M.Porter.................................................... 9
Bảng 2. Diễn biến số lượng doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam ............... 29
Bảng 3. Tình hình nhân viên tại các công ty kiểm toán Việt Nam ................ 30
Bảng 4. Bảng phân tích doanh thu của ngành theo dịch vụ ........................... 31
Bảng 5. Bảng phân tích doanh thu của cả ngành trong những năm gần đây ........ 34
Bảng 6. 10 công ty có doanh thu cao nhất tại thị trường Việt Nam năm 2006......... 37
Bảng 7. Phân tích cơ cấu khách hàng của cả ngành ...................................... 39
Bảng 8. Bảng phân tích cơ cấu khách hàng năm 2005 .................................. 40
Bảng 9. 10 công ty có số lượng kiểm toán viên lớn nhất tại Việt Nam ......... 41
Bảng 10. Bảng thống kê số lượng kiểm toán viên ở các công ty kiểm toán
trong nước khác ............................................................................................ 42
Bảng 11. Bảng sắp xếp một số công ty theo tỷ lệ số lượng NV/KTV ........... 43
Bảng 12. Bảng phân tích các công ty kiểm toán trong nước khác theo tỷ lệ Số
lượng NV/KTV ............................................................................................ 45
Bảng 13. Bảng phân tích theo tỷ lệ Doanh thu/ Khách hàng năm 2006 của các
nhóm công ty................................................................................................ 50
Bảng 14. Bảng Thị phần của các nhóm công ty kiểm toán trong các năm..... 52
Bảng 15. Các công ty là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế............. 75
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Phân tích doanh thu của ngành theo loại hình dịch vụ năm 2006 . 32
Biểu đồ 2. Doanh thu của các nhóm công ty qua các năm ............................ 36
Biểu đồ 3. 10 công ty có doanh thu lớn nhất năm 2006 tại Việt Nam ........... 38
Biểu đồ 4: Tỷ lệ Doanh thu/Khách hàng theo từng nhóm công ty năm 2006 ........... 51
Nguồn:
-Số liệu thống kê của Vụ chế độ kế toán và kiểm toán Bộ tài chính các năm
-Tạp chí Kế toán Số 11/2006, TS. Lê Quang Bình Xu hướng phát triển của
kiếm toán độc lập ở Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3811_4014.pdf