Đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Mỹ

MỞ ĐẦU Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Cạnh tranh trong giai đoạn mở cửa nền kinh tế thị trường là một yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và của mỗi quốc gia. Ngày nay những lợi thế riêng của một quốc gia không chỉ là những lợi thế truyền thống về đất đai, nhân lực, nguồn lực v.v nữa mà phần lớn đó chính là chiến lược phát triển, cạnh tranh của quốc gia và của từng doanh nghiệp. Ngành chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và của Việt Nam nói chung thật sự chỉ mới khởi sắc và trở thành một trong những ngành xuất khẩu dẫn đầu của Việt Nam trong những năm gần đây. Mặt khác trong xu thế hội nhập kinh tế của Việt Nam ra thị trường thế giới, thị trường Mỹ là một thị trường rất lớn, đầy tiềm năng và cũng là thị trường tiêu thụ rất khó tính đối với tất cả các nước và việc chiếm thị phần trên thị trường này chỉ được quyết định bởi khả năng và năng lực cạnh tranh của từng quốc gia, từng doanh nghiệp. Vấn đề cạnh tranh và tìm cách nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình chính là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia và của từng doanh nghiệp. Chúng ta nên nhớ rằng “người chiến thắng hôm qua chưa chắc giành thắng lợi vào ngày mai”, do đó việc vận dụng các giải pháp, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia và của doanh nghiệp ngày hôm nay chính là yếu tố quyết định đến chiến thắng ngày mai. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận văn này chính là tìm hiểu, phân tích vị thế cạnh tranh hiện tại của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh so với khu vực và thế giới và những nguyên nhân chủ yếu quyết định đến lợi thế cạnh tranh của quốc gia và của từng doanh nghiệp để từ đó tìm ra những giải pháp hữu hiệu cho từng doanh nghiệp và những kiến nghị để phát triển ngành chế biến và xuất khẩu gỗ của thành phố Hồ Chí Minh sang thị trường Mỹ - một thị trường tiềm năng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường của mình. Phương pháp, phạm vi nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là duy vật biện chứng, dựa vào quan sát, phân tích và nhận định (thông qua các cơ quan chức năng, các chuyên gia, các kết quả nghiên cứu đã công bố) về vai trò và vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp, thông qua khảo sát một số doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và khu vực lân cận để tìm hiểu thêm nguyên nhân, những khó khăn và dựa vào những kinh nghiệm thức tế mà người viết có được trong nhiều năm liền hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu đồ gỗ để từ đó tổng hợp ra, rút ra kết luận và đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhất, khả thi nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh và thâm nhập vào thị trường Mỹ. Phạm vi nghiên cứu được gói gọn trong những doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm gỗ vừa và nhỏ ra thị trường thế giới (có thể bao gồm hoặc không bao gồm thị trường Mỹ) và nằm trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Bố cục: Bài luận văn được chia ra làm 3 chương, nội dung từng chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hồ Chí Minh, tình hình xuất khẩu hàng gỗ sang thị trường Mỹ Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Mỹ.

pdf71 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2877 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đang tăng do sự gia tăng của giá dầu, nạn cháy rừng, và các nước xuất khẩu nguyên liệu gỗ hạn chế xuất khẩu gỗ thô làm cho nguồn nguyên liệu gỗ ngày càng khan hiếm. b. Yếu tố của môi trường văn hóa, xã hội. Những mặt hàng gỗ xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Mỹ là mặt hàng trang trí nội thất, trong nhà bếp như bàn ghế, giường, tủ, kệ bếp, cửa v.v… và bàn ghế ngoài trời, đòi hỏi bởi sự khéo léo và đôi tay tài hoa của người thợ. Việt Nam vốn được biết đến như là một quốc gia giàu truyền thống văn hóa và những - 43 - sản phẩm họ tạo ra cũng rất khéo léo và thu hút được sự chú ý của thị trường Mỹ. Hơn nữa người Việt Nam được xem là người cần cù, chịu khó học hỏi, đặc biệt là Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều người tài giỏi, sẽ là một yếu tố thuận lợi cho các doanh nghiệp trong vùng thu hút được nhân tài. c. Yếu tố của môi trường luật pháp, chính trị Việt Nam đang chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu nói chung và xuất khẩu gỗ tập trung vào thị trường Mỹ nói riêng, do đó các thủ tục pháp luật ngày càng được cải tiến và tinh giản gọn nhẹ, thúc đẩy và tạo điều kiện cho việc xuất khẩu gỗ ngày một dễ dàng. Hơn nữa, Hồ Chí Minh được xem là một nơi có điều kiện thuận lợi và chế độ chính trị tương đối ổn định, do đó các đối tác Mỹ cũng cảm thấy an tâm khi làm ăn với chúng ta. Ở Hồ Chí Minh cũng đang đưa đặt cao vấn đề thương hiệu hàng hóa xuất khẩu, do đó về vấn đề thương hiệu, các doanh nghiệp có cơ hội nhận được sự hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền để phát triển thương hiệu của mình trên thị trường Mỹ. Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã tạo cơ hội tiếp cận thị trường rất lớn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là những sản phẩm chế tạo sử dụng nhiều lao động, trước đây chịu mức thuế quan cao tới 40%, nay Việt Nam được hưởng Quy chế tối huệ quốc (MFN), Quy chế thương mại bình thường (NTR) nên mức thuế suất nhập khẩu chỉ còn 3 - 4%. Điều này đã mở đường cho sự tăng trưởng của ngoại thương giữa hai nước trong năm 2002 và tiếp tục từ đó tới nay. Việt Nam đang trên đường gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO), đây là cơ hội rất lớn khi trở thành thành viên chính thức của WTO, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ ở Hồ Chí Minh cọ xát với các doanh nghiệp khác trong khu vực, do đó vấn đề cạnh tranh không chỉ gói gọn trên - 44 - phạm vi một quốc gia mà lan rộng ra trên phạm vi toàn cầu. Đây cũng vừa là cơ hội và cũng là thách thức cho các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ trên địa bàn thành phồ Hồ Chí Minh. d. Ảnh hưởng của công nghệ Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và của quốc gia nói riêng. Sự phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ sẽ làm giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành, rút ngắn thời gian sản xuất và vì thế lợi thế cạnh tranh sẽ được nâng lên. Nằm ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận với công nghệ hiện đại áp dụng trong sản xuất. Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm lớn về khoa học kỹ thuật, do đó việc tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật của các doanh nghiệp khá dễ dàng. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều thiếu vốn và do đó kỹ thuật chưa được đầu tư đúng mức, đặc biệt là máy móc thiết bị phục vụ trong sản xuất. Các đối tác Mỹ rất quan trọng công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, trước khi tiến hành làm ăn với một doanh nghiệp nào, họ cũng tiến hành khảo sát khả năng cung cấp, tiêu chuẩn nhà xưởng, chất lượng nhà xưởng, máy móc kỹ thuật v.v… Một khi các yếu tố trên đủ những tiêu chuẩn cơ bản của họ thì họ mới tiến hành kinh doanh. Cũng theo kết quả khảo sát trên 370 doanh nghiệp ở các tỉnh phía Nam, 100% doanh nghiệp xem trọng vai trò của công nghệ áp dụng trong sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp nhận thức rằng việc đầu tư công nghệ sẽ gia tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đúng thế công nghệ có những vai trò quan trọng sau trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: - 45 - 9 Công nghệ chế biến là nhân tố chính quyết định chất lượng mặt hàng gỗ.Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay chất lượng hàng hoá cao đóng góp hơn 70% năng lực cạnh tranh của sản phẩm 9 Công nghệ chế biến hiện đại còn là nhân tố quyết định mẫu mã sản phẩm .Mẫu mã sản phẩm là nhân tố không thể thiếu trong một sản phẩm , đặc biệt là mặt hàng gỗ xuất khẩu. 9 Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ trong và ngoài nước luôn chú ý đầu tư công nghệ chế biến , xem nó là nguồn lực chính cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình.Việt Nam muốn hội nhập tốt thì không thể đứng ngoài cuộc chơi "công nghệ"này. 9 Vòng đời sản phẩm có giới hạn. Trong hội nhập ngày nay với sự bùng nổ của chủng loại hàng hoá (mặt hàng gỗ), vòng đời sản phẩm có xu hướng ngày càng rút ngắn nên các doanh nghiệp nhất thiết phải liên tục đầu tư công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, người tiêu dùng… 9 Trong hội nhập, nâng cao chất lượng sản phẩm kèm theo hạ giá thành sản phẩm là nhân tố quyết định tới khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Mặt hàng gỗ cũng thế, chỉ có con đường đầu tư công nghệ hiện đại kèm với tuân thủ nghiêm ngặt quy trình quản lý chất lượng mới làm được điều nói trên. 9 Đầu tư công nghệ thể hiện quyết tâm của doanh nghiêp trong việc nâng cao uy tín thương hiệu của doanh nghiệp. Thương hiệu doanh nghiệp ngày nay là nguồn sống cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp. 9 Cạnh tranh trong môi trường khốc liệt như hiện nay, công nghệ là một nguồn năng lượng cho sự tồn vong của sản phẩm gỗ. Đặc biệt là khi các doanh nghiệp xuất khẫu gỗ Trung Quốc đang ra sức chiếm lĩnh thị trường thế giới. 9 Doanh nghiệp không chỉ tồn tại mà còn phát triển, mở rộng quy mô hoạt động. Nghiên cứu công nghệ và ứng dụng công nghệ hiện đại là một tất - 46 - yếu khách quan mà bất cứ một doanh nghiệp xuất khẩu nào cũng phải thực hiện để có thể tiến xa hơn. 9 Một mặt hàng gỗ chứa hàm lượng công nghệ cao sẽ dễ xâm nhập vào nhiều thị trường khác nhau, tìm được các kênh phân phối mới… 9 Ngành xuất khẩu gỗ Việt Nam còn non trẻ, chưa có thương hiệu trên trường quốc tế và thị trường riêng. Cho nên để có thể cạnh tranh được với sản phẩm các doanh nghiệp nước ngoài vốn đã có mặt lâu năm trên thương trường quốc tế, Việt Nam chỉ còn có cách đem "chất lượng" thông qua việc đầu tư công nghệ mới có thể đưa doanh nghiệp xuất khẩu gỗ Việt Nam lên trên hàng rào cạnh tranh chất lượng mà các thị trường yêu cầu… e. Ảnh hưởng của các quy định của Mỹ về hàng nhập khẩu gỗ. Có thể nói Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn của Việt Nam, việc Mỹ đã áp đặt thuế chống bán phá giá của Trung Quốc đối với mặt hàng gỗ trong năm 2004 làm cho các sản phẩm gỗ của Trung Quốc kém cạnh tranh về giá, đã tạo cho các nhà nhập khẩu đồ gỗ Mỹ chuyển hướng sang làm ăn tại Việt Nam. Do đó đây là cơ hội tốt các doanh nghiệp Việt Nam nên tận dụng và đón nhận. Tuy nhiên cần cũng lưu ý rằng việc cạnh tranh bằng giá chưa phải là chính sách cạnh tranh tối ưu sang thị trường Mỹ. Trung Quốc đã từng nổi tiếng là nước xuất khẩu với giá rẻ liền bị Mỹ áp đặt mức thuế nhập khẩu nhằm chống bán phá giá cho mặt hàng này. Hiện tại Việt Nam cũng là một trong những nước bán giá rẻ (do nguồn nhân công rẻ), nguy cơ bị Mỹ kiện bán phá giá đối với mặt hàng gỗ rất lớn. Các doanh nghiệp cũng cần nên chuẩn bị đối phó với nguy cơ này. Việc quy định chặc chẽ và khắc khe của Mỹ về những tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, nguyên liệu sản phẩm gỗ cũng là những rào cản kỹ thuật mà các doanh nghiệp cần nên lưu ý như mức độ an toàn khi sử dụng sản phẩm, chất lượng gỗ phải không có độc tố, những quy định nghiêm ngặt về xuất khẩu, bao - 47 - bì, nhãn mác v.v… và các doanh nghiệp cần phải đáp ứng được những kiểm định cần thiết cho sản phẩm xuất khẩu. 2.3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vi mô a. Ảnh hưởng của sản phẩm thay thế. Ngành chế biến và xuất khẩu gỗ hiện tại vẫn đang đứng một vị trí nhất định trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, với nhu cầu đa dạng hóa của người tiêu dùng, các sản phẩm gỗ kết hợp với các nguyên liệu khác như sắc, gốm, thép v.v… đang được khách hàng Mỹ ưa chuộng. Do đó, đối với những mặt hàng có sự kết hợp giữa gỗ và sắt thì Việt Nam gặp sự cạnh tranh rất gay gắt từ Đài Loan, Trung Quốc. Trên thị trường hiện tại, đối với một số hàng nội thất lúc trước được sản xuất bằng gỗ, hiện tại người tiêu dùng đang có xu hướng chuyển sang các nguyên liệu thay thế như sắt, thép không gỉ, nhựa v.v…, nếu các nhà xuất khẩu của Hồ Chí Minh không tự đa dạng hóa sản phẩm của mình thì có thể khó đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng Mỹ. b. Ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh, ma trận hình ảnh cạnh tranh. Các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ ở Hồ Chí Minh cần phải xác định đối thủ cạnh tranh của mình là ai và thế mạnh, điểm yếu của họ là gì. Tìm hiểu được điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp có chiến lược phát triển đúng đắn, tìm được lợi thế cạnh tranh cho mình. Ở đây có thể kể ra những công ty đang là đối thủ cạnh tranh chính của các doanh nghiệp ở Hồ Chí Minh là các doanh nghiệp ở Bình Dương và ở khu vực Miền Trung. Hồ Chí Minh, Bình Dương và Miền Trung (Quy Nhơn) đang là ba khu vực sản xuất và xuất khẩu gỗ hàng đầu sang thị trường Mỹ. Ở mỗi khu vực có một lợi thế riêng của mình, ví dụ khu vực Bình Dương và Miền Trung với lợi thế về giá rẻ (do chi phí nhân công, chi phí thuê mặt bằng v.v…) tương đối rẻ. Mặt khác với vị trí địa lý không được thuận lợi, việc tiếp xúc và đàm phán với khách hàng gặp nhiều khó khăn, chi phí vận chuyển ở Miền Trung cao - 48 - hơn ở Hồ Chí Minh, đó chính là những bất lợi mà các doanh nghiệp ở Miền Trung gặp phải. Tuy nhiên nhìn trên phương diện cạnh tranh rộng hơn, ra khỏi phạm vi quốc gia, so với các nước trong khu vực, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ ở Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam nói chung, chịu sự cạnh tranh gay gắt của các nước trong khu vực, ở đây có thể kể đến một vài nước mà chúng ta chịu sự cạnh tranh gay gắt như Đài Loan, Indonesia, Trung Quốc. Bảng 2.7: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Hồ Chí Minh so với các nước trong khu vực. DN ở Hồ Chí Minh Indonesia Trung Quốc Ấn Độ Các yếu tố chính ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Mức độ quan trọng Phân loại Tổng số điểm quan trọng Phân loại Tổng số điểm quan trọng Phân loại Tổng số điểm quan trọng Phân loại Tổng s điểm qu trọng 1. Chiến lược phát triển/ Chiến lược quảng bá/ tính đa dạng của sản phẩm 0.2 1 0.2 4 0.8 2 0.4 4 0.8 2. Giá cả sản phẩm - Giá cả nguồn nguyên liệu 0.1 2 0.2 4 0.4 2 0.2 4 0.4 - Giá cả nhân công 0.1 4 0.4 1 0.3 4 0.4 2 0.2 - Thuế nhập khẩu của Mỹ chống bán phá giá. 0.1 4 0.4 4 0.4 1 0.1 4 0.4 3. Thương hiệu sản phẩm 0.1 1 0.1 3 0.3 2 0.2 4 0.4 4. Chất lượng dịch vụ/ nguồn nhân lực của doanh nghiệp 0.1 1 0.1 3 0.3 2 0.2 3 0.3 5. Chất lượng sản phẩm 0.3 3 0.9 3 0.9 2 0.6 3 0.9 Tổng cộng 1.0 2.4 3.4 2.1 3.4 - 49 - Ở đây tôi xin được đưa ra bảng so sánh hình ảnh ma trận cạnh tranh của Hồ Chí Minh (Việt Nam) và các nước Indonesia, Trung Quốc và Ấn Độ qua bảng 2.7 (bảng này được thu thập trên cơ sở đánh giá của văn phòng đại diện mua hàng KarstadtQuelle Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực mua hàng xuất khẩu gỗ ở Việt Nam và các nước trong khu vực). Lưu ý và nhận xét: 1. Trong bảng phân tích hình ảnh cạnh tranh trên, các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cho điểm trọng số (mức độ quan trọng) tùy theo mức độ quan trọng của từng yếu tố quyết định nên năng lực cạnh tranh của sản phẩm, điểm trọng số này được nhiều người đồng tình nhất và tổng của nó là 1. 2. Phân loại được chia thành 4 cấp bậc, với 4 là yếu tố mà doanh nghiệp đó có ưu thế nhiều nhất, 3 là có ưu thế trên trung bình, 2 là ở mức trung bình và 1 là ở mức kém. 3. Việc cho điểm và trọng số ở đây chỉ mang tính chất tương đối và theo chủ quan và nhận xét của người đánh giá, tuy nhiên việc cho điểm được đưa ra trên cơ sở đánh chung của nhiều người. Và cũng qua bảng so sánh hình ảnh cạnh tranh của các doanh nghiệp ở Hồ Chí Minh này, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra được những điểm nào ta có thế mạnh và những điểm nào chúng ta chưa mạnh so với đối thủ cạnh tranh. 4. Kết quả cuối cùng cho thấy Hồ Chí Minh có khả năng cạnh tranh hơn so với Trung Quốc nhưng so với Indonesia và Ấn Độ thì cạnh tranh của Hồ Chí Minh không bằng hai quốc gia này. c. Ảnh hưởng của các ngành công nghiệp hỗ trợ, các nhà cung cấp. Để có thể có một sản phẩm cạnh tranh trên thị trường thì các ngành công nghiệp hỗ trợ phải tốt để tạo thêm sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ở thành phố Hồ Chí Minh, các ngành công nghiệp hỗ trợ thật sự chưa đủ điều kiện - 50 - cung cấp và đủ sức cạnh tranh với các nước khác trong khu vực như Trung Quốc, Đài Loan v.v… Yếu tố đầu tiên góp phần tạo nên năng suất sản xuất đó là máy móc thiết bị phục vụ trong sản xuất. Hầu hết máy móc thiết bị sử dụng ở các nhà xưởng được nhập từ các nước trong khu vực như Đài Loan, Hàn Quốc v.v… và là những máy móc thiết bị hầu hết đã qua sử dụng. Do đó có thể nói rằng chi phí sản xuất góp phần từ tài sản cố định (máy móc) ở Hồ Chí Minh là khá cao. Các ngành công nghiệp hỗ trợ bổ sung cho sản phẩm gỗ như các vật liệu bằng sắt, nhôm, inox v.v… không phải bao giờ cũng dễ tìm kiếm ở Việt Nam, hầu hết các sản phẩm, nguyên liệu này đều được nhập từ Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc v.v… và Việt Nam chưa đủ sức cạnh tranh đối với những nguồn nguyên liệu này. Đối với gỗ thô, Việt Nam cũng phải nhập từ các nước trong khu vực như Indonesia, Ấn Độ, Đài Loan v.v… nên khá bị thụ động và nguồn cung cấp này không được ổn định. Chính những khó khăn về các ngành công nghiệp có liên quan và sự bất ổn định của nhà cung cấp nguyên liệu là một trong những lý do khiến cho các doanh nghiệp ở Hồ Chí Minh kém cạnh tranh hơn so với một vài nước trong khu vực. 2.4. Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của Việt Nam qua ma trận SWOT. Tóm lại, qua phân tích trên, có thể tóm tắt một vài điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức và một số giải pháp cơ bản của các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ của thành phố Hồ Chí Minh qua ma trận SWOT như sau (những giải pháp cụ thể, chi tiết sẽ được trình bày trong chương 3): - 51 - SWOT Cơ hội (Opportunities) 1. Nằm trong khu vực phát triển năng động nhất của cả nước, với tốc độ tăng trưởng ngành cao. 2. Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ thúc đẩy thương mại giữa hai nước. 3. Đang trên đường gia nhập WTO. 4. Các nhà nhập khẩu Mỹ quay sang Việt Nam từ Trung Quốc do Trung Quốc bị Mỹ áp đặt mức thuế chống bán phá giá. Thách thức (Threats) 1. Công nghệ còn lạc hậu. 2. Nguy cơ bị Mỹ kiện bán phá giá đối với mặt hàng gỗ. 3. Những rào cản kỹ thuật khắc khe của Mỹ khó đạt được. 4. Đe dọa của các sản phẩm thay thế khi doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. 5. Chịu khả năng cạnh tranh gay gắt của các nước trong khu vực, đặc biệt là khi gia nhập WTO. 6. Giá cả nguyên liệu đầu vào tăng. Điểm mạnh (Strengths) 1. Có nguyên liệu một phần có sẵn trong nước. 2. Năng lực dồi dào, công nhân khéo léo, sáng tạo nên chất lượng sản phẩm được đảm bảo. 3. Giá cả sản phẩm tương đối rẻ do nguồn nhân công dồi dào và chi phí nhân công rẻ. 4. Nguồn lao động khéo léo, chịu học hỏi, trình độ nghiệp vụ được cải thiện. 5. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với quy mô sản xuất từ nhỏ đến lớn. Kết hợp S-O - Xác định chiến lược phát triển cho doanh nghiệp. - Xác định chiến lược cạnh tranh phù hợp với chiến lược của doanh nghiệp. - Thành lập kế hoạch xâm nhập, mở rộng sang thị trường Mỹ. Kết hợp S-T - Nên chuẩn bị đối phó với nguy cơ chống bán phá giá của Mỹ. - Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tập trung vào chiến lược khác biệt hóa sản phẩm. Điểm yếu (Weakness) 1. Thiếu chiến lược phát triển cho doanh nghiệp. 2. Nguồn nguyên liệu nhập khẩu chưa ổn định, thiếu liên kết giữa các doanh nghiệp trong vùng. 3. Thiếu nguồn gỗ tái sinh (FSC), chưa có khu rừng nào được chứng nhận nguồn gốc FSC Việt Nam. 4. Chất lượng sản phẩm chưa cao, không đồng đều. 5. Chưa có nhiều doanh nghiệp đạt chứng chỉ COC, ISO v.v… 6. Chưa chú trọng nhiều về thương hiệu sản phẩm. 7. Trình độ nguồn nhân lực không đồng đều và thiếu ổn định. 8. Dịch vụ chăm sóc khách hàng, mức độ chuyên nghiệp của doanh nghiệp chưa cao. 9. Công nghệ sản xuất còn lạc hậu, thủ công, quy mô vừa và nhỏ, khả năng tài chính còn yếu. Kết hợp W-O - Ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào, giảm chi phí nhập khẩu nguyên liệu qua quá nhiều khâu trung gian, nên liên kết nhập khẩu nguyên liệu - Kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm qua việc kiểm tra từng khâu trong quy trình sản xuất - Đào tạo công nhân viên kiến thức về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. - Nâng cao thương hiệu của mình, nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu - Giảm khâu mua bán qua trung gian, nên chuyển sang bán hàng trực tiếp. - Đăng ký để đạt được chứng chỉ COC. - Chú trọng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả. Nhận thức tầm quan trọng của nguồn nhân lực. Kết hợp W-T - Nên đầu tư công nghệ thích hợp cho quá trình sản xuất. - Nghiên cứu các yêu cầu chất lượng sản phẩm và những quy định khác của thị trường Mỹ. - Nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa. - 52 - CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ SANG THỊ TRƯỜNG MỸ 3.1. Định hướng phát triển của ngành chế biến gỗ. 3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam: - Phát triển công nghiệp phải đảm bảo sự ổn định cao về mọi mặt, tăng trưởng với tốc độ nhanh, thu ngắn thời gian chuyển đổi nền kinh tế Tỉnh sang cơ cấu: Công nghiệp, Xây dựng - Dịch vụ - Nông Lâm nghiệp. - Giải quyết được nhiều việc làm trên cơ sở đảm bảo đời sống của người lao động ngày một nâng lên; tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương; bảo đảm cho các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có tích lũy để tái đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ và mở rộng sản xuất. - Phát triển công nghiệp tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển, phù hợp với quá trình độ thị hóa và xây dựng nông thôn mới theo hướng CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. 3.1.2. Mục tiêu phát triển ngành gỗ của Chính phủ: Từng bước đầu tư chiều sâu, mở rộng năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu theo hướng tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, có trang trí bề mặt đẹp, mẫu mã đa dạng và luôn đổi mới phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Xây dựng thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo nguồn hàng xuất khẩu với giá trị gia tăng cao, đảm bảo vai trò động lực, vị trí mũi nhọn để thực hiện thành công mục tiêu chiến lược. Mục tiêu tổng quát của ngành xuất khẩu gỗ Việt Nam sang Mỹ là năm 2005 kim ngạch xuất khẩu đạt 600 triệu USD, đến năm 2010 kim ngạch đạt 1200 triệu USD (theo bộ thương Mại Việt Nam) - 53 - Với chủ trương tạo mọi điều kiện để phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp quy liên quan đến rất nhiều lĩnh vực như phát triển vùng nguyên liệu, giao đất giao rừng, khai thác, chế biến, lưu thông, tín dụng, xuất nhập khẩu... Về xuất nhập khẩu, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998, Quyết định 65/1998/QĐ-TTg ngày 24/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 122/1999/TT-BNN-PTNT ngày 27/3/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nhằm quản lý việc xuất khẩu đồ gỗ sản xuất từ rừng tự nhiên trong nước, đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu cũng như xuất khẩu sản phẩm gỗ từ rừng trồng, gỗ nhập khẩu. Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã xây dựng các mức thuế suất cụ thể, có phân biệt đối với các sản phẩm xuất khẩu được làm từ nguyên liệu gỗ có xuất xứ khác nhau. Sản phẩm xuất khẩu được làm từ gỗ rừng tự nhiên chịu thuế suất cao hơn sản phẩm làm từ gỗ rừng trồng. Gỗ rừng tự nhiên có mức thuế suất bình quân là 5-10%, sản phẩm từ gỗ rừng trồng thuế suất 0%. Về nhập khẩu, trừ gỗ nhập khẩu từ Campuchia phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Thương mại hai nước, các doanh nghiệp được nhập khẩu theo nhu cầu, không phải xin giấy phép của các cơ quan quản lý và được hưởng mức thuế suất nhập khẩu thấp nhất hiện hành (0%). Ngoài ra, các chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển, chính sách thưởng xuất khẩu cũng là động lực thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng gỗ của Việt Nam. 3.1.3. Mục tiêu phát triển ngành gỗ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, theo quyết định số 140/2002/QĐ-UB ngày 03/12/2002 thì chương trình mục tiêu ngành chế biến gỗ cũng đã triển khai và thực hiện một số kế hoạch liên quan đến việc trồng rừng, xây dựng trung tâm thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp, trung tân đào tạo công nghiệp chế biến gỗ, đầu tư đổi mới công nghệ, thực hiện quy trình quản lý chất - 54 - lượng và chứng chỉ rừng (xem chi tiết trong phụ lục 7 và các văn bản pháp quy của Trung Ương và thành phố trong phụ lục 8) 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh sang thị trường Mỹ. 3.2.1. Giải pháp 1: chiến lược phát triển của doanh nghiệp. * Cơ sơ đề xuất giải pháp. - Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ (đặc biệt là vừa và nhỏ) ở thành phố Hồ Chí Minh chưa có chiến lược phát triển cụ thể. - Các doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường Mỹ nhưng chưa có chiến lược cụ thể. - Hầu hết các doanh nghiệp chưa chú trọng đến phát triển mẫu mã, sản phẩm mới, chưa có hoặc chưa chú trọng bộ phận R&D. - Chưa xác định cụ thể điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để từ đó có những giải pháp phát triển phù hợp. * Thực hiện. Chiến lược kinh doanh và chiến lược cạnh tranh khi tham gia và gia nhập vào thị trường Mỹ thông qua việc doanh nghiệp phân tích các yếu tố trong ma trận SWOT. Có nghĩa là doanh nghiệp phải nhận biết các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Các doanh nghiệp cần phải xác định chiến lược kinh doanh và chiến lược cạnh tranh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho mình. Để xây dựng chiến lược cho mình, ba giai đoạn chủ yếu sau phải tuân theo: Phân tích Hoạch định Thực thi - 55 - Dựa vào những phân tích trong chương 2, chứng tỏ thị trường Mỹ là một thị trường rất lớn và tiềm năng cho Việt Nam nói chung và cho khu vực thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Do đó các doanh nghiệp nên phân tích, hoạch định và thực thi chiến lược thâm nhập và cạnh tranh hàng hóa của mình trên thị trường Mỹ một cách cụ thể. Một điều mà ai cũng thừa nhận rằng mặt hàng gỗ Việt Nam hoàn toàn có khả năng cạnh tranh so với các nước trong khu vực nhưng thị phần của Việt Nam vào thị trường Mỹ chưa cao, điều này tùy thuộc rất lớn vào cách tiếp cận của các doanh nghiệp vào thị trường Mỹ. Theo tôi các doanh nghiệp cần xác định các yếu tố quan trọng sau của mình sau đó lựa chọn cho mình chiến lược cạnh tranh cho phù hợp. - Xác định thế mạnh / điểm yếu của doanh nghiệp: Doanh nghiệp phải xác định cho được thế mạnh thực sự của mình mà nó có thể có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ là gì. Hầu hết các doanh nghiệp đều có lợi thế về chi phí lao động rẻ, điều này hoàn toàn đúng với hầu hết đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Tuy nhiên các doanh nghiệp cần rút ra bài học từ Trung Quốc, một nước có chi phí sản xuất khá rẻ về mặt hàng gỗ và đã bị Mỹ áp dụng thuế nhập khẩu để chống bán phá giá. Ngày nay không phải chiến lược cạnh tranh với chi phí rẻ là chiến lược tối ưu. Các doanh nghiệp cần nên nghiên cứu tập trung vào chiến lược kinh doanh khác như chiến lược khác biệt hóa. Cần phải xác định sản phẩm của doanh nghiệp mình có những đặc biệt gì hơn so với đối thủ và có thể thỏa mãn nhu cầu của một số khách hàng đặc biệt hay không. Dựa vào việc xác định thế mạnh cạnh tranh của mình, doanh nghiệp có thể chọn các chiến lược cạnh tranh nhằm vào thế mạnh canh tranh của mình. Các chiến lược cạnh tranh có thể chọn lựa xin xem chương 1- các chiến lược cạnh tranh của Michael Porter. Để thực hiện tốt vấn đề hoạch định chiến lược, trước hết, đó là thiện chí hay sự cam kết của ban lãnh đạo trong việc tư duy dài hạn và luôn tính đến các suy nghĩ này trong từng hành động, điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo một mặt - 56 - phải giành thời gian cho việc tổ chức các cuộc họp riêng về chủ đề chiến lược cũng như giành mối quan tâm thường trực cho việc cân nhắc các quyết định hàng ngày trong khuôn khổ các lựa chọn dài hạn của doanh nghiệp; Bên cạnh đó, cần cụ thể hoá các mục tiêu và phương tiện cho việc thực hiện chiến lược, không chỉ dừng lại ở lời phát biểu trịnh trọng về chiến lược hay các giải pháp chung chung, mà cần phải đưa ra được một loạt các mục tiêu, quyết định và hành động theo các lịch trình cho chính họ lập ra; Cuối cùng là thiện chí có tính toán của mọi cấp độ quản lý, nhằm tránh nguy cơ không thừa nhận của các cán bộ cấp dưới. Các phương pháp đơn giản và chặt chẽ cần được thích ứng một cách linh hoạt nhất với doanh nghiệp, bởi vì việc ưa chuộng các phương pháp chính thống hoặc có quá nhiều ràng buộc thường dẫn đến thất bại. - Xác định các cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp cần xác định và tận dụng cơ hội của môi trường bên ngoài, đánh giá các nguy cơ để có biện pháp hạn chế nó. Nguy cơ mà các doanh nghiệp thường gặp đó chính là cạnh tranh của các đối thủ trong nước và các nước trong khu vực. Sơ đồ sau sẽ giúp doanh nghiệp xác định được lợi thế cạnh tranh lâu dài cho mình: Những lợi thế cạnh tranh lâu dài Xu hướng thị trường và sản phẩm Điểm mạnh dịch vụ và sản phẩm Các cơ hội trên thị trường Kỹ năng và năng lực Phân tích môi trường Phân tích khách hàng Phân tích cạnh tranh Kiểm toán nội bộ - 57 - Ngoài ra, nhằm thâm nhập và mở rộng xuất khẩu vào thị trường Mỹ, các doanh nghiệp cần phải tiếp cận theo những hướng sau đây: Đẩy mạnh khâu nghiên cứu thị trường (R&D), quảng bá sản phẩm, thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với thị trường. Xác định được thị hiếu tiêu dùng của thị trường Mỹ qua nghiên cứu, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng, bạn bè, các tổ chức xúc tiến thương mại v.v… để từ đó xem sản phẩm của mình, chất lượng sản phẩm đã phù hợp với thị trường này chưa. Tham gia hội chợ triển lãm là cách tốt nhất để quảng bá hình ảnh sản phẩm và thương hiệu của mình đối với nhà nhập khẩu/ phân phối và tiêu dùng Mỹ. Hàng năm, Mỹ tổ chức khá nhiều các hội chợ triển lãm chuyên ngành hàng gỗ, đây là cơ hội để cọ xát giữa người mua và người bán trên chính thị trường Mỹ. Có thể tham khảo một số hội chợ ngành hàng gỗ tại Mỹ như sau: Thời gian Tên hội chợ Địa điểm Thành phố 26-28/1 Surfaces. Floor Covering Show USA Las Vegas 28-30/1 Orlando Furniture and Accessory Market USA Orlando 6-8/2 Edison Furniture & Accessory Market USA Edison 17-18/2 Carolinas Industrial Woodworking Expo - Cabinets, industrial woodworking, furniture USA Greensboro 15-16/4 Mid-Atlantic Industrial Woodworking Expo - Furniture, cabinet, industrial wood products, woodworking machinery USA Ft. Washington 27-28/4 Las Vegas International Hotel & Restaurant Show - Furniture, furnishings, fixtures USA Las Vegas 14-17/5 ICFF International Contemporary Furniture Fair USA New York 14-17/9 the Chicago Fair in USA from September 14 through 17 USA Chicago - 58 - Ngoài ra, việc tiếp cận thị trường Mỹ cũng nên được thực hiện qua nhiều nguồn khác nhau như các tổ chức xúc tiến thương mại Việt Nam, phòng thương mại, Bộ thương mại của Việt Nam, đại sứ quán, thương vụ của Việt Nam ở Mỹ hoặc từ website, internet v.v… Qua cuộc khảo sát ta thấy hầu hết các doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc thâm nhập, tìm kiếm khách hàng qua các tổ chức xúc tiến của chính phủ và phi chính phủ. * Hiệu quả của giải pháp. - Doanh nghiệp tự xác định cho mình chiến lược phát triển phù hợp (dài hạn, trung hạn và ngắn hạn), xác định được ma trận SWOT cho riêng mình để có những giải pháp phù hợp trong từng giai đoạn phát triển. - Doanh nghiệp xác định chiến lược cạnh tranh phù hợp tùy theo những đặc điểm riêng của mình. Ví dụ chiến lược tập trung vào sự khác biệt đối với những doanh nghiệp nhỏ, thu hút một phân khúc thị trường nhất định, giá có thể cao nhưng tạo được sự khác biệt hóa trong sản phẩm, chiến lược giá hạ áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất với quy mô lớn, sản xuất đại trà, những mặt hàng thông dụng v.v… - Có kế hoạch thâm nhập, mở rộng sang thị trường Mỹ. 3.2.2. Giải pháp cho nguồn nguyên liệu đầu vào. * Cơ sở đề xuất giải pháp. - Giá cả nguyên liệu gỗ cao. - Doanh nghiệp không chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào - Doanh nghiệp thường khó xác định được nhu cầu nguyên liệu gỗ hàng năm. * Thực hiện. - Các doanh nghiệp cần phải chủ động trong nguồn nguyên liệu gỗ, phải bảo đảm nguồn nguyên liệu đúng chất lượng, thời gian cung cấp kịp thời cho - 59 - sản xuất. Để thực hiện tốt khâu chuẩn bị nguồn nguyên liệu cho sản xuất, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt khâu thống kê và dự báo nhu cầu cho từng năm cho từng loại gỗ, từ đó có thể chủ động hơn trong khâu thu mua nguyên liệu. - Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ mua nguyên liệu thường qua rất là nhiều khâu trung gian, do đó chất lượng thường không đảm bảo, giá cả đội lên rất cao. Do đó các doanh nghiệp nên liên kết lại với nhau để nhập khẩu gỗ với số lượng lớn, giảm chi phí nhập khẩu và tận dụng giá rẻ với số lượng lớn. - Các đối tác để liên lạc nhập khẩu gỗ, thông tin từ thị trường, nhà cung cấp có thể tìm hiểu qua các trang web chuyên ngành, từ cục xúc tiến thương mại v.v… * Hiệu quả của giải pháp. - Ổn định được nguồn nguyên liệu đầu vào. - Giảm đáng kể chi phí nhập khẩu nguyên liệu, giảm chi phí nguyên liệu. 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. * Cơ sở đề xuất giải pháp. - Chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp không đồng đều. - Thiếu đầu tư máy móc nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. * Thực hiện. - Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp phải được tiến hành từ khâu nguyên liệu đến khâu sản xuất và thành phẩm. Yêu cầu của thị trường Mỹ về chất lượng sản phẩm rất cao, đặc biệt là hàng hóa nội thất, gỗ chủ yếu để sản xuất mặt hàng này là gỗ cao su và gỗ thông, yêu cầu của Mỹ là gỗ phải không có độc tố, chất lượng gỗ và sản phẩm phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tiêu dùng. Để đảm bảo chất lượng hàng hóa đạt tiêu chuẩn sang thị trường Mỹ, các doanh nghiệp phải thực hiện công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm ở từng công đoạn một cho đến khi đóng gói và xuất khẩu. - 60 - - Việc đầu tư máy móc thiết bị cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm. - Các doanh nghiệp cũng rất cần phải nghiên cứu các quy định về thủ tục và chất lượng sản phẩm khi xuất sang thị trường Mỹ để từ đó có được những thông tin cần thiết để đáp ứng nhu cầu của đối tác, đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất khẩu. - Cần phải đào tạo kiến thức cho cán bộ công nhân viên về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và yêu cầu họ phải tuân theo. - Nguồn nhân lực cần phải ổn định và phải qua đạo tạo về tay nghề mới bảo đảm được chất lượng của sản phẩm. * Hiệu quả của giải pháp. - Nâng cao và cải tiến chất lượng sản phẩm. - Khắc phục những lỗi ngay từ đầu trong giai đoạn sản xuất để giảm thiểu tổn thất xảy ra. 3.2.4. Giải pháp nâng cao thương hiệu và hình ảnh doanh nghiệp * Cơ sở đề xuất giải pháp. - Thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam chưa được biết đến. - Các doanh nghiệp chưa coi trọng việc phát triển thương hiệu - Các sản phẩm xuất khẩu thường qua trung gian và mang thương hiệu nước thứ ba. * Thực hiện. Các doanh nghiệp đã đến lúc nên coi trọng thương hiệu của sản phẩm mình và có chiến lược cụ thể để giới thiệu thương hiệu của sản phẩm mình trên thị trường quốc tế và Mỹ. Để dễ dàng hơn trong việc nâng cao thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế các doanh nghiệp nên thực hiện các yêu cầu sau: - 61 - - Liên lạc với hội bảo hộ thương hiệu Việt thành phố Hồ Chí Minh, trang web thương hiệu Việt hay phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam để có sự hỗ trợ trong kế hoạch nâng cao thương hiệu của mình. Tháng bảy năm 2005. thành phố Hồ Chí Minh đã thí điểm chọn một số doanh nghiệp có nhiều năm đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao và có chiến lược xuất khẩu rõ ràng và thị trường xuất khẩu ổn định để ủng hộ tài chính trong việc quảng bá thương hiệu Việt, trong thời gian tới chương trình này sẽ được tiến hành rộng rãi. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp có thể quảng bá danh hiệu của mình. - Luôn luôn đề cao thương hiệu doanh nghiệp trong xuất khẩu, sử dụng thương hiệu, nhãn mác của mình trên sản phẩm và tránh sử dụng thương hiệu hay nhãn mác của người mua đối với những mẫu mã hàng hóa độc quyền của mình. - Nâng cao hình ảnh, chất lượng của công ty, công ty nên tập trung nâng cao hình ảnh chất lượng sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất của mình. Đối tác Mỹ chỉ có thể yên tâm làm ăn với công ty nào đã đạt chứng chỉ chất lượng sản xuất nhà máy. Do đó các doanh nghiệp nên hệ thống và sắp xếp lại quy trình sản xuất, liên lạc với tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế để được đánh giá nhà máy, mục đích là đạt được các tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế (ISO). - Chứng chỉ COC cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ FSC và tạo ra các sản phẩm gỗ FSC. Đây là một yêu cầu ngày càng lớn của các đối tác và người tiêu dùng Mỹ nói chung và Châu Âu nói riêng. Các doanh nghiệp cũng nên liên kết với các cơ quan quốc tế để được đánh giá và xét được cấp chứng chỉ này khi có nhu cầu. - Phong cách hoạt động chuyên nghiệp (có trang web để quảng bá hình ảnh sản phẩm của mình, các bảng báo giá, cơ sở dữ liệu khoa học v.v…) cũng là cách để nâng cao chất lượng thương hiệu của mình. * Hiệu quả của giải pháp. - 62 - - Càng ngày nâng cao thương hiệu của Việt Nam sang thị trường Mỹ. - Giảm khâu mua bán qua trung gian và chuyển sang bán trực tiếp cho khách hàng qua việc phát triển thương hiệu. 3.2.5. Giải pháp đối với nguồn nhân lực cho doanh nghiệp * Cơ sở đề xuất giải pháp. - Các doanh nghiệp chưa chú ý đến tầm quan trọng của nguồn nhân lực - Nguồn nhân lực nhìn chung chưa ổn định. - Chưa có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. * Thực hiện. Theo như trình bày trong mục 2.2.3.5, chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên nhìn chung các doanh nghiệp chưa có chế độ, chính sách thỏa đáng để giữ người tài, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chưa cao và chưa nhận thức hết tầm quan trọng của nguồn nhân lực đến sự phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần lưu ý đến tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong xu thế hội nhập và cạnh tranh của ngành ngày càng diễn ra nhanh chóng và gay gắt. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Khối lượng thông tin và tri thức nhân loại tăng nhanh với gia tốc lớn. Điều này vừa khiến cho vòng đời của thông tin nhanh chóng bị rút ngắn lại, thông tin nhanh chóng bị lạc hậu, nhưng với khối lượng đồ sộ của thông tin bắt buộc hoạt động của con người phải tăng tốc, phải được nâng cấp để bắt kịp sự biển đổi này. Nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, nguồn vốn tư bản, nguồn lao động dồi dào v.v… hiện không còn là yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững, lợi thế cạnh tranh mà yếu tố chính tạo nên sự phát triển lâu dài và bền vững đó chính là nguồn vốn trí thức, nguồn nhân lực của doanh nghiệp. - 63 - Những tiêu chuẩn về nguồn nhân lực ngày nay có chiều hướng thay đổi từ cần cù, trung thành, có trách nhiệm chuyên sang có tính sáng tạo, có khả năng xử lý vấn đề, có khả năng phân tích, có tinh thần đồng đội, có khả năng ăn nói diễn đạt v.v.... Do đó các doanh nghiệp cần lưu ý những đặc tính này của nguồn nhân lực đặc biệt là trong đội ngũ kinh doanh của mình. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc cạnh tranh giữa các quốc gia rất gay gắt và do đó việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với trong nước và trong nước với nước ngoài cũng khá gay gắt, phần thắng chỉ nghiêng về các quốc gia/ doanh nghiệp có nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo tốt. Do đó vấn đề tuyển chọn chất lượng nguồn nhân lực trong khâu đầu vào của doanh nghiệp cần được chú trọng cao, nhằm đảm bảo được chất lượng hoạt động của doanh nghiệp sau đó. Doanh nghiệp cần phải có chính sách phù hợp để ổn định nguồn nhân lực bởi vì đa số các doanh nghiệp thuê lao động theo mùa khi có nhu cầu, do đó rất bị động trong việc kiểm soát nguồn nhân lực. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ không thực hiện việc ký kết hợp đồng dài hạn với công nhân viên và không có chính sách thỏa mãn nhằm thu hút, giữ nhân tài, do đó sự thay đổi nguồn nhân lực trong công ty là rất lớn, gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp… Cần phải có chương trình bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao trình độ và tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Cần phải có quỹ để đào tạo nguồn nhân lực, tạo nên môi trường hoạt động ngày càng chuyên nghiệp…Nhằm để đào tạo tốt nguồn nhân lực, các doanh nghiệp nên cử cán bộ tham gia những khóa đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, kết hợp với các tổ chức, trung tâm đào tạo để tiến hành phối hợp đào tạo cho cán bộ công nhân viên của mình. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể hỗ trợ về mặt tài chính cho cán bộ công nhân viên tham gia các khóa học về ngoại ngữ, vi tính, nghiệp vụ v.v… - 64 - * Hiệu quả của giải pháp. - Giúp doanh nghiệp hiểu rõ tầm quan trọng của nguồn nhân lực và coi trọng việc ổn định nguồn lực trong công ty trong việc quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Nguồn nhân lực được nâng cao theo hướng chuyên môn hóa, am hiểu về kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ. 3.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cho doanh nghiệp * Cở sở đề xuất giải pháp. - Chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp nhìn chung chưa cao, chưa mang tính chuyên nghiệp - Phục vụ những yêu cầu, thắc mắc của khách hàng thường là chậm trễ, không đúng lúc. - Thời gian giao hàng thường chậm trễ và thiếu những thông tin giao dịch cần thiết cho khách hàng về chi tiết đơn hàng. * Thực hiện. Theo sơ đồ chuỗi giá trị của Porter, dịch vụ là một khâu quan trọng trong việc gia tăng giá trị cho doanh nghiệp. Dịch vụ ở đây nên hiểu rộng hơn không chỉ là dịch vụ ở khâu hậu mãi mà là dịch vụ ở tất cả các khâu của quá trình. Chất lượng dịch vụ cần phải được chú tâm ở tất cả các khâu từ khâu chào giá, marketing, bán hàng, hậu mãi… Dịch vụ cần phải chú ý vào khâu phục vụ đúng lúc, đúng thời điểm, và mức độ chuyên nghiệp trong khâu phục vụ khách hàng, hiểu biết sâu về sản phẩm, chức năng v.v…Để nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần chú ý những điểm sau: - Tăng cường khâu quản trị một cách hiệu quả, quản lý theo phong cách hiện đại và chuyên nghiệp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty. - 65 - - Luôn luôn coi trọng yếu tố thời gian trong kinh doanh và luôn giữ uy tín với khách hàng, ví dụ như thời gian thực hiện xong bảng chào hàng, thời gian giao hàng đúng hạn v.v… Ví dụ như doanh nghiệp có thể đưa ra quy định tất cả các email, yêu cầu khách hàng phải được phản hồi trong vòng 24 tiếng đồng hồ. - Bảo đảm rằng thông tin cung cấp cho khách hàng là chuẩn xác, có sự chuyên môn hóa trong đội ngũ nhân viên để tạo điều kiện cho phong cách phục vụ nhu cầu khách hàng được tốt hơn. Ví dụ như trước khi giao hàng phải thông báo giao hàng (pre-shipment advice) và sau khi giao hàng phải thông báo kịp lúc chi tiết giao hàng (shipment advice). Trong trường hợp giao hàng trễ, phải thông báo cho khách hàng và yêu cầu họ chấp nhận giao trễ ít nhất là một tuần trước ngày xuất hàng được quy định trong đơn hàng v.v… - Có sự huấn luyện, đào tạo cho nhân viên để hiểu thấu và nắm bắt được công việc mình làm, phải có sự phối hợp nhịp nhàng, khoa học giữa các phòng ban trong việc phục vụ khách hàng. - Công nhân viên phải có trình độ chuyên môn nhất định, có óc sáng tạo phù hợp với công việc mình làm nhằm tạo điều kiện tốt hơn trong khâu dịch vụ cung cấp cho khách hàng. * Hiệu quả của giải pháp. - Chất lượng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp mang tính chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hơn. - Phục vụ đúng lúc theo đúng tiêu chí “on time” chứ không phải “in time”. 3.2.7. Giải pháp công nghệ cho doanh nghiệp * Cơ sở đề xuất giải pháp. - Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Chỉ có đầu tư công nghệ mới có khả năng cạnh tranh cao và thâm nhập thị trường cao. - 66 - - Công nghệ sản xuất gỗ của Hồ Chí Minh nhìn chung còn lạc hậu, đa số là sản xuất thủ công, năng suất thấp. * Thực hiện. Sơ đồ sau đây sẽ thể hiện vai trò của công nghệ trong sự kết hợp với vai trò của công nghệ trong quá trình sản xuất để tạo nên lợi thế cạnh tranh. Công nghệ: Áp dụng công nghệ phù hợp Công nghệ tiên tiến, sử dụng hiệu quả yếu tố đầu vào, đổi mới công nghệ Quản trị: Phù hợp quản trị sản xuất với chiến lược sử dụng công nghệ nhằm giảm chi phí của quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm Nâng cao chi phí đầu tư cho máy móc thiết bị dẫn đến: - Giảm chi phí lao động - Giảm chi phí năng lượng - Giảm chi phí nguyên vật liệu - Nâng cao độ tin cậy trong quá trình sản xuất Giảm chi phí quá trình sản xuất dẫn đến: - Giảm chi phí sản phẩm không đạt chất lượng - Giảm chi phí tồn trữ - Nâng cao hiệu quả sản xuất Chi phí sản xuất thấp Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tăng Thời gian sản xuất ngắn hơn Nâng cao lợi thế cạnh tranh Nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ qua biểu đồ trên, các doanh nghiệp cần phải đầu tư vào công nghệ để phục vụ trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh. Các lưu ý khi đầu tư công nghệ sản xuất: - 67 - - Dựa vào nhu cầu sản xuất thực tế và nhu cầu đặt hàng thực tế và dự báo nhu cầu cho tương lai để quyết định đầu tư cho công nghệ. - Dựa vào năng lực tài chính hiện tại và khả năng thanh toán để quyết định đầu tư. - Có thể tham gia các hội chợ công nghệ đồ gỗ tổ chức hàng năm ở thành phố Hồ Chí Minh để xem công nghệ (máy móc) sản xuất nào là phù hợp cho doanh nghiệp. - Có thể tìm kiếm, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ với các đối tác nước ngoài. - Kết hợp hiệu quả giữa đầu tư công nghệ và quản trị sản xuất để đạt được hiệu quả tối ưu, nâng cao năng lực cạnh tranh. * Hiệu quả của giải pháp. - Giúp doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của đầu tư công nghệ trong sản xuất. - Giúp doanh nghiệp lựa chọn quyết định đầu tư công nghệ thích hợp. 3.3. Một vài kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng. 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. 9 Tạo nguồn nguyên liệu dồi dào trong nước, chất lượng cao thay thế nhập khẩu đáp ứng các đơn đặt hàng lớn. Với 3 xu hướng nguyên liệu chính: gỗ nhân tạo, gỗ có chứng nhận FSC và gỗ tái chế, các tiêu chuẩn về môi trường sẽ được thị trường đặt ra ngày càng nhiều cho thương mại đồ gỗ, kể cả việc xác định tính hợp pháp và khả năng tái sinh của khu vực khai thác. Do đó, đối với các sản phẩm gỗ khai thác tại Việt Nam cần mời các tổ chức quốc tế có thẩm quyền kiểm tra việc quản lý khai thác gỗ và cấp chứng chỉ xác nhận gỗ được khai thác. Đặc biệt, việc xây dựng và các tiêu chí quản lý rừng bền vững, các - 68 - khu rừng có chứng chỉ FSC cần được tiến hành nhanh chóng, triệt để nhằm đạt được một số lợi thế cho ngành lâm nghiệp Việt Nam. 9 Nâng cao nhận thức toàn diện về vai trò, vị trí mới của sản phẩm gỗ trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia. 9 Nâng cao vai trò, chức năng của các hiệp hội ngành nghề, trước hết là ngành hàng gỗ Việt Nam trong hiệu quả liên kết chuỗi doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh quốc gia. 9 Thành lập Ban chỉ đạo (hoặc Ban chủ nhiệm) cấp thành phố để thúc đẩy tiến độ đầu tư chương trình mục tiêu phát triển ngành chế biến gỗ. 9 Nhà nước ban hành mới và chỉnh sửa các luật hiện có để tạo sự thống nhất giữa luật và các văn bản dưới luật, phù hợp với hệ thống luật quốc tế và những cam kết trong Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ nhằm tạo môi trường pháp lý ổn định, minh bạch, giúp các doanh nghiệp cả Việt Nam và các đối tác Hoa Kỳ yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh, tích cực đầu tư và tìm kiếm các đối tác thương mại tại Việt Nam. 9 Việt Nam chuẩn bị sẵn sàng các hành trang cần thiết để đối phó thắng lợi với các vụ tranh chấp thương mại có thể sẽ xảy ra trong tương lai cho ngành gỗ. Chúng ta, một mặt, phải học cách thích ứng với thực tiễn kinh doanh quốc tế, trong đó các tranh chấp thương mại là hiện tượng bình thường, bằng cách phối hợp chặt chẽ với các bị đơn khác để có tiếng nói thống nhất phản đối đơn kiện; thuê khoán tư vấn pháp lý giỏi... Mặt khác, phát huy vai trò của các hiệp hội xuất khẩu Việt Nam trong việc phối kết hợp các doanh nghiệp trong nước, các nhà nhập khẩu hàng của Việt Nam ở Hoa Kỳ, người tiêu dùng Hoa Kỳ, kể cả các chính khách... Tiến hành những cuộc tuyên truyền vận động về sản phẩm của Việt Nam không hề bán phá giá, về lợi ích của việc tăng cường trao đổi buôn bán sản phẩm giữa hai bên... - 69 - 9 Nên nhanh chóng gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) nhằm tạo cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất gỗ ở Việt Nam nói chung và ở Hồ Chí Minh nói riêng có cơ hội thúc đẩy thương mại với các nước trên thế giới và Mỹ. 9 Có kế hoạch đào tạo lâu dài nguồn nhân lực nhằm mục đích nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam vì chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia là một yếu tố quan trọng quyết định nên sự phát triển lâu dài và tạo nên lợi thế cạnh tranh cho quốc gia đó. Việc cải tiến nguồn nhân lực có thể được thực hiện từ khâu giáo dục đào tạo, công tác quản lý giáo dục của Việt Nam… 9 Cần phải có sự hỗ trợ về mặt tài chính, tín dụng để doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính thực hiện chính sách quảng bá sản phẩm, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ. 3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng thành phố. 9 Ngành Lâm nghiệp cần nên nhanh chóng đăng ký, lập hồ sơ và hoàn tất hồ sơ để được công nhận của thế giới nguồn gốc gỗ rừng trồng (FSC). 9 Về nguồn hàng nhập khẩu, các cơ quan chức năng (như hiệp hội v.v…) cần cung cấp thông tin đầy đủ về giá cả, thị trường gỗ nguyên liệu và nhà xuất khẩu gỗ khi doanh nghiệp có yêu cầu và có thể tư vấn cho doanh nghiệp thị trường nhập khẩu nguyên liệu nào là phù hợp khi có yêu cầu. 9 Tăng cường việc trồng rừng khai thác gỗ, tăng cường giao rừng cho dân theo chế độ khoán, khuyến khích người dân trồng rừng và gắn liền lợi ích trồng rừng cho người dân. 9 Đối với cục xúc tiến Thương mại cần phải phát huy vai trò của mình trong việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm của các doanh nghiệp sang thị trường Mỹ. Hỗ trợ các doanh nghiệp về mặt tài chính và hướng dẫn, trợ giúp họ trong việc quảng bá sản phẩm sang thị trường Mỹ. 9 Các cơ quan chức năng (ví dụ như phòng Thương Mại) có thể tổ chức thường xuyên những khóa học ngắn hạn, những buổi hội thảo chuyên ngành gỗ - 70 - xuất sang thị trường Mỹ nhằm phổ biến kiến thức, các yêu cầu của thị trường Mỹ, thị hiếu v.v… và giải đáp thắc mắc cho các doanh nghiệp. 9 Chú trọng xúc tiến xuất khẩu, đăng ký vào bảo hộ thương hiệu. Nâng cao vai trò chủ đạo trong việc hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện chiến lược nâng cao thương hiệu và bảo hộ thương hiệu hàng Việt Nam tại thị trường Mỹ. 9 Thành lập các Viện nghiên cứu sản phẩm, thị trường gỗ, thị trường tiêu thụ sản phẩm, tư vấn thông tin giá cả, bạn hàng v.v… 9 Các bộ ngành có thể phối hợp với các trường đào tạo kỹ thuật thành lập các trung tâm đào tạo lành nghề mộc nhằm bổ sung lực lượng nghề mộc cho các doanh nghiệp. 9 Kiến nghị Sở Công nghiệp thành phố chủ trì và triển khai nhanh các dự án về đổi mới công nghệ, thiết bị phục vụ ngành chế biến gỗ theo Quyết định của UBND thành phố. 9 Quy chuẩn thống nhất các thông số kỹ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm gỗ theo ISO 9000, ISO 1400… - 71 - KẾT LUẬN Lợi thế cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hóa là một yếu tố quyết định đến sự phát triển và thịnh vượng của mỗi doanh nghiệp. Tận dụng được những lợi thế vốn có của mình, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trên Tp. Hồ Chí Minh cần phải có chính sách, chiến lược phát triển của mình để giành được lợi thế cạnh tranh không những ở trong nước mà còn so với các nước trong khu vực và thâm nhập vào thị trường Mỹ - một thị trường đầy hứa hẹn nhưng khó tính. Tuy nhiên việc thành công hay không khi thâm nhập vào thị trường này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tận dụng hết khả năng, thế mạnh của mình, biết đón lấy những thời cơ, cơ hội một cách tốt nhất. Qua đề tài nghiên cứu này, hy vọng các doanh nghiệp biết cách vận dụng các giải pháp một cách tốt nhất tùy theo tình hình thực tế của mình mà có những chiến lược phát triển, cạnh tranh phù hợp nhất khi tham gia vào thị trường Mỹ. Tuy nhiên, vì thời gian nghiên cứu có giới hạn, chắc chắn đề tài này có nhiều thiếu sót, kính mong sự đóng góp của quý thầy cô, các bạn và các doanh nghiệp để cho đề tài nghiên cứu này ngày càng được hoàn thiện hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Mỹ.pdf
Luận văn liên quan