ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Viễn thông là một ngành kinh tế thuộc kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nền
kinh tế quốc dân, đồng thời là một công cụ phục vụ sự chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước. Mặc khác, Viễn thông còn có nhiệm vụ phục vụ quảng đại quần
chúng nhân dân khắp mọi nơi, vào mọi lúc theo yêu cầu cơ bản là: nhanh
chóng, chính xác, an toàn, thuận tiện và thỏa mãn nhu cầu về dịch vụ.
Giai đoạn phát triển xã hội hiện nay là giai đoạn bùng nổ thông tin.
Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển, mối quan hệ giữa các
đối tác không ngừng được mở rộng, lượng thông tin đòi hỏi phải xử lý tăng
với tốc độ cao hơn nhiều so với tốc độ tăng quy mô sản xuất kinh doanh. Lúc
này thông tin trở thành một nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, được chú
ý quan tâm như một nguồn tài nguyên đất nước. Thông tin được xem như một
nguồn lực không bao giờ cạn kiệt và nó ngày càng tăng lên về mặt số lượng
và hoàn thiện về mặt chất lượng.
Thừa Thiên Huế là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của
miền Trung, có thành phố Huế được Chính phủ công nhận là đô thị loại I, là
thành phố đang phấn đấu trở thành thành phố Festival của cả nước, có quần
thể di tích được công nhận là Di sản văn hóa thế giới. Do đó, việc cung cấp
thông tin di động với chất lượng cao, hiệu quả và ngày càng phát triển là một
trong những điều kiện cơ bản để góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước ta nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng.
Có lẽ chưa bao giờ thị trường thông tin di động lại phát triển mạnh mẽ
như một vài năm trở lại đây và cũng trong sự phát triển đó cho thấy mức độ
cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ trên thị trường như MobiFone,
1
VinaPhone, Viettel, Sfone, HT Mobile .ngày càng trở nên khốc liệt. Mỗi nhà
cung cấp đều đưa ra những chiến lược, chiến thuật kinh doanh để giành giật
cũng như bảo vệ thị phần của mình trên thị trường.
Chính thức tham gia vào thị trường di động tháng 10/2004, với tư cách
là người thách thức thị trường, công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) đã nêu
cao phương châm “đặt mình vào chỗ chết để sống” và áp dụng chiến lược
“tấn công gọng kìm”, đối với những người dẫn đầu thị trường, Viettel đã tạo
ra một cuộc cạnh tranh khốc liệt với các nhà cung cấp trên thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thông tin di
động của công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) tại Thừa Thiên Huế”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu, đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thông tin di động của công
ty Viễn thông Quân đội tại Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực
cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp viễn thông.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả Công ty Viễn thông Quân đội từ
tháng 10/2004 đến năm 2006; Phát hiện những thế mạnh và hạn chế của công
ty trên thị trường Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất các định hướng và biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
để phát triển công ty Viễn thông Quân đội trên thị trường Thừa Thiên Huế.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của 3 nhà cung cấp
Mobifone, VinaPhone, Viettel trên thị trường Thừa Thiên Huế: số trạm thu
2
phát sóng, giá cả, sản phẩm, kênh phân phối, thị phần, đánh giá của người tiêu
dùng về dịch vụ đối với 3 nhà cung cấp.
- Phạm vi nội dung đề tài tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn đề lý
luận và thực tiễn của việc nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển của
Viettel so với 2 nhà cung cấp Mobifone và VinaPhone tại Thừa Thiên Huế.
Cơ sở lí luận của đề tài được kiểm nghiệm và minh hoạ bằng tình hình
thực tế thông qua việc điều tra phân tích 200 người sử dụng điện thoại di động
tại huyện Phú Lộc, Hương Thủy, Phong Điền và thành phố Huế.
Từ các chỉ tiêu thu thập này tiến hành phân tích, tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng và đề xuất các biện pháp giải quyết chủ yếu nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh và phát triển công ty Viễn thông Quân đội tại Thừa Thiên Huế.
Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh
tranh và phát triển của công ty Viễn thông Quân đội ở huyện Phú Lộc, Hương
Thuỷ, Phong Điền, thành phố Huế.
Phạm vi về thời gian: các tài liệu phục vụ đánh giá hiện trạng được thu
thập trong khoảng thời gian từ 10/2004 đến năm 2006, các cơ chế, chính sách,
định hướng giải pháp xây dựng, đề xuất cho các năm đến 2010 và định hướng
đến năm 2020.
107 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3339 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thông tin di động của công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) tại Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VinaPhone MobiFone Viettel Khác
Biểu đồ 3.1: Thị phần của Viettel qua các năm 2004-2006
3.7. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, các doanh nghiệp BCVT phải dùng tiền để mua sắm nguyên vật liệu,
nhiên liệu, công cụ, dụng cụ... để điều hành sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ, tiến hành tiêu thụ và thực hiện các dịch vụ và thu tiền về, tạo
nên doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp BCVT.
Bảng 3.16. Kết quả kinh doanh của công ty Viễn thông Quân đội
tại Thừa Thiên Huế 2004-2006
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT CHỈ TIÊU 10/ 2004 NĂM 2005
NĂM
2006
So sánh
05-04 06-05
1 Doanh thu di động 93 3.404 6.809 3.311 3.405
Trong đó:
a. Doanh thu bán simvà thẻ mệnh giá 81 1.634 2.772 1.553 1.138
b. Doanh thu thuê bao trả sau. 12 1.736 3.833 1.724 2.097
c. Doanh thu di động khác 0 34 204 34 170
72
2 Doanh thu từ các hoạt động khác 121 2.587 4.222 2.466 1.635
3 Tổng doanh thu công ty 214 5.991 11.031 5.777 5.040
Nguồn: Công ty Viễn thông Quân đội chi nhánh Huế
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ, ta nhận thấy doanh thu của doanh
nghiệp tăng đều qua các năm, tuy nhiên do công ty thường có nhiều chương
trình khuyến mãi về giá cước nên ta thấy số thuê bao qua các năm tăng lên
một cách rõ rệt nhưng doanh thu tăng chậm hơn. Mặc khác các doanh nghiệp
sử dụng công nghệ CDMA xuất hiện ngày càng nhiều, với việc sử dụng công
nghệ này thì giá cước là một thế mạnh của chính họ, trong năm 2005, 2006,
Sfone và HT Mobile cho ra đời các gói cước với nhiều chương trình khuyến
mãi hấp dẫn, đã tạo nên cuộc cạnh tranh tranh giành thị phần trên thị trường
một cách mãnh liệt. Tuy nhiên, Viettel là đơn vị được đánh giá là doanh
nghiệp có thương hiệu mạnh, biết cách chăm sóc tốt khách hàng, mật độ phủ
sóng khá rộng và đều nên thị phần của doanh nghiệp nói chung khá tốt. So
với các mạng di động khác, Viettel là mạng di động có tốc độ tăng trưởng khá
cao và nhanh chóng chiếm lĩnh được thị phần. Đây là nổ lực rất lớn cuả công
ty Viettel. Tuy nhiên, với tốc độ tăng trưởng nhanh như vậy Viettel cũng đã
mắc phải tình trạng giống 2 doanh nghiệp đàn anh là bộ máy cồng kềnh, khó
quản lý, gây ắch tắc, trì trệ trong công việc, điều này đã làm tốc độ tăng
trưởng năm 2006 giảm lại so với tốc độ tăng trưởng của năm 2005.
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ di động chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng doanh thu của công ty.
Trong tổng doanh thu của hoạt động dịch vụ di động thì doanh thu từ
thuê bao trả sau chiếm tỷ trọng lớn. Điều này đặt ra doanh nghiệp cần quan
tâm, chăm sóc hơn nữa đến thuê bao trả sau.
73
Doanh thu di động của Viettel thấp, do các dịch vụ gia tăng của Viettel
rất ít. Chỉ đến tháng 05/2007, Viettel mới đưa ra nhiều dịch vụ gia tăng như:
nhạc chuông chờ, GPRS.... Đây là loại hình kinh doanh dễ thu hồi vốn nhưng
trong thời gian qua, Viettel ít chú trọng, quan tâm. Trong thời gian tới, doanh
nghiệp cần nên quan tâm, nghiên cứu kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ gia
tăng nhằm thu hút và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.....
Theo báo cáo tổng kết các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam,
Viettel là doanh nghiệp có tổng doanh thu hàng năm đạt khá. Có tinh thần
phục vụ tốt, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Doanh nghiệp có biện pháp cải
thiện tổ chức, gắn với khách hàng, tăng hiệu quả kinh doanh.
Là doanh nghiệp đầu tiên đầu tư ra nước ngoài (Campuchia), đảm bảo
chất lượng truyền tải, mở rộng mạng lưới và đạt hiệu quả kinh doanh.
Trong những năm tới, định hướng dẫn đầu thị trường với doanh thu
tăng hàng năm hàng chục tỷ đồng.
Tại chi nhánh Thừa Thiên Huế, là đơn vị hạch toán theo hình thức báo sổ
cho tổng công ty; Các chi phí hoạt động của chi nhánh được tổng công ty cấp
vốn theo tháng, dựa vào bảng báo cáo kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. Để
phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh ta xét một vài chỉ số tài chính tại Chi
nhánh Công ty Viễn thông Quân đội tại Thừa Thiên Huế năm 2006 như sau:
* Hệ số khả năng thanh toán = Tổng tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn
hạn = =14,635
Hệ số khả năng thanh toán = 14,635 (lớn hơn rất nhiều lần so với 2)
Chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư vào tài sản lưu động khá nhiều. Do đặc thù
của ngành kinh doanh viễn thông, các khoản phải thu của khách hàng khá
1.405 (Triệu đồng)
1.405 (Triệu đồng)
74
nhiều. Cụ thể là số tiền tạm ứng: card và sim tại cửa hàng huyện và đội ngũ
bán hàng trực tiếp khá lớn do phải dự trữ hàng để bán. Tại chi nhánh, số tiền
phải thu của khách hàng chiếm tỷ phần rất lớn... Vì vậy, đã nâng tổng số tài
sản lưu động lên rất nhiều. Trong thời gian tới, công ty cần đưa hệ số này thấp
xuống bằng cách giảm khoản nợ thu khó đòi, tăng cường công tác bán hàng
trên mạng... Như vậy, sẽ mang lại hiệu quả lâu dài hơn trong kinh doanh.
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tổng tiền mặt/ Tổng nợ ngắn
hạn = = 0,05
Hệ số này khá nhỏ (nhỏ hơn 0,5 rất nhiều), điều này cho thấy chi nhánh
khi cần trả nợ ngay thì đơn vị rất khó có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do tại
chi nhánh thì các chi phí không nhiều, phần lớn các chi phí là các khoản chi
phí thường xuyên, chi phí sản xuất chung cho chi nhánh theo kế hoạch đã đưa
ra, còn những chi phí khác phần lớn đều do tổng công ty hạch toán và đưa vào
chi nhánh sử dụng. Trong thời gian tới, chi nhánh sẽ hạch toán độc lập và có
những chính sách hợp lí về tài chính riêng cho chi nhánh, nâng cao khả năng
tự chủ.
Tuy nhiên, câu trả lời về cạnh tranh vẫn còn ở phía trước vì thời gian
qua Viettel được hưởng chế độ ưu đãi vì là doanh nghiệp mới.
3.8. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT
Cơ hội (O)
O1- Tại thời điểm này, Việt Nam mới chỉ đạt mức độ khoảng 38 thuê
bao điện thoại/100 dân trong khi theo tính toán, thị trường bão hào khi đạt ở
mức 80 thuê bao/100 dân. Do đó, cơ hội phát triển mạng lưới, thuê bao cho
Viettel cũng như các doanh nghiệp khác là còn rất nhiều.
5.173 (Triệu đồng)
96 (Triệu đồng)
75
O2- Việc Việt Nam đã là thành viên chính thức WTO cũng là điều kiện
thuận lợi để Viettel có thể triển khai các hoạt động kinh doanh của mình ra
nước ngoài cũng như có thể tranh thủ tận dung để huy động vốn và nguồn lực
từ phía các đối tác và doanh nghiệp nước ngoài, tiếp cận và cải tiến công nghệ
từ nước ngoài.
O3- Ngoài các dịch vụ cơ bản như thoại, hay truyền dữ liệu, nhu cầu
sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền các dịch vụ cơ bản như nhắn tin
trúng thưởng, giải trí truyền hình, IPTV, game di động... đang gia tăng ngày
càng mạnh mẽ. Nếu tận dụng được thì đây sẽ là cơ hội lớn cho Viettel.
O4- Nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân ngày càng cao, càng đa
dạng, phạm vi liên lạc càng rộng, khả năng thanh toán ngày càng cao.
Xu hướng này thể hiện khá rõ ràng ở Việt nam và trên thế giới. Xã hội
ngày càng phát triển, đời sống vật chất của nhân dân càng được nâng cao thì
nhu cầu giao lưu tình cảm càng cao, phạm vi giao tiếp ngày càng mở rộng.
Mặt khác, ngày nay con người đi lại nhiều hơn do có nhiều thời gian rỗi hơn,
có khả năng tài chính hơn. Điều này cũng làm cho nhu cầu thông tin liên lạc
tăng cao.
Thách thức (T)
T1- Cạnh tranh ngày càng gay gắt, có nhiều đối thủ, không chỉ là các
đối thủ trong nước mà còn có khả năng là các đối thủ nước ngoài.
T2- Vấn đề chảy máu chất xám, trình độ của CBCNV không đồng đều
cũng là một thách thức của Viettel (do các doanh nghiệp khác luôn tìm cách lôi
kéo các cán bộ có năng lực của Viettel về phía doanh nghiệp mình)
T3- Viettel nói riêng và các doanh nghiệp viễn thông nói chung, phải
đối mặt với các thông lệ, điều ước quốc tế. Ngoài ra yếu tố kỹ thuật, các
doanh nghiệp còn phải đàm phán để thỏa thuận ăn chia với các nước, phải tiếp
cận với quy tắc quốc tế về phân chia cước kết nối với các nhà khai thác khác
trên thế giới.
76
T4- Các doanh nghiệp nước ngoài khi liên doanh có quyền nâng mức
góp vốn lên cao hơn, khả năng kiểm soát của họ đối với việc điều hành kinh
doanh dịch vụ cũng lớn hơn... Đây cũng chính là nguy cơ mà Viettel cũng
như các doanh nghiệp khác phải đối mặt
T5- Mức độ thay đổi công nghệ nhanh
T6- Khách hàng ngày càng có nhiều yêu cầu đáp ứng dịch vụ cao hơn.
Cùng với xu hướng cạnh tranh ngày càng gia tăng, khách hàng của
chúng ta ngày càng có nhiều quyền lựa chọn. Do vậy, họ đòi hỏi ngày càng
cao không chỉ về chất lượng, giá cả, sự tiện lợi, mà còn về cả thái độ, phong
cách phục vụ.
Điểm mạnh (S)
S1- Có khả năng phát triển hạ tầng viễn thông trên cả nước, có thể vu
hồi: hiện có ba trục cáp quang 1A và 1B, 1C chạy dọc từ Bắc vào Nam.
S2- Được sự hậu thuẫn lớn từ Bộ Quốc Phòng
S3- Công nghệ hiện đại: hiện tại Viettel đang sử dụng công nghệ truyền
dẫn quang SDH, đường trục có dung lượng cao (10 Gb).
S4- Được cung cấp đầy đủ các loại giấy phép về dịch vụ viễn thông
77
Ma trận SWOT
Tổng quan Cơ hội (O) Thách thức (T)
O1- Tại thời điểm này, Việt Nam mới
chỉ đạt mức độ khoảng 38 thuê bao
điện thoại/100 dân trong khi theo tính
toán, thị trường bão hào khi đạt ở mức
80 thuê bao/100 dân. Do đó, cơ hội
phát triển mạng lưới, thuê bao cho
Viettel cũng như các doanh nghiệp
khác là còn rất nhiều.
O2- Việc Việt Nam đã là thành viên
chính thức WTO cũng là điều kiện
thuận lợi để Viettel có thể triển khai
các hoạt động kinh doanh của mình ra
nước ngoài cũng như có thể tranh thủ
tận dung để huy động vốn và nguồn
T1- Cạnh tranh ngày càng gay gắt,
có nhiều đối thủ.
T2- Vấn đề chảy máu chất xám, trình
độ của CBCNV không đồng đều
cũng là một thách thức của Viettel
(do các doanh nghiệp khác luôn tìm
cách lôi kéo các cán bộ có năng lực
của Viettel về phía doanh nghiệp
mình)
T3- Viettel nói riêng và các doanh
nghiệp viễn thông nói chung, phải
đối mặt với các thông lệ, điều ước
quốc tế. Ngoài ra yếu tố kỹ thuật, các
doanh nghiệp còn phải đàm phán để
7677
Tổng quan Cơ hội (O) Thách thức (T)
lực từ phía các đối tác và doanh nghiệp
nước ngoài.
O3- Ngoài các dịch vụ cơ bản như
thoại, hay truyền dữ liệu, nhu cầu sử
dụng các dịch vụ giá trị gia tăng trên
nền các dịch vụ cơ bản như nhắn tin
trúng thưởng, giải trí truyền hình,
IPTV, game di động... đang gia tăng
ngày càng mạnh mẽ. Nếu tận dụng
được thì đây sẽ là cơ hội lớn cho
Viettel.
O4- Nhu cầu thông tin liên lạc của
nhân dân ngày càng cao, càng đa dạng,
phạm vi liên lạc càng rộng, khả năng
thanh toán ngày càng cao.
thỏa thuận ăn chia với các nước, phải
tiếp cận với quy tắc quốc tế về phân
chia cước kết nối với các nhà khai
thác khác trên thế giới.
T4- Các doanh nghiệp nước ngoài
khi liên doanh có quyền nâng mức
góp vốn lên cao hơn, khả năng kiểm
soát của họ đối với việc điều hành
kinh doanh dịch vụ cũng lớn hơn...
Đây cũng chính là nguy cơ mà
Viettel cũng như các doanh nghiệp
khác phải đối mặt
T5- Mức độ thay đổi công nghệ
nhanh
T6- Khách hàng ngày càng khó tính.
7778
Tổng quan Cơ hội (O) Thách thức (T)
Xu hướng này thể hiện khá rõ ràng ở
Việt nam và trên thế giới. Xã hội ngày
càng phát triển, đời sống vật chất của
nhân dân càng được nâng cao thì nhu
cầu giao lưu tình cảm càng cao, phạm
vi giao tiếp ngày càng mở rộng. Mặt
khác, ngày nay con người đi lại nhiều
hơn do có nhiều thời gian hơn, có khả
năng tài chính hơn. Điều này cũng làm
cho nhu cầu thông tin liên lạc tăng cao.
Cùng với xu hướng cạnh tranh ngày
càng gia tăng, khách hàng của chúng
ta ngày càng có nhiều quyền lựa
chọn. Do vậy họ đòi hỏi ngày càng
cao không chỉ về chất lượng, giá cả,
sự tiện lợi, mà còn về cả thái độ,
phong cách phục vụ.
Điểm mạnh (S)
S1- Có khả năng phát triển hạ tầng viễn
thông trên cả nước, có thể vu hồi: hiện
có ba trục cáp quang 1A và 1B, 1C chạy
dọc từ Bắc vào Nam.
S2- Được sự hậu thuẫn lớn từ Bộ Quốc
- (S1,O1) Chiếm lĩnh và duy trì vị thế
doanh nghiệp
- (S4, O3) Đầu tư nghiên cứu sản
phẩm dịch vụ mới.
- (S4, T3) Có chiến lược thu hồi vốn,
khấu hao nhanh.
7879
Tổng quan Cơ hội (O) Thách thức (T)
Phòng
S3- Công nghệ hiện đại: hiện tại Viettel
đang sử dụng công nghệ truyền dẫn
quang SDH, đường trục có dung lượng
cao (10 Gb).
S4- Được cung cấp đầy đủ các loại giấy
phép về dịch vụ viễn thông
Điểm yếu (W):
W1- Nhân viên thiếu kinh nghiệm trong
kinh doanh viễn thông: đa số nhân viên
trong độ tuổi 24-26 nên chỉ có kinh
nghiệm khoảng 1-2 năm.
S6- Chưa có mạng (vòng ring) nội tỉnh.
W2- Uy tín và sự nhận biết thương hiệu
chưa nhiều: thương hiệu công ty mới bắt
đầu đi vào thị trường, hiện tại trong tiềm
- (W1, O2) Đào tạo đội ngũ nhân viên
theo kịp tốc độ phát triển.
- (W2+W3, O1) Đầu tư nhanh và
mạnh vào cơ sở hạ tầng nhằm khai
thác thị trường.
- (W5, T1) Nhanh chóng xây dựng
cơ chế tổ chức chuẩn.
79
80
Tổng quan Cơ hội (O) Thách thức (T)
thức khách hàng vẫn tồn tại khái niệm
bưu điện tỉnh, bưu điện huyện như một
cơ quan thuộc chính quyền sở tại.
W3- Mô hình tổ chức biện chế chưa có
mẫu hình chuẩn-Còn phải thay đổi.
80
81
Điểm yếu (W)
W1- Nhân viên thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh viễn thông: đa số nhân
viên trong độ tuổi 24-26 nên chỉ có kinh nghiệm khoảng 1-2 năm.
W2- Chưa có mạng (vòng ring) nội tỉnh.
W3- Uy tín và sự nhận biết thương hiệu chưa nhiều: thương hiệu công
ty mới bắt đầu đi vào thị trường, hiện tại trong tiềm thức khách hàng vẫn tồn
tại khái niệm bưu điện tỉnh, bưu điện huyện như một cơ quan thuộc chính
quyền sở tại.
W4- Mô hình tổ chức biên chế chưa có mẫu hình chuẩn, còn phải thay đổi.
82
CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH VÀ PHÁT TRIỂN THÔNG TIN DI
ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI TẠI
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
4.1. CÁC QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU
Trong xu thế hoà nhập kinh tế thế giới thì việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của mỗi doanh nghiệp là điều tất yếu tồn tại và là vấn đề sống còn của
mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, Viễn thông là một ngành kinh tế thuộc kết cấu
hạ tầng của nền kinh tế quốc dân đồng thời là một công cụ phục vụ sự chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước. Mặt khác Bưu chính, Viễn thông còn có nhiệm vụ
phục vụ quảng đại quần chúng nhân dân khắp mọi nơi, mọi lúc theo yêu cầu
cơ bản là: nhanh chóng, chính xác, an toàn, thuận tiện và thỏa mãn mọi nhu
cầu về dịch vụ. Do vậy phát triển thông tin di động một cách đồng bộ và chất
lượng luôn là yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển thông tin di động của công ty Viễn thông Quân đội được tiến hành
theo các quan điểm, định hướng và mục tiêu sau đây:
4.1.1. Quan điểm [6], [15]
Theo bản qui hoạch phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020 và báo cáo chi nhánh công
ty viễn thông Quân đội tại Thừa Thiên Huế thì có một số quan điểm sau đây
cần được quán triệt làm cơ sở cho định hướng phát triển thông tin di động trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:
1. Phát triển nhanh, rộng cơ sở hạ tầng mạng lưới và hệ thống cửa hàng
giao dịch đảm bảo cung cấp đa dịch vụ Viettel tại địa phương.
83
2. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ không dây tăng khả năng cung
cấp đến khách hàng và chất lượng dịch vụ.
3. Từng bước chiếm lĩnh thị phần các dịch vụ có thế mạnh bằng chất
lượng dịch vụ, chất lượng chăm sóc khách hàng....
4. Phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu khách hàng lớn, tiềm năng.
4.1.2. Định hướng [6]
Theo báo cáo kết quả thực hiện nhiện vụ 2006 và phương hướng hoạt
động, nhiệm vụ 2007 của chi nhánh công ty Viễn thông Quân đội tại Thừa
Thiên Huế đã đề ra một số định hướng và mục tiêu nhằm thực hiện công việc
tốt hơn trong thời gian tới.
1. Mở rộng phạm vi kinh doanh, tăng cường công tác xây dựng thương
hiệu, các hoạt động PR, quảng cáo, lựa chọn các chương trình trọng điểm, ấn
tượng và mang tính nhân văn, nhân đạo để tài trợ. Xây dựng hệ thống kênh
phân phối hợp lý, hiệu quả, giảm số lượng đại lý kênh phân phối không đạt
hiệu quả.
2. Coi trọng, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc khách hàng, xây
dựng tiêu chí chăm sóc khách hàng thành một lợi thế thu hút khách hàng đến
với Viettel.
3. Tăng cường công tác đào tạo CBCNV đảm bảo chất lượng CBCNV
đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Bố trí, sắp xếp nhân sự
hợp lý, khoa học.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tối ưu chất lượng mạng
lưới. Đảm bảo vật tư, thiết bị triển khai phát triển mạng lưới, bảo dưỡng hệ
thống nhà trạm.
4.1.3. Mục tiêu [6]
1. Nâng tổng số trạm phát sóng di động gấp 2 lần hiện nay, đảm bảo
chất lượng tốt nhất và vùng phủ sóng rộng nhất.
84
2. Phát triển hệ thống cửa hàng giao dịch đa dịch vụ và mạng ngoại vi
tại 100% số huyện, thành phố.
3. Sử dụng các tổng đài IP, nghiên cứu ứng dụng công nghệ Wimax
đảm bảo cung cấp các dịch vụ tại trung tâm thành phố, thị trấn.
4. Phát triển nhanh dịch vụ điện thoại di động sau năm 2007 doanh thu
chiếm trên 50% thị phần toàn tỉnh.
5. Đầu tư cơ sở hạ tầng mạng lưới tại các khu Công nghiệp, đô thị mới
và các dự án, khách hàng lớn đảm bảo khai thác dài hạn
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả nâng cao
năng lực cạnh tranh thông tin di động; qua phân tích tích ma trận SWOT căn
cứ vào quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển thông tin di động, để nâng
cao hiệu quả thông tin di động Công ty Viễn thông Quân đội tại Thừa Thiên
Huế cần tập trung vào hệ thống các giải pháp chủ yếu sau:
1. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông
1.1. Xây dựng và tăng cường tính chuyên nghiệp trong kinh doanh
Tính chuyên nghiệp trong kinh doanh thể hiện trên nhiều góc độ. Trước
hết là việc cung cấp dịch vụ có chất lượng cao với quy trình cung cấp dịch vụ
dễ dàng thuận tiện cho khách hàng. Tiếp đến là việc xây dựng được một
chuẩn mực thống nhất trong công tác chăm sóc khách hàng cũng như giải
quyết khiếu nại nhằm đảm bảo giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách
hàng một cách kịp thời. Cuối cùng là một hệ thống phản hồi thông tin có hiệu
quả để đảm bảo nhận được những phản ánh của khách hàng từ nhiều kênh
khác nhau.
1.2. Nâng cao trình độ chất lượng phục vụ của CBCNV
Chất lượng đội ngũ giao dịch viên hiện nay của Viettel là không đồng
đều, thái độ phục vụ của một số giao dịch viên còn thiếu chuyên nghiệp và
85
vẫn còn mang tư tưởng kinh doanh cũ. Thực tế, đội ngũ giao dịch viên này
chính là bộ mặt của Viettel thể hiện hằng ngày với khách hàng. Chất lượng
phục vụ của đội ngũ này có tác động rất lớn tới hình ảnh cũng như uy tín của
Viettel. Để nâng cao chất lượng của đội ngũ này cần thực hiện một số biện
pháp sau:
Trước hết cần thống nhất về các tiêu chuẩn hình thức bên ngoài với đội
ngũ giao dịch viên này như đồng phục, quần áo, giầy dép, đầu tóc, cung cách
phục vụ.... Trong cuốn “Cẩm nang thương hiệu” tuy có đề cập đến tới trang
phục cho đội ngũ giao dịch viên, tuy nhiên để triển khai trên thực tế thì cần
chi tiết hoá hơn. Thực tế có thể thuê các nhà thiết kế tạo mẫu dựa trên những
tiêu chí như đặc điểm kinh doanh, hay hệ thống thương hiệu. Cũng giống như
hệ thống nhận diện thương hiệu mới đã được áp dụng, việc đưa ra một chuẩn
thống nhất cho đội ngũ giao dịch viên sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của
Viettel cũng như tăng cường ý thức phục vụ của đội ngũ này.
Thứ hai cần xây dựng bộ quy tắc ứng xử của nhân viên khi tiếp xúc với
các khách hàng như bộ tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc,
khen thưởng và kỷ luật để có thể đo lường chính xác hiệu quả của đội ngũ này
từ đó có những điều chỉnh kịp thời.
Thứ ba, công tác tập huấn, cập nhật thông tin cho đội ngũ giao dịch
viên là đặc biệt cần thiết vừa góp phần nâng cao nghiệp vụ cho họ, vừa tạo
điều kiện để họ có thể phát huy hết khả năng chuyên môn của mình.
Thứ tư, cần tái cấu trúc lại lao động cho đi đào tạo lại và dành phần ngân
quỹ giải quyết chính sách lao động không còn đủ năng lực phục vụ....
1.3. Đầu tư và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
Đối với hệ thống call Centre hiện nay, những phàn nàn của khách hàng
đối với hệ thống này của Viettel tương đối nhiều. Việc đầu tư về nhân lực và
vật lực cũng khá tốn kém. Ngoài Call Centre (trung tâm liên lạc) không chỉ
86
xử lý các cuộc gọi qua hệ thống điện thoại truyền thống mà còn xử lý bằng
email, các liên lạc truyền thông trực tuyến và kể cả thư viết tay. Các doanh
nghiệp viễn thông có thể tự phát triển hệ thống Call Centre của mình thành
Contact Centre tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có doanh nghiệp nào của Việt
Nam xây dựng được hệ thống Contact Centre cho mình.
Hiện nay các Công ty nổi tiếng về Call Centre, Contact Centre như
Avaya, Nortel, Cisco, Alcated... đã có mặt tại Việt Nam. Và cũng đã có các
doanh nghiệp trong nước cung cấp các dịch vụ này như Minh Phúc Telecom,
FOCUS. Đối tượng khách hàng chính vẫn là các doanh nghiệp viễn thông,
ngân hàng, dịch vụ, tài chính và bảo hiểm do các doanh nghiệp này có lợi thế
về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
Do vậy, trong thời gian tới nên chăng Viettel xem xét cân nhắc sử dụng
chính nguồn lực hiện có của Viettel kết hợp với việc thuê ngoài (outsourcing)
để tiết kiệm chi phí. Thực tế, việc thuê ngoài đã được một số đơn vị như
MobiFone thực hiện và cho thấy những cải thiện đáng kể trong thái độ của
khách hàng cũng như tính chuyên nghiệp. Bản thân doanh nghiệp cũng dễ
dàng hơn trong việc áp đặt những tiêu chí và đánh giá mức độ đáp ứng của hệ
thống này.
1.4. Đổi mới và tăng cường công tác chăm sóc khách hàng (chính sách
đối với khách hàng và công tác truyền thông)
Ngoài ra, Viettel cần tổ chức lực lượng chăm sóc khách hàng một cách
có hiệu quả bằng những hành động trực tiếp đến khách hàng lớn: đề xuất một
số giải pháp, tránh giành quá nhiều ngân sách cho quảng cáo, khuyến mãi mà
quên khách hàng lớn, khách hàng truyền thống.
Tăng nhận thức đối với những nổ lực của Viettel, đây là một biện pháp
quan trọng để giúp công chúng tiêu dùng nhận thức một cách đúng đắn về
Viettel cũng như những gì mà Viettel đã làm được vì sự phát triển chung của
87
xã hội. Riêng đối với khu vực dịch vụ công ích, so với các doanh nghiệp
khác, Viettel là doanh nghiệp thực hiện với khối lượng công việc cũng như
giá trị cao hơn gấp nhiều lần như việc phát triển mạng lưới viễn thông vùng
sâu, vùng xa, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng bào khó khăn, lũ lụt...
Tuy nhiên, mức độ phổ biến rộng rãi những thông tin này đến người dân là
khá mờ nhạt. Một phần là do thiếu tính đồng bộ trong việc phối hợp thực hiện
giữa các chương trình với nhau để tạo hiệu ứng cộng hưởng, mặt khác, là do
trước đây, Viettel còn thiếu các chương trình truyền thông, PR đi kèm để
khuyếch trương cho các sự kiện này. Một số công cụ truyền thông, PR có thể
xem xét sử dụng ở đây đó là:
- Các phương tiện báo chí, phát thanh, truyền hình dưới dạng các sách
quảng cáo hoặc các bài viết, phóng sự về Viettel.
- Tổ chức các sự kiện, hội nghị khách hàng để thông qua đó truyền tải
các thông điệp Viettel tới khách hàng.
- Tổ chức các chương trình triển lãm, hội thảo về BCVT. Đây là những
hoạt động mà trung tâm thông tin bưu điện đã thực hiện khá tốt trong thời
gian vừa qua. Viettel cần xem xét để tăng cường đầu tư cho công tác này.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý tới công tác truyền thông nội bộ để bản thân
người lao động có thể hiểu chính xác về những gì mình đã làm được để từ đó tạo
ra sự gắn bó, đoàn kết và cao hơn nữa là xây dựng được bản sắc văn hoá riêng.
Viettel là doanh nghiệp đã thực hiện được mục tiêu truyền thông này
với hàng loạt các chương trình tài trợ cũng như sự kiện và đặc biệt gần đây đã
cho ra đời cuốn tin tức Viettel trong đó ca ngợi những gì đã làm được để
tuyên truyền trong đội ngũ CBCNVC và cả bên ngoài.
Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ có chất lượng.
1.5. Tăng cường mối quan hệ, sự hổ trợ giữa các đơn vị- tạo nên sự
cạnh tranh lành mạnh
88
Việc làm này nhằm củng cố mối quan hệ và sự liên kết các đơn vị
thành viên, tăng cường sự hổ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp cũng như
tạo dựng được một hệ thống mạng lưới phản ứng nhanh với các diễn biến trên
thị trường. Việc xây dựng hệ thống này có thể xem xét theo hướng:
Với mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh cần có đầu mối liên lạc ở các
đơn vị để thuận tiện cho việc quản lý, chiết xuất thông tin cho mục đích kinh
doanh cũng như báo cáo lãnh đạo cấp trên.
Cần có một chuẩn mẫu chung đối với cơ sở dữ liệu thu thập và lưu trữ để
việc trao đổi giữa các thành viên cũng như sử dụng được dễ dàng và thuận tiện.
Giữa các đầu mối thông tin cần có sự quản trị, chia sẻ thông tin thường
xuyên theo từng cấp độ (thường xuyên hoặc hàng tháng) để đảm bảo có thể
đưa ra một bức tranh tương đối hoàn chỉnh về quản lí thị trường, điều hành
kinh doanh từ đó có thể phục vụ tốt hơn cho công tác điều hành tác chiến cuả
Lãnh đạo.
Cần có cơ chế chính sách cho việc mua bán, chia sẻ các thông tin
nghiên cứu về thị trường BCVT giữa các đơn vị để tránh trường hợp nhiều
đơn vị cùng thực hiện một nghiên cứu về thị trường để từ đó có thể tiết kiệm
được chi phí thực hiện.
Cần đảm bảo tính bảo mật về mặt thông tin giữa các đầu mối liên lạc
cũng như phạm vi cung cấp của các thông tin này.
Để có thể tồn tại và phát triển tốt trong điều kiện kinh doanh như hiện
nay, việc hiểu rõ về doanh nghiệp mình cũng như xác định được chính xác
những yếu tố nào có tác động mạnh đến năng lực và khả năng cạnh tranh trên
thị trường là đặc biệt quan trọng. Xây dựng được tính chuyên nghiệp trong
cung cấp dịch vụ sẽ giúp khách hàng sử dụng một cách dễ dàng hơn. Truyền
thông về Viettel sẽ giúp các khách hàng hiểu đầy đủ hơn về Viettel và xây
89
dựng hệ thống thông tin nội bộ có chất lượng sẽ đảm bảo tính chính xác về
mặt thông tin cũng như ra quyết định.
2. Chiếm lĩnh và duy trì vị thế doanh nghiệp
Hiện nay, mật độ thuê bao trên 100 dân của Việt Nam nói chung và
Thừa Thiên Huế nói riêng còn khá thấp so với mật độ bão hòa. Vì vậy, việc
gia tăng thị phần trên thị trường là điều mà mỗi doanh nghiệp đều hướng đến.
Tuy nhiên, trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, đặc
biệt là sự xuất hiện của các nhà cung cấp sử dụng công nghệ CDMA, có nhiều
ưu điểm như tiện lợi, dễ dàng phát triển, chi phí sử dụng thấp.... Để chiếm
lĩnh và duy trì vị thế doanh nghiệp Viettel hiện nay thì đòi hỏi doanh nghiệp
cần phải:
2.1. Cần gia tăng số trạm thu, phát sóng, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Hiện nay, với lợi thế cạnh tranh không chỉ về giá cả nữa mà về chất
lượng dịch vụ, Viettel với ấn tượng trong lòng người tiêu dùng là mạng có
vùng phủ sóng xa và rộng nhất. Trong thời gian tới, Viettel cần duy trì và
củng cố danh hiệu này.
2.2. Đưa ra nhiều chương trình quảng cáo, đa dạng dạng hoá dịch vụ
nhằm phục vụ, lôi kéo nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, đặc biệt là đối
tượng học sinh, sinh viên tại Thừa Thiên Huế, đây là một thị trường có rất
nhiều triển vọng, chiếm tỷ trọng khá lớn trên thị trường.
2.3. Gia tăng số lượng các chi nhánh, đại lý, cửa hàng bán lẻ... ở các
vùng sâu, vùng xa, đặc biệt ở các vùng huyện nhằm mở rộng thị trường tiêu
thụ. Bên cạnh đó, cần gia tăng quyền hạn và trách nhiệm đối với đại lý nhằm
giảm thiểu công việc tại các chi nhánh, cửa hàng vì đội ngũ nguồn nhân lực
tại các cửa hàng này còn thiếu, và yếu không đủ để đáp ứng với tất cả với
khối lượng công việc như hiện nay.
90
2.4. Tăng cường, nâng cao chất lượng đội ngũ bán hàng trực tiếp, nhằm
đa dạng kênh phân phối và có điều kiện phục vụ và chăm sóc khách hàng tốt
hơn. Thông qua đó, tạo dựng uy tín, thương hiệu cho khách hàng.
3. Đầu tư, nghiên cứu sản phẩm dịch vụ mới
Hiện nay, pháp luật có cơ chế, chính sách cung cấp đầy đủ các loại giấy
phép về dịch vụ viễn thông. Bên cạnh đó, người tiêu dùng luôn có khuynh
hướng đa dạng hoá sản phẩm.
Năm 2007 là năm cạnh tranh về chiến lược sản phẩm vì vậy việc đầu
tư, nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ mới là điều rất cần thiết để nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các dịch vụ gia tăng điện thoại di động bao gồm: các trò chơi truyền
hình, truy cập GPRS, nhạc chuông chờ Imuzik,... là những loại hình dễ đầu tư
và có khả năng thu hồi vốn nhanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần đầu tư, nghiên
cứu thêm nhiều loại hình dịch vụ gia tăng nhằm khuyến khích người tiêu
dùng dịch vụ.
Việc người sử dụng ngày càng lệ thuộc vào chiếc điện thoại di động
của mình đang mở ra cơ hội mới kinh doanh dịch vụ bảo hiểm cho máy đầu
cuối cho các nhà khai thác di động.
Theo một báo cáo của hãng nghiên cứu thị trường Frost & Sullivan
(F&S), nhu cầu bảo hiểm điện thoại di động đang trở thành trào lưu trong một
số đối tượng khách hàng bởi máy đầu cuối đang ngày càng quan trọng và
không thể thiếu được đối với họ. Khách hàng muốn được đảm bảo số tiền họ
đã bỏ ra mua máy và những thông tin giá trị lưu giữ trong máy. Đây chính là
cơ hội tốt cho các nhà khai thác kinh doanh loại hình dịch vụ giá trị gia tăng
mới này.
Theo phân tích của F&S, cung cấp dịch vụ bảo hiểm máy điện thoại sẽ
tạo cho các nhà khai thác di động một nguồn doanh thu mới, trong khi các
91
nguồn doanh thu khác đang giảm sút đáng kể bởi cước phí cho thoại và dữ
liệu đang có xu thế được tính theo giá khoán (flat rate).
Thách thức đặt ra đối với các nhà khai thác là phải xác định khoanh
vùng và tập trung vào đối tượng khách hàng mang đến doanh thu cao nhất.
Việc đánh giá giá trị chiếc di động mang lại cho người sử dụng sẽ tạo ra cơ hội
cho các nhà khai thác phát triển các giải pháp để đối phó với thách thức này.
Như một giá trị gia tăng (GTGT), phí bảo hiểm điện thoại di động sẽ
được cộng vào bảng cước phí thuê bao hàng tháng của thuê bao hoặc sẽ được
các nhà khai thác áp dụng miễn phí đối với những khách hàng đặc biệt. Khi
có sự cố xảy ra, chủ máy điện thoại sẽ thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ.
Sau khi đánh giá mức độ thiệt hại, chủ máy sẽ được hưởng các hình thức bảo
hiểm như tiền mặt, sửa chữa hay thay mới máy.
Báo cáo trên của F&S cũng cho biết loại hình dịch vụ GTGT này đã rất
thành công tại Mỹ và một số quốc gia Châu Âu, nhưng vẫn chưa được phổ biến
tại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Ngoài lợi ích về doanh thu, khi cung
cấp dịch vụ này các nhà khai thác còn giảm được xu hướng khách hàng rời
mạng ngày càng gia tăng, đa dạng hoá dịch vụ và hổ trợ cho các dịch vụ 3G
Nếu được triển khai đúng, dịch vụ bảo hiểm máy đầu cuối sẽ giúp
người sử dụng có được sự đảm bảo như mong muốn, đồng thời giúp các nhà
khai thác không chỉ thu hút được khách hàng mới mà còn giữ chân được
khách hàng cũ.
4. Có chiến lược thu hồi vốn, khấu hao nhanh
Việc đầu tư các trạm BTS với số lượng lớn như hiện nay thì việc doanh
nghiệp cần có chiến lược thu hồi vốn, khấu hao nhanh là điều tất yếu. Trong
thời gian tới, với xu hướng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng cũng như đa
dạng hoá sản phẩm, dịch vụ thì việc thu hồi vốn là điều vô cùng cần thiết. Để
làm được điều này, doanh nghiệp cần phải:
92
4.1. Gia tăng thị phần, tăng số lượng thuê bao sử dụng, có các chương
trình khuyến mãi đối với thuê bao đang sử dụng cũng như thuê bao mới.
Khuyến khích người tiêu dùng sử dụng thuê bao trả sau, để dễ quản lý, chăm
sóc khách hàng tốt hơn...
4.2. Giảm thiểu chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
Có cơ chế, quản lý tốt các sợi cáp quang, cáp đồng, trạm BTS... để tránh thất
thoát, và gây ra những rắc rối ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng.
4.3. Tổ chức đội thu cước chuyên nghiệp, có chính sách hoa hồng thoả
đáng đối với việc thu nợ đọng, nợ khó đòi nhằm khuyến khích việc thu hồi
vốn cho công ty.
5. Đào tạo đội ngũ nhân viên theo kịp tốc độ phát triển
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố then chốt đối với mỗi doanh nghiệp, vì
vậy, việc đào tạo đôi ngũ nhân viên theo kịp tốc độ phát triển luôn là điều
kiện cần thiết. Việc tiến hành đào tạo đội ngũ nhân viên cần đảm bảo tính
đồng bộ, thường xuyên và có chất lượng.
Đối với chi nhánh cần có chế độ tuyển dụng công khai, minh bạch
Tổ chức sắp xếp chế độ lương, thưởng hợp lí, thoả đáng nhằm khuyến
khích người lao động làm việc hết mình. Việc chi nhánh xếp hệ số lương theo
hệ số KI, một mặt nào đó đã hạn chế nhân viên và gây ra nhiều yếu tố không
minh bạch. Vì vậy, trong thời gian tới chi nhánh cần có giải pháp về lương,
tránh cào bằng lương, không tạo ra động lực đối với người lao động.
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong doanh nghiệp.
Có những quy chế, qui trình, yêu cầu về thành tích rõ ràng trong công
việc, công khai qui định về cơ chế thưởng, phạt để tạo cho người lao động có
những kế hoạch, những mục tiêu cho chính bản thân. Tạo động lực cho người
lao động.
93
Bên cạnh đó, công ty nên tạo ra những kênh thông tin trong nội bộ, tạo
những địa chỉ account tin cậy để mỗi nhân viên có thể nêu lên những yêu cầu,
những nguyện vọng của chính mình và có thể thoải mái khi đưa ra những ý
kiến riêng của mình. Tạo những sân chơi lành mạnh để mọi nhân viên đều có
thể thử sức.
Và một yếu tố không kém phần cạnh tranh hiện nay, đó là trẻ hoá đội
ngũ CBCNV. Đặc biệt là đối với đội ngũ thường xuyên tiếp xúc với khách
hàng như: đội ngũ bán hàng trực tiếp, nhân viên cửa hàng, nhân viên chăm sóc
khách hàng....Việc này trong thời gian qua Viettel đã có thực hiện, và so với 2
doanh nghiệp kia thì đội ngũ CBCNV của Viettel khá trẻ. Tuy nhiên, đòi hỏi
CBCNV ở đây đòi hỏi trẻ cả về hình thức lẫn nội dung bên trong, cần năng
động, nhiệt tình, chịu khó học hỏi trong công việc...
6. Đầu tư nhanh và mạnh vào cơ sở hạ tầng nhằm khai thác thị trường
Hiện tại Viettel chưa có mạch vòng, uy tín và sự nhận biết thương hiệu
chưa nhiều, nhưng nhu cầu của thị trường còn nhiều. Vì vậy, để đảm bảo
được tính cạnh tranh trong tương lai cần đầu tư nhanh và mạnh vào cơ sở hạ
tầng bao gồm:
Đầu tư mạng mạch vòng để nâng cao chất lượng sản phẩm
Tăng số trạm BTS ở những vùng thị trường mới.
Đầu tư các cửa hàng, đại lí ở các huyện, vùng sâu vùng xa.
7. Nhanh chóng xây dựng cơ chế tổ chức chuẩn
Mô hình tổ chức biên chế chưa có mẫu chuẩn, biên chế giữa các phòng,
ban còn nhập nhằng, chưa rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Đặc biệt cạnh tranh về nguồn lực giữa các doanh nghiệp. Vì vậy,
trong thời gian tới doanh nghiệp cần có những nghiên cứu về đặc điểm, tính
chất chuyên môn giữa các phòng, căn cứ vào năng lực của mỗi nhân viên để
có những biên chế, định biên vào các phòng một cách ổn định. Được như vậy
94
thì mỗi nhân viên mới yên tâm để làm việc. Trên cơ sở đó công ty quy định
về quy chế, qui trình làm việc của chi nhánh, tổ chức làm việc ở chi nhánh
một cách khoa học, quyền hạn và trách nhiệm với mỗi phòng, ban rõ ràng,
giúp giải quyết vấn đề nhanh chóng và khách hàng cũng dễ hài lòng, đáp ứng
nhu cầu tốt hơn.
95
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh và phát triển thông tin di động của công ty Viễn thông Quân đội tại
Thừa Thiên Huế” chúng tôi rút ra một số kết luận cơ bản như sau:
1. Viễn thông là một ngành kinh tế - kỹ thuật, hiệu quả của viễn thông
mang lại thể hiện trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi trường....Bởi vậy,
khi nghiên cứu cần xem xét trên nhiều góc độ: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả
phân bổ, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
2. Một thị trường viễn thông phát triển đúng hướng đòi hỏi nhiều yếu tố
mà trong đó đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ, chú trọng đầu tư cơ
sở hạ tầng mạng, chính sách Marketing, môi trường pháp lý, vai trò của cơ
quan quản lý là đặc biệt quan trọng. Việc xây dựng được một chiến lược phát
triển hợp lý, tôn trọng khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp khẳng định được
vị trí và thương hiệu của mính, chủ động cạnh tranh và đáp ứng được các yêu
cầu khắt khe nhất cuả nền kinh tế đất nước khi hội nhập đầy đủ nền kinh tế
thế giới trong các năm tiếp theo.
3. Có thể nói, các chiến lược cạnh tranh của Viettel Mobile đã áp dụng
những bài học kinh nghiệm đã đúc kết bởi người đặt nền móng cho marketing
hiện đại-GS.Philip Kotler. Mặc dù vậy, Viettel cũng gặp những khó khăn bởi
chính sự phát triển nhanh chóng của mình. Viettel đã thành công vì đã tận dụng
được lợi thế của của người đi sau. Nhưng khi phát triển đến một mức độ nhất
định, Viettel lại đang dẫm vào “vết xe đổ” của chính đối thủ của mình. Viettel
đang phải đối mặt với các vấn đề về phân cấp quản lý, chăm sóc khách hàng,
96
chất lượng dịch vụ,.... Điều quan trọng nhất là Viettel đã bị kêu ca nhiều về chất
lượng dịch vụ, về sóng chập chờn. Ngoài ra, phần mềm quản lý cước chưa đạt
yêu cầu. Có nhiều trường hợp khách hàng nhắn 01 tin nhắn, hệ thống tự động trừ
cước 03 tin do nghẽn mạng đã không kiểm soát được hàng đợi tin nhắn.
II. KIẾN NGHỊ
Để thực hiện tốt giải pháp nêu trên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
thông tin di động của công ty Viễn thông Quân đội trên thị trường Thừa Thiên
Huế, chúng tôi xin kiến nghị một số vấn đề sau:
1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Bộ BCVT và các Sở BCVT tỉnh, thành phố Huế cần tăng cường đẩy
mạnh hơn nữa công tác quản lý nhà nước trên cơ sở các quy định của pháp
luật hiện hành. Đề nghị hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quản lý
nhà nước nhằm đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về BCVT trên phạm vi
cả nước. Đẩy mạnh công tác thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại của
các Sở BCVT đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên địa bàn quản lý
nhằm bảo đảm quyền lợi của khách hàng, xây dựng một thị trường viễn thông
lành mạnh, minh bạch và đúng pháp luật. Khuyến khích và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, đúng pháp luật, phát triển thuê bao đi
đôi với đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ tầng mạng.
2. Đối với Tỉnh Thừa Thiên Huế
Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ưu tiên và tạo mọi
điều kiện về cấp phép trong phạm vi thẩm quyền và hạ tầng để doanh nghiệp
được thực hiện đồng bộ với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh, quy
hoạch của các ban ngành liên quan, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung.
Kiến nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị và các cấp chính quyền liên quan
tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp giấy phép xây dựng cơ sở hạ tầng cho
97
các công trình của ngành BCVT: Các bưu cục, các điểm Bưu điện văn hoá xã,
các trạm tổng đài, các cột phát sóng.....
Phối hợp với các trường đại học, các trung tâm dạy nghề trên địa bàn
tỉnh và cả nước để phát triển nguồn nhân lực trong ngành BCVT đáp ứng
những yêu cầu đặt ra.
3. Đối với công ty Viễn thông Quân đội
Đẩy mạnh việc đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng mạng, chú trọng
nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Nghiên cứu và đưa
vào thị trường nhiều gói dịch vụ hướng tới nhiều loại đối tượng khác nhau.
Đầu tư mạnh vào công tác Marketing, trong đó chú trọng chính sách chăm sóc
khách hàng.
Nghiên cứu và đưa ra nhiều gói dịch vụ thu hút nhiều khách hàng sử
dụng dịch vụ trả sau hoặc chuyển đổi sang sử dụng dịch vụ di động trả sau
(ổn định, lâu dài với doanh nghiệp)
Đẩy mạnh việc quản lý các thuê bao trả trước thông qua việc đăng ký
lại các thông tin cá nhân nhằm tăng cường hoạt động quản lý của các chủ thuê
bao, bảo đảm an ninh, tăng cường việc sử dụng kho số tài nguyên của doanh
nghiệp. Việc này cần xác định là trách nhiệm của chính mỗi doanh nghiệp và
cần được tiến hành sớm khi mà lượng thuê bao hiện hành vẫn còn ít so với
thực tế thị trường hơn 80 triệu dân hiện nay. Thu hồi lại kho số không còn sử
dụng, tránh làm tổn thất tài nguyên số. Tăng cường quản lý các đại lý cung
cấp thẻ, bộ hoà mạng bằng hợp đồng với các điều khoản chặt chẽ.
Doanh nghiệp phải xây dựng được một quy trình xử lý kỹ thuật và giải
quyết khiếu nại của khách hàng một cách thống nhất và rõ ràng. Đội ngũ nhân
viên giải quyết phải có tính chuyên nghiệp, được đào tạo, hiểu biết về môi
trường chính sách, năng động, làm việc có trách nhiệm. Xây dựng người phát
ngôn doanh nghiệp khi xử lý các vấn đề có liên quan đến doanh nghiệp trước
các phương tiện thông tin đại chúng.
98
Tích cực tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác Marketing pháp luật
các kiến thức mới nhất về môi trường chính sách qua các phương tiện thông tin
đại chúng, bổ sung đầy đủ các tài liệu chuyên ngành. Xây dựng đội ngũ tư vấn
kịp thời cho lãnh đạo khi giải quyết các vấn đề cụ thể nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích của doanh nghiệp và một thị trường viễn thông công khai và minh bạch.
99
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ...................................................vi
PHẦN I..............................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................2
PHẦN II............................................................................................................4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................................4
CHƯƠNG 1.......................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ..............................4
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA THÔNG TIN DI ĐỘNG.......................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, phát triển......................4
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh (competition).....................................................4
1.1.1.2. Những thuật ngữ liên quan khái niệm cạnh tranh................................5
1.1.1.3. Năng lực cạnh tranh (competitive).......................................................5
1.1.1.4. Những thuật ngữ liên quan khái niệm năng lực cạnh tranh.................7
1.1.1.5. Phát triển (development)......................................................................8
vii
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bưu chính viễn thông...........................8
1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................9
1.1.3.1. Tổ chức của doanh nghiệp và phân công trách nhiệm.........................9
1.1.3.2. Trình độ của đội ngũ lãnh đạo............................................................10
1.1.3.3. Tỷ lệ nhân viên, công nhân lành nghề................................................10
1.1.3.4. Số sáng kiến, cải tiến, đổi mới hàng năm được ứng dụng vào thực tiễn
sản xuất, kinh doanh........................................................................................11
1.1.3.5. Chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật....................................................11
1.1.3.6. Năng lực tài chính doanh nghiệp........................................................11
1.1.3.7. Chất lượng sản phẩm..........................................................................14
1.1.3.8. Thị phần của doanh nghiệp................................................................15
1.1.3.9. Năng suất lao động của doanh nghiệp................................................15
1.1.3.10. Chất lượng môi trường sinh thái......................................................16
1.1.3.11. Giá trị vô hình của doanh nghiệp.....................................................16
1.1.4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...............................19
1.1.4.1 Doanh thu............................................................................................19
1.1.4.2 Lợi nhuận ...........................................................................................20
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................21
CHƯƠNG 2.....................................................................................................25
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ...................................................25
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................25
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...................................................25
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................25
2.1.1.1. Vị trí địa lý.........................................................................................25
2.1.1.2. Tài nguyên..........................................................................................26
2.1.1.3. Cơ sở hạ tầng......................................................................................26
2.1.1.4. Mạng thông tin di động tỉnh Thừa Thiên Huế....................................27
viii
2.1.2. Đặc điểm xã hội và nhân văn................................................................28
2.1.2.1. Dân số.................................................................................................28
2.1.2.2. Văn hóa..............................................................................................30
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế................................31
2.1.3.1. Hiện trạng kinh tế tỉnh........................................................................31
2.1.3.2 Đánh giá thuận lợi, khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển
kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế...........................................................................35
2.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Viễn thông Quân đội tại
Thừa Thiên Huế...............................................................................................36
2.1.4.1. Tổng quan về Tổng Công ty Viễn thông Quân đội............................36
2.1.4.2 Chi nhánh Công ty Viễn thông Quân đội tại Thừa Thiên Huế............37
2.1.4.3 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh............................41
2.1.4.4. Định hướng phát triển trong thời gian tới..........................................43
2.1.4.5. Các nhiệm vụ trọng tâm của toàn Tổng công ty................................43
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................44
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu..........................................................................44
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu...............................................................44
2.2.2.1. Số liệu đã công bố.............................................................................44
2.2.2.2. Thu thập số liệu mới...........................................................................45
2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, XỬ LÍ SỐ LIỆU...................................45
2.3.1. Phương pháp phân tích thống kê kinh tế..............................................45
CHƯƠNG 3.....................................................................................................47
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ PHÁT TRIỂN THÔNG TIN
DI ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI TẠI TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ....................................................................................................47
3.1. CẠNH TRANH VỀ GIÁ ........................................................................47
ix
3.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VỀ ĐỘ PHỦ SÓNG CỦA
VIETTEL TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ....................................................54
3.3. CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO, KHUYẾN MÃI...............................58
3.4. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI.......................................63
3.5. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VỀ SẢN PHẨM.................66
3.6. PHÂN TÍCH THỊ PHẦN CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP......69
3.8. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT.............................................................75
CHƯƠNG 4.....................................................................................................83
ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH VÀ PHÁT TRIỂN THÔNG TIN DI ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI TẠI ..............................................................................83
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.............................................................................83
4.1. CÁC QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ..........................83
4.1.1. Quan điểm [6], [15]...............................................................................83
4.1.2. Định hướng [6]......................................................................................84
4.1.3. Mục tiêu [6]...........................................................................................84
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...........................................................85
PHẦN III.........................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................96
I. KẾT LUẬN..................................................................................................96
II. KIẾN NGHỊ................................................................................................97
x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thông tin di động của công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) tại Thừa Thiên Huế.pdf