MUÏC LUÏC
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập
1.1. Tổng quan về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán . 05
1.1.1. Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán . 06
1.1.2. Các cấp độ của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán . 07
1.1.2.1. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên trong 08
1.1.2.2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài . 08
1.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong theo chuẩn mực kiểm toán
quốc tế . 09
1.2.1. Lịch sử phát triển chuẩn mực kiểm soát chất lượng 09
1.2.2. Nội dung của chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 hiện hành 11
1.2.3. Nội dung chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lượng dịch vụ
đảm bảo 13
1.3. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Hoa kỳ 18
1.3.1. Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tại Hoa Kỳ 18
1.3.1.1. Lược sử kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tại Hoa Kỳ . 18
1.3.1.2. Các Ủy ban phụ trách kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán . 21
1.3.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong tại Hoa Kỳ 24
1.4. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Pháp 24
1.4.1. Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tại Pháp . 24
1.4.1.1. Lược sử kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tại Pháp . 24
2
1.4.1.2. Các cơ quan chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán . 25
1.4.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong tại Pháp 27
1.4.2.1. Đánh giá khách hàng 27
1.4.2.2. Kiểm soát chất lượng hồ sơ kiểm toán . 28
1.4.2.3. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng . 29
1.5. Bài học kinh nghiệm từ các mô hình kiểm soát chất lượng cho
Việt Nam . 29
1.5.1. Việc tiến hành kiểm soát chất lượng là yêu cầu tất yếu khách
quan 29
1.5.2. Vai trò của kiểm soát chất lượng đối với sự phát triển, hoàn thiện
của nghề nghiệp kiểm toán . 29
1.5.3. Các cấp độ của hệ thống kiểm soát chất lượng 30
1.5.3.1. Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài . 31
1.5.3.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong . 31
1.5.4. Vai trò của Hội nghề nghiệp, Nhà nước trong kiểm soát chất
lượng 32
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam
2.1. Đặc điểm hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam . 33
2.1.1. Các quy định pháp lý . 33
2.1.2. Hoạt động của tổ chức nghề nghiệp . 35
2.1.3. Hình thức pháp lý của các công ty kiểm toán độc lập . 36
2.1.4. Các dịch vụ của các công ty kiểm toán . 37
2.1.5. Thị trường kiểm toán độc lập . 37
2.1.6. Đội ngũ kiểm toán viên 38
2.2. Thực trạng về hệ thống các quy định liên quan đến kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam 39
2.2.1. Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm (VAS 220) . 39
2.2.2. Các quy định pháp lý liên quan đến kiểm soát chất lượng kiểm
toán độc lập từ bên ngoài . 40
2.3. Thực trạng về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại
Việt Nam . 43
2.3.1. Thực trạng việc thiết lập chính sách kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán tại các công ty kiểm toán 43
2.3.1.1. Đối với các công ty kiểm toán thuộc Big four tại Việt Nam . 43
2.3.1.2. Đối với các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô trung
bình trở lên (trên 50 nhân viên) 45
2.3.1.3. Đối với các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ 48
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện chính sách kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán tại các công ty kiểm toán 49
2.3.2.1. Tại các công ty kiểm toán thuộc Big four ở Việt Nam . 49
2.3.2.2. Tại các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô trung bình
trở lên (trên 50 nhân viên) . 50
2.3.2.3. Tại các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ 53
2.3.3. Thực trạng về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên
ngoài . 55
2.3.3.1. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Bộ tài chính 55
2.3.3.2. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Hội nghề
nghiệp . 60
2.3.3.3. Hoạt động kiểm soát chất lượng của Ủy Ban chứng khoán
Nhà nước . 61
2.4. Ưu điểm và tồn tại trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập 61
2.4.1. Ưu điểm trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán độc lập 61
2.4.2. Tồn tại trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
độc lập 63
4
2.4.2.1. Tồn tại về các quy định liên quan đến kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán độc lập . 63
2.4.2.2. Những tồn tại trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán từ bên trong các công ty kiểm toán độc lập 63
2.4.2.3. Những tồn tại trong công tác kiểm soát chất lượng từ bên
ngoài đối với các công ty kiểm toán độc lập . 66
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác
kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập Việt Nam
3.1. Yêu cầu có tính nguyên tắc trong việc thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán . 68
3.2. Phương hướng nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập tại Việt Nam . 69
3.3. Giải pháp nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán độc lập Việt Nam 70
3.3.1. Giải pháp về phía Nhà nước . 70
3.3.2. Giải pháp đối với đối với các Công ty kiểm toán độc lập . 74
3.3.3. Giải pháp đối với Hội nghề nghiệp 77
3.3.3.1. Kiện toàn hoạt động của tổ chức nghề nghiệp . 77
3.3.3.2. Kiện toàn bộ máy tổ chức, chuyên nghiệp hóa các Ban
chuyên môn của Hội nghề nghiệp . 78
3.3.3.3. Xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán độc lập 82
3.3.4. Các giải pháp khác . 93
Kết luận
92 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2657 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên những vấn đề phức tạp liên quan đến chuyên môn
nghiệp vụ chưa được quan tâm nhiều.
2.4.2.3. Những tồn tại trong công tác kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với
các công ty kiểm toán độc lập:
- Chưa xây dựng quy trình kiểm soát một cách chuyên nghiệp, chưa có quy
chế kiểm soát chất lượng một cách hợp lý. Thật vậy, cho đến nay Bộ tài chính vẫn
chưa ban hành quy trình kiểm soát một cách chuyên nghiệp, chưa có quy chế kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Do vậy, chưa kiểm soát chặc chẽ hoạt động
của các công ty kiểm toán.
- Chưa có đội ngũ kiểm soát viên chuyên nghiệp và chưa có quy định về
tiêu chuẩn về việc bổ nhiệm kiểm soát viên. Tuy thực hiện chức năng giám sát chất
lượng hoạt động kiểm toán độc lập nhưng cho đến nay Bộ tài chính vẫn chưa có
một đội ngũ kiểm soát viên chuyên nghiệp, thường thì nhân viên tham gia vào các
cuộc kiểm tra hàng năm được Bộ tài chính mời từ các các công ty kiểm toán lớn là
chủ yếu như PwC, VACO, AASC,... và do vậy các cuộc kiểm tra chưa đi sâu vào
chất lượng chuyên môn, việc kiểm soát chất lượng kiểm toán còn mang nặng tính
hình thức.
67
- Chưa có phối sự hợp với Ủy ban chứng khoán Nhà nước để tiến hành kiểm
soát chất lượng đối với các công ty kiểm toán thực hiện kiểm toán các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán.
- Chưa quy định thưởng phạt. Hiện nay chưa có một quy định nào đưa ra
những chế tài đối với những hành vi không tuân thủ các nguyên tắc cơ bản, điều này
đã có tác động không nhỏ đến chất lượng kiểm toán trong thời gian qua. Thực trạng
này dẫn đến là khoảng cách về trình độ và chất lượng kiểm toán giữa các công ty
kiểm toán lớn, lâu năm với những công ty nhỏ, mới thành lập sẽ ngày một cách xa.
Nguyên nhân của tình hình nêu trên là vì trên thực tế, tuy chưa đủ cơ sở vật
chất, lực lượng để kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, nhưng Bộ Tài chính
lại cho phép thành lập khá nhiều công ty kiểm toán. Chính việc tập trung phát triển
về lượng nhưng lại thiếu kiểm tra, giám sát về chất lượng đã tạo nên nhiều bất cập.
Điều này biểu hiện rất rõ thông qua đợt kiểm tra sát hạch khi kết thúc lớp cập nhập
kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề vào năm 2006, nhiều bài kiểm tra của kiểm
toán viên, trong đó có cả bài của thành viên trong Ban Giám đốc công ty kiểm toán
không đạt yêu cầu. Từ đó có thể thấy chất lượng hoạt động của công ty này chưa thể
tốt để đáp ứng được yêu cầu của nghề nghiệp.
68
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM
3.1. Yêu cầu có tính nguyên tắc trong việc thiết lập các giải pháp nhằm nâng
cao kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán:
Để nâng cao kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam,
cần tuân theo các yêu cầu mang tính nguyên tắc sau:
- Bộ tài chính vẫn thực hiện chức năng chủ đạo trong việc ban hành và hoàn
thiện các văn bản để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán, cũng như giám sát
chất lượng hoạt động kiểm toán. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo thực hiện và phát
huy vai trò quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kiểm toán và phù hợp với xu
hướng hiện nay trên thế giới, Tuy vậy, việc tiến hành kiểm soát chất lượng có thể
thực hiện bởi Hội nghề nghiệp theo nội dung, nhiệm vụ đã được Bộ tài chính
chuyển giao.
- Nội dung về quy trình kiểm soát chất lượng, sự phối hợp với các tổ chức
khác trong kiểm soát chất lượng phải phù hợp với các thông lệ quốc tế và đồng thời
phải học tập kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới. Việt Nam đã là thành viên của
nhiều tổ chức quốc tế như Liên đoàn các nhà kế toán quốc tế (IFAC), Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), việc gia nhập vào các tổ chức này không chỉ dừng lại ở
các quan hệ thương mại, mà còn phù hợp về kế toán và kiểm toán. Do vậy, các quy
định về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, cũng như sự phối hợp với các tổ
chức có liên quan phải được xây dựng trên cơ sở phù hợp với thông lệ của quốc tế.
Mặt khác, để có bước đi phù hợp, cần học tập kinh nghiệm của các quốc gia phát
triển như Hoa Kỳ và Pháp, những kinh nghiệm này cần được vận dụng cho phù hợp
với tình hình và đặc điểm của Việt Nam.
- Nội dung và quy trình kiểm soát chất lượng phải đảm bảo tính khả thi và
69
mang lại hiệu quả cao. Do có sự khác biệt về trình độ và quy mô giữa các công ty
kiểm toán, vì vậy nội dung và quy trình kiểm soát chất lượng phải đơn giản, dễ vận
dụng vào trong thực tiễn, cần có các hướng dẫn chi tiết. Kiểm soát chất lượng cũng
phải được xem xét theo một lộ trình, vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý và vừa phù
hợp với năng lực của Hội nghề nghiệp.
3.2. Phương hướng nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán độc lập tại Việt Nam:
Để nâng cao chất lượng kiểm toán, cần phải triển khai rất nhiều giải pháp khác nhau
cả về phía các công ty kiểm toán, phía hội nghề nghiệp kiểm toán và cả về phía Nhà
nước. Phương hướng chung là:
1. Các quy định liên quan phải luôn cập nhật cho phù hợp với sự thay đổi của nền
kinh tế và phải phù hợp với thông lệ quốc tế.
2. Đối với kiểm soát từ bên ngoài: Bộ tài chính nên tiếp tục đóng vai trò chính
trong việc kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán dù đã có
quyết định chuyển giao cho Hội nghề nghiệp. Như chương 1 đã đề cập, xu hướng
chung trên thế giới là Nhà nước ngày càng can thiệp sâu vào hoạt động kiểm toán
nhằm ổn định thị trường chứng khoán. Phương hướng này cũng phù hợp với Việt
Nam là quốc gia có nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc can thiệp của nhà nước thể hiện thông qua các mặt sau:
- Thứ nhất, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động kiểm toán độc lập
góp phần tạo môi trường pháp lý lành mạnh và hỗ trợ cho việc quản lý kiểm soát,
giám sát của Nhà nước về hoạt động kiểm toán.
- Thứ hai, cần tiếp tục ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến việc
kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán. Bộ tài chính chủ
yếu thực hiện chức năng giám sát hoạt động kiểm toán dù đã chuyển giao cho hội
nghề nghiệp thực hiện trực tiếp kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, đồng
thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Hội nghề nghiệp tồn tại và phát triển.
- Thứ ba, đối với các công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các
công ty niêm yết, việc kiểm soát chất lượng cần có sự kết hợp với Ủy ban chứng
70
khoán Nhà nước tương tự như các quốc gia phát triển trên thế giới.
3. Đối với kiểm soát từ bên trong: vai trò chủ đạo vẫn thuộc về từng công ty kiểm
toán. Để giúp các công ty hoàn thiện, cần có cập nhật chuẩn mực kiểm toán cũng
như ban hành các hướng dẫn chi tiết, tăng cường kiểm soát từ bên ngoài, áp dụng
các biện pháp kỷ luật đối với những hành vi không tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
và chuẩn mực kiểm toán làm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, giảm sút lòng tin
của công chúng đối với ngành nghề kiểm toán.
3.3. Giải pháp nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
độc lập Việt Nam:
Qua hơn mười lăm năm tồn tại và phát triển, hoạt động kiểm toán đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần vào sự phát triển đất nước. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu nêu trên, hoạt động kiểm toán độc lập vẫn còn nhiều bất cập.
Vì vậy, để hoạt động kiểm toán độc lập phát triển lành mạnh, cần thực hiện nhiều
giải pháp. Các giải pháp bao gồm:
3.3.1. Giải pháp về phía Nhà nước:
Nhà nước mà cụ thể là Bộ tài chính sẽ đóng vai trò chính trong việc hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý về hoạt động kiểm toán độc lập, mà cụ thể là:
1. Soạn thảo Luật kiểm toán độc lập trình quốc hội phê chuẩn nhằm nâng cao địa vị
pháp lý của hoạt động này cũng như luật hóa các quy định về quản lý Nhà nước đối
với nghề nghiệp kiểm toán. Luật kiểm toán độc lập cũng sẽ xác lập vai trò của tổ
chức nghề nghiệp kiểm toán trong việc tham gia quản lý hoạt động nghề nghiệp
kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế, hướng đến mục tiêu được quốc tế thừa
nhận về dịch vụ kiểm toán Việt Nam.
2. Ban hành các văn bản pháp luật khác tạo hành lang pháp lý cho việc kiểm soát
chất lượng, chuẩn bị tốt lực lượng, điều kiện vật chất kỹ thuật để chuyển giao công
tác quản lý hành nghề kiểm toán cho Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
Đặc biệt cần ban hành “Quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán từ
bên ngoài” nhằm tạo nên sự thống nhất về quy trình và phương pháp kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán độc lập.
71
3. Ban hành thêm “Chuẩn mực kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, soát xét
thông tin tài chính, các dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác”. Nội dung
chuẩn mực cần dựa trên cơ sở Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng quốc tế số 1
(ISQC1) có hiệu lực kể từ ngày 15/6/2005 sao cho phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Như chương 1 đã trình bày, đầu thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nhiều dịch
vụ mới, IAASB đã tái cấu trúc hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Trong hệ
thống chuẩn mực hiện hành, có chuẩn mực kiểm soát chất lượng quốc tế số 1
(ISQC1 - International Standard on Quality Control có hiệu lực từ ngày 15/6/2005 ).
Chuẩn mực này áp dụng để kiểm soát chất lượng đối với những công ty thực hiện
việc kiểm toán, soát xét thông tin tài chính, các dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên
quan khác. Tại Việt Nam, các dịch vụ khác đã xuất hiện nhưng cho đến nay vẫn
chưa có chuẩn mực liên quan để kiểm soát chất lượng các dịch vụ này. Vì vậy, cần
ban hành thêm chuẩn mực nhằm kiểm soát các dịch vụ khác do công ty kiểm toán
cung cấp.
4. Cập nhập chuẩn mực kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cho phù hợp với
các thay đổi mới trên quốc tế. Từ khi ban hành đến nay, chuẩn mực này chưa lần
nào được cập nhật. Vì vậy, để phù hợp với sự thay đổi của quốc tế, cần dựa trên cơ
sở chuẩn mực kiểm toán quốc tế để hiệu đính chuẩn mực Việt Nam hiện hành, mà
cụ thể là cần hiệu đính các nội dung sau:
a. Thay đổi tên cho phù hợp với sự thay đổi hệ thống chuẩn mực kiểm toán và dịch
vụ đảm bảo. ISA 220 hiện hành (có hiệu lực 15.06.2005) có tên là Kiểm soát chất
lượng cho các cuộc kiểm toán về thông tin tài chính lịch sử.
b. Bổ sung yêu cầu về tuân thủ đạo đức nghề nghiệp:
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải tuân thủ các nguyên
tắc đạo đức nghề nghiệp được quy định ở phần A và B của chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp do Bộ Tài chính ban hành.
c. Tính độc lập:
Chủ phần hùn phụ trách hợp đồng kiểm toán cần đưa ra kết luận về sự tuân thủ yêu
cầu độc lập áp dụng cho cuộc kiểm toán phù hợp phần B của chuẩn mực đạo đức
72
nghề nghiệp.
d. Chấp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ
Chủ phần hùn phụ trách hợp đồng kiểm toán và các cam kết đặc biệt cần bảo đảm
rằng họ đã áp dụng thủ tục thích hợp trong việc chấp nhận khách hàng mới và duy
trì khách hàng cũ cũng như đã tài liệu hóa việc đánh giá này.
e. Hướng dẫn và giám sát:
Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả các
cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công việc kiểm toán đã được thực hiện phù
hợp với chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan.
f. Tham khảo ý kiến: Khi cần thiết, chủ phần hùn phụ trách hợp đồng nên:
- Chịu trách nhiệm tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia trong công ty hoặc
ngoài công ty về các vấn đề phức tạp hay đang tranh tụng.
- Cần thỏa mãn rằng các thành viên nhận được sự tư vấn thích hợp.
- Thỏa mãn rằng bản chất, phạm vi, kết luận đạt được đều được tài liệu hóa và
có sự đồng ý của bên tư vấn.
- Xác định rằng kết luận từ việc tư vấn đã được thực hiện.
i. Khác biệt về ý kiến: nếu có sự khác biệt ý kiến của nhóm kiểm toán với ý kiến
của người tư vấn, giữa chủ phần hùn phụ trách hợp đồng với người xét duyệt, nhóm
kiểm toán nên tuân thủ chính sách và các thủ tục giải quyết mâu thuẫn ý kiến của
công ty .
k. Soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng:
Đối với các cuộc kiểm toán cho các công ty niêm yết, chủ phần hùn nên:
- Chỉ định người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng kiểm toán.
- Thảo luận các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán gồm cả những người
được chỉ định soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng.
- Dừng việc phát hành báo cáo cho đến khi thực hiện đầy đủ việc kiểm soát
chất lượng hợp đồng.
5. Rà soát, cập nhập và hoàn thiện nội dung 38 chuẩn mực kiểm toán đã ban hành
cho phù hợp với thực tiễn và thay đổi của quốc tế. Đồng thời nghiên cứu, soạn thảo
73
và ban hành các hướng dẫn để giúp kiểm toán viên thực hiện công việc của mình
một cách tốt nhất.
6. Nhanh chóng nghiên cứu, ban hành khung giá phí dịch vụ kiểm toán phù hợp,
tránh tình trạng có khoảng cách khá xa về giá cả cho một hợp đồng cung cấp dịch
vụ kiểm toán như hiện nay. Xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng, tạo hành
lang pháp lý để hoạt động kiểm toán ngày một phát triển hơn.
7. Cần tăng cường công tác giám sát hoạt động kiểm toán khi chuyển giao cho Hội
nghề nghiệp thực hiện chức năng kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập,
đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Hội nghề nghiệp tồn tại và phát triển.
8. Đẩy mạnh công tác chuyển đổi hình thức sở hữu các công ty kiểm toán là Doanh
nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần thành Công ty trách nhiệm hữu hạn. Việc
chuyển đổi này sẽ giúp cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng, không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán để tạo chổ đứng trong thị trường kiểm toán.
9. Đẩy mạnh việc thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác song phương với các nước
trong khu vực và trên thế giới để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong công tác quản
lý, đào tạo nguồn nhân lực hướng đến mục tiêu chất lượng dịch vụ mang tầm khu
vực và quốc tế.
10. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán
viên Việt Nam sao cho chứng chỉ kiểm toán viên Việt Nam được các nước trong
khu vực và quốc tế thừa nhận.
3.3.2. Giải pháp đối với đối với các Công ty kiểm toán độc lập:
Phần thực trạng cho thấy, hoạt động kiểm soát chất lượng chưa được thực hiện một
cách đầy đủ tại nhiều công ty kiểm toán. Vì vậy, để nâng cao công tác kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán, các công ty kiểm toán độc lập cần:
Thứ nhất, nâng cao trình độ và năng lực hành nghề của kiểm toán viên,
thường xuyên cập nhập kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc và kiến
thức ngoại ngữ. Để đạt được điều này, cần tập trung vào:
- Thiết lập một quy trình tuyển dụng nhân viên luôn hướng tới mục tiêu tìm
nhân tài cho công ty, nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên;
74
- Không ngừng tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong công ty;
- Xây dựng một chương trình đào tạo thiên về thực hành, rèn luyện kỹ năng
làm việc hơn là chuyển tải những kiến thức mang tính lý thuyết văn bản pháp
lý, để khi hoàn thành khóa đào tạo nhân viên có thể độc lập trong công việc;
- Các khóa đào tạo cần được chia thành các cấp bậc phù hợp với trình độ và
nhu cầu đào tạo của nhân viên, đặc biệt chú ý đến rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp cho nhân viên;
- Luôn khuyến khích và khích lệ tinh thần ham học hỏi lẫn nhau giữa các nhân
viên;
- Bộ phận đào tạo của công ty phải tích cực trong công tác nghiên cứu các
chuẩn mực nghề nghiệp, tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước để
truyền đạt lại cho nhân viên;
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận giữa các nhóm kiểm toán nhằm
phát hiện ra những bất cập, vướng mắc trong quá trình làm việc từ đó đề xuất
những hướng giải quyết, khắc phục các chương trình làm việc;
- Tài trợ toàn phần hoặc một phần cho những nhân viên có nhu cầu đào tạo ở
các mức độ cao như tham gia các lớp học lấy chứng chỉ kiểm toán viên quốc
tế, học cao học hoặc các công trình nguyên cứu sinh.
Thứ hai, các công ty cần đề ra cho mình một quy chế thi đua - khen thưởng
cụ thể, tạo động lực để thúc đẩy nhân viên thi đua trong quá trình làm việc và học
tập. Để đạt được điều này, cần tập trung vào:
- Tiến hành xử phạt nghiêm minh đối với những nhân viên không tuân thủ các
chuẩn mực nghề nghiệp, làm mất uy tín công ty, lợi dụng cương vị của mình
nhằm thu về lợi ích không chính đáng cho cá nhân;
- Luôn xem xét về tính tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của các
nhân viên; việc theo dõi, kiểm soát sự tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp phải bao gồm kiểm soát tính độc lập, chính trực, khách quan, năng
75
lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật và tư cách nghề nghiệp;
- Các công ty kiểm toán có thể yêu cầu nhân viên của mình nộp bản giải trình
về tính độc lập đối với khách hàng;
- Hàng năm tổ chức các cuộc kiểm soát, đánh giá lại trình độ cũng như năng
lực của các nhân viên, số điểm đánh giá trong các đợt kiểm soát là căn cứ để
xếp hạng nhân viên trong công ty;
- Tổ chức khen thưởng cho các nhân viên đạt thành tích cao trong học tập và
nghiên cứu;
Thứ ba, thiết lập quy trình thăng tiến, ứng cử vào các chức danh cụ thể trong
công ty. Đây là cách thức hiệu quả để tạo động lực cho các nhân viên không ngừng
nâng cao khả năng chuyên môn và phấn đấu hoàn thành công việc một cách tốt
nhất. Để đạt được điều này, cần tập trung vào:
- Tạo dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh để các nhân viên phấn đấu,
tránh những xung đột và đấu tranh diễn ra giữa các nhân viên;
- Đề ra các tiêu chuẩn cụ thể cho từng cấp bậc, từng chức danh;
- Đưa ra một lộ trình nhất định để các nhân viên căn cứ vào đó để có kế hoạch
phấn đấu một cách khoa học.
Thứ tư, xây dựng một nền văn hóa nội bộ hướng đến chất lượng, luôn xem
mục tiêu chất lượng là vấn đề sống còn của công ty. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong quá trình tồn
tại và phát triển.
Thứ năm, cần có chính sách lương bổng phù hợp với chất lượng, cường độ
làm việc và trách nhiệm của kiểm toán viên. Điều này hạn chế được hiện tượng
chảy máu chất xám từ các công ty có qui mô nhỏ sang công ty có qui mô lớn và từ
các công ty trong nước sang các công ty nước ngoài như hiện nay.
Thứ sáu, luôn tạo lập và duy trì mối quan hệ tốt với các công ty và tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, không ngừng học hỏi trao đổi kinh nghiệm lẫn
nhau, tiến tới xây dựng một nét văn hóa riêng cho ngành nghề kiểm toán Việt Nam.
Thứ bảy, xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng trên toàn công ty (việc
76
kiểm soát chất lượng ít nhất phải trãi qua 3 cấp), nỗ lực và phấn đấu hoàn thiện cơ
cấu tổ chức, công tác quản lý, nâng cao trình độ nhân viên để trở thành thành viên
của các hãng kiểm toán lớn có uy tín trên quốc tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiếp nhận những kiến thức và kỹ năng làm việc ngang tầm với chất lượng quốc
tế.
Thứ tám, chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ kiểm toán khác như xác
định giá trị doanh nghiệp, tư vấn đầu tư, tư vấn pháp lý, tư vấn thiết lập hệ thống
thông tin nội bộ,... Đây là chiến lược phát triển lâu dài đối với các công ty kiểm
toán đó là cung cấp các dịch vụ đa tiện ích, cao cấp chứ không phải chỉ đơn thuần là
cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính như hiện nay.
3.3.3. Giải pháp đối với Hội nghề nghiệp:
Hiện nay Bộ tài chính đã có quyết định chuyển giao một số chức năng cho hội nghề
nghiệp. Như vậy, trong tương lai, Hội nghề nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong công
tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập từ bên ngoài. Muốn làm nòng
cốt trong việc kiểm soát cần phải:
3.3.3.1. Kiện toàn hoạt động của tổ chức nghề nghiệp mà cụ thể là:
- Xây dựng quy trình chi tiết về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
bên trong. Hướng dẫn chi tiết này giúp các công ty kiểm toán nhỏ xây dựng hệ
thống kiểm soát chất lượng cho họ.
- Cần liên kết với các tổ chức nghề nghiệp quốc tế trong quá trình đào tạo, thi
tuyển kiểm toán viên Việt Nam. Trao đổi với các tổ chức nghề nghiệp quốc tế về
các giải pháp để tiến tới ký kết các thỏa thuận công nhận lẫn nhau về chứng chỉ
hành nghề kiểm toán viên.
- Tổ chức đánh giá và công bố danh sách các tổ chức và các cá nhân đủ điều
kiện, tiêu chuẩn hành nghề kiểm toán. Đồng thời Hội nên tổ chức xếp hạng cho các
công ty kiểm toán theo tiêu chuẩn chất lượng được khách hàng bình chọn, điều này
góp phần không nhỏ để các công ty kiểm toán không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ, củng cố uy tín đối với xã hội. Những thông tin này cần được công bố một
cách rộng rãi ra tính công chúng, giúp cho tất cả mọi người có thể tiếp cận được
77
một cách dễ dàng để từ đó họ có thể lựa chọn một dịch vụ có chất lượng phù hợp
với yêu cầu.
- Tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ, các buổi tạo đàm giải đáp thắc mắc
một cách thường xuyên hơn cho các công ty kiểm toán, nhằm giúp các công ty kiểm
toán, các kiểm toán viên tuân thủ tốt các chuẩn mực nghề nghiệp trong quá trình
thực hiện các hoạt động kiểm toán của mình.
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các kiểm toán viên, các
nhân viên của các công ty kiểm toán vừa và nhỏ; đặc biệt là mở các lớp bồi dưỡng
kiến thức quản lý cho các đối tượng là Giám đốc, Phó giám đốc của các công ty
kiểm toán vừa và nhỏ nhằm trang bị cho họ những kiến thức quản lý và kinh
nghiệm điều hành công ty kiểm toán.
3.3.3.2. Kiện toàn bộ máy tổ chức, chuyên nghiệp hóa các Ban chuyên môn của
Hội nghề nghiệp:
Để Hội nghề nghiệp có thể đảm nhận vai trò kiểm soát, cần thành lập các Ủy ban
trực thuộc Hội. Dựa vào kinh nghiệm của Pháp và Hoa Kỳ, các Ủy ban cần thành
lập bao gồm:
a.Thành lập Ủy ban kiểm soát chất lượng:
Như đã nêu trong chương 1, tại Hoa Kỳ việc kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán độc lập được thực hiện bởi Ủy ban kiểm tra chéo. Ủy ban kiểm soát chéo
là một bộ phận của AICPA. Kiểm tra chéo được xem như một phương pháp gia
tăng chất lượng kiểm toán mang tính bắt buộc đối với tất cả các công ty kiểm toán
độc lập là thành viên của AICPA.
Còn tại Pháp, Ủy ban tối cao về kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán một cách thường xuyên và định kỳ đối với các công ty
kiểm toán và kiểm toán viên trên mọi lĩnh vực. Ủy ban này vừa là một tổ chức nghề
nghiệp vừa là một cơ quan chức năng của Nhà nước.
Như vậy, theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới thường thì muốn kiểm
soát chất lượng, phải thành lập ủy ban phụ trách có liên quan. Ủy ban kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán sẽ trực thuộc Hội nghề nghiệp (VACPA) và chịu sự
78
giám sát của Nhà nước. Việc thành lập Ủy ban này không những giúp Bộ tài chính
giảm bớt công việc, gọn nhẹ bộ máy mà còn giúp cho công tác kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán mang tính chuyên nghiệp hơn.
b.Thành lập Ủy ban Giám sát chất lượng kiểm toán đối với các công ty kiểm toán
cung cấp dịch vụ cho những công ty niêm yết:
Báo cáo tài chính được kiểm toán của các công ty niêm yết là một nguồn
cung cấp thông tin vô cùng quan trọng đối với các nhà đầu tư, các cổ đông, ngân
hàng, các cơ quan quản lý,... để có thể ra những quyết định quan trọng trong kinh
doanh. Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển, là một kênh huy
động vốn lớn nhất trong nền kinh tế, thì việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán của các công ty kiểm toán độc lập kiểm toán cho các công ty niêm yết hơn bao
giờ hết cần phải được giám sát một cách chặt chẽ.
Kinh nghiệm của Hoa Kỳ và Pháp cho thấy, để kiểm soát chất lượng các
công ty kiểm toán độc lập kiểm toán cho các công ty niêm yết, cần có Ủy ban phụ
trách riêng. Ủy ban này được thành lập do sự kết hợp giữa Hội nghề nghiệp và Ủy
ban chứng khoán.
Tại Hoa Kỳ, các công ty kiểm toán độc lập kiểm toán cho các công ty niêm
yết phải đăng ký với Ủy ban giám sát, các cuộc kiểm toán của họ sẽ được kiểm soát
một cách đều đặn bởi các kiểm soát viên của Ủy ban giám sát (POAB). Ủy ban này
không phải là một cơ quan chức năng của Nhà nước, họ hoạt động dưới sự giám sát
của Ủy ban chứng khoán (SEC) và Hội nghề nghiệp (AICPA).
Tại Pháp, việc kiểm soát chất lượng hoạt động các công ty kiểm toán độc lập
kiểm toán cho các công ty niêm yết được tiến hành bởi Ủy ban kiểm soát quốc gia
về kiểm toán (CENA). CENA là một Ủy ban đặc biệt trực thuộc Hội đồng quốc gia
về kiểm toán (CNCC). Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập của
CENA thường được kết hợp với Ủy ban chứng khoán (COB).
Tại Việt Nam, từ khi nghề nghiệp kiểm toán được thành lập vào năm 1991
đến nay, hàng năm Bộ tài chính lựa chọn một số công ty kiểm toán độc lập để kiểm
soát chất lượng theo nguyên tắc xoay vòng. Nguyên nhân là do Bộ tài chính không
79
có đủ nhân lực và thời gian kiểm soát khi mà số lượng công ty kiểm toán độc lập
ngày càng phát triển và đông đảo như hiện nay.
Như vậy, dù theo mô hình nào, Việt Nam cũng cần phải thiết lập Ủy ban
giám sát chất lượng kiểm toán đối với các công ty kiểm toán độc lập kiểm toán cho
các công ty niêm yết. Ủy ban này nên trực thuộc VACPA và phải liên kết với Ủy
ban chứng khoán khi tiến hành kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán theo
chương trình kiểm soát do VACPA thiết lập.
c. Thành lập Ủy ban kỷ luật:
Để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, giám sát việc tuân thủ đạo đức
nghề nghiệp và xử lý kỷ luật các KTV, cần thành lập Ủy ban phụ trách về kỷ luật.
Về mô hình tổ chức, có thể học tập kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới như:
Đối với Hoa Kỳ, Ủy ban kỷ luật trực thuộc Ủy ban đạo đức nghề nghiệp, tức trực
thuộc Hội nghề nghiệp. Còn ở pháp, Ủy ban phụ trách kỷ luật là Ủy ban tối cao của
kiểm toán viên (H3C). Luật công ty của Pháp quy định Ủy ban này là một thể chế
đôi, tức vừa là một tổ chức nghề nghiệp vừa là một cơ quan chức năng của Nhà
nước, nhiệm vụ của Ủy ban này là tạo kết nối giữa Bộ Tư Pháp và Hội nghề nghiệp,
và có chức năng sau:
- Giám sát hoạt động nghề nghiệp;
- Giám sát việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và tính độc lập của kiểm toán viên;
- Tổ chức các chương trình kiểm soát định kỳ về chất lượng hoạt động kiểm toán;
- Xử lý kỷ luật kiểm toán viên.
Đối với Việt Nam, do Bộ tài chính đã giao cho VACPA hướng dẫn và kiểm
soát việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với người hành nghề, vì thế
Ủy ban kỷ luật nên trực thuộc VACPA, Ủy ban này sẽ chịu trách nhiệm điều tra về
bất cứ trường hợp nào được cho là vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Các trường hợp
này có thể được phát hiện thông qua các cuộc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán. Ngoài ra Ủy ban này cũng mở các cuộc điều tra riêng nếu nhận được các
thông tin về vấn đề được cho là vi phạm đạo đức nghề nghiệp thông qua đơn khiếu
nại hay qua các phương tiện thông tin đại chúng.
80
Các thành viên trong Ủy ban kỷ luật nên là những kiểm toán viên hành nghề,
còn không họ phải là những người nổi bật về tính trung thực và khách quan.
Trong trường hợp có bằng chứng về vi phạm đạo đức nghề nghiệp, Ủy ban
sẽ đánh giá về mức độ nghiêm trọng của vi phạm này và ấn định các biện pháp như:
- Nếu những vi phạm không trọng yếu, Ủy ban gửi một thư riêng cho kiểm
toán viên vi phạm nhằm nêu ra những hành động cần thiết để sửa sai.
- Áp dụng các biện pháp kỷ luật như cảnh cáo (ví dụ như không cho hành nghề
trong một khoảng thời gian nào đó) hay khai trừ ra khỏi VACPA đối với
những sai phạm nghiêm trọng.
- Công bố các kết luận hay cách giải quyết của Ủy ban kỷ luật trên các tạp chí
chuyên ngành hay trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Trong quá trình điều tra, các công ty kiểm toán mà có các kiểm toán viên
đăng ký hành nghề cần áp dụng một trong các biện pháp đối với kiểm toán viên bị
điều tra như sau:
- Không cho kiểm toán viên tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán đối với
khách hàng;
- Đình chỉ công việc đối với kiểm toán viên đang bị điều tra cho đến khi Ủy
ban kỷ luật có kết luận chính thức;
- Chấm dứt hợp lao động đối với kiểm toán viên này.
3.3.3.3. Xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập:
Để tiến hành kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập, Ủy ban kiểm
soát chất lượng cần xây dựng quy trình kiểm soát cũng như việc tuyển chọn các
kiểm soát viên.
3.3.3.3.1. Các nguyên tắc cần tuân thủ khi xây dựng quy trình kiểm soát cũng
như việc tuyển chọn kiểm tra viên:
- Mọi chuyên gia kiểm toán từ trợ lý kiểm toán viên đến kiểm toán viên cao
cấp, chuyên gia trong nước hay nước ngoài khi đăng ký hành nghề trong lĩnh vực
kiểm toán độc lập dù hoạt động dưới hình thức theo văn phòng đại diện, công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty có vốn đầu tư nước ngoài đều
81
phải chịu sự kiểm soát chất lượng.
- Công tác kiểm soát chất lượng phải bao quát được tất cả các dịch vụ của
công ty kiểm toán và cá nhân hành nghề kiểm toán độc lập, trong đó chủ yếu là các
dịch vụ có đảm bảo (dịch vụ kiểm toán, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ soát
xét báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán nội bộ, dịch vụ kiểm soát chất lượng thông
tin, dịch vụ có đảm bảo khác) mà cá nhân hoặc công ty kiểm toán cung cấp.
- Người thực hiện việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán phải đảm
bảo tính độc lập trong quá trình thực hiện. Các thành viên tham gia vào công tác
kiểm soát đòi hỏi phải độc lập cả về quyền lợi, lợi ích trực tiếp và gián tiếp đối với
các thành viên và công ty được kiểm soát.
- Quá trình thực hiện kiểm soát từ việc tổ chức thực hiện kiểm soát cho đến
khi đưa ra kết luận trong báo cáo kiểm soát, các thành viên tham gia cần phải công
bằng, luôn tôn trọng sự thật, không được làm sai lệch vấn đề, thiên vị và có thành
kiến với các thành viên và công ty được kiểm soát.
- Các thành viên tham gia vào quá trình kiểm soát phải là những người có
trình độ chuyên môn cao, am hiểu và có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kiểm
toán. Đoàn kiểm soát phải có kiến thức về chuẩn mực nghề nghiệp áp dụng đối với
đối tượng bị kiểm soát, các thành viên trong đoàn kiểm soát phải có kinh nghiệm về
ngành nghề kinh doanh của hợp đồng được chọn để kiểm soát.
- Các thành viên tham gia vào quá trình kiểm soát không được tiết lộ các
thông tin liên quan đến công ty được kiểm soát và các khách hàng của công ty được
kiểm soát cho bất cứ một cá nhân, tổ chức nào không liên quan đến cuộc kiểm soát
và không được sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích của cuộc kiểm soát.
- Khi kết thúc cuộc kiểm soát chất lượng, phải lập báo cáo kiểm soát chất
lượng. Báo cáo kiểm soát phải thể hiện được những công việc đã tiến hành, kết luận
và những kiến nghị sửa chữa những tồn tại đã phát hiện trong quá trình kiểm soát.
3.3.3.3.2. Tiêu chuẩn của kiểm soát viên:
Các kiểm soát viên có thể được tuyển chọn từ các hội viên của VACPA,
hoặc dựa vào sự tự nguyện của các hội viên, hoặc dựa vào sự giới thiệu của các
82
công ty kiểm toán. Các kiểm soát viên phải là những người có trình độ chuyên môn
cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nghề nghiệp, thông thường kiểm soát
viên cần có những tiêu chuẩn sau:
- Là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ tài chính;
- Là người đã thực tế tham gia các hợp đồng cung cấp dịch vụ của công ty
kiểm toán cho khách hàng, trong đó đã phụ trách các hợp đồng kiểm toán với
tư cách là kiểm toán viên chính, hoặc là kiểm toán viên phụ trách kiểm soát
chất lượng nội bộ của công ty kiểm toán;
- Có tư cách, phẩm chất đạo đức nghề nhiệp kế toán, kiểm toán tốt, trung thực
khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao, chưa bị vi phạm và xử lý kỷ luật
nghề nghiệp;
- Đã hoàn thành khóa huấn luyện kiểm soát viên, được cấp chứng chỉ theo
chương trình đào tạo kiểm soát viên, theo quy định pháp luật.
3.3.3.3.3. Nghĩa vụ và quyền hạn của kiểm soát viên:
a. Nghĩa vụ của kiểm soát viên:
- Cam kết bằng văn bản về tính độc lập đối với công ty kiểm toán được kiểm
soát. Kiểm soát viên không được giữ bất cứ chức vụ nào cũng như không
được có bất cứ quyền lợi nào tại đơn vị mà họ tiến hành kiểm soát chất
lượng. Họ cũng có quyền độc lập kiểm soát, độc lập đưa ra ý kiến kết luận về
mức độ tuân thủ các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty
kiểm toán và kiểm toán viên.
- Thực hiện trách nhiệm được giao một cách chính trực, đảm bảo tính khách
quan trong khi làm việc, không được ủy thác công việc mình đã được giao
cho người khác khi chưa được sự đồng ý của Bộ tài chính hoặc Hội nghề
nghiệp;
- Kiểm soát viên có thể làm việc toàn thời gian hay bán thời gian nhưng phải
cam kết giành một quỹ thời gian nhất định (ví dụ, ở Pháp thường kiểm soát
viên phải cam kết làm việc ít nhất là 50 giờ và nhiều nhất là 200 giờ mỗi
năm) để tham gia các cuộc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
83
- Trung thực, vô tư, duy trì sự thận trọng trong nghề nghiệp khi tiến hành kiểm
soát, thực hiện chương trình kiểm soát chất lượng theo đúng quy định;
- Giữ bí mật mọi thông tin và chỉ được đưa ra nhận xét, kiến nghị kết luận
trong Báo cáo kết quả kiểm soát của mình theo quy định.
b. Quyền hạn của kiểm soát viên:
- Được sử dụng toàn bộ tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm soát chất lượng do
công ty được kiểm soát cung cấp đúng theo yêu cầu quy định;
- Có quyền đối chiếu, xác minh các thông tin có liên quan ở trong và ngoài
công ty được kiểm soát;
- Thực hiện kiểm soát chất lượng theo các nội dung đã được xác định hoặc đã
được lập kế hoạch.
3.3.3.3.4. Phí kiểm soát:
Các cuộc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập do Hội nghề
nghiệp thực hiện được thu phí kiểm soát từ đối tượng được kiểm soát. Mức phí
kiểm soát được xác định theo nguyên tắc đảm bảo cân đối, phù hợp với dự toán thu
chi của từng cuộc kiểm soát. Công ty kiểm toán được hạch toán mức phí kiểm soát
thực nộp cho Hội nghề nghiệp vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Hội nghề nghiệp
phải hạch toán tiền thu phí về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập
theo qui định hiện hành.
3.3.3.3.5. Quy trình và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập:
Để việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập từ bên ngoài đạt kết quả,
các kiểm soát viên cần tuân thủ quy trình kiểm soát chất lượng. Theo kinh nghiệm
của một số nước, nhìn chung quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán có
thể xây dựng thành ba giai đoạn, đó là: Giai đoạn chuẩn bị kiểm soát, giai đoạn thực
hiện kiểm soát và giai đoạn theo dõi sau kiểm soát.
a. Giai đoạn chuẩn bị kiểm soát:
Bao gồm các bước công việc sau:
Lựa chọn công ty kiểm toán cần kiểm soát chất lượng. Ủy ban kiểm soát chất
84
lượng cần lựa chọn và có kế hoạch kiểm soát xoay vòng sao cho các công ty kiểm
toán đều phải chịu sự kiểm soát của Hội nghề nghiệp. Có thể dựa vào một số tiêu
chí sau để chọn các công ty kiểm toán vào danh sách kiểm soát chất lượng trong
năm như:
- Đã thành lập và đi vào hoạt động tối thiểu là 12 tháng kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
- Có khoảng thời gian từ lần kiểm soát trước đến năm được lựa chọn là ba năm
trở lên;
- Có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng trong việc tuân thủ các quy định của Nhà
nước hoặc các chuẩn mực nghề nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ;
- Tự nguyện được kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, trong trường hợp
không tự nguyện sẽ tiến hành kiểm soát theo nguyên tắc xoay vòng.
Danh sách các công ty kiểm toán được kiểm soát chất lượng hàng năm phải
được Bộ tài chính phê duyệt trước khi thực hiện. Sau khi có danh sách được phê
duyệt, VACPA có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công ty được kiểm soát
các thông tin liên quan đến cuộc kiểm soát (như: mục đích, nội dung, thời gian tiến
hành kiểm soát và kỳ báo cáo). Đồng thời tiến hành thu thập các thông tin về công
ty được kiểm soát qua bảng câu hỏi hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng
khác.
Thành lập đoàn kiểm soát. Căn cứ vào yêu cầu, mục đích, nội dung, thời gian
kiểm soát và các thông tin về công ty kiểm toán được kiểm soát qua bảng câu hỏi,
Ủy ban kiểm soát chất lượng tiến hành thành lập đoàn kiểm soát dựa trên nguyên
tắc độc lập, khách quan và phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của từng thành
viên trong đoàn kiểm soát và bầu ra trưởng đoàn kiểm soát.
Thông báo cho công ty kiểm toán được kiểm soát chất lượng về thời gian
kiểm soát chính thức, hình thức kiểm soát, danh sách các kiểm soát viên và mức phí
đóng góp cho Hội nghề nghiệp.
Thông thường trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo, công ty
kiểm toán chịu sự kiểm soát có quyền từ chối kiểm soát viên nếu nhận thấy kiểm
85
soát viên đó có xung đột lợi ích đối với công ty mình.
b. Giai đoạn thực hiện kiểm soát:
Nội dung công việc của giai đoạn thực hiện kiểm soát gồm có: thực hiện kiểm soát
và tổng hợp kết quả kiểm soát.
b.1. Thực hiện kiểm soát:
Lựa chọn tài liệu, hồ sơ để kiểm soát. Ngoài việc xem xét công ty kiểm toán
có xây dựng và ban hành các chính sách và thủ tục tuân thủ kiểm soát chất lượng
một cách đầy đủ hay không, nhóm kiểm soát cần lựa chọn hồ sơ để kiểm soát, khi
lựa chọn hồ sơ cần chú ý:
- Số lượng, loại hình của hồ sơ kiểm toán được chọn cần phải đủ để cung cấp
cho đoàn kiểm soát có cơ sở hợp lý cho việc kết luận về hệ thống kiểm soát
chất lượng dịch vụ của công ty được kiểm soát. Nếu kết luận của cuộc kiểm
soát là công ty kiểm toán chưa tuân thủ kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán thì cần phải tăng số lượng hồ sơ kiểm soát lên để làm cơ sở dẫn liệu
chứng tỏ rằng kết luận đó là đúng đắn.
- Lựa chọn hồ sơ kiểm soát phải đảm bảo nguyên tắc mẫu lấy phải đại diện
cho hoạt động của cả công ty. Các hồ sơ được lựa chọn để kiểm soát phải
bao trùm được các hoạt động của công ty kiểm toán được kiểm soát, nhưng
có tập trung vào những hợp đồng có rủi ro cao. Các yếu tố để đánh giá hợp
đồng có rủi cao bao gồm:
+ Quy mô, lĩnh vực và ngành nghề của khách hàng mà công ty kiểm
toán cung cấp dịch vụ;
+ Mức độ luân chuyển các kiểm toán viên giữa các hợp đồng kiểm toán;
+ Số lượng nhân viên tham gia thực hiện ít;
+ Có liên quan đến các vụ tranh chấp, kiện tụng;
+ Có phí hợp đồng lớn;
+ Hợp đồng kiểm toán năm đầu tiên.
b.2. Phương pháp kiểm soát:
Kiểm soát viên có thể sử dụng các phương pháp kiểm soát như:
86
Kiểm soát tài liệu: Tiến hành kiểm soát các tài liệu nội bộ do công ty kiểm
toán phát hành như các bản ghi chép công việc, các bản ghi nhớ, các tài liệu hướng
dẫn, mẫu biểu, giấy làm việc,...
Phỏng vấn: Tiếp xúc và tiến hành phỏng vấn với ban lãnh đạo công ty, các
kiểm toán viên và những người có liên quan đến hồ sơ kiểm toán.
Quan sát: Tiến hành quan sát cơ sở làm việc, thăm các văn phòng, chi nhánh
làm việc của công ty được kiểm soát, đặc biệt là cách thức và nơi lưu trữ hồ sơ làm
việc của công ty được kiểm soát
b.3. Nội dung kiểm soát:
Trong giai đoạn này, đoàn kiểm soát thực hiện kiểm soát theo hai nội dung là kiểm
soát hệ thống và kiểm soát kỹ thuật:
b.3.1. Kiểm soát hệ thống:
Kiểm soát hệ thống là việc kiểm soát viên cần điều tra liệu công ty kiểm toán
có ban hành chính sách kiểm soát chất lượng và liệu chính sách có đầy đủ và tuân
thủ các yêu cầu về kiểm soát chất lượng do chuẩn mực nghề nghiệp quy định
không. Thông thường kiểm soát hệ thống được thực hiện qua các bước sau đây:
Bước 1: Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với các nhà quản lý của công ty được
kiểm soát để xác định tính chất và phạm vi hoạt động của công ty.
Bước 2: Tìm hiểu về việc thiết kế hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty
được kiểm soát. Dựa trên việc thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát chất lượng
nội bộ, đoàn kiểm soát xem xét cụ thể các thủ tục kiểm soát đang áp dụng, tính nhất
quán trong việc áp dụng các thủ tục và người thực hiện công tác kiểm soát trong
công ty được kiểm soát. Việc kiểm soát này cho phép đoàn kiểm soát hiểu biết được
việc thiết kế và thực hiện của hệ thống kiểm soát chất lượng mà công ty đã áp dụng
trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Bước 3: Tổng hợp và đánh giá rủi ro. Dựa trên những thông tin và kết quả
đạt được từ hai bước trên đoàn kiểm soát đáng giá hiệu quả, chỉ ra điểm mạnh, điểm
yếu của hệ thống kiểm soát, xác định rủi ro trong hệ thống. Từ đó giúp cho các
kiểm soát viên xác định được phạm vi kiểm soát cần thiết đối với những sai sót
87
trong hệ thống, xem xét những nhân tố có khả năng gây ra sai sót và cũng như thiết
lập các thủ tục kiểm soát cần thiết.
Để hiểu biết về hệ thống kiểm soát chất lượng, kiểm soát viên phải dựa vào:
kinh nghiệm và hiểu biết của mình trước đây về công ty được kiểm soát; nội dung
và kết quả làm việc với Ban Giám đốc, với các nhân viên; việc kiểm soát, xem xét
các tài liệu, các thông tin do hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ cung cấp.
Kiểm soát việc tuân thủ chính sách kiểm soát chất lượng của công ty kiểm
toán trong thực tế. Kiểm soát viên cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Chấp nhận khách hàng. Cần kiểm soát quy trình chấp nhận khách hàng của công
ty kiểm toán, cụ thể là cần điều tra, xem xét liệu có tuân thủ Nghị định
105/2004/NĐ-CP và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp không:
+ Công ty kiểm toán có chấp nhận các khách hàng khi mà xung đột lợi ích đã
bị đe dọa;
+ Việc chấp nhận khách hàng có thể dẫn đến các nguy cơ như: nguy cơ do tư
lợi, nguy cơ tự kiểm soát, nguy cơ về sự bào chữa, nguy cơ từ sự quen thuộc
và nguy cơ bị đe dọa; và các biện pháp bảo vệ mà công ty kiểm toán sử dụng
để giảm nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được. Khi tiến hành kiểm soát,
kiểm soát viên cần đặc biệt chú ý để phát hiện các trường hợp công ty kiểm
toán thực hiện cung cấp dịch vụ cho các khách mà công ty có:
Lợi ích tài chính trực tiếp;
Vay và bảo lãnh;
Có quan hệ kinh doanh mật thiết;
Quan hệ cá nhân và gia đình.
- Kiểm soát phương pháp tính giá phí dịch vụ: xem xét cách tính giá phí hợp đồng
có thống nhất và mang tính công bằng đối với tất cả các khách hàng mà công ty
kiểm toán đã cung cấp dịch vụ. Nên chọn một số hợp đồng kiểm toán, đặc biệt là
những khách hàng lớn nhưng có giá phí thấp để xem xét phương pháp tính giá
phí dịch vụ.
- Kiểm soát chính sách phân công kiểm toán viên chính và kiểm toán viên phụ
88
trách soát xét chất lượng hợp đồng kiểm toán có tuân thủ yêu cầu xoay vòng
kiểm toán hay không, và xem xét thời gian phân công tối đa cho kiểm toán viên
đối với một hợp đồng kiểm toán.
- Xem xét liệu công ty kiểm toán có đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm
trước liền kề cho đơn vị được kiểm toán các dịch vụ sau đây không:
+ Ghi sổ kế toán;
+ Lập báo cáo tài chính;
+ Làm kế toán trưởng;
+ Kiểm toán nội bộ;
+ Định giá tài sản;
+ Tư vấn quản lý;
+ Tư vấn tài chính;
+ Tư vấn thuế;
+ Hoặc các dịch vụ khác mà ảnh hưởng đến tính độc lập đối với đơn
vị được kiểm toán.
- Xem xét liệu công ty kiểm toán có vi phạm các quy định quảng cáo và giới thiệu
hay không.
b.3.2. Kiểm soát kỹ thuật:
Kiểm soát kỹ thuật là việc thực hiện kiểm soát một số hồ sơ làm việc nhằm
đánh giá mức độ tuân thủ các thủ tục và quy trình kiểm soát chất lượng mà công ty
đã thiết lập. Kiểm soát viên cần tập trung vào các vấn đề sau đây:
- Xem xét cách thức trình bày hồ sơ và mức độ tuân thủ quy trình kiểm soát
chất lượng mà công ty đã thiết lập trên các khía cạnh trọng yếu;
- Xem xét việc lưu trữ hồ sơ đã đủ bằng chứng và cơ sở để kiểm toán viên đưa
ra ý kiến của mình trên báo cáo kiểm toán chưa;
- Kiểm soát chương trình làm việc, dấu vết của các kiểm toán viên, trợ lý kiểm
toán viên và các nhà quản lý trên hồ sơ;
- Xem xét mức độ tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp của công ty được kiểm
soát khi thực hiện dịch vụ và phát hành báo cáo trên các khía cạnh trọng yếu;
89
- Thực hiện lại một số chương trình làm việc của hồ sơ để phát hiện ra những
thiếu sót và nguyên nhân dẫn đến sai sót đó.
b.4. Tổng hợp kết quả kiểm soát:
Trước khi phát hành báo cáo kiểm soát, Đoàn kiểm soát tiến hành thảo luận
với Ban Giám đốc của công ty về những tồn tại trong các hồ sơ kiểm toán và đưa ra
kết luận của đoàn. Sau quá trình thảo luận và nhất trí hai bên sẽ tiến hành ký vào
báo cáo, còn nếu có những quan điểm chưa nhất trí thì trong báo cáo kiểm soát sẽ
ghi rõ lại những vấn đề đó. Tùy theo mức độ tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp
của công ty được kiểm soát, mà ý kiến đưa ra trong báo cáo kiểm soát có thể là một
trong ba ý kiến sau:
+ Ý kiến chấp nhận toàn phần;
+ Ý kiến chấp nhận từng phần;
+ Ý kiến trái ngược.
Nhìn chung một báo cáo kiểm soát phải thể hiện được những nội dung sau:
+ Mục đích, phạm vi kiểm soát, các giới hạn phạm vi kiểm soát;
+ Giới thiệu khái quát công ty được kiểm soát và đặc điểm chung của hệ
thống kiểm soát chất lượng của công ty;
+ Thể hiện được trách nhiệm của công ty được kiểm soát và đoàn kiểm
soát;
+ Mô tả quá trình kiểm soát, bao gồm cả quá trình lựa chọn hồ sơ;
+ Nhận xét về hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty, từ đó chỉ ra
những điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống;
+ Cơ sở dẫn liệu và bằng chứng để đoàn kiểm soát đưa ra ý kiến;
+ Chỉ ra những thiếu sót và các khuyến nghị nếu có đối với công ty được
kiểm soát.
Sau đó, Đoàn kiểm soát sẽ gửi báo cáo cho Ủy ban kiểm soát chất lượng.
Nếu phát hiện có hành vi vi phạm kỷ luật của kiểm toán viên và công ty kiểm toán,
Ủy ban kiểm soát chất lượng sẽ chuyển báo cáo cho Ủy ban kỷ luật xem xét và giải
quyết. Hoặc nếu công ty kiểm toán vi phạm Nghị định 105/2004/NĐ-CP, có thể đề
90
nghị Bộ tài chính xem xét việc thu hồi giấy phép kinh doanh.
c. Giai đoạn theo dõi sau kiểm soát:
Sau khi phát hành báo cáo kiểm soát, Đoàn kiểm soát sẽ theo dõi việc công
ty được kiểm soát tiến hành sửa chữa những thiếu sót và hoàn thiện lại hệ thống
kiểm soát chất lượng theo những khuyến nghị của Đoàn. Yêu cầu công ty được
kiểm soát phải gửi báo cáo cho đoàn kiểm soát về công việc mà mình đã thực hiện,
đây cũng là một tài liệu kiểm chứng cho lần kiểm soát sau.
3.3.4. Các giải pháp khác:
Các tổ chức giáo dục là nơi cung cấp và đào tạo nguồn nhân lực chủ yếu cho
hoạt động kiểm toán hiện nay ở nước ta, nên việc chú trọng nâng cao chất lượng
trong công tác giảng dạy chuyên ngành kiểm toán sẽ góp phần không nhỏ trong
công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán thông qua công tác giáo dục:
Thứ nhất, song song với việc đào tạo kỹ năng, kỹ thuật chuyên môn, chú ý
đào tạo một số kỹ năng cơ bản như: kỹ năng nhận thức và giao tiếp, kỹ năng làm
việc độc lập, làm việc theo nhóm, kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề. Lấy mục
tiêu đào tạo năng lực làm chính, chuyển dần mục tiêu đào tạo theo kiểu truyền đạt
kiến thức sang đào tạo năng lực nhận thức, năng lực tư duy và phẩm chất nhân văn.
Thứ hai, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu đòi
hỏi của nền kinh tế, luôn cập nhập những thông tin vào chương trình để đảm bảo
tính tiên tiến, hiện đại, phù hợp với xu thế hội nhập và yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
Các môn học thuộc khối chuyên ngành kế toán - kiểm toán cần được cải tiến và
tăng đơn vị học phần lên so với hiện nay, giảm tải chương trình đối với những môn
đại cương và cơ sở; nội dung cần được cập nhập thường xuyên nâng cao tính ứng
dụng, gắn lý thuyết với thực tiễn hơn là mang nặng tính lý thuyết hàn lâm.
Thứ ba, đổi mới phương pháp dạy và học từ thụ động sang chủ động, theo
hướng thay vì dạy “chữ” nên dạy phương pháp tiếp cận kiến thức, thay vì cách học
“chữ” mang tính đối phó sang học cách tìm hiểu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
91
Luôn tạo cho người học tâm lý chủ động tự nghiên cứu bài giảng trước khi lên lớp
hơn là lên nghe giáo viên giảng bài, phần lớn thời gian lên lớp chủ yếu là giáo viên
tạo môi trường để người học thảo luận, giáo viên chỉ nên đóng vai trò là người
hướng dẫn, định hướng cho cuộc thảo luận đi đúng nội dung của môn học và hệ
thống lại để đưa ra những kết luận cuối cùng.
Thứ tư, thực hiện mở rộng liên kết đào tạo giữa các tổ chức giáo dục trong và
ngoài nước có đào tạo chuyên ngành kiểm toán nhằm tận dụng thế mạnh của mình
để nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kiểm toán mang chất lượng quốc tế. Tạo
điều kiện thuận lợi cho người học có cơ hội tiếp xúc được các chương trình đào tạo
có chất lượng cao của các tổ chức giáo dục nổi tiếng trên thế giới, bằng cấp đạt
được có giá trị toàn cầu.
Thứ năm, cần xây dựng một kho tài liệu phong phú bao gồm nhiều đầu sách
có giá trị của các học giả, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, đặc biệt là các
loại sách viết về chuyên đề kế toán - kiểm toán. Khuyến khích các giảng viên, các
nhà nghiên cứu không ngừng biên soạn và ban hành những tài liệu có chất lượng để
đáp ứng với nhu cầu tìm hiểu kiến thức về chuyên ngành kế toán - kiểm toán của
cộng đồng. Đồng thời phải tạo điều kiện thuận lợi để cho mọi người có nhu cầu tiếp
cận được nguồn tài liệu một cách dễ dàng.
92
KẾT LUẬN
Có thể khẳng định rằng, trong thời gian qua hoạt động kiểm toán độc
lập ở nước ta đã có những thành tựu đáng kể về các mặt: phạm vi, nội dung,
chất lượng kiểm toán, ... Những kết quả này đã đóng góp một phần không nhỏ
vào sự phát triển kinh tế, xã hội và làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập cũng còn những tồn tại trên cả mặt lý
luận và thực tiễn trong công tác quản lý. Những tồn tại này nếu không được
khắc phục sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng kiểm toán độc lập.
Chính vì vậy, sau khi nghiên cứu, phân tích công tác kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam, với việc làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận cơ bản và thực trạng của công tác kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt
Nam. Tác giả hy vọng những biện pháp được đưa ra trong đề tài này sẽ góp
thêm tiếng nói đối với sự tồn tại và phát triển một cách bền vững của ngành
nghề kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập Việt Nam.pdf