Ngành nghề thủ công truyền thống (TCTT), trong đó thủ công mỹ nghệ (TCMN) là bộ phận quan trọng đã hình thành và tồn tại trong suốt quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng. Ngành nghề thủ công mỹ nghệ luôn gắn liền với những làng nghề, phố nghề sản xuất các sản phẩm thủ công để phục vụ cho các mục đích sử dụng của đời sống xã hội.
Các ngành nghề thủ công mỹ nghệ xuất hiện, tồn tại và suy vong theo từng giai đoạn phát triển của lịch sử. Các ngành nghề thủ công phù hợp với đòi hỏi của nhu cầu xã hội tại một thời điểm nào đó thì sẽ có điều kiện phát triển, những ngành nghề nào không còn phù hợp thì sẽ tự đào thãi. Như vậy, theo dòng chảy của sự vận động và phát triển mỗi ngành nghề thủ công đều trãi qua các giai đoạn hưng thịnh và suy tàn nhất định. Nhưng nhìn chung cho đến nay ngành nghề thủ công mỹ nghệ vẫn có một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế và xã hội Việt Nam.
Đối với Thừa Thiên Huế, quá trình hình thành và phát triển của ngành nghề thủ công mỹ nghệ ngoài những nét chung như bao vùng miền khác trên đất nước thì còn có những nét đặc thù riêng có của vùng đất này. Do Huế là vùng đất kinh kỳ, những sản phẩm thủ công được làm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng của tầng lớp quan lại, quý tộc thượng lưu hoặc hình thành từ yêu cầu của triều đình. Chính các yếu tố lịch sử này giúp cho Huế trở thành vùng đất tập trung nhiều ngành nghề thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm đạt đến độ tinh xảo cao, mang tính biểu tượng của nền mỹ thuật đất nước trong một giai đoạn lịch sử, nhiều sản phẩm trở thành di sản văn hoá đặc sắc tượng trưng cho trình độ phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. [12]
Thừa hưởng những thành quả trên, ngành nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Huế cần phải tiếp tục tồn tại và tìm ra cho mình một con đường mới để phát triển phù hợp. Nghị quyết của Thành uỷ về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết TW 5 [58] : Huy động mọi nguồn lực trong dân, đầu tư sản xuất hàng lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, tổ chức tốt các điểm bán hàng lưu niệm phục vụ du khách, xây dựng làng nghề truyền thống phục vụ du lịch và xuất khẩu, tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhằm thực hiện thắng lợi chương trình phát triển du lịch của địa phương.
Tuy nhiên, hoạt động sản xuất-kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ và làng nghề trên địa bàn vẫn còn yếu, chưa tạo được những chuyển biến lớn nhằm tăng tốc sự phát triển của ngành, giá trị sản xuất vẫn chưa cao so với các tỉnh, thành phố khác. Số lượng cơ sở làm hàng lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ vẫn chưa nhiều, phần lớn các đơn vị chỉ duy trì sản xuất ở quy mô nhỏ, mẫu mã chưa phong phú, chưa đáp ứng tốt thị hiếu khách tiêu dùng, năng suất thấp, giá trị lao động thủ công trong một đơn vị sản phẩm còn quá lớn nên giá thành cao, bao bì thẩm mỹ kém, công tác tuyên truyền, tiếp thị quảng cáo ít được chú trọng, trình độ quản lý của chủ cơ sở còn hạn chế.
Trong các ngành nghề thủ công truyền thống, ngành nghề thủ công mỹ nghệ là một trong những nhóm ngành có thế mạnh xuất khẩu. Huế là thành phố du lịch nên có thể tận dụng ưu thế này để xuất khẩu tại chổ thông qua các của hàng bán hàng lưu niệm, tổ chức các siêu thị hàng thủ công mỹ nghệ, tổ chức các làng nghề mang tính biểu diễn vừa thu hút khách du lịch vừa có thể bán hàng trực tiếp. Thị trường tiêu thụ có điều kiện thuận lợi như vậy nhưng sản phẩm hàng lưu niệm tại địa phương lại không phong phú, một số mặt hàng sức cạnh tranh thua kém nhiều so với hàng nhập từ Trung Quốc, Thái Lan . Đối với thị trường xuất khẩu trực tiếp chúng ta vẫn chưa khai thác được do sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường thế giới, thua kém trong cạnh tranh về mẫu mã sản phẩm, giá thành, kinh nghiệm thương trường, chưa có các thương nhân lớn hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Trước những vấn đề trên, yêu cầu được đặt ra là làm thế nào để phát huy tiềm năng của ngành nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Huế. Đây là yêu cầu vừa cấp thiết vừa lâu dài cần được nghiên cứu nhằm tìm ra những căn cứ lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp. Xuất phát từ đó, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Huế “làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài làm cơ sở hoạch định các chính sách và giải pháp phát triển cho ngành nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngành nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung và thành phố Huế nói riêng;
- Phân tích, đánh giá thực trạng một số ngành nghề thủ công mỹ nghệ có tiềm năng phát triển của thành phố Huế;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Huế trong thời gian đến.
142 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5220 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh. Bên cạnh đó, cần thực hiện các chính sách ưu đãi để thu
hút lực lượng lao động có trình độ. Các cơ quan quản lý liên quan cần tổ chức các
đợt tập huấn ngắn ngày để trang bị những kiến thức cần thiết cho chủ doanh nghiệp,
các đơn vị sản xuất và người lao động.
Đẩy mạnh công tác đào tạo và dạy nghề: Đối với lao động chưa có nghề thì
đào tạo theo hình thức truyền nghề, kèm cặp tại nơi sản xuất; đối với lao động đã có
nghề thì bồi dưỡng, bổ sung kiến thức theo hình thức tập huấn ngắn ngày tại các
trung tâm dạy nghề địa phương. Có chính sách đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, đưa
bộ môn thiết kế mẫu, thiết kế mỹ thuật công nghiệp vào chương trình đào tạo. Rèn
luyện kỹ năng cải tiến công cụ, đưa máy móc vào phục vụ sản xuất để nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm.
Mô hình các biện pháp phát triển nguồn nhân lực cho thấy, việc phát triển
nguồn nhân lực cho ngành nghề thủ công đòi hỏi sự phối hợp từ nhiều tổ chức. Lực
lượng lao động trẻ cần được đào tạo bài bản hơn, bên cạnh các kỹ năng nghề
nghiệp còn cần phải có một nền tảng kiến thức nhất định để kế tục các tinh hoa của
di sản truyền thống, đồng thời tiếp nhận thêm cái mới trên tinh thần chọn lọc có phê
phán. Sự tham gia trực tiếp của các cơ sở giáo dục, các trường dạy nghề hết sức cần
thiết. Khối doanh nghiệp đóng vai trò định hướng các kỹ năng cần thiết cho người
lao động bởi họ là người nắm rõ nhất thị trường cần cái gì và làm thế nào để đáp
ứng các nhu cầu đó. Nhu cầu của thị trường từ trong nước cho đến nước ngoài sẽ
kích thích khối doanh nghiệp chuyển tải thành yêu cầu cho nhà sản xuất, tác động
trực tiếp đến động lực sản xuất người lao động, đặt ra các yêu cầu, đòi hỏi cao và
đây sẽ là cơ sở để lực lượng lao động phát triển. Bên cạnh đó, khối doanh nghiệp
cần có các dự báo, xác định được yêu cầu về số lượng cũng như chất luợng lao động
trong ngành nghề TCMN theo từng thời kỳ, từ đó các cơ sở giáo dục, đào tạo, các
trường dạy nghề tiến hành đào tạo một cách phù hợp.
- Một bộ phận không kém phần quan trọng là những cán bộ trực tiếp phụ
trách công tác nghiên cứu, quy hoạch và quản lý. Cần tuyển chọn, bố trí các cán bộ
có kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, hiểu biết về cách thức tiếp cận thị trường để
hỗ trợ hiệu quả cho khối sản xuất.
117
Các chính sách Nhà nước về tài chính cho các hoạt động dạy nghề : Theo
thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài Chính,
hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ hoạt động đào tạo của các
cơ sở ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề và chi phí đào tạo cho lao
động nông thôn khi tham gia học lớp truyền nghề.
3.2.6. Hình thành chiến lược xúc tiến thương mại, tiếp cận thông tin quốc tế, quảng
bá và khai thác thị trường đầu ra cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ địa phương
3.2.6.1. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại
Các cơ quan chuyên ngành của nhà nước cần phối hợp với khối doanh
nghiệp tổ chức công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước
đầu tư vào lĩnh vực phát triển sản phẩm TCMN phục vụ du lịch và xuất khẩu. Tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận, tìm kiếm, mở rộng thị trường như: khai
thác và cung cấp thông tin dự báo thị trường; xây dựng các chương trình quảng bá,
giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là mạng
Internet kết hợp với công tác đối ngoại; tham gia các hội chợ triển lãm, các cuộc thi
sản phẩm thủ công truyền thống, xây dựng thương hiệu.
- Tổ chức điều tra khảo sát nhu cầu, thị hiếu của du khách về các mặt hàng
thủ công mỹ nghệ để cung cấp định hướng cho các cơ sở sản xuất. Tăng cường khả
năng thu thập và xử lý thông tin cho các bộ phận chuyên trách.
- Tổ chức, thành lập trung tâm giao dịch giới thiệu mua bán hàng thủ công
mỹ nghệ Huế tại địa phương, tại các tỉnh và nước ngoài.
- Tổ chức các lễ hội tôn vinh nghề truyền thống, các cuộc triển lãm ảnh về
nghề và làng nghề TCMN Huế. Mời các nhà doanh nghiệp nước ngoài, các tổ chức
kinh doanh quốc tế trong ngành nghề thủ công tham gia các hoạt động giao lưu với
chính quyền địa phương, với các hiệp hội ngành nghề nhằm làm cho họ hiểu rõ hơn
về tiềm năng phát triển của ngành nghề TCMN của Huế.
- Thường xuyên tạo điều kiện để các đơn vị ngành nghề TCMN trên địa bàn
tham gia các hội chợ quốc tế, cử các chuyên gia ra nước ngoài học hỏi kinh nghiệm
118
phát triển của các nước khác, đồng thời tìm kiếm các công nghệ sản xuất phù hợp
để giới thiệu cho các đơn vị tại địa phương đồng thời thực hiện nhiệm vụ xúc tiến
phát triển thị trường.
- Các đơn vị sản xuất kinh doanh cần mạnh dạn, chủ động tìm kiếm đối tác,
hợp tác với nhau để tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình.
3.2.6.2. Tổ chức mạng lưới cung cấp thông tin về ngành nghề thủ công mỹ nghệ
Ngành nghề thủ công mỹ nghệ của Việt Nam chưa thiết lập được một hệ
thống thông tin chính thức và đầy đủ từ Trung ương cho đến địa phương để tạo cơ
sở cho việc hoạch định chiến lược phát triển. Thông tin về ngành nghề thủ công là
một vấn đề quan trọng có tính xuyên suốt liên quan đến nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Bộ NNPTNT, Bộ KHĐT, Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp và các Bộ liên quan
khác vẫn đang tiến hành quản lý theo chức năng và triển khai các chính sách của
mình, tuy nhiên, giữa các bộ ngành chưa có sự chia sẻ thông tin về nghề thủ công
và thiếu sự phối hợp với nhau. Điều này gây khó khăn cho cấp quản lý trung ương
trong việc nắm bắt tình hình chung ở các tỉnh. Liên minh Hợp tác xã và Phòng
Thương mại Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan có liên quan khác hiện khá tích
cực trong các hoạt động phát triển ngành nghề thủ công, nhưng cả hai cơ quan này
hiện đang tiến hành các chương trình độc lập và chưa có mối liên kết đáng kể với
các ban ngành khác.[1,6-21]
Thông thường, người sản xuất thường chỉ thuần tuý sản xuất theo đơn đặt
hàng của khách hàng và các nhà phân phối, họ không đủ khả năng và kinh phí để
tạo ra các sản phẩm mới. Các nhà đặt hàng thường chỉ định rõ mẫu mã, giá cả sản
phẩm và vấn đề quản lý chất lượng. Việc tạo ra môi trường để người sản xuất có thể
khai thác thông tin, nghiên cứu những mẫu mã đã thu thập được và ứng dụng vào
sản phẩm mới, mang lại lợi nhuận chính đáng cho họ, từ đó tạo cơ sở để họ tự xác
định mức giá tốt nhằm tăng tính cạnh tranh trên thị trường, xử lý kịp thời các sai sót
của sản phẩm và có biện pháp quản lý chất lượng phù hợp. Đối với vấn đề này cần
thực hiện một số giải pháp sau:
119
* Đối với các cơ quan quản lý chuyên ngành của Trung ương cần:
- Thành lập một cơ quan độc lập để tiến hành thu thập, tổng hợp, phân tích
một cách toàn diện thông tin về ngành nghề thủ công trên cả nước từ các vấn đề về
số lượng các làng nghề, số lượng lao động-nghệ nhân, hiện trạng đào tạo kỹ thuật ở
các trường dạy nghề cho đến các vấn đề bảo tồn các sản phẩm thủ công, thị trường
nguyên liệu, tiêu thụ, ô nhiễm tại các làng nghề ... để có được một các nhìn khái
quát, cũng như nắm bắt tình hình cụ thể của
các ngành nghề thủ công Việt Nam.
- Trên cơ sở các nguồn thông tin thu thập được, hình thành các kênh cung
cấp thông tin chính thống như thành lập các Website chuyên đề về thị trường
nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, thị trường xuất khẩu, cải tiến kỹ thuật và quản lý
sản xuất, thiết kế mẫu mã....cho ngành nghề thủ công mỹ nghệ trên toàn quốc.
* Đối với thành phố Huế, cần :
- Khai thác và cung cấp các thông tin thị trường cho các doanh nghiệp và cơ
sở sản xuất một cách kịp thời bằng cách thành lập một Website miễn phí về ngành
nghề TCMN. Tổ chức các lớp đào tạo sử dụng máy tính, truy cập internet để
khuyến khích các chủ đơn vị sử dụng phương tiện hữu ích này phục vụ cho mục
đích kinh doanh.
- Tổ chức điều tra khảo sát nhu cầu, thị hiếu của du khách về các mặt hàng
thủ công mỹ nghệ để cung cấp, định hướng cho các cơ sở sản xuất.
- Thành lập trung tâm giao dịch giới thiệu, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ
Huế cho từng nhóm nghề riêng biệt tại các địa điểm thuận lợi. Hiện tại thành phố đã
xây dựng và đưa vào sử dụng trung tâm trưng bày và giới thiệu làng nghề đúc Huế,
cần có kế hoạch đầu tư tiếp cho nghề mộc mỹ nghệ, nghề sơn mài, nghề thêu ren,
nghề mây tre... Đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu trưng bày sản phẩm thủ công
truyền thống trên trục đường Lê Lợi để sớm đưa vào hoạt động, đồng thời có chế độ
ưu đãi hợp lý nhằm khuyến khích các đơn vị, doanh nghiệp tham gia hoạt động tại
trung tâm này.
120
- Tổ chức các lễ hội tôn vinh nghề TCMN, các cuộc thi triển lãm ảnh về nghề
và làng nghề TCMN Huế do chính các đơn vị làm nghề thực hiện với nội dung miêu
tả công việc thường ngày trong quá trình sản xuất, sau đó tiến hành chọn lọc các hình
ảnh có chất lượng và ý nghĩa để hình thành một hệ thống tư liệu bằng hình ảnh.
- Xây dựng nhà bảo tàng nghề truyền thống tại các làng nghề với mục tiêu
bảo tồn tính truyền thống của ngành nghề thủ công mỹ nghệ tại cộng đồng, đồng
thời là nơi cung cấp thông tin thực tế cho các nhà nghiên cứu, khách tham quan,
các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp.
- Khuyến khích thành lập các tổ chức nghiên cứu có tính chất học thuật, các
nhà nghiên cứu, các trường đại học, sinh viên thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học về ngành nghề thủ công để góp phần cùng ngành đề xuất các giải pháp vừa
mang tính khoa học đồng thời phù hợp với thực tiễn. Thông qua các hoạt động
nghiên cứu sẽ làm thay đổi nhận thức của xã hội, giúp các đợn vị sản xuất kinh
doanh ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa xã hội sâu sắc trong việc thúc đẩy
phát triển ngành nghề này.
3.2.6.3. Cải tiến kênh cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ và cung cấp nguyên vật liệu là một trong những khâu yếu của kế
hoạch phát triển sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Hình thức tiêu thụ chủ yếu
hiện nay của các đơn vị là mở cửa hàng bán trực tiếp cho khách, chủ yếu là khách du
lịch. Các đơn vị không có điều kiện thì sử dụng hình thức ký gửi tại các khách sạn, ký
gửi lại cho các đơn vị có mặt bằng thuận tiện hơn. Một số đơn vị có làm hàng xuất
khẩu thì chủ yếu bán trực tiếp cho khách hàng Việt kiều hoặc làm gia công cho họ và
thường xuất theo đường tiểu ngạch. Cần phải từng bước thiết lập một hệ thống tiêu
thụ qua nhiều kênh khác nhau để làm tăng tính phong phú, thuận lợi cho thị trường
tiêu thụ và giảm thiểu rủi ro. Cùng lúc, cần phải hình thành các nguồn cung ứng
nguyên vật liệu mang tính bền vững. Một số giải pháp cho vấn đề này:
- Thành lập các tổ chức trung gian chuyên thực hiện các khâu trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ kinh doanh mang tính chuyên nghiệp. Mặc
dù sự tham dự của các tổ chức trung gian làm kênh tiêu thụ trở nên phức tạp hơn,
121
người sản xuất cảm thấy mình bị thiệt thòi khi không được hưởng mức giá mà
người tiêu dùng cuối cùng trả. Tuy nhiên sự tham gia của trung gian về lâu dài sẽ
làm tăng lượng bán ra và tạo sự ổn định cho thị trường tiêu thụ. Người trung gian
không chỉ tham gia trong khâu tiêu thụ mà còn tham gia vào khâu cung ứng nguyên
vật liệu, do đó ngưòi sản xuất có thể yên tâm cho công việc tổ chức sản xuất nên
hiệu quả cuối cùng sẽ cao hơn.
- Hình thành các tổ chức bán sỉ nguyên vật liệu, họ sẽ thiết lập mạng luới nhân
viên thu gom nguyên vật liệu ở các vùng. Các tổ chức này khi đã hoạt động lớn mạnh
họ sẽ có đủ vốn để đầu tư hình thành các vùng nguyên liệu, cung cấp theo đơn đặt
hàng từ các nhà sản xuất. Các đơn vị này đồng thời sẽ đầu tư vào các quy trình xử lý
nguyên vật liệu căn cứ vào các thông tin phản hồi từ người sản xuất. Nguồn nguyên
vật liệu được cung cấp đầy đủ và được xử lý tốt sẽ góp phần làm tăng chất lượng và
độ đồng đều của sản phẩm. Đây chính là yếu tố mà các nhà nhập khẩu thường đòi hỏi
cho các đơn hàng của họ. Nếu thực hiện tốt giải pháp này sẽ tạo ra sự hợp tác và
phân công lao động rất hiệu quả trong ngành nghề TCMN.
- Hình thành đội ngũ thương nhân làm cầu nối giữa người sản xuất và thị
trường. Họ chịu trách nhiệm trong việc liên lạc với khách hàng, đầu tư vốn cho sản
xuất, hoàn thiện và kiểm tra sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Các nhà kinh doanh lớn sẽ
có điều kiện thuận lợi hơn để thâm nhập thị trường thế giới do họ có đủ nguồn lực
tài chính, kinh nghiệm để tham gia các hội chợ thương mại quốc tế, từ đó họ sẽ ký
được các hợp đồng lớn.
- Liên kết nhiều đơn vị để thành lập các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
TCMN tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang...
- Hình thành mối quan hệ hợp tác với các công ty, các thương nhân nước
ngoài kinh doanh trong ngành TCMN. Các công ty nước ngoài hầu hết là những
đơn vị có nhiều kinh nghiệm thương trường và các mối quan hệ mang tầm quốc tế.
Nếu kết nối, đặt quan hệ kinh doanh với nhóm đối tác này, hàng TCMN của chúng
ta sẽ nhanh chóng có được các cải tiến đáng kể về chất lượng và thâm nhập rộng rãi
vào thị trường quốc tế.
122
- Khuyến khích thành lập các công ty chuyên về vận chuyển và giao nhận
hàng thủ công mỹ nghệ. Các công ty này sẽ đảm trách việc thực hiện các thủ tục
xuất nhập khẩu, khai báo hải quan, các thủ tục cửa khẩu và vận chuyển nội địa. Các
công ty vận chuyển và giao nhận đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các nhà
xuất khẩu với khách hàng nước ngoài.
3.2.7. Giải pháp cải tiến chất lượng sản phẩm và phát triển mẫu mã
3.2.7.1. Cải tiến chất lượng sản phẩm
Trong quá trình điều tra, phần lớn các đơn vị đều cho rằng sản phẩm của
mình làm ra đạt chất lượng cao, tuy nhiên đó chỉ là các nhận định mang tính kinh
nghiệm, chủ quan của các chủ đơn vị. Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào mẫu
mã, chất lượng nguyên liệu, kỹ thuật sản xuất, cách thức quản lý và các nỗ lực cải
tiến quá trình sản xuất phù hợp. Trước hết, chúng ta chưa có một hệ thống tiêu
chuẩn để đánh giá, đo lường chất lượng của các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Các
đơn vị có quy mô tương đối thì tự thiết lập tiêu chuẩn chất lượng của mình, các đơn
vị nhỏ thì thường sản xuất không theo một tiêu chuẩn nào mà phần lớn là làm theo
thói quen, các chủ đơn vị kiểm tra sản phẩm bằng mắt thường nên khó đánh giá
chính xác chất lượng sản phẩm. Đối với các đơn vị tham gia xuất khẩu, chất lượng
của sản phẩm là vấn đề cực kỳ quan trọng. Khi tiến hành thực hiện các hợp đồng
lớn các doanh nghiệp thông thường phải đặt hàng ở các đơn vị vệ tinh, do không
thiết lập được cơ chế kiểm tra chất lượng nên sai sót là khó tránh khỏi. Chất lượng
sản phẩm không bảo đảm sẽ ảnh hưởng không chỉ riêng đối với đơn vị trực tiếp ký
hợp đồng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống, làm mất đơn hàng, mất uy tín
với các đối tác nước ngoài. Việc cải tiến chất lượng sản phẩm cần phải có sự tham
gia của nhiều bên từ nhà cung cấp nguyên liệu, cơ sở sản xuất, cơ sở nhận gia
công cho đến thợ thủ công và các thương nhân nước ngoài. Có thể tham khảo vấn
đề này qua mô hình 8. Vai trò của cơ quan Nhà nước là thiết lập một hệ thống tiêu
chuẩn đo lường, kiểm tra chất lượng sản phẩm và phổ biến đến từng địa phương,
các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong ngành và quan trọng hơn là đến
123
được với người thợ sản xuất trực tiếp để họ thực hiện việc kiểm tra ngay trong giai
đoạn sản xuất. Cần có sự tham gia tư vấn của các đơn vị nghiên cứu để hỗ trợ cho
khối doanh nghiệp bằng việc hợp tác chuyển giao kỹ thuật. Các đơn vị sản xuất
cần có sự trao đổi, hợp đồng với các nhà cung cấp nguyên vật liệu để cùng nhau
nâng cao chất lượng sản phẩm. Có thể thực hiện một số giải pháp sau :
Vùng sản xuất
(Cấp tỉnh)
Vùng cung cấp
nguyên liệu
Thay đổi, chuyển giao kỹ thuật sản
xuất và nâng cao chất lượng
Nâng cao chất lượng NL
Doanh nghiệp có liên
quan ngành nghề thủ
công ở các địa phương
khác
Vùng sản xuất
Hướng dẫn, chính sách, hỗ trợ, tài trợ
Hợp tác nghiên cứu
chuyển giao kỹ thuật
Chính quyền TW
và tỉnh
Viện nghiên cứu phát
triển
Có vai trò của cơ quan bảo trợ của Nhà nước
hay tổ chức có liên quan
: Hướng dẫn & hỗ trợ : Trao đổi
Nguồn : Đoàn Nghiên cứu JICA [1,6-13]
Mô hình 8 : Mạng lưới trao đổi và hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao chất lượng
- Xây dựng tiêu chí quản lý chất lượng và thực hiện kiểm tra chất lượng sản
phẩm có hiệu quả;
- Đầu tư vào thiết bị và công cụ có liên quan đến công tác cải tiến chất lượng;
- Đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực quản lý chất lượng;
- Xây dựng hệ thống tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía khách hàng để
nhanh chóng khắc phục các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm;
- Tổ chức các lớp tập huấn cho lao động sản xuất trực tiếp, khuyến khích
người sản xuất nâng cao năng lực, kỹ thuật, kỹ năng trong nghề;
- Hình thành nguồn kinh phí để có thể tiến hành đào tạo tại chỗ cho người
lao động, chủ đơn vị trong việc thực hiện các tiêu chuẩn về chất lượng;
124
- Thành lập các trung tâm nghiên cứu chuyên ngành nhằm phát triển các kỹ thuật
độc đáo của ngành nghề TCMN và tiến hành chuyển giao cho các đơn vị sản xuất;
- Xuất bản tập gấp về các tiêu chuẩn đo lường chất lượng để phổ biến rộng
rãi tại các hiệp hội ngành nghề và các đơn vị sản xuất.
3.2.7.2. Phát triển thiết kế mẫu mã cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ
Mẫu mã của sản phẩm liên quan trực tiếp đến nhu cầu của thị trường cũng
như khả năng tiêu thụ của sản phẩm TCMN. Các đơn vị hiện tại đều sản xuất theo
mẫu mã truyền thống, sẵn có của đơn vị bên cạnh các mẫu mã được các đơn vị đặt
hàng đưa đến. Các mẫu mã mà đơn vị tự thiết kế thường đơn điệu và chưa phải là
các mẫu mã thục sự phù hợp với nhu cầu của thị trường. Các kỹ thuật thể hiện hình
dáng sản phẩm sản phẩm thường được truyền lại qua các thế hệ, tuy nhiên đội ngũ
kế cận ít khi hấp thụ được toàn bộ những nét đặc sắc của thế hệ trước nên các kỹ
thuật cổ truyền tinh xảo đang đứng trước nguy cơ thất truyền. Một vấn đề khác là
thị trường hiện nay đã mang tính toàn cầu hoá, cuộc sống đang thay đổi nhanh
chóng nên các sản phẩm hoàn toàn mang tính truyền thống không phải lúc nào cũng
được ưa chuộng. Do đó, mẫu mã của sản phẩm TCMN cũng cần phải có sự biến đổi
phù hợp để thích nghi với hoàn cảnh mới để tồn tại và phát triển. Mẫu mã sản
phẩm TCMN hiện nay thường được hiểu là kiểu dáng, màu sắc, hoa văn trang trí.
Cải tiến mẫu mã thường là thay đổi các tính chất trên của sản phẩm và hiện nay xu
hướng phát triển theo hướng này đang khá phổ biến. Tuy nhiên, mô hình các bước
của quá trình thiết kế cho thấy việc thiết kế sản phẩm phải được thực hiện thông qua
kế hoạch mang tính chuyên nghiệp hoá cao, có sự tham gia của nhiều công đoạn và
các biện pháp khác nhau. Lĩnh vực phát triển mẫu mã, sản phẩm thường thuộc về
khu vực tư nhân, các nhà thiết kế. Năng lực của đội ngũ thiết kế sẽ ngày càng được
nâng cao thông qua sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trước hết cần phải lập kế
hoạch nghiên cứu thị trường về nhiều mặt, trên cơ sở nghiên cứu đó sẽ hình thành
được kế hoạch phát triển. Quá trình thiết kế và sản xuất thử sẽ do đội ngũ lao động
chuyên môn và thợ thủ công đảm trách. Sự phản hồi của khách hàng sẽ là cơ sở cho
sự thay đổi, bổ sung để hình thành chủ đề cho các sản phẩm tiếp theo. Quá trình này
diễn ra mang tính liên tục và sẽ ngày càng nâng cao kỹ năng, tính chuyên nghiệp
cho đội ngũ thiết kế.
125
Khái niệm
* Chủ đề
* Vấn đề
* Mục tiêu
* Kế hoạch
Phản hồi của khách
hàng/ người sử dụng
* Nghiên cứu bổ sung
* Ý kiến của cửa hàng
bán lẻ
* Những thay đổi về
thông số kỹ thuật
* Chủ đề cho sản phẩm
tiếp theo.
1. Nghiên cứu và lập
kế hoạch
* N/C thị trường
* N/C người sử dụng
* N/C công nghệ
* Phân tích thông tin
* Khái niệm về SP
* Người sử dụng
* Lập kế hoạch phát
triển
2. Cấu trúc và thiết kế
tạo dáng
* Bản vẽ ý tưởng
* Chuyển thành thiết kế
* Sản phẩm mẫu
* Kiểm tra ý tưởng thiết
kế
* Màu sắc và hình khối
* Biến thể của sản
phẩm
3. Xúc tiến và bán
hàng
* Thiết kế bao bì
* Catalo và hướng dẫn
sử dụng
* Cửa hàng thiết kế,
trưng bày sản phẩm
* Thiết kế quảng cáo
* Nghiên cứu
Nguồn : Đoàn Nghiên cứu JICA [37,2-35]
Mô hình 9 : Ba bước của quá trình thiết kế
Mô hình 9 và 10 cho thấy, để thiết lập được một hệ thống phát triển mẫu mã
thành công sẽ mất nhiều thời gian và cần được sự đầu tư, hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Các giải pháp:
- Phát triển hệ thống định hướng thiết kế tại chỗ, mời các nhà thiết kế giỏi,
các chuyên gia nước ngoài tham gia tư vấn;
- Chọn một số nghề có điều kiện phù hợp để thực hiện thí điểm ứng dụng
quy trình thiết kế phối hợp với sản xuất sản phẩm thực tế. Nên liên kết với một số
đối tác nước ngoài, các nhà trung gian nhằm kiểm chứng hiệu quả của phương pháp
bằng cách đưa sản phẩm tiêu thụ trực tiếp trên thị trường mục tiêu;
- Xây dựng chương trình phát triển mẫu mã hàng TCMN đưa vào giảng dạy
trong các cơ sở đào tạo. Gắn chương trình đào tạo lý thuyết kết hợp với thực tiễn
thông qua việc liên kết với các cơ sở sản xuất;
- Xây dựng các chương trình đào tạo tại chổ, các phương pháp đào tạo ngắn
ngày, linh động để truyền đạt các kỹ năng thể hiện cơ bản cho người lao động ngay
tại nơi làm việc;
126
- Phát động chương trình thiết kế mẫu mã cho sản phẩm TCMN một cách
rộng rãi, trao giải thưởng cho các tác phẩm đạt được các tiêu chuẩn đề ra, có thể bán
lại các mẫu mã đạt giải cho các doanh nghiệp nhằm kích thích sự liên kết, hợp tác
và cạnh tranh giữa họ với nhau;
Bộ phận thiết kế
Hội đồng thiết kế
Kế hoạch phát triển công
nghiệp
(đồ dùng sinh hoạt hàng ngày)
(sản phẩm công nghiệp)
Kế hoạch phát triển :
Tư vấn, hoạch định
chính sách, ngân
sách
Kế hoạch
phát triển
mẫu mã :
thảo luận, đề
xuất
Báo cáo
thực hiện nhiệm vụ
được giao
Trung tâm thiết kế
Kế hoạch phát triển
mẫu mã :
Thực hiện, phối hợp
Hỗ trợ
tận dụng biện pháp hỗ trợ
Cơ sở hỗ trợ
* Mạng lưới các nhà thiết
kế
* Trao đổi kinh nghiệm
giữa các doanh nghiệp
* Cạnh tranh
* Triễn lãm
* Giải thưởng mẫu mã
đẹp
* Khen thưởng các cá
nhân có mẫu mã nổi bật
* Dịch vụ cung cấp thông
tin
* Dịch vụ tư vấn
Hỗ trợ người sản xuất
* Hội thảo phát triển mẫu
mã
* Phát triển lĩnh vực thiết kế
* Phát triển kênh phân phối
Nguồn : Đoàn Nghiên cứu JICA [37,2-41]
Mô hình 10 : Thiết lập hệ thống phát triển mẫu mã
- Khơi dậy phong trào tìm kiếm, phục chế các mẫu mã sản phẩm đã hoặc sắp
thất truyền nhằm mục tiêu bảo tồn các mẫu mã truyền thống, phát huy những lợi thế
của sản phẩm truyền thống để tạo ra các thương phẩm có tính cạnh tranh cao;
127
- Đối với các thị trường xuất khẩu mục tiêu và có nhiều tiềm năng phát triển,
thành phố có thể tổ chức các cuộc thi sáng tác mẫu mã và mời các chuyên gia của
thị trường đó tư vấn. Có thể thực hiện bằng cách đặt hàng rồi dùng mẫu mã đó
chuyển giao lại cho các đơn vị trên địa bàn và thu lại các khoản chi phí phù hợp,
đồng thời tiến hành công tác bảo hộ cho các mẫu mã sản phẩm đó để các doanh
nghiệp quen dần vấn đề sở hữu trí tuệ. Hoặc có thể đưa chương trình này vào các
hoạt động festival hiện đã được tổ chức thường niên tại Huế theo hình thức tương tự
hoạt động của các trại sáng tác điêu khắc tượng. Các hoạt động này vừa làm phong
phú thêm cho các lễ hội đồng thời đem lại lợi ích trực tiếp cho ngành nghề TCMN
Huế, từ đó các doanh nghiệp kinh doanh và các đơn vị sản xuất có cơ hội để tiếp
cận với các xu hướng sáng tác từ nhiều nơi trên thế giới;
- Thành lập một trung tâm phát triển mẫu mã, có thể kết hợp với các trường
đại học, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn với mục tiêu thu hút nguồn lao động
có kỹ năng, trình độ, được đào tạo chính quy tham gia hoạt động trong ngành nghề
TCMN. Ứng dụng và phổ biến các phần mềm tin học chuyên dụng để dần dần tạo
nên phong trào sử dụng các công cụ tin học hiện đại vào quá trình thiết kế, tạo mẫu
nói riêng và sử dụng cho mục đích kinh doanh nói chung tại các doanh nghiệp, đơn
vị sản xuất kinh doanh hàng TCMN;
- Cần tổ chức điều tra, sưu tầm các mẫu hoa văn truyền thống đặc trưng và
đặc sắc của Huế để đưa vào hệ thống bảo tàng sản phẩm TCMN, tổ chức đăng ký
bảo hộ kiểu dáng trước khi các kiểu dáng này rơi vào tay các tổ chức nước ngoài.
Có thể nói, phát triển vững chắc ngành nghề TCTT, TCMN là con đường
đúng đắn để giử gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của Huế nói riêng
và của dân tộc nói chung, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương đặc biệt
trong lĩnh vực du lịch và xuất khẩu, đồng thời giải quyết việc làm và nâng cao đời
sống của người lao động. Hiện trạng phát triển nghề và làng nghề truyền thống Huế
tuy còn nhỏ song tiềm năng rất lớn, nếu được tạo điều kiện thuận lợi bằng các chính
sách đồng bộ và các giải pháp tích cực, khả thi thì nghề và làng nghề thủ công mỹ
nghệ Huế sẽ tạo nên sức bật mạnh mẽ, góp phần thiết thực trong việc thực hiện
chương trình phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.
128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Quá trình nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển ngành nghề thủ công mỹ
nghệ trên địa bàn thành phố Huế”, có thể rút ra một số kết luận sau :
1. Đề tài đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
ngành nghề thủ công mỹ nghệ trên cả nước nói chung và thành phố Huế nói riêng.
Phát triển ngành nghề TCMN góp phần giải quyết việc làm cho người lao động,
tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hoá, tăng kim ngạch xuất khẩu và góp phần bảo tồn
bản sắc văn hoá dân tộc. Trong những năm gần đây, nhiều nghề và làng nghề đã
được khôi phục, phát triển đóng góp đáng kể vào giá trị sản xuất công nghiệp và
kim ngạch xuất khẩu của thành phố. Giai đoạn 2004-2006, giá trị sản xuất của
ngành nghề TCMN trên địa bàn thành phố Huế tăng bình quân 10,37% năm và thu
hút hàng ngàn lao động.
2. Hiện tại, thành phố Huế đang còn 7 nhóm nghề TCMN hoạt động, đó là:
mộc mỹ nghệ, đúc đồng, thêu tay truyền thống, kim hoàn, khảm xà cừ-khảm xương,
sơn mài, mây tre đan lát. Đặc điểm của các ngành nghề là sử dụng nhiều lao động
thủ công, quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp, thị trường đầu vào, đầu ra không ổn
định, mẫu mã sản phẩm còn đơn điệu, công nghệ sản xuất lạc hậu.
3. Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị cho thấy
ngành nghề có hiệu quả cao nhất là mộc mỹ nghệ và kém nhất là đúc đồng. Kết quả
và hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của các nhóm nghề là chưa cao, chủ yếu là
lấy công làm lời.
4. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến VA của các đơn vị, kết quả phân
tổ và phân tích hồi quy cho kết luận: các yếu tố lao động thuê ngoài, vốn lưu động và
kinh nghiệm sản xuất là những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến VA của các đơn vị.
5. Đối với vấn đề thị trường, công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nghiên
cứu thị trường còn yếu nên chưa có được thị trường tiêu thụ ổn định. Do nguồn vốn
129
hạn chế nên các đơn vị chưa đầu tư vào công nghệ, thiết bị hiện đại để nâng cao
năng suất, tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và cải thiện điều kiện làm việc
cho người lao động.
6. Mặc dù còn nhiều hạn chế, nhưng cơ hội để phát triển ngành nghề này vẫn
rất lớn do được sự quan tâm của lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương, nhiều
chính sách ưu đãi, khuyến khích đã và đang được thực hiện. Các đơn vị sản xuất,
các doanh nghiệp đang nỗ lực khắc phục khó khăn, phát huy thế mạnh để tồn tại và
phát triển.
7. Trên cơ sở thực trạng đã phân tích ở trên, đề tài đã đề xuất một hệ thống
giải pháp để phát triển ngành nghề TCMN trên địa bàn thành phố Huế. Các kết quả
và đề xuất của đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện để làm cơ sở cho việc
định hướng phát triển ngành nghề TCMN thành phố Huế đến năm 2015 và nhiều
năm tiếp theo. Trong hệ thống giải pháp đề xuất có thể cô đọng thành ba nhóm vấn
đề chính, đó là :
+ Nhóm giải pháp về mặt thể chế : nhóm này có vai trò quan trọng trong việc trong việc
định hướng, quy hoạch và hỗ trợ ngành nghề TCMN trong suốt quá trình phát triển;
+ Nhóm giải pháp về phát triển nguồn lực của các nhà sản xuất kinh doanh: nhóm
này đóng vai trò chủ yếu, nồng cốt để kế hoạch phát triển được thực hiện bền vững;
+ Nhóm giải pháp về thị trường: nhóm này giữ vai trò như là lực đẩy cho quá trình
phát triển, nếu thực hiện tốt các nhóm giải pháp này sẽ tạo ra một động lực mạnh
để đẩy nhanh quá trình phát triển ngành nghề TCMN của thành phố Huế.
Trong quá trình thực hiện cần phải tiến hành thực hiện một cách đồng bộ các
giải pháp phù hợp với từng giai đoạn. Trước hết cần phải tiến hành ngay các giải
pháp phát triển thị trường, ổn định đầu ra cho sản phẩm. Các cơ quan quản lý nên
tham gia tích cực vào công tác xúc tiến thị trường đồng thời tiến hành ngay các giải
pháp hỗ trợ về mặt bằng, vốn để khuyến khích người sản xuất kinh doanh hàng
TCMN tiếp tục theo nghề, hạn chế được tình trạng bỏ nghề của người sản xuất dẫn
đến việc mai một dần các giá trị, kỹ thuật, kỹ xảo truyền thống.
130
2. KIẾN NGHỊ
+ Nhà nước cần xây dựng một khung quản lý hành chính về ngành nghề thủ
công. Đây là căn cứ nền tảng để quy hoạch tầm nhìn phát triển dài hạn với một hệ
thống biện pháp toàn diện. Thành lập quỹ phát triển ngành nghề TCMN quốc gia để
tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp công nghệ, bảo tồn
các giá trị truyền thống trên toàn quốc. Nhà nước cần hoạch định chiến lược đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển nguồn nguyên liệu, đầu tư đổi mới quy trình sản xuất,
xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, hoàn thiện và phát huy hiệu
quả luật sở hữu trí tuệ. Chính sách của Nhà nước cần tập trung cải thiện môi trường
hoạt động và đầu tư để tất cả các thành phần kinh tế tham gia hoạt động và cạnh
tranh bình đẳng.
+ Tỉnh thừa thiên Huế và thành phố Huế cần phối hợp hành động trên cơ sở
quy hoạch tổng thể phát triển ngành nghề TCMN của cả nước, đồng thời căn cứ vào
điều kiện thực tế tại địa phương để có chính sách quy hoạch phát triển phù hợp.
Thành phố cần thực hiện nhiều chính sách như : tích cực khai thác các thị trường xuất
khẩu hàng TCMN truyền thống, mở rộng các thị trường mới bằng các biện pháp xúc
tiến đầu tư, tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ hàng TCMN tại địa phương, hỗ trợ về
tài chính để các đơn vị sản xuất kinh doanh tham gia triển lãm hội chợ tại nước ngoài.
Thiết lập cơ chế để tạo sự phối hợp giữa các ngành Du lịch, Thương mại, Dịch vụ,
Xuất nhập khẩu và các đơn vị sản xuất nhằm tạo ra sự gắn kết từ khâu thiết kế, sản
xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao hiệu quả của các chương trình khuyến
công, khuyến khích thành lập các hiệp hội ngành nghề, quy hoạch các cụm sản xuất,
giải quyết tình trạng gây ô nhiễm môi trường tại các làng nghề.
+ Các đơn vị cần nâng cao vai trò chủ động của mình nhằm thích ứng với
môi trường cạnh tranh. Từng nhóm ngành nghề, từng đơn vị cần tạo cho mình
những nét riêng biệt, độc đáo để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Các đơn vị phải
nhạy bén trong việc tiếp cận và khai thác thị trường. Các chủ đơn vị cần tham gia
các khoá đào tạo phù hợp để từng bước nâng cao năng lực quản lý, có kiến thức về
luật pháp, nắm vững các thông lệ kinh doanh cả trong nước và thế giới, cần tập
131
trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực, cải tiến phương pháp sản xuất để nâng cao
năng suất, hạ giá thành sản phẩm, chú ý đến công đoạn thiết kế kiểu dáng sản phẩm
phù hợp với xu hướng tiêu dùng của thị trường hiện đại nhưng không đánh mất tính
truyền thống của sản phẩm thủ công. Các đơn vị cần mạnh dạn liên kết, hợp tác với
nhau để tăng cường sức mạnh, nên tập trung mục tiêu cạnh tranh cho các thị trường
rộng lớn hơn như thị trường xuất khẩu trực tiếp, không nên chỉ nhằm mục tiêu cạnh
tranh lẫn nhau trong thị trường địa phương vì như vậy các đơn vị tự đánh mất cơ hội
để phát triển mạnh mẽ và có tính bền vững hơn.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trương Đình Thái
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập
thể và cá nhân. Trước hết tôi trân trọng cảm ơn Thầy giáo, PGS.TS Hoàng Hữu Hoà,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng quản lý Khoa học Đối ngoại, các Thầy giáo, Cô
giáo, Cán bộ, Nhân viên của Trường đại học Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin dành lời cảm ơn chân thành đến Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế,
Phòng Thống kê thành phố Huế, Phòng Kinh tế thành phố Huế, Hiệp hội Thủ công
mỹ nghệ Huế, cùng toàn thể các đơn vị, cá nhân sản xuất kinh doanh trong ngành
nghề thủ công mỹ nghệ, các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn thành phố Huế, bạn
bè, người thân đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Do còn hạn chế về lý luận và kinh nghiệm nên luận văn không tránh khỏi
những sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện tốt hơn
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Trương Đình Thái
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CN Công nghiệp
CNH Công nghiệp hoá
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DN Doanh nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
EU Liên minh Châu Âu
GTSX Giá trị sản xuất
GO Gross Ouput
HĐH Hiện đại hoá
HTX Hợp tác xã
IC Indirect Cost (Chi phí gián tiếp)
JICA Tổ chức hợp tác quốc tế Nhât Bản
LNTT Làng nghề truyền thống
NNPTNT Nông nghiệp phát triển nông thôn
NNTT Ngành nghề truyền thống
NNTC Ngành nghề thủ công
NN Ngành nghề
NB Nhật Bản
NXB Nhà xuất bản
SXKD Sản xuất kinh doanh
SHTT Sở hữu trí tuệ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TCTT Thủ công truyền thống
TCMN Thủ công mỹ nghệ
TP Thành phố
TT Huế Thừa thiên Huế
UBND Uỷ ban nhân dân
VA Value Added (Giá tri tăng thêm)
VN Việt Nam
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
1. Sản xuất thủ công nghiệp theo khu vực, làng và dân số 13
2. Tình hình các hộ sản xuất thủ công nghiệp trên cả nước 15
3. Thu nhập bình quân tháng theo khu vực và giới tính 17
4. Đặc điểm các hộ sản xuất thủ công nghiệp trên cả nước 18
5. Dân số và lao động trên địa bàn thành phố Huế 49
6. Giá trị sản xuất phân theo nhóm ngành chính thành phố Huế 51
7. Nghề và làng nghề TTCN truyền thống thành phố Huế năm 2006 53
8. Số lượng đơn vị ngành nghề TCMN thành phố Huế 2004-2006 57
9. Lao động ngành nghề TCMN thành phố Huế 2004-2006 59
10. Vốn sản xuất ngành nghề TCMN thành phố Huế 2004-2006 61
11. Giá trị sản xuất ngành nghề TCMN thành phố Huế 2004-2006 63
12. Đặc điểm chung của các chủ đơn vị điều tra 69
13. Lao động và mặt bằng sản xuất kinh doanh của các đơn vị điều tra 71
14. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của các đơn vị 72
15. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm
2004-2006
74
16. Mối quan hệ giữa giá trị tăng thêm (VA) và các yếu tố nguồn lực sản
xuất
77
17. Mối quan hệ giữa giá trị tăng thêm (VA) với các yếu tố liên quan đến
chủ đơn vị
80
18. Hàm sản xuất của các đơn vị mộc mỹ nghệ, đúc đồng, thêu ren 83
19. Hàm sản xuất tổng hợp của 3 nghề mộc mỹ nghệ, đúc đồng và thêu ren 84
20. Những vấn đề khó khăn của các đơn vị điều tra 91
21. Một số vấn đề về thông tin thị trường, cơ sở hạ tầng, mẫu mã hàng hoá 94
v
DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH
STT Tên mô hình Trang
1. Đặc trưng của hàng thủ công mỹ nghệ 9
2. Cấu trúc của ngành thủ công mỹ nghệ Việt nam 100
3. Phân loại cải tiến kỹ thuật sản xuất 102
4. Chiến lược phát triển cụm tiểu thủ công nghiệp 108
5. Mô hình thị trường 111
6. Mô hình định hướng sản xuất – thị trường 112
7. Các biện pháp phát triển nguồn nhân lực 115
8. Mạng lưới trao đổi và hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao chất lượng 123
9. Ba bước của quá trình thiết kế 125
10. Thiết lập hệ thống phát triển mẫu mã 126
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
1. Cơ cấu vốn ngành nghề TCTT thành phố Huế phân theo nhóm
ngành chính năm 2006
55
2. Cơ cấu lao động ngành nghề TCTT thành phố Huế phân theo
nhóm ngành chính năm 2006
55
3. Cơ cấu GTSX ngành nghề TCTT thành phố Huế phân theo
nhóm ngành chính năm 2006
55
4. Cơ cấu thị trường nguyên vật liệu 87
5. Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm 88
vi
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt...................................................................................... iii
Danh mục các bảng biểu ........................................................................................iv
Danh mục các mô hình ...........................................................................................v
Danh mục các biểu đồ .............................................................................................v
Mục lục..................................................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI........................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................3
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................3
3.1. Phương pháp chung ..........................................................................................3
3.2. Các phương pháp cụ thể....................................................................................4
3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu...........................................................4
3.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu....................................................5
3.2.3. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo.......................................................6
3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu.............................................6
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ...................................8
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH NGÀNH NGHỀ
THỦ CÔNG TRUYỀN THỐNG, NGÀNH NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ, LÀNG
NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ...............................................................................8
1.1.1. Ngành nghề thủ công truyền thống ................................................................8
1.1.2. Ngành nghề thủ công mỹ nghệ.......................................................................9
vii
1.1.3. Làng nghề, làng nghề truyền thống, làng nghề thủ công mỹ nghệ ................10
1.2. VAI TRÒ CỦA NGÀNH NGHỀ THỦ CÔNG TRUYỀN THỐNG, THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ...12
1.2.1. Phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ góp phần tạo việc làm cho người lao động 12
1.2.2. Phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ góp phần mở rộng thị trường, tăng
giá trị tổng sản phẩm hàng hoá cho nền kinh tế......................................................14
1.2.3. Phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ nâng cao thu nhập của người dân,
góp phần vào chương trình xoá đói giảm nghèo của quốc gia ................................16
1.2.4. Phát triển ngành nghề thủ thủ công mỹ nghệ góp phần bảo tồn bản sắc văn
hoá của dân tộc trong thời đại toàn cầu hoá ...........................................................18
1.2.5. Phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ theo hướng sản xuất hàng hoá giúp
đội ngũ lao động có khả năng thích ứng với lao động công nghiệp, góp phần công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn .......................................................................19
1.2.6. Phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ theo hướng liên kết cùng ngành du lịch 20
1.2.7. Phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ góp phần phát triển khối doanh
nghiệp, định hình nên một đội ngũ thương nhân mới .............................................22
1.2.8. Phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ hướng vào xuất khẩu trực tiếp góp
phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước ............................................................23
1.3. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH NGHỀ THỦ CÔNG TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM..25
1.3.1. Đặc điểm lịch sử ..........................................................................................25
1.3.2. Đặc điểm văn hoá ........................................................................................26
1.3.3. Tính phong phú, đa dạng..............................................................................27
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ .............................................................................30
1.4.1. Sự biến động của thị trường .........................................................................30
1.4.2. Trình độ kỹ thuật và công nghệ....................................................................31
1.4.3. Trình độ đào tạo, trình độ tay nghề của đội ngũ lao động làm nghề..............32
1.4.4. Chính sách và pháp luật nhà nước................................................................33
1.4.5. Kỹ thuật truyền thống và kinh nghiệm lâu đời .............................................34
1.4.6. Một số các nhân tố khác...............................................................................34
viii
1.5. TÌNH HÌNH VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM. ......36
1.5.1. Các nước trên thế giới..................................................................................36
1.5.2. Các địa phương trong nước..........................................................................39
1.5.3. Tỉnh thừa thiên Huế .....................................................................................43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ ............................................45
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, LỊCH SỬ, CƠ SỞ HẠ TẦNG, KINH
TẾ-XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HUẾ .................................................................45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Huế .........................................................45
2.1.2. Đặc điểm lịch sử của thành phố Huế ............................................................47
2.1.3. Cơ sở hạ tầng của thành phố Huế.................................................................48
2.1.4. Đặc điểm về dân số, lao động của thành phố Huế ........................................48
2.1.5. Tình hình kinh tế xã hội của thành phố Huế .................................................50
2.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ THÀNH PHỐ HUẾ.52
2.2.1. Khái quát về sự phát triển của ngành nghề thủ công truyền thống ở thành phố Huế .. 52
2.2.2. Sự phát triển của ngành nghề thủ công mỹ nghệ ở thành phố Huế giai đoạn
2003-2006 .............................................................................................................56
2.2.2.1. Số lượng đơn vị ........................................................................................56
2.2.2.2. Nguồn lực .................................................................................................58
2.2.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh .....................................................................62
2.2.2.4. Đánh giá chung.........................................................................................64
2.2.3. Kết quả điều tra các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ
(đúc đồng, mộc mỹ nghệ, thêu ren) năm 2006 .......................................................66
2.2.3.1. Khái quát về các nhóm nghề điều tra.........................................................66
2.2.3.2. Đặc điểm về nguồn lực của các đơn vị điều tra .........................................68
2.2.3.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các đơn vị điều tra.................................73
2.2.3.4. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến giá trị gia tăng bằng phương pháp
phân tổ ..................................................................................................................76
ix
2.2.3.5. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đầu vào đến giá trị gia tăng bằng hàm
sản xuất .................................................................................................................81
2.2.3.6. Một số vấn đề về thị trường và khó khăn của các đơn vị điều tra ..............85
2.3.6. Đánh giá thực trạng phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ thành phố Huế .....96
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ Ở THÀNH PHỐ HUẾ ......................99
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ.....99
3.1.1. Quan điểm phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ ....................................99
3.1.2. Phương hướng phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ thành phố Huế đến
năm 2015.............................................................................................................101
3.1.2.1. Phát huy thế mạnh của từng nhóm ngành nghề thông qua việc tạo lập mối
quan hệ hợp tác, liên kết trong sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ Huế .............................................................................................................101
3.1.2.2. Phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ trên cơ sở kết hợp một cách có
hiệu quả giữa giá trị truyền thống và hiện đại ......................................................102
3.1.2.3. Tập trung phát triển các nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, có tiềm
năng xuất khẩu trực tiếp ......................................................................................103
3.1.2.4. Liên kết phát triển cùng ngành du lịch ....................................................104
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ .........................105
3.2.1. Tổ chức điều tra, khảo sát tổng thể ngành nghề thủ công mỹ nghệ để có sự
quy hoạch phát triển phù hợp...............................................................................105
3.2.2. Phát triển mô hình sản xuất theo cụm để tạo sự liên kết giữa các đơn vị cung ứng,
nhà sản xuất, các thể chế tài chính, giáo dục để tạo sức cạnh tranh bền vững................107
3.2.3. Tạo lập mối liên kết, hợp tác giữa các đơn vị trong ngành thông qua các hiệp
hội ngành nghề ....................................................................................................109
3.2.4. Phát triển thị trường và nguồn vốn.............................................................109
3.2.4.1. Giải pháp phát triển thị trường ................................................................109
3.2.4.2. Giải pháp phát triển nguồn vốn ...............................................................113
x
3.2.5. Xây dựng chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực cho ngành nghề
thủ công mỹ nghệ ................................................................................................114
3.2.6. Hình thành chiến lược xúc tiến thương mại, tiếp cận thông tin quốc tế, quảng bá và
khai thác thị trường đầu ra cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ địa phương ...................117
3.2.6.1. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại...............................................117
3.2.6.2. Tổ chức mạng lưới cung cấp thông tin về ngành nghề thủ công mỹ nghệ 118
3.2.6.3. Cải tiến kênh cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm........................120
3.2.7. Giải pháp cải tiến chất lượng sản phẩm và phát triển mẫu mã ....................122
3.2.7.1. Cải tiến chất lượng sản phẩm ..................................................................122
3.2.7.2. Phát triển thiết kế mẫu mã cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ...................124
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................128
1. KẾT LUẬN.....................................................................................................128
2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................130
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1
1.1. Phiếu thu thập số liệu đơn vị
1.2. Bảng ý kiến của đơn vị
1.3. Phiếu khảo sát thị trường
2. Phụ lục 2 : Kiểm định phân tổ theo VA
2.1. Nhóm đúc đồng
2.2. Nhóm mộc mỹ nghệ
2.3. Nhóm thêu ren
3. Phụ lục 3 : Kiểm định các yếu tố theo VA
3.1. Nghề mộc mỹ nghệ
3.2. Nghề đúc đồng
3.3. Nghề thêu ren
4. Phụ lục 4 : Phân tích hồi quy
4.1.a. Nhóm đúc đồng
4.1.b. Biểu đồ nhóm đúc đồng
xi
4.2.a. Nhóm mộc mỹ nghệ
4.2.b. Biểu đồ nhóm mộc mỹ nghệ
4.3.a. Nhóm thêu ren
4.3.b. Biểu đồ nhóm thêu ren
4.4.a. Tổng hợp 3 nhóm : mộc - đồng - thêu
4.4.b. Biểu đồ tổng hợp 3 nhóm nghề
5. Phụ lục 5
5.1. Đặc điểm của lao động
5.2. Đặc điểm nguồn nguyên liệu, tiêu thụ, chất lượng sản phẩm
5.3. Khó khăn về nguyên liệu, vốn, lao động, cạnh tranh
5.4. Thông tin thị trường, cơ sở hạ tầng, mẫu mã hàng hoá
6. Một số hình ảnh hàng thủ công mỹ nghệ của Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-Giải pháp phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Huế.pdf