Dựa trên cơ sở lý luận chung về nhượng quyền thương mại và phát triể n
nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm, tác giả đã phân tích thực
trạng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩ m tại Việt Nam. Nhìn
chung, hoạt động kinh doanh nhượng quyền trong lĩnh vực thực phẩ m tại Việt
Nam những năm vừa qua đã có sự tăng trưởng đáng kể về quy mô và số
lượng các doanh nghiệp tham gia. Tuy nhiên, hoạt động này tại Việt Nam vẫ n
thiếu tính chuyên nghiệp, nhận thức và hiểu biết của các doanh nghiệp về lĩnh
vực này còn hạn chế, cơ sở pháp lý cho hoạt động này tại Việt Nam còn nhiề u
vướng mắc.
118 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2471 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i cho ho¹t
®éng nh-îng quyÒn kinh doanh trong lÜnh vùc thùc phÈm. HiÖn nay d©n sè
ViÖt Nam lµ 84,1 triÖu ng-êi, trong ®ã d©n sè trong ®é tuæi 22-55 tuæi chiÕm
h¬n 70%50, lµ lùc l-îng lao ®éng chñ yÕu cña x· héi, t¹o ra nguån cung cÊp
lao ®éng dåi dµo cho c¸c ho¹t ®éng kinh tÕ. §©y còng lµ nh÷ng ng-êi trong ®é
49 James Myers - Australian Trade Commission (2006), Vietnam Asia’s Next Economic Frontier: in front of
the Franchise wave, -3-.
50
Tổng cục thống kê (2006), Niên giám thống kê 2006, NXB Thống kê, -37-.
81
tuæi t¹o ra thu nhËp vµ cã møc chi tiªu nhiÒu nhÊt trong x· héi. §Æc biÖt, ®éi
ngò d©n sè trÎ d-íi 35 tuæi chiÕm 65% tæng d©n sè c¶ n-íc51, lµ ®èi t-îng
kh¸ch hµng hiÖn t¹i vµ tiÒm n¨ng chñ yÕu cña c¸c chuçi cöa hµng nh-îng
quyÒn trong lÜnh vùc thùc phÈm. §Æc ®iÓm ph©n bè d©n c- ë thµnh thÞ cña
ViÖt Nam còng lµ mét -u ®iÓm thuËn lîi cho ho¹t ®éng nh-îng quyÒn th-¬ng
m¹i trong lÜnh vùc thùc phÈm. MËt dé ph©n bæ d©n sè dÇy ®Æc kh¾p mäi n¬i,
kh«ng chØ tËp trung t¹i c¸c cao èc, toµ nhµ mµ dµn ®Òu kh¾p c¸c ®Þa bµn gióp
cho viÖc kinh doanh chuçi nhµ hµng ¨n uèng rÊt thuËn lîi. C¸c cöa hµng b¸n
lÎ, nhµ hµng kh«ng b¾t buéc ph¶i tËp trung vµo c¸c khu th-¬ng m¹i mµ cã thÓ
xuÊt hiÖn bÊt cø n¬i nµo trong thµnh phè, do ®ã ho¹t ®éng nh-îng quyÒn dÔ
dµng len lái vµo tËn c¸c ngâ ng¸ch. MÆt kh¸c, tr×nh ®é häc vÊn và tû lÖ biÕt
ch÷ cña ng-êi d©n ngµy cµng n©ng cao lµ mét yÕu tè quan träng gióp tiÕp thu
c¸c th«ng ®iÖp qu¶ng c¸o, ®-a h×nh ¶nh c¸c th-¬ng hiÖu trong lÜnh vùc thùc
phÈm ®Õn gÇn gòi víi ng-êi d©n h¬n.
Tèc ®é ®« thÞ ho¸ ®ang diÔn ra nhanh chãng t¹i ViÖt Nam còng lµ yÕu tè
thóc ®Èy nh-îng quyÒn th-¬ng m¹i trong lÜnh vùc thùc phÈm ph¸t triÓn. Tõ
n¨m 1997 ®Õn nay tû lÖ d©n c- thµnh thÞ liªn tôc t¨ng, ®Õn n¨m 2006 tû lÖ nµy
chiÕm 27,12% d©n sè c¶ n-íc, t¨ng 4,46% so víi n¨m 1997 (B¶ng 8). Cïng
víi qu¸ tr×nh ®« thÞ ho¸, thùc phÈm chÕ biÕn s½n, c¸c cöa hµng, dÞch vô ¨n
uèng, b¸n lÎ thùc phÈm trë thµnh mét phÇn kh«ng thÓ thiÕu ®-îc cña x· héi
c«ng nghiÖp.
51
James Myers - Australian Trade Commission (2006), Vietnam Asia’s Next Economic Frontier: in front of the
Franchise wave, -6-.
82
B¶ng 8: Tû lÖ d©n sè ViÖt Nam khu vùc thµnh thÞ vµ n«ng th«n 1997-2006
Năm 1997 2000 2003 2006
Thành thị (%) 22,66 24,18 25,80 27,12
Nông thôn (%) 77,34 75,82 74,20 72,88
Nguồn: Tổng cục thống kê (2006), Niên giám thống kê 2006, NXB Thống kê, -39-.
Cuối cùng, lợi thế nổi bật nhất của Việt Nam khi phát triển nhượng quyền
thương mại trong lĩnh vực thực phẩm là nền văn hoá ẩm thực truyền thống
đặc sắc. Việt Nam có rất nhiều sản phẩm tiềm năng để ứng dụng kinh doanh
nhượng quyền trong và ngoài nước mà chưa được khai thác, bao gồm các loại
nông sản, hải sản, thực phẩm chế biến, các món ăn truyền thống… Nền văn
hoá ẩm thực của Việt Nam còn được thừa hưởng rất nhiều công thức, bí
quyết, kỹ thuật chế biến truyền thống độc đáo, chính vì vậy các doanh nghiệp
Việt Nam không chỉ có cơ hội nhượng quyền phân phối sản phẩm mà còn cả
bí quyết kinh doanh. Cha đẻ của Marketing hiện đại, Philip Kotler trong bài
diễn thuyết tại hội thảo quốc tế “Marketing mới cho thời đại mới” tổ chức vào
tháng 8/2007 tại thành phố Hồ Chí Minh có gợi ý rằng: “Nếu Trung Quốc nổi
tiếng với thương hiệu “Factory of the world” (Công xưởng của thế giới), Ấn
Độ với “Office of the world” (Văn phòng của thế giới) thì Việt Nam hoàn
toàn có thể trở thành “Kitchen of the world” (Bếp ăn của thế giới)”52. Như
vậy có thể thấy văn hoá ẩm thực hấp dẫn và phong phú của Việt Nam hoàn
toàn có khả năng khẳng định mình trên thị trường quốc tế.
52 Tuổi Trẻ Online (21/8/2007), “Bếp ăn” thế giới,
(truy cập ngày 5/9/2007)
83
2 Nhƣợng quyền thƣơng mại là phƣơng thức kinh doanh rất phù hợp
với tình hình Việt Nam hiện nay
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đã có những thành
tựu đáng kể, song nhìn chung Việt Nam vẫn là một nước nghèo với thu nhập
đầu người chỉ khoảng 638 USD/năm (năm 2005)53, tỷ trọng lao động thất
nghiệp luôn ở mức cao, ở khu vực thành thị 4,82%54 lực lượng lao động trong
độ tuổi không có việc làm. Khu vực nông nghiệp chiếm hơn 70% dân số
nhưng giá trị gia tăng của khu vực nông nghiệp thấp và chịu sự chi phối của
thế giới về giá cả lẫn thị trường tiêu thụ. Tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu chủ yếu
ở dạng thô, cán cân thương mại có xu hướng thâm hụt ngày càng tăng. Các
doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực thực phẩm chủ yếu ở dạng vừa và nhỏ,
khả năng tiếp cận vốn từ các định chế tài chính hạn chế. Đầu tư về thương
hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn ở mức sơ khai, năng lực cạnh tranh
còn thấp, lại đang phải đối mặt với hội nhập kinh tế sâu sắc trên diện rộng.
Với thực trạng trên, nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh
doanh hiệu quả, tiết kiệm, rất phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam hiện
nay. Hoạt động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm sẽ đưa
các thương hiệu thực phẩm và văn hoá ẩm thực của Việt Nam vươn sang thị
trường quốc tế, đồng thời thu hút vốn đầu tư từ các tập đoàn nhượng quyền
thương mại lớn trên thế giới vào Việt Nam, giúp giải quyết công ăn việc làm
trong nước, cải thiện thu nhập của người dân, điều chỉnh cán cân thương mại.
Lấy trường hợp cà phê Trung Nguyên làm ví dụ, từ năm 1998 đến nay hệ
thống này đã xây dựng được mạng lưới 1086 cửa hàng trong cả nước và hàng
chục cửa ở nước ngoài. Ước tính, chi phí đầu tư ban đầu cho một cửa hàng
53 International Businesss Strategies (8/2006), Franchising market in Vietnam (Báo cáo về thị trường nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam 2006), -3-.
54 Tổng cục thống kê (2006), Niên giám thống kê 2006, NXB Thống kê, -57-.
84
Trung Nguyên trong nước hết khoảng 300 triệu đồng bao gồm: 60 triệu tiền
thuê mặt bằng nửa năm, 180 triệu tiền xây dựng và trang trí nội thất cửa hàng,
18 triệu cho quỹ lương trả nhân viên (từ 15-20 lao động) một tháng, 50 triệu
vốn lưu động. Doanh thu của mỗi quán Trung Nguyên tối thiểu khoảng 40-50
triệu đồng/tháng. Chỉ bằng những phép tính đơn giản có thể thấy chỉ riêng tại
thị trường Việt Nam 1086 cửa hàng Trung Nguyên đòi hỏi khoản đầu tư ban
đầu khoảng 20 triệu USD, sử dụng 16.290 - 21.720 lao động, tạo ra giá trị
doanh thu 2,7 - 3,4 triệu USD/tháng. Nếu chỉ cần khoảng 10 hệ thống như
Trung Nguyên tại Việt Nam, nguồn vốn đầu tư đổ vào nền kinh tế sẽ lên tới
hàng trăm triệu USD, thu hút hàng chục vạn lao động, tạo giá trị doanh thu
hàng chục triệu USD/tháng. Còn nếu có 100 hệ thống như Trung Nguyên thì
nguồn vốn đầu tư đổ vào nền kinh tế lên đến hàng tỷ USD, khối lượng công
ăn việc làm lên đến hàng triệu, giá trị doanh thu tạo ra lên đến hàng tỷ
USD/tháng.
3 Tiềm năng về thị trƣờng nhƣợng quyền và nhận quyền trong lĩnh vực
thực phẩm tại Việt Nam
Theo nhận định của các chuyên gia nhượng quyền thương mại hàng đầu
thế giới, thị trường nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tại
Việt Nam sẽ tăng trưởng trung bình 20%-30% mỗi năm trong một vài năm
tới55. Tỷ lệ tăng trưởng này là kết quả kinh doanh của những hợp đồng
nhượng quyền độc quyền (master franchise agreements) giữa các chủ thương
hiệu nước ngoài và các doanh nghiệp Việt Nam.
Tiềm năng về thị trường nhận quyền trong lĩnh vực thực phẩm cho các
doanh nghiệp Việt Nam rất lớn. Một mặt, nhiều nhà nhượng quyền hàng đầu
55 International Businesss Strategies (8/2006), Franchising market in Vietnam (Báo cáo về thị trường nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam 2006), -5-.
85
thế giới trong lĩnh vực thực phẩm đang tìm đến thị trường Việt Nam để bán
nhượng quyền. Các thương hiệu trong lĩnh vực nhà hàng ăn uống nổi tiếng thế
giới như: Hard Rock Café, TaipoCup, Carvel, Baskin Robbins, Chili's, Texas
Chicken… đã có cửa hàng kinh doanh tại Việt Nam và đang hoàn tất việc
nghiên cứu thị trường để tiến hành nhượng quyền thương mại trong thời gian
tới. McDonald’s, Starbucks và Dunkin Donuts đang trong giai đoạn chuẩn bị
cuối cùng để vào thị trường Việt Nam. Thương hiệu bánh ngọt Han’s Bakery
của Singapore và chuỗi nhà hàng Pasta Fresca của Ý đã chọn Việt Nam là thị
trường ưu tiên số một trong kế hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng tại Châu
Á. Mặt khác, các hệ thống nhượng quyền của nước ngoài đã và đang hoạt
động tại Việt Nam đều không giấu tham vọng mở rộng hệ thống cửa hàng và
quy mô trên thị trường. KFC và Pizza Hut có kế hoạch nâng tổng số cửa hàng
lên 100 và 20 vào năm 2010. Nhà đại diện Gloria Jean’s Coffees tại Việt Nam
dự kiến đạt đến 20 cửa hàng trong vòng 2 năm tới. Lotteria, Jollibee, Dilmah,
Qualitea cũng đều đang thực hiện chiến dịch khuếch trương số lượng các cửa
hàng trong cả nước.
Không chỉ thị trường nhận quyền mà thị trường nhượng quyền trong lĩnh
vực thực phẩm tại Việt Nam cũng rất tiềm năng. Các doanh nhân trong nước
ngày càng nhận thức rõ hơn về nhượng quyền thương mại. Các hệ thống
nhượng quyền trong nước đều có mong muốn mở rộng mô hình kinh doanh.
Phở 24 có kế hoạch mở thêm 41 cửa hàng trong và ngoài nước đến cuối năm
2008. Sau thành công của Phở 24, tập đoàn An Nam tiếp tục cho ra đời cửa
hàng thức ăn nhanh mang phong cách Việt với thương hiệu Bamizon, tức
Bánh mì giòn. Cửa hàng Bamizon đầu tiên đã được khai trương vào ngày 6/10
vừa qua tại thành phố Hồ Chí Minh, cũng giống như Phở 24, Bamizon được
thiết kế theo tiêu chuẩn riêng và định hướng phát triển theo phương thức
nhượng quyền kinh doanh, sẽ có mặt tại Hà Nội vào năm 2009 rồi vươn sang
86
các thị trường nước ngoài. Kinh Đô Bakery dự tính sẽ nâng tổng số cửa hàng
trong cả nước lên đến 100 trong vòng 3 năm tới. Bên cạnh đó, nhiều doanh
nghiệp trong nước cũng đang có ý định kinh doanh nhượng quyền để đưa
thương hiệu vươn sang thị trường nước ngoài, đi đầu là các thương hiệu như:
thực phẩm Vissan, kem Vinamilk, kem Monte Rosa, Vifon …
Xu hướng bùng nổ thị trường nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực
thực phẩm tại Việt Nam là một xu hướng tất yếu, không nằm ngoài quy luật
phát triển ở các nước trên thế giới và trong khu vực. Theo thống kê của Hiệp
hội Nhượng quyền thương mại Quốc tế (International Franchise Association),
tại Nhật Bản nhượng quyền thương mại bắt đầu phát triển mạnh từ năm 1996,
đến năm 2004 có 1.074 hệ thống nhượng quyền và 220.710 cửa hàng nhượng
quyền; tại Trung Quốc hoạt động nhượng quyền thương mại vào nước này từ
năm 1980, đến năm 2004 nước này có 2.100 hệ thống nhượng quyền với
120.000 cửa hàng nhượng quyền trong 60 lĩnh vực khác nhau và từ khi Trung
Quốc ra nhập WTO vào năm 2001 bình quân mỗi năm hoạt động nhượng
quyền tăng 38%, hoạt động nhận quyền tăng 55%56. Nếu nhìn vào những con
số thống kê trên ở các nước trong khu vực và trên thế giới thì quả thật hoạt
động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam mới chỉ đang trong giai đoạn
khởi động và theo quy luật tất yếu của thị trường thì tiềm năng phát triển mô
hình kinh doanh này còn rất lớn, thị trường nhượng quyền thương mại trong
lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam chắc chắn sẽ tăng trưởng mạnh trong thời
gian tới.
II. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
TRONG LĨNH VỰC THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI
56 Nguyễn Khánh Trung (15/7/2007), Nhượng quyền thương mại: Lịch sử, hiện tại và tương lai,
(truy cập ngày 1/10/2007).
87
1 Giải pháp từ phía các doanh nghiệp nhƣợng quyền
1.1. Chú trọng đến việc xây dựng mô hình kinh doanh mẫu
Để đảm bảo sự phát triển bền vững, lâu dài cho một hệ thống nhượng
quyền, các doanh nghiệp phải luôn tâm niệm được rằng: cần xây dựng được
một mô hình kinh doanh chuẩn và chứng tỏ được sự thành công của mô hình
đó trước rồi mới tiến hành nhượng quyền. Chính vì vậy, ngay từ những bước
đi đầu tiên trước khi bắt đầu nhượng quyền các doanh nghiệp Việt Nam trong
lĩnh vực thực phẩm cần chú trọng đến việc thiết lập tính chuẩn mực và đồng
bộ cho mô hình kinh doanh từ khâu chọn lựa mặt bằng, trang trí cửa hàng đến
khâu đào tạo huấn luyện nhân viên, chế biến món ăn thức uống, phục vụ
khách hàng, quảng cáo khuyến mại; từ các logo, biển quảng cáo đến đồng
phục nhân viên, các vật dụng trong nhà hàng, các tài liệu, ấn phẩm phát
hành… Do tính chất mới mẻ của hoạt động nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam nên tốt nhất để thiết lập được những tiêu chuẩn đồng bộ cho hệ
thống, các doanh nghiệp nên tìm đến sự tư vấn, trợ giúp của các công ty tư
vấn nhượng quyền có uy tín trong và ngoài nước. Những chuyên gia nhượng
quyền sẽ tư vấn cho các doanh nghiệp cách xây dựng hợp đồng nhượng quyền
vững mạnh, lựa chọn đối tác để bán nhượng quyền, phát triển các biện pháp
giám sát chặt chẽ và duy trì tính đồng bộ của hệ thống. Việc làm này đòi hỏi
phải đầu tư công sức và tiền của nhưng đây là một khoản đầu tư mang tính
chiến lược, rất có lợi cho doanh nghiệp về lâu dài. Đối với những doanh
nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động nhượng quyền cần rà soát, đánh giá lại
tính chuẩn mực, đồng bộ của hệ thống. Nếu tính đồng bộ và chuẩn mực chưa
được đảm bảo, các doanh nghiệp cũng nên đầu tư mời các chuyên gia hoặc
các công ty tư vấn về nhượng quyền về giúp tái thiết lại hệ thống. Hiện nay
thị trường tư vấn nhượng quyền tại Việt Nam bắt đầu phát triển, nhiều công ty
Việt Nam thực hiện cung cấp dịch vụ này, cộng thêm nhiều công ty tư vấn
88
của nước ngoài đã và đang vào Việt Nam để mở chi nhánh. Do vậy, các
doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền của Việt Nam sẽ có nhiều lựa chọn
khác nhau để tìm một công ty tư vấn phù hợp với mục tiêu mở rộng và tiềm
lực tài chính của mình. Tuy nhiên, hoạt động tư vấn nhượng quyền cũng còn
rất mới tại Việt Nam nên chưa có nhiều kiểm chứng thực tế về dịch vụ của
các công ty trong lĩnh vực này. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải thật cẩn
trọng, tìm hiểu thật kỹ trước khi lựa chọn cho mình một công ty tư vấn, tốt
nhất nên chọn những công ty đã có uy tín và kinh nghiệm trên thị trường Việt
Nam.
1.2. Chuyên nghiệp hoá việc đăng ký bảo hộ thương hiệu và tài sản trí tuệ
Trước hết, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có chiến lược, tầm nhìn
dài hạn khi đăng ký bảo hộ thương hiệu và tài sản trí tuệ. Các doanh nghiệp
phải xác định thị trường mục tiêu ít nhất là trong vòng 5 năm, sau đó thực
hiện ngay việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hoá
và quyền sở hữu trí tuệ trên các thị trường mục tiêu đó, không nên để xảy ra
tình trạng khi nào chuẩn bị xâm nhập một thị trường mới bắt đầu bảo hộ, như
vậy nguy cơ bị các đối thủ cạnh tranh nhanh chân hơn, đăng ký trước là
không thể tránh khỏi.
Trên thực tế, việc triển khai đăng ký thương hiệu, đặc biệt là đăng ký
thương hiệu ở thị trường nước ngoài, nơi có sự khác biệt về ngôn ngữ, chính
sách, pháp luật, không hề dễ dàng đối với các chủ doanh nghiệp Việt Nam,
nhất là chủ doanh nghiệp thường là những người có chuyên môn quản lý, điều
hành, chứ không chuyên sâu vào lĩnh vực sở hữu trí tuệ và sở hữu công
nghiệp. Chính vì vậy, các chủ thương hiệu nên thông qua các công ty luật để
được hướng dẫn đăng ký cho hợp pháp cả về hình thức và nội dung. Công ty
luật sẽ giúp chủ thương hiệu tất cả các công đoạn, từ chuẩn bị, hoàn tất, trình
89
nộp hồ sơ và tài liệu liên quan đến việc đăng ký bảo hộ đến việc tư vấn xử lý
các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình đăng ký bảo hộ.
Ngoài ra, các chủ thương hiệu Việt Nam cũng cần nhận thức toàn diện và
sâu sắc hơn về khái niệm tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ không chỉ bó buộc ở
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, sáng chế, giải pháp hữu ích, chỉ
dẫn địa lý… mà bao gồm tất cả những gì đặc trưng cho doanh nghiệp. Trong
thời đại công nghệ thông tin hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần chú
trọng hơn đến việc xây dựng và đăng ký “tên miền” (domain name), một dạng
mới của tài sản trí tuệ và cũng là một công cụ quảng cáo hữu hiệu ngày nay.
Những doanh nghiệp nào có ý định kinh doanh nhượng quyền mà chưa xây
dựng và đăng ký tên miền thì nên xúc tiến ngay nếu không muốn xảy ra nguy
cơ bị các tổ chức, cá nhân khác giành trước quyền sở hữu các tên miền phù
hợp, sau này khi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng sẽ phải mua lại, chi phí
mua lại tốn kém hơn rất nhiều so với chi phí bỏ ra đăng ký. Bên cạnh đó, khi
đăng ký tên miền các doanh nghiệp Việt Nam nên đăng ký luôn các tên phụ
gần giống với tên miền chính để tránh bị các công ty khác lợi dụng tên miền
gần giống quảng cáo cho những sản phẩm, dịch vụ “nhái”.
1.3. Có chiến lược marketing phù hợp cho hệ thống nhượng quyển
Đặc thù của các doanh nghiệp Việt Nam là quy mô vừa và nhỏ, tiềm lực
tài chính chưa mạnh, chính vì vậy cần phải chọn cho mình những hình thức
marketing nào vừa hiệu quả, vừa tiết kiệm. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thể tham khảo một số phương thức quảng cáo sau:
- Quảng cáo qua mạng: Đây là phương thức rẻ nhất và tương đối hiệu quả
hiện nay. Các doanh nghiệp có thể tham khảo một số website chuyên mua
hoặc bán franchise nổi tiếng trên thế giới như: www.franchise.org,
www.franchiseworks.com, www.franchiseopportunities.com, www.franchise-
buzz.com, www.franchiseadvantage.com, www.bestfranchiseopportunities,
90
www.Franchisesolutions.com, www.franchise.com, … đặc biệt có website
www.foodfranchise.com là địa chỉ giành riêng cho các doanh nghiệp nhượng
quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm. Song song với việc đăng quảng
cáo trên các website chuyên về nhượng quyền thương mại, các doanh nghiệp
Việt Nam nên tự xây dựng website riêng cho doanh nghiệp mình một cách
chuyên nghiệp, bài bản và thường xuyên phải cập nhật thông tin trên website.
Bởi vì các đối tác sau khi đọc được thông điệp quảng cáo của các doanh
nghiệp trên website về nhượng quyền thương mại sẽ muốn tìm hiểu sâu hơn
về doanh nghiệp trước khi mua nhượng quyền và tìm hiểu thông tin từ
website của doanh nghiệp có thể là điều đầu tiên đối tác muốn làm.
- Ghi danh vào sổ niên giám nhượng quyền: Sổ niên giám có thể được
xuất bản theo từng quốc gia hoặc tổng hợp nhiều quốc gia. Tuỳ vào thị trường
mục tiêu của mình, các doanh nghiệp chọn lựa ghi tên đăng ký quảng cáo trên
sổ niên giám nào. Ví dụ, tại Mỹ có sổ niên giám chuyên về nhượng quyền
thương mại trong lĩnh vực thực phẩm của công ty Enterprise Magazine.
- Gia nhập các hiệp hội, tổ chức nhượng quyền thương mại quốc tế: Tại
Việt Nam chưa có hiệp hội nhượng quyền thương mại, tuy nhiên từng doanh
nghiệp riêng lẻ đang kinh doanh nhượng quyền vẫn có thể đăng ký xin gia
nhập làm thành viên trực tiếp trên mạng của các hiệp hội, tổ chức nhượng
quyền uy tín trên thế giới như: Hội đồng Nhượng quyền thương mại Thế giới
(World Franchise Council), Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Quốc tế
(International Franchise Association)… Thông qua các tổ chức này, các
doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực thực phẩm có thể bắt cầu nối với các
doanh nghiệp thành viên khác trên khắp thế giới để tìm đối tác mua nhượng
quyền.
Đối với những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực tài chính mạnh và tham
vọng mở rộng thị trường trên quy mô lớn như Cà phê Trung Nguyên, Phở 24,
91
Kinh Đô Bakery…, thì ngoài những phương thức marketing nêu trên, doanh
nghiệp có thể chọn những hình thức quảng bá chuyên nghiệp hơn. Cụ thể là:
- Tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế về nhượng quyền thương mại: Các
doanh nghiệp có thể tìm lịch tổ chức và thông tin về hội chợ, triển lãm tại
website www.franchiseexpo.com hoặc trên website của Hội đồng Nhượng
quyền thương mại Thế giới (www.worldfranchisecouncil.org) và Hiệp hội
Nhượng quyền thương mại Quốc tế (www.franchise.org). Cùng với các hoạt
động giới thiệu quảng bá thương hiệu, khi tham gia hội chợ triển lãm các
doanh nghiệp nên cố gắng tham dự đầy đủ các buổi hội thảo, nói chuyện
chuyên đề nhượng quyền thương mại, một hình thức học hỏi rất bổ ích.
- Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông: Sau khi đã xác định
được thị trường mục tiêu, các doanh nghiệp có thể tiến hành quảng cáo trực
tiếp trên các phương tiện truyền thông như tivi, đài, báo, tạp chí tại các quốc
gia mà doanh nghiệp muốn nhượng quyền. Quảng cáo trên các phương tiện
truyền thông phải tiến hành thường xuyên thì mới tạo ra hiệu quả, mà cách
quảng cáo qua tivi, đài rất tốn kém nên các doanh nghiệp Việt Nam có thể lựa
chọn quảng cáo thông qua các tạp chí chuyên đề về nhượng quyền thương
mại có uy tín như: Franchise Update, Franchising World, Franchise
International, Franchise Times…
- Thuê công ty tư vấn: Trường hợp Phở 24 có mục tiêu mở 100 quán phở
tại Nhật Bản hay cà phê Trung Nguyên muốn tiến sâu vào một thị trường khó
tính như Hoa Kỳ, thì có lẽ phương thức an toàn nhất là thuê một công ty tư
vấn nhượng quyền am hiểu thị trường địa phương để giúp doanh nghiệp xây
dựng chiến lược quảng bá. Các doanh nghiệp có thể tìm kiếm địa chỉ của các
công ty tư vấn nhượng quyền quốc tế tại website www.franchise.org .
1.4. Tăng cường hỗ trợ các đối tác nhận quyền
92
Chủ thương hiệu Việt Nam phải xây dựng được một lực lượng mạnh cho
công tác giám sát, hỗ trợ các cửa hàng nhượng quyền. Lực lượng hỗ trợ này
phải thường xuyên hoặc định kỳ đến thăm các cửa hàng để kiểm tra chất
lượng và giúp đỡ tư vấn các vấn đề phát sinh trong quá trình điều hành cửa
hàng. Công tác hỗ trợ phải được thực hiện một cách nghiêm túc, chứ không
phải chỉ làm để lấy lệ, mang tính xã giao, hình thức. Bên cạnh hình thức kiểm
tra định kỳ thường xuyên, các chủ thương hiệu Việt Nam nên áp dụng hình
thức kiểm tra đột xuất và bí mật để đảm bảo tính khách quan, trung thực nhất.
Các chuyên gia của công ty sẽ đóng giả làm khách hàng đột xuất đến thăm
các cửa hàng nhượng quyền, báo cáo lại những gì quan sát thấy ở cửa hàng
dưới cặp mắt một khách hàng bình thường. Nội dung bản báo cáo này sẽ được
chủ thương hiệu phản hồi và thảo luận với các bên nhận quyền.
Ngoài việc tăng cường thăm hỏi thực tế, các chủ thương hiệu Việt Nam
cần củng cố kênh thông tin liên lạc trực tiếp với các bên nhận quyền. Đối với
những hệ thống nhượng quyền có quy mô lớn như cà phê Trung Nguyên và
Phở 24, chủ thương hiệu nên xây dựng mạng Intranet kết nối liên lạc cho tất
cả các cửa hàng nhượng quyền với nhau và với chủ thương hiệu, hoặc thiết
lập một đường dây nóng hoạt động 24/7 (24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần) để các
bên nhận quyền có thể tìm kiếm sự trợ giúp của các chuyên gia tư vấn bất cứ
lúc nào. Đối với các hệ thống nhượng quyền còn non trẻ, chủ thương hiệu có
thể củng cố mối liên lạc với các bên nhận quyền bằng điện thoai, fax, email,
thư từ thường xuyên, hoặc ít nhất cũng phải có các buổi họp định kỳ với chủ
cửa hàng nhượng quyền để góp ý cải tiến chất lượng, các buổi hội nghị khách
hàng thường niên cho tất cả các bên nhận quyền để cập nhật thông tin về
đường lối chính sách của hệ thống, giới thiệu, khen thưởng các cửa hàng đạt
thành tích kinh doanh xuất sắc.
93
2 Giải pháp từ phía các doanh nghiệp nhận quyền
2.1. Tận dụng cơ hội mua nhượng quyền trong lĩnh vực thực phẩm từ
các doanh nghiệp trong và ngoài nước
Thị trường nhượng quyền thương mại nói chung và nhượng quyền thương
mại trong lĩnh vực thực phẩm nói riêng tại Việt Nam đang trên đà phát triển,
hứa hẹn nhiều tiềm năng. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền
trong lĩnh vực thực phẩm ở trong và ngoài nước đang muốn tìm kiếm đối tác
nhận quyền tại Việt Nam. Đây là cơ hội tốt và các doanh nghiệp trong nước
nên tận dụng cơ hội này để mua nhượng quyền của các thương hiệu mạnh,
học hỏi kinh nghiệm, bí quyết thành công từ những mô hình kinh doanh
chuẩn.
Bên cạnh những cơ hội có sẵn, các doanh nghiệp Việt Nam nên chủ động
tìm kiếm thêm cơ hội mua nhượng quyền thông qua các nguồn khác nhau.
Thông tin về các sản phẩm và thương hiệu có bán nhượng quyền trong lĩnh
vực thực phẩm có thể được tìm thấy trên các tài liệu in ấn, tạp chí chuyên đề,
trang thông tin điện tử về nhượng quyền thương mại, sổ niên giám nhượng
quyền của các nước… Ngoài ra, các doanh nghiệp hoặc thương nhân Việt
Nam đang có nhu cầu mua nhượng quyền trong lĩnh vực thực phẩm nếu có
điều kiện nên tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế về nhượng quyền thương
mại, tại đó các doanh nghiệp sẽ có cơ hội gặp gỡ và trao đổi với nhiều chủ
thương hiệu.
2.2. Tìm hiểu kỹ trước khi ký kết hợp đồng mua nhượng quyền
Mặc dù phải nắm bắt, tận dụng triệt để cơ hội mua nhượng quyền nhưng
các doanh nghiệp Việt Nam không nên nóng vội, chủ quan, mà phải xem xét
thật kỹ trước khi quyết định ký kết hợp đồng nhượng quyền. Trước hết, muốn
nhận quyền trong lĩnh vực thực phẩm, doanh nghiệp Việt Nam nên tự trang bị
94
cho mình những kiến thức pháp luật cơ bản về nhượng quyền thương mại, sau
đó phải nghiên cứu thật kỹ tài liệu UFOC do phía chủ thương hiệu cung cấp
để có thông tin đánh giá hệ thống nhượng quyền. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp Việt Nam không nên cứng nhắc, tin tưởng hoàn toàn vào thông tin
trong UFOC mà phải chủ động tham khảo thêm các nguồn thông tin bên
ngoài khác như: tham khảo ý kiến của những người đã và đang thực hiện nhận
quyền, trực tiếp đến thăm trụ sở chính của đối tác nhượng quyền, tìm kiếm
thông tin về doanh nghiệp từ Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương), Bộ
Kế hoạch và Đầu tư… Ngoài ra, vì thực phẩm là một ngành kinh doanh nhạy
cảm, nên các doanh nghiệp nhận quyền Việt Nam phải xem xét, tìm hiểu kỹ
xem sản phẩm định mua nhượng quyền có phù hợp với văn hoá, khẩu vị, sở
thích của thị trường điạ phương hay không, nhất là hiện nay phần lớn các
thương hiệu đang tìm đến Việt Nam để bán nhượng quyền trong lĩnh vực thực
phẩm đều có nguồn gốc từ các quốc gia phương Tây trong khi văn hoá ẩm
thực Việt Nam lại đậm nét Á Đông. Nếu cần, trước khi ký hợp đồng, các
doanh nghiệp có thể đàm phán với chủ thương hiệu để thay đổi, bổ sung một
số yếu tố cho phù hợp với điều kiện của địa phương. Sau khi hợp đồng đã
được ký kết mọi cái gần như không thể thay đổi được nên các doanh nghiệp
phải tìm hiểu thật kỹ trước khi đặt bút ký. Nếu có điều kiện các doanh nghiệp
nên thông qua một văn phòng luật sư để được giúp đỡ trong việc đàm phán và
ký kết hợp đồng.
2.3. Có chính sách tuyển dụng và đãi ngộ nhân viên thích đáng
Các chủ cửa hàng nhượng quyền tại Việt Nam nên đề cao hàng đầu yếu tố
năng lực khi tuyển dụng nhân viên, tránh tâm lý thiên vị người nhà hoặc
những người có quan hệ thân thiết với ông chủ, như vậy mới có thể tạo dựng
được một môi trường kinh doanh chuyên nghiệp và công bằng. Để tiết kiệm
chi phí đăng tuyển, các cửa hàng có thể đăng quảng cáo tuyển dụng trên các
95
trang thông tin điện tử miễn phí hoặc đặt ngay biển “cần tuyển nhân viên”
trước mặt tiền cửa hàng, phương thức này đơn giản, không tốn chi phí nhưng
khá hiệu quả. Do các cửa hàng nhượng quyền tại Việt Nam phần lớn đều nằm
ở khu đông người qua lại nên thông tin sẽ được nhiều người biết đến, thêm
vào đó nhân viên tiềm năng có thể biết chính xác về cửa hàng trước khi quyết
định có nộp đơn xin việc hay không. Ngoài ra, còn một cách tuyển dụng nữa
rất hiệu quả mà các cửa hàng nhượng quyền tại Việt Nam có thể áp dụng, đó
là nhận đơn xin việc bất cứ khi nào có ai muốn nộp, rồi phân loại hồ sơ và khi
có nhu cầu chỉ cần gọi những ứng cử viên đủ tiêu chuẩn đến để phỏng vấn.
Tuyển dụng nhân viên đã khó, giữ được nhân viên lại càng khó hơn. Mỗi
một nhân viên ra đi là một tổn thất cho cửa hàng vì chủ cửa hàng sẽ tốn chi
phí, thời gian để tuyển dụng và đào tạo người mới. Chính vì vậy, các cửa
hàng nhượng quyền tại Việt Nam nên có chính sách khen thưởng, khích lệ,
động viên nhân viên để họ thấy gắn bó hơn với công việc, có thể áp dụng một
vài chính sách rất đơn giản mà hiệu quả như: bình chọn “nhân viên xuất sắc
trong tháng”, “nhân viên xuất sắc trong năm”, treo hình những nhân viên xuất
sắc tại nhà hàng để khách hàng cùng nhận biết.
96
2.4. Nghiêm túc tuân thủ tính chuẩn mực của hệ thống
Các chủ nhà hàng nhượng quyền tại Việt Nam cần nâng cao ý thức chấp
hành tính chuẩn mực của hệ thống. Mọi quy định về tính đồng bộ được ghi
trong hợp đồng nhượng quyền và cẩm nang hoạt động của hệ thống phải được
tuyệt đối tuân thủ. Bên cạnh đó, chủ nhà hàng nhượng quyền nên tích cực hợp
tác với chủ thương hiệu trong hoạt động đào tạo nhân viên và quảng cáo tiếp
thị cho hệ thống nhượng quyền. Ngoài việc tự nâng cao nhận thức, các chủ
nhà hàng nhượng quyền nên trang bị cho mình kiến thức cơ bản về quản trị
kinh doanh để có thể điều hành nhân viên làm đúng theo các tiêu chuẩn đồng
bộ của hệ thống. Trong trường hợp chủ thương hiệu còn thiếu kiến thức và
kinh nghiệm về quản trị thì nên thuê một người quản lý có đủ chuyên môn,
năng lực giúp điều hành cửa hàng.
3 Giải pháp từ phía Nhà nƣớc và các Bộ, Ban, Ngành
3.1. Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về nhượng quyền thương mại
trong lĩnh vực thực phẩm
Liên quan đến pháp luật nhượng quyền thương mại, thứ nhất, cần xóa bỏ
sự chồng chéo giữa các quy định pháp lý. Việc quản lý hoạt động nhượng
quyền kinh doanh chỉ nên đưa về một “mối” là Bộ Công thương để đơn giản
hoá mọi thủ tục đăng ký. Thứ hai, Bộ Tài chính cần sớm ban hành mức phí
đăng ký nhượng quyền, đồng thời các cơ chế về khiếu nại và giải quyết khiếu
nại liên quan đến đăng ký nhượng quyền cũng cần được bổ sung. Thứ ba, cần
điều chỉnh một số quy định pháp luật cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Đối với một số quy định theo đúng chuẩn mực quốc tế nhưng chưa phù hợp
với tình hình Việt Nam hiện nay, chúng ta nên cân nhắc đến cơ chế áp dụng
có thời hạn. Thứ tư, pháp luật nước ta cần sớm ban hành mức thuế, cách tính
thuế đối với phí nhượng quyền và các khoản thu khác liên quan đến nhượng
97
quyền cũng như các quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực nhượng
quyền thương mại.
Liên quan đến pháp luật kinh doanh thực phẩm, cần có những quy định
chặt chẽ và cụ thể hơn về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ
sở kinh doanh, đặc biệt cần quy định hình phạt nghiêm khắc hơn đối với các
cơ sở vi phạm. Ngoài ra, pháp luật nước ta cần có những điều chỉnh hợp lý về
việc đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm và cần quy định rõ ràng cơ
sở có quy mô như thế nào, có những điều kiện gì thì buộc phải có giấy phép
kinh doanh mới được hoạt động.
3.2. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nhượng
quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm
Chính phủ nên có chính sách và chiến lược cụ thể để hỗ trợ, khuyến khích
các mô hình nhượng quyền kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm. Trước hết
Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện hoạt
động kinh doanh nhượng quyền. Cụ thế là:
Đơn giản hoá các thủ tục hành chính liên quan đến nhượng quyền
thương mại nói chung và nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm
nói riêng.
Tạo điều kiện thông thoáng để các doanh nghiệp chuyển giao công
nghệ, tiến hành kinh doanh nhượng quyền trong lĩnh vực thực phẩm.
Đưa ra những ưu đãi trong việc vay vốn để mở rộng hệ thống đối với
các doanh nghiệp nhượng quyền và để mua nhượng quyền đối với các doanh
nghiệp nhận quyền.
Có chính sách khen thưởng và động viên đối với các doanh nghiệp có
thành tích trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
98
Tuy nhiên việc áp dụng các chính sách ưu đãi phải có định hướng rõ ràng và
cụ thể để tránh trường hợp có doanh nghiệp lợi dụng những ưu đãi để phát
triển lệch hướng.
Chính phủ nên thành lập một chương trình quốc gia về phát triển nhượng
quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm. Chương trình quốc gia phát triển
nhượng quyền này trước mắt sẽ nhắm vào hai mục tiêu chủ yếu là: (1) Gia
tăng số lượng các doanh nghiệp nhượng quyền và nhận quyền tại Việt Nam;
(2) Thúc đẩy quảng bá những sản phẩm đặc thù của Việt Nam thông qua hình
thức nhượng quyền. Như vậy trọng tâm của chương trình là tăng số lượng các
doanh nghiệp tham gia nhượng quyền và khai thác triệt để tiềm năng về sản
phẩm của Việt Nam. Để thực hiện chương trình này, Chính phủ cần thành lập
Hội đồng tư vấn cấp Nhà nước về nhượng quyền thương mại và xây dựng đội
ngũ chuyên gia giúp đỡ các doanh nghiệp còn “bỡ ngỡ” khi bắt đầu kinh
doanh nhượng quyền. Chính phủ cũng nên thành lập một ban nghiên cứu về
ẩm thực Việt Nam, chọn món ăn, chọn mô hình chuẩn và đặc trưng cho nhà
hàng Việt để xuất khẩu. Bên cạnh đó, Thương vụ Việt Nam tại các nước nên
có hoạt động xúc tiến hợp tác về nhượng quyền thương mại giữa các doanh
nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước sở tại thông qua hình thức tổ
chức các hội chợ, triển lãm quốc tế về nhượng quyền thương mại, tổ chức cho
các đoàn doanh nghiệp Việt Nam sang nước bạn tham quan tìm hiểu thị
trường và tìm kiếm đối tác.
Thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp nhượng quyền kinh doanh trong lĩnh
vực thực phẩm của Việt Nam cũng là một giải pháp để phát triển nhượng
quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm. Mặc dù hiện tại số lượng các
doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực thực phẩm kinh doanh nhượng quyền
còn chưa nhiều, song theo đà phát triển của hoạt động nhượng quyền thương
mại tại Việt Nam, nhượng quyền kinh doanh sẽ trở thành xu hướng phát triển
99
của nhiều doanh nghiệp và việc ra đời Hiệp hội là tất yếu. Đây là nơi tập trung
sức mạnh của các doanh nghiệp, thông qua đó các doanh nghiệp có thể gặp
gỡ, hợp tác, trao đổi thông tin, kinh nghiệm, đồng thời đóng góp ý kiến trong
việc xây dựng luật hợp lý hơn.
3.3. Xây dựng chương trình đào tạo có tính quy mô để phát triển
nguồn nhân lực cho hoạt động nhượng quyền thương mại trong
lĩnh vực thực phẩm
Đã đến lúc chúng ta cần đưa kiến thức nhượng quyền thương mại vào nội
dung chương trình giảng dạy chính thức về kinh tế, quản trị kinh doanh tại các
trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Về lâu dài, Bộ Giáo dục Đào tạo cần
tiến tới thành lập chuyên ngành đào tạo về nhượng quyền thương mại tại các
bậc đại học, trên đại học.
Song song với việc đưa nhượng quyền thương mại vào chương trình đào
tạo chính quy, chúng ta nên tổ chức các khoá học ngắn hạn, buổi hội thảo, tọa
đàm chuyên đề về nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm với sự
giúp đỡ chuyên môn của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước. Mặt
khác, Nhà nước nên có chủ trương cấp ngân sách cho cán bộ đi đào tạo về
nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tại những nước có truyền
thống lâu đời trong hoạt động này như: Úc, Mỹ, Nhật…
3.4. Chuẩn bị cơ sở hạ tầng và điều kiện vật chất cho hoạt động kinh
doanh nhượng quyền trong lĩnh vực thực phẩm
Để chuẩn bị cho sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động nhượng quyền kinh
doanh trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam thời gian tới, Nhà nước phải có
chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt
động kinh doanh này. Cụ thể là:
100
Phát triển mạng lưới các nhà hàng, khách sạn; xây dựng thêm các khu đô
thị, trung tâm thương mại, các siêu thị và hệ thống bán lẻ trên khắp cả nước.
Thiết lập các kênh thông tin trong và ngoài nước về nhượng quyền thương
mại như: xây dựng các cổng thông tin điện tử, các trang thông tin điện tử quốc gia
về nhượng quyền thương mại; phát hành các tạp chí chuyên đề nhượng quyền
thương mại và sổ niên giám nhượng quyền thương mại của Việt Nam.
Xây dựng mạng lưới cung ứng ổn định và chất lượng cho hoạt động
nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm, hình thành những khu chuyên
sản xuất và cung cấp rau cỏ, thực phẩm, nguyên liệu đảm bảo chất lượng.
Nâng cấp hệ thống kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm; đầu tư
trang thiết bị hiện đại cho các cơ quan kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực
phẩm; thành lập viện kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm tại một số tỉnh,
thành phố lớn.
101
KẾT LUẬN
Dựa trên cơ sở lý luận chung về nhượng quyền thương mại và phát triển
nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm, tác giả đã phân tích thực
trạng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam. Nhìn
chung, hoạt động kinh doanh nhượng quyền trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt
Nam những năm vừa qua đã có sự tăng trưởng đáng kể về quy mô và số
lượng các doanh nghiệp tham gia. Tuy nhiên, hoạt động này tại Việt Nam vẫn
thiếu tính chuyên nghiệp, nhận thức và hiểu biết của các doanh nghiệp về lĩnh
vực này còn hạn chế, cơ sở pháp lý cho hoạt động này tại Việt Nam còn nhiều
vướng mắc.
Bằng những nghiên cứu thực tiễn về ngành thực phẩm Việt Nam và ứng
dụng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam, tác
giả đã đánh giá tiềm năng phát triển kinh doanh nhượng quyền trong lĩnh vực
thực phẩm tại Việt Nam và thấy rằng Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển mô hình kinh doanh này.
Với mong muốn tiềm năng về nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực
thực phẩm tại Việt Nam được phát huy tối đa, tác giả đã kiến nghị một số giải
pháp phát triển hoạt động này thời gian tới. Để hoạt động nhượng quyền
thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam có thể phát triển một cách
chuyên nghiệp, bền vững đòi hỏi những giải pháp toàn diện, đồng bộ từ cả 3
phía: các doanh nghiệp nhượng quyền, các doanh nghiệp nhận quyền, Nhà
nước và các Bộ, Ban, Ngành.
Đối với các doanh nghiệp nhượng quyền cần (i) nâng cao ý thức xây
dựng và quảng bá thương hiệu; (ii) tăng cường các hoạt động hỗ trợ đối tác
nhận quyền.
102
Đối với các doanh nghiệp nhận quyền cần (i) tự trang bị những kiến
thức cơ bản về nhượng quyền thương mại; (ii) chủ động tìm kiếm đối tác bán
nhượng quyền; (iii) nâng cao ý thức chấp hành các quy định của hệ thống
nhượng quyền.
Đối với Nhà nước và các Bộ, Ban, Ngành cần (i) hoàn thiện các quy
định pháp luật về nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm; (ii) có
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động nhượng quyền thương mại
trong lĩnh vực thực phẩm; (iii) có chiến lược phát triển nhân lực cho hoạt
động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm; (iv) chuẩn bị cơ sở
hạ tầng cho sự phát triển của nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực
phẩm thời gian tới.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barbara Beshel (2005), An introduction to franchising, International
Franchise Association Educational Foundation.
2. Bộ Công Thương (1/9/2007), Nhượng quyền thương mại và cơ hội phát triển
cho ngành thực phẩm của Việt Nam,
(truy cập ngày
25/9/2007).
3. British Franchise Association, What is franchising,
(truy cập ngày 2/10/2007).
4. Phạm Quang Diệu (28/9/2005), Bùng nổ ngành bán lẻ lương thực và thực
phẩm vùng Châu Á Thái Bình Dương,
(truy cập ngày
15/9/2007).
5. Diễn đàn doanh nghiệp (3/7/2007), Franchising và McDonald’s,
&cat=25 (truy cập ngày 9/10/2007).
6. Trí Đường - Tiền Phong Online (18/10/2007), Việt Nam xếp thứ 6 thế giới về
triển vọng thu hút đầu tư,
ChannelID=3 (truy cập ngày 20/10/2007).
7. Food and Agriculture Organization of the United Nations (6/2007), Food
Outlook 2007, -1-.
8. FranchisingWorldwide (4/2006), Franchising takes country by storm,
country-by-storm/ (truy cập ngày 8/10/2007).
104
9. Gloria Jean’s Coffees, The Gloria Jean’s Coffees Story,
(truy cập
ngày 27/8/2007).
10. Hồ Hữu Hoành, Một số vấn đề về hoạt động franchise tại Việt Nam,
(truy cập ngày 30/8/2007).
11. Ánh Hồng - VnExpress (6/10/2007), Phở 24 làm bánh mì giòn,
(truy cập ngày 9/10/2007).
12. Lạc Huy (2/3/2007), Hội nhập kinh tế quốc tế với ngành thực phẩm Việt Nam,
(truy cập ngày 6/10/2006).
13. International Business Strategies (8/2006), Franchising in Vietnam (Báo cáo
về thị trường nhượng quyền thương mại tại Việt Nam 2006).
14. Internet World Stats (2007), World internet usage and population statistics,
(truy cập ngày 9/10/2007).
15. Karl D John - Asea Times Online (4/5/2006), Fast - Pho ward for noodle hit,
(truy cập
ngày 27/8/2007).
16. Phạm Hoa Lài - báo Sài Gòn Doanh Nhân (24/8/2005), 9 bước, 6 động tác,
14 cửa hàng và ông hàng Phở 24.
17. McDonald’s, About McDonald’s,
(truy cập ngày 27/8/2007).
18. James Myers - Australian Trade Commission (2006), Vietnam Asia’s Next
Economic Frontier: in front of the Franchise wave.
19. National Economic Consulting - Practice of PricewaterhouseCoopers (2004),
Economic Impact of Franchised Business, International Franchise
Association Educational Foundation.
20. Pho24, (truy cập ngày 30/9/2007).
105
21. Vũ Minh Quân - Thời báo Kinh tế Sài Gòn (26/4/2006), Ít thương hiệu Việt
nhượng quyền thương mại,
o&top (truy cập ngày 30/9/2007).
22. Sài Gòn Tiếp Thị (15/8/2007), Franchise không có nghĩa là “dựa hơi”,
(truy cập ngày 10/10/2007).
23. Trần Ngọc Sơn (26/1/2007), Nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam,
(truy cập ngày 1/10/2007).
24. TS. Đặng Vũ Thanh - báo Đầu tư (20/10/2005), Trung Nguyên: lời cảnh báo
từ một thương hiệu nổi tiếng,
(truy cập ngày
10/10/2007).
25. Thời Sự (9/4/2007), Franchise ở Việt Nam: lỏng lẻo và không toàn diện,
(truy cập ngày 5/9/2007).
26. Trần Trọng Thủy - báo Nhịp cầu đầu tư (2/3/2007), Giờ G cho quảng cáo
trực tuyến, (truy cập ngày
9/10/2007).
27. Tổng cục thống kê (2006), Niên giám thống kê 2006, NXB Thống kê, Hà Nội.
28. Nguyễn Khánh Trung (15/7/2007), Nhượng quyền thương mại: Lịch sử, hiện
tại và tương lai, (truy
cập ngày 1/10/2007).
29. TS. Lý Quí Trung (2006), Franchise bí quyết thành công bằng mô hình
nhượng quyền kinh doanh, NXB Trẻ, Tp Hồ Chí Minh.
30. TS. Lý Quí Trung (2006), Mua franchise cơ hội mới cho các doanh nghiệp
Việt Nam, NXB Trẻ, Tp Hồ Chí Minh.
106
31. Trung Nguyên Corporation,
(truy cập ngày 11/10/2007).
32. Tô Tuấn - Thời báo Kinh tế Việt Nam Online (2/3/2007), Hội nhập kinh tế
quốc tế với ngành thực phẩm Việt Nam,
(truy cập ngày 27/8/2007).
33. Tuổi Trẻ Online (21/8/2007), “Bếp ăn” thế giới,
ID=87 (truy cập ngày 5/9/2007).
34. Tuổi Trẻ Online (30/8/2007), “Bánh ngon” chưa đến doanh nghiệp trong
nước,
annelID=11 (truy cập ngày 5/9/2007).
35. UNCTAD (16/10/2007), World Investment Report 2007, United Nations
Publiccation, -59-, Switzerland.
36. Việt Báo.vn (26/1/2007), Việt Nam mua quyền kinh doanh cà phê Australia,
Australia/10994110/87/ (truy cập ngày 26/8/2007).
37. Vietnam Economic News Online (9/3/2007), Cà phê Trung Nguyên: truyện
về con người luôn đột phá,
(truy cập ngày
11/10/2007).
38. VietNamNet (28/2/2006), Thị trường bán lẻ: Trung Nguyên vào cuộc,
(truy cập ngày 1/10/2007).
39. VnExpress (31/1/2006), Gia tăng nhượng quyền thương hiệu,
(truy
cập ngày 9/10/2007).
107
40. VnMedia, 0,3% cơ sở kinh doanh có chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm,
(truy
cập ngày 6/10/2007).
108
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2006/TT-BTM ngày 25 tháng 5 năm
2006
của Bộ Thương mại)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
......, ngày.... tháng.... năm.....
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN
THƢƠNG MẠI
Kính gửi: Bộ Thương mại
Tên thương nhân: (ghi bằng chữ in hoa)….........................................................
Tên thương nhân viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):.......................................
Tên thương nhân viết tắt (nếu có):......................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư
số:.............................
Do:...........................................................Cấp ngày:........../............/....................
Quốc tịch của thương nhân:……………………………………………….........
Vốn điều lệ:....................................................................................... ..................
109
Ngành, nghề kinh doanh:.....................................................................................
Lĩnh vực dự kiến nhượng quyền:……………………………………….............
Hình thức nhượng quyền:...................................................................................
Địa chỉ của trụ sở chính:......................................................................................
Điện thoại:........................................Fax: ...........................................................
Email (nếu có):....................................................................................................
Đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước
ngoài/nước ngoài vào Việt Nam
Địa điểm nhượng quyền:………………………………………………………
Thƣơng nhân xin cam kết: Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về
sự trung thực và chính xác của nội dung Đơn này và hồ sơ kèm theo.
Kèm theo đơn:
- ................;
- ................;
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên và đóng dấu)
110
PHỤ LỤC 2: BẢN GIỚI THIỆU VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2006/TT-BTM ngày 25 tháng 5 năm
2006 của Bộ Thương mại)
Phần A
I. Thông tin chung về bên nhƣợng quyền
1. Tên thương mại của bên nhượng quyền.
2. Địa chỉ trụ sở chính của bên nhượng quyền.
3. Điện thoại, fax (nếu có).
4. Ngày thành lập của bên nhượng quyền.
5. Thông tin về việc bên nhượng quyền là bên nhượng quyền ban đầu hay
bên nhượng quyền thứ cấp.
6. Loại hình kinh doanh của bên nhượng quyền.
7. Lĩnh vực nhượng quyền.
8. Thông tin về việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại cơ
quan có thẩm quyền.
II. Nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và bất cứ đối tượng sở hữu
trí tuệ nào của bên nhận quyền.
2. Chi tiết về nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và quyền đối với đối tượng sở
hữu trí tuệ được đăng ký theo pháp luật.
111
Phần B
I. Thông tin về bên nhƣợng quyền
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy.
2. Tên, nhiệm vụ và kinh nghiệm công tác của các thành viên ban giám
đốc của bên nhượng quyền.
3. Thông tin về bộ phận phụ trách lĩnh vực nhượng quyền thương mại của
bên nhượng quyền.
4. Kinh nghiệm của bên nhượng quyền trong lĩnh vực kinh doanh nhượng
quyền
5. Thông tin về việc kiện tụng liên quan tới hoạt động nhượng quyền
thương mại của bên nhượng quyền trong vòng một (01) năm gần đây.
II. Chi phí ban đầu mà bên nhận quyền phải trả
1. Loại và mức phí ban đầu mà bên nhận quyền phải trả.
2. Thời điểm trả phí.
3. Trường hợp nào phí được hoàn trả.
III. Các nghĩa vụ tài chính khác của bên nhận quyền
Đối với mỗi một loại phí dưới đây, nói rõ mức phí được ấn định, thời
điểm trả phí và trường hợp nào phí được hoàn trả:
1. Phí thu định kỳ.
2. Phí quảng cáo.
112
3. Phí đào tạo.
4. Phí dịch vụ.
5. Thanh toán tiền thuê.
6. Các loại phí khác.
IV. Đầu tƣ ban đầu của bên nhận quyền
Đầu tư ban đầu bao gồm các thông tin chính sau đây:
1. Địa điểm kinh doanh.
2. Trang thiết bị.
3. Chi phí trang trí.
4. Hàng hoá ban đầu phải mua.
5. Chi phí an ninh.
6. Những chi phí trả trước khác.
V. Nghĩa vụ của bên nhận quyền phải mua hoặc thuê những thiết bị để
phù hợp với hệ thống kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định
1. Bên nhận quyền có phải mua những vật dụng hay mua, thuê những thiết
bị, sử dụng những dịch vụ nhất định nào để phù hợp với hệ thống kinh doanh
do bên nhượng quyền quy định hay không.
2. Liệu có thể chỉnh sửa những quy định của hệ thống kinh doanh nhượng
quyền thương mại không.
113
3. Nếu được phép chỉnh sửa hệ thống kinh doanh nhượng quyền thương
mại, nói rõ cần những thủ tục gì.
VI. Nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền
1. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền trước khi ký kết hợp đồng.
2. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền trong suốt quá trình hoạt động.
3. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền trong việc quyết định lựa chọn mặt
bằng kinh doanh.
4. Đào tạo:
a. Đào tạo ban đầu.
b. Những khoá đào tạo bổ sung khác.
VII. Mô tả thị trƣờng của hàng hóa/dịch vụ đƣợc kinh doanh theo
phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại
1. Bản mô tả về thị trường chung của hàng hóa/dịch vụ là đối tượng của
hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Bản mô tả về thị trường của hàng hóa/dịch vụ là đối tượng của hợp
đồng nhượng quyền thương mại thuộc lãnh thổ được phép hoạt động của bên
nhận quyền.
3. Triển vọng cho sự phát triển của thị trường nêu trên.
VIII. Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại Mẫu
1. Tên các điều khoản của hợp đồng.
114
2. Thời hạn của hợp đồng.
3. Điều kiện gia hạn hợp đồng.
4. Điều kiện để bên nhận quyền huỷ bỏ hợp đồng.
5. Điều kiện để bên nhượng quyền huỷ bỏ hợp đồng.
6. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền/bên nhận quyền phát sinh từ việc huỷ
bỏ hợp đồng.
7. Sửa đổi hợp đồng theo yêu cầu của bên nhượng quyền/bên nhận quyền.
8. Quy định về điều kiện chuyển giao hợp đồng nhượng quyền thương mại
của bên nhận quyền cho thương nhân khác.
9. Trong trường hợp tử vong, tuyên bố không đủ điều kiện về bên nhượng
quyền/bên nhận quyền.
IX. Thông tin về hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại
1. Số lượng cơ sở kinh doanh của bên nhượng quyền đang hoạt động.
2. Số lượng cơ sở kinh doanh của bên nhượng quyền đã ngừng kinh
doanh.
3. Số lượng các hợp đồng nhượng quyền đã ký với các bên nhận quyền.
4. Số lượng các hợp đồng nhượng quyền đã được bên nhận quyền chuyển
giao cho bên thứ ba.
5. Số lượng các cơ sở kinh doanh của bên nhận quyền được chuyển giao
cho bên nhượng quyền.
115
6. Số lượng các hợp đồng nhượng quyền bị chấm dứt bởi bên nhượng quyền.
7. Số lượng các hợp đồng nhượng quyền bị chấm dứt bởi bên nhận quyền.
8. Số lượng các hợp đồng nhượng quyền không được gia hạn/được gia
hạn.
X. Báo cáo tài chính của bên nhƣợng quyền
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 01 năm gần nhất.
XI. Phần thƣởng, sự công nhận sẽ nhận đƣợc hoặc tổ chức cần phải tham gia
Chúng tôi cam kết rằng hệ thống kinh doanh dự kiến để nhượng quyền
đã hoạt động được ít nhất một (01) năm; mọi thông tin trong tài liệu này và
bất cứ thông tin bổ sung nào và các phụ lục đính kèm đều chính xác và đúng
sự thật. Chúng tôi hiểu rằng việc đưa ra bất cứ thông tin gian dối nào trong tài
liệu này là sự vi phạm pháp luật.
Đại diện bên nhƣợng quyền
(Ký tên và đóng dấu)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3688_5128.pdf