LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định tuỳ thuộc vào quy mô, lĩnh vực mà doanh nghiệp đó hoạt động. Lượng vốn này bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các nguồn vốn chuyên dụng khác. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính và chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Khi nền kinh tế hàng hóa còn chưa phát huy hết chức năng của nó, sản xuất kinh doanh còn manh mún thì vốn đã nắm giữ vai trò quyết định đem lại sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay khi nền kinh tế hàng hóa đã thực sự hoàn thiện thì vai trò của vốn vẫn không có sự đổi thay, nó cùng có yếu tố con người và khoa học công nghệ góp phần vào sự tồn tại của doanh nghiệp và đất nước.
Có thể nói rằng vốn là yếu tố quan trọng và quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Nhưng điều mà các nhà quản lý và thực sự quan tâm đó là làm sao có đủ vốn để sản xuất kinh doanh.
Là một công ty đầu ngành trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Công ty Cổ phần Phát triển đầu tư công nghệ FPT cần một lượng vốn rất lớn để sản xuất kinh doanh và phát triển. Với tầm quan trọng của vốn, trong thời gian thực tập tại công ty em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT”. Hy vọng chuyên đề này sẽ góp phần vào khả năng huy động vốn của công ty.
Bố cục của chuyên đề thực tập được chia làm 3 phần:
Chương 1: Vốn và huy động vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Chương 2: Thực trạng huy động vốn của Công ty cổ phần phát triển đầu tư Công nghệ FPT.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn của Công ty cổ phần phát triển đầu tư Công nghệ FPT.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 2
1.VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 2
1.1.KHÁI NIỆM. 2
1.2.PHÂN LOẠI VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.2.1 PHÂN LOẠI VỐN THEO NGUỒN HÌNH THÀNH .4
1.2.1.1 VỐN CHỦ SỞ HỮU 5
1.3.2.1NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI 13
1.3.2.2 PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CÔNG TY 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CUA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT 19
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT. 19
2.1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 19
2.1.2.CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA CÔNG TY 20
2.1.3.KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY: 22
2.1.4. CƠ CẤU NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY 23
2.1.5. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG MẤY NĂMGẦN ĐÂY: 25
2.2THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY FPT 32
2.2.1. CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY 34
2.2.2. CÁC PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY FPT 36
.2.2.1. PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CHỦ SỞ HỮU .36
2.2.2.2. CÁC PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN NỢ CỦA CÔNG TY FPT36
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNGVỀ VIỆC HUY ĐỘNG VỐN Ở CÔNG TYCỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT 41
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT 43
3.1. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY . 43
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU KHAI THÁC VÀ TẠO LẬP VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY 46
3.2.1.BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN 46
3.2.1.1.BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN LƯU ĐỘNG 47
3.2.2. BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN CỐ ĐỊNH 48
3.2.2. HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TỪ CÁN BỘ, NHÂN VIÊN TRONG CÔNG TY 49
3.2.3. XỬ LÝ NỢ ĐỌNG, THANH LÝ HÀNG KHÔNG CẦN DÙNG. 50
3.2.4. TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN VAY CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 52
3.2.5.HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN BẰNG HÌNH THỨC CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. 53
3.2.6. THỰC HIỆN HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN BẰNG HÌNH THỨC LIÊN DOANH, LIÊN KẾT. 54
3.2.7. SỬ DỤNG HÌNH THỨC THUÊ TÀI SẢN 54
3.2.8. HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN BẰNG VIỆC VAY QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA 54
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO CÔNG TY 55
MỘT SỐ Ý KIẾN GIÚP GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 58
KẾT LUẬN 60
LỜI CẢM ƠN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
63 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4540 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng
Bảng chỉ tiêu dưới đây thể hiện kết quả kinh doanh của công ty 3 năm trở lại đây:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004 đến 2006
(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2006
2005
2004
Tổng doanh thu
21.399.751
14.100.792
8.734.781
Doanh thu thuần
11.693.000
8.210.990
5.09.9624
Thuế thu nhập doanh nghiệp
73.686
85.031
53.871
Lợi nhuận sau thuế
535.612
301.378
174.818
( Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 đến 2006 đã được kiểm toán)
Qua từng năm xây dựng và phát triển Công ty đã không ngừng tăng triển và phát triển. Tổng tài sản của Công ty cũng được tăng đáng kể.
Tính đến cuối năm 2004 tổng tài sản của Công ty là: 1.250. 969 triệu đồng.
Tính đến cuối năm 2005 tổng tài sản của Công ty là: 2.219.477 triệu đồng.
Tính đến cuối năm 2006 tổng tài sản của Công ty là: 3.409.219 triệu đồng.
Bảng 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 các năm 2004; 2005; 2006
Đơn vị tính: Triệu đồng
TÀI SẢN
MÃ SỐ
2004
2005
2006
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
642.710
1.014.475
1.014.475
2.020.706
2.020.706
3.074.380
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
87.102
257.264
257.264
415058
415.058
669451
II. Các khoản phải thu
130
454531
548891
548891
1197394
1197394
1756845
III. Hàng tồn kho
140
92204
197645
197645
384295
384295
584485
IV. Tài sản ngắn hạn khác
150
8873
10675
10675
23957
23957
63598
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
200
103035
236494
236494
198770
198770
334839
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
53
194
194
194
194
314
II. Tài sản cố định
220
8670
111209
111209
165718
165718
299652
1. Tài sản cố định hữu hình.
221
5913
104601
104601
149114
149114
247020
2. Tài sản cố định vô hình.
227
2574
6325
6325
846058
846058
15938
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
183
283
283
8144
8144
36692
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
250
250
370
370
1295
1295
13295
IV. Tài sản dài hạn khác
260
94062
124721
124721
31562
31562
21576
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
745745
1250969
1250969
2219477
2219477
3409219
NGUỒN VỐN
Mã số
2004
2005
2006
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
A. NỢ PHẢI TRẢ
300
473608
803714
803714
1533042
1533042
1720207
I. Nợ ngắn hạn
310
388969
680792
680792
1408120
1408120
1594033
1. Vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn
311
100895
267254
267254
836088
836088
658783
2. Phải trả người bán
312
44908
98532
98532
266957
266957
626707
3. Người mua trả tiền trước
313
20815
15764
15764
48255
48255
71236
4. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
314
630
27938
27938
53010
53010
82471
5. Phải trả cho công nhân viên
315
527
20174
20174
38600
38600
67208
6. Chi phí phải trả
316
11109
60412
60412
13379
13379
20198
7. Các khoản phải trả phải nộp khác
319
210085
190718
190718
151828
151828
67426
II. Nợ dài hạn
330
84693
122922
122922
124922
124922
126173
1.Vay và nợ dài hạn
334
84693
122922
122922
124922
124922
122343
2. Phải trả dài hạn khác
333
3830
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
272.137
447.255
447255
646790
646790
1565823
I. Vốn chủ sở hữu
410
178785
358773
358773
569136
569136
1536746
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
136087
346319
346319
547292
547292
608102
2. Quỹ đầu tư và phát triển
417
53
70
70
109131
109131
13010
3. Quỹ dự phòng tài chính
418
42645
12384
12384
21734
21734
37502
4. Thặng dư vốn cổ phần
524.865
II. Nguồn kinh phí khác
430
93352
88482
88482
77645
77645
29076
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi
431
90602
85732
85732
74904
74904
26326
2. Nguồn kinh phí
432
2750
2750
2750
2750
2750
2750
C. LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
500
39644
39644
123189
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440
745.745
1250969
1250969
2219477
2219477
3409219
Qua những số liệu trên ta thấy được khái quát tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây:
Trước hết tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm:
+ Năm 2005 tổng tài sản tăng 968.508 triệu đống so với năm 2004 tương ứng với 56,36%.
+ Năm 2006 tổng tài sản tăng 1.1897 triệu đống so với năm 2005 tương ứng với 65,1%.
Điều đó cho thấy doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp để có thể sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước, được sự chỉ đạo và dẫn dắt của Ban Tổng Giám Đốc công ty theo đúng hướng phát triển kinh tế đất nước, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Ta có thể thấy rõ tình hình kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu dưới đây:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2004, 2005, 2006
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1
Tổng doanh thu
8.734.781
14.100.792
21.399.751
2
Doanh thu thuần
5.099.624
8.210.990
11.693.000
3
Giá vốn hàng bán
8.196.631
13.179.645
20.548.018
4
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
538.150
921.148
1.351.232
5
Doanh thu hoạt động tài chính
4.389
7.227
11.277
6
Chi phí tài chính
28.326
40.367
74.258
7
Chi phí bán hàng
158.411
283.983
357.567
8
Chi phí quản lý doanh nghiệp
164.054
269.132
435.825
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
191.748
334.892
494.858
10
Thu nhập khác
1.396
15.635
140.455
11
Chi phí khác
369
6.633
26.015
12
Lợi nhuận khác
1.028
9.022
114.440
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
192.775
343.893
609.298
14
Thuế thu nhập doanh nghiệp
53.871
42515
73.686
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp
174.818
301.378
535.611
16
Lợi ích của cổ đông thiếu số
-
20.895
85.175
17
Lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ
-
208.483
450.435
(Nguồn số liệu từ bảng cân đối tài chính của Công ty các năm 2004, 2005, 2006)
Ta có thể thấy doanh nghiệp luôn làm ăn có lãi, tổng doanh thu của công ty năm sau đều cao hơn năm trước:
Năm 2004 tổng doanh thu đạt 8.734.731 triệu đồng
Năm 2005 tổng doanh thu đạt 14.100.792 triệu đồng tăng 5.366.011 triệu đồng tương ứng với 161,43%.
- Năm 2006 tổng doanh thu đạt 21.399.751 triệu đồng tăng 7.298.959 triệu đồng tương ứng với 151,76%.
Do sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường đã gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh, song điều đó cũng không gây ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2004 là 174.818 triệu đồng
- Năm 2005 là 301.378 triệu đồng tăng 126.560 triệu đồng so với năm 2004 tương ứng với 172%
- Lợi nhuận sau thuế năm 2006 là 535.611 triệu đồng tăng 234.233 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng với 185%.
Tuy nhiên lợi nhuận của năm 2006 vẫn tăng cao nên không gây ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của nhân viên và sự phát triển của doanh nghiệp.
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Công ty Cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT
Trong cơ chế thị trường, Công ty gặp không ít những khó khăn và phải cố gắng từng bước khắc phục những khó khăn để tồn tại và phát triển. Một trong những vấn đề khó khăn của Công ty là về vốn. Vốn luôn là bài toán đau đầu cho các nhà quản lý tài chính.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước đồng thời để đáp ứng nhu cầu về vốn cho Công ty trong kinh doanh, từ một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đã được cổ phần hoá theo quyết định số 178/ QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần với số vốn điều lệ là 608.102.300.000VND.
Bảng 4: Tổng hợp tình hình vốn cổ phần Công ty FPT:
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Thời gian
Vốn cổ đông (Tr.VNĐ)
Ghi chú
1
04/2002
20,000
Cổ phần hoá
2
04/2003
30,000
Tăng vốn từ KQKD 2002
3
10/2003
150,000
Phát hành thêm cổ phần
4
05/2004
189,753
Tăng vốn từ KQKD 2003
5
01/2005
263,252
Phát hành thêm cổ phần
6
08/2005
362,085
Tăng vốn từ KQKD 2004
7
06/2006
547,292
Tăng vốn từ KQKD 2005
8
10/2006
608,102
Phát hành cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược
9
06/2007
923,550
Dự kiến tăng vốn từ chia cổ tức 2006 bằng cổ phiếu, từ thưởng cán bộ bằng quyền mua cổ phiếu và từ việc phát hành cổ phần ưu đãi nhân viên
10
08/2007
1,105,905
Dự kiến tăng vốn từ việc phát hành thêm 10% cổ phần phổ thông
11
11/2007
1,523,857
Dự kiến tăng vốn từ quỹ thặng dư.
( Nguồn số liệu từ Tài liệu Đại Hội đồng cổ đông thường niên 2007)
2.2.1. Cơ cấu vốn của Công ty
Cơ cấu tài sản:
Tài sản cố định/Tổng tài sản
Tài sản lưu động/Tổng tài sản
Năm 2006 Năm 2005
Cơ cấu nguồn vốn:
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Năm 2006 Năm 2005
Qua biểu đồ ta thấy trong cả 3 năm tổng số tài sản lưu động ( vốn lưu động ) chiếm trên 85% trở lên, điều này nói lên đặc điểm của Công ty là một Công ty chuyên kinh doanh Thương mại nên vốn lưu chuyển lớn. Bên cạnh đó vốn cố định (tài sản cố định) năm sau lớn hơn năm trước chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, quy mô công ty ngày càng được mở rộng.
Sự biến động về tình hình tài chính của công ty một mặt do sự biến động về tài sản, mặt khác còn do sự biến động về nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản đó, bởi đó là hai mặt tài chính của công ty. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp cho phép đánh giá được các mối quan hệ kinh tế của công ty đó. Chính vì vậy phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty sẽ cho thấy việc huy động vốn của công ty như thé nào.
Để xem xét cơ cấu vốn cũng như sự biến động của các loại vốn ta xem bảng sau:
Bảng5: Kết cấu nguồn vốn của Công ty năm 2004, 2005, 2006
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
1.Nguồn vốn chủ sở hữu
1.536.746
45,07
569.136
25,64
358.773
28,68
2.Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn
1.720.207
1.526.606
122.343
50,45
88,74
7,11
1.533.042
1.256.291
124.922
69,07
81,94
8,14
803.714
674.792
122.922
64,24
83,95
15,29
3.Tổng nguồn vốn kinh doanh
3.409.219
100
2.219.477
100
1.250.969
100
( Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán Công ty năm 2004, 2005, 2006).
Bảng 6: Bảng so sánh kết cấu nguồn vốn qua các năm
Chỉ tiêu
2004
So sánh
Số tiền chênh lệch giữa 2004 &2005
Số tiền chênh lệch giữa 2005 &2006
Tỷ lệ
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng %
2005
2006
2005/2004
2006/2005
1.NVCSH
358.733
28,68
210.363
967.610
58,6
170%
2.Nợ phải trả
803.714
64,24
729.328
187.165
90,74
12,2%
Nợ ngắn hạn
674.792
83,95
581.499
270.315
86,17
21,51%
Nợ dài hạn
122.922
15,29
2000
2579
1,62
2,06%
3.Tổng NVKD
1.250.969
100
968.508
1.189.742
77,42
53,6%
Qua 2 bảng số liệu ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng khá nhanh, cụ thể năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 210.363 tr đ tương ứng với 58,6 % so với năm 2004. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng 967.610 tr đ tương ứng với 170 % so với năm 2005. Nguồn vốn kinh doanh năm 2005 tăng 77,42 % so với năm 2004 nhưng đến năm 2006 chỉ tăng 53,6 % so với năm 2005. Nếu nghiên cứu tài liệu chi tiết nguồn vốn kinh doanh tăng là do huy động vốn từ các cổ đông trong vf ngoài công ty, nguồn vốn tự bổ xung lấy từ quỹ đầu tư phát triển kinh doanh mà quỹ này trích ra từ lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp. Ngoài ra, Công ty còn phải vay ngân hàng và nợ các nhà cung cấp.
Dựa vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty, ta thấy: lượng vốn vay của Công ty năm 2005 tăng so năm 2004 và năm 2006 cao hơn năm 2005. Trong đó, vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn vay dài hạn., cho nên lượng vốn lưu động là rất cần thiết. Chính vì vậy việc vay ngắn hạn ngân hàng diễn ra thường xuyên.
2.2.2. Các phương thức huy động vốn của Công ty FPT.
2.2.2.1.Phương thức huy động vốn chủ sở hữu.
Phát hành cổ phiếu .
Phương thức huy động nguồn vốn cổ phần của công ty FPT là phát hành cổ phiếu. Về cơ bản cơ chế phát hành công cụ tài chính này của công ty không khác gì so với các tập đoàn kinh tế khác. Người mua cổ phiếu là người đầu tư vốn để hình thành nên vốn tự có của doanh nghiệp. Các cổ đông có trách nhiệm và quyền lợi được pháp luật quy định tùy theo loại cổ phiếu mà họ nắm giữ.
Theo bảng tổng hợp tình hình vốn cổ phần thì:
Năm 2002 khi công ty cổ phần hóa, vốn cổ đông đóng góp là 20.000 triệu đồng.
Tháng 10 năm 2003 vốn cổ đông đã tăng từ 20.000 triệu đồng lên 150.000 triệu đồng do phát hành thêm vốn cổ phần.
Đến tháng 01 năm 2005 số vốn cổ đông đã tăng từ 189.753 triệu đồng lên 263.252 triệu đồng từ phát hành thêm cổ phần .
Việc phát hành cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược đã làm tăng vốn cổ đông năm 2006 là 608.102 triệu đồng.
Dự kiến đến năm 2007 Công ty sẽ tăng vốn từ việc phát hành thêm 10% cổ phần phổ thông, khi đó số vốn cổ đông năm 2007 sẽ là 1.015.905 triệu đồng.
Ngoài việc huy động vốn từ phát hành cổ phiếu bổ sung, Công ty còn tăng vốn từ lợi nhuận giữ lại. Nếu nghiên cứu báo cáo tài chính các năm trước ta thấy trong hai năm đầu công ty không chia cổ tức cho cổ đông mà dồn toàn bộ lợi nhuận để tăng vốn vì Công ty cần tích lũy vốn để mở rộng kinh doanh. Nhằm phục vụ cho nhu cầu mở rộng kinh doanh và thực hiện các dự án lớn mới trong năm 2007 Công ty đã sử dụng lợi nhuận còn lại như sau: sử dụng 304.051 triệu đồng thu nhập còn lại của cổ đông để tăng vốn điều lệ bằng cách thưởng cho các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 2:1 ( tức là 02 cổ phiếu sở hữu được thưởng thêm 01 cổ phiếu mới)
Ngoài ra, qua các năm Công ty còn tăng vốn từ kết quả kinh doanh. Cụ thể:
Tháng 4 năm 2003 vốn cổ đông đã tăng 30.000 triệu đồng từ kết quả kinh doanh 2002.
Tháng 5 năm 2004 vốn cổ đông đã tăng từ 150.000 triệu đồng lên 189.753 triệu đồng từ kết quả kinh doanh năm 2003.
Tháng 8 năm 2005 vốn cổ đông tăng từ 263.252 triệu đồng lên 362.058 triệu đồng từ kết quả kinh doanh năm 2004.
Tháng 6 năm 2006 vốn cổ đông tăng từ 362.058 triệu đồng lên 547.292 triệu đồng từ kết quả kinh doanh năm 2005.
Dự kiến đến năm 2007 Công ty sẽ tăng vốn từ quỹ thặng dư lên thành 1.523.857 triệu đồng.
2.2.2.2. Các phương thức huy động vốn nợ của Công ty
Mặc dù vốn chủ sở hữu của Công ty có vẻ dồi dào song so với quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh doanh lớn của Công ty thì nhu cầu về vốn của Công ty là rất lớn. Ngoài việc huy động vốn từ phát hành cổ phiếu, Công ty còn phải huy động vốn từ bên ngoài.
1. Hình thức vay nợ ngân hàng.
Nguồn vốn tự huy động của Công ty chủ yếu là vay Ngân hàng và nợ các nhà cung cấp.
So sánh giữa các năm với nhau , tổng nguồn vốn đã tăng thêm chiếm tỷ lệ tăng trưởng tương ứng là:
Năm 2005 tổng nguồn vốn là 2.219.477 triệu đồng tăng 968.508 triệu đồng so với năm 2004, tương ứng với 77,42%
Năm 2006 tổng nguồn vốn là 3.409.219 triệu đồng tăng 1.189.742 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng với 53,6%.
Trong tổng nguồn vốn tăng thì nợ phải trả chiếm tỷ lệ tăng tương ứng là:
Năm 2005 nợ phải trả là 1.533.042 triệu đồng tăng 729.328 triệu đồng so với 2004 tương ứng với 90,74%
Năm 2006 nợ phải trả là 1.720.207 triệu đồng tăng 187.165 triệu đồng so với 2005, tương ứng với 12,2%.
Trong đó lượng Nợ ngắn hạn năm 2005 là 1.256.291 triệu đồng tăng 581.499 triệu đồng so với năm 2004 tương ứng với 86,17%.
Lượng nợ ngắn hạn năm 2006 là 1.526.606 triệu đồng tăng 270.351 triệu đồng , tương ứng với 21,51%
Nợ dài hạn năm 2005 là 124.922 triệu đồng, tăng 2000 triệu đồng so với năm 2004, tương ứng với 1,62%
Năm 2006 nợ dài hạn là 122.343 triệu đồng tăng 2.579 triệu đồng tương ứng với 2,06 %.
Xét về các năm, lượng vay ngắn hạn cao hơn vay dài hạn. Điều này phản ánh vốn lưu chuyển ở Công ty rất lớn, lượng vốn lưu động là rất cần thiết.
Khả năng thanh toán vốn vay của công ty
Do vốn lưu động biểu hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác nhau như: tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu ... nên khi đánh giá về việc huy động vốn người ta còn đánh giá khả năng thanh toán vốn huy động.
Khả năng thanh toán vốn huy động của công ty:
Khả năng thanh toán đáp ứng với nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của công ty phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động ròng ( vốn lưu động thường xuyên của công ty ) . Đây là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, sự phát triển của doanh nghiệp còn được thể hiện ở vốn lưu động ròng. Nó được xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn.
Ta xét khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành của Công ty:
Khả năng thanh toán nhanh được tính bằng tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngăn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, các khoản phải thu, chứng khoán ngắn hạn. Taì sản dự trữ ( tồn kho ) là những tà sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy tỷ số khả năng thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ ( tồn kho ) và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ ( tồn kho ) chia nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động - Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Vậy khả năng thanh toán nhanh của Công ty là:
Năm 2004 = = 0,57 lần
Năm 2005 = = 1,30 lần
Năm 2006 = = 1,63 lần
Tỷ suất này cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ) và tình hình tài chính của Doanh nghiệp là khả quan.
Tài sản lưu động
- Tỷ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Năm 2004 = = 0,70 lần
Năm 2005 = = 1,61lần
Năm 2006 = = 2,01lần
Tỷ số này cho thấy tình hình thấy tình hình thanh toán của Công ty tương đối khả quan. Nhìn vào kết quả thấy vốn bằng tiền lớn đồng thời vòng quay của đồng tiền nhanh.
Phát hành trái phiếu
Phát hành trái phiếu nhằm đáp ứng khoản vốn vay trung và dài hạn.
Như phân tích ở trên , đặc điểm kinh doanh của Công ty là kinh doanh thương mại, vốn lưu chuyển lớn, lượng vốn vay ngắn hạn luôn biến động thường xuyên cho nên hiện tại Công ty không áp dụng hình thức huy động vốn nợ này.
3.Vốn liên doanh liên kết.
Khi Công ty thực hiện hình thức huy động vốn liên doanh liên kết thì ngoài yếu tố huy động thêm một lượng vốn mở rộng kinh doanh, các bên tham gia còn có thể chuyển giao khoa học công nghệ cho nhau. Trong năm 2006 thặng dư vốn phát sinh từ thu hút đầu tư chiến lược của Quỹ đầu tư Texas Pacific Group (TPG) và Intel Capital, một tổ chức đầu tư của tập đoàn Intel là 524 tỷ đồng.
Đánh giá chung về việc huy động vốn ở Công ty Cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT.
2.3.1.Đánh giá chung
Với mô hình hoạt động công ty mẹ-công ty con, Công ty đã tính toán để cân đối một cách hợp lý giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu để đảm bảo khả năng thanh toán, củng cố uy tín tài chính. Do đó khi cần vốn mà với tỷ lệ nợ ở mức cao, công ty không áp dụng hình thức huy động vốn từ phát hành trái phiếu mà đã áp dụng hình thức huy động nguồn vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.
Việc sử dụng đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến quyết định hình thức huy động vốn nợ hay vốn chủ sở hữu của công ty. Trường hợp sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao đồng nghĩa với việc công ty sẽ huy động nhiều vốn nợ hơn, và ngược lại công ty sẽ sử dụng hạn chế vốn nợ ty .
Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã tính toán, cân nhắc và quyết định huy động những nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
2.3.2. Kết quả kinh doanh của Công ty
Qua các bảng số liệu và phân tích trên ta thấy Công ty không ngừng lớn mạnh về quy mô. Tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trước, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và các lợi nhuận khác cũng tăng nhanh. Điểm đáng lưu ý là nó có sự chuyển dịch quan trọng cơ cấu doanh thu và lợi nhuận giữa doanh thu phần mềm và dịch vụ so với doanh thu phần cứng.
Doanh thu phần mềm và dịch vụ của Công ty tăng từ 8,5% năm 2005 lên 11% tổng doanh thu năm 2006.
Năm 2006 Công ty đã nộp ngân sách Nhà nước 1.284 tỷ đồng.Điều đó chứng tỏ Công ty đã góp phần xây dựng và phát triển nền kinh tế chung của đất nước. Quan trọng hơn hết là Công ty đã tạo việc làm cho hàng ngàn người lao động, một trong các vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT
Công ty cổ phần đầu tư công nghệ FPT là 1 tập đoàn có nhiều Công ty con, các trung tâm, các chi nhánh được phân bổ nhiều nơi trong nước và nước ngoài do đó nhu cầu về vốn kinh doanh của Công ty là rất lớn. Xuất phát từ nhu cầu đó, việc nghiên cứu xin được đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường huy động vốn đối với tập đoàn.
3.1 Mục đích của việc tăng cường huy động vốn của công ty
Trải qua 18 năm xây dựng và phát triển trong đó 5 năm triển khai và thực hiện việc chuyển hướng hoạt động từ Công ty nhà nước sang Công ty cổ phần. Tập đoàn FPT cố gắng duy trì được tốc độ tăng trưởng cao mặc dù khi quy mô của tập đoàn lớn thì việc duy trì được tốc độ tắng trưởng cao càng khó khăn hơn, nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh càng nhiều hơn.
Với mục tiêu “đoàn kết là sức mạnh” FPT ngày nay là một tập thể đoàn kết của những người có tâm huyết với nghề nghiệp, làm việc quên mình. Những thành quả mà FPT đạt được hôm nay là nhờ vào sự tin tưởng của khách hàng và sự nỗ lực phát triển của Công ty. Ngoài ra còn phải kể đến sự đóng góp vô cùng to lớn của mọi cổ đông, của mỗi khách hàng và của từng đối tác, những người mà FPT hết lòng tôn trọng, phục vụ và hợp tác.
2007 là năm đầu tiên Việt Nam hội nhập cùng WT. Thách thức lớn nhưng cơ hội còn lớn hơn nhiều. FPT cũng được hưởng cơ hội đó, phương hướng hoạt động năm tới của công ty là Đổi mới để vươn tới Tập đoàn Toàn cầu, từ một Tập đoàn CNTT và Viễn thông thành Tập đoàn Kinh tế – Công nghệ có tầm cỡ trong khu vực trong những năm tới.
Đổi mới chính của Công ty năm 2007 về lĩnh vực kinh doanh là:
Mở hướng kinh doanh tài chính- ngân hàng.
Thành lập công ty bất động sản để phát triển Khu công nghệ cao Hoà Lạc, Long thành và các cơ sở của Công ty tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Thành lập công ty bán lẻ thiết bị di động, phủ trên cả nước.
Mở hướng đào tạo ngành quản trị kinh doanh tại trường Đại học FPT.
Mở hướng mới trong công nghiệp nội dung bằng sản xuất chương trình truyền hình, phim.
Mở rộng hạ tầng ADSL tại các thành phố trên cả nước. Phủ Wifi tại Hà nội và Hồ Chí Minh. Từng bước triển khai Wimax. Đẩy mạnh các dịch vụ nội dung theo phương thức mọi dịch vụ trên một kết nối.
Bên cạnh những lĩnh vực kinh doanh đang là thế mạnh, Công ty đang triển khai mở rông các hướng kinh doanh mới. Do đó Công ty cần một lượng vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh.
3..1.1. Đầu tư phát triển hạ tầng và bất động sản
Năm 2006, Công ty FPT đã được phép làm công ty phát triển khu công nghệ cao Hoà Lạc với tổng diện tích là 1.650 hecta. Tập đoàn thành lập Công ty phát triển Khu Công nghệ cao Hoà Lạc FPT để thực hiện nhiệm vụ này. FPT sẽ xây dựng một đô thị công nghệ cao tại đây với đầy đủ cơ sở hạ tầng, khu đào tạo, trung tâm nghiên cứu tiên tiến và khu công nghiệp công nghệ cao.
Tập đoàn đã khởi động các dự án xây dựng khu phần mềm tại Thành phố HCM, Đà Nẵng,...
Nhằm nắm bắt nhu cầu bất động sản tăng cao trong những năm tới, Tập đoàn đã thành lập Công ty Bất động sản FPT và công ty sẽ đẩy mạnh kinh doanh bất động sản như một hướng kinh doanh quan trọng của Tập đoàn.
3.1.2. Dịch vụ Tài chính - Ngân hàng
Kinh tế đất nước đang trong giai đoạn phát triển nhanh chóng, nhu cầu tài chính – tín dụng cho sản xuất kinh doanh tăng cao. Hội đồng quản trị đã họp và thông qua chủ trương xin phép các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về việc FPT tham gia góp vốn thành lập:
Góp 50 tỷ VND thành lập Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT.
Góp 36.3 tỷ VND thành lập Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư FPT.
Góp 150 tỷ VND thành lập Ngân hàng Thương mại Cổ phần FPT
Đây là những bước đi đầu tiên của Tập đoàn khi tham gia lĩnh vực tiềm năng này.
3.1.3.Lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo
Nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp Công nghệ thông tin, mong muốn học tập về công nghệ của giới trẻ là cơ sở cho hướng phát triển chiến lược này.
Với Quyết định thành lập 208/2006/QDDíTTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 08/09/2006, trường Đại học FPTt thành lập với tổng vốn đầu tư hơn 14 triệu USD, đã khai giảng khoá đầu tiên vào ngày 04/01/2007 với 300 sinh viên chuyên ngành kỹ nghệ phần mềm. Năm 2007, dự kiến trường Đại học FPT có 1.800 sinh viên; năm 2010 là 15.000 sinh viên và năm 2015 là 60.000 sinh viên được đào tạo đa ngành trên toàn quốc. Tập đoàn cũng có kế hoạch xây dựng trường PTTH FPT để chủ động cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho trường Đại học FPT.
Tại khu công nghệ cao Hoà Lạc, dự án xây dựng trường đại học FPT đang chuẩn bị được khởi công. Trường Đại học FPT đang xúc tiến tìm thêm địa điểm triển khai hệ thống đào tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Mới đây, UBND Thành phố Hà Nội đã ủng hộ đề nghị Thành phố cấp 9.000m2 đất tại khu đo thị mới Dịch Vọng để xây dựng trường PTTH FPT và đề nghị cấp 10 hecta đất để xây dựng Cơ sở đào tạo tại Hà Nội của trường Đại học FPT.
3.1.4. Lĩnh vực bán lẻ
Việc thành lập Công ty bán lẻ FPT ( FPT retail ) hoạt động trong các lĩnh vực như: mua bán, sửa chữa thiết bị viễn thông, cung cấp nội dung và dịch vị giá trị gia tăng, đại lý dịch vụ viễn thông... sẽ là một bước đột phá mới của Tập đoàn FPT khi tham gia thị trường bán lẻ Việt Nam trên một quy mô lớn.
3.1.5 Lĩnh vực khác.
Ngoài các hường đột phá trên, Tập đoàn FPT tiếp tục tìm kiếm và khai thác thêm cơ hội từ thị trường.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của Công ty
3.2. 1.Bảo toàn và phát triển vốn
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lâu dài của công ty là phát triển. Để đạt được mục tiêu lâu dài đó doanh nghiệp phải luôn tuân theo một nguyên tắc cơ bản là bảo toàn vốn và phát triển vốn, đó là cái ngưỡng tối thiểu mà Công ty phải đạt được để có thể duy trì sự tồn tại của mình trên thương trường.
Vốn sản xuất kinh doanh mà trước hết là nguồn vốn chủ sở hữu là một đảm bảo cho doanh nghiệp tránh khỏi nguy cơ phá sản và là điểm tựa quan trọng cho mọi quyết định đầu tư cũng như tài trợ. Nguồn vốn chủ sở hữu được coi như sự bảo đảm trước Nhà nước, các bên đối tác, các nhà đầu tư về khả năng kinh doanh của Công ty. Quy mô của nguồn vốn chủ sở hữu cũng được ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư và tìm kiếm nguồn tài trợ của doanh nghiệp.Bởi vì những tài sản quan trọng nhất được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và những nhà tài trợ đánh giá qua sự bảo đảm của nguồn vốn này. Chính vì vậy doanh nghiệp phải luôn luôn chú ý tới yêu cầu bảo toàn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu.
Yêu cầu bảo toàn vốn thực chất là việc duy trì giá trị , sức mua năng lực của nguồn vốn chủ sở hữu và mặc dù cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ khác song moị kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng đều phản ánh vào sự tăng giảm nguồn vốn vay. Nếu kinh doanh thua lỗ thì doanh nghiệp đó phải gánh chịu trách nhiệm bằng chính nguồn vốn của mình. Như vậy thua lỗ của mọi khoản đầu tư dù được tài trợ bằng nguồn nào cũng làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
Trước đây trong thời kỳ bao cấp, việc bảo toàn và phát triển vốn hầu như không được đặt ra với các doanh nghiệp. Tính tự chủ trongkinh doanh còn kém. Từ khi Nhà nước mở rộng quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp đã đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, do tác động của nhiều nhân tố, giá trị của các nguồn vốn và tài sản doanh nghiệp luôn luôn biến động. Do đó, nếu cho rằng bảo toàn vốn chỉ bao gồm việc giữ nguyên về số tuyệt đối giá trị tiền tệ của vốn sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ là không còn phù hợp. Đẻ bảo toàn vốn doanh nghiệp phải quan tâm đến giá trị thực ( giá trị rongf0 của các loại vốn tức là khả năng tái sản xuất giá trị các yếu tố đầu vào. Do vậy, yêu cầu để đảm bảo vốn đối với các loại vốn trong doanh nghiệp là không giống nhau, do những đặc điểm riêng về sự chu chuyển, thời gian của từng loại vốn vào quá trình kinh nên yêu cầu bảo toàn vốn định và vốn lưu động có khác nhau.
3.2.1.1.Bảo toàn và phát triển vốn lưu động
Vốn lưu động ở các công ty có ngành nghề kinh doanh khác nhau thì có cơ cấu tài sản lưu động khác nhau và sự luân chuyển vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau nên mỗi công ty phải có phương pháp quản lý vốn phù hợp với những đặc điểm đó. Do đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và hoàn vốn một lần, hình thái giá trị của nó cũng thay đổi qua các giai đoạn của quá trình kinh doanh tồn đọng dưới dạng tiền tệ, hàng hoá,... nên nó là những tài sản rất dễ gặp phải rủi ro do tác động chủ quan từ phía doanh nghiệp và từ thị trường đem lại. Tuy nhiên công ty phải dựa trên những nguyên tắc chung nhất cho việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động của công ty.
Căn cứ để xác định giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung hoặc chỉ số giá của sản phẩm hàng hoá chủ yếu phù hợp với nhu cầu và chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động của công ty.
Thời điểm kết thúc vòng quay của vốn nên tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế toán ( quý, năm ) vì vòng quay vốn lưu động trùng với chu kỳ kinh doanh.
Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về tài sản lưu động.
Tiết kiệm vốn lưu động bằng cách tăng tốc độ luân chuyển. Tiết kiệm là một giải pháp cần áp dụng đầu tiên trước khi tìm nguồn vốn huy động khác, bởi vì nếu sử dụng tiết kiệm vốn lưu động Công ty sẽ không phải mất thêm một khoản chi sử dụng vốn mới nào mà độ an toàn tài chính sẽ tăng cao do không phải tìm nguồn tài trợ bằng vay nợ và cuối cùng là hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng. Để áp dụng thành công những vấn đề đặt ra này đòi hỏi Công ty phải có nỗ lực lớn trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn lưu động trong suốt chu kỳ kinh doanh. Tuy việc thực hiện phương án này đòi hỏi Công ty phải có nhiều nỗlực nhưng tính khả thi lại rất cao, bởi vì tiết kiệm vốn lưu động là một trong những chính sách tài chính được Ban lãnh đạo quan tâm đặc biệt và được tổ chức thực hiện nghiêm túc như: chỉ cấp đúng hạn mức vốn lưu động đã đăng ký, khuyến khích khách hàng trả tiền trước nhằm tăng vòng quay vốn.Với những nỗ lực trên chắc chắn Công ty sẽ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và giảm bớt được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ.
3.2.1.2 Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Bảo toàn và phát triển vốn cố định đặt ra như một nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Yêu cầu khách quan này bắt nguồn từ những lý do sau:
Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
So với chu kỳ vận động của vốn lưu động thì chu kỳ vận động của vốn ứng ra ban đầu cho chi phí về tài sản cố định. Trong thời gian đó, đồng vốn luôn bị “đe doạ” bởi những rủi ro do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan làm thất thoát vốn như lạm phát, hao mòn vô hình,...
Khác với cách vận động của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và cũng hoàn vốn một lần, vốn cố định chuyển dịch giá từng phần và hoàn vốn từng phần. Trong khi có một bộ phận của vốn cố định được chuyển hoá thành vốn tiền tệ-quỹ khấu hao ( phần động ) thì còn một bộ phận khác lại nằm trong phần giá trị còn lại của tài sản định (phần tĩnh ) . Nếu loại “trữ” những tác nhân chủ quan và khách quan thì muốn bảo toàn được vốn cố định thì “phần tĩnh” của vốn cố định phải nhanh chóng chuyển sang “phần động”. Đó là một quá trình khó khăn và phức tạp, đây chính là khâu dễ làm thất thoát vốn. Từ những lý do chủ yếu nêu trên ta thấy việc quản lý,bảo toàn và sử dụng vốn là rất quan trọng trong doanh nghiệp.
Trên lý thuyết, bảo toàn vốn cố định là phải thu hồi toàn bộ phần giá trị đã ứng ra ban đầu để mua sắm tài sản cố định. Điều này chỉ là lý tưởng và đúng điều kiện của nền kinh tế không có lạm phát và không có hao mòn vô hình. Trong thực tế, việc thu đủ nguyên giá tài sản cố định sẽ trở thành vô nghĩa nếu nó không đủ để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Do vậy, trong nền kinh tế thị trường bảo toàn vốn cố đinh phải được hiểu một cách đầy đủ là phải thu hồi lượng giá trị thực của tài sản cố định. ở đây, giữa giá trị thực của tài sản cố định và nguyên giá của tài sản cố định là những đại lượng khác nhau song điều quan trọng là cả hai đại lượng này ít nhất phải có cùng sức mua để tạo ra một giá trị sử dụng. Có như vậy vốn cố định mới được bảo toàn và thực hiện tái sản xuất tài sản cố định .
3.2.2. Huy động nguồn vốn từ cán bộ, nhân viên trong công ty
Hình thức này có nhiều những ưu điểm như: khả năng huy động vốn lớn – vì không những huy động được nguồn vốn từ cán bộ nhân viên trong công ty mà còn huy động được cả những người thân của nhân viên trong Công ty; Công ty tiết kiệm được khoản chi phí sử dụng vốn vay do chi phí sử dụng vốn vay thấp; điều kiện vay đơn giản, Công ty không phải thế chấp tài sản. Hình thức này giúp Công ty có thể linh hoạt hơn trong tổ chức nguồn vốn, khuyến khích tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, do nguồn vốn này hoàn toàn được huy động dưới hình thức tiền vay không kỳ hạn nên có những điểm hạn chế sau:
Vì người gửi có thể rút tiền bất kỳ lúc nào nên nguồn vốn này không sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn thường xuyên
Độ rủi ro của vốn vay cao nên có thể gây áp lực đến khả năng thanh toán.
Có thể gây căng thẳng tài chính nếu Công ty sử dụng quá nhiều.
Công ty cần phải có những biện pháp khai thác vốn hợp lý thông qua các công cụ kinh tế như: tính thuận tiện trong thanh toán; lãi suất hợp lý, mức lãi suất này phải luôn hấp dẫn người cho vay nhưng lại không quá cao để giảm chi phí sử dụng vốn của Công ty. Mức lãi suất này thực hiện theo nguyên tắc lãi suất vốn vay cán bộ công nhân viên phải lớn hơn lãi suất tiết kiệm nhưng lại nhỏ hơn lãi suất vay vốn ngân hàng.
Việc thực hiện các phương pháp marketing nhằm thu hút vốn từ cán bộ công nhân viên không thể có hiệu quả ngay tức thì. Từ chỗ cán bộ công nhân viên chưa có ý định gửi đến chỗ họ ưa thích gửi tiền tại công ty là cả một quá trình lâu dài đòi hỏi Công ty phải triển khai và thực hiện chiến lược marketing nghiêm túc
Với tình hình tài chính hiện nay của công ty khi mà hệ số nợ còn khá cao thì việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên cũng có điểm lợi thế và điểm bất lợi. Song với tổng doanh thu và lợi nhuận của Công ty luôn tăng nhanh trong những năm vừa qua và dự kiến doanh thu của toàn Công ty năm 2007 đạt khoảng 922,45 triệu USD tương ứng với 27% so với năm 2006 và lợi nhuận trước thuế dự kiến đạt khoảng 48,5 triệu USD tăng trưởng 28% thì việc thực hiện phương án huy động vốn từ cán bộ công nhân viên là tương đối khả thi .
Như vậy, với việc tiết kiệm vốn lưu động và huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ nhân viên trong Công ty thì Công ty đã thu hút được nguồn vốn đáng kể.
3.2.3. Xử lý nợ đọng, thanh lý hàng không cần dùng.
Xử lý nợ đọng:
Do đặc thù kinh doanh, nên tồn tại lớn nhất của công ty là giải quyết các khoản nợ đọng và hàng tồn kho chưa tiêu thụ được. Chính những yếu điểm này đã làm giảm nguồn vốn ở công ty.
Số khoản phải thu ngày càng tăng lên, trong khi công ty ngày càng có nhu cầu về vốn để đầu tư. Để giải quyết vấn đề này công ty cần thực hiện những công việc sau:
- Xây dựng lựa chọn và thẩm định các phương án đầu tư dài hạn. Công tác này sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra các phương án đầu tư dài hạn an toàn, đạt hiệu quả cao và mang tính khả thi.
- Theo dõi giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện các phương án đầu tư dài hạn ra ngoài doanh nghiệp
- Thống kê lại trường hợp nợ của khách hàng để nhằm phân biệt xem khoản thu đó có đòi được không và tìm nguyên nhân dẫn tới nợ đọng. Ngay từ khi ký kết hợp đồng với khách hàng, công ty phải nắm bắt được các thông tin chủ yếu về khách hàng như khả năng thanh toán của khách hàng. Đồng thời công ty cần phải thoả thuận hình thức thanh toán trước với khách hàng và thời hạn thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng.
Thanh lý, bán một số hàng còn đang tồn kho của Công ty.
Do sự phát triển của nền kinh tế thị trường , thị hiếu tiêu dùng của con người ngày càng cao, thường xuyên thay đổi về sở thích, kiểu cách... Cho nên những mặt hàng đã lỗi thời Công ty cần phải bán thanh lí nhanh. Mặt khác Công ty thường xuyên nắm bắt thị trường, biết được thị hiếu tiêu dùng của khách hàng, nhằm kịp thời bổ xung những mặt hàng phù hợp. Đồng thời nhanh chóng giải quyết các mặt hàng tồn đọng để bổ sung thêm một lượng vốn vào vốn lưu động của Công ty. Ta có thể thanh lý bằng các biện pháp cụ thể như sau:
- Chủ động giảm giá hàng hóa các hình thức như khuyến mại nhân dịp các ngày lễ trong năm hoặc xây dựng một chương trình khuyến mại nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập công ty.
- Khuyến khích nhân viên trong phòng kinh doanh khi bán được hàng hóa tốn kho bằng các hình thức thưởng cao
Đưa các sản phẩm này về các tỉnh có trình độ chưa cao...
Ngoài ra công ty nên tổ chức thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dùng . Đây là những tài sản không những không góp phần vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn làm phát sinh những chi phí thiệt hại khác, do vậy công ty cần nhanh chóng giải quyết để thu hồi vốn cố định, tạo nguồn vốn mới tài sản cố định
3.2.4. Tăng cường huy động vốn vay các tổ chức tài chính, ngân hàng thương mại.
3.2.4.1 Vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư dài hạn
Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp không nên vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn, nhưng thực tế các tổ chức tín dụng, ngân hàng và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác vẫn đã, đang và sẽ sử dụng mô hình này. Vậy tại sao mô hình này lại được các doanh nghiệp sử dụng nhiều như vậy, có thể chỉ ra một số nguyên nhân sau:
Chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn vay dài hạn, do đó hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn sẽ lớn hơn hiệu quả sử dụng vốn vay dài hạn nếu doanh nghiệp biết sử dụng một cách hợp lý.
Vay ngắn hạn có thể thực hiện được dễ dàng hơn, thuận tiện hơn so với vay dài hạn.
Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn giúp doanh nghiệp có thể linh hoạt trong tổ chức nguồn vốn do thời gian ngắn nên doanh nghiệp có thể nhanh chóng tăng giảm hệ số nợ nhằm tận dụng tối đa hiệu quả của đòn bẩy tài chính nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
Như vậy, chúng ta có thể khẳng định việc công ty sử dụng vốn vay ngắn hạn đầu tưdài hạn là hợp lý và cần thiết. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay ngắn hạn công ty cần lưu ý tới những rủi ro như: rủi ro về lãi suất cao do lãi suất ngắn hạn hay biến động, rủi ro về thanh toán cao vì phải trả đúng hạn trong thời gian vay ngắn và sẽ gây căng thẳng tài chính nếu sử dụng quá nhiều.
3.2.4.2.Huy động nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng
Để được vay dài hạn, Công ty sẽ phải thực hiện nhiều thủ tục phức tạp hơn vay ngắn hạn.Nhiều dự án của công ty là dự án lớn nên vốn lưu động hay bị ứ đọng, chính vì vậy công ty liên tục phải bổ sung vốn lưu động băng việc vay ngắn hạn ngân hàng để thực hiện vòng quay vốn. Mặt khác , Công ty cũng phải có phương án đầu tư mang tính khả thi cao, có tài sản thế chấp và sẽ bị giảm đi rất nhiêù tính chủ động trong quá trình sử dụng vốn, vì vậy nguồn vốn này không được ưu tiên sử dụng nhiều.
3.2.5.Huy động nguồn vốn bằng hình thức phát hành thêm cổ phiếu
Nghị định số 44-1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, đồng thời cũng cho phép các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty được quyền thực hiện cổ phần hóa. Theo điều 7 của Nghị định này quy định các doanh nghiệp có thể thực hiện cổ phần hoá theo các hình thức sau:
Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần.
Giữ nguyên giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá.
Trong các hình thức cổ phần hoá trên, Công ty đã thực hiện theo hình thức thứ hai và thứ tư. Việc giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có là biện pháp tốt nhất, một mặt giúp cho Công ty phát triển toàn diện, một mặt giúp cho Công ty có thể huy động thêm một lượng vốn lớn mà không phải lo trả nợ. Hai đối tượng chính mua cổ phiếu của Công ty sẽ là Nhà nước và người lao động làm việc tại chính doanh nghiệp. Hơn nữa, khi cổ phần hoá doanh nghiệp Công ty cũng được hưởng các chế độ ưu đãi nhất định. Đây là hình thức huy động vốn từ bên ngoài nhưng lại làm nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên rất nhiều mà không những Tổng Công ty FPT mà cả các công ty khác đã, đang và sẽ phấn đấu để có được.
3.2.6. Thực hiện huy động nguồn vốn bằng hình thức liên doanh, liên kết.
Liên doanh là phương thức hiệu quả trong trương hợp Công ty muốn thu hút cả công nghệ và kinh nghiêm quản lý kèm theo vốn đầu tư, nhất là đối với những công việc mà nếu tự đảm nhiệm Công ty sẽ gặp nhiều bất lợi hoặc khó đạt được hiệu quả kinh tế cao. Thực tế hiện nay,Công ty cũng đã thực hiện một số dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh thông qua việc thực hiện các dự án xây dựng các phần mềm . Trong tương lai , Công ty có thể ký kết các hợp đồng liên doanh trên quy mô lớn và mang tính dài hạn.
Tuy nhiên việc liên doanh liên kết Công ty cũng cần lưu ý là:
Việc timf kiếm đối tác liên doanh trước hết nên hướng tới các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp này phải có thế mạnh trong những lĩnh vực mà Công ty đang thiếu.
Thực hiện lựa chọn đối tác liên doanh phải thận trọng, nhất là về phương diện tài chính và thiện chí hợp tác của họ.
Khi đàm phán ký kết hợp đồng liên doanh, Công ty cần chú ý tới việc xác định giá trị vốn góp hoặc trách nhiệm cụ thể của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng cũng như cơ chế phân phối lợi nhuận. Công ty cũng cần nâng trình độ quản lý của cán bộ quản lý trước khi sử dụng hình thức này để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
3.2.7. Sử dụng hình thức thuê tài sản
Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp Công ty có nhu cầu sử dụng tài sản cố định nhưng chưa huy động được nguồn vốn dài hạn thích hợp để tự mua sắm hay xây dựng. Trên thực tế hiện nay các công ty con và các trung tâm của Công ty đều phải đi thuê văn phòng. Chi phí choviệc thuê văn phòng này rất là lớn song nó lại đáp ứng được nhu cầu trước mắt của Công ty trong kinh doanh.
3.2.8. Huy động nguồn vốn bằng việc vay quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia được hình thành từ nguồn Ngân sách Nhà nước và viện trợ nước ngoài nhằm mục đích hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế để khuyến khích phát triển. Quỹ này có khối lượng vốn lớn và lãi suất ưu đãi nên có thể giúp cho doanh nghiệp thuận tiện trong quá trình khai thác và tạo lập vốn.
Qua việc phân tích ở trên ta nhận thấy nguồn vốn bên trong Công ty bao giờ cũng quan trọng và không thể thay thế được. Để tăng nguồn vốn này, các doanh nghiệp nói chung và Công ty FPT nói riêng phải tự đánh giá, cắt giảm và xoá bỏ các khoản chi phí bất hợp lý, sử dụng hợp lý các nguồn vốn nhằm giảm bớt vốn vay, giảm chi phí, nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đáp ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đầu tư mở rộng các lĩnh vực kinh doanh mới, Công ty cần phối hợp nhịp nhàng giữa các nguồn vốn vay bên trong và bên ngoài sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp huy động vốn cho Công ty.
Cùng với sự tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nhà quản trị doanh nghiệp cần linh hoạt trong quá trình vận dụng và phối hợp các biện pháp huy động vốn với nhau tuỳ theo sự biến động của hoàn cảnh chung và điều kiện cụ thể tại Công ty. Hơn nữa các biện pháp sử dụng thường có mối liên hệ với nhau, thực hiện tốt biện pháp này sẽ tạo điều kiện và cơ sở thành công của biện pháp khác. Vì thế các giải pháp đề ra thường đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ, nhịp nhàng.
Ngoài ra Công ty cần tranh thủ tối đa ưu thế sẵn có và sự giúp đỡ từ bên ngoài về không chỉ về mặt kinh tế mà còn nhiều lĩnh vực khác như phản ánh những vướng mắc, kiến nghị của Công ty tới các cơ quan chức năng của nhà nước hay cung cấp thông tin cần thiết về vấn đề mà công ty đang quan tâm.
Sự hỗ trợ của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp bao giờ cũng có vai trò to lớn. Sự giúp đỡ này trước tiên thể hiện qua việc Nhà nước nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và các chính sách kinh tế. Ngoài ra, yêu cầu đối với Nhà nước về việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi và tự chủ hơn cho các doanh nghiệp Nhà nước trong hoạt động kinh doanh cũng là mong muốn của Công ty nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung tại thời điểm hiện nay.
Một số ý kiến giúp giải pháp thực hiện
Việc sử dung tốt các nguồn vốn huy động tại công ty là công việc đòi hỏi sự sáng suốt của lãnh đạo công ty và sự hoạt động đồng bộ của các bộ phận trong Công ty. Việc xem xét đánh giá cũng cần phải tiến hành trên nhiều các hoạt động kinh tế của công ty.
Với tư cách là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau:
Về phía Công ty:
Công ty cần thu hút nguồn đầu tư các nhà đầu tư bằng các chính sách ưu đãi
Đồng thời công ty tiến hành mở rộng thị trường không chỉ ở trong nước mà còn vươn ra khu vực và các nước trên thế giới.
Ngoài ra Công ty cần quan tâm hơn nữa tới cán bộ công nhân viên trong Công ty để họ có thu nhập ổn định, và thực hiện đầy đủ quyền lợi của họ thì chắc chắn họ sẽ yên tâm hơn để làm việc tốt hơn.
Trong tương lai, Công ty cần tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trong ngành công nghệ thông tin trong nước cũng như trên thế giới, vững bước trên con đường toàn cầu hoá.
Một số kiến nghị đối với nhà nước
Về phía Nhà nước phải thực hiện tốt mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước. Với ngành công nghệ thông tin, máy tính tin học gặp không ít khó khăn như về thị trường tiêu thụ, vốn, công nghệ... vì vậy để thích ứng được với cơ chế mới, các Công ty không chỉ là ngành công nghệ thông tin mà tất cả các ngành nghề khác phải có thay đổi căn bản. Thế nhưng thách thức với ngành công nghệ thông tin Việt Nam khi bước vào WTO là không nhỏ, hiện tại năng lực sản xuất của ngành còn nhỏ bé so với các nước trong khu vực về quy mô, năng suất, chất lượng. Hơn nữa Việt Nam gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN, tham gia khu vực mậu dịch tự do AFTA, tham gia diễn đàn Châu Á, Thái Bình Dương APEC và gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, là những cơ hội thách thức to lớn đối với ngành kinh tế Việt Nam nói chung và ngành công nghệ thông tin nói riêng.
Để tạo điều kiện cho ngành CNTT phát triển, Nhà nước cần có sự quan tâm bằng cách:
Ngành Công nghệ thông tin phải được ưu tiên phát triển, phải được coi là một trong những ngành kinh tế trọng điểm trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Phát triển theo hướng hiện đại hoá, đa dạng hoá về sản phẩm và hội nhập với các nước trong khu vực.
Phát triển theo hình thức sở hữu và tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô vừa vào nhỏ, tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước
Phát triển ngành công nghệ thông tin, phải gắn bó với sự phát triển ngành công nghiệp và các ngành khác có liên quan.
Nhà nước và Công ty cần tiếp tục mở rộng thị trường, phải đấu tranh dành nhiều quyền hạn ngạch đối với nước nhập khẩu và khống chế xuất khẩu bằng hạn ngạch.
Nhà nước cần tạo điều kiện cho các nhà sản xuất Việt Nam tiếp cận với thị trường nước ngoài, để nắm bắt được thị hiếu, cũng như học tập kinh nghiệm sản xuất của các nước tiên tiến.
KẾT LUẬN
Vốn là một trong những nhân tố cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, trong quá trình phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh, thì việc quản lý, huy động vốn và các biện pháp thu hồi vốn ngày càng trở nên quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần FPT là một trong những ngành công nghiệp của nền kinh tế. Trong những năm qua, Công ty đã cố gắng thực hiện tốt công tác hoạt động kinh doanh và biết tăng cường huy động các nguồn vốn và đã sử dụng tốt vốn cố định và vốn lưu động, đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, tạo cho họ có cuộc sống ổn định cả về kinh tế lẫn tinh thần. Hơn nữa Công ty còn mang lại lợi ích cho những ngành kinh tế khác khi cung cấp máy móc thiết bị, các sản phẩm phần mềm,... Với đặc điểm là một Công ty cổ phần, Công ty đã tự đứng vứng trên đôi chân của mình, thoát khỏi tình trạng quản lý vốn theo cơ chế cũ, từng bước quản lý vốn theo cơ chế thị trường. Từ đó Công ty đã nắm bắt được nhu cầu và quy luật của thị trường, đáp ứng sản phẩm mà người tiêu dùng chấp nhận, đây là một thành công lớn mà Công ty đạt được.
Qua thời gian thực tập tại Công ty FPT, em đã đi sâu nghiên công tác huy động và sử dụng vốn của Công ty. Với những kiến thức đã được nhà trường đào tạo cùng với việc nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty, chuyên đề đã được hoàn thành và phản ánh được những vấn đề lý luận và thực trạng về công tác huy động vốn tại Công ty.
Vì điều kiện có hạn, kiến thức thực tế còn hạn nên đề tà nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự tham gia góp ý của Thầy Cô giáo, cán bộ Công ty và bạn bè để có thêm kiến thức cho bản thân và chuyên đề được hoàn thiện, có ý nghĩa thực tiễn.
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giảng dạy tại khoa Tài chính – Ngân hàng , Trường Đại học kinh tế quốc dân. Đặc biệt là nhờ sự hướng dẫn quý báu, tận tình của giáo viên hướng dẫn: Cô giáo PGS, TS Nguyễn Thị Bất
Chuyên đề hoàn thành còn nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các Anh, Chị phòng tài chính kế toán, phòng hành chính và của bạn bè.
Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Quý Thầy Cô, Quý Công ty và các bạn đã giúp em thực hiện chuyên đề.
Hà nội, tháng 06 năm 2007TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp do khoa Ngân hàng – tài chính Trường Đại học kinh tế quốc dân biên soạn và phát hành năm 2002.
Giáo trình lý thuyết Tài chính – Tiền tệ, do khoa Ngân hàng – Tài chính Trường Đại học Kinh tế quốc dân biên soạn và phát hành năm 2003.
Các tài liệu về công tác tài chính kế toán, tài liệu về hoạt động sản xuất kinh doan, công tác tổ chức Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT trong các năm gần đây: 2004, 2005, 2006.
Một số tạp chí tài chính năm 2006.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT.docx