LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu
Thế giới đã và đang bước vào một kỷ nguyên mới. Đó chính là kỷ nguyên của toàn cầu hoá, khu vực hoá. Sự mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, sự hợp tác liên minh, liên kết hiện nay đã trở thành một yếu tố khách quan. Bởi lẽ, đây là quá trình nhằm thu hút các nguồn lực phát triển bên ngoài đồng thời phát huy nội lực của nền kinh tế trong nước nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội một cách nhanh chóng và bền vững.
Không nằm ngoài guồng quay đó, Việt Nam- với một nền kinh tế đang phát triển thì việc tham gia vào sân chơi thương mại quốc tế đã giúp Việt Nam tận dụng và phát huy lợi thế so sánh của mình. Nổi bật lên là hoạt động xuất khẩu hàng hoá đã mang lại những kết quả đáng kể như: tăng thêm nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động và đặc biệt là đẩy mạnh quá trình CNH- HĐH đất nước. Không chỉ vậy, đây còn là con đường để góp phần nâng cao vị thế, hình ảnh của Việt Nam trên thị trường quốc tế, là cơ sở để Việt Nam bước vào sân chơi thương mại toàn cầu một cách vững vàng. Như Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, nghị quyết, chính sách nhằm thực hiện đa dạng hoá thị trường, đa phương hoá các quan hệ kinh tế với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới bằng các hiệp định song phương, đa phương, bằng quan hệ hợp tác, hữu nghị, bình đẳng và cùng có lợi.
Trung Quốc là một trong những đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Hai quốc gia Việt Nam- Trung Quốc là hai nước láng giềng,“núi liền núi, sông liền sông”, các quan hệ về văn hoá, ngoại giao, thương mại của hai nước đã hình thành từ lâu đời. Đó như một tất yếu khách quan và là một mối quan hệ bền vững. Lật lại những trang sử vàng oanh liệt của một thời chúng ta không thể không thấy được những biến động chính trị- xã hội của hai quốc gia là không nhỏ. Song điều đó không bao giờ triệt tiêu hoàn toàn mối quan hệ của hai nước. Bằng chứng là việc cả hai bên đã trở lại bình thường hoá quan hệ vào cuối năm 1991. Đó là dấu mốc quan trọng đánh dấu quan hệ giữa hai quốc gia nói chung và quan hệ thương mại nói riêng ngày càng phát triển bền vững, mạnh mẽ và đang trở thành một trong những bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam.
Cho đến nay, mối quan hệ kinh tế của hai nước vẫn được duy trì và phát triển. Đứng ở phía Việt Nam để đánh giá về mức độ thâm nhập hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc hay hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc em thấy có những thành công đáng kể song khó khăn, tồn tại là không ít. Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế quốc tế, trong bối cảnh đất nước tham gia vào sân chơi thương mại toàn cầu, em thấy được sự cần thiết của việc phát triển mạnh hơn nữa quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong điều kiện gia nhập WTO” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Cung cấp một số lý luận để chứng minh và luận giải sự cần thiết phải tăng cường hợp tác thương mại, thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
+ Đánh giá tình hình xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc trong từ năm 1991 đến nay.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc trong điều kiện gia nhập WTO.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong thời gian qua (từ năm 1991 đến nay)
Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu đánh giá tình hình xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc từ năm 1991 đến nay. Những nguyên nhân tồn tại khiến cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá từ Việt Nam sang Trung Quốc còn nhiều bất cập. Tổng kết kinh nghiệm xuất khẩu của một số nước như Thái lan, Indonesia để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài kết hợp phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin cùng với phương pháp thống kê thực chứng, phương pháp so sánh để tổng hợp giải quyết vấn đề đặt ra.
6. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý kuận chung về xuất khẩu và tổng kết kinh nghiệm xuất khẩu hàng hoá của một số nước từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.
- Đánh giá được thực trạng của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài
- Ngoài lời mở dầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, đề tài được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về xuất khẩu, kinh nghiệm xuất khẩu hàng hoá của một số nước và tổng quan về thị trường Trung Quốc.
- Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc từ năm 1991 đến nay.
- Chương 3: Một số giải pháp tăng cường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc trong điều kiện gia nhập WTO.
139 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3473 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong điều kiện hội nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình thức xuất khẩu tiểu ngạch và chính ngạch theo hướng tận dụng những thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng buôn bán qua đuờng tiểu ngạch có lợi hơn, kiên quyết chuyển sang phương thức chính ngạch những mặt hàng có kim ngạch lớn cùng với thiết lập bạn hàng nhập khẩu ổn định, bền vững tại thị trường.
3.2. Dự báo kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn năm 2008- 2012
3.2.1. Mô hình sử dụng:
* Số liệu được thu thập gồm:
- Gía trị kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc từ năm 1991- 2007 (Đơn vị: triệu USD)
- Mô hình dự báo được thực hiện trên giả thiết các yếu tố khác không đổi
Bảng 3.2.: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 1991- 2007
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Kim ngạch Xuất khẩu
1991
19,3
1992
95,6
1993
135,8
1994
295,7
1995
361,9
1996
340,2
1997
471,1
1998
478,9
1999
858,9
2000
1534
2001
1418
2002
1595
2003
1748
2004
2735
2005
2961
2006
3030
2007
3900
- Từ các số liệu thu thập được, em đã sử dụng 4 mô hình dự báo: Hàm tuyến tính, hàm bậc hai (compund), hàm bậc 3 (cubic), hàm tăng trưởng (growth) để dự báo kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc từ năm 2008 đến năm 2012. Việc dự báo đối với mỗi mặt hàng sẽ được thực hiện trên tất cả các mô hình trên, mô hình được lựa chọn có sai số chuẩn (SE) nhỏ nhất, phần mềm được sử dụng trong việc dự báo là phần mềm thống kê SPSS.
3.2.2. Kết quả dự báo
- Dựa vào số liệu kim ngạch xuất khẩu Việt Nam vào thị trường Trung Quốc từ năm 1991- 2007, các hàm dự báo được tính toán trên phần mềm SPSS cho một bộ kết quả, trong đó có hàm dự báo bậc hai cho kết quả sát với những số liệu mà theo kế hoạch xuất khẩu sang Trung Quốc do Chính phủ đề ra trong giai đoạn 2006- 2015. Kết quả như sau:
Bảng 3.3: Kết quả dự báo kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị: Triệu USD
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
Dự Báo
4360,46176
4960,77402
5610,90098
6312,61192
7067,67611
3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc
- Từ thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc trong thời gian qua. Đồng thời thấy được những thành công, hạn chế và nguyên nhân của chúng đề tài mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau đây:
3.3.1. Giải pháp từ phía nhà nước
3.2.1.1. Đẩy mạnh hơn nữa quan hệ hợp tác song phương Việt Nam- Trung Quốc để tạo đà cho hàng hóa của Việt Nam thâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường Trung Quốc
- Kể từ khi hai nước Việt Nam- Trung Quốc bình thường hoá mối quan hệ đến nay, hai bên luôn cố gắng để đưa mối quan hệ này đến một kết quả tốt đẹp. Chính vì nhận thức được cố gắng của cả phía Trung Quốc, chính phủ Việt Nam luôn luôn thực hiện tốt các cam kết, thoả hiệp giữa hai bên để xây đắp mối quan hệ này càng thêm bền vững. Đứng trong quan hệ ASEAN- Trung Quốc, nước này cho phép các thoả thuận song phương trong khuôn khổ của hiệp định khung ACFTA nhưng chỉ trong “Chương trình thu hoạch sớm” nhằm hạn chế sự lạm dụng song phương gây nguy cơ phá vỡ thế cân bằng quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hiệp định. Do đó, Việt Nam cần xúc tiến hơn nữa việc ký kết các thoả thuận song phương với Trung Quốc, thúc đẩy hợp tác chặt chẽ nhằm khai thác tốt các ưu đãi dành cho các nước thành viên mới, thông qua chương trình hỗ trợ kỹ thuật khác để cơ cấu lại nền kinh tế, hơn thế nữa là để phát triển quan hệ thương mại với Trung Quốc.
- Thông qua mối quan hệ song phương với Trung Quốc, Việt Nam có thể phát triển các sản phẩm có thế mạnh của nước mình để gia tăng xuất khẩu. Đồng thời tạo đòn bẩy để khắc phục những khó khăn do các đối tác song phương với Trung Quốc gây ra. Tiêu biểu là Thái Lan, việc ký được hiệp định đẩy nhanh cắt giảm thuế đối với mặt hàng nông sản từ Chương 1 đến Chương 8 của biểu thuế nhập khẩu đã tạo ra một cuộc cạnh tranh gay gắt giữa hàng hoá của Thái Lan và Việt Nam. Minh chứng là một sơ hàng hoá có tính cạnh tranh trực tiếp là: chôm chôm, măng cụt, dưa hấu, sắn lát khô, nhãn khô...Một khi các thoả thuận song phương được kí kết giữa Việt Nam và Trung Quốc thì khả năng cạnh tranh mặt hàng rau quả thuộc thế mạnh về Việt Nam nhiều hơn do Việt Nam có vị trí địa lý rất gần với Trung Quốc. Do vậy các chi phí vận chuyển, thời gian giao- nhận hàng hoá, việc bảo quản hàng hoá này đều thuận lợi.
3.3.1.2. Việt Nam cần khai thác tốt lợi thế về vị trí địa lý của mình để thúc đẩy quan hệ thương mại của hai nước Việt Nam- Trung Quốc trong bối cảnh WTO
- Việt Nam có vị trí địa lý rất thuận lợi, có biên giới giáp các tỉnh Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc, có thể nói là “núi liền núi, sông liền sông”. Đây là một lợi thế vô cùng quan trọng của Việt Nam khi mà Trung Quốc đang thực hiện chiến lược đại khai phá miền Tây Nam và lấy hai tỉnh này làm trung tâm để tiến hành thực hiện ACFTA.
- Hơn thế nữa phía Việt Nam đang có các chương trình, kế hoạch phát triển và xây dựng các hành lang kinh tế như hành lang kinh tế Côn Minh- Lào Cai- Hà Nội- Hải Phòng và hành lang kinh tế Nam Ninh- Lạng Sơn- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh. Thông qua các hành lang kinh tế này hai nước muốn củng cố và phát triển quan hệ kinh tế của hai bên. Do đó, Việt Nam cần tích cực thúc đẩy sự phát triển của các hành lang kinh tế này bằng những chính sách thể hiện được độ “mở” và thông thoáng của Việt Nam để khai thác tốt vị trí trung gian, cầu nối của mình trong ACFTA.
3.3.1.3. Hoàn thiện hành lang pháp lý trong quan hệ Việt Nam- Trung Quốc
- Hợp tác trong quan hệ kiểm dịch động vật: Hiện nay, xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang Trung Quốc chủ yếu bằng đường tiểu ngạch. Việt Nam cần nhanh chóng chuyển sang hình thức chính ngạch để được hưởng những ưu đãi về thuế quan tạo điều kiện để thâm nhập hàng hoá của Việt Nam vào nội địa Trung Quốc, nơi có nhu cầu lớn và thu nhập cao.
- Phối hợp đẩy mạnh mậu dịch biên giới. Việt Nam- Trung Quốc cần tiếp tục cam kết khuyến khích và đẩy mạnh mậu dịch biên giới, giải quyết các vấn đề thanh toán biên mậu, hai bên cùng có biện pháp nghiêm minh trừng trị hành vi trốn thuế, buôn lậu, vận chuyển tiền bất hợp pháp qua biên giới. Xây dựng cơ chế định kỳ phối hợp, trao đổi các biện pháp kiểm soát, quản lý, buôn bán biên giới giữa cấp tỉnh và ban ngành của hai nước để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trao đổi hàng hoá, kiểm nghiệm, kiểm dịch và thanh toán..
- Cần có khung pháp lý riêng cho hoạt động tiểu ngạch. Bởi lẽ buôn bán xuất nhập khẩu tiểu ngạch là hiện tượng khách quan giữa các nước có chung đường biên giới, nó tồn tại và phát triển gắn với các nước có quan hệ láng giềng. Vì vậy, nếu đơn phương một nước có chính sách buôn bán xuất nhập khẩu tiểu ngạch còn nước kia thì không có thì các doanh nghiệp hai bên sẽ khó mà thực hiện được. Do đó, phía Việt Nam nên có những chính sách riêng cho hoạt động buôn bán tiểu ngạch về các đối tượng, các mặt hàng được tham gia kinh doanh tiểu ngạch, các chính sách thuế...Bên cạnh đó cần lập ra các phòng quản lý mậu dịch biên giới từ các địa phương cửa khẩu với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ giữa trung ương và địa phương, có mạng thông tin riêng để tổng hợp, theo dõi hàng tháng từ đó tiện cho việc đưa ra các phương hướng chỉ đạo phù hợp.
- Hoàn thiện chính sách thuế. Một thực trạng hàng hoá của Việt Nam nói chung, các mặt hàng rau qua nói riêng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ những sản phẩm cùng loại của Thái Lan tại thị trường Trung Quốc. Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, mở ra cho các doanh nghiệp Trung Quốc một cơ hội “làm ăn” phát đạt, có nghĩa là hàng hoá của Trung Quốc thâm nhập vào Việt Nam nhiều hơn nữa. Do đó, phía Việt Nam cũng cần tận dụng hết những ưu đãi về thuế trong khuôn khổ các nước thành viên của WTO mà Trung Quốc thực hiện.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hoạt động xuất khẩu theo hướng kinh tế thị trường, phù hợp với cam kết của WTO. Đặc biệt là đơn giản hoá thủ tục hải quan. Việc cải cách này sẽ tạo động lực cho doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu hàng hoá sang Trung Quốc. Một số chính sách hải quan cần thực hiện như:
+ Xây dựng và đưa luật hải quan vào thực tế, kết hợp cùng các văn bản dưới luật dưới hình thức đồng bộ và quy định chặt chẽ
+ Sửa đổi bổ sung, hoàn thiện văn bản dưới luật hiện hành
+ Đầu tư các trang thiết bị cho hoạt động của các cơ quan hải quan ở khu vực biên giới Việt Nam- Trung Quốc.
+ Đơn giản hóa thủ tục kiểm tra hàng hoá ở khu vực cửa khẩu.
+ Đào tạo lại và kiện toàn bộ máy hải quan cho phù hợp với môi trường kinh tế mới khi cả hai nước đã là thành viên của WTO.
3.3.1.4. Tăng cường cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về thị trường Trung Quốc. Nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến xuất khẩu
- Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động xúc tiến thương mại cấp cao để thúc đẩy đầu tư, buôn bán giữa Việt Nam và Trung Quốc. Các cơ quan cấp cao như Bộ Thương mại phải phát huy vai trò quan trọng của mình trong các chương trình xây dựng, quảng bá, bảo vệ thương hiệu. Ngoài ra cần xây dựng và phát triển cơ quan xúc tiến thương mại ở Trung Quốc thành mạng lưới theo khu vực nhằm đưa hàng hoá của Việt Nam xâm nhập len lỏi vào từng ngách của thị trường Trung Quốc.
- Các cơ quan hữu quan cần tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo thị trường và cung cấp thông tin về thị trường Trung Quốc cho các doanh nghiệp. Các thông tin đó như là các thông tin liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh mặt hàng hay nhóm mặt hàng, xu hướng giá cả, sự thay đổi nhu cầu các sản phẩm đó tại thị trường này hay các quy định liên quan đến quản lý nhập khẩu của Trung Quốc…Chính các thông tin này có thể được cung cấp qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh, tivi, internet. Mỗi Bộ liên quan có thể thành lập một bộ phận chuyên trách về vấn đề này.
3.3.1.5. Nhà nước cần quản lý chặt chẽ hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Trung Quốc
- Dù đã có những hiệp định song phương về thương mại với Trung Quốc và các ưu đãi mà nước này dành cho Việt Nam trong chương trình thu hoạch sớm nhưng Việt Nam không thể xuất khẩu hàng hoá một cách tuỳ tiện và ồ ạt sang thị trường Trung Quốc. Đây là hoạt động nhà nước cần kiểm soát và quản lý chặt chẽ hơn nữa, quản lý từ khâu sản xuất đến khâu đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng Trung Quốc. Bởi lẽ, có kiểm soát, quản lý chặt chẽ thì hàng hoá của Việt Nam khi có mặt tại thị trường Trung Quốc càng có một sức cạnh tranh cao hơn nữa nhờ những quy định tiêu chuẩn bắt buộc mà Việt Nam thực hiện đối với xuất khẩu hàng hoá tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định trong nước nói riêng và của WTO nói chung.
- Để đáp ứng được điều đó Việt Nam cần xây dựng hệ thống các biện pháp, chỉ tiêu, tiêu chuẩn để kiểm tra chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng hàng hoá trước khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu.
3.3.1.6. Hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phục vụ cho các doanh nghiệp xuất khẩu
- Thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu và Quỹ hỗ trợ đầu tư
+ Do các hoạt động kinh doanh của Việt Nam sang Trung Quốc chủ yếu là buôn bán tiểu ngạch chứa đầy rủi ro, thua thiệt, vì vậy Việt Nam cần áp dụng các biện pháp bảo hiểm xuất khẩu để hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Đây là một công cụ hỗ trợ hữu hiệu của nhà nước dành cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mà không vi phạm nguyên tắc của WTO.
+ Mặt khác khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu như thưởng xuất khẩu, thưởng thành tích xuất khẩu…đã bị bãi bỏ. Thay vào đó, Việt Nam cần sử dụng nguồn vốn này để lập ra các quỹ hỗ trợ đầu tư để: nghiên cứu, cải tạo giống cây trồng, vật nuôi; đổi mới chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản hàng hoá xuất khẩu; đào tạo tay nghề cho nguồn nhân lực phục vụ cho ngành hàng xuất khẩu.
- Điều tiết tỷ giá hối đoái, lạm phát: Do hai yếu tố tỷ giá và lạm phát ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu nên phía nhà nước cần có chính sách về tỷ giá phù hợp, cần cải thiện và hạ thấp tỷ lệ lạm phát. Đứng cạnh một đối tác lớn như Trung Quốc nước ta cần có chính sách vĩ mô hết sức cẩn trọng để giảm thiểu những rủi ro mà các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam phải gánh chịu.
3.3.1.7. Hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho một số ngành hàng xuất khẩu
- Nhà nước cần xây dựng các chiến lược, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo nghề, giải quyết các vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khóa khăn như lĩnh vực dệt may, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa…Đây là những hàng hoá mà Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc rất nhiều.
3.3.1.8. Chính phủ cần tiếp tục xây dựng những đề án xuất khẩu cụ thể cho từng ngành hàng và từng địa bàn cụ thể tại thị trường Trung Quốc
- Chính phủ cần thống nhất lại về mặt nhận thức coi chuyển dịch cơ cấu hướng ra xuất khẩu là động lực chính để Việt Nam hoàn thành CNH- HĐH đất nước. Hơn nữa Trung Quốc là một đối tác tiềm năng, chiến lược của Việt Nam nên chính phủ cần phải xây dựng các đề án xuất khẩu hàng hoá sang thị trường này. Mặt khác, để đứng vững được tại thị trường Trung Quốc thì Việt Nam cần có chính sách thay đổi cơ cấu hàng hoá xuất khẩu trong từng phân ngành.
3.3.1.9. Đối với hoạt động buôn bán qua biên giới
- Do tính chất quan trọng của hoạt động buôn bán qua dường biên giới nên phía Nhà nước cần có sự quản lý nghiêm ngặt hoạt động này bằng những quy định, quy chế riêng. Ngoài ra, cần đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, cơ sở hạ tầng ở các tỉnh biên giới giáp Trung Quốc để tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá xuất khẩu, phát triển các loại hình dịch vụ tại các cửa khẩu, tuyến biên giới Việt- Trung.
3.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp
- Để tăng cường thâm nhập hàng hoá vào thị trường Trung Quốc, nâng cao kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường này, mọi cố gắng không thể chỉ từ phía chính phủ, cơ quan quản lý vĩ mô mà các doanh nghiệp cần phải chung vai, góp sức phấn đấu để tạo ra một hình ảnh tốt cho các sản phẩm của Việt Nam đối với thị trường này. Các doanh nghiệp càng xuất khẩu được nhiều hàng hoá sang thị trường Trung Quốc có nghĩa là kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam càng cao, đóng góp càng nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, bằng những cách này hay cách khác các doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ lực không ngừng nâng cao kim ngạch xuất khẩu hàng hoá, tạo dựng được thương hiệu và chỗ đứng vững chắc cho các mặt hàng của Việt Nam tại thị trường Trung Quốc.
3.3.2.1. Hoạch định chiến lược kinh doanh hiệu quả khi xâm nhập vào thị trường Trung Quốc
- Thứ nhất, các doanh nghiệp tự tìm cho mình một thời điểm thâm nhập và tốc độ thâm nhập hợp lý vào thị trường này. Thị trường Trung Quốc đang mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội vàng khi Chính phủ Trung Quốc đặt trọng tâm vào chính sách “ Đại khai phá miền Tây” và chương trình mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc cũng bắt đầu được thực thi. Nắm bắt được cơ hội này các doanh nghiệp Việt Nam cần lập ra một thời điểm hợp lý để xúc tiến thâm nhập hàng hoá sang Trung Quốc.
- Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần lựa chọn ra một phương thức thâm nhập. Hiểu được văn hoá kinh doanh của người Trung Quốc là hiếu khách, các chủ doanh nghiệp của Trung Quốc thường có những thói quen làm việc như: tổ chức ăn uống thịnh soạn, khi gặp đối tác họ thường trao danh thiếp, chào hỏi về sức khỏe, gia đình.., sau đó họ mới bàn đến công việc. Tuy nhiên họ hết sức tỉnh táo và thận trọng trong lần giao dịch đầu tiên với cá đối tác. Nhưng khi được đáp ứng nhu cầu và sự thoả mãn trong lần giao dịch đầu tiên thì họ mở ra cho đối tác một không khí làm ăn dễ dàng và thoải mái. Vì thế, để tiếp cận tốt với các doanh nghiệp Trung Quốc trong lần đầu tiên thì các doanh nghiệp Việt Nam cần liên hệ với các công ty tư vấn của Trung Quốc. Những công ty này sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam liên hệ được đối tác làm ăn của mình ở Trung Quốc, cũng có thể họ sẽ tư vấn về kinh tế, kỹ thuật hay một khía cạnh nào đó phục vụ cho công việc giao dịch có hiệu quả. Bởi lẽ, các công ty này có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp nội địa của Trung Quốc, nên hơn ai hết họ nắm trong tay những thông tin quí giá về nhu cầu nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước, thị hiếu của từng khu vực dân cư…Khi liên hệ được với các doanh nghiệp Trung Quốc, thì các doanh nghiệp Việt Nam đã tiết kiệm được thời gian để đẩy nhanh tốc độ thâm nhập hàng hoá của hàng hoá Việt Nam vào Trung Quốc. Không chỉ vậy, hàng năm các doanh nghiệp Trung Quốc thường cử các đại diện ra nước ngoài để mua bán hàng hoá trực tiếp. Biết dược điều này, các doanh nghệp Việt Nam cần tận dụng cơ hội để tiếp cận và liên hệ với họ.
- Điểm đáng lưu ý là khi lựa chọn cho mình cách thức thâm nhập hàng hoá vào thị trường rộng lớn này thì các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm ra được một lối đi hiệu quả có thể nói là “ngách” thị trường để hàng hoá len lỏi vào một cách nhanh chóng dựa trên những lợi thế so sánh vốn có của Việt Nam. Vì Việt Nam và Trung Quốc có quan hệ thương mại truyền thống, trong khi các thương nhân Trung Quốc luôn luôn tìm kiếm đối tác của các nước láng giềng để mua bán trao đổi tạo một con đường thông thương cho cả hai bên. Họ thường hay tìm kiếm các sản phẩm qua các hội chợ triển lãm ở các khu thương mại biên giới, nếu đáp ứng được nhu cầu của họ các hàng hoá này sẽ được họ bầy bán lại ngay trên thị trường nội địa. Vì thế, các doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng điều kiện đó theo cách thẩm thấu dần và luôn hỗ trợ một cách tích cực cho đối tác để từ đó tạo ra được một kênh phân phối và một cách thâm nhập thị trường dễ dàng. Đó là một định hướng để các doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn tiêu chí phù hợp khi thâm nhập vào thị trường Trung Quốc. Với Trung Quốc các tiêu chí mà các doanh nghiệp Việt Nam nên chọn là: tiêu chí hướng về thị trường các nước láng giềng, tiêu chí hướng đến thị trường có sức mua lớn.
- Không chỉ thế, các doanh nghiệp Việt Nam nên thường xuyên mời các đối tác thương mại sang thăm nhà máy hay các dây chuyền sản xuất để họ hiểu rõ hơn năng lực sản xuất và tăng thêm mối quan hệ lâu dài, đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cần cung cấp thêm những thông tin cần thiết về các hàng hoá, kèm thêm các catalogue bằng tiến Trung Quốc để thể hiện mức độ thân thiết, quan hệ làm ăn lâu dài với nhau.
- Phần tiếp cho chiến lược kinh doanh hiệu quả của các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Trung Quốc là: uy tín, hai bên đều có lợi, có các sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm mới, tìm cho mình các đối tác tin cậy, quan hệ làm ăn lâu dài, thường xuyên.
3.3.2.2. Giải pháp đối với chất lượng sản phẩm
- Để hàng hoá có được niềm tin và chỗ đứng ở một thị trường không phải dễ, cũng không phải khó mà thực ra dễ hay khó là do hàng hoá đó có đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu, chất lượng…các đòi hỏi mà khách hàng đặt ra hay không. Một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược thâm nhập thị trường, chiếm thị phần của các doanh nghiệp là yếu tố chất lượng hàng hoá. Vì vậy, khi quyết định tham gia một thương vụ kinh doanh hay không các doanh nghiệp cần xem xét lại chất lượng hàng hoá của mình.
- Đặc biệt, khi đối tác xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam là Trung Quốc- một đối tác chiến lược, truyền thống thì việc nâng cao chất lượng là cơ sở, tiền đề để hàng hoá của Việt Nam chiếm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường này. Với sức tiêu dùng lớn thì trên thị trường Trung Quốc có mặt rất nhiều hàng hoá của các nước. Tiêu biểu là hàng hoá của các nước thuộc khối ASEAN. Kể từ khi khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc ra đời thì quan hệ thương mại của các nước này càng có những chuyển biến rõ rệt. Nằm trong khu vực kinh tế này, Thái Lan đã đạt được nhiều thành công trong quan hệ thương mại với Trung Quốc. Vì vậy, hàng hoá của Thái Lan có mặt trên mọi miền của Trung Quốc và chiếm được lòng tin khá lớn của người tiêu dùng Trung Quốc. Đó là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong cuộc cạnh tranh quyết liệt và gay gắt này, nếu hàng hoá có chất lượng kém hoặc bình thường thì những mục tiêu mà nhà nước cũng như các doanh nghiệp đặt ra khó lòng thực hiện được và dần dần hàng hoá của Việt Nam sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường Trung Quốc. Vậy muốn nâng cao được chất lượng hàng hoá của mình các doanh nghiệp cần làm gì? Làm như thế nào?
- Thấy được cơ cấu hàng hoá của Việt Nam khi xuất khẩu sang Trung Quốc hầu hết là các sản phẩm nông sản, sản phẩm thô chưa qua chế biến, một số sản phẩm như dây cáp điện, điện tử, linh kiện…nên các doanh nghiệp phải nâng chất lượng cho từng nhóm hàng hoá.
+ Đối với hàng nông sản:
Xây dựng các vùng chuyên canh quy mô lớn gắn liền với công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch hiện đại. Để tăng khả năng cạnh tranh chỉ có một giải pháp là quy hoạch mở rộng diện tích, xây dựng các vùng chuyên canh quy mô lớn gắn liền với các nhà máy chế biến và bảo quản sau thu hoạch hiện đại. Trong ngành rau quả công nghệ xử lý và bảo quản lạnh để kéo dài thời gian tươi lâu của sản phẩm hầu như ở Việt Nam chưa được thực hiện. Công nghệ chế biến rau quả thu hoạch của Việt Nam hiện nay rất hiện đại, do thiếu các kho chứa và các phương tiện vận chuyển đạt yêu cầu nên tổn thất sau thu hoạch là rất lớn có thể lên tới 25- 30%, đây là một tác nhân đẩy giá hoa quả của Việt Nam tăng mạnh và tăng lên cao nhất khu vực Đông Nam Á, vì thế khả năng cạnh tranh của mặt hàng này là một điều tất yếu.
Bên cạnh đó cần đầu tư thích đáng cho khâu nghiên cứu và sản xuất giống mới, nhập khẩu các giống mới, nhân giống và cải tạo giống, hỗ trợ các hộ nông dân trong việc sử dụng giống để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ. Kinh nghiệm rất quý báu của Thái Lan là một bài học để Việt Nam đáng phải suy ngẫm. Bởi vì cách đây hơn 20 năm tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản của Thái Lan cũng tương tự như Việt Nam nhưng ngày nay thì sao? Một số hàng hoá của Thái Lan đã vượt xa Việt Nam và có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế. Tại sao họ lại đạt được thành công đó? Theo nghiên cứu của một số chuyên gia thì Thái Lan rất coi trọng trong khâu giống, họ coi giống là một lợi thế cạnh tranh một cách bền vững để giữ được vị trí của họ trên thị trường nước ngoài. Nguyên tắc của họ là: giống phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, có quy trình hướng dẫn thâm canh khoa học, có bằng chứng để chứng minh giống đó đã được trồng thử nghiệm và cho kết quả cao. Hơn nữa chính phủ Thái Lan còn có các chính sách hỗ trợ nhập khẩu giống mới, lựa chọn và lai tạo các giống tốt, trợ giá để giống đó trở nên phổ biến hơn. Việt Nam cần tận dụng lợi thế là có nhiều viện nghiên cứu về giống để nghiên cứu các giống mới, thiết lập ra các chương trình thâm canh khoa học, hợp lý.
Không chỉ thế Việt Nam cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia cho các sản phẩm nông sản, thành lập các cơ quan chuyên trách để kiểm tra, giám sát chất lượng nông sản xuất khẩu…Để có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường Trung Quốc, nông sản Việt Nam cần được sản xuất từ một nền nông nghiệp sạch, an toàn bền vững, kiên quyết loại bỏ các lô hàng xuất khẩu không đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
3.3.2.3. Giải pháp đối với giá cả hàng hoá
- Vì đặc điểm của người tiêu dùng Trung Quốc là nhạy cảm với giá cả và họ thường thích sản phẩm rẻ hơn trừ khi họ bị tác động bởi các hoạt động chăm sóc khách hàng tốt hơn hay chất lượng hàng hoá cao hơn hẳn. Cho nên giá cả là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu ở thị trường này. Do đó các doanh nghiệp Việt Nam phải có những biện pháp nhằm xây dựng cho mình một khung giá hợp lý vừa đảm bảo được lợi nhuận cho chính mình, vừa tạo ra một sức cạnh tranh nhất định cho sản phẩm. Song thị trường Trung Quốc rất rộng lớn, cách chi tiêu của họ rất khác nhau theo sự chi phối của thu nhập của họ, đây là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý để có cách phân chia, phân đoạn thị trường để đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa.
3.3.2.4. Các doanh nghiệp cần chủ động đổi mới phương thức kinh doanh
- Việc đổi mới phương thức kinh doanh của mình tại thị trường Trung Quốc nhằm hạn chế bất lợi đồng thời tận dụng được những lợi thế do EHP mang lại. Điều đó thể hiện rất rõ, nếu trước kia các doanh nghiệp xuất khẩu sang Trung Quốc chỉ theo hình thức tiểu ngạch, mang theo nhiều rủi ro và thua thiệt thì hiện nay, với những quy định của EHP đã làm thay đổi hình thức buôn bán tiểu ngạch không còn phù hợp này nữa, nên các doanh nghiệp cần chuyển sang buôn bán chính ngạch, tuân thủ các thông lệ quốc tế nhằm tận dụng được hết các lợi thế mà EHP hay cả WTO mang đến.
3.3.2.5. Chiến lược marketing sản phẩm
- Để thành công khi tham gia hoạt động xuất khẩu hàng hoá thì các doanh nghiệp không thể bỏ qua các hoạt động marketing. Cần tăng cường hoạt động tiếp thị và quảng bá hình ảnh, thương hiệu sản phẩm, chủ động từng bước thâm nhập và tạo chỗ đứng vững chắc vào các kênh buôn bán, các siêu thị, các trung tâm thương mại nằm sâu trong nội địa, các thành phố lớn của Trung Quốc nơi có giá bán các sản phẩm cao hơn, nhu cầu tiêu thụ cao và ổn định hơn thay vì tập trung vào các vùng biên giới, nơi mà dân cư có mức thu nhập không cao và nhu cầu tiêu thụ hàng hoá không ổn định. Đứng trên thị trường Trung Quốc đầy sự cạnh tranh, các doanh nghiệp xuất khẩu cần cung cấp hàng hoá một cách đầy đủ, đều đặn, đúng với những điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng kinh doanh như: điều khoản về giá cả nhằm tạo ra uy tín và sự hài lòng của bạn hàng trong quan hệ hợp tác lâu dài. Các doanh nghiệp Việt Nam cần thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm để tiếp tục thiết lập cá mối quan hệ làm ăn trực tiếp với các nhà nhập khẩu Trung Quốc, đồng thời tạo ra sự liên kết, gặp gỡ thường xuyên giữa các đối tác đã có quan hệ buôn bán với nhau.
3.3.2.6. Giải pháp xây dựng chiến lược và phát triển thương hiệu
- Không có thương hiệu là tình trạng phổ biến của hàng hoá Việt Nam khi xuất khẩu ra nước ngoài. Trước đây việc xây dựng thương hiệu không được quan tâm đúng mức, chính điều đó đã làm cho các sản phẩm của Việt Nam khó có một chỗ đứng ổn định ở thị trường nước ngoài. Do đó khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Trung Quốc cần đăng ký và bảo hộ thương hiệu kịp thời.
3.3.2.7. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Để hoạt động xuất khẩu hàng hoá đạt được kết quả như mong muốn các doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ các nhà quản lý và kinh doanh giỏi. Họ phải là những người có khả năng phân tích, tư duy, am hiểu pháp luật trong và ngoài nước, biết nắm bắt các cơ hội, thời cơ kinh doanh nhanh nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Trong xu hướng hiện nay, đặc biệt Việt Nam đã là thành viên của WTO, vấn đề có một đội ngũ kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi là rất cần thiết. Vì vậy, các doanh nghiệp cần có chiến lược đào tạo nhân viên của mình một cách khoa học để họ nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Khi làm ăn với Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam cần có những nhân viên am hiểu luật pháp, thị trường, văn hoá kinh doanh của Trung Quốc, đặc biệt là phải thành thạo ngôn ngữ của Trung Quốc, điều đó sẽ là công cụ hữu hiệu khi các doanh nghiệp tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng ngoại thương. Các doanh nghiệp cần có nguồn kinh phí để gửi các cán bộ nhân viên đi học tập và nghiên cứu tại Trung Quốc, đó là cách làm thiết thực nhất để họ đi vào thực tế, nâng cao năng lực của mình.
* Tóm lại: Trung Quốc là một thị trường tiềm năng và chiến lược của Việt Nam đặc biệt là trong bối cảnh hai nước đang có mối quan hệ “ láng giềng tốt đẹp, hữu nghị, hai bên cùng có lợi” và cả hai nước đều đã là thành viên của WTO. Phía Việt Nam cần tích cực hơn nữa để tăng cường xuất khẩu hàng hoá vào thị trường này. Việt Nam đang đứng trước một áp lực cạnh tranh rất lớn tại thị trường Trung Quốc, chính vì vậy hàng hoá của Việt Nam đang có xu hướng chảy ngược. Nhận thức đúng đắn thực trạng này, Nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam phải có sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ để giữ vững được chỗ đứng cho hàng hoá Việt Nam tại Trung Quốc, nâng cao kim ngạch xuất khẩu từ dó làm tiền đề cho công cuộc CNH- HĐH đất nước thành công.
KẾT LUẬN
Việt Nam - Trung Quốc núi liền núi, sông liền sông, cùng có quan hệ gần gũi và thân thiết. Điều đáng tự hào là hai bên đã giữ gìn tình hữu nghị truyền thống và duy trì tiếp xúc buôn bán với nhau từ rất lâu. Việc khối ASEAN chọn Trung Quốc nói chung và Việt Nam chọn Trung Quốc nói riêng để thiết lập quan hệ cộng đồng, láng giềng hữu nghị là một điều rất tốt đẹp. Mối quan hệ kinh tế ấy đang trong giai đoạn phát triển gần gũi và tích cực chưa từng có. Sự phát triển của khối ACFTA, cũng như sự phát triển mối quan hệ của Việt Nam - Trung Quốc đã minh chứng cho điều đó. Kể từ năm 1991 đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc liên tục tăng, đã có sự chuyển dịch cơ cấu hàng hoá theo chiều giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu chưa qua chế biến. Đây thực sự là một tín hiệu đáng mừng cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vẫn còn một số khó khăn và tồn tại mà phía Việt Nam phải nhanh chóng giải quyết bằng những biện pháp hữu hiệu, cương quyết, cứng rắn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà những quy định trong ACFTA và WTO đã đi vào thực tiễn, buộc hai phía Việt Nam - Trung Quốc phải tuân thủ một cách nghiêm chỉnh, thì hơn ai hết cả hai bên cùng nỗ lực vì sự phát triển bền vững, vì tình đoàn kết hữu nghị đã được nhân dân hai nước dày công xây đắp.
Nắm bắt được thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc trong giai đoạn từ 1991 đến nay, đề tài này đã đánh giá, phân tích được những thành công, hạn chế cũng như những nguyên nhân chủ quan, khách quan của những tồn tại đó. Mặt khác, theo nghiên cứu về tình hình thực tế em cũng nhận thấy được xu thế hợp tác lâu dài theo phương châm hữu nghị, hai bên cùng có lợi và thấy được vị trí chiến lược của Trung Quốc trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, đề tài đã đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của WTO.
Do thời gian nghiên cứu và hiểu biết của em có hạn nên đề tài còn gặp nhiều thiếu sót. Em rất mong dược sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các anh chị, các cô, các chú trong Ban Dự Báo - Viện Chiến Lược Phát Triển - Bộ Kế hoạch & Đầu tư, đặc biệt là Anh Phạm Mạnh Thuỳ đã rất nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Ban Dự Báo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
STT
TÊN BẢNG, HÌNH
TRANG
BẢNG SỐ LIỆU
1
Bảng 1.1: Lượng lao động mà mỗi quốc gia cần tới để sản xuất một đơn vị hàng hoá ở mô hình lợi thế tuyệt đối của Adam.Smith
23
2
Bảng 1.2: Lượng lao động cần thiết để sản xuất ra mỗi đơn vị hàng hoá ở mô hình lợi thế so sánh của D.Ricardo
24
3
Bảng 1.3: Tỷ lệ so sánh giữa 2 hàng hoá ở mỗi quốc gia
24
4
Bảng1.4: Thuế quan bình quân đối với hàng nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 1998-2001
43
5
Bảng2.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn
2001- 2006
63
6
Bảng2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Trung Quốc thời kỳ 1991- 2000
68
7
Bảng 2.3: Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 1992- 1995.
70
8
Bảng 2.4: Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 1996- 2000
72
9
Bảng 2.5: Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2001- 2006.
73
10
Bảng 2.6: Xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam sang
Trung Quốc
74
11
Bảng 2.7: Xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam sang Hoa Kỳ
76
12
Bảng2.8: Lượng rau xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc
tháng 02/08
77
13
Bảng2.9: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam và Thái Lan vào Trung Quốc
84
14
Bảng 2.10 : Ba nước ASEAN có cao su tự nhiên nhiều nhất vào Trung Quốc
84
15
Bảng3.1: Mục tiêu phấn đấu cụ thể đối với các nhóm hàng hoá
chủ lực
94
16
Bảng 3.2.: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 1991- 2007
98
17
Bảng 3.3: Kết quả dự báo kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2008 – 2012
99
HÌNH VẼ
1
Hinh2.1: Tỷ lệ xuất khẩu hàng hoá trên GDP
62
2
Hình2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn 1990- 2008
64
3
Hình 2.3: Trao đổi thương mại hai chiều Việt Nam- Trung Quốc giai đoạn 2001- 2006
70
4
Hình 2.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2001- 2006
71
5
Hình2.5: Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản chính của Việt Nam sang Trung Quốc (2001- 2006)
78
6
Hình 2.6: Thị trường nhập khẩu hàng hoá chủ yếu của Việt Nam
82
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
ASEAN
The Association of South East Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ACFTA
ASEAN- China Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc
CNH- HĐH
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
CN
Công Nghiệp
CIF
Cost, Insurance &Freight
Tiền hàng, phí bảo hiểm& cước phí
DAF
Delivered At Frontier
Giao hàng tại biên giới
ĐKGH
Điều kiện giao hàng
ĐVT
Đơn vị tính
EHP
Early Harvest prorgam
Chương trình thu hoạch sớm
EU
European Union
Liên minh châu Âu
FOB
Free On Board
Giao lên tàu
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
ISO
International Standard Organization
Tiêu chuẩn quốc tế
KH
Kế hoạch
KN
Kim ngạch
MFN
Most Favoured Nation
Tối huệ quốc
TB
Trung bình
USD
United States Dollar
Đô la Mỹ
VAT
Value added tax
Thuế giá trị gia tăng
WB
World bank
Ngân hàng thế giới
WTO
World Trade rganization
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo của Ngân hàng Thế giới, Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam, ngày 6- 7 tháng 12 năm 2007
2.GS.TS. Đỗ Đức Bình- PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng ( 2007), Giáo trình kinh tế quốc tế, NXB Thống Kê.
3. TS. Lê Thị Anh Vân Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tê (2003), NXB Lao động
4. Đỗ Tiến Sâm ( 2002), Ảnh hưởng của việc Trung Quốc gia nhập WTO và tác động tới Đông Nam Á, NXB Khoa học xã hội.
5. Khu vực mậu dịch tự do và doanh nghiệp Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia.
6. PGS.TS. Nguyễn Duy Bột- Bộ môn Thương mại quốc tế- ĐH KTQD ( 2006), Thương mại quốc tế và sự phát triển thị trường xuất khẩu, NXB Thống kê.
7. Nghiên cứu Trung Quốc, số 4 (74) năm 2007, tr. 38- 54; số 5 (75) năm 2007, tr.50- 54, Viện Khoa học xã hội
8. Tự do hoá thương mại và hợp tác kinh tế ở ASEAN (2003), NXB Thế giới.
9. Tự do hoa thương mại quốc tế (1991), NXB chính trị quốc gia
10. Trung Quốc cải cách và mở cửa, những bài học kinh nghiệm (2003), NXB Thế giới.
11. Trung Quốc- cải cách- mở cửa (1992), Viện thông tin khoa học,Viện Mac- lênin, NXB Thông tin lý luận.
12. Trung Quốc thành tựu và hướng đi (1995), Bộ lao động- thương binh xã hội, trung tâm thông tin khoa học lao động và xã hội.
13. Tạp chí cộng sản, số 780 (10/2007), tr. 51- 54
14. Tạp chí kinh tế châu Á- Thái Bình Dương, số 18+19/ 2007, tr. 40- 43; số 41 (184) ngày 9/10/2007, tr. 36-39.
15. Tạp chí kinh tế đối ngoại, số 17 (2006), tr. 71- 74; số 18 (2006), tr.23- 35
16. Tạp chí ngoại thương, số 4+5 ngày 01- 20/02/2008, tr. 10- 11.
17. Tạp chí thông tin & dự báo kinh tế xã hội, số 24 (12/ 2007), tr. 19- 2
18. Tạp chí thương mại, số 27 (2007), tr.7- 9; số 6 (2008), tr.16- 18; số 8 (2008), tr10- 13.
19. Xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam 2005, NXB Thống kê.
20. Sau 5 năm gia nhập WTO, tranh chấp thương mại của Trung Quốc tăng mạnh
Các trang web
Dantri.com.vn
Hatrade- TTXVN
Hatrade- vietrade
Hatrade- Vinanet
Vietnamnet.com.vn
Vneconomy
VnExpress.net
Vụ thương mại điện tử- Bộ Thương mại.
www.mot.gov.vn.
HÌNH ẢNH MỘT SỐ SẢN PHẨM MÀ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG TRUNG QUỐC
Rau tươi Cà phê
Thuỷ sản xuất khẩu Hạt tiêu
Hoa quả nhiệt đới rất được người Trung Quốc ưa thích.
Cây cao su
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
KHÁI QUÁT VỀ VI ỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
VIỆT NAM
- Tên nước: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Ngày quốc khánh: 2- 9- 1945
- Các chỉ số kinh tế của Việt Nam năm 2007
+ GDP: 8.48%, mức cao nhất trong vòng 10 năm qua
+ Lạm phát tăng cao làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng 12,63%
+ FDI năm 2007 là 20,3 tỷ USD
+ ODA được ký kết cho cả năm là 3,6 tỷ USD, trong đó vốn vay là trên 3,3 tỷ USD, viện trợ không hoàn lại là 289 triệu USD
2. TRUNG QUỐC
Bản đồ Trung Quốc
- Tên nước: Nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (The People's Republic of China).
- Ngày quốc khánh: 01-10-1949.
- Vị trí địa lý: Trung Quốc nằm ở phần nửa phía bắc của Đông bán cầu, phía đông nam của đại lục Á - Âu, phía đông và giữa châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương; có biên giới chung với Nga, Mông Cổ (phía bắc), với Kazakstan, Kirghistan, Taghikistan (phía tây), với Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nê Pan, Bu Tan (phía tây nam), với Myanma, Lào, Việt Nam (phía nam), với Triều Tiên (phía đông).
- Diện tích: 9,6 triệu km2
- Khí hậu: Trung Quốc thuộc khu vực gió mùa, khí hậu đa dạng từ ấm đến khô. Nhiệt độ trung bình toàn quốc tháng 1 là -4,70C, tháng 7 là 260C. Ba khu vực được coi là nóng nhất là Nam Kinh, Vũ Hán, Trùng Khánh.
- Dân số: hơn 1,3 tỷ người (tính đến 1/2006).
- Dân Tộc: Trung Quốc là một quốc gia có nhiều dân tộc. Dân tộc Hán là chủ yếu, ngoài ra còn có 55 dân tộc ít người (chiếm 6% dân số cả nước và phân bổ trên 50-60% diện tích toàn quốc).
- Hành chính: 31 tỉnh, thành phố gồm 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 thành phố trực thuộc trung ương. 4 cấp hành chính gồm tỉnh, địa khu, huyện, xã. Thủ đô: Bắc Kinh.
- Tôn giáo: Có 4 tôn giáo chính là Phật giáo, Đạo giáo, Đạo Hồi, Thiên chúa giáo.
- Ngôn ngữ: Tiếng Hán là tiếng phổ thông, lấy âm Bắc Kinh làm tiêu chuẩn.
- Tăng trưởng GDP: GDP năm 2007 là 11,9%.
- Tỷ lệ lạm phát: tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng là 4,8%
- Cán cân thanh toán: thặng dư thương mại là 262,2 tỷ USD tăng 84,7 tỷ USD so với năm 2006
- FDI : Lượng vốn FDI đổ vào Trung Quốc không kể lượng FDI được rót vào lĩnh vực tài chính là 74,8 tỷ USD
- Dự trữ ngoại tệ và vàng: 1530 tỷ USD (năm 2005).
- Tỷ giá hối đoái: Đồng NDT tiếp tục tăng giá từ 7,8 NDT/USD lên 7,24 NDT/USD
PHỤ LỤC 2
CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM TRONG ACFTA
1. Nội dung của chương trình thu hoạch sớm (EHP)
* 4/11/2002, tại Campuchia, các nhà lãnh đạo các nước thành viên ASEAN và Trung Quốc đã ký Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN- Trung Quốc. Trong đó, 3 danh mục quan trọng nhất là: Danh mục cắt giảm sớm (Chương trình thu hoạch sớm), danh mục hàng thông thường, danh mục hàng nhạy cảm
* Nội dung của chương trình thu hoạch sớm:
Được quy định tại điều VI của Hiệp định khung, gồm các quy định về: Phạm vi sản phẩm được áp dụng; lộ trình cắt giảm và loại bỏ thuế quan; khung thời gian thực hiện; nguyên tắc xuất xứ hàng hóa biện pháp thương mại và các biện pháp khẩn cấp có thể áp dụng
Về phạm vi sản phẩm tham gia EHP
Tham gia EHP gồm những mặt hàng nông sản được ghi tại chương 1 MFN của các nước (trừ những mặt hàng được một bên liệt kê loại trừ và trường hợp như vậy những mặt hàng này sẽ không nằm trên EHP đối với bên đó). Cụ thể gồm nhóm mặt hàng sau:
Chương
Mô tả hàng hóa
01
Động vật sống
02
Thịt và các bộ phận nội tạng
03
Cá
04
Sữa và các sản phẩm từ sữa
05
Các sản phẩm từ các động vật khác
06
Cây sống
07
Rau ăn
08
Qủa ăn và các loại hạt
Nguồn:
Các loại sản phẩm tham gia EHP:
Để cắt giảm và xóa bỏ thuế quan, các sản phẩm tham gia EHP nói trên sẽ được chia thành 3 nhóm căn cứ vào mức thuế suất MFN hiện hành và được quy định như sau:
Nhóm mặt hàng
Đối với ASEAN-6 và Trung Quốc
Đối với Việt Nam, Lào, Myanma, Campuchia
Các mặt hàng nhóm 1
Thuế suất MFN > 15%
Thuế suất MFN >30%
Các mặt hàng nhóm 2
5% <=Thuế suất MFN <=15%
15% <= Thuế suất MFN <=30%
Các mặt hàng nhóm 3
Thuế suất MFN < 5%
Thuế suất MFN < 15%
Nguồn: Relations/China
Lộ trình cắt giảm thuế quan
- Đối với ASEAN - 6 và Trung Quốc, việc cắt giảm thuế quan xuống 0% được thực hiện trong giai đoạn từ 1/1/2004 đến 1/1/2006
- Các nước là thành viên mới của ASEAN được hưởng đối xử đặc biệt nên thời điểm bắt đầu và kết thúc giảm muộn hơn, cụ thể:
+ Đối với Việt Nam: từ ngày 1/1/2004 đến 1/1/2008
+ Đối với Lào, Myanma: từ 1/1/2006 đến 1/1/2009
+ Đối với Campuchia: Từ 1/1/2006 đến 1/1/2010
Lộ trình cắt giảm của từng nước như sau:
+ Tất cả các mặt hàng có thuế suất MFN hiện hành bằng 0% phải duy trì ở mức 0%
+ Các mặt hàng đã cắt giảm xuống 0% phải duy trì ở mức 0%
+ Một bên sẽ được hưởng ưu đãi thuế của tất cả cá bên khác đối với 1 sản phẩm thuộc EHP với điều kiện là sản phẩm tương tự của bên đó cũng nằm trong EHP thuộc phần danh mục hàng đã quy định
Về điều kiện được hưởng thuế suất ưu đãi EHP:
- Là những mặt hàng từ chương 1 đến chương 8 của Biểu thuế hàng hóa nhập khẩu (Bảng mã HS), được nước thành viên cam kết đưa vào thực hiện EHP
- Khi hàng hóa xuất khẩu, phải có giấy chứng nhận xuất xứ của hàng hóa theo mẫu E và chứng nhận hàng hóa có 100% hàm lượng giá trị từ nước xuất khẩu
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ DIỄN GIẢI MÔ HÌNH HỒI QUY DỰ BÁO KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC TỪ NĂM 2008- 2012
The following new variables are being created:
Name Label
YEAR_ YEAR, not periodic
DATE_ DATE. FORMAT: "YYYY"
MODEL: MOD_1.
Curve Fit
_
Dependent variable.. KIMNGACH Method.. QUADRATI
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R ,98848
R Square ,97708
Adjusted R Square ,97381
Standard Error 197,11720
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 2 23194461,8 11597230,9
Residuals 14 543972,7 38855,2
F = 298,47313 Signif F = ,0000
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time -61,176754 41,463380 -,253624 -1,475 ,1622
Time**2 16,060991 2,238812 1,233171 7,174 ,0000
(Constant) 157,033824 162,124626 ,969 ,3492
_
Dependent variable.. KIMNGACH Method.. CUBIC
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R ,98873
R Square ,97760
Adjusted R Square ,97243
Standard Error 202,26402
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 3 23206594,9 7735531,6
Residuals 13 531839,5 40910,7
F = 189,08318 Signif F = ,0000
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time -2,201006 116,352107 -,009125 -,019 ,9852
Time**2 8,099265 14,799117 ,621866 ,547 ,5935
Time**3 ,294879 ,541471 ,378755 ,545 ,5953
(Constant) 56,185294 248,933183 ,226 ,8249
_
Dependent variable.. KIMNGACH Method.. COMPOUND
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R ,94992
R Square ,90235
Adjusted R Square ,89584
Standard Error ,46500
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 1 29,970466 29,970466
Residuals 15 3,243393 ,216226
F = 138,60699 Signif F = ,0000
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time 1,311314 ,030188 2,585503 43,439 ,0000
(Constant) 58,186515 13,725909 4,239 ,0007
_
Dependent variable.. KIMNGACH Method.. GROWTH
Listwise Deletion of Missing Data
Multiple R ,94992
R Square ,90235
Adjusted R Square ,89584
Standard Error ,46500
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square
Regression 1 29,970466 29,970466
Residuals 15 3,243393 ,216226
F = 138,60699 Signif F = ,0000
-------------------- Variables in the Equation --------------------
Variable B SE B Beta T Sig T
Time ,271030 ,023021 ,949920 11,773 ,0000
(Constant) 4,063654 ,235895 17,227 ,0000
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_1 Fit for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 QUADRATIC
ERR_1 Error for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 QUADRATIC
LCL_1 95% LCL for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 QUADRATIC
UCL_1 95% UCL for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 QUADRATIC
FIT_2 Fit for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 CUBIC
ERR_2 Error for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 CUBIC
LCL_2 95% LCL for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 CUBIC
UCL_2 95% UCL for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 CUBIC
FIT_3 Fit for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 COMPOUND
ERR_3 Error for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 COMPOUND
LCL_3 95% LCL for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 COMPOUND
UCL_3 95% UCL for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 COMPOUND
FIT_4 Fit for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 GROWTH
ERR_4 Error for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 GROWTH
LCL_4 95% LCL for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 GROWTH
UCL_4 95% UCL for KIMNGACH from CURVEFIT, MOD_1 GROWTH
5 new cases have been added.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Hà Nội, ngày… tháng…năm 2008
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp đề tài “Giải pháp tăng cường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc trong điều kiện gia nhập WTO” của em đã hoàn thành dưới sự hướng dẫn rất nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Thường Lạng. Em xin trân trọng cảm ơn thầy. Đồng thời em xin cảm ơn các cô chú cán bộ trong Ban Dự Báo – Viện chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và đầu tư đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Năm
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp đề tài “Giải pháp tăng cường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc trong điều kiện gia nhập WTO” của em đã hoàn thành dưới sự hướng dẫn rất nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Thường Lạng – Trưởng Bộ môn Kinh tế quốc tế cùng với sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ trong Ban Dự Báo – Viện chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Em xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này hoàn toàn là kết quả của quá trình nghiên cứu, tổng hợp và thu thập số liệu một cách nghiêm túc, tuyệt đối không sao chép bất cứ một chuyên đề, luận văn, luận án nào. Nếu có gì sai, em xin cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên
Nguyễn Thị Năm
Kim ngạch
year
date
fit_1
err_1
lcl_1
ucl_1
fit_2
err_2
lcl_2
ucl_2
fit_3
err_3
lcl_3
ucl_3
fit_4
err_4
lcl_4
ucl_4
19.3
1991
1991
111.9181
-92.6181
-392.245
616.0815
62.37843
-43.078
-494.534
619.291
76.30078
-57.0008
25.5819
227.575
76.30078
-57.0008
25.5819
227.5754
95.6
1992
1992
98.92428
-3.32428
-375.553
573.4018
86.53937
9.06063
-406.319
579.3977
100.0543
-4.45427
34.10914
293.495
100.0543
-4.45427
34.1091
293.4948
136
1993
1993
118.05248
17.74752
-338.394
574.49896
130.43738
5.36262
-343.88118
604.75595
131.20255
4.59745
45.38752
379.26965
131.20255
4.59745
45.38752
379.26965
296
1994
1994
169.30266
126.39734
-278.165
616.77032
195.84174
99.85826
-278.47682
670.16031
172.04772
123.65228
60.26888
491.13933
172.04772
123.65228
60.26888
491.13933
362
1995
1995
252.67482
109.22518
-192.0016
697.35128
284.52172
77.37828
-192.12792
761.17136
225.60856
136.29144
79.85606
637.38711
225.60856
136.29144
79.85606
637.38711
340
1996
1996
368.16896
-27.96896
-77.23282
813.57075
398.24659
-58.0466
-77.31663
873.80982
295.84362
44.35638
105.57284
829.0338
295.84362
44.35638
105.57284
829.0338
471
1997
1997
515.78509
-44.68509
68.31742
963.25275
538.78563
-67.6856
67.38405
1010.1872
387.94383
83.15617
139.25249
1080.7736
387.94383
83.15617
139.25249
1080.7736
479
1998
1998
695.52319
-216.6232
246.20435
1144.842
707.9081
-229.008
240.91616
1174.9
508.71612
-29.81612
183.24963
1412.238
508.71612
-29.81612
183.24963
1412.238
859
1999
1999
907.38328
-48.48328
457.3466
1357.42
907.38328
-48.4833
442.24104
1372.5255
667.08648
191.81352
240.58142
1849.7039
667.08648
191.81352
240.58142
1849.7039
1534
2000
2000
1151.36535
382.63465
702.04651
1600.6842
1138.9804
395.0196
671.98851
1605.9724
874.75974
659.24026
315.10579
2428.4054
874.75974
659.24026
315.10579
2428.4054
1418
2001
2001
1427.4694
-9.4694
980.00173
1874.9371
1404.4689
13.53114
933.06728
1875.8704
1147.0846
270.91545
411.74614
3195.6655
1147.08455
270.91545
411.74614
3195.6655
1595
2002
2002
1735.69543
-140.6954
1290.2937
2181.0972
1705.6178
-110.618
1230.0546
2181.181
1504.1878
90.81216
536.77471
4215.1409
1504.18784
90.81216
536.77471
4215.1409
1748
2003
2003
2076.04345
-328.0435
1631.367
2520.7199
2044.1965
-296.197
1567.5469
2520.8462
1972.4623
-224.4623
698.16972
5572.5815
1972.46233
-224.4623
698.16972
5572.5815
2735
2004
2004
2448.51344
286.48656
2001.0458
2895.9811
2421.9744
313.0256
1947.6558
2896.2929
2586.5171
148.48286
906.06544
7383.6509
2586.51714
148.48286
906.06544
7383.6509
2961
2005
2005
2853.10542
107.89458
2396.6589
3309.5519
2840.7205
120.2795
2366.4019
3315.0391
3391.7357
-430.7357
1173.3192
9804.5534
3391.73572
-430.7357
1173.3192
9804.5534
3030
2006
2006
3289.81938
-259.8194
2815.3419
3764.2969
3302.2043
-272.204
2809.3459
3795.0626
4447.63
-1417.63
1516.2256
13046.483
4447.62998
-1417.63
1516.2256
13046.483
3900
2007
2007
3758.65531
141.34469
3254.4919
4262.8188
3808.1949
91.80506
3251.2824
4365.1075
5832.2387
-1932.239
1955.4154
17395.285
5832.23873
-1932.239
1955.4154
17395.285
.
2008
2008
4259.61324
.
3712.211
4807.0155
4360.4618
.
3667.5306
5053.3929
7647.8954
.
2516.9871
23238.221
7647.89535
.
2516.9871
23238.221
.
2009
2009
4792.69314
.
4187.5171
5397.8691
4960.774
.
4046.5405
5875.0076
10028.791
.
3233.9309
31100.432
10028.791
.
3233.9309
31100.432
.
2010
2010
5357.89502
.
4680.2491
6035.5409
5610.901
.
4387.0137
6834.7882
13150.892
.
4147.9189
41694.636
13150.8924
.
4147.9189
41694.636
.
2011
2011
5955.21889
.
5190.7861
6719.6517
6312.6119
.
4689.5538
7935.6701
17244.947
.
5311.5569
55988.895
17244.9472
.
5311.5569
55988.895
.
2012
2012
6584.66473
.
5719.7587
7449.5708
7067.6761
.
4953.3093
9182.0429
22613.538
.
6791.2139
75299.07
22613.5378
.
6791.2139
75299.07
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp tăng cường xuất khẩu hàng hoá của VN sang thị trường Trung Quốc trong điều kiện hội nhập WTO.DOC