LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đồng thời từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, việc đẩy mạnh xuất khẩu được Nhà nước đặc biệt coi trọng. Xuất khẩu phát triển đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển.
Ngành nông nghiệp nước ta là một ngành mũi nhọn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước. Công ty cổ phần Intimex Việt Nam là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu của Nhà nước đứng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu, đã có những thành tựu đáng kể trong công cuộc đổi mới. Trong thời gian qua Công ty cổ phần Intimex Việt Nam ngày càng chiếm lĩnh các thị trường khó tính như Nhật Bản, EU, Mỹ đồng thời tạo được uy tín của công ty trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh tự do hoá thương mại ngày nay, công ty đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trong xuất khẩu nông sản là Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia đặc biệt là Trung Quốc. Đây là thách thức to lớn đòi hỏi công ty phải có biện pháp giải quyết, nhằm tăng sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao uy tín của công ty trên trường quốc tế.
Sau một thời gian thực tập tại công ty và những kiến thức tích luỹ được ở nhà trường đã giúp em viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty cổ phần Intimex Việt Nam”. Em hy vọng rằng những giải pháp mà em đề xuất dưới đây có thể phần nào giúp ích cho công ty đưa ra những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản trên thị trường thế giới, đưa kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày càng tăng và đóng góp nhiều hơn vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bản khóa luận này có ba chương chính:
- Chương 1: Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu và thị trường nông sản thế giới.
- Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
- Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN THẾ GIỚI 3
I. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu. 3
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu. 3
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 4
2.1 Đối với một quốc gia. 4
2.2 Đối với doanh nghiệp. 6
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu. 7
3.1. Xuất khẩu trực tiếp. 7
3.2. Xuất khẩu ủy thác. 7
3.3. Buôn bán đối lưu. 7
3.4. Giao dịch qua trung gian. 8
3.5. Gia công quốc tế. 8
3.6. Tái xuất khẩu. 9
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. 9
4.1 Các yếu tố thuộc phạm vi quốc gia. 9
4.2. Các nhân tố thuộc phạm vi doanh nghiệp. 14
4.2.1 Nguồn nhân lực. 14
4.2.2. Khả năng tài chính. 14
4.2.3 Vị trí địa lý. 14
4.2.4 Uy tín của doanh nghiệp. 15
II. Giới thiệu về mặt hàng nông sản và thị trường nông sản thế giới 15
1. Đặc trưng của hàng nông sản. 15
2. Thị trường nông sản thế giới 17
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN 21
TẠI CÔNG TY INTIMEX 21
I. Giới thiệu về công ty. 21
II.Cơ cấu quản lý. 24
1. Sơ đồ tổ chức: 24
2. Hội đồng quản trị 25
3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban. 25
3.1 Ban Tổng giám đốc. 25
3.2 Khối các phòng quản lý. 25
3.3 Khối các phòng kinh doanh. 26
3.4 Khối các công ty liên kết 26
3.5 Khối các đơn vị trực thuộc. 27
4. Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 28
II. Khái quát về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam 29
1. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản ở Việt Nam 29
1.1. Về đất đai 29
1.2. Về khí hậu. 30
1.3. Về vị trí địa lý và các cảng biển. 30
1.4. Về nguồn nhân lực. 31
1.5. Tình hình kinh tế của Việt Nam với các chính sách nông nghiệp 31
2. Tình hình sản xuất hàng nông sản của Việt Nam 32
3. Tình hình chế biến một số mặt hàng nông sản ở Việt Nam 33
4. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam 33
5. Vai trò của hoạt động sản xuất, xuất khẩu nông sản. 36
III. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần Intimex Việt Nam 37
1. Cơ cấu thị trường. 37
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Intimex Việt Nam 40
2.1 Phân tích giá trị và tỷ trọng xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Intimex Việt Nam 40
2.2. Phương thức xuất khẩu nông sản của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 43
IV. Đánh giá tình hình xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần Intimex Việt Nam 44
1. Những kết quả đạt được. 44
2. Những khó khăn và thách thức hiện nay. 45
2.1 Khó khăn trong nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu thị trường. 46
2.2 Khó khăn trong cơ cấu tổ chức. 46
2.3 Khó khăn trong cơ cấu ngành hàng xuất khẩu. 47
2.4 Khó khăn trong việc kết nối giữa các đơn vị trong công ty. 47
2.5 Khó khăn về vốn. 47
2.6 Khó khăn trong mua nông sản. 48
2.7 Khó khăn do sức ép cạnh tranh trên thị trường. 48
2.8 Khó khăn trong hoạt động Marketing. 48
2.9 Khó khăn do cơ chế quản lý của Nhà nước. 49
3. Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Intimex Việt Nam 49
3.1 Phân tích thực trạng và kế hoạch xuất khẩu của công ty cổ phần Intimex Việt Nam 49
3.2 Những giải pháp thúc đấy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Intimex Việt Nam hiện nay. 51
3.2.1 Những giải pháp cho nguồn hàng xuất khẩu. 51
3.2.2 Phương thức mở rộng thị trường. 52
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY 54
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX 54
I. Định hướng xuất khẩu của nông sản Việt Nam 54
II. Định hướng xuất khẩu của công ty Cổ phần Intimex Việt Nam 60
III. Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty cổ phần Intimex Việt Nam 60
1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường. 60
2. Đa dạng hoá mặt hàng, phát huy tất cả các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế 63
3. Thực hiện tốt công tác tạo nguồn và mua hàng. 63
4. Nâng cao chất lượng sản phẩm 65
5. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối 66
6. Tăng cường đầu tư vào công tác dự trữ, chế biến, bảo quản. 67
7. Nâng cao hơn nữa trình độ cán bộ công nhân viên. 68
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
75 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3297 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty cổ phần Intimex Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
59,4 triệu USD năm 2007 và chiếm 41,8% kim ngạch xuất khẩu năm 2007 của Intimex. Mặc dù vậy, giá cà phê xuất khẩu đột nhiên rớt xuống còn 1210 USD/tấn từ tháng 4 năm 2008, cho nên tổng giá trị xuất khẩu cà phê năm 2008 chỉ còn là 51,5 triệu USD.
Sau đó, điều này đã tác động đến cà phê xuất khẩu của năm 2009, ước tính rằng sẽ giảm 51% so với năm 2008.
Danh mục sản phẩm gạo đứng thứ hai trong giá trị xuất khẩu hàng nông sản của Intimex. Gạo giành được ưu thế vào năm 2006 tăng rõ rệt với doanh số 33.7 triệu USD nhờ vào sự thay đổi cơ cấu của Intimex. Năm 2007, giá trị xuất khẩu gạo của Intimex sụt xuống 18,9 triệu USD. Cũng giống như mặt hàng cà phê, đơn giá của gạo cũng biến động đáng kể ở giai đoạn 2008-2009. Hơn nữa, đầu năm 2008, giá gạo trên thế giới tăng nhanh trong khi chính phủ Việt Nam lại có quyết định hạn chế xuất khẩu để bảo toàn lương thực cho khu vực phía Bắc nơi có dự báo là sẽ phải đối mặt với những vụ thu hoạch xấu do cái lạnh khắc nghiệt của thời tiết vào cuối năm 2008.
Vì vậy, giá trị xuất khẩu gạo giảm xuống 8,05 triệu USD, chiếm 6,78% giá trị xuất khẩu của Intimex.
Giá trị hạt tiêu xuất khẩu đã đóng góp một con số lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Intmex. Sản phẩm xuất khẩu bao gồm hạt tiêu đen và tiêu trắng, xuất sang thị trường Tây Âu, Trung Đông và Ai Cập. Doanh thu của mặt hàng này khá ổn định, thị trường ít bị ảnh hưởng, 17,1 triệu USD năm 2006; 18,47 triệu USD năm 2007; và 16,48 triệu USD năm 2008, chiếm 13,0-13,87% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Intimex.
Mặc dù doanh thu xuất khẩu từ các mặt hàng nông sản Việt Nam khác như trà, lạc, cao su, hạt điều, quế, tinh bột sắn, hoa hồi không lớn so với tổng doanh thu cua Intimex nhưng chính các mặt hàng này đã tạo công ăn việc làm cho một lượng lao động lớn ở nhiều vùng như chi nhánh Intimex Thanh Hóa, chi nhánh Intimex Nghệ An, nơi chuyên chế biến bột sắn…
2.2. Phương thức xuất khẩu nông sản của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
*Phương thức trực tiếp.
Đây là phương thức được công ty sử dụng chủ yếu khi xuất khẩu nông sản. Đây là hình thức mua đứt bán đoạn, công ty tự tìm thị trường và bạn hàng, tự khai thác nguồn hàng, tiến hành quy trình và thủ tục xuất khẩu, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình bao gồm cả chi phí và rủi ro trong kinh doanh. Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức trực tiếp của các mặt hàng nông sản chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty, tỷ trọng này trung bình là 95%. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty tăng dần đều do công ty tự mình xúc tiến việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản. Công ty tự xây dựng phòng kinh tế đối ngoại, phòng kế hoạch, tiếp cận, quảng bá, tổ hợp báo cáo nên nắm bắt được những biến động của thị trường. Nhờ áp dụng phương thức xuất khẩu này mà hàng nông sản của công ty đã khẳng định được vị trí chủ lực của mình khi xuất khẩu trên thị trường thế giới. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, công ty đã khẳng định được vị thế của mình trong hoạt động xuất khẩu.
* Phương thức nhận uỷ thác.
Đây là phương thức công ty sử dụng ít nhất khi xuất khẩu nông sản. Nó chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty sang. Đây là hình thức công ty đóng vai trò trung gian nhận xuất khẩu các lô hàng cho các đơn vị khác và nhận về một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Trước đây công ty sử dụng rất phổ biến phương thức xuất khẩu uỷ thác. Do có sự chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác của công ty trong thời gian qua là một trong những thành tựu to lớn mà công ty đạt được. Điều này thể hiện tính độc lập, tự chủ, sáng tạo thích nghi với cơ chế thị trường ngày càng tăng. Cơ chế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, khi mà Việt Nam đã tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN và gia nhập WTO thì môi trường cạnh tranh càng khốc liệt hơn buộc công ty phải tự mình tìm kiếm bạn hàng và tiến hành xuất khẩu để chủ động hơn, kinh nghiệm hơn trong cơ chế mới.
IV. Đánh giá tình hình xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần Intimex Việt Nam
Những kết quả đạt được.
Ngành nông sản trong những năm qua gặp không ít khó khăn trở ngại, song ngành vẫn vượt qua và phấn đấu để đạt được một số kết quả rất đáng mừng. Ngoài việc là giải quyết được việc làm cho một bộ phận lao động xã hội thì ngành nông sản còn đóng góp nhiều cho sự phát triển nền kinh tế đất nước, có kim ngạch xuất khẩu cao và là một trong mười mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt nam. Việc nỗ lực mở rộng thị trường là điều rất đáng khích lệ vì trong tương lai không xa thì quá trình hội nhập (tham gia tiến trình cắt giảm thuế quan CEPT của khu vực mậu dịch tự do AFTA, tham gia Diễn đàn hợp tác khu vực châu Á -Thái Bình Dương APEC và gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO) đòi hỏi phải có sự cạnh tranh có hiệu quả của các doanh nghiệp trong nước và khả năng cạnh tranh này được đánh giá như sau:
Nhìn chung, trên thị trường quốc tế hàng nông sản Việt Nam có mức giá thấp, ở đây do nhiều nguyên nhân, nhưng cơ bản là chi phí tiền lương thấp so với nhiều quốc gia trên thế giới và khu vực. Như ở Thái Lan, tiền lương chiếm 30 - 35% giá thành sản phẩm, chính vì vậy đã đội giá thành lên cao và cao hơn so với các nước có giá nhân công thấp hơn.
Giá cả là yếu tố cạnh tranh rất có hiệu quả nhưng ngày nay, đối với nhiều doanh nghiệp, thực tế rất khó khăn trong việc xác lập một chính sách giá hợp lý. Vào những năm vừa qua, khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông sản Việt Nam đã bị đe doạ do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ đồng tiền nhiều nước trong khu vực bị mất giá, giá nhân công giảm làm cho giá cả ở các nước này đồng thời giảm xuống, gây khó khăn cho xuất khẩu hàng nông sản của ta. Thực tế, cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ đã góp phần tạo ưu thế cạnh tranh về đơn giá lao động và nguồn nguyên liệu của các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Inđonexia, Thái lan... mạnh hơn Việt nam, đã có nhiều khách hàng đã chuyển sang đặt hàng tại các nước trên.
Với những nỗ lực hết mình để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong một thời gian dài, Intimex đã đạt được nhiều kết quả mỹ mãn.
Từ khi thành lập, vượt qua nhiều khó khăn, Intimex vẫn tự hào đi lên. Giờ đây, với hơn 2000 nhân viên ở khắp các vùng miền trong các lĩnh vực kinh tế trọng điểm của đất nước, doanh thu xuất khẩu hàng triệu đô la trong năm 2008 và tổng doanh thu trên 2000 tỷ đồng, đóng góp vào ngân sách nhà nước hơn 300 tỷ đồng bằng cách nộp thuế, Intimex xếp thứ 49/500 doanh nghiệp Việt Nam. Intimex đã hoàn toàn là một doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ phần và mở sang một trang mới là Công ty cổ phần Intimex Việt Nam.
Những khó khăn và thách thức hiện nay.
Bên cạnh kết quả đạt được, công ty vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc thúc đẩy hoạt động xuât khẩu và những điều này đã tác động trực tiếp đến hàng xuất khẩu ra nước ngoài như sau:
Khó khăn trong nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu thị trường.
Nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu thị trường không được chú ý và không được coi trọng. Intimex không có phòng marketing chuyên biệt để nghiên cứu thị trường. Việc này có thể coi như câu trả lời cho câu hỏi: tại sao tỷ lệ tăng trưởng doanh thu xuất khẩu chậm lại và có xu hướng giảm.
Hạn chế chi phí cho công tác thúc đẩy bán hàng đã ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường mới. Ngân sách dành cho quảng cáo hàng năm chỉ chiếm số nhỏ trong tất cả các chi phí của Intimex.
Khó khăn trong cơ cấu tổ chức
Intimex ra đời là một doanh nghiệp sở hữu nhà nước, mặc dù đã được tư nhân hóa và ngày nay đã có được biết đến là công ty cổ phần nhưng vẫn mang cơ cấu tổ chức lớn của hơn 2000 nhân viên, trong đó đa phần nhân lực trình độ lao động thấp, 10 người có bằng thạc sĩ, 562 người tốt nghiệp đại học và cao đẳng, số còn lại là lao động phổ thông. Mặc dù kinh doanh ngoại thương nhưng chỉ có số lượng rất người sử dụng thành thạo Tiếng Anh, ảnh hưởng đến giao tiếp trong kinh doanh, tiếp xúc với các đối tác nước ngoài cũng như tìm kiếm khách hàng mới và giải quyết các tranh chấp phát sinh khi thực hiện hợp đồng bán hàng.
Hơn nữa, Intimex vẫn bị ảnh hưởng bởi cách tổ chức quan liêu trong quản lý, tài liệu. Một quyết định kinh doanh được thực hiện phải thông qua nhiều phòng ban khác nhau và nhiều loại giấy tờ. Vì vậy, nó sẽ đi từ chỗ quản lý của một số phòng ban đến tổng giám đốc và hội đồng quản trị. Ví dụ một hợp đồng trị giá hơn 100 nghìn USD chỉ có hiệu lực khi có sự đồng ý của ban giám đốc. Việc ra quyết định kinh doanh cuối cùng sẽ làm nhỡ rất nhiều cơ hội kinh doanh, hợp đồng với các đối tác do thủ tục rườm rà.
Khó khăn trong cơ cấu ngành hàng xuất khẩu
Hàng xuất khẩu của Intimex hầu hết là hàng thô, cần nhiều lao động, vì vậy, phải chịu nhiều tác động của thời tiết, mùa vụ, khủng hoảng…ảnh hưởng đến doanh thu của Intimex. Năm 2007, một trận bão lớn đã quét sạch vụ thu hoạch 1200 km vùng nuôi tôm ở chi nhánh Thanh Hóa. Năm 2008, doanh thu xuất khẩu gạo giảm mạnh bởi vì chính phủ hạn chế xuất khẩu và dự báo vụ thu hoạch kém do đợt lạnh khắc nghiệt của thời tiết xảy ra vào cuối năm 2008. Khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của Intimex, hi vọng kết quả kinh doanh của công ty sẽ tốt hơn vào năm sau.
Khó khăn trong việc kết nối giữa các đơn vị trong công ty.
Intimex có nhiều chi nhánh và công ty con trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Họ là những đơn vị riêng lẻ mà không có một mối quan hệ nào để hỗ trợ nhau trong kinh doanh cho dù hoạt động kinh doanh với một mục tiêu chung: xuất khẩu hàng nông sản và thủy hải sản để thu lợi nhuận. Vì vậy, không có sự kết hợp chào giá giữa các đơn vị cho cùng một sản phẩm, tạo cơ hội cho việc so sánh giá của khách hàng nước ngoài và không được ép giá sản phẩm.
Ngoài những khó khăn khách quan do thị trường các nước đem lại, thì ngành nông sản nước ta còn gặp không ít những trở ngại khác và cũng ảnh hưởng mạnh tới việc xuất khẩu hàng nông sản vào các thị trường lớn trên thế giới của nước ta trong những năm qua.
Khó khăn về vốn.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp sản xuất, chế biến – xuất khẩu hàng nông sản đang gặp những khó khăn về vốn, thiếu vốn đã hạn chế rất lớn đến việc mở rộng xuất khẩu, đổi mới kỹ thuật, máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề người lao động và đẩy mạnh nghiên cứu thị trường.
Trong nhiều doanh nghiệp nguồn vốn tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao so với tổng nguồn vốn. Hơn nữa, vốn thiếu ở đây chủ yếu là vốn lưu động. Điều này gây nên áp lực trả lãi vay và đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận đạt được thấp.
Trong khi đó, thủ tục vay vốn còn phiền hà, thời hạn ngắn không phù hợp với công tác đầu tư, thu hồi vốn của các doanh nghiệp. Để có được nguồn vốn tín dụng, một doanh nghiệp phải lập dự án hoặc giải trình kèm theo nhiều điều kiện và văn bản giấy tờ khác nhau. Công việc này mất rất nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng.
Khó khăn trong mua nông sản.
Do ngành nông nghiệp nước ta còn chưa phát triển dẫn đến các doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu nông sản hiện nay gặp một vài khó khăn trong việc thu mua nông sản từ các đơn vị nuôi trồng như hộ gia đình, hợp tác xã, đơn vị kinh doanh cá thể. Chính điều này đã gây ra một số khó khăn từ phía nhà cung cấp, cụ thể: nông sản thu mua từ các khu vực khác nhau có chất lượng không đồng đều, sản lượng không ổn định do các nguyên nhân khách quan như thiên tai lũ lụt, hạn hán… làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến nhiều hợp đồng bị huỷ bỏ trong thời gian qua.
Khó khăn do sức ép cạnh tranh trên thị trường.
Như đã nói cạnh tranh luôn là vấn đề cần được quan tâm của doanh nghiệp, đặc biệt khi xâm nhập vào thị trường thế giới thì sức ép cạnh tranh là rất lớn. hơn nữa các quốc gia phát triển bảo hộ ngành nông nghiệp trong nước bằng nhiều hình thức như áp dụng hàng rào kỹ thuật, áp thuế cao với hàng nhập khẩu. Không những cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp của các nước khác. Điều này buộc các doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu nông sản phải giảm giá, cải tiến sản xuất, giảm chi phí và đổi mới kỹ thuật.
Khó khăn trong hoạt động Marketing.
Nhiều doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu nông sản chưa xây dựng được kế hoạch xuất khẩu mang tính chiến lược nhằm phân tích môi trường kinh doanh, đặt ra các mục tiêu kinh doanh cụ thể và huy động các nguồn lực để phát triển. Việc tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng còn mang tính bị động do chưa có các tổ chức xúc tiến thương mại cung cấp các thông tin về thị trường cũng như các đặc điểm kinh tế, xã hội, quy định, luật pháp, chính sách thương mại, chế độ ưu đãi thuế quan.... cho các doanh nghiệp. Do đó nhiều thương vụ là do khách hàng tự tìm đến chứ các doanh nghiệp nông sản chưa chủ động tìm đến khách hàng. Do chưa có các tổ chức đại diện thương mại... nên việc thu thập thông tin chưa kịp thời, thiếu thông tin đặc biệt là thông tin về giá cả, cung cầu trên thị trường... điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu nông sản trong quá trình đàm phán và xây dựng giá cả.
Khó khăn do cơ chế quản lý của Nhà nước.
Bên cạnh những chính sách của Nhà nước cho phát triển ngành nông sản đem lại sự thuận lợi cho ngành thì cũng còn không ít những chính sách đem lại nhiều bất cập, trong điều kiện cơ chế quản lý của nhà nước không đồng bộ, phức tạp. Thủ tục giấy tờ xuất nhập khẩu rườm rà, công tác kiểm hoá còn chậm, chi phí cao như: vận chuyển container, xe tải không cho phép vào giờ hành chính, ngược lại kiểm định hải quan không được phép làm ngoài giờ, khi cần các doanh nghiệp phải có công văn đề nghị. Điều này cản trở xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước.
3. Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Intimex Việt Nam
3.1 Phân tích thực trạng và kế hoạch xuất khẩu của công ty cổ phần Intimex Việt Nam
Căn cứ vào kế quả kinh doanh năm ngoái và tình hình thị trường, phòng kế hoạch của Intimex đã lập kế hoạch mục tiêu kinh doanh cho năm tới và nó có được hiệu lực khi hội đồng quản trị thông qua.
Biểu đồ 7: kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch xk được từ năm 2006-2008
Biểu đồ 7 và các con số ở bảng 6 đã thể hiện Intimex đã đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra và doanh thu tăng hơn nhiều so với năm trước trong hai năm 2006 và 2007. Do lạm phát trên thế giới, Công ty không thực hiện được kế hoạch mục tiêu đề ra cho năm 2008 và doanh thu đã giảm xuống.
Năm 2006, Intimex đã đạt 109,71% mức doanh thu mong muốn trong kế hoạch kinh doanh xuất khẩu từ 120 triệu USD lên tới 131,654 triệu USD. Đây là một thành công lớn bởi vì một số mặt hàng đã vượt quá mục tiêu kế hoạch đưa ra như cà phê, thủy sản, bột sắn.
Năm 2007, Intimex đã dự tính cho mục tiêu kế hoạch một cách chi tiết cho cả năm với doanh thu xuất khẩu 135,587 triệu USD. Con số này khá cao so với năm trước. Nhưng bằng sự nỗ lực hết mình, công ty đã vượt xa mục tiêu 105,29% lên tới con số 142,137278 triệu USD nhờ sự tăng trưởng trong xuất khẩu hải sản và cà phê Việt Nam. Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng trong năm 2007 ít hơn năm 2006 nhưng Công ty về cơ bản đã hoàn thành kế hoạch và điều đó đã mang đến niềm vui cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
Năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế xảy ra tác động đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động xuất khẩu của Intimex nói riêng. Mặc dù công ty đã hai lần điều chỉnh mục tiêu kinh doanh đặt ra doanh thu xuất khẩu mục tiêu là 115,324 triệu USD nhưng tổng giá trị xuất khẩu vẫn không thực hiện được như kế hoạch đã định, chỉ đạt được 110,948778 triệu USD và thực thi được 96,47% kế hoạch kinh doanh.
Nhu cầu của một số thị trường đã giảm, hàng xuất khâu sang Châu Âu và Mỹ thì rớt gía.Với việc trượt khỏi hoàn toàn thị trường xuất khẩu lạc đồng nghĩa với việc doanh thu từ mặt hàng này bằng không, doanh thu của hàng thủ công và dệt may cũng giảm xuống đáng kể. Tác động này là hiển nhiên trong năm 2009, nó cần thiết cho Công ty để lập kế hoạch mục tiêu doanh thu xuất khẩu 2009.
3.2 Những giải pháp thúc đấy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Intimex Việt Nam hiện nay
Bằng cách tham chiếu đến giá trị xuất khẩu thực tế và các mặt hàng của Intimex, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra rằng thị trường xuất khẩu của Intimex đã phát triển và mở rộng ra nhiều khu vực trên thế giới. Ngày nay, Intimex đã có mối quan hệ kinh doanh với hơn 40 quốc gia trên toàn thế giới. Intimex tập trung mở rộng thị trường vào cả hai mặt phạm vi và chất lượng.
Những phương thức hiện nay của Intimex nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu như sau:
3.2.1 Những giải pháp cho nguồn hàng xuất khẩu
a. Kiểm soát giá hàng xuất khẩu: Giá cả và chất lượng là hai nhân tố quan trọng để thắng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Về mặt hàng thủy sản, Công ty đã đầu tư cho hai nhà máy chế biến thủy sản hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại để có thể tự kiểm soát giá cũng như chất lượng hàng. Xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang thị trường Châu Âu, Mỹ phải vượt qua được rào cản chất lượng hết sức nghiêm ngặt.
Đối với việc xuất khẩu tôm tươi và mực ống sang những thị trường đó, Intimex phải kiểm soát hết sức nghiêm ngặt từ khâu chọn giống tôm, kỹ thuật tăng trưởng đến khâu chế biến và đóng gói…
Về mặt hàng nông sản, nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu mua từ người nông dân và các hộ tư nhân vì thế giá cả và chất lượng rất khó kiểm soát.
Đối với việc kiểm soát chất lượng, công ty mời các cán bộ kiểm duyệt nhà nước giám sát như kiểm định SJS, kiểm định cà phê, Vinacontrol. Đối với việc kiểm soát giá, công ty chào giá dựa trên giá thu mua cộng thêm những chi phí hợp lý và một mức lợi nhuận có thể chấp nhận. Nhìn chung, giá cà phê trên thế giới gần như đã là mức giá chung được chốt lại trong giao dịch tương lai. Chốt giá mua và bán thì khá phức tạp, căn cứ vào việc xác định giá cả hiện tại, hợp đồng bán cà phê chia làm hai loại: hợp đồng trực tiếp và hợp đồng tương lai. Hợp đồng trực tiếp là hợp đồng có giá xác định trên hợp đồng bằng xác nhận của bên mua và bên bán. Những hợp đồng tương lai chi tiết về số lượng và chất lượng cà phê, chúng được tiêu chuẩn hóa để tạo thuận lợi cho giao dịch tương lai.
b.Giải pháp cho việc thu mua hàng xuất khẩu
Việc tổ chức chuyên canh trong trồng trọt thì dễ dàng kiểm soát khâu đóng gói sản phẩm chất lượng từ chọn giống đến chế biến sản phẩm xuất khẩu nhất là đối với hàng xuất khẩu sang những thị trường khó tính nhất như Nhật, Châu Âu và Mỹ.
3.2.2 Phương thức mở rộng thị trường
Phương thức doanh nghiệp đến doanh nghiệp(B2B) đã được Intimex áp dụng trong một thời gian dài. Intimex có trang web riêng: www.intimexco.com, để tự giới thiệu, tại đây công ty có thể quảng bá hình ảnh và khả năng xuất nhập khẩu của mình. Các đối tác có thể lấy thông tin qua trang web một cách dễ dàng. Mặt khác, Intimex đã đăng ký trở thành thành viên trên những trang web B2B nổi tiếng khác, là cổng thông tin cho bên mua và bên bán gặp nhau như www.tradekey.com, www.alibaba.com.
Phương thức giao tiếp kinh doanh quốc tế của Intimex chủ yếu là qua email, fax và điện thoại. Đây là một ví dụ cho quá trình có được một hợp đồng mới theo cách thông thường, Intimex tìm kiếm khách hàng mới qua các trang web, chào bán xuất khẩu của mình và đợi trả lời, sau đó đưa mẫu và thỏa thuận điều kiện, thời hạn hợp đồng. Sau cùng, ký hợp đồng qua email, fax và tiến hành thực hiện trách nhiệm ghi trong hợp đồng. Ngoài ra, hợp đồng mới có thể đến từ các mối quan hệ của lãnh đạo, các hội chợ thương mại quốc tế hoặc trung tâm xúc tiến thương mại.
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX
I. Định hướng xuất khẩu của nông sản Việt Nam
Ngành nông sản Việt Nam hiện được đánh giá là ngành có lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu do đầu tư thấp, giá nhân công rẻ và đang có thị trường để phát triển. Mặt khác ngành nông sản cũng là ngành sản xuất nhiều hàng xuất khẩu và thu hút nhiều lao động Đây là các lĩnh vực đang được nhà nước khuyến khích ưu tiên phát triển.
Với những lợi thế trên, năm 2010 ngành nông sản đang tập trung chú trọng và phát triển cả về chiều rộng, lẫn chiều sâu, trên cơ sở phát huy nội lực là chính, tranh thủ vốn và công nghệ tiên tiến nước ngoài. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 13%/ năm với các mục tiêu là hướng ra xuất khẩu để tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái xuất. Mở rộng các cơ sở sản xuất của ngành nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá cả. Từng bước đưa ngành nông sản Việt nam trở thành ngành xuất khẩu mũi nhọn, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, thực hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Theo báo cáo kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Các chương trình ưu tiên của mục tiêu tăng năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế đến 2015 gồm các nội dung sau:
1. Chương trình kiểm soát chất lượng nông lâm thuỷ sản.
2. Chương trình nghiên cứu KHCN và chuyển giao
3. Chương trình đổi mới và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
4. Chương trình hội nhập quốc tế.
5. Chương trình xúc tiến thương mại.
6. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực
(1). Chương trình kiểm soát chất lượng nông sản.
Kiện toàn bộ máy, tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông lâm thủy sản từ Trung ương đến địa phương, đẩy mạnh phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý chất lượng, đảm bảo VSATTP nông lâm thủy sản, chú trọng công tác xã hội hóa các dịch vụ công. Duy trì ổn định, hiệu lực hiệu quả hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra vệ sinh ATTP; tăng cường tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật nâng cao ý thức và trách nhiệm người dân và doanh nghiệp về VSATTP.
Mục tiêu đến năm 2015: Các vùng trồng rau, quả, chè tập trung; các cơ sở chăn nuôi, giết mổ tập trung, vùng nuôi thủy sản chủ lực, tập trung có sản lượng hàng hoá lớn, các cơ sở sơ chế, chế biến nông lâm sản được giám sát, kiểm tra về VSATTP; 90% mẫu thực phẩm nông lâm sản được kiểm tra đạt quy định VSATTP; 80% cảng cá, cơ sở thu mua nguyên liệu sơ chế áp dụng GMP, SSOP; 100% các cơ quan địa phương có triển khai hoạt động giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản trước khi đưa ra thị trường.
(2). Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ và chuyển giao.
Thực hiện định hướng chiến lược phát triển KH & CN đến năm 2020 tại thông báo số234/TB/TW ngày 1/4/2009 thông báo kết luận của Bộ chính trị về kiểm điểm tình hình thực hiện nghị quyết trung ương 2 (Khóa VIII về KH & CN và nhiệm vụ giải pháp phát triển KH & CN từ nay đến năm 2020, những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể giai đoạn 2001-2015 như sau:
- Nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao phug hợp với các biện pháp thâm canh cây trồng, nuôi dưỡng gia súc, nuôi trồng thủy sản, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ xây dựng và quản lý thủy lợi tiên tiến. Ưu tiên nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật chuyển giao cho miền Trung và các vùng miền núi.
- Nâng cao năng lực hoạt động khoa học, công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tạo chuyển biến mới trong phát triển khoa học, công nghệ thuộc lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi; nhằm tạo ra những đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao năng lực KH&CN cả về cơ sở vật chất và nhân lực gắn với việc nâng cao hiệu quả sử dụng; đổi mới mạnh mẽ tổ chức, cơ chế quản lý nhà nước và cơ chế hoạt động KH&CN; Triển khai thực hiện cơ chế quản lý hoạt động khoa học công nghệ trong ngành nông nghiệp theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ưu tiên hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp nông thôn (trước hết là nghiên cứu sản xuất giống, công nghệ sau thu hoạch, chế biến, bảo quản…)
Hình thành hệ thống đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động KH&CN. Thực hiện nghiêm túc các quy định định về quyền sở hữu trí tuệ
Triển khai thực hiện đồng bộ các qui định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hoá, Luật Đo lường; các Chương trình, đề án theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm thực hiện chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020
(3) Chương trình sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp, nông trường
Triển khai các chính sách hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân ở nông thôn, gắn với hình thành các hợp tác xã dịch vụ, tạo thành mạng lưới tiêu thụ nông lâm sản liên hoàn trên địa bàn nông thôn.
Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp. Từ năm 2011, sẽ cổ phần hoá, chuyển đổi 12 Tổng Công ty còn lại; sắp xếp, đổi mới 90 nông, lâm trường quốc doanh thuộc Bộ; thống kê và chuyển đổi diện tích đất mà các nông lâm trường quản lý để việc sử dụng đất hiệu quả. Thực hiện tốt việc giao khoán đất, vườn cây cho người lao động; nông, lâm trường quốc doanh chuyển sang làm các dịch vụ cho người nhận khoán và nông dân trong vùng, nhất là hướng dẫn kỹ thuật.
Tiến hành thí điểm cổ phần hoá các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ;
Tổng kết, đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp đã chuyển đổi, nghiên cứu đề xuất chính sách hậu cổ phần hoá để có giải pháp giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh.
(4) Tăng cường công tác hội nhập kinh tế và hợp tác quốc tế.
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nước nhằm mở rộng quan hệ hợp tác, tranh thủ tiến bộ khoa học kỹ thuật và kỹ năng quản lý tiên tiến, bổ sung vốn cho đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của Bộ về triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCHTW Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO và Chương trình hành động của ngành về hội nhập kinh tế quốc tế (Quyết định số 612 /QĐ-BNN-HTQT ngày 9 tháng 3 năm 2007).
Tập trung thực hiện cam kết với các tổ chức quốc tế, các hiệp định song phương và đa phương trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản mà Việt Nam tham gia. Theo dõi diễn biến vòng đàm phán Doha về thương mại hàng nông sản để kịp thời kiến nghị điều chỉnh chính sách thương mại trong nước nhằm tận dụng cơ hội và giảm thiểu tác động do hội nhập đem lại.
Phối hợp với các bộ ngành địa phương và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xây dựng và quảng bá hình ảnh nông nghiệp nông thôn Việt Nam nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và thúc đẩy xuất khẩu.
(5) Chương trình xúc tiến thương mại
Phát triển thương mại hàng nông sản tập trung vào những mặt hàng có lợi thế so sánh như lúa gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, đồng thời phát triển những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho tiêu dùng nội địa.
Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, thực hiện quảng bá các sản phẩm nông sản vào các thị trường lớn, tiềm năng như EU, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Nga. Đồng thời, quan tâm mở rộng thị trường mới ở các khu vực Trung Đông, Bắc Phi, Trung Nam Mỹ và khai thông trở lại thị trường Đông Âu.
Mục tiêu kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản dự kiến năm 2015 đạt khoảng 9,5 tỷ USD,
(6) Chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Trong những năm tới việc đào tạo nguồn nhân lực phải được voi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, nhằm có đủ đội ngũ cán bộ cho yêu cầu quản lý sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản của nền nông nghiệp hàng hóa ngày càng hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế, với các nội dung chủ yếu sau:
Tiếp tục thực hiện chương trình lựa chọn các cán bộ trẻ học giỏi, có tâm huyết gửi đi đào tạo chuyên ngành ở các nước chuẩn bị cho lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật quản lý có trình độ cao của ngành trong tương lai
Triển khai thực hiện Chương trình dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và chương trình đào tạo nghề cho nông dân chuyển sang phi nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá. Mục tiêu của Chương trình: từ 2009 đến 2020 mỗi năm đào tạo nghề nông nghiệp cho khoảng 300.000 lao động nông thôn. Phấn đấu tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 20% năm 2010, 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
Tổng kinh phí cho Chương trình giai đoạn 2009-2020 là: 7.018 tỷ đồng, riêng 5 năm 2011-2015 là 2.977 tỷ đồng.
Định hướng phát triển theo vùng và lãnh thổ
- Vùng 1: Vùng Đồng bằng Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Tập trung vào các tỉnh thành sau: thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng Nai, An Giang, Bình Dương, Đồng Tháp, Tây Ninh, Long An, lấy thành phố Hồ Chí Minh làm trung tâm.
Dự kiến sản lượng nông sản chiếm 40 - 50% toàn ngành
- Vùng 2: Vùng đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh phụ cận gồm: Hà Nội, các tỉnh Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Phú Thọ, Phú Yên, Nghệ An lấy Hà Nội làm trung tâm.
Dự kiến sản lượng nông sản chiếm 30 - 40% toàn ngành.
- Vùng 3: Vùng Duyên hải miền Trung và một số tỉnh khu 4 cũ gồm: thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Khánh Hoà, Thừa Thiên-Huế lấy thành phố Đà Nẵng làm trung tâm.
Dự kiến sản lượng nông sản chiếm 10% toàn ngành.
Định hướng cho đầu tư công nghệ và cải tiến kỹ thuật:
Kết hợp hài hòa giữa đầu tư chiều sâu, cải tạo, mở rộng và đầu tư mới. Nhanh chóng thay thế những thiết bị và công nghệ lạc hậu nâng cấp cá thiết bị còn có khả năng khai thác, bổ xung thiết bị mới để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Định hướng cho thị trường tiêu thụ:
Duy trì, củng cố và phát triển quan hệ ngoại thương với các thị trường truyền thống, thâm nhập và tọa đà phát triển và các thị trường có tiềm năng và thị trường khu vực. Từng bước hội nhập thị trường kinh tế khu vực AFTA và thị trường kinh tế thế giới WTO.
Đối với thị trường trong nước, đáp ứng nhu cầu các mặt hàng nông sản, sản xuất chế biến và xuất khẩu nông sản với chất lượng cao, giá thành hạ, đa dạng hoá mặt hàng, đáp ứng thị hiếu và phù hợp với túi tiền của mọi tầng lớp nhân dân.
Định hướng về đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật:
Phát triển đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có trình độ nghiệp vụ cao.
II. Định hướng xuất khẩu của công ty cổ phần INTIMEX Việt Nam
Việt Nam gia nhâp tổ chức thương mại Thế giới (WTO) mở ra nhiều cơ hội cho kinh doanh xuất khẩu của Intimex. Hơn thế nữa, Intimex đã chính thức trở thành công ty cổ phần từ năm 2009, hội đồng quản trị đã chi tiết chiến lược cho sự phát triển chung của Intimex và cho lĩnh vực xuất khẩu nói riêng, trong đó xuất khẩu được ưu tiên hàng đầu.
Tận dụng lợi thế của xu hướng gia tăng các đồng tiền mạnh như đồng USD, đồng Yên Nhật, Intimex tăng tốc xuất khẩu để thu ngoại tệ. Vì thế, Công ty tập trung nâng cao quản lý, cải tiến quy trình giấy tờ tài liệu, đào tạo thêm kỹ năng cho nhân viên. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty sẽ phải đầu tư lắp đặt các dây chuyền sản xuất hiện đại để bảo đảm chất lượng từ đóng gói đến chế biến đưa lên các phương tiện giao hàng xuất khẩu. Khu vực tổ chức nơi chuyên canh trồng trọt tiến hành thu mua hàng nông sản xuất khẩu.
Stt
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch
Xuất khẩu
Triệu đồng
377.088
Nhập khẩu
Triệu đồng
24.364
Bán buôn
Triệu đồng
35.619
Siêu thị
Triệu đồng
384.873
Tổng
Triệu đồng
821.944
III. Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty cổ phần Intimex Việt Nam
Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường
Trong thời gian qua công tác nghiên cứu thị trường ở Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đã bắt đầu được chú trọng, song hiệu quả còn rất thấp. Hiện nay công ty mới thành lập một phòng nghiên cứu về thị trường nhiệm vụ này hiện được giao cho phòng kinh tế tổng hợp nhằm tạo một đầu mối thống nhất trong giao dịch đối ngoại. Việc nghiên cứu thị trường mới chỉ dừng lại ở hoạt động tìm kiếm thông tin một cách gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các nguồn cung từ các tổ chức kinh tế mà chưa có sự tiếp xúc trực tiếp với thị trường để tìm hiểu nhu cầu, thị yếu của người dân, cách thức bán hàng hoặc thiết lập các kênh phân phối sản phẩm, chiến lược tiếp thị quảng cáo nào thì phù hợp, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động nghiên cứu thị trường trong thời gian tới công ty cần làm những nhiệm vụ sau:
Thành lập một bộ phận chuyên trách về thu thập và xử lý thông tin với đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, có trình độ chuyên môn và giỏi ngoại ngữ, biết sử dụng kết hợp các biện pháp nghiên cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu đặc điểm của từng thị trường một cách cụ thể và chính xác, để từ đó phân ra thị trường thích hợp cho từng mặt hàng. Đây là công đoạn quan trọng vì nó quyết định tới những kế hoạch kinh doanh của công ty trong tương lai. Phân đoạn và lựa chọn đúng thị trường, mặt hàng sẽ giúp công ty hiệu quả xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu, tạo được thế vững chắc trên thị trường. Bộ phận này có nhiệm vụ:
Thu thập và phân tích các thông tin môi trường kinh doanh (Khu vực và trên thế giới).
Điều tra thăm dò nhu cầu thị trường thế giới.
Chỉ ra các nhu cầu của thị trường thế giới và các đoạn thị trường mà công ty có thể hướng tới xuất khẩu.
Thu hồi thông tin từ phía đối tác.
Lập các kế hoạch maketting cho công ty ở từng thị trường.
Bên cạnh đó nhóm bộ phận này cũng phải nghiên cứu phân tích đối tượng cạnh tranh một cách rõ ràng, chia khách hàng thành những nhóm khác nhau để phân tích một cách có hệ thống sự biến đổi yêu cầu thị yếu của khách hàng, thói quen của từng nhóm khách hàng. Nên lập các chi nhánh bán hàng tại những thị trường có nhu cầu tiêu thụ lớn thông qua văn phòng đối ngoại mà công ty mở tại đó giúp công ty thu thập thông tin kịp thời. Hiện nay trên thị trường thế giới công ty chủ yếu là bán buôn do vậy quảng cáo ít sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng mà chỉ sử dụng thông qua tạp chí chuyên ngành về nông sản xuất khẩu, đặc biệt đối với hàng nông sản xuất khẩu công tác quảng cáo hầu như không có. Do vậy công ty nên xây dựng hệ thống Catalog có hình thức nhãn, mã đẹp, đa dạng, các đơn chào hàng, đặt hàng để gửi đến các đối tác hiện có, các khách hàng, bạn hàng tiềm năng.
Tích cực tham gia hội chợ, triển lãm trong thị trường thế giới. Đây là cơ hội để nâng cao uy tín, trao đổi thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường để quảng cáo các sản phẩm nông sản của công ty.
Nâng cao hiệu quả sử dụng mạng thông tin nội bộ và internet. Quan hệ tốt với bộ thương mại và tham tán thương mại của Việt Nam tại các nước trên thế giới. Đây là nguồn cung cấp thông tin vô cùng quan trọng, chính xác, cập nhật và có giá trị cao.
Xây dựng mối quan hệ hợp tác, tương hỗ lẫn nhau và thường xuyên trao đổi thông tin với các nhà cung ứng, nhà sản xuất, các khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh của công ty. Ngoài ra công ty còn phải chú ý đến diễn biến tỷ giá hối đoái ở từng thị trường để tìm ra thời điểm thích hợp nhất để xem nên xuất hoặc không nên xuất mặt hàng nào.
Tóm lại, công tác nghiên cứu thị trường trong thời gian tới là cần có một bộ phận chuyên trách, có trình độ chuyên môn, có năng lực, chuyên làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là hoạt động luôn đi kèm với tất cả các hoạt động khác của công ty để từ đó xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao.
Đa dạng hoá mặt hàng, phát huy tất cả các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế
Hiện nay mặt hàng nông sản xuất khẩu chiến lược của công ty sang thị trường thế giới là cà phê và hạt tiêu. Hai mặt hàng này luôn giữ thế mạnh trên thị trường thế giới trong rất nhiều năm qua và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty. Mặc dù vậy để tránh sự phụ thuộc nhiều vào hai mặt hàng này công ty nên cần nghiên cứu mở rộng và phát triển có chiều sâu các mặt hàng nông sản khác như long nhãn,bồ kết, chuối khô… Vừa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, vừa hạn chế được những rủi ro của thị trường.
Việt Nam rất thích hợp cho các loại cây trồng này thường cho năng suất cao, chất lượng tốt nên rất được ưa chuộng trên thị trường.Nhãn của Việt Nam cùi dày, hạt nhỏ được trồng nhiều ở Hưng Yên, Bắc Giang, khu vực phía namViệt Nam. Còn bồ kết, chuối cũng được trồng rất nhiều ở Việt Nam. Với những thiết bị sấy hiện đại đã tạo ra sản phẩm long nhãn, chuối khô của Việt Nam rất tốt chiếm được thị yếu người tiêu dùng trên thị trường thế giới. Như vậy, khả năng cung cấp long nhãn, chuối khô, bồ kết của Việt Nam là tương đối lớn. Mặt khác, nhu cầu của thị trường thế giới về các sản phẩm này cho sản xuất sản phẩm rượu, dầu chuối và sản xuất dầu gội đầu…là rất lớn. Bên cạnh đó còn được ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu sang thị trường thế giới, vị trí địa lý gần với Việt Nam… Đó là những mặt hàng đầy tiềm năng mà công ty cần khai thác để nâng cao sức cạnh tranh cung như nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản của công ty trên thị trường thế giới này.
Thực hiện tốt công tác tạo nguồn và mua hàng
Công tác tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của công ty còn nhiều bất cập, chưa thiết lập được một mạng lưới thu mua hàng ổn định từ các địa phương. Hiện nay, bên cạnh phương pháp tạo nguồn hàng truyền thống đó là thu gom hàng nông sản xuất khẩu từ bất kỳ nơi nào có hàng mà công ty cần kể cả mối cũ và nguồn mới. Khiến hàng xuất khẩu không có sự đồng nhất về chất lượng và rất bị động trong cung ứng hàng. Chính vì vậy trong thời gian tới để cải thiện công tác thu mua, tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu công ty nên thực hiện một số công việc sau:
Xây dựng mối quan hệ tốt với các đại phương sản xuất nông sản xuất khẩu của công ty điều đó sẽ tạo thuận lợi cho công ty và mua được khối lượng lớn, chất lượng đồng đều. Để làm được điều này công ty cần tiến hành liên hệ với các địa phương ngay từ đầu vụ để trao đổi, bàn bạc, ký hợp đồng mua hàng. Ngoài ra muốn có hàng theo đúng yêu cầu công ty có thể hỗ trợ vốn, kỹ thuật trồng trọt, các giống mới… để rồi họ cung cấp cho mình các sản phẩm phù hợp.
Công ty thực hiện liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất chế biến như :công ty xuất nhập khẩu Nghệ An, xí nghiệp dầu xuất khẩu Vinh (lạc nhân), công ty nông sản xuất khẩu Đắc Lắc (cà phê, hạt tiêu), công ty xuất nhập khẩu Nha Trang (hạt tiêu), công ty TNHH Minh Đức (cao su). Với tình hình này công ty sẽ đảm bảo được hàng xuất khẩu cả về khối lượng và chất lượng. Hoặc công ty có thể tận dụng được vốn của đơn vị mình liên doanh thông qua hình thức trả chậm, ứng trước hàng. Tuy nhiên theo hình thức này thì công ty phải chia sẻ lợi nhuận với đơn vị liên doanh. Nhưng nó đảm bảo cho nguồn hàng của công ty được liên tục, giữ được uy tín với khách hàng khi mà không phải chính vụ.
Công ty tự thành lập các cơ sở sản xuất hàng nông sản xuất khẩu như :công ty sản xuất nông sản Nghệ An, để sản xuất lạc nhân; công ty sản xuất nông sản Đắc Lắc, để sản xuất cà phê, hạt tiêu, cao su; công ty sản xuất nông sản Hà Tĩnh, để sản xuất lạc nhân, hạt tiêu; công ty sản xuất nông sản Nha Trang, dể sản xuất hạt tiêu…. Là một công ty lớn, hoạt động xuất khẩu nông sản là thường xuyên và là mặt hàng mũi nhọn của công ty vì vậy công ty nên lập ra một cơ sở sản xuất,đầu tư công nhgệ chế biến để nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu. Việc công ty tự thành lập các cơ sở sản xuất sẽ tạo thuận lợi rất nhiều cho công ty: thu được nhiều lợi nhuận hơn là mua lại hoặc liên doanh liên kết, chủ động hơn, gia công chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó công ty có thể kết hợp cả sản xuất và liên doanh liên kết khi mà công ty chưa sản xuất được hoặc công ty gặp khó khăn do khối lượng quá lớn, mặt hàng công ty không có, hợp đồng quá gấp…
Cải tiến công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm khi thu mua. Hiện nay công ty chưa có đội ngũ chuyên kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, chưa có thiết bị hiện đại nào trợ giúp cho cán bộ thu mua trong công việc này. Do vậy để cạnh tranh được với những sản phẩm tương tự trong thị trường thế giới thì việc cải tiến công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm ngay từ khâu thu mua có ý nghĩa rất quan trọng. Phải có những phương pháp, kỹ thuật kiểm tra khác nhau đối với từng loại nông sản khác nhau. Để làm được điều này công ty cần thực hiện:
Đưa thiết bị, máy móc tiên tiến, hiện đại vào kiểm tra ngay từ khâu thu mua sau đó mới đem về kho để dự trữ.
Đào tạo đội ngũ cán bộ thu mua có chuyên môn cao về từng loại nông sản, nhiệt tình, năng động với nghề nghiệp.
Tóm lại công tác thu mua tạo nguồn hàng rất quan trọng, nó là một khâu quan trọng để có hàng để mà xuất khẩu đúng, đầy đủ, kịp thời. Và để cạnh tranh được với các sản phẩm tương tự thì không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm
Để tăng sức cạnh tranh nông sản xuất khẩu của công ty sang các nước trên thế giới. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Khi công ty muốn tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản, khi nhu cầu của thị trương luôn biến động theo yêu cầu chất lượng, mẫu mã ngày càng nâng cao. Để nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty phải trú trong ngay từ khâu giống cho tới quy trình chăm sóc, thu hái và chế biến, bảo quản. Đây là công việc hết sức khó khăn đòi hỏi công ty phải nỗ lực hết mình, để làm được điều đó công ty phải thực hiện những công việc sau :
- Hỗ trợ vốn, kỹ thuật, giống mới…cho các nhà sản xuất để họ có đủ điều kiện tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt. Hầu hết các nhà sản xuất nông sản của Việt Nam có kinh nghiệm trong chăm sóc cây trồng nhưng đều thiếu vốn, kỹ thuật, giống mới. Nên các sản phẩm tạo ra thường cho năng suất thấp, chất lượng không cao.Vì vậy, để có sản phẩm có chất lượng tốt, đòi hỏi công ty phải đầu tư ngay vào khâu đầu tiên. Đây là công việc tốn thời gian, công sức và chi phí, yêu cầu công ty phải có kế hoạch, chiến lược đúng để có sản phẩm đạt yêu cầu.
- Đầu tư xây dựng hệ thống kho, nhà máy chế biến với trang thiết bị, máy móc hiện đại, tiên tiến vào khâu chế biến ,bảo quản. Để từng bước tiến tới xuất khẩu hàng tinh thay cho hàng thô vào thị trường thế giới,cũng như thị trường quốc tế. Đáp ứng nhu cầu, thị yếu người tiêu dùng, nâng cao uy tín,nhãn hiệu sản phẩm của công ty, cạnh tranh được với sản phẩm nông sản khác trên thị tường thê giới.
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối có vai trò rất quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Để phát huy được thế mạnh và hạn chế được những điểm yếu của mình trong chiến lược phân phối của công ty, đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng cuối cùng, tạo dựng được niềm tin của khách hàng vào công ty thì công ty cần phải có biện pháp củng cố, thiết lập và mở rộng kênh phân phối, có chính sách kinh tế kích thích thúc đẩy sự vận động sản phẩm trong hệ thống này.
Hiện nay, nông sản của công ty xuất khẩu sang thị trường thế giới chủ yếu là hàng thô, sau đó được nước bạn tái chế biến thành sản phẩm tinh rồi xuất sang nước khác. Như vậy nông sản của công ty sau khi được xuất khẩu sang thị trường thế giới còn phải vận động qua nhiều nhà trung gian rồi mới đến nhà sản xuất, chế biến, rồi mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Mà các nhà nhập khẩu trung gian trên thế giới thường mua hàng của công ty theo phương thức mua đứt bán đoạn. Do vậy, hệ thống kênh phân phối của công ty hiện nay rất đơn điệu. Để xây dựng được một kênh phân phối trong thời gian tới công ty nên làm:
Tiếp tục củng cố mối quan hệ với các hãng, các trung gian thương mại có quan hệ làm ăn mật thiết.
Thành lập các chi nhánh, đại lý tại thị trường các nước.
Tổ chức thực hiện các hình thức giao dịch khác: hội trợ, triển lãm…
Nên xây dựng một mô hình kênh phân phối như sau:
Tăng cường đầu tư vào công tác dự trữ, chế biến, bảo quản.
Dự trữ và bảo quản hàng hoá có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hàng xuất khẩu. Hàng nông sản là hàng có tính thời vụ, ảnh hưởng vào điều kiện khí hậu, thời tiết và thường khó bảo quản. Đối với Việt Nam có khí hậu nóng ẩm thì nông sản dễ bị ẩm mốc, mối mọt. Vì vậy, công tác dự trữ, bảo quản, chế biến là đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản.
Trước khi nông sản được xuất khẩu thường được đưa vào kho lưu giữ của công ty để chuẩn bị xuất đi. Nếu khâu bảo quản không tốt nông sản trở nên kém chất lượng, rủi ro sẽ xảy ra đối với công ty khi hợp đồng không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của khách hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình xuất khẩu của công ty cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty có tương đối nhiều kho hàng, dung lượng lớn, nhưng hiệu quả sử dụng thấp do một số kho hàng bị xuống cấp, mái nhà dột, nền kho bị ướt. Vì vậy, công ty cần tổ chức lại hệ thống kho tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của kho từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ hao hụt. Do đặc tính của hàng nông sản là theo mùa vụ, để có hàng xuất khẩu cả năm công ty phải có kho dự trữ đủ lớn, đảm bảo, để khi giá nông sản lên có hàng để bán do vậy mà nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho công ty. Do đó, công ty phải xây dựng được một kế hoạch dự trữ thường xuyên trang thiết bị bảo quản hiện đại, đảm bảo được chất lượng nông sản. Căn cứ vào lượng hàng xuất khẩu và khả năng xuất khẩu mà lập kế hoạch dự trữ các mặt hàng cụ thể, hợp lý. Để làm được điều đó công ty phải đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân và cán bộ quản lý kho có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao, có khả năng thực các nghiệp vụ về kho như : xuất, nhập, kiểm tra, kiểm kê, đánh giá chất lượng hàng nông sản một cách thành thạo.
Nâng cao hơn nữa trình độ cán bộ công nhân viên
Công việc phục vụ cho hoạt động xuất khẩu là rất nhiều lại đòi hỏi được giải quyết một cách thoả đáng, nhanh chóng, chính xác. Nếu không có những người cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao thì không thể làm được. Con người là nhân tố quan trọng nhất quyêt định đến sự thành công hay thất bại của công ty. Đối với hoạt động xuất khẩu yêu cầu cán bộ phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương, có đầu óc kinh doanh nhạy bén, năng động, sáng tạo, ứng phó kịp thời với biến động phức tạp trên thị trường, thông thạo ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp trực tiếp với đối tác. Hiện nay Công ty cổ phần Intimex Việt Nam có đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ tương đối, hầu như tất cả các cán bộ công ty đều có trình độ đại học. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn có một số lớn tỷ lệ lao động có tuổi với trình độ dưới đại học cũng khá lớn, đây là những người ít nhiều ảnh hưởng của cơ chế cũ rất nhiều trong số họ đã cố gắng xong vẫn thiếu tính năng động sáng tạo, không giám mạo hiểm. Do đó, công ty cần phải nâng cao chất lượng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, cử cán bộ đi học các lớp ngắn hạn về kỹ thuật nghiệp vụ xuất nhập khẩu, các lớp đào tạo về nghiên cứu thị trường, nghiên cứu mặt hàng cũng như thường xuyên có những cuộc trao đổi, hội thảo với các chuyên gia trong nước cũng như quốc tế để tiếp thu những kinh nghiệm trong các lĩnh vực còn yếu kém. Công ty có thể làm một số việc sau:
Hàng năm tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ qua đó các nhân viên có thể trao đổi kinh nghiệm, củng cố kiến thức.
Hàng năm công ty phải trích một phần từ lợi nhuận để lập quỹ đào tạo. Khuyến khích tất cả các cán bộ công nhân viên đi học ngoại ngữ, nâng cao trình độ, cách thức thu thập xử lý thông tin hiện đại…
Khi tuyển chọn nhân viên mới phải được tổ chức thi cử một cách nghiêm túc. Ban giám khảo phải là người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, trí công vô tư.
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam là công ty nhà nước trực thuộc bộ thương mại. Công ty được thành lập tháng 10 năm 1979. Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty, trong đó xuất khẩu chiếm 65%. Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân, thông qua xuất khẩu các quốc gia có được nguồn ngoại tệ để trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế, duy trì và mở rộng tái sản xuất trong nước tranh thủ những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ của thế giới để đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ phát triển kinh tế – xã hội, hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Việt Nam tham gia vào ASEAN ngày 28/7/1995 và tiếp đó là tham gia vào khu mậu dịch tự do AFTA, và trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới ngày 11 tháng 1 năm 2007. Với quá trình hội nhập của đất nước các doanh nghiệp Việt Nam cũng tham gia vào hội nhập, đứng trước những thời cơ và thử thách đó các doanh nghiệp phải tìm cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu, muốn đạt được kết quả kinh doanh cao, ngoài việc nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, còn phải có hướng đi đúng đắn và xác định cho mình những hình thức kinh doanh phù hợp, góp phần nâng cao đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngày nay Việt Nam đã là bạn hàng truyền thống của nhiều nước trên thế giới. Cùng với đất nước Công ty cổ phần Intimex Việt Nam tham gia xuất khẩu vào thị trường thế giới từ rất lâu và nông sản là mặt hàng xuất khẩu chiến lược. Khi xuất khẩu nông sản công ty luôn phải đổi mới để đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nhằm gắn liền với những đòi hỏi và yêu cầu của thực tiễn, qua một thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Intimex Việt Nam, em đã chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản tại công ty cổ phần INTIMEX Việt nam”.
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bản Khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để em có điều kiện hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn PGS. TS Bùi Thị Lý đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp của mình
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách “Việt Nam và các tổ chức kinh tế quốc tế” Biên soạn :uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế ,NXB chính trị, 2000.
Giáo trình “Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương” Biên soạn :PGS Vũ Hữu Tửu, NXBgiáo dục,1998.
Giáo trình “Marketing thương mại quốc tế” Biên soạn:PGS-TS Nguyễn Duy Bột, xưởng in ĐHKTQD,1997.
Trang web của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Báo cáo tình hình kinh doanh của các phòng ban công ty Intimex
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty cổ phần Intimex Việt Nam.doc