Hoàn thiện cơ bản thể chế pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù
hợp với định hướng, chiến lược phát triển ngành ngân hàng và lộ trình thực hiện
các cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
Thứ nhất: Hoàn thiện môi trường pháp luật theo hướng minh bạch, thông
thoáng, ổn định đảm bảo sự bình đẳng, an toàn cho các chủ thể tham gia thị trường
hoạt động có hiệu quả. Chỉnh sửa kịp thời những bất cập trong các văn bản hiện
hành. Tiếp tục xây dựng những văn bản pháp luật điều chỉnh các dịch vụ mới như:
bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, bao thanh toán theo chuẩn mực quốc tế.
Thứ hai: Nâng cao năng lực tài chính đối với các NHTM.
Để tăng năng lực tài chính cho các NHTM và tạo điều kiện cho các NHTM
mở rộng qui mô hoạt động và nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ thì phải giải
quyết 3 vấn đề: Tăng vốn tự có; tăng khả năng sinh lời và tháo gỡ những khó khăn
để xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, làm sạch bảng cân đối tài sản.
103 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân hàng của các tổ chức khác, việc hoàn thiện pháp luật trong lĩnh
vực này cần hướng tới các giải pháp lớn sau đây:
Thứ nhất, nhận thức lại khái niệm dịch vụ ngân hàng và thống nhất quan
niệm về dịch vụ ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế.
Theo thông lệ quốc tế, dịch vụ ngân hàng là khái niệm rất rộng, bao gồm tất
cả các hoạt động ngân hàng của một tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng trên thị
trường vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, đối chiếu với pháp luật Việt Nam hiện
hành, quan niệm về dịch vụ ngân hàng lại được hiểu khá hẹp, không bao gồm hoạt
động huy động vốn và hoạt động tín dụng. Sự khác biệt này có thể dẫn tới những
khó khăn trong việc áp dụng pháp luật Việt Nam đối với các hoạt động ngân hàng
do tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng của các nước thành viên WTO thực hiện tại
Việt Nam. Điều đó cho thấy yêu cầu cần thiết và cấp bách của việc thay đổi quan
niệm về dịch vụ ngân hàng trong pháp luật Việt Nam trên cơ sở thừa nhận tính hợp
lí của khái niệm dịch vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế như Hiệp định GATS đã
ghi nhận. Sự thay đổi này tất yếu dẫn đến những thay đổi quan trọng trong pháp luật
hiện hành ở Việt Nam về mỗi loại hình dịch vụ ngân hàng, chẳng hạn như các quy
định về nhận tiền gửi, cấp tín dụng hay các quy định về dịch vụ thanh toán, dịch vụ
ngân quỹ, dịch vụ bảo quản hiện vật quý và dịch vụ tín thác…
Thứ hai, quy định chặt chẽ hơn về các điều kiện cấp giấy phép thành lập và
hoạt động ngân hàng nhưng đồng thời phải đơn giản hóa các thủ tục hành chính
trong hoạt động cấp giấy phép. Giải pháp này nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
của các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng trên thị trường sau khi đã được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động. Quan trọng hơn, đây còn là giải pháp nhằm nâng
cao tính minh bạch và hiệu quả của các quy định về quản lí, giám sát từ phía Nhà
nước đối với hoạt động ngân hàng, góp phần làm giảm chi phí giao dịch và chi phí
gia nhập thị trường của các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam.
67
Thứ ba, trên cơ sở nhận thức lại về vai trò của Nhà nước và các hiệp hội
nghề nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng nên chuyển giao một số vấn đề hiện
đang được quy định trong Luật các tổ chức tín dụng sang cho Hiệp hội ngân hàng
quy định, ví dụ như các quy định về điều kiện giao dịch; quy trình nghiệp vụ giao
dịch; điều lệ mẫu và hợp đồng mẫu; nội quy và quy chế hoạt động của các tổ chức
cung ứng dịch vụ ngân hàng trên thị trường. Sự phân quyền này là hợp lí bởi lẽ
trong nền kinh tế thị trường, cho dù đối với lĩnh vực kinh doanh đặc thù như lĩnh
vực dịch vụ ngân hàng thì Nhà nước cũng chỉ nên can thiệp bằng các quy định có
tính chất nền tảng và ở tầm vĩ mô còn các quy định liên quan đến chuyên môn và
nghiệp vụ kinh doanh của các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng thì nên để cho các
hiệp hội nghề nghiệp (ví dụ như Hiệp hội ngân hàng) quy định có tính hướng dẫn.
Giải pháp này vừa làm giảm gánh nặng quản lí của Nhà nước, vừa phát huy được
vai trò tích cực của hiệp hội nghề nghiệp trong quá trình tham gia quản lí, giám sát
đối với thị trường, đặc biệt là loại hình thị trường có nhiều đặc thù về nghiệp vụ
kinh tế như thị trường dịch vụ ngân hàng.
Thứ tư, sửa đổi, bổ sung và ban hành thêm một số quy định nhằm đảm bảo
tính minh bạch và tính hiệu quả cho pháp luật ngân hàng. Giải pháp này được xem
là cần thiết và có tính đột phá nhằm cải thiện nhanh chóng môi trường kinh doanh
ngân hàng tại Việt Nam.
Các quy định cần được sửa đổi, bổ sung và ban hành mới nhằm minh bạch
hóa môi trường pháp lí cho hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam bao gồm:
Sửa đổi các quy định về điều kiện cấp giấy phép đối với các tổ chức nước
ngoài có hoạt động dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam, theo hướng đảm bảo sự bình
đẳng về các điều kiện cấp giấy phép giữa tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng trong
nước với tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra,
cần sửa đổi, bổ sung Nghị định của Chính phủ số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/2/2006
về tổ chức và hoạt động của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên
doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam
theo hướng bổ sung thêm quy định về việc cấp giấy phép hoạt động ngân hàng tại
Việt Nam cho các tổ chức nước ngoài không phải là tổ chức tín dụng. Giải pháp này
68
nhằm đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch của pháp luật Việt Nam về việc tạo cơ hội
bình đẳng cho tất cả các tổ chức nước ngoài muốn cung ứng dịch vụ ngân hàng tại
Việt Nam. Đây cũng chính là cách để Việt Nam thực hiện đúng các cam kết quốc tế
về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng.
Sửa đổi quy định về chủ thể gửi tiền tiết kiệm tại tổ chức tín dụng theo hướng cho
phép mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài, kể cả các tổ chức kinh doanh đều
được gửi tiết kiệm tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ.
Sửa đổi các quy định về huy động vốn theo hướng quy định bình đẳng về
giới hạn an toàn trong hoạt động huy động vốn của các tổ chức tín dụng trong nước
và tổ chức tín dụng nước ngoài có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
Sửa đổi, bổ sung các quy định về dịch vụ thanh toán theo hướng quy định
bình đẳng về quyền phát hành thẻ và cung cấp không giới hạn các dịch vụ thẻ tại
Việt Nam giữa các tổ chức tín dụng nước ngoài và các tổ chức tín dụng trong nước.
Sửa đổi các quy định về cho thuê tài chính hiện hành theo hướng mở rộng
đối tượng cho thuê tài chính, bao gồm cả động sản và bất động sản. Giải pháp này
không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu thực tế của cả bên thuê và bên cho thuê trong
quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính mà còn đảm bảo cho pháp
luật Việt Nam về dịch vụ cho thuê tài chính phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
2. Ban hành đầy đủ và đồng bộ các quy chế pháp lý về những giao dịch thương
mại chủ yếu của ngân hàng thương mại
Việt Nam đang tiến hành chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế kinh tế thị trường và nhất là đang thực hiện lộ trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Thực trạng này đặt ra nhu cầu khách quan là phải nhanh chóng ban
hành đầy đủ và đồng bộ các quy chế pháp lý về những giao dịch thương mại chủ
yếu của ngân hàng.
Thứ nhất, cần ban hành Quy chế pháp lý thống nhất về giao dịch nhận tiền
gửi của ngân hàng. Cần xây dựng những quy định chung áp dụng cho tất cả các
loại hình giao dịch nhận tiền gửi có kỳ hạn, giao dịch tiền gửi không kỳ hạn và
giao dịch tiền gửi tiết kiệm. Việc ban hành quy chế pháp lý này sẽ tạo ra sự thống
nhất và đồng bộ giữa các bộ phận khác nhau của hệ thống pháp luật như Bộ luật
69
dân sự, Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành mà còn góp
phần tiêu chuẩn hóa giao dịch nhận tiền gửi của các ngân hàng ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay cho phù hợp với các chuẩn mực giao dịch ngân hàng quốc tế.
Thứ hai, sửa đổi Quy chế tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương đối với các
ngân hàng thương mại theo hướng bãi bỏ quy định về hình thức cho vay lại theo hồ
sơ tín dụng. Kiến nghị này nhằm tạo ra tính khả thi cho quy chế tái cấp vốn hiện
nay và đảm bảo cho ngân hàng thương mại có thể huy động vốn từ Ngân hàng
Trung ương một cách dễ dàng và thuận lợi, thông qua đó giúp Ngân hàng Trung
ương thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia hiệu quả hơn trên cơ sở các quy định
pháp lý phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ ba, ban hành Quy chế pháp lý chung về giao dịch cho vay giữa ngân
hàng thương mại với khách hàng. Việc ban hành một Quy chế pháp lý chung về
giao dịch cho vay giữa các tổ chức tín dụng ( trong đó có ngân hàng thương mại)
với khách hàng trên nguyên tắc không phân biệt khách hàng vay là tổ chức tín
dụng hay không phải tổ chức tín dụng sẽ có tác dụng tạo ra sự bình đẳng giữa hai
loại khách hàng này, đồng thời làm cho môi trường pháp lý của giao dịch cho vay
được đơn giản và thông thoáng hơn, hiệu quả hơn, phù hợp hơn với yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.
Thứ tư, cần sửa đổi, bổ sung Luật thương mại, Luật các tổ chức tín dụng,
Pháp lệnh thương phiếu và các văn bản hướng dẫn thi hành theo hướng cho phép
các ngân hàng thương mại và khách hàng của họ được phát hành thương phiếu
(bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu) trong quan hệ nhận tiền gửi cũng như quan hệ
cho vay giữa họ với nhau. Giải pháp này được kiến nghị dựa trên những cơ sở khoa
học sau:
Việc ngân hàng nhận tiền gửi ngắn hạn của khách hàng hoặc cho vay ngắn
hạn đối với khách hàng thực chất cũng là những hoạt động tín dụng có tính thương
mại, giống như việc một thương nhân bán chịu hàng hóa trong một thời hạn ngắn
cho thương nhân khác vậy. Vì thế, nếu trong quan hệ mua bán chịu hàng hóa giữa
các thương nhân với nhau có thể phát hành thương phiếu để xác nhận quan hệ nợ
nần giữa các bên thì trong các quan hệ tín dụng này (nhận tiền gửi và cho vay)
70
cũng hoàn toàn có thể phát hành thương phiếu. việc cho phép ngân hàng nhận tiền
gửi được phát hành lệnh phiếu cho khách hàng gửi tiền và phát hành hối phiếu cho
khách hàng vay tiền không những sẽ làm cho khách hàng gửi tiền và phát hành hối
phiếu cho khách hàng vay tiền không những sẽ làm đơn giản hóa thủ tục huy động
vốn hoặc thủ tục cho vay, mà còn đảm bảo cho người chủ nợ (người sở hữu thương
phiếu) có được khả năng hoán đổi thương phiếu thành tiền mặt một cách dễ dàng
mà vẫn an toàn về phương diện pháp lý.
Việc cho phép ngân hàng được phát hành được phát hành hối phiếu hoặc cho
phép khách hàng vay vốn được phát hành lệnh phiếu trong vay vốn ngân hàng,
không những có tác dụng làm tăng cung về hàng hóa cho thị trường tiền tệ mà còn
giúp cho các ngân hàng thương mại có khả năng “lưu hoạt” nguồn vốn đầu tư của
mình bằng cách đem chiết khấu thương phiếu đó tại ngân hàng thương mại khác
hoặc Ngân hàng Trung ương trước kỳ hạn thanh toán. Theo nhận thức của chúng
tôi, việc cho phép ngân hàng thương mại và khách hàng của họ được phát hành
thương phiếu trong quan hệ nhận tiền gửi cũng như trong quan hệ cho vay sẽ đảm
bảo độ an toàn cao hơn cho khoản vốn đầu tư của người chủ nợ, đồng thời phương
thức này cũng tạo ra khả năng lưu hoạt vốn tốt hơn so với các hình thức nhận tiền
gửi hoặc cho vay hiện nay trên cơ sở ký kết hợp đồng nhận tiền gửi hoặc hợp đồng
tín dụng.
Thứ năm, ban hành Quy chế pháp lý về giao dịch chiết khấu, tái chiết khấu
giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại đối với khách hàng. Kiến nghị này được
đưa ra bởi các lý do sau đây:
Trong nền kinh tế thị trường, việc ngân hàng nhận chiết khấu và tái chiết
khấu giấy tờ có giá của khách hàng vẫn được coi là một nghiệp vụ tín dụng rất an
toàn của ngân hàng thương mại. Nhưng cho đến nay Ngân hàng Nhà nước vẫn
chưa ban hành được Quy chế nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có
giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Sự chậm chễ này không những gây
khó khăn cho ngân hàng thương mại trong việc triển khai nghiệp vụ chiết khấu, tái
chiết khấu trên thị trường tiền tệ mà còn khiến cho các tổ chức, cá nhân đang sở
hữu các giấy tờ có giá muốn được vay vốn nhưng không có cơ hội được tiếp cận
71
với nguồn vốn tín dụng chiết khấu từ các ngân hàng. Ngoài ra, sự thiếu vắng cơ sở
pháp lý cho hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại cũng là
nguyên nhân làm cho thị trường tiền tệ trong nước kém sôi động, nhộn nhịp và do
đó việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia của Ngân hàng Trung ương cũng sẽ
khó khăn hơn.
Việc ban hành Quy chế nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có
giá của ngân hàng thương mại đối với khách hàng sẽ tạo ra sự đầy đủ, nhất quán và
đồng bộ giữa các bộ phận khác nhau của pháp luật về giao dịch thương mại của
ngân hàng thương mại, chẳng hạn như quy chế pháp lý về huy động tiền gửi, quy
chế pháp lý về phát hành giấy tờ có giá, quy chế pháp lý về cho vay hay quy chế
pháp lý về giao dịch bảo lãnh ngân hàng.
3. Hoàn thiện quy chế cung ứng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Để hoạt động thanh toán qua ngân hàng được vận hành nhanh chóng, an
toàn, hiện đại và hiệu quả nhằm tiếp tục góp phần đổi mới hệ thống ngân hàng, việc
tiếp tục hoàn thiện quy chế thanh toán qua ngân hàng cần tập trung vào một số vấn
đề sau đây:
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện quy định về các công cụ, phương tiện
thanh toán, đặc biệt là công cụ thanh toán bằng séc. Theo quy định hiện hành thì các
phương tiện thanh toán bao gồm – tiền mặt, séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy
nhiệm thu hoặc nhờ thu, thẻ ngân hàng, các phương tiện thanh toán khác như hối
phiếu, lệnh phiếu… Trong số các phương tiện thanh toán trên đây cần đẩy mạnh và
mở rộng việc thanh toán bằng séc. Séc là một phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt, đơn giản và thuận tiện, tồn tại từ lâu trong nền kinh tế thị trường. Song ở
Việt Nam việc sử dụng séc còn nhiều hạn chế: séc thanh toán chỉ chiếm khoảng 5%
về số món thanh toán cũng như số tiền trong các thể thức thanh toán không dùng
tiền mặt. Điều này có nhiều nguyên nhân mà trước hết là do quy định về thủ tục
phát hành séc còn rườm rà, phạm vi thanh toán séc còn hạn chế ở từng địa phương
và từng hệ thống ngân hàng. Để đẩy mạnh và mở rộng việc thanh toán séc cần có
những biện pháp giải quyết thích hợp.
72
Thứ hai, xây dựng các điều kiện pháp lý cho việc cung ứng thuận tiện các
dịch vụ thanh toán và tiện ích ngân hàng. Đây vừa là một yêu cầu để nhằm hoàn
thiện quy chế thanh toán, vừa là một biện pháp khuyến khích việc mở rộng thanh
toán không dùng tiền mặt trong dân cư. Trên cơ sở các quy định chung của pháp
luật, việc tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng là một trong
những chức năng của Ngân hàng thương mại. Nhằm mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt, phát huy lợi thế thanh toán qua ngân hàng làm cho ngân hàng đáp
ứng và làm tròn chức năng trung gian thanh toán vốn trong nền kinh tế, cần đẩy
mạnh các giải pháp theo hướng làm cho các dịch vụ thanh toán thuận tiện và các
tiện ích ngân hàng an toàn, hiệu quả, được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế –
xã hội. Để thực hiện được yêu cầu này, cần phối hợp thực hiện đồng bộ nhiều biện
pháp cụ thể:
- Một là, có quy định bắt buộc về thanh toán qua ngân hàng đối với các
doanh nghiệp và các tổ chức trong xã hội khi thanh toán tiền hàng, dịch vụ và đối
với cá nhân khi thanh toán một số khoản dịch vụ với một số tiền nhất định.
- Hai là, cần quy định khuyến khích các cá nhân mở tài khoản và thanh toán
chuyển khoản không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Để làm được điều này, cần sử
dụng nhiều biện pháp khuyến khích và ưu đãi cho các khách hàng cá nhân. Chẳng
hạn: trả lương qua tài khoản ngân hàng; ngân hàng cung cấp chứng từ miễn phí;
không nộp hoặc chỉ phải nộp một khoản lệ phí rất thấp khi thực hiện nghiệp vụ
thanh toán; được miễn, giảm một số loại thuế nhất định khi khách hàng cá nhân
tham gia thanh toán qua ngân hàng: thuế VAT khi thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ, thuế trước bạ khi mua bán nhà đất…; khuyến khích vật chất đối với những
khách hàng cá nhân có số dư bình quân trên tài khoản tiền gửi ổn định và với số
lượng lớn nhất định v.v…. Đồng thời ngân hàng cần đẩy mạnh việc đầu tư trang
thiết bị công nghệ hiện đại để việc thanh toán được thực hiện nhanh chóng, chính
xác, an toàn, hiệu quả, thu hút các tầng lớp dân cư mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
và thanh toán qua ngân hàng.
- Ba là, tăng cường dịch vụ chuyển tiền cá nhân qua ngân hàng. Hiện nay, so
với một số tổ chức làm dịch vụ chuyển tiền khác (như bưu điện, tổ chức làm dịch vụ
73
kiều hối), các Ngân hàng thương mại còn nhiều hạn chế trong lĩnh vực chuyển tiền
cá nhân về mạng lưới giao dịch, phí dịch vụ, thời gian chuyển tiền, mức độ phổ
cập…. Để khắc phục những nhược điểm này, cần có quy định thống nhất trong toàn
hệ thống ngân hàng tham gia chuyển tiền thực hiện. Đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn, thu hút vốn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tầng lớp dân cư như gửi
tiền một nơi được lĩnh ở nhiều nơi, dịch vụ chuyển tiền theo định kỳ cho các đối
tượng có nhu cầu thanh toán phát sinh….
Thứ ba, xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp lý về
thanh toán điện tử, ngân hàng điện tử. Tự động hóa, công nghệ và mạng Internet có
tác động to lớn và đang làm thay đổi cách thức hoạt động của ngân hàng: nó làm
giảm chi phí cung cấp dịch vụ ngân hàng, làm cho các giao dịch ngân hàng vượt
qua mọi biên giới và sau nữa là làm cho mối quan hệ truyền thống giữa ngân hàng
và khách hàng dần dần biến đổi. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và
công nghệ đã làm cho tiền tệ phát triển và đạt đến đỉnh cao của nó với sự xuất hiện
của tiền điện tử mà thẻ thanh toán của ngân hàng là một dạng của loại tiền điện tử
không dùng tiền mặt. Với các lợi thế và tiện ích hiển nhiên: tiện lợi, an toàn, tiết
kiệm, đơn giản, ngân hàng đang làm phong phú các hình thức thanh toán cho khách
hàng, tăng hiệu quả nghiệp vụ thanh toán, mở rộng đối tượng thanh toán cũng như
tăng doanh số vì lợi nhuận thanh toán. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế điều chỉnh
pháp lý về thanh toán điện tử, ngân hàng điện tử là yêu cầu khách quan của quá
trình hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập khu
vực và quốc tế. Để thực hiện yêu cầu này, cần tập trung vào việc hoàn thiện một số
giải pháp như sau:
Một là, mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua ngân hàng. Hiện nay, Quy
chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban
hành theo Quyết định 371/1999/QĐ –NHNN1 ngày 19-10-1999 là cơ sở pháp lý
cho hoạt động và thanh toán bằng thẻ ngân hàng ở nước ta. Thực tiễn hoạt động
thanh toán thẻ cũng đang làm phát sinh nhiều vấn đề đòi hỏi Quy chế này cần được
tiếp tục bổ sung và hoàn thiện. Chẳng hạn như các vấn đề về an toàn và tính bảo
mật, về tính thống nhất giữa các ngân hàng phát hành thẻ…
74
Hai là, tăng cường các quy định pháp luật về thanh toán điện tử, ngân hàng
điện tử. Ngân hàng điện tử (e.banking) được hiểu như là khả năng khách hàng có
thể truy cập từ xa vào một ngân hàng nhằm: thu thập các thông tin; thực hiện các
giao dịch thanh toán tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng đó; đăng
ký sử dụng các dịch vụ mới2. Do sử dụng triệt để các thành tựu của công nghệ hiện
đại nên có rất nhiều sản phẩm của ngân hàng điện tử, như máy rút tiền tự động
(ATM), dịch vụ ngân hàng điện thoại (telephone banking), trung tâm tư vấn tin (call
centre), dịch vụ ngân hàng tại nhà (home banking)…. Các quy định hiện hành đã
bước đầu đặt cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán điện tử. Đặc biệt là Quyết định
44/2002/QĐ-TTg ngày 21-3-2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng chứng
từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán với việc thừa nhận về mặt pháp lý các chứng từ điện tử
và chữ ký điện tử. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản pháp luật về thương mại điện tử
nói chung và thanh toán điện tử nói riêng còn rất sơ sài, không ổn định, thiếu hệ
thống. Điều này được thể hiện ở chỗ cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa có định nghĩa
pháp lý chính thức khẳng định phạm vi của thương mại điện tử, chưa có sự lựa chọn
cuối cùng về phạm vi của thương mại điện tử; chưa xác định một hệ thống các văn
bản liên quan cần xây dựng, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Mặt khác, các thiết chế
pháp lý để hỗ trợ cho hoạt động này chưa được xây dựng đồng bộ và thống nhất:
thiếu một cơ quan có đủ thẩm quyền kiểm tra, xác minh tính hợp pháp của chứng từ
điện tử, chữ ký điện tử, các hợp đồng được ký kết bằng các phương tiện điện tử…
làm cơ sở vững chắc cho hoạt động thương mại điện tử cũng như trong hoạt động
thanh tra, giải quyết tranh chấp. Để tăng cường hiệu lực pháp lý của các giao dịch
điện tử liên quan đến hoạt động ngân hàng, cần sớm xây dựng và từng bước hoàn
thiện quy định về thanh toán điện tử, ngân hàng điện tử. Theo kinh nghiệm của một
số nước và một số tổ chức quốc tế như Hoa Kỳ, Malaisia, Singapore, Liên minh
Châu Âu, Việt Nam cần xây dựng một văn bản pháp luật mới dưới hình thức luật
(Pháp lệnh) mẫu về thương mại điện tử bao gồm các vấn đề cơ bản như phạm vi
điều chỉnh (áp dụng đối với mọi loại thông tin dưới dạng một “thông điệp dữ liệu”
trong khuôn khổ các hoạt động thương mại), các điều kiện pháp lý đối với các thông
75
điệp dữ liệu, về tính toàn vẹn của thông điệp điện tử, việc truyền gửi các thông điệp
dữ liệu, thời gian, địa điểm gửi và nhận các thông điệp dữ liệu…21
4. Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường tiền tệ, góp phần thúc đẩy và phát
triển thị trường vốn
4.1. Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường tiền tệ
Để tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường tiền tệ và góp phần phát triển thị
trường vốn, cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Một là, cần sớm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động của thị
trường tiền tệ mà các cấu phần cơ bản của nó bao gồm: các chủ thể tham gia thị
trường tiền tệ, các công cụ của thị trường tiền tệ, các cơ quan giám sát hoạt động
của thị trường tiền tệ.
Đối với các thành viên tham gia thị trường tiền tệ, cần mở rộng và phát triển
đa dạng hoá các loại chủ thể khác nhau với nhiều mục đích khác nhau. Cùng với
việc đa dạng hóa các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ, cần có biện pháp nâng cao
năng lực tài chính cho các chủ thể thông qua chế định cấp phép hoạt động (xây
dựng các điều kiện gia nhập và rút khỏi thị trường) và các thiết chế tương ứng nhằm
tạo ra một thị trường tiền tệ sôi động, hoạt động trong một môi trường cạnh tranh
thực sự, bình đẳng giữa các thành viên.
Xây dựng chế định pháp lý để đa dạng hoá các công cụ cuả thị trường tiền tệ
và các sản phẩm dịch vụ tài chính là yêu cầu có ý nghĩa quan trọng. Một trong các
biện pháp ưu tiên để đa dạng hoá các công cụ của thị trường tiền tệ và góp phần
phát triển thị trường vốn, đó là mở rộng các công cụ huy động vốn, mở rộng đấu
thầu tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng, đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước, tăng cường các loại trái phiếu Chính phủ,…
Để hệ thống ngân hàng phát triển lành mạnh với các chủ thể tham gia trên thị
trường, hoạt động theo tiêu chuẩn an toàn thì sự giám sát của cơ quan giám sát thị
21
pldvnh&catid=68:ctc20023&Itemid=64
76
trường tiền tệ có vai trò cực kỳ quan trọng. Để thực hiện yêu cầu này, cần đổi mới
và nâng cao vai trò của NHNN - vừa với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước vừa
với tư cách là Ngân hàng Trung ương – trong việc điều hành và giám sát hoạt động
của thị trường tiền tệ.
Hai là, hoàn thiện pháp luật về huy động vốn thông qua một số quy chế về
huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, quy chế về hoạt động của các thị trường nội tệ,
ngoại tệ liên ngân hàng, đa dạng hoá các dịch vụ và tiện ích ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của nền kinh tế. Khai thông và mở rộng các kênh huy động vốn
khác nhau, tăng cường các biện pháp khuyến khích hoạt động luân chuyển vốn
trong nền kinh tế; mở rộng các nguồn vốn cho thị trường tiền tệ, bảo đảm khả năng
thanh toán cho các NHTM.
Ba là, tăng cường và nâng cao vai trò của các thể chế hỗ trợ thị trường tiền
tệ, kể cả các thể chế hỗ trợ trực tiếp, như Trung tâm thông tin tín dụng, Hiệp hội
ngân hàng…cũng như các thể chế hỗ trợ gián tiếp, như Viện kiểm sát, Toà án,
Trọng tài… giải quyết có hiệu quả các vấn đề phát sinh trong hoạt động của thị
trường tiền tệ, nhằm đáp ứng mục tiêu an toàn và hiệu quả của NHTM trong hoạt
động cung ứng vốn cho nền kinh tế.
4.2. Góp phần thúc đẩy và phát triển thị trường vốn
Pháp luật ngân hàng, với tư cách là công cụ Nhà nước về các hoạt động tiền
tệ ngân hàng phải đóng vai trò điều chỉnh, điều tiết hoạt động của thị trường tài
chính vì các mục tiêu kinh tế vĩ mô cũng như vì lợi ích của xã hội. Để góp phần
đảm bảo tính thống nhất giữa hoạt động của thị trường tiền tệ với thị trường vốn
cũng như điều chỉnh hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính, pháp luật ngân
hàng nói chung và pháp luật điều chỉnh giao dịch thương mại của NHTM nói riêng
cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
Một là, tăng cường vai trò kiểm soát và điều tiết của NHNN với tư cách là
lực lượng chủ đạo, hạt nhân trên thị trường tiền tệ đối với việc mở rộng chủ thể
tham gia thị trường, phát triển mạnh các thành viên cùng cung ứng vốn cho thị
trường tiền tệ.
77
Hai là, tạo ra cơ chế pháp lý cho việc trao đổi các luồng tiền vốn trực tiếp và
các luồng vốn gián tiếp được bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau.
Ba là, xây dựng và vận hành cơ chế thanh toán qua ngân hàng một cách
nhanh chóng, an toàn, tiện lợi để các luồng tiền và nguồn tiền được vận động lưu
thông thông suốt, cho phép đẩy nhanh tốc độ huy động và quay vòng các nguồn vốn
để phát triển thị trường tài chính
Bốn là, tăng cường vai trò thanh tra, kiểm tra các cơ quan giám sát thị trường
tài chính như NHNN, Bộ Tài Chính, Uỷ ban chứng khoán nhà nước… để thị trường
được vận hành lành mạnh và hiệu quả.
5. Hoàn thiện cơ bản thể chế pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù
hợp với định hướng, chiến lược phát triển ngành ngân hàng và lộ trình thực hiện
các cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
Thứ nhất: Hoàn thiện môi trường pháp luật theo hướng minh bạch, thông
thoáng, ổn định đảm bảo sự bình đẳng, an toàn cho các chủ thể tham gia thị trường
hoạt động có hiệu quả. Chỉnh sửa kịp thời những bất cập trong các văn bản hiện
hành. Tiếp tục xây dựng những văn bản pháp luật điều chỉnh các dịch vụ mới như:
bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, bao thanh toán… theo chuẩn mực quốc tế.
Thứ hai: Nâng cao năng lực tài chính đối với các NHTM.
Để tăng năng lực tài chính cho các NHTM và tạo điều kiện cho các NHTM
mở rộng qui mô hoạt động và nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ thì phải giải
quyết 3 vấn đề: Tăng vốn tự có; tăng khả năng sinh lời và tháo gỡ những khó khăn
để xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, làm sạch bảng cân đối tài sản.
Tiếp tục Đề án tái cơ cấu NHTM đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
áp dụng công nghệ tiên tiến để khai thác tối đa nguồn vốn trong dân và phát triển
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt gắn với việc nâng cao tiện ích của
từng dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Mở rộng dịch vụ ngân hàng đến mọi tầng
lớp dân cư.
Xây dựng các định chế quản lý tài sản nợ, quản lý vốn, quản lý rủi ro, hệ
thống thông tin quản lý … theo đúng thông lệ quốc tế.
78
Nâng cao quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của các NHTM;
nâng cao khả năng dự báo thị trường để có thể vừa mở khả năng kinh doanh, vừa
đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Thứ ba: Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng
nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống, phát triển các dịch vụ mới.
Đối với các dịch vụ truyền thống (như dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh
toán…) đây là yếu tố nền tảng không chỉ có ý nghĩa duy trì khách hàng cũ, thu hút
khách hàng mới, mà còn tạo ra thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Vì vậy, NHTM
cần phải duy trì và nâng cao chất lượng theo hướng: Hoàn thiện quá trình cung cấp
dịch vụ, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đơn giản thủ tục làm cho dịch vụ dễ
tiếp cận và hấp dẫn khách hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng gắn với tăng trưởng
tín dụng; xoá bỏ những ưu đãi trong cơ chế tín dụng nhằm tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng; hoàn thiện cơ chế huy động tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ với
lãi suất phù hợp để huy động tối đa vốn nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng;
nghiên cứu áp dụng cách phân loại nợ dựa trên cơ sở rủi ro và trích dự phòng rủi ro
theo các chuẩn mực quốc tế để nâng cao uy tín của ngân hàng.
Đối với các dịch vụ mới như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi, các sản phẩm phái sinh… cần phải nâng
cao năng lực marketing của các NHTM, giúp các doanh nghiệp và công chúng hiểu
biết, tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các dịch ngân hàng; nâng cao tiện ích của các
dịch vụ ngân hàng; sử dụng linh hoạt công cụ phòng chống rủi ro gắn với các đảm
bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng.
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong từng thời
kỳ, nghiên cứu lợi thế và bất lợi của từng dịch vụ, giúp khách hàng sử dụng các dịch
vụ ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
Thứ tư: Về lãi suất và phí
Điều chỉnh mức lãi suất và phí phù hợp với thị trường dịch vụ ngân hàng
Việt Nam.
79
Về lãi suất: phải được điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với cung và cầu vốn
cũng như phù hợp với việc phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. Để hạn chế
cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất, cần tăng cường vai trò của Hiệp hội Ngân
hàng cũng như nâng cao vai trò của NHNN trong việc kiểm soát, điều tiết lãi suất
thị trường thông qua lãi suất định hướng của mình.
Về thu phí: Phần đông doanh nghiệp và công chúng Việt Nam chưa am hiểu
sâu sắc các dịch vụ ngân hàng, vì thế các dịch vụ thu phí như: bảo lãnh ngân hàng,
thẻ thanh toán, các dịch vụ thanh toán khác… ngân hàng cần tính toán thu phí sao
cho hợp lý để khuyến khích khách hàng sử dụng. Phí của từng loại dịch vụ nên gắn
với mức độ rủi ro của dịch vụ đó. Lãi suất và phí hợp lý sẽ tạo điều kiện cho thị
trường dịch vụ ngân hàng phát triển tốt.
Thứ năm: Phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo các hướng sau: Đào tạo và đào tạo
lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại; tiêu chuẩn hoá đội
ngũ cán bộ ngân hàng gắn liền với thu nhập; tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ, có
trình độ cao, có chính sách sử dụng và khuyến khích thoả đáng nguồn nhân lực có
trình độ về làm việc tại các ngân hàng.
Thứ sáu: Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ cho
công tác điều hành kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thanh
toán liên hàng, hệ thống giao dịch điện tử… Đảm bảo dịch vụ được cung cấp nhanh
chóng, chính xác, an toàn, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh
tế. 22
22
80
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế thế giới là xu thế tất yếu khách quan do quá trình toàn cầu
hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ và tác động đến mọi quốc gia trên
thế giới. Lĩnh vực ngân hàng đặc biệt là giao dịch thương mại của ngân hàng
thương mại cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Một mặt, xu hướng toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những yêu cầu và đòi hỏi khách quan cho mỗi
ngân hàng Việt Nam trong việc mở rộng giao dịch đối với khách hàng nước ngoài,
trên cơ sở thành lập các chi nhánh, các văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc liên
kết hoạt động với các ngân hàng nước ngoài thông qua những hợp đồng đại lý cung
cấp dịch vụ ngân hàng trên phạm vi toàn cầu. Hội nhập kinh tế thế giới, thực hiện
đầy đủ các cam kết hội nhập sẽ tạo động lực thúc đẩy công cuộc hiện đại hoá hệ
thống ngân hàng Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng sinh lời của
các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng trong nước. Mặt khác, xu hướng hội nhập cũng
như toàn cầu hóa cũng tạo ra nhiều thách thức lớn cho các ngân hàng trong nước mà
đáng kể là cạnh tranh không cân sức với các ngân hàng nước ngoài không chỉ trên
thị trường nước ngoài, thị trường quốc tế mà ngay cả tại thị trường Việt Nam.
Sự kiện Vịêt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại
quốc tế năm 2007 là kết quả minh chứng cho những nỗ lực cải cách không ngừng
trong lĩnh vực kinh tế của Việt Nam trong nhiều năm qua theo hướng mở cửa thị
trường, trong đó có những cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng. Trong lĩnh
vực ngân hàng, việc mở cửa thị trường, nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao, kinh tế
vĩ mô tương đối ổn định, hội nhập dịch vụ tài chính – ngân hàng đã thúc đẩy các
ngân hàng thương mại phát triển theo hướng áp dụng các công nghệ ngân hàng hiện
đại, đa tiện ích, an toàn và hiệu quả. Các ngân hàng thương mại đã tiếp tục phát
triển cả về quy mô và chất lượng hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh với ngân
hàng trong khu vực và trên thế giới.
Thực trạng pháp luật hiện hành điều chỉnh giao dịch thương mại của ngân
hàng thương mại ở nước ta hiện nay phản ánh một bức tranh chưa hoàn thiện về cơ
chế điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động ngân hàng. Đây là rào cản đáng kể đối
81
với tiến trình hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa
và quốc tế hóa hoạt động ngân hàng. Thực trạng này đặt ra nhu cầu hoàn thiện, đổi
mới hệ thống pháp luật điểu chỉnh hoạt động kinh doanh ngân hàng trên tinh than
đảm bảo tính hiệu quả và tính tương thích của hệ thống pháp luật Việt Nam so với
pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
Khoá luận đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh nhằm
nâng cao hiệu quả giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Những giải phảp đề ra có tính khả thi cao vì được xuất phát từ kinh nghiệm thực
tiễn và nền tảng lý luận vững chắc.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Lan Anh đã tận tình hướng dẫn để em
hoàn thành khoá luận này. Song do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết khó
tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để khoá luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu từ sách và tạp chí
1. TS Ngô Quốc Kỳ (2005), “Hoàn thiện pháp luật về hoạt động ngân hàng thương
mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, NXB Tư pháp.
2. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại – NXB thống kê 2008
3. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Học viện tài chính – NXB Tài
chính
4. Giáo trình tín dụng ngân hàng – NXB Thống Kê
5. Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam – NXB Công an nhân dân
6. Quản trị Ngân hàng thương mại – NXB Tài Chính 2008
7. “Huy động và sử dụng vốn” – Báo cáo phát triển Việt Nam 2009 – Báo cáo của
Ngân hàng thế giới tại hội nghị nhóm Tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam
8. “Sổ tay Việt Nam hội nhập WTO” – NXB Hà Nội
9. Nguyễn Văn Tuyến (2005), “Giao dịch thương mại của các ngân hàng thương
mại trong điều kiện kinh tế thị trường”, NXB Tư Pháp.
10. Dịch vụ ngân hàng hiện đại – NXB Khoa học xã hội 2009
11. Hội nhập kinh tế quốc tế - NXB Tư pháp
12. Bộ Luật dân sự năm 2005
13. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997
14. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức tín dụng năm 2004
15. Tạp chí Ngân hàng
II. Tài liệu từ Internet
- Trang web cuả Ngân hàng nhà nước Việt Nam:
-
-
-
-
-
-
- www.ASSET.vn
-
-
-
-
-
-
-
-
-
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
ATM Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HSBC Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (The Hong Kong and
Shanghai Banking Corporation)
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước
POS Máy cà thẻ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VAT Thuế giá trị gia tăng
WTO Tổ chức thương mại quốc tế
PHỤ LỤC
Nguồn: Trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
www.centralbank.vn/vn/home/htTCTD.jsp
Hệ thống các tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng quốc doanh
Stt Tên ngân hàng
Số, ngày cấp
giấy phép
Vốn điều
lệ
Địa chỉ trụ sở
chính
Số
lƣợng
CN và
SGD
1
Ngân hàng Công thương
Việt Nam
285/QĐ-NH5
ngày
21/09/1996
13.400
tỷ đồng
108 Trần Hưng
Đạo, Hà Nội
146
2
Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Việt Nam
280/QĐ-NH5
ngày
15/01/1996
13.400
tỷ đồng
Số 2 Láng Hạ, Ba
Đình, Hà Nội
926
3
Ngân hàng Phát triển nhà
Đồng bằng sông Cửu
Long
769/TTg ngày
18/09/1997
816 tỷ
đồng
Số 9 Võ Văn Tần
- Quận 3 - TP Hồ
Chí Minh
39
4
Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
287 /QĐ-NH5
ngày
21/09/1996
8.755 tỷ
đồng
191 Bà Triệu,
Hoàn Kiếm, Hà
Nội
111
2. Ngân hàng cổ phần
Stt Tên ngân hàng
Số đăng ký
Ngày cấp
Vốn điều
lệ
Địa chỉ trụ sở
chính
Số
lƣợng
CN và
SGD
1
An Bình (An Binh
Commercial Joint Stock
Bank- ABB)
0031/NH-GP ngày
15/04/1993
505/NHNN-CNH
ngày 24/5/2005
2.705 tỷ
đồng
47 Điện Biên
Phủ, Q1,
TPHCM
10
2
Bắc Á (Bac A
Commercial Joint Stock
Bank)
0052/NHGP ngày
01/09/1994
1.314 tỷ
đồng
117 Quang
Trung. TP
Vinh. Nghệ
An
11
3
Dầu khí Toàn Cầu
(Global Petro
Commercial Joint Stock
Bank)
0043/NH-GP ngày
13/11/1993 31/QĐ-
NHNN ngày
11/01/2006
1.000 tỷ
đồng
14 Ngô
Quyền-Hà Nội
5
4
Gia Định (Gia Dinh
Commercial Joint Stock
Bank)
0025/NHGP ngày
22/08/1992
1.000
tỷđồng
135 Phan
Đăng Lưu, Q.
Phú Nhuận,
TPHCM
7
5
Hàng hải (Maritime
Commercial Joint Stock
Bank)
0001/NHGP ngày
08/06/1991
1.500 tỷ
đồng
Tòa nhà VIT
519 Kim Mã,
Ba Đình, Hà
Nội
26
6
Kiên Long (Kien Long
Commercial Joint Stock
Bank)
0054/NH-GP ngày
18/09/1995
2434/QĐ-NHNN
ngày 25/12/2006
1.000 tỷ
đồng
44 Phạm
Hồng Thái –
P.Vĩnh Thanh
Vân–TX Rạch
giá-Tỉnh Kiên
Giang
12
7
Kỹ Thương (Vietnam
Technological and
Commercial Joint Stock
Bank-Techcom Bank)
0040/NHGP ngày
06/08/1993
3.642 tỷ
đồng
70-72 Bà
Triệu. Hà Nội
45
8
Liên Việt (LienViet
Commercial Joint Stock
Bank)
91/GP-NHNN ngày
28/3/2008
3.300 tỷ
đồng
32 Nguyễn
Công Trú, TX
Vị Thanh,
Tỉnh Hậu
Giang
5
9
Miền Tây (Western
Rural Commercial Joint
Stock Bank)
0061/NH-GP ngày
06/04/1992
1199/QĐ-NHNN
ngày 05/06/2007
1.000 tỷ
đồng
127 Lý Tự
Trọng, P. An
Hiệp, TP Cần
Thơ
6
10 Mỹ Xuyên
0022/NH-GP ngày
12/09/1992
2037/QĐ-NHNN
ngày 16/9/2008
500 tỷ
đồng
248,Trần
Hưng Đạo-
Phường Mỹ
Xuyên-Thị xã
Long Xuyên-
Tỉnh An
Giang
2
11
Nam Việt (Nam Viet
Commercial Joint Stock
Bank)
0057/NH-GP ngày
18/09/1995 970/QĐ-
NHNN ngày
18/5/2006
1.000 tỷ
đồng
343 Phạm
Ngũ Lão Q1,
TP.HCM
5
12
Nam Á (Nam A
Commercial Joint Stock
Bank- NAMA Bank)
0026/NHGP ngày
22/08/1992
1.252 tỷ
đồng
97 bis Hàm
Nghi, Q1,
TPHCM
16
13
Ngoài quốc doanh
(Vietnam Commercial
Joint Stock Bank for
private Enterprise- VP
Bank)
0042/NHGP ngày
12/08/1993
2.117 tỷ
đồng
số 8 Lý Thái
Tổ, Hoàn
Kiếm, Hà Nội
25
14
Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam
286 /QĐ-NH5 ngày
21/09/1996 138/GP-
NHNN ngày
23/5/2008 (Cổ phần
hoá)
12.100
tỷ đồng
198 Trần
Quang Khải,
Hà Nội
65
15
Ngân hàng TMCP Bảo
Việt
328/GP-NHNN ngày
11/12/2008
1500 tỷ
đồng
Số 8 Lê Thái
Tổ Hoàn
Kiếm Hà Nội
16
Nhà Hà Nội
(Habubank-HBB)
0020/NHGP ngày
06/06/1992
2.800 tỷ
đồng
15-17 Ngoc
Khánh-Ba
Đình Hà Nội
19
17
Phát triển Nhà TPHCM
( Housing development
Commercial Joint Stock
Bank-HD Bank)
0019/NHGP ngày
06/06/1992
1.550 tỷ
đồng
58 Nguyễn
Đình Chiểu
Q1-TP.HCM
13
18 Phương Nam
0030/NHGP ngày
17/03/1993
2.027 tỷ
đồng
279 Lý
Thường Kiệt.
Q11. TP HCM
23
19
Phương Đông (Orient
Commercial Joint Stock
Bank-OCB)
0061/NHGP ngày
13/04/1996
1.474
tỷđồng
45 Lê Duẩn.
Q1. TP HCM
23
20
Quân Đội (Military
Commercial Joint Stock
Bank- MB)
0054/NHGP ngày
14/09/1994
3.400 tỷ
đồng
03 Liễu Giai.
Q Ba Đình.
Hà Nội
36
21
Quốc tế (Vietnam
International
Commercial Joint Stock
Bank- VIB)
0060/NHGP ngày
25/01/1996
2.000 tỷ
đồng
198 B Tây
Sơn-Hà Nội
42
22
Sài Gòn (Saigon
Commercial Joint Stock
Bank-SCB)
0018/NHGP ngày
06/06/1992
3.299 tỷ
đồng
193- 203 Trần
Hưng Đạo, Q1
TPHCM
30
23
Sài Gòn-Hà Nội
(Saigon-Hanoi
Commercial Joint Stock
Bank- SHB)
0041/NH-GP ngày
13/11/1993 93/QĐ-
NHNN ngày
20/01/2006
2.000 tỷ
đồng
77 Trần Hưng
đạo-Hoàn
Kiếm Hà Nội
11
24
Sài gòn công thương
(Saigon bank for
Industrial and trade)
0034/NHGP ngày
04/05/1993
1.020
tỷđồng
Số 2C Phó
Đức
Chính,Q1.
TPHCM
32
25
Sài gòn thương tín
(Sacombank)
0006/NHGP ngày
05/12/1991
5.115 tỷ
đồng
266-268 Nam
kỳ khởi nghĩa.
Q3.TPHCM
66
26
Tiên Phong (
TienPhong Commercial
Joint Stock Bank)
123/GP-NHNN ngày
05/05/2008
1.000 tỷ
đồng
Tòa nhà FPT,
Lô B2 Cụm
SX tiểu thủ
công nghiệp
và công
nghiệp nhỏ,
P.DỊch Vọng
Hậu, Cầu
Giấy, Hà Nội
5
27
Việt Nam Thương tín
(Viet Nam thuong tin
Commercial Joint Stock
Bank)
2399/QĐ-NHNN
ngày 15/12/2006
1.000 tỷ
đồng
35 Trần Hưng
Đạo, TP Sóc
Trăng, tỉnh
Sóc Trăng
6
28
Việt Nam Tín Nghĩa (
Vietnam Tin Nghia
Commercial Joint Stock
Bank)
0028/NHGP ngày
22/08/1993
1133.002
triệu
đồng
50bis-52 và
46/10 Phạm
Hồng Thái,
phường Bến
thành, Quận 1
TP.HCM
5
29
Việt Á (Viet A
Commercial Joint Stock
Bank)
12/NHGP ngày
09/05/2003
1.359
tỷđồng
115-121
Nguyễn Công
Trứ.Q1.TP
HCM
12
30
Xuất nhập khẩu
(Vietnam Commercial
Joint Stock Export-
Import Bank-
Eximbank)
0011/NHGP ngày
06/04/1992
7.219 tỷ
đồng
7 Lê Thị Hồng
Gấm. Q1.
TPHCM
38
31
Xăng dầu Petrolimex
(Petrolimex Group
Commercial Joint Stock
Bank)
0045/NH-GP ngày
13/11/1993 125/QĐ-
NHNN ngày
12/01/2007
1.000 tỷ
đồng
132-134
Nguyễn Huệ,
Thị xã Cao
Lãnh-Tỉnh
Đồng Tháp
4
32
Á Châu (Asia
Commercial Joint Stock
Bank- ACB)
0032/NHGP ngày
24/04/1993
6.355 tỷ
đồng
442 Nguyễn
Thị Minh
Khai. Q3. TP
HCM
56
33
Đông Nam Á (South
East Commercial Joint
Stock Bank- SeaBank)
0051/NHGP ngày
25/03/1994
4.068 tỷ
đồng
16 Láng Hạ,
Đống Đa, Hà
Nội
18
34
Đông Á (Dong A
Commercial Joint Stock
Bank-EAB)
0009/NHGP ngày
27/03/1992
2.880
tỷđồng
130 Phan
Đăng Lưu. Q
Phú Nhuận.
TPHCM
28
35
Đại Dương (Ocean
Commercial Joint Stock
Bank)
0048/NH-GP ngày
30/12/1993 104/QĐ-
NHNN ngày
9/1/2007
1.000 tỷ
đồng
Số 199-Đường
Nguyễn
Lương Bằng -
TP Hải Dương
7
36
Đại Tín(Great Trust
Commercial Joint Stock
Bank)
0047/NH-GP ngày
29/12/1993
1931/QĐ-NHNN
ngày 17/08/2007
1.000 tỷ
đồng
145-147-149
Đường Hùng
Vương,
phường 2 TX
Tân An tỉnh
Long An
5
37
Đại Á (Great Asia
Commercial Joint Stock
Bank)
0036/NH-GP ngày
23/09/1993
2402/QĐ-NHNN
ngày 11/10/2007
1.000 tỷ
đồng
56-58 Đường
Cách mạnh
tháng 8-Thành
phố Biên Hoà-
Tỉnh Đồng
Nai
6
38
Đệ Nhất (First Joint
Stock Commercial
Bank-FCB)
0033/NHGP ngày
27/04/1993
609 tỷ
đồng
715 Trần
Hưng Đạo.
Q5. TPHCM
3
3. Ngân hàng thương mại liên doanh
STT Tên ngân hàng Số, ngày cấp
giấy phép
Vốn
điều lệ
Địa chỉ Số lƣợng
CN và
SGD
1 INDOVINA BANK 135/GP-SCCI
ngày 21/11/1990
100
triệu
USD
39 Hàm Nghi, Q1,
TPHCM
9
2 NH Việt-Nga 11/GP-NHNN
ngày 30/10/2006
62.5
triệu
USD
85 Lý Thường
Kiệt, Quận Hoàn
Kiếm, Hà NộI
3
3 SHINHANVINA
BANK
10/NH-GP ngày
04/01/1993
64 triệu
USD
3-5 Hồ Tùng Mậu,
Q.1, TPHCM
3
4 VID PUBLIC BANK 01/NH-GP ngày
25/03/1992
62.5
triệu
USD
53 Quang Trung,
Hà Nội
6
5 VINASIAM BANK
(Việt Thái)
19/NH-GP ngày
20/04/1995
20 triệu
USD
2 Phó Đức Chính,
Q.1, TPHCM
8
4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Foreign Bank Branches)
STT Tên ngân hàng Số, ngày cấp
giấy phép
Vốn điều lệ Địa chỉ
1 NATEXIS (Pháp) 06/NH-GP ngày
12/06/1992
15 triệu
USD
173 Võ Thị Sáu, Q3,
TPHCM
2 ANZ (Australia &
New Zealand
Banking Group)
(Úc)
07/NH-GP ngày
15/06/1992
20 triệu
USD
14 Lê Thái Tổ, Hoàn
Kiếm, Hà Nội
3 ANZ (Australia &
New Zealand
Banking Group)
(Úc)
08/NH-GPCN
ngày 19/01/1996
TPHCM (CN phụ)
4 CALYON (Pháp) 02/NH-GP ngày
01/04/1992
20 triệu
USD
21-23 Nguyễn Thị
Minh Khai, TPHCM
5 CALYON (Pháp) 04/NH-GP ngày
27/05/1992
Hà Nội Tower, 49
Hai Bà Trưng, Hà
Nội (CN phụ)
6 STANDARD
CHARTERED
BANK (Anh)
12/NH-GP ngày
01/06/1994
15 triệu
USD
49 Hai Bà Trưng,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
7 Standard Chartered
Bank (Anh)- Chi
nhánh TP Hồ Chí
Minh
12/GP-NHNN
ngày 28/12/2005
15 triệu
USD
Tầng 2, Saigon
Trade Center, Center
37 Tôn Đức Thắng
Q1, TPHCM
8 CITY BANK (Mỹ) 13/NH-GP ngày
19/12/1994
20 triệu
USD
17 Ngô Quyền, Hà
Nội HaNoi city
Brach
9 CITY BANK (Mỹ) 35/NH-GPCN
ngày 22/12/1997
TPHCM(CN phụ)
HCM city Brach
10 CHINFON COM
BANK (Đài loan)
11/NH-GP ngày
09/04/1993
30 triệu
USD
14 Láng Hạ, Ba
Đình, Hà Nội
11 CHINFON COM
.BANK (Đài loan) -
CN TP HCM
07/NH-GPCN
ngày 24/12/1994
12 MAY BANK
(Malaysia)
22/NH-GP ngày
15/08/1995
15 triệu
USD
63 Lý Thái Tổ,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
13 MAY BANK
(Malaysia)
05/GP-NHNN
ngày 29/03/2005
15 triệu
USD
Cao ốc Sun Wah
Tower, 115 Nguyễn
Huệ, Q1, TPHCM
14 ABN Amro Bank(Hà
lan)
23/NHGP ngày
14/09/1995
19 triệu
USD
Tầng 4. Toàn nhà
SunCity 13 Hai Bà
Trưng
15 Bangkok Bank(Thái
lan)
03/NH-GP ngày
15/04/1992
35 Nguyễn Huệ,
Q.1,TPHCM
16 Bangkok Bank(Thái
lan) - CN HN
48/GP-NHNN
ngày 06/3/2009
15 triệu
USD
Phòng 3 tầng 3
Trung tâm Quốc tế,
17 Ngô Quyền,
Quận Hoàn Kiếm
Hà Nội
17 Mizuho Corporate
Bank(Nhật)
26/NH-GP ngày
03/07/1996
15 triệu
USD
63 Lý Thái Tổ,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
18 Mizuho Corporate
Bank(Nhật)-Chi
nhánh TP HCM
02/GP-NHNN
ngày 30/03/2006
15 triệu
USD
Tầng 18, Sun Wah,
115 Nguyễn Huệ,
Q1, TPHCM
19 BNP (Banque
Nationale de Paris)
(Pháp)
05/NH-GP ngày
05/06/1992
15 triệu
USD
SaiGon Tower, 29
Lê Duẩn, Q.1,
TPHCM
20 Shinhan Bank (Hàn
Quốc)
17/NH-GP ngày
25/03/1995
15 triệu
USD
41 Nguyễn Thị
Minh Khai, Q.1,
TPHCM
21 Hongkong Shanghai
Banking Corporation
(Anh)
15/NH-GP ngày
22/03/1995
15 triệu
USD
235 Đồng khởi,Q.1,
TPHCM
22 Hongkong Shanghai
Banking Corporation
(Anh)
01/NHNN-GP
ngày 04/01/2005
15 triệu
USD
23 Phan Chu Trinh,
Q.Hoàn Kiếm, Hà
Nội
23 United Overseas
Bank
(UOB)(Singapore)
18/NH-GP ngày
27/03/1995
15 triệu
USD
17 Lê Duẩn, Q.1,
TPHCM
24 Deustch Bank (Đức) 20/NH-GP ngày
28/06/1995
15 triệu
USD
65 Lê Lợi, Q.1,
TPHCM
25 Bank of China
(Trung Quốc)
21/NH-GP ngày
24/07/1995
15 triệu
USD
115 Nguyễn Huệ,
Q.1, TPHCM
26 Bank of Tokyo
Mishubishi UFJ
(Nhật) Chi nhánh
TP.HCM
24/NH-GP ngày
17/02/1996
45 triệu
USD
5B Tôn Đức Thắng,
Q.1, TPHCM
27 BANK OF TOKYO
MISUBISHI
UFJ(Nhật) - CN HN
306/NH-GPCN
ngày 05/09/1998
Tầng 6, Toà nhà
Pacific Place, 83 Lý
Thường Kiệt,Hoàn
Kiếm, Hà NộI
28 Mega International
Commercial Bank
(Đài loan)
25/NH-GP ngày
03/05/1996
15 triệu
USD
5B Tôn Đức Thắng,
Q.1, TPHCM
29 OCBC
(Singapore)(Keppel)
27/NH-GP ngày
31/10/1996
15 triệu
USD
SaiGon Tower, 29
Lê Duẩn, Q.1,
TPHCM
30 WooriI Bank(Hàn
Quốc)
16/NH-GP ngày
10/07/1997
15 triệu
USD
360 Kim Mã, Hoàn
Kiếm, Hà Nội
31 Woori Bank (Hàn
Quốc)- Chi nhánh
TP Hồ Chí Minh
1854/GP-
NHNN ngày
20/12/2005
15 triệu
USD
115 Nguyễn Huệ,
Q1, TP Hồ Chí
Minh
32 JP Morgan Chase
Bank(Mỹ)
09/NH-GP ngày
27/07/1999
15 triệu
USD
29 Lê Duẩn, Q.1,
TPHCM
33 Korea Exchange
Bank (KEB) (Hàn
Quốc)
298/NH-GP
ngày 29/08/1998
15 triệu
USD
360 Kim Mã, Ba
Đình, Hà nội
34 LAO-VIET Bank
(Lào), Hanoi Branch
05/NH-GP ngày
23/03/2000
2,5 triệu
USD
452 Phố Xã Đàn
Quận Đống đa Hà
Nội
35 LAO-VIET Bank
(Lào), TP.HCM
Branch
08/NHGP ngày
14/4/2003
2,5 triệu
USD
181 Hai Bà Trưng,
Q1, TPHCM (CN
Thứ 2)
36 Chinatrust
Com.Bank (Đài
loan)
04/NH-GP ngày
06/02/2002
15 triệu
USD
1-5 Lê Duẩn, Q1,
TPHCM
37 First Commercial
Bank (Đài loan)
09/NHNN-GP
ngày 09/12/2002
15 triệu
USD
88 Đồng Khởi, Q1,
TP HCM
38 FENB (Mỹ) 03/NHNN-GP
ngày 20/05/2004
15 triệu
USD
Số 2A-4A, Tôn Đức
Thắng, Q1,
TP.HCM
39 Cathay United Bank
(Đài Loan)
08/GP-NHNN
ngày 29/06/2005
15 triệu
USD
123 Trần Quý Cáp,
Thị xã Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam
40 Sumitomo-Mitsui
Banking Corporation
(Nhật Bản)(SMBC)
1855/GP-
NHNN ngày
20/12/2005
15 triệu
USD
Toà nhà The
Landmark T9, 5B
Tôn Đức Thắng, Q1,
TP Hồ Chí Minh
41 Hua Nan
Commercial Bank,
Ltd (Đài Loan)
07/GP-NHNN
ngày 23/07/2006
15 triệu
USD
Lầu 1, Toà nhà IWA
Square, 102 A-B
Cống Quỳnh,
Phường Phạm Ngũ
Lạo, Q1, TPHCM
42 Taipei Fubon
Commercial Bank
02/GP-NHNN
ngày 08/01/2008
15 triệu
USD
Tầng 5, Cao Ốc văn
phòng 194 Golden
Builing-473 Điện
Biên Phủ, Bình
Thạch, TP.HCM
43 Commonwealth
Bank
03/GP-NHNN
ngày 08/01/2008
15 triệu
USD
Tầng 6 P 606. Toà
nhà Diamond Plaza
34 Lê Duẩn, Q1,
TPHCM
44 Industrial Bank of
Korea
04/GP-NHNN
ngày 08/01/2008
15 triệu
USD
Tòa nhà văn phòng
Hannan 65 Đường
Nguyễn Du, Q1,
TPHCM
45 Sumitomo-Mitsui
Banking Corporation
(Nhật Bản)(SMBC)
292/GP-NHNN
ngày 4/11/2008
15 triệu
USD
83B Lý Thường
Kiệt Hà Nội
5. Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài (Foreign Banks)
Stt Tên ngân hàng
Số, ngày cấp
giấy phép
Vốn điều
lệ
Địa chỉ trụ sở chính
Số
lƣợng
CN và
SGD
1
Ngân hàng TNHH
1 Thành viên ANZ
(Việt Nam)
268/GP-
NHNN
9/10/2008
1.000 tỷ
đồng
Toà nhà Suncity, 13 Hai
Bà Trưng, Hà Nội
2
Ngân hàng TNHH
1 Thành viên Hong
leong Việt Nam
342/GP-
NHNN ngày
29/12/2008
1.000 tỷ
đồng
Phòng 1203 Sài Gòn
Trade Centre, 37 Tôn
Đức Thắng, Quận 1
TP.HCM
3
Ngân hàng TNHH
1 thành Standard
Chartered (Việt
Nam)
236/GP-
NHNN Ngày
8/9/2008
1.000 tỷ
đồng
Toà nhà Hà Nội Towers,
49 Hai Bà Trưng Hà Nội
4
Ngân hàng TNHH
1 thành viên HSBC
(Việt Nam)
235/GP-
NHNN ngày
8/9/2008
3.000
Tỷ đồng
235 Đồng Khởi, Phường
Bến Nghé, Quận 1,
TP.HCM
2
5
Ngân hàng TNHH
1 thành viên
Shinhan (Việt
Nam)
341/GP-
NHNN
29/12/2008
1.670 tỷ
đồng
Lầu 7, số 41 Nguyễn Thị
Minh Khai, Quận 1,
TP.HCM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4387_7801.pdf