Hoàn thiện cơ bản thể chế pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù 
hợp với định hướng, chiến lược phát triển ngành ngân hàng và lộ trình thực hiện 
các cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. 
Thứ nhất: Hoàn thiện môi trường pháp luật theo hướng minh bạch, thông 
thoáng, ổn định đảm bảo sự bình đẳng, an toàn cho các chủ thể tham gia thị trường 
hoạt động có hiệu quả. Chỉnh sửa kịp thời những bất cập trong các văn bản hiện 
hành. Tiếp tục xây dựng những văn bản pháp luật điều chỉnh các dịch vụ mới như: 
bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, bao thanh toán theo chuẩn mực quốc tế. 
Thứ hai: Nâng cao năng lực tài chính đối với các NHTM. 
Để tăng năng lực tài chính cho các NHTM và tạo điều kiện cho các NHTM 
mở rộng qui mô hoạt động và nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ thì phải giải 
quyết 3 vấn đề: Tăng vốn tự có; tăng khả năng sinh lời và tháo gỡ những khó khăn 
để xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, làm sạch bảng cân đối tài sản.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 103 trang
103 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2688 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ngân hàng của các tổ chức khác, việc hoàn thiện pháp luật trong lĩnh 
vực này cần hướng tới các giải pháp lớn sau đây: 
Thứ nhất, nhận thức lại khái niệm dịch vụ ngân hàng và thống nhất quan 
niệm về dịch vụ ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế. 
Theo thông lệ quốc tế, dịch vụ ngân hàng là khái niệm rất rộng, bao gồm tất 
cả các hoạt động ngân hàng của một tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng trên thị 
trường vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, đối chiếu với pháp luật Việt Nam hiện 
hành, quan niệm về dịch vụ ngân hàng lại được hiểu khá hẹp, không bao gồm hoạt 
động huy động vốn và hoạt động tín dụng. Sự khác biệt này có thể dẫn tới những 
khó khăn trong việc áp dụng pháp luật Việt Nam đối với các hoạt động ngân hàng 
do tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng của các nước thành viên WTO thực hiện tại 
Việt Nam. Điều đó cho thấy yêu cầu cần thiết và cấp bách của việc thay đổi quan 
niệm về dịch vụ ngân hàng trong pháp luật Việt Nam trên cơ sở thừa nhận tính hợp 
lí của khái niệm dịch vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế như Hiệp định GATS đã 
ghi nhận. Sự thay đổi này tất yếu dẫn đến những thay đổi quan trọng trong pháp luật 
hiện hành ở Việt Nam về mỗi loại hình dịch vụ ngân hàng, chẳng hạn như các quy 
định về nhận tiền gửi, cấp tín dụng hay các quy định về dịch vụ thanh toán, dịch vụ 
ngân quỹ, dịch vụ bảo quản hiện vật quý và dịch vụ tín thác… 
Thứ hai, quy định chặt chẽ hơn về các điều kiện cấp giấy phép thành lập và 
hoạt động ngân hàng nhưng đồng thời phải đơn giản hóa các thủ tục hành chính 
trong hoạt động cấp giấy phép. Giải pháp này nhằm nâng cao chất lượng hoạt động 
của các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng trên thị trường sau khi đã được cấp 
giấy phép thành lập và hoạt động. Quan trọng hơn, đây còn là giải pháp nhằm nâng 
cao tính minh bạch và hiệu quả của các quy định về quản lí, giám sát từ phía Nhà 
nước đối với hoạt động ngân hàng, góp phần làm giảm chi phí giao dịch và chi phí 
gia nhập thị trường của các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam. 
 67 
Thứ ba, trên cơ sở nhận thức lại về vai trò của Nhà nước và các hiệp hội 
nghề nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng nên chuyển giao một số vấn đề hiện 
đang được quy định trong Luật các tổ chức tín dụng sang cho Hiệp hội ngân hàng 
quy định, ví dụ như các quy định về điều kiện giao dịch; quy trình nghiệp vụ giao 
dịch; điều lệ mẫu và hợp đồng mẫu; nội quy và quy chế hoạt động của các tổ chức 
cung ứng dịch vụ ngân hàng trên thị trường. Sự phân quyền này là hợp lí bởi lẽ 
trong nền kinh tế thị trường, cho dù đối với lĩnh vực kinh doanh đặc thù như lĩnh 
vực dịch vụ ngân hàng thì Nhà nước cũng chỉ nên can thiệp bằng các quy định có 
tính chất nền tảng và ở tầm vĩ mô còn các quy định liên quan đến chuyên môn và 
nghiệp vụ kinh doanh của các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng thì nên để cho các 
hiệp hội nghề nghiệp (ví dụ như Hiệp hội ngân hàng) quy định có tính hướng dẫn. 
Giải pháp này vừa làm giảm gánh nặng quản lí của Nhà nước, vừa phát huy được 
vai trò tích cực của hiệp hội nghề nghiệp trong quá trình tham gia quản lí, giám sát 
đối với thị trường, đặc biệt là loại hình thị trường có nhiều đặc thù về nghiệp vụ 
kinh tế như thị trường dịch vụ ngân hàng. 
Thứ tư, sửa đổi, bổ sung và ban hành thêm một số quy định nhằm đảm bảo 
tính minh bạch và tính hiệu quả cho pháp luật ngân hàng. Giải pháp này được xem 
là cần thiết và có tính đột phá nhằm cải thiện nhanh chóng môi trường kinh doanh 
ngân hàng tại Việt Nam. 
Các quy định cần được sửa đổi, bổ sung và ban hành mới nhằm minh bạch 
hóa môi trường pháp lí cho hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam bao gồm: 
Sửa đổi các quy định về điều kiện cấp giấy phép đối với các tổ chức nước 
ngoài có hoạt động dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam, theo hướng đảm bảo sự bình 
đẳng về các điều kiện cấp giấy phép giữa tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng trong 
nước với tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra, 
cần sửa đổi, bổ sung Nghị định của Chính phủ số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/2/2006 
về tổ chức và hoạt động của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên 
doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam 
theo hướng bổ sung thêm quy định về việc cấp giấy phép hoạt động ngân hàng tại 
Việt Nam cho các tổ chức nước ngoài không phải là tổ chức tín dụng. Giải pháp này 
 68 
nhằm đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch của pháp luật Việt Nam về việc tạo cơ hội 
bình đẳng cho tất cả các tổ chức nước ngoài muốn cung ứng dịch vụ ngân hàng tại 
Việt Nam. Đây cũng chính là cách để Việt Nam thực hiện đúng các cam kết quốc tế 
về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng. 
Sửa đổi quy định về chủ thể gửi tiền tiết kiệm tại tổ chức tín dụng theo hướng cho 
phép mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài, kể cả các tổ chức kinh doanh đều 
được gửi tiết kiệm tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. 
Sửa đổi các quy định về huy động vốn theo hướng quy định bình đẳng về 
giới hạn an toàn trong hoạt động huy động vốn của các tổ chức tín dụng trong nước 
và tổ chức tín dụng nước ngoài có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. 
Sửa đổi, bổ sung các quy định về dịch vụ thanh toán theo hướng quy định 
bình đẳng về quyền phát hành thẻ và cung cấp không giới hạn các dịch vụ thẻ tại 
Việt Nam giữa các tổ chức tín dụng nước ngoài và các tổ chức tín dụng trong nước. 
Sửa đổi các quy định về cho thuê tài chính hiện hành theo hướng mở rộng 
đối tượng cho thuê tài chính, bao gồm cả động sản và bất động sản. Giải pháp này 
không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu thực tế của cả bên thuê và bên cho thuê trong 
quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính mà còn đảm bảo cho pháp 
luật Việt Nam về dịch vụ cho thuê tài chính phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. 
2. Ban hành đầy đủ và đồng bộ các quy chế pháp lý về những giao dịch thương 
mại chủ yếu của ngân hàng thương mại 
Việt Nam đang tiến hành chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập 
trung sang cơ chế kinh tế thị trường và nhất là đang thực hiện lộ trình hội nhập 
kinh tế quốc tế. Thực trạng này đặt ra nhu cầu khách quan là phải nhanh chóng ban 
hành đầy đủ và đồng bộ các quy chế pháp lý về những giao dịch thương mại chủ 
yếu của ngân hàng. 
Thứ nhất, cần ban hành Quy chế pháp lý thống nhất về giao dịch nhận tiền 
gửi của ngân hàng. Cần xây dựng những quy định chung áp dụng cho tất cả các 
loại hình giao dịch nhận tiền gửi có kỳ hạn, giao dịch tiền gửi không kỳ hạn và 
giao dịch tiền gửi tiết kiệm. Việc ban hành quy chế pháp lý này sẽ tạo ra sự thống 
nhất và đồng bộ giữa các bộ phận khác nhau của hệ thống pháp luật như Bộ luật 
 69 
dân sự, Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành mà còn góp 
phần tiêu chuẩn hóa giao dịch nhận tiền gửi của các ngân hàng ở Việt Nam trong 
giai đoạn hiện nay cho phù hợp với các chuẩn mực giao dịch ngân hàng quốc tế. 
Thứ hai, sửa đổi Quy chế tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương đối với các 
ngân hàng thương mại theo hướng bãi bỏ quy định về hình thức cho vay lại theo hồ 
sơ tín dụng. Kiến nghị này nhằm tạo ra tính khả thi cho quy chế tái cấp vốn hiện 
nay và đảm bảo cho ngân hàng thương mại có thể huy động vốn từ Ngân hàng 
Trung ương một cách dễ dàng và thuận lợi, thông qua đó giúp Ngân hàng Trung 
ương thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia hiệu quả hơn trên cơ sở các quy định 
pháp lý phù hợp với thông lệ quốc tế. 
Thứ ba, ban hành Quy chế pháp lý chung về giao dịch cho vay giữa ngân 
hàng thương mại với khách hàng. Việc ban hành một Quy chế pháp lý chung về 
giao dịch cho vay giữa các tổ chức tín dụng ( trong đó có ngân hàng thương mại) 
với khách hàng trên nguyên tắc không phân biệt khách hàng vay là tổ chức tín 
dụng hay không phải tổ chức tín dụng sẽ có tác dụng tạo ra sự bình đẳng giữa hai 
loại khách hàng này, đồng thời làm cho môi trường pháp lý của giao dịch cho vay 
được đơn giản và thông thoáng hơn, hiệu quả hơn, phù hợp hơn với yêu cầu hội 
nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. 
Thứ tư, cần sửa đổi, bổ sung Luật thương mại, Luật các tổ chức tín dụng, 
Pháp lệnh thương phiếu và các văn bản hướng dẫn thi hành theo hướng cho phép 
các ngân hàng thương mại và khách hàng của họ được phát hành thương phiếu 
(bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu) trong quan hệ nhận tiền gửi cũng như quan hệ 
cho vay giữa họ với nhau. Giải pháp này được kiến nghị dựa trên những cơ sở khoa 
học sau: 
Việc ngân hàng nhận tiền gửi ngắn hạn của khách hàng hoặc cho vay ngắn 
hạn đối với khách hàng thực chất cũng là những hoạt động tín dụng có tính thương 
mại, giống như việc một thương nhân bán chịu hàng hóa trong một thời hạn ngắn 
cho thương nhân khác vậy. Vì thế, nếu trong quan hệ mua bán chịu hàng hóa giữa 
các thương nhân với nhau có thể phát hành thương phiếu để xác nhận quan hệ nợ 
nần giữa các bên thì trong các quan hệ tín dụng này (nhận tiền gửi và cho vay) 
 70 
cũng hoàn toàn có thể phát hành thương phiếu. việc cho phép ngân hàng nhận tiền 
gửi được phát hành lệnh phiếu cho khách hàng gửi tiền và phát hành hối phiếu cho 
khách hàng vay tiền không những sẽ làm cho khách hàng gửi tiền và phát hành hối 
phiếu cho khách hàng vay tiền không những sẽ làm đơn giản hóa thủ tục huy động 
vốn hoặc thủ tục cho vay, mà còn đảm bảo cho người chủ nợ (người sở hữu thương 
phiếu) có được khả năng hoán đổi thương phiếu thành tiền mặt một cách dễ dàng 
mà vẫn an toàn về phương diện pháp lý. 
Việc cho phép ngân hàng được phát hành được phát hành hối phiếu hoặc cho 
phép khách hàng vay vốn được phát hành lệnh phiếu trong vay vốn ngân hàng, 
không những có tác dụng làm tăng cung về hàng hóa cho thị trường tiền tệ mà còn 
giúp cho các ngân hàng thương mại có khả năng “lưu hoạt” nguồn vốn đầu tư của 
mình bằng cách đem chiết khấu thương phiếu đó tại ngân hàng thương mại khác 
hoặc Ngân hàng Trung ương trước kỳ hạn thanh toán. Theo nhận thức của chúng 
tôi, việc cho phép ngân hàng thương mại và khách hàng của họ được phát hành 
thương phiếu trong quan hệ nhận tiền gửi cũng như trong quan hệ cho vay sẽ đảm 
bảo độ an toàn cao hơn cho khoản vốn đầu tư của người chủ nợ, đồng thời phương 
thức này cũng tạo ra khả năng lưu hoạt vốn tốt hơn so với các hình thức nhận tiền 
gửi hoặc cho vay hiện nay trên cơ sở ký kết hợp đồng nhận tiền gửi hoặc hợp đồng 
tín dụng. 
Thứ năm, ban hành Quy chế pháp lý về giao dịch chiết khấu, tái chiết khấu 
giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại đối với khách hàng. Kiến nghị này được 
đưa ra bởi các lý do sau đây: 
Trong nền kinh tế thị trường, việc ngân hàng nhận chiết khấu và tái chiết 
khấu giấy tờ có giá của khách hàng vẫn được coi là một nghiệp vụ tín dụng rất an 
toàn của ngân hàng thương mại. Nhưng cho đến nay Ngân hàng Nhà nước vẫn 
chưa ban hành được Quy chế nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có 
giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Sự chậm chễ này không những gây 
khó khăn cho ngân hàng thương mại trong việc triển khai nghiệp vụ chiết khấu, tái 
chiết khấu trên thị trường tiền tệ mà còn khiến cho các tổ chức, cá nhân đang sở 
hữu các giấy tờ có giá muốn được vay vốn nhưng không có cơ hội được tiếp cận 
 71 
với nguồn vốn tín dụng chiết khấu từ các ngân hàng. Ngoài ra, sự thiếu vắng cơ sở 
pháp lý cho hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại cũng là 
nguyên nhân làm cho thị trường tiền tệ trong nước kém sôi động, nhộn nhịp và do 
đó việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia của Ngân hàng Trung ương cũng sẽ 
khó khăn hơn. 
Việc ban hành Quy chế nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có 
giá của ngân hàng thương mại đối với khách hàng sẽ tạo ra sự đầy đủ, nhất quán và 
đồng bộ giữa các bộ phận khác nhau của pháp luật về giao dịch thương mại của 
ngân hàng thương mại, chẳng hạn như quy chế pháp lý về huy động tiền gửi, quy 
chế pháp lý về phát hành giấy tờ có giá, quy chế pháp lý về cho vay hay quy chế 
pháp lý về giao dịch bảo lãnh ngân hàng. 
3. Hoàn thiện quy chế cung ứng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng 
Để hoạt động thanh toán qua ngân hàng được vận hành nhanh chóng, an 
toàn, hiện đại và hiệu quả nhằm tiếp tục góp phần đổi mới hệ thống ngân hàng, việc 
tiếp tục hoàn thiện quy chế thanh toán qua ngân hàng cần tập trung vào một số vấn 
đề sau đây: 
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện quy định về các công cụ, phương tiện 
thanh toán, đặc biệt là công cụ thanh toán bằng séc. Theo quy định hiện hành thì các 
phương tiện thanh toán bao gồm – tiền mặt, séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy 
nhiệm thu hoặc nhờ thu, thẻ ngân hàng, các phương tiện thanh toán khác như hối 
phiếu, lệnh phiếu… Trong số các phương tiện thanh toán trên đây cần đẩy mạnh và 
mở rộng việc thanh toán bằng séc. Séc là một phương tiện thanh toán không dùng 
tiền mặt, đơn giản và thuận tiện, tồn tại từ lâu trong nền kinh tế thị trường. Song ở 
Việt Nam việc sử dụng séc còn nhiều hạn chế: séc thanh toán chỉ chiếm khoảng 5% 
về số món thanh toán cũng như số tiền trong các thể thức thanh toán không dùng 
tiền mặt. Điều này có nhiều nguyên nhân mà trước hết là do quy định về thủ tục 
phát hành séc còn rườm rà, phạm vi thanh toán séc còn hạn chế ở từng địa phương 
và từng hệ thống ngân hàng. Để đẩy mạnh và mở rộng việc thanh toán séc cần có 
những biện pháp giải quyết thích hợp. 
 72 
Thứ hai, xây dựng các điều kiện pháp lý cho việc cung ứng thuận tiện các 
dịch vụ thanh toán và tiện ích ngân hàng. Đây vừa là một yêu cầu để nhằm hoàn 
thiện quy chế thanh toán, vừa là một biện pháp khuyến khích việc mở rộng thanh 
toán không dùng tiền mặt trong dân cư. Trên cơ sở các quy định chung của pháp 
luật, việc tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng là một trong 
những chức năng của Ngân hàng thương mại. Nhằm mở rộng thanh toán không 
dùng tiền mặt, phát huy lợi thế thanh toán qua ngân hàng làm cho ngân hàng đáp 
ứng và làm tròn chức năng trung gian thanh toán vốn trong nền kinh tế, cần đẩy 
mạnh các giải pháp theo hướng làm cho các dịch vụ thanh toán thuận tiện và các 
tiện ích ngân hàng an toàn, hiệu quả, được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế – 
xã hội. Để thực hiện được yêu cầu này, cần phối hợp thực hiện đồng bộ nhiều biện 
pháp cụ thể: 
- Một là, có quy định bắt buộc về thanh toán qua ngân hàng đối với các 
doanh nghiệp và các tổ chức trong xã hội khi thanh toán tiền hàng, dịch vụ và đối 
với cá nhân khi thanh toán một số khoản dịch vụ với một số tiền nhất định. 
- Hai là, cần quy định khuyến khích các cá nhân mở tài khoản và thanh toán 
chuyển khoản không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Để làm được điều này, cần sử 
dụng nhiều biện pháp khuyến khích và ưu đãi cho các khách hàng cá nhân. Chẳng 
hạn: trả lương qua tài khoản ngân hàng; ngân hàng cung cấp chứng từ miễn phí; 
không nộp hoặc chỉ phải nộp một khoản lệ phí rất thấp khi thực hiện nghiệp vụ 
thanh toán; được miễn, giảm một số loại thuế nhất định khi khách hàng cá nhân 
tham gia thanh toán qua ngân hàng: thuế VAT khi thanh toán tiền hàng hóa, dịch 
vụ, thuế trước bạ khi mua bán nhà đất…; khuyến khích vật chất đối với những 
khách hàng cá nhân có số dư bình quân trên tài khoản tiền gửi ổn định và với số 
lượng lớn nhất định v.v…. Đồng thời ngân hàng cần đẩy mạnh việc đầu tư trang 
thiết bị công nghệ hiện đại để việc thanh toán được thực hiện nhanh chóng, chính 
xác, an toàn, hiệu quả, thu hút các tầng lớp dân cư mở và sử dụng tài khoản tiền gửi 
và thanh toán qua ngân hàng. 
- Ba là, tăng cường dịch vụ chuyển tiền cá nhân qua ngân hàng. Hiện nay, so 
với một số tổ chức làm dịch vụ chuyển tiền khác (như bưu điện, tổ chức làm dịch vụ 
 73 
kiều hối), các Ngân hàng thương mại còn nhiều hạn chế trong lĩnh vực chuyển tiền 
cá nhân về mạng lưới giao dịch, phí dịch vụ, thời gian chuyển tiền, mức độ phổ 
cập…. Để khắc phục những nhược điểm này, cần có quy định thống nhất trong toàn 
hệ thống ngân hàng tham gia chuyển tiền thực hiện. Đa dạng hóa các hình thức huy 
động vốn, thu hút vốn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tầng lớp dân cư như gửi 
tiền một nơi được lĩnh ở nhiều nơi, dịch vụ chuyển tiền theo định kỳ cho các đối 
tượng có nhu cầu thanh toán phát sinh…. 
Thứ ba, xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp lý về 
thanh toán điện tử, ngân hàng điện tử. Tự động hóa, công nghệ và mạng Internet có 
tác động to lớn và đang làm thay đổi cách thức hoạt động của ngân hàng: nó làm 
giảm chi phí cung cấp dịch vụ ngân hàng, làm cho các giao dịch ngân hàng vượt 
qua mọi biên giới và sau nữa là làm cho mối quan hệ truyền thống giữa ngân hàng 
và khách hàng dần dần biến đổi. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và 
công nghệ đã làm cho tiền tệ phát triển và đạt đến đỉnh cao của nó với sự xuất hiện 
của tiền điện tử mà thẻ thanh toán của ngân hàng là một dạng của loại tiền điện tử 
không dùng tiền mặt. Với các lợi thế và tiện ích hiển nhiên: tiện lợi, an toàn, tiết 
kiệm, đơn giản, ngân hàng đang làm phong phú các hình thức thanh toán cho khách 
hàng, tăng hiệu quả nghiệp vụ thanh toán, mở rộng đối tượng thanh toán cũng như 
tăng doanh số vì lợi nhuận thanh toán. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế điều chỉnh 
pháp lý về thanh toán điện tử, ngân hàng điện tử là yêu cầu khách quan của quá 
trình hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập khu 
vực và quốc tế. Để thực hiện yêu cầu này, cần tập trung vào việc hoàn thiện một số 
giải pháp như sau: 
Một là, mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua ngân hàng. Hiện nay, Quy 
chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban 
hành theo Quyết định 371/1999/QĐ –NHNN1 ngày 19-10-1999 là cơ sở pháp lý 
cho hoạt động và thanh toán bằng thẻ ngân hàng ở nước ta. Thực tiễn hoạt động 
thanh toán thẻ cũng đang làm phát sinh nhiều vấn đề đòi hỏi Quy chế này cần được 
tiếp tục bổ sung và hoàn thiện. Chẳng hạn như các vấn đề về an toàn và tính bảo 
mật, về tính thống nhất giữa các ngân hàng phát hành thẻ… 
 74 
Hai là, tăng cường các quy định pháp luật về thanh toán điện tử, ngân hàng 
điện tử. Ngân hàng điện tử (e.banking) được hiểu như là khả năng khách hàng có 
thể truy cập từ xa vào một ngân hàng nhằm: thu thập các thông tin; thực hiện các 
giao dịch thanh toán tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng đó; đăng 
ký sử dụng các dịch vụ mới2. Do sử dụng triệt để các thành tựu của công nghệ hiện 
đại nên có rất nhiều sản phẩm của ngân hàng điện tử, như máy rút tiền tự động 
(ATM), dịch vụ ngân hàng điện thoại (telephone banking), trung tâm tư vấn tin (call 
centre), dịch vụ ngân hàng tại nhà (home banking)…. Các quy định hiện hành đã 
bước đầu đặt cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán điện tử. Đặc biệt là Quyết định 
44/2002/QĐ-TTg ngày 21-3-2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng chứng 
từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức 
cung ứng dịch vụ thanh toán với việc thừa nhận về mặt pháp lý các chứng từ điện tử 
và chữ ký điện tử. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản pháp luật về thương mại điện tử 
nói chung và thanh toán điện tử nói riêng còn rất sơ sài, không ổn định, thiếu hệ 
thống. Điều này được thể hiện ở chỗ cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa có định nghĩa 
pháp lý chính thức khẳng định phạm vi của thương mại điện tử, chưa có sự lựa chọn 
cuối cùng về phạm vi của thương mại điện tử; chưa xác định một hệ thống các văn 
bản liên quan cần xây dựng, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Mặt khác, các thiết chế 
pháp lý để hỗ trợ cho hoạt động này chưa được xây dựng đồng bộ và thống nhất: 
thiếu một cơ quan có đủ thẩm quyền kiểm tra, xác minh tính hợp pháp của chứng từ 
điện tử, chữ ký điện tử, các hợp đồng được ký kết bằng các phương tiện điện tử… 
làm cơ sở vững chắc cho hoạt động thương mại điện tử cũng như trong hoạt động 
thanh tra, giải quyết tranh chấp. Để tăng cường hiệu lực pháp lý của các giao dịch 
điện tử liên quan đến hoạt động ngân hàng, cần sớm xây dựng và từng bước hoàn 
thiện quy định về thanh toán điện tử, ngân hàng điện tử. Theo kinh nghiệm của một 
số nước và một số tổ chức quốc tế như Hoa Kỳ, Malaisia, Singapore, Liên minh 
Châu Âu, Việt Nam cần xây dựng một văn bản pháp luật mới dưới hình thức luật 
(Pháp lệnh) mẫu về thương mại điện tử bao gồm các vấn đề cơ bản như phạm vi 
điều chỉnh (áp dụng đối với mọi loại thông tin dưới dạng một “thông điệp dữ liệu” 
trong khuôn khổ các hoạt động thương mại), các điều kiện pháp lý đối với các thông 
 75 
điệp dữ liệu, về tính toàn vẹn của thông điệp điện tử, việc truyền gửi các thông điệp 
dữ liệu, thời gian, địa điểm gửi và nhận các thông điệp dữ liệu…21 
4. Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường tiền tệ, góp phần thúc đẩy và phát 
triển thị trường vốn 
4.1. Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường tiền tệ 
Để tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường tiền tệ và góp phần phát triển thị 
trường vốn, cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau: 
Một là, cần sớm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động của thị 
trường tiền tệ mà các cấu phần cơ bản của nó bao gồm: các chủ thể tham gia thị 
trường tiền tệ, các công cụ của thị trường tiền tệ, các cơ quan giám sát hoạt động 
của thị trường tiền tệ. 
Đối với các thành viên tham gia thị trường tiền tệ, cần mở rộng và phát triển 
đa dạng hoá các loại chủ thể khác nhau với nhiều mục đích khác nhau. Cùng với 
việc đa dạng hóa các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ, cần có biện pháp nâng cao 
năng lực tài chính cho các chủ thể thông qua chế định cấp phép hoạt động (xây 
dựng các điều kiện gia nhập và rút khỏi thị trường) và các thiết chế tương ứng nhằm 
tạo ra một thị trường tiền tệ sôi động, hoạt động trong một môi trường cạnh tranh 
thực sự, bình đẳng giữa các thành viên. 
Xây dựng chế định pháp lý để đa dạng hoá các công cụ cuả thị trường tiền tệ 
và các sản phẩm dịch vụ tài chính là yêu cầu có ý nghĩa quan trọng. Một trong các 
biện pháp ưu tiên để đa dạng hoá các công cụ của thị trường tiền tệ và góp phần 
phát triển thị trường vốn, đó là mở rộng các công cụ huy động vốn, mở rộng đấu 
thầu tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng, đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp 
nhà nước, tăng cường các loại trái phiếu Chính phủ,… 
Để hệ thống ngân hàng phát triển lành mạnh với các chủ thể tham gia trên thị 
trường, hoạt động theo tiêu chuẩn an toàn thì sự giám sát của cơ quan giám sát thị 
21
pldvnh&catid=68:ctc20023&Itemid=64 
 76 
trường tiền tệ có vai trò cực kỳ quan trọng. Để thực hiện yêu cầu này, cần đổi mới 
và nâng cao vai trò của NHNN - vừa với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước vừa 
với tư cách là Ngân hàng Trung ương – trong việc điều hành và giám sát hoạt động 
của thị trường tiền tệ. 
Hai là, hoàn thiện pháp luật về huy động vốn thông qua một số quy chế về 
huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, quy chế về hoạt động của các thị trường nội tệ, 
ngoại tệ liên ngân hàng, đa dạng hoá các dịch vụ và tiện ích ngân hàng để đáp ứng 
nhu cầu đa dạng của nền kinh tế. Khai thông và mở rộng các kênh huy động vốn 
khác nhau, tăng cường các biện pháp khuyến khích hoạt động luân chuyển vốn 
trong nền kinh tế; mở rộng các nguồn vốn cho thị trường tiền tệ, bảo đảm khả năng 
thanh toán cho các NHTM. 
Ba là, tăng cường và nâng cao vai trò của các thể chế hỗ trợ thị trường tiền 
tệ, kể cả các thể chế hỗ trợ trực tiếp, như Trung tâm thông tin tín dụng, Hiệp hội 
ngân hàng…cũng như các thể chế hỗ trợ gián tiếp, như Viện kiểm sát, Toà án, 
Trọng tài… giải quyết có hiệu quả các vấn đề phát sinh trong hoạt động của thị 
trường tiền tệ, nhằm đáp ứng mục tiêu an toàn và hiệu quả của NHTM trong hoạt 
động cung ứng vốn cho nền kinh tế. 
4.2. Góp phần thúc đẩy và phát triển thị trường vốn 
Pháp luật ngân hàng, với tư cách là công cụ Nhà nước về các hoạt động tiền 
tệ ngân hàng phải đóng vai trò điều chỉnh, điều tiết hoạt động của thị trường tài 
chính vì các mục tiêu kinh tế vĩ mô cũng như vì lợi ích của xã hội. Để góp phần 
đảm bảo tính thống nhất giữa hoạt động của thị trường tiền tệ với thị trường vốn 
cũng như điều chỉnh hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính, pháp luật ngân 
hàng nói chung và pháp luật điều chỉnh giao dịch thương mại của NHTM nói riêng 
cần đáp ứng một số yêu cầu sau: 
Một là, tăng cường vai trò kiểm soát và điều tiết của NHNN với tư cách là 
lực lượng chủ đạo, hạt nhân trên thị trường tiền tệ đối với việc mở rộng chủ thể 
tham gia thị trường, phát triển mạnh các thành viên cùng cung ứng vốn cho thị 
trường tiền tệ. 
 77 
Hai là, tạo ra cơ chế pháp lý cho việc trao đổi các luồng tiền vốn trực tiếp và 
các luồng vốn gián tiếp được bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau. 
Ba là, xây dựng và vận hành cơ chế thanh toán qua ngân hàng một cách 
nhanh chóng, an toàn, tiện lợi để các luồng tiền và nguồn tiền được vận động lưu 
thông thông suốt, cho phép đẩy nhanh tốc độ huy động và quay vòng các nguồn vốn 
để phát triển thị trường tài chính 
Bốn là, tăng cường vai trò thanh tra, kiểm tra các cơ quan giám sát thị trường 
tài chính như NHNN, Bộ Tài Chính, Uỷ ban chứng khoán nhà nước… để thị trường 
được vận hành lành mạnh và hiệu quả. 
5. Hoàn thiện cơ bản thể chế pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù 
hợp với định hướng, chiến lược phát triển ngành ngân hàng và lộ trình thực hiện 
các cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. 
Thứ nhất: Hoàn thiện môi trường pháp luật theo hướng minh bạch, thông 
thoáng, ổn định đảm bảo sự bình đẳng, an toàn cho các chủ thể tham gia thị trường 
hoạt động có hiệu quả. Chỉnh sửa kịp thời những bất cập trong các văn bản hiện 
hành. Tiếp tục xây dựng những văn bản pháp luật điều chỉnh các dịch vụ mới như: 
bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, bao thanh toán… theo chuẩn mực quốc tế. 
Thứ hai: Nâng cao năng lực tài chính đối với các NHTM. 
 Để tăng năng lực tài chính cho các NHTM và tạo điều kiện cho các NHTM 
mở rộng qui mô hoạt động và nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ thì phải giải 
quyết 3 vấn đề: Tăng vốn tự có; tăng khả năng sinh lời và tháo gỡ những khó khăn 
để xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, làm sạch bảng cân đối tài sản. 
 Tiếp tục Đề án tái cơ cấu NHTM đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, 
áp dụng công nghệ tiên tiến để khai thác tối đa nguồn vốn trong dân và phát triển 
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt gắn với việc nâng cao tiện ích của 
từng dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Mở rộng dịch vụ ngân hàng đến mọi tầng 
lớp dân cư. 
 Xây dựng các định chế quản lý tài sản nợ, quản lý vốn, quản lý rủi ro, hệ 
thống thông tin quản lý … theo đúng thông lệ quốc tế. 
 78 
 Nâng cao quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của các NHTM; 
nâng cao khả năng dự báo thị trường để có thể vừa mở khả năng kinh doanh, vừa 
đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. 
Thứ ba: Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng 
nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống, phát triển các dịch vụ mới. 
 Đối với các dịch vụ truyền thống (như dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh 
toán…) đây là yếu tố nền tảng không chỉ có ý nghĩa duy trì khách hàng cũ, thu hút 
khách hàng mới, mà còn tạo ra thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Vì vậy, NHTM 
cần phải duy trì và nâng cao chất lượng theo hướng: Hoàn thiện quá trình cung cấp 
dịch vụ, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đơn giản thủ tục làm cho dịch vụ dễ 
tiếp cận và hấp dẫn khách hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng gắn với tăng trưởng 
tín dụng; xoá bỏ những ưu đãi trong cơ chế tín dụng nhằm tạo môi trường kinh 
doanh bình đẳng; hoàn thiện cơ chế huy động tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ với 
lãi suất phù hợp để huy động tối đa vốn nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng; 
nghiên cứu áp dụng cách phân loại nợ dựa trên cơ sở rủi ro và trích dự phòng rủi ro 
theo các chuẩn mực quốc tế để nâng cao uy tín của ngân hàng. 
 Đối với các dịch vụ mới như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, 
thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi, các sản phẩm phái sinh… cần phải nâng 
cao năng lực marketing của các NHTM, giúp các doanh nghiệp và công chúng hiểu 
biết, tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các dịch ngân hàng; nâng cao tiện ích của các 
dịch vụ ngân hàng; sử dụng linh hoạt công cụ phòng chống rủi ro gắn với các đảm 
bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng. 
 Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong từng thời 
kỳ, nghiên cứu lợi thế và bất lợi của từng dịch vụ, giúp khách hàng sử dụng các dịch 
vụ ngân hàng một cách hiệu quả nhất. 
Thứ tư: Về lãi suất và phí 
Điều chỉnh mức lãi suất và phí phù hợp với thị trường dịch vụ ngân hàng 
Việt Nam. 
 79 
 Về lãi suất: phải được điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với cung và cầu vốn 
cũng như phù hợp với việc phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. Để hạn chế 
cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất, cần tăng cường vai trò của Hiệp hội Ngân 
hàng cũng như nâng cao vai trò của NHNN trong việc kiểm soát, điều tiết lãi suất 
thị trường thông qua lãi suất định hướng của mình. 
 Về thu phí: Phần đông doanh nghiệp và công chúng Việt Nam chưa am hiểu 
sâu sắc các dịch vụ ngân hàng, vì thế các dịch vụ thu phí như: bảo lãnh ngân hàng, 
thẻ thanh toán, các dịch vụ thanh toán khác… ngân hàng cần tính toán thu phí sao 
cho hợp lý để khuyến khích khách hàng sử dụng. Phí của từng loại dịch vụ nên gắn 
với mức độ rủi ro của dịch vụ đó. Lãi suất và phí hợp lý sẽ tạo điều kiện cho thị 
trường dịch vụ ngân hàng phát triển tốt. 
Thứ năm: Phát triển nguồn nhân lực 
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo các hướng sau: Đào tạo và đào tạo 
lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại; tiêu chuẩn hoá đội 
ngũ cán bộ ngân hàng gắn liền với thu nhập; tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ, có 
trình độ cao, có chính sách sử dụng và khuyến khích thoả đáng nguồn nhân lực có 
trình độ về làm việc tại các ngân hàng. 
Thứ sáu: Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ cho 
công tác điều hành kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thanh 
toán liên hàng, hệ thống giao dịch điện tử… Đảm bảo dịch vụ được cung cấp nhanh 
chóng, chính xác, an toàn, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh 
tế. 22 
22  
 80 
KẾT LUẬN 
Hội nhập kinh tế thế giới là xu thế tất yếu khách quan do quá trình toàn cầu 
hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ và tác động đến mọi quốc gia trên 
thế giới. Lĩnh vực ngân hàng đặc biệt là giao dịch thương mại của ngân hàng 
thương mại cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Một mặt, xu hướng toàn cầu hóa 
và hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những yêu cầu và đòi hỏi khách quan cho mỗi 
ngân hàng Việt Nam trong việc mở rộng giao dịch đối với khách hàng nước ngoài, 
trên cơ sở thành lập các chi nhánh, các văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc liên 
kết hoạt động với các ngân hàng nước ngoài thông qua những hợp đồng đại lý cung 
cấp dịch vụ ngân hàng trên phạm vi toàn cầu. Hội nhập kinh tế thế giới, thực hiện 
đầy đủ các cam kết hội nhập sẽ tạo động lực thúc đẩy công cuộc hiện đại hoá hệ 
thống ngân hàng Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng sinh lời của 
các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng trong nước. Mặt khác, xu hướng hội nhập cũng 
như toàn cầu hóa cũng tạo ra nhiều thách thức lớn cho các ngân hàng trong nước mà 
đáng kể là cạnh tranh không cân sức với các ngân hàng nước ngoài không chỉ trên 
thị trường nước ngoài, thị trường quốc tế mà ngay cả tại thị trường Việt Nam. 
Sự kiện Vịêt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại 
quốc tế năm 2007 là kết quả minh chứng cho những nỗ lực cải cách không ngừng 
trong lĩnh vực kinh tế của Việt Nam trong nhiều năm qua theo hướng mở cửa thị 
trường, trong đó có những cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng. Trong lĩnh 
vực ngân hàng, việc mở cửa thị trường, nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao, kinh tế 
vĩ mô tương đối ổn định, hội nhập dịch vụ tài chính – ngân hàng đã thúc đẩy các 
ngân hàng thương mại phát triển theo hướng áp dụng các công nghệ ngân hàng hiện 
đại, đa tiện ích, an toàn và hiệu quả. Các ngân hàng thương mại đã tiếp tục phát 
triển cả về quy mô và chất lượng hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh với ngân 
hàng trong khu vực và trên thế giới. 
Thực trạng pháp luật hiện hành điều chỉnh giao dịch thương mại của ngân 
hàng thương mại ở nước ta hiện nay phản ánh một bức tranh chưa hoàn thiện về cơ 
chế điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động ngân hàng. Đây là rào cản đáng kể đối 
 81 
với tiến trình hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa 
và quốc tế hóa hoạt động ngân hàng. Thực trạng này đặt ra nhu cầu hoàn thiện, đổi 
mới hệ thống pháp luật điểu chỉnh hoạt động kinh doanh ngân hàng trên tinh than 
đảm bảo tính hiệu quả và tính tương thích của hệ thống pháp luật Việt Nam so với 
pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế trong giai đoạn hiện nay. 
Khoá luận đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh nhằm 
nâng cao hiệu quả giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Việt Nam. 
Những giải phảp đề ra có tính khả thi cao vì được xuất phát từ kinh nghiệm thực 
tiễn và nền tảng lý luận vững chắc. 
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Lan Anh đã tận tình hướng dẫn để em 
hoàn thành khoá luận này. Song do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết khó 
tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để khoá luận 
được hoàn thiện hơn. 
Em xin chân thành cảm ơn! 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tài liệu từ sách và tạp chí 
1. TS Ngô Quốc Kỳ (2005), “Hoàn thiện pháp luật về hoạt động ngân hàng thương 
mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, NXB Tư pháp. 
2. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại – NXB thống kê 2008 
3. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Học viện tài chính – NXB Tài 
chính 
4. Giáo trình tín dụng ngân hàng – NXB Thống Kê 
5. Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam – NXB Công an nhân dân 
6. Quản trị Ngân hàng thương mại – NXB Tài Chính 2008 
7. “Huy động và sử dụng vốn” – Báo cáo phát triển Việt Nam 2009 – Báo cáo của 
Ngân hàng thế giới tại hội nghị nhóm Tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam 
8. “Sổ tay Việt Nam hội nhập WTO” – NXB Hà Nội 
9. Nguyễn Văn Tuyến (2005), “Giao dịch thương mại của các ngân hàng thương 
mại trong điều kiện kinh tế thị trường”, NXB Tư Pháp. 
10. Dịch vụ ngân hàng hiện đại – NXB Khoa học xã hội 2009 
11. Hội nhập kinh tế quốc tế - NXB Tư pháp 
12. Bộ Luật dân sự năm 2005 
13. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 
14. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức tín dụng năm 2004 
15. Tạp chí Ngân hàng 
II. Tài liệu từ Internet 
- Trang web cuả Ngân hàng nhà nước Việt Nam:  
-  
-  
-  
-  
-  
-  
- www.ASSET.vn
-  
-  
-  
-  
-  
-  
-  
-  
-  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
Chữ viết tắt Giải thích 
ATM Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine) 
GDP Tổng sản phẩm quốc nội 
HSBC Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (The Hong Kong and 
Shanghai Banking Corporation) 
NHTM Ngân hàng thương mại 
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 
NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước 
POS Máy cà thẻ 
TNHH Trách nhiệm hữu hạn 
VAT Thuế giá trị gia tăng 
WTO Tổ chức thương mại quốc tế 
 PHỤ LỤC 
Nguồn: Trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
 www.centralbank.vn/vn/home/htTCTD.jsp 
Hệ thống các tổ chức tín dụng 
1. Ngân hàng quốc doanh 
Stt Tên ngân hàng 
Số, ngày cấp 
giấy phép 
Vốn điều 
lệ 
Địa chỉ trụ sở 
chính 
Số 
lƣợng 
CN và 
SGD 
1 
Ngân hàng Công thương 
Việt Nam 
285/QĐ-NH5 
ngày 
21/09/1996 
13.400 
tỷ đồng 
108 Trần Hưng 
Đạo, Hà Nội 
146 
2 
Ngân hàng Nông nghiệp 
và Phát triển nông thôn 
Việt Nam 
280/QĐ-NH5 
ngày 
15/01/1996 
13.400 
tỷ đồng 
Số 2 Láng Hạ, Ba 
Đình, Hà Nội 
926 
3 
Ngân hàng Phát triển nhà 
Đồng bằng sông Cửu 
Long 
769/TTg ngày 
18/09/1997 
816 tỷ 
đồng 
Số 9 Võ Văn Tần 
- Quận 3 - TP Hồ 
Chí Minh 
39 
4 
Ngân hàng Đầu tư và 
Phát triển Việt Nam 
287 /QĐ-NH5 
ngày 
21/09/1996 
8.755 tỷ 
đồng 
191 Bà Triệu, 
Hoàn Kiếm, Hà 
Nội 
111 
2. Ngân hàng cổ phần 
Stt Tên ngân hàng 
Số đăng ký 
Ngày cấp 
Vốn điều 
lệ 
Địa chỉ trụ sở 
chính 
Số 
lƣợng 
CN và 
SGD 
1 
An Bình (An Binh 
Commercial Joint Stock 
Bank- ABB) 
0031/NH-GP ngày 
15/04/1993 
505/NHNN-CNH 
ngày 24/5/2005 
2.705 tỷ 
đồng 
47 Điện Biên 
Phủ, Q1, 
TPHCM 
10 
2 
Bắc Á (Bac A 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
0052/NHGP ngày 
01/09/1994 
1.314 tỷ 
đồng 
117 Quang 
Trung. TP 
Vinh. Nghệ 
An 
11 
3 
Dầu khí Toàn Cầu 
(Global Petro 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
0043/NH-GP ngày 
13/11/1993 31/QĐ-
NHNN ngày 
11/01/2006 
1.000 tỷ 
đồng 
14 Ngô 
Quyền-Hà Nội 
5 
4 
Gia Định (Gia Dinh 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
0025/NHGP ngày 
22/08/1992 
1.000 
tỷđồng 
135 Phan 
Đăng Lưu, Q. 
Phú Nhuận, 
TPHCM 
7 
5 
Hàng hải (Maritime 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
0001/NHGP ngày 
08/06/1991 
1.500 tỷ 
đồng 
Tòa nhà VIT 
519 Kim Mã, 
Ba Đình, Hà 
Nội 
26 
6 
Kiên Long (Kien Long 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
0054/NH-GP ngày 
18/09/1995 
2434/QĐ-NHNN 
ngày 25/12/2006 
1.000 tỷ 
đồng 
44 Phạm 
Hồng Thái – 
P.Vĩnh Thanh 
Vân–TX Rạch 
giá-Tỉnh Kiên 
Giang 
12 
7 
Kỹ Thương (Vietnam 
Technological and 
Commercial Joint Stock 
Bank-Techcom Bank) 
0040/NHGP ngày 
06/08/1993 
3.642 tỷ 
đồng 
70-72 Bà 
Triệu. Hà Nội 
45 
8 
Liên Việt (LienViet 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
91/GP-NHNN ngày 
28/3/2008 
3.300 tỷ 
đồng 
32 Nguyễn 
Công Trú, TX 
Vị Thanh, 
Tỉnh Hậu 
Giang 
5 
9 
Miền Tây (Western 
Rural Commercial Joint 
Stock Bank) 
0061/NH-GP ngày 
06/04/1992 
1199/QĐ-NHNN 
ngày 05/06/2007 
1.000 tỷ 
đồng 
127 Lý Tự 
Trọng, P. An 
Hiệp, TP Cần 
Thơ 
6 
10 Mỹ Xuyên 
0022/NH-GP ngày 
12/09/1992 
2037/QĐ-NHNN 
ngày 16/9/2008 
500 tỷ 
đồng 
248,Trần 
Hưng Đạo-
Phường Mỹ 
Xuyên-Thị xã 
Long Xuyên- 
Tỉnh An 
Giang 
2 
11 
Nam Việt (Nam Viet 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
0057/NH-GP ngày 
18/09/1995 970/QĐ-
NHNN ngày 
18/5/2006 
1.000 tỷ 
đồng 
343 Phạm 
Ngũ Lão Q1, 
TP.HCM 
5 
12 
Nam Á (Nam A 
Commercial Joint Stock 
Bank- NAMA Bank) 
0026/NHGP ngày 
22/08/1992 
1.252 tỷ 
đồng 
97 bis Hàm 
Nghi, Q1, 
TPHCM 
16 
13 
Ngoài quốc doanh 
(Vietnam Commercial 
Joint Stock Bank for 
private Enterprise- VP 
Bank) 
0042/NHGP ngày 
12/08/1993 
2.117 tỷ 
đồng 
số 8 Lý Thái 
Tổ, Hoàn 
Kiếm, Hà Nội 
25 
14 
Ngân hàng Ngoại 
thương Việt Nam 
286 /QĐ-NH5 ngày 
21/09/1996 138/GP-
NHNN ngày 
23/5/2008 (Cổ phần 
hoá) 
12.100 
tỷ đồng 
198 Trần 
Quang Khải, 
Hà Nội 
65 
15 
Ngân hàng TMCP Bảo 
Việt 
328/GP-NHNN ngày 
11/12/2008 
1500 tỷ 
đồng 
Số 8 Lê Thái 
Tổ Hoàn 
Kiếm Hà Nội 
16 
Nhà Hà Nội 
(Habubank-HBB) 
0020/NHGP ngày 
06/06/1992 
2.800 tỷ 
đồng 
15-17 Ngoc 
Khánh-Ba 
Đình Hà Nội 
19 
17 
Phát triển Nhà TPHCM 
( Housing development 
Commercial Joint Stock 
Bank-HD Bank) 
0019/NHGP ngày 
06/06/1992 
1.550 tỷ 
đồng 
58 Nguyễn 
Đình Chiểu 
Q1-TP.HCM 
13 
18 Phương Nam 
0030/NHGP ngày 
17/03/1993 
2.027 tỷ 
đồng 
279 Lý 
Thường Kiệt. 
Q11. TP HCM 
23 
19 
Phương Đông (Orient 
Commercial Joint Stock 
Bank-OCB) 
0061/NHGP ngày 
13/04/1996 
1.474 
tỷđồng 
45 Lê Duẩn. 
Q1. TP HCM 
23 
20 
Quân Đội (Military 
Commercial Joint Stock 
Bank- MB) 
0054/NHGP ngày 
14/09/1994 
3.400 tỷ 
đồng 
03 Liễu Giai. 
Q Ba Đình. 
Hà Nội 
36 
21 
Quốc tế (Vietnam 
International 
Commercial Joint Stock 
Bank- VIB) 
0060/NHGP ngày 
25/01/1996 
2.000 tỷ 
đồng 
198 B Tây 
Sơn-Hà Nội 
42 
22 
Sài Gòn (Saigon 
Commercial Joint Stock 
Bank-SCB) 
0018/NHGP ngày 
06/06/1992 
3.299 tỷ 
đồng 
193- 203 Trần 
Hưng Đạo, Q1 
TPHCM 
30 
23 
Sài Gòn-Hà Nội 
(Saigon-Hanoi 
Commercial Joint Stock 
Bank- SHB) 
0041/NH-GP ngày 
13/11/1993 93/QĐ-
NHNN ngày 
20/01/2006 
2.000 tỷ 
đồng 
77 Trần Hưng 
đạo-Hoàn 
Kiếm Hà Nội 
11 
24 
Sài gòn công thương 
(Saigon bank for 
Industrial and trade) 
0034/NHGP ngày 
04/05/1993 
1.020 
tỷđồng 
Số 2C Phó 
Đức 
Chính,Q1. 
TPHCM 
32 
25 
Sài gòn thương tín 
(Sacombank) 
0006/NHGP ngày 
05/12/1991 
5.115 tỷ 
đồng 
266-268 Nam 
kỳ khởi nghĩa. 
Q3.TPHCM 
66 
26 
Tiên Phong ( 
TienPhong Commercial 
Joint Stock Bank) 
123/GP-NHNN ngày 
05/05/2008 
1.000 tỷ 
đồng 
Tòa nhà FPT, 
Lô B2 Cụm 
SX tiểu thủ 
công nghiệp 
và công 
nghiệp nhỏ, 
P.DỊch Vọng 
Hậu, Cầu 
Giấy, Hà Nội 
5 
27 
Việt Nam Thương tín 
(Viet Nam thuong tin 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
2399/QĐ-NHNN 
ngày 15/12/2006 
1.000 tỷ 
đồng 
35 Trần Hưng 
Đạo, TP Sóc 
Trăng, tỉnh 
Sóc Trăng 
6 
28 
Việt Nam Tín Nghĩa ( 
Vietnam Tin Nghia 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
0028/NHGP ngày 
22/08/1993 
1133.002 
triệu 
đồng 
50bis-52 và 
46/10 Phạm 
Hồng Thái, 
phường Bến 
thành, Quận 1 
TP.HCM 
5 
29 
Việt Á (Viet A 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
12/NHGP ngày 
09/05/2003 
1.359 
tỷđồng 
115-121 
Nguyễn Công 
Trứ.Q1.TP 
HCM 
12 
30 
Xuất nhập khẩu 
(Vietnam Commercial 
Joint Stock Export-
Import Bank- 
Eximbank) 
0011/NHGP ngày 
06/04/1992 
7.219 tỷ 
đồng 
7 Lê Thị Hồng 
Gấm. Q1. 
TPHCM 
38 
31 
Xăng dầu Petrolimex 
(Petrolimex Group 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
0045/NH-GP ngày 
13/11/1993 125/QĐ-
NHNN ngày 
12/01/2007 
1.000 tỷ 
đồng 
132-134 
Nguyễn Huệ, 
Thị xã Cao 
Lãnh-Tỉnh 
Đồng Tháp 
4 
32 
Á Châu (Asia 
Commercial Joint Stock 
Bank- ACB) 
0032/NHGP ngày 
24/04/1993 
6.355 tỷ 
đồng 
442 Nguyễn 
Thị Minh 
Khai. Q3. TP 
HCM 
56 
33 
Đông Nam Á (South 
East Commercial Joint 
Stock Bank- SeaBank) 
0051/NHGP ngày 
25/03/1994 
4.068 tỷ 
đồng 
16 Láng Hạ, 
Đống Đa, Hà 
Nội 
18 
34 
Đông Á (Dong A 
Commercial Joint Stock 
Bank-EAB) 
0009/NHGP ngày 
27/03/1992 
2.880 
tỷđồng 
130 Phan 
Đăng Lưu. Q 
Phú Nhuận. 
TPHCM 
28 
35 
Đại Dương (Ocean 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
0048/NH-GP ngày 
30/12/1993 104/QĐ-
NHNN ngày 
9/1/2007 
1.000 tỷ 
đồng 
Số 199-Đường 
Nguyễn 
Lương Bằng - 
TP Hải Dương 
7 
36 
Đại Tín(Great Trust 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
0047/NH-GP ngày 
29/12/1993 
1931/QĐ-NHNN 
ngày 17/08/2007 
1.000 tỷ 
đồng 
145-147-149 
Đường Hùng 
Vương, 
phường 2 TX 
Tân An tỉnh 
Long An 
5 
37 
Đại Á (Great Asia 
Commercial Joint Stock 
Bank) 
0036/NH-GP ngày 
23/09/1993 
2402/QĐ-NHNN 
ngày 11/10/2007 
1.000 tỷ 
đồng 
56-58 Đường 
Cách mạnh 
tháng 8-Thành 
phố Biên Hoà-
Tỉnh Đồng 
Nai 
6 
38 
Đệ Nhất (First Joint 
Stock Commercial 
Bank-FCB) 
0033/NHGP ngày 
27/04/1993 
609 tỷ 
đồng 
715 Trần 
Hưng Đạo. 
Q5. TPHCM 
3 
3. Ngân hàng thương mại liên doanh 
STT Tên ngân hàng Số, ngày cấp 
giấy phép 
Vốn 
điều lệ 
Địa chỉ Số lƣợng 
CN và 
SGD 
1 INDOVINA BANK 135/GP-SCCI 
ngày 21/11/1990 
100 
triệu 
USD 
39 Hàm Nghi, Q1, 
TPHCM 
9 
2 NH Việt-Nga 11/GP-NHNN 
ngày 30/10/2006 
62.5 
triệu 
USD 
85 Lý Thường 
Kiệt, Quận Hoàn 
Kiếm, Hà NộI 
3 
3 SHINHANVINA 
BANK 
10/NH-GP ngày 
04/01/1993 
64 triệu 
USD 
3-5 Hồ Tùng Mậu, 
Q.1, TPHCM 
3 
4 VID PUBLIC BANK 01/NH-GP ngày 
25/03/1992 
62.5 
triệu 
USD 
53 Quang Trung, 
Hà Nội 
6 
5 VINASIAM BANK 
(Việt Thái) 
19/NH-GP ngày 
20/04/1995 
20 triệu 
USD 
2 Phó Đức Chính, 
Q.1, TPHCM 
8 
4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Foreign Bank Branches) 
STT Tên ngân hàng Số, ngày cấp 
giấy phép 
Vốn điều lệ Địa chỉ 
1 NATEXIS (Pháp) 06/NH-GP ngày 
12/06/1992 
15 triệu 
USD 
173 Võ Thị Sáu, Q3, 
TPHCM 
2 ANZ (Australia & 
New Zealand 
Banking Group) 
(Úc) 
07/NH-GP ngày 
15/06/1992 
20 triệu 
USD 
14 Lê Thái Tổ, Hoàn 
Kiếm, Hà Nội 
3 ANZ (Australia & 
New Zealand 
Banking Group) 
(Úc) 
08/NH-GPCN 
ngày 19/01/1996 
 TPHCM (CN phụ) 
4 CALYON (Pháp) 02/NH-GP ngày 
01/04/1992 
20 triệu 
USD 
21-23 Nguyễn Thị 
Minh Khai, TPHCM 
5 CALYON (Pháp) 04/NH-GP ngày 
27/05/1992 
 Hà Nội Tower, 49 
Hai Bà Trưng, Hà 
Nội (CN phụ) 
6 STANDARD 
CHARTERED 
BANK (Anh) 
12/NH-GP ngày 
01/06/1994 
15 triệu 
USD 
49 Hai Bà Trưng, 
Hoàn Kiếm, Hà Nội 
7 Standard Chartered 
Bank (Anh)- Chi 
nhánh TP Hồ Chí 
Minh 
12/GP-NHNN 
ngày 28/12/2005 
15 triệu 
USD 
Tầng 2, Saigon 
Trade Center, Center 
37 Tôn Đức Thắng 
Q1, TPHCM 
8 CITY BANK (Mỹ) 13/NH-GP ngày 
19/12/1994 
20 triệu 
USD 
17 Ngô Quyền, Hà 
Nội HaNoi city 
Brach 
9 CITY BANK (Mỹ) 35/NH-GPCN 
ngày 22/12/1997 
 TPHCM(CN phụ) 
HCM city Brach 
10 CHINFON COM 
BANK (Đài loan) 
11/NH-GP ngày 
09/04/1993 
30 triệu 
USD 
14 Láng Hạ, Ba 
Đình, Hà Nội 
11 CHINFON COM 
.BANK (Đài loan) - 
CN TP HCM 
07/NH-GPCN 
ngày 24/12/1994 
12 MAY BANK 
(Malaysia) 
22/NH-GP ngày 
15/08/1995 
15 triệu 
USD 
63 Lý Thái Tổ, 
Hoàn Kiếm, Hà Nội 
13 MAY BANK 
(Malaysia) 
05/GP-NHNN 
ngày 29/03/2005 
15 triệu 
USD 
Cao ốc Sun Wah 
Tower, 115 Nguyễn 
Huệ, Q1, TPHCM 
14 ABN Amro Bank(Hà 
lan) 
23/NHGP ngày 
14/09/1995 
19 triệu 
USD 
Tầng 4. Toàn nhà 
SunCity 13 Hai Bà 
Trưng 
15 Bangkok Bank(Thái 
lan) 
03/NH-GP ngày 
15/04/1992 
 35 Nguyễn Huệ, 
Q.1,TPHCM 
16 Bangkok Bank(Thái 
lan) - CN HN 
48/GP-NHNN 
ngày 06/3/2009 
15 triệu 
USD 
Phòng 3 tầng 3 
Trung tâm Quốc tế, 
17 Ngô Quyền, 
Quận Hoàn Kiếm 
Hà Nội 
17 Mizuho Corporate 
Bank(Nhật) 
26/NH-GP ngày 
03/07/1996 
15 triệu 
USD 
63 Lý Thái Tổ, 
Hoàn Kiếm, Hà Nội 
18 Mizuho Corporate 
Bank(Nhật)-Chi 
nhánh TP HCM 
02/GP-NHNN 
ngày 30/03/2006 
15 triệu 
USD 
Tầng 18, Sun Wah, 
115 Nguyễn Huệ, 
Q1, TPHCM 
19 BNP (Banque 
Nationale de Paris) 
(Pháp) 
05/NH-GP ngày 
05/06/1992 
15 triệu 
USD 
SaiGon Tower, 29 
Lê Duẩn, Q.1, 
TPHCM 
20 Shinhan Bank (Hàn 
Quốc) 
17/NH-GP ngày 
25/03/1995 
15 triệu 
USD 
41 Nguyễn Thị 
Minh Khai, Q.1, 
TPHCM 
21 Hongkong Shanghai 
Banking Corporation 
(Anh) 
15/NH-GP ngày 
22/03/1995 
15 triệu 
USD 
235 Đồng khởi,Q.1, 
TPHCM 
22 Hongkong Shanghai 
Banking Corporation 
(Anh) 
01/NHNN-GP 
ngày 04/01/2005 
15 triệu 
USD 
23 Phan Chu Trinh, 
Q.Hoàn Kiếm, Hà 
Nội 
23 United Overseas 
Bank 
(UOB)(Singapore) 
18/NH-GP ngày 
27/03/1995 
15 triệu 
USD 
17 Lê Duẩn, Q.1, 
TPHCM 
24 Deustch Bank (Đức) 20/NH-GP ngày 
28/06/1995 
15 triệu 
USD 
65 Lê Lợi, Q.1, 
TPHCM 
25 Bank of China 
(Trung Quốc) 
21/NH-GP ngày 
24/07/1995 
15 triệu 
USD 
115 Nguyễn Huệ, 
Q.1, TPHCM 
26 Bank of Tokyo 
Mishubishi UFJ 
(Nhật) Chi nhánh 
TP.HCM 
24/NH-GP ngày 
17/02/1996 
45 triệu 
USD 
5B Tôn Đức Thắng, 
Q.1, TPHCM 
27 BANK OF TOKYO 
MISUBISHI 
UFJ(Nhật) - CN HN 
306/NH-GPCN 
ngày 05/09/1998 
 Tầng 6, Toà nhà 
Pacific Place, 83 Lý 
Thường Kiệt,Hoàn 
Kiếm, Hà NộI 
28 Mega International 
Commercial Bank 
(Đài loan) 
25/NH-GP ngày 
03/05/1996 
15 triệu 
USD 
5B Tôn Đức Thắng, 
Q.1, TPHCM 
29 OCBC 
(Singapore)(Keppel) 
27/NH-GP ngày 
31/10/1996 
15 triệu 
USD 
SaiGon Tower, 29 
Lê Duẩn, Q.1, 
TPHCM 
30 WooriI Bank(Hàn 
Quốc) 
16/NH-GP ngày 
10/07/1997 
15 triệu 
USD 
360 Kim Mã, Hoàn 
Kiếm, Hà Nội 
31 Woori Bank (Hàn 
Quốc)- Chi nhánh 
TP Hồ Chí Minh 
1854/GP-
NHNN ngày 
20/12/2005 
15 triệu 
USD 
115 Nguyễn Huệ, 
Q1, TP Hồ Chí 
Minh 
32 JP Morgan Chase 
Bank(Mỹ) 
09/NH-GP ngày 
27/07/1999 
15 triệu 
USD 
29 Lê Duẩn, Q.1, 
TPHCM 
33 Korea Exchange 
Bank (KEB) (Hàn 
Quốc) 
298/NH-GP 
ngày 29/08/1998 
15 triệu 
USD 
360 Kim Mã, Ba 
Đình, Hà nội 
34 LAO-VIET Bank 
(Lào), Hanoi Branch 
05/NH-GP ngày 
23/03/2000 
2,5 triệu 
USD 
452 Phố Xã Đàn 
Quận Đống đa Hà 
Nội 
35 LAO-VIET Bank 
(Lào), TP.HCM 
Branch 
08/NHGP ngày 
14/4/2003 
2,5 triệu 
USD 
181 Hai Bà Trưng, 
Q1, TPHCM (CN 
Thứ 2) 
36 Chinatrust 
Com.Bank (Đài 
loan) 
04/NH-GP ngày 
06/02/2002 
15 triệu 
USD 
1-5 Lê Duẩn, Q1, 
TPHCM 
37 First Commercial 
Bank (Đài loan) 
09/NHNN-GP 
ngày 09/12/2002 
15 triệu 
USD 
88 Đồng Khởi, Q1, 
TP HCM 
38 FENB (Mỹ) 03/NHNN-GP 
ngày 20/05/2004 
15 triệu 
USD 
Số 2A-4A, Tôn Đức 
Thắng, Q1, 
TP.HCM 
39 Cathay United Bank 
(Đài Loan) 
08/GP-NHNN 
ngày 29/06/2005 
15 triệu 
USD 
123 Trần Quý Cáp, 
Thị xã Tam Kỳ, tỉnh 
Quảng Nam 
40 Sumitomo-Mitsui 
Banking Corporation 
(Nhật Bản)(SMBC) 
1855/GP-
NHNN ngày 
20/12/2005 
15 triệu 
USD 
Toà nhà The 
Landmark T9, 5B 
Tôn Đức Thắng, Q1, 
TP Hồ Chí Minh 
41 Hua Nan 
Commercial Bank, 
Ltd (Đài Loan) 
07/GP-NHNN 
ngày 23/07/2006 
15 triệu 
USD 
Lầu 1, Toà nhà IWA 
Square, 102 A-B 
Cống Quỳnh, 
Phường Phạm Ngũ 
Lạo, Q1, TPHCM 
42 Taipei Fubon 
Commercial Bank 
02/GP-NHNN 
ngày 08/01/2008 
15 triệu 
USD 
Tầng 5, Cao Ốc văn 
phòng 194 Golden 
Builing-473 Điện 
Biên Phủ, Bình 
Thạch, TP.HCM 
43 Commonwealth 
Bank 
03/GP-NHNN 
ngày 08/01/2008 
15 triệu 
USD 
Tầng 6 P 606. Toà 
nhà Diamond Plaza 
34 Lê Duẩn, Q1, 
TPHCM 
44 Industrial Bank of 
Korea 
04/GP-NHNN 
ngày 08/01/2008 
15 triệu 
USD 
Tòa nhà văn phòng 
Hannan 65 Đường 
Nguyễn Du, Q1, 
TPHCM 
45 Sumitomo-Mitsui 
Banking Corporation 
(Nhật Bản)(SMBC) 
292/GP-NHNN 
ngày 4/11/2008 
15 triệu 
USD 
83B Lý Thường 
Kiệt Hà Nội 
 5. Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài (Foreign Banks) 
Stt Tên ngân hàng 
Số, ngày cấp 
giấy phép 
Vốn điều 
lệ 
Địa chỉ trụ sở chính 
Số 
lƣợng 
CN và 
SGD 
1 
Ngân hàng TNHH 
1 Thành viên ANZ 
(Việt Nam) 
268/GP-
NHNN 
9/10/2008 
1.000 tỷ 
đồng 
Toà nhà Suncity, 13 Hai 
Bà Trưng, Hà Nội 
2 
Ngân hàng TNHH 
1 Thành viên Hong 
leong Việt Nam 
342/GP-
NHNN ngày 
29/12/2008 
1.000 tỷ 
đồng 
Phòng 1203 Sài Gòn 
Trade Centre, 37 Tôn 
Đức Thắng, Quận 1 
TP.HCM 
3 
Ngân hàng TNHH 
1 thành Standard 
Chartered (Việt 
Nam) 
236/GP-
NHNN Ngày 
8/9/2008 
1.000 tỷ 
đồng 
Toà nhà Hà Nội Towers, 
49 Hai Bà Trưng Hà Nội 
4 
Ngân hàng TNHH 
1 thành viên HSBC 
(Việt Nam) 
235/GP-
NHNN ngày 
8/9/2008 
3.000 
Tỷ đồng 
235 Đồng Khởi, Phường 
Bến Nghé, Quận 1, 
TP.HCM 
2 
5 
Ngân hàng TNHH 
1 thành viên 
Shinhan (Việt 
Nam) 
341/GP-
NHNN 
29/12/2008 
1.670 tỷ 
đồng 
Lầu 7, số 41 Nguyễn Thị 
Minh Khai, Quận 1, 
TP.HCM 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 4387_7801.pdf 4387_7801.pdf