A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ GTGT TRONG DnOANH NGHIỆP
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1. khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là khoản thuế đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là loại thuế gián thu do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán (Điều 1, nghị định số 28/ 1998,NĐ-CP ngày11/5/1998 của Chính Phủ)
1.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Trong mỗi khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ thì thuế GTGT điều được tính trên giá trị bán ra.
Tính thuế GTGT giai đoạn sau đều phải trừ thuê GTGT đã nộp ở giai đoạn trước. Do vậy không gây ra hiện tượng trùng lặp.
Hiệu quả của thuế GTGT không phụ thuộc vào việc tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế cho dù sản phẩm có trải qua bao nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng chỉ bằng thuế suất nhân với giá mua của người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, thuế GTGT không gây đột biến giá sản xuất khi sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến.
Mức thuế GTGT thường được xây dựng căn cứ vào công dụng vật chất của sản phẩm.
2. Đối tượng nộp thuế GTGT
(Qui định tại điều 3, nghị định số 28/1998 NĐ-CP ngày 11/5/1998 của chính phủ). Bao gồm các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, gọi chung là người nhập khẩu.
Đối tượng chiu thuế và không chịu thuế GTGT:
- Đối tượng chịu thuế GTGT: Là hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng được qui định tại điều 4 của luật này.
- Đối tượng không chịu thuế GTGT: Là sản phẩm hàng hóa do người nông dân trực tiếp sản xuất, những dịch vụ văn hóa phục vụ cho đời sống tinh thần cho nhân dân mà theo điều 4 của luật thuế GTGT đã được sửa đổi theo điều 1 nghị quyết số 240/2000 NQ- UBTVQH là gồm 26 loại hàng hóa dịch vụ: sản phẩm trồng trọt, sản phẩm muối, dịch vụ công cộng vệ sinh thoát nước đường phố .
39 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8968 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán thuế gtgt trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được xác lập lại thành công ty điện máy xe đạp, xe máy, máy tính theo quyết định số A1/TCTCT và đến ngày 28/05/1993 công ty được bộ thương mại ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 607/TM. TCB và lấy tên là “ Công ty điện máy Miền Trung “cho đến ngày nay. Công ty hoạt động kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu các loại mặt hàng vi tính, điện tử, diện lạnh, xe máy ... và các mặt hàng tiêu dùng khác .Công ty hoạt động theo điều lệ số 519/TM.TCB ngày 19/06/1995 do bộ thương mại phê duyệt và cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh số 100901 ngày 22/06/1993 do trọng tài kinh tế tỉnh Quãng Nam Đà Nẵng cấp: Ngày 22/11/1993 theo quyết định số 13599/TM.TCB của bộ thương mại đổi tên TODIMAX thành GELIMEX.
Qua hơn 20 năm hoạt động với đội ngũ cán bộ kỹ sư có năng lực về quản lý trong kinh doanh của công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Tạo sự uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay công ty là một doanh nghiệp lớn và thành đạt tại khu vực Miền Trung có mạng lưới lớn với mười đơn vị xí nghiệp trực thuộc, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và hệ thống kho hàng rộng lớn, an toàn, thuận lợi đảm bảo kinh doanh tạo hiệu quả ngày càng cao. Mặc dù gặp không ít khó khăn công ty đã từng bước khắc phục vượt lên và đạt được những thành tích đáng khích lệ trong thời gian qua.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Đà Nẵng
2.1. Chức năng
Công ty điện máy Miền Trung là loại xí nghiệp, thương nghiệp làm nghĩa vụ đại lý cho các công ty chuyên kinh doanh thuộc tổng công ty điện máy. Thực hiện việc mua bán hàng hóa với các tổ chức kinh tế nhà nước ở miền nam. Tiếp nhận hàng nhập khẩu và viện trợ (trong phạm vi kinh doanh) của tổng công ty điện máy tại khu vực cảng Đà Nẵng.
Công ty điện máy Miền Trung là đơn vị kế hoạch, đơn vị kinh tế cơ sở hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập nằm trong tổng thể tổng công ty điện máy, có tư cách pháp nhân, được cấp vốn kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng và được đúng con đấu riêng theo thể thức nhà nước quy định.
2.2. Nhiệm vụ
Đại diện cho các công ty chuyên doanh thuộc tổng công ty điện máy ký hợp đồng mua bán của các tổ chức kinh tế miền nam. Tổ chức vận chuyển giao hàng số hàng gốc cho các công ty chuyên doanh hoặc các đơn vị tiêu thụ theo kế hoạch của các công ty chuyên doanh.
Đại lý cho các công ty chuyên doanh, tiếp chuyển hàng điện máy giao cho các tổ chức kinh tế miền nam theo kế hoạch của ủy ban kế hoạch nhà nước và cán bộ đại diện cho các công ty chuyên doanh tiếp nhận hàng điện máy xuất khẩu và viện trợ cho ngoại thương giao tại khu vực cảng Đà Nẵng để giao cho các tổ chức kinh tế miền nam và cho các công ty chuyên doanh.
Căn cứ vào nhiệm vụ về kế hoạch do tổng công ty giao và trên cơ sở hợp đồng kinh tế ký kết với các công ty chuyên doanh và xây dựng kế toán tiếp nhận, vận chuyển tài vụ ... lao động tiền lương, vật tư trang thiết bị và tổ chức thực hiện của kế hoạch ấy, sau khi đã được tổng giám đốc công ty duyệt.
Tổ chức kiểm nghiệm thu hàng hóa bảo quản phân loại, đóng gói hàng hóa theo đúng chế độ hợp đông đã ký nhằm bảo đảm số lượng, chất lượng hàng hóa chịu trách nhiệm trước các công ty chuyên doanh về tình trạng thừa thiếu máy móc, hư hỏng hàng hóa.
Làm đầy đủ các nguyên tắc, các thủ tục giấy tờ và nhập xuất hàng hóa, chuyển các giấy tờ và nhập xuất hàng hóa, chuyến các giấy tờ cho các công ty chuyên doanh đúng thời hạn quy định, tổ chức và quản lý tốt các kho hàng, các phương tiện kỹ thuật được trang bị, ứng dụng các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật tiến bộ vào việc quản lý kho hàng
bốc dỡ, chất xếp bảo quản, vận chuyển hàng hóa không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên.
Tổ chức hạch toán chính xác và kịp thời việc nhập xuất hàng hóa và các chi phí phát sinh trong quá trình tiếp nhận cho công tác quản lý kinh doanh của công ty. Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách chế độ thể lệ quản lý kinh tế kỹ thuật của nhà nước thông qua hoạt động kinh doanh của mình. Đề xuất với tổng công ty tiến độ, xem bổ sung sửa đổi các chính sách chế độ định mức xét thấy không còn phù hợp.
Quản lý toàn diện và tổ chức tốt đời sống đối với cán bộ công nhân viên chức trong công ty theo đúng chính sách chế độ nhà nước.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG
1. Đặc điểm hoạt động của công ty
Công ty điện máy Miền Trung là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu ủy thác liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư thương mại và sản xuất dịch vụ bán buôn, nguyên vật liệu vật tư kim khí, phụ tùng linh kiện xe máy, xe ôtô, công cụ máy móc công nghệ sản phẩm và nông lâm sản khác ở thị trường trong nước và ngoài nước, theo kế hoạch dưới sự chỉ đạo của bộ thương mại.
Nguồn vốn công ty bao gồm: Vốn ngân sách cấp, vốn tự có và vốn vay ngân hàng. Công ty điện máy và ký thuật công nghệ là một doanh nghiệp nhà nước trực tiếp kinh doanh tự chủ về tài chính.
Mục đích hoạt động của công ty là thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh bán buôn, bán lẻ trực tiếp xuất nhập khẩu, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư trong và ngoài nước về các mặt hàng trong phạm vi đăng ký kinh doanh khai thác có hiệu quả các nguồn vốn nguyên vật liệu, sức lao động sẵn có trong nước đáp ứng nhu cầu hàng hóa tiêu dùng cho nhân dân. Đẩy mạnh xuất nhập khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh sản xuất theo pháp luật của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo điều lệ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh do bộ thương mại quy định.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
2.1. Nguyên tắc tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty điện máy Miền Trung được tổ chức theo hình thức trực tuyến, chức năng đó là sự điếu hành các mối quan hệ qua lại giữa các chủ thể quản lý nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của công ty, xử lý kịp thời các nguồn thông tin nảy sinh trong quá trình kinh doanh. Với sự tổ chức bộ máy lưu thông và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu quản lý, và nhiệm vụ kinh doanh của công ty nhưng không thể tách rời với nguyên tắc chế độ chính sách của nhà nước quy định.
2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
Trung tâm KDDV 140 Bạch Đằng
Chi nhánh công ty ĐMMT tại Hà Nội
Trung tâm vật tư tổng hợp
Trung tâm tin học và TM
DV
Chi nhánh công ty ĐMMT tại TP HCM
Chi nhánh công ty ĐMMT tại Quảng Nam
Xí nghiệp kỹ thuật công nghệ SG
Xí nghiệp xe máy
Xí nghiệp may xuất khẩu
Của hàng kinh doanh ở Ninh Thuận
Phòng tổ chức hànhchính thanh tra bảo vệ
Phòng kế toántài chính
Phòng thị trườngvà đối ngoại
Phòng kinh doanxuất nhập khẩu
cửa hàng bán xe máy
cửa hàng 124 PCT
cửa hàng vi tính
cửa hàng lớp INOU
2.3. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận
Giám đốc: Là người đại diện cho công ty, có quyền hành quản lý mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm trước bộ và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: phụ trách về kinh doanh trong công việc còn hỗ trợ, tham mưu cho giám đốc trong những việc cần thiết. Đồng thời thay mặt giám đốc giải quyết mọi vấn đề của công ty khi giám đốc vắng mặt.
Phòng tổ chức hành chính thanh tra bảo vệ: Cung cấp cho giám đốc và những phòng ban những thông tin về tổ chức nhân sự, bảo đảm chế độ đối với người lao động, chịu trách nhiệm về những công việc hành chính, bảo vệ của công ty, theo dõi công tác, thi đua khen thưởng, kỷ luật, tham mưu, việc nâng bậc lương xếp lương, phòng còn có
trách nhiệm tính tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên ở công ty, có quyền kiểm tra trường hợp kỷ luật ở các đơn vị trực thuộc.
Phòng còn có trách nhiệm phụ trách các công việc tiếp khách, y tế vệ sinh, báo chí, phân phối các chế độ tốt, lệ ốm đau.
Phòng kế toán tài chính: Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh tình hình thực hiện vận động tài sản của công ty, kết quả hoạt động của công ty, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, thanh toán thu nộp giữ gìn và sử dụng các loại tài sản phải tính hoạt động kinh phí tài chính cho giám đốc và các cơ quan cấp trên. Ngoài ra phòng còn hướng dẫn kiểm tả việc hạch toán của các đơn vị cơ sở của công ty.
Phòng thị trường đối ngoại: Cung cấp những thông tin giao dịch đối tác với các nước, thực hiện công tác đối ngoại nghiên cứu thị trường.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Nghiên cứu thị trường tìm kiếm nguồn hàng, mặt hàng để ra kế hoạch kinh doanh, trực tiếp ký kết hợp đồng và thực hiện các thủ tục mua bán hàng xây dựng và thực hiện các biện pháp marketing, điều tra thị trường tìm kiếm giá bán có lợi nhất mang lại lợi nhuận.
Các đơn vị cơ sở: Hoạt động theo kế hoạch và chỉ đạo thống nhất của công ty trên cơ sở giao khoán hiệu quả kinh doanh.
3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty điện máy miến trung là một công ty thương mại có địa bàn kinh doanh rộng lớn, có nhiều trung tâm, chi nhánh cửa hàng đại đặt khắp nơi nên loại hình tổ chức kế toán phải thích hợp. Việc lựa chọn loại hình kế toán xuất phát từ xí nghiệp trực thuộc có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hoạt động tương đối độc lập. Đồng thời công ty lại trực tiếp quản lý các quầy hàng đại lý. Do đó loại hình tổ chức kế toán của công ty là nửa tập nửa phân tán theo loại hình này bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành văn phòng kế toán công ty. Trực tiếp điều hành các bộ phận kế toán ở từng đơn vị trực thuộc theo qui mô này thì bộ máy kế toán của công ty bao gồm :
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Quan hệ qua lại
Quan hệ chức năng
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng kế toán tổng hợp và tài sản cố định
Phó phònh kế toán ngân hàng
Kế toán tiền mặt
Kế toán công nợ và mua hàng
Kế toán công nợ và bán hàng
Kế toán ngân hàng
Kế toán kho hàng
Kế toán tiêu thụ -thuế và các khoản nội bộ
Thủ quỹ
Kế toán các đơn vị trực thuộc
3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán
Kế toán trưởng: Kế toán trường đồng thời là trưởng phòng kế toán tài chính, có nhiệm vụ chỉ đạo công tác hạch toán kế toán ở công ty. Kế toán trưởng là người hỗ trợ đắc lực cho giám đốc, giúp giám đốc thâm mưu ký hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan tài chính cấp trên về hoạt động tài chính của công ty.
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Là người trực tiếp hướng dẫn đôn đốc các kế toán viên, có nhiệm vụ tổng hợp các hoạt động kinh doanh, ghi sổ và lập các báo cáo quyết toán thực tế, thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng vắng mặt và phải chịu trách nhiệm trước phòng kế toán tổng hợp.
Phó phòng kế toán ngân hàng: Là người trực tiếp hướng dẫn kiểm tra các khoản tiền gửi ngân hàng.
Kế toán kho hàng: Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa phát sinh hằng ngày, trị giá hàng mua, chi phí mua hàng thuế nhập khẩu, cuối kỳ lập báo cáo tồn kho hàng hóa. Kê toán kho hàng còn thường xuyên đối chiếu với các kho cửa hàng, quản lý chặt chẽ hàng hóa có nhiệm vụ nên MKCT các TK 1562, TK 3333, TK 632, TK 151.
Kế toán tiêu thụ thuế và các khoản nội bộ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty, theo dõi các phần thuế GTGT của công ty các khoản thu nội bộ.
Kế toán ngân hàng: Theo dõi tiền gửi ngân hàng phản ánh số hiện có tình hình thanh toán của khách hàng cũng như thanh toán nợ vay của công ty bằng tiền gửi ngân
hàng. Hiện nay công ty chủ yếu giao dịch với các ngân hàng: Ngân hàng ngoại thương, ngân hàng công thương, ngân hàng hàng hải, nhân viên kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để đối chiếu với ngân hàng để quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền của công ty.
Kế toán công nợ: Phải trả cho người bán, theo dõi các khoản công nợ của công ty.
Kế toán thu của khách hàng: Theo dõi các khoản thu của công ty, khách hàng thanh toán tiền mua hàng.
Kế toán tiền mặt, tạm ứng: Phụ trách việc theo dõi tiền mặt tại quỹ, tình hình tạm ứng, thanh toán của các cán bộ công nhân viên công ty. Theo dõi tình thanh toán giũa công ty với các đơn vị trực thuộc, tình hình thanh toán lương, trích BHXH của cán bộ công nhân viên công ty. Thực hiện các thủ tục liên quan đến thu - chi tiền mặt, phối hợp với thủ quỹ kiểm tra chặt chẽ vốn bằng tiền tại quỹ lên NHCT các TK 1111, TK 141, Tk 133, Tk 138, TK 331.
Thủ quỹ: Phụ trách việc thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lệ theo dõi và phản ánh việc cấp phát và nhận tiền mặt vào sổ quỹ, cán bộ công nhân viên công ty thường xuyên đối chiếu so sánh tình hình tồn quỹ tiền mặt với sổ sách kế toán liên quan để kịp thời phát hiện và sửa chữa thiếu sót trong khi ghi.
4. Hình thức ghi sổ kế toán trong công ty
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Sổ quỹ
Chứng từ
Tờ kê, bảng kê chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ(thẻ) chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, có sửa đổi tình tự như sau :
Cách ghi sổ nhật ký chứng từ :
Hàng ngày: Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra kế toán lấy số liệu ghi vào tờ khai bảng kê chi tiết . Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Đối với những nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt thì kế toán còn phải vào sổ quỹ để tiện theo dõi. Cuối tháng kế toán tập hợp tất cả các tờ bảng kê chi tiết lấy số liệu tổng hợp để ghi vào nhật ký chứng từ kiêm bảng kê ghi trực tiếp vào sổ cái.
Số liệu từ thẻ, sổ kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu với sổ cái.
Số liệu ở các sổ cái được dùng để lập các báo cáo kế toán gồm :
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
B. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TẠI CTY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐN
I. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ GTGT VÀ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
1. Nguyên tắc kế toán nghiệp vụ thuế GTGT
Phải kế toán chính xác, trung thực các chỉ tiêu sau :
- Thuế GTGT đầu ra phát sinh.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
- Thuế GTGT đã nộp, phải nộp, còn phải nộp.
- Thuế GTGT được hoàn lại.
- Thuế GTGT được giảm.
Kế toán phải tổ chức thực hiện chế độ chứng từ, hóa đơn, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo tài chính để phán ánh đầy đủ trung thực, kịp thời những chỉ tiêu này.
2. Chứng từ kế toán
Bao gồm những chứng từ chủ yếu sau đây :
Hóa đơn GTGT(mẫu số 01/GTKT-3LL).
Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT), (mẫu số 02/GTTT-3LL).
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mấu số 03/GTGT)
Tờ khai thuế GTGT(mấu số 01/GTGT).
Thông báo nộp thuế GTGT(mẫu số 07A/GTGT).
Quyết toán thuế GTGT(mẫu số 10/GTGT).
Mẫu hóa đơn GTGT :Phát sinh tháng 02/2001tại công ty điện máy và ky thuật công nghệ.
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01 GTKT - 3LL
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 31 tháng 03 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Công Ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ
Địa chỉ: 124 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng Số tài khoản:.........
Điện thoại: 0511-828116 Mã số : 0400100827
Họ, tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Tuấn
Đơn vị: Công ty A.T
Địa chỉ: 40 Nguyễn Tri Phương
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 X 2
01
Xe gắn máy
01
21.000.000
Cộng tiền hàng : 21.000.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT : 2.100.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 23.100.000
Số tiền viết bằng chữ : Hai ba triệu một trăm ngàn đồng y
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GTGT Mẫu số : 01/GTGT
Tháng 12/2000
(Dùng cho cơ sở tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tên đơn vị: Công Ty Điện Máy Và Kỹ Thuật Công Nghệ
Địa chỉ: 124 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng
Đơn vị tính: Đồng
STT
CHỈ TIÊU KÊ KHAI
DOANH SỐ (chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
01
02
02.1
02.2
02.3
02.4
03
04
05
06
07
07.1
07.2
08
09
10
Hàng hóa dịch vụ bán ra
Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 0%
Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 5%
Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 10%
Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 20%
Hàng hóa, dịch vụ mua vào
Thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ mua vào
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp (+) hay được thoái (-)
Trong kỳ (tiền thuế 2-5)
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
Nộp phiếu
Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng
Thuế GTGT phải nộp tháng này
52.781.185.657
52.781.185.657
0,00
0,00
52.781.185.657
0,00
5.294.528.420
x
x
x
x
x
x
x
x
x
5.278.118.565
5.278.118.565
0,00
0,00
5.278.118.565
0,00
5.129.452.842
5.129.452.842
5.099.652.747
0,00
178.465.818
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
178.465.818
Số tiền thuế phải nộp bằng chữ : Một trăm bảy mươi tám triệu, bốn trăm sáu mươi lăm ngàn, tám trăm mười tám đồng y.
Người lập
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Trách nhiệm và phương pháp lập :
Hàng tháng cơ sở sán xuất kinh doanh căn cứ vào bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào và bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra để kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng, chỉ năm được xác định theo thực tế (nếu hạch toán riêng) hoặc phân bổ theo tỷ lệ doanh thu, cơ sở phải lập bảng phân bổ giải trình kèm theo bảng kê khai thuế
II. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐN
1. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ
1.1. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ đối với các nguyên vật liệu mua vào
Chứng từ để xác định thuế của nguyên vật liệu mua vào dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty gồm :
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTGT ) mua hàng.
- Hóa đơn bán hàng ( mẫu 02 /GTTT/2LN) của bộ tài chính phát hành, chứng từ này được sử dụng trong trường hợp công ty mua vật tư, phụ tùng của các hộ kinh doanh sử dụng hoá đơn bán hàng. Kèm theo hai loại chứng từ trên là phiếu nhập vật tư. Khi có hóa đơn đặt hàng của khách hàng, hóa ơn này sẽ được chuyển lên phòng kinh doanh xác định mức nguyên vật liệu từ đó lệnh sản xuất sẽ được lập và chuyển xuống phòng vật tư phòng vật tư tiến hành mua nguyên vật liệu theo lệnh sản xuất , khi hàng được đưa đến kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT mua hàng do cán bộ vật tư trình để kiểm tra hàng, nếu đạt thì nhập vào kho, ở công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Đà Nẵng không áp dụng văn bản kiểm nghiệm vật tư .
Phiếu nhập kho vật tự được lập thành 3 liên:
-Liên 1: Giao cho cán bộ cung ứng vật tư để thanh toán với người bán.
-Liên 2: Kế toán kho hàng giữ để lưu kho.
-Liên 3: Thủ kho giữ để nhập thẻ kho.
Ví dụ: Cán bộ vật tư ứng tiền đi mua vật tư theo dự trù , chứng từ bao gồm:
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01 GTKT - 3LL
Liên 2 : (Giao cho khách hàng)
Ngày 31 tháng 03 năm 2002
Đơn vị mua hàng :
Địa chỉ : 155 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng Số tài khoản
Điện thoại : 0511-828116 Mã số : 0400100827
Họ, tên người mua hàng :
Đơn vị : công Ty Điện Máy Và Kỹ Thuật Công Nghệ Đà Nẵng
Địa chỉ : 124 Nguyễn Chí Thanh
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
Mã số : 04040560441
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 X 2
01
Nhựa plastic
Kg
35
27.000
954.000
02
Bao tay cao su xe máy
Cặp
30
10.000
300.000
Cộng tiền hàng :1.254.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT : 125.400
Tổng cộng tiền thanh toán : 1.379.400
Số tiền viết bằng chữ : Một triệu ba trăm bảy mươi chín ngàn bốm trăm đồng y.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Đà Nẵng
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 2 tháng 2 năm 2002
Tên đơn vị:
Tên người nhập kho:
Lý do nhập:
Nhập tại kho:
DNTH Hồng Phong
Mua cho sản xuất xe máy
Kho 15 Hòa Khánh
Doanh điểmvật tư sản phẩm
Tên nhãn hiệuqui cách vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá chưacó thuế GTGT(đơn vị)
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
Nhựa plastic
Kg
40
35
27.000
945.000
Bao tay cao suxe máy
Cặp
30
10.000
300.000
Cộng
1.245.000
Thuế GTGT 10%
124.500
Tổng cộng
1.369.500
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu ba trăm sau mươi chín ngàn năm trăm đồng y.
Người lập
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán
(ký, ghi rõ họ, tên)
Phụ trách đơn vi
(Ký, ghi rõ họ, tên)
1.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ của hàng hóa, dv mua ngoài
Chứng từ để xác định thuế đầu vào đối với các khoản chi dịch vụ mua ngoài gồm:
- Hóa đơn GTGT đặc thù của ngành điện, bưu điện, công ty nước đã đăng ký sử dụng hợp lý.
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTKT) của các dịch vụ mua vào (khách sạn, nhà hàng).
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02/GTKT) kèm theo các loại chứng từ trên là các ủy nhiệm chi, phiếu chi tiền mặt.
1.3. Quá trình hạch toán thuế GTGT đầu ra được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Hoá đơn GTGT
Bảng kê số 02/GTGT
Nhật kýchứng từ
Sổ chi tiếtTK 511, 111, 112
Sổ cáiTK 111, 112
Chữ TTK 133
2. Hạch toán các trường hợp phát sinh tại công ty
Công ty hiện đang áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên và thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Các trường hợp kế toán ghi sổ xảy ra tại công ty như sau :
2.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào
Mua hàng hóa, vật tư, dịch vụ trong nước dùng vào vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Căn cứ hóa đơn tiền điện GTGT (liên 2) số 059635 ngày 20 tháng 12 năm 2000 về việc thu tiền điện sử dụng ở bộ phận phân xưởng bảo hành và bộ phận kinh doanh, công ty đã chi tiền mặt theo phiếu chi số 0478 ngày 20/2/2000. Kế toán phản ánh :
Nợ TK 641 : 6.250.000
Nợ TK 133 (1331) : 625.000
Có TK 111 : 6.875.000
Ngày 2/11/2000 công ty mua của công ty thương mại TP HCM một lô hàng gồm 5 xe máy Wave theo hóa đơn GTGT số 015121 ngày 2/11/200 trên hóa đơn GTGT ghi :
Giá mua chưa thuế : 114.185.000
Thuế GTGT : 11.418.500
Tổng giá thanh toán 125.603.500
Hàng nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 0212 ngày 2/11/2000 công ty đã thanh toán bằng TGNH theo ủy nhiệm chi số 0355 ngày 2/11/2000. Kế toán căn cú vào liên 2 hóa đơn GTGT số 012151 ngày 2/11/2000 phiếu nhập kho và ủy nhiệm chi ghi :
Nợ TK 156 (1561) : 114.185.000
Nợ TK 133 (1331) : 11.418.500
Có TK 112 : 125.603.500
Căn cứ hóa đơn GTGT (Liên 2) số 07186 ngày 2/11/2000 của dịch vụ vận chuyển lô hàng trên và phiếu chi số 0470 ngày 3/11/2000 kế toán phản ánh chi phí mua hàng :
Nợ TK 156 (1562) : 5.000.000
Nợ TK 133 (1331) : 500.000
Có TK 111 : 5.500.000
Ngày 7/11/2000 công ty mua của doanh nghiệp Ngọc Vân một điện thoại di động cho giám đốc. Kế toán căn cứ liên 2 hóa đơn GTGT số 018878 ngày 7/11/2000 và phiếu chi số 0485 ngày 7/11/2000 ghi :
Nợ TK 642 : 3.200.000
Nợ TK 133 (1331) : 320.000
Có TK 111 : 3.520.000
Căn cứ hóa đơn GTGT số 022395 ngày 12/12/2000 công ty mua của công ty HONDA Việt Nam 28 xe Supper Dream :
Giá mua chưa thuế GTGT : 687.288.000
Thuế GTGT : 68.728.800
Tổng giá thanh toán : 756.016.800
Hàng nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 0218 ngày 12/12/2000 tiền chưa trả kế toán ghi :
Nợ TK 156 (1561) : 687.288.000
Nợ TK 133 (1331) : 68.728.800
Có TK 331 : 756.016.800
Ngày 15/12/2000 công ty mua 25 xe Dream II C100M của công ty liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy theo hóa đơn GTGT số 028596 ngày 15/12/2000 về giao bán ngay (không qua nhập kho) cho công ty trách nhiệm hữu hạn Thu Ba.
Giá mua chưa thuế GTGT : 687.288.000
Thuế GTGT : 68.728.800
Tổng giá thanh toán : 756.016.800
Công ty đã trả bằng tiền gửi ngân hàng theo ủy nhiệm chi số 0378 ngày 17/12/2000 kế toán căn cứ hóa đơn GTGT số 028596 ngày 17/12/2000 và ủy nhiệm chi số 0378 ghi :
Nợ TK 632 : 687.288.000
Nợ TK 133 (1331) : 68.728.800
Có TK 112 : 756.016.800
Theo phiếu chi số 0514 ngày 20/12/2000 công ty mua ba vé máy bay cho phó giám đốc và 2 nhân viên đi công tác. Trên (liên 2) vé máy bay ghi:
Tổng giá thanh toán : 1.650.000
Thuế suất GTGT (10%) : 165.000
Vì vé máy bay là loại chứng từ đặc thù nên kế toán tính lại giá chưa thuế và thuế GTGT được khấu trừ như sau :
Giá chưa có thuế GTGT
=
Tổng giá thanh toán
1 + % thuế suất của hàng hoá dịch vụ đó
=
1.650.000
1 +10%
= 1.500.000 x (3 vé) = 4.500.000
Thuế GTGT = 4.500.000 x 10% = 450.000.
Kế toán căn cứ chứng từ đặc thù là vế máy bay và phiếu chi số 0514 ghi :
Nợ TK 642 : 4.500.000
Nợ TK 1331 : 450.000
Có TK 111 : 4.950.000
Căn cứ ủy nhiệm chi (báo nợ) ngày 20/12/2000 công ty chuyển trả tiền cho bên bán theo hoa đơn GTGT số 022395 ngày 12/112/2000 sau khi trừ chiết khấu được hưởng kế toán phản ánh chiết khấu mua hàng được hưởng :
756.016.800 x 10% = 7.560.168
Giảm giá trị hàng hóa : 6.872.880
Giảm thuế GTGT đầu vào : 687.288
Nợ TK 331 : 756.016.800
Có TK 156 (1561) : 6.872.880
Có TK 133 (1331) : 687.288
Có TK 112 : 748.456.632
Căn cứ hóa đơn GTGT số 01297 ngày 24/12/2000 sử dụng dịch vụ sửa xe con (hiệu Camry) tại garage Đức Phú Đà Nẵng và phiếu chi số 0538 ngày 25/12/2000 chi thanh toán tiền sửa chữa. Kế toán ghi :
Nợ TK 142 (1421) : 15.030.000
Nợ TK 133 (1331) : 1.503.000
Có TK 111 : 16.533.000
Mua sắm, đầu tư TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hóa đơn GTGT (liên 2) số 013579 phát sinh ngày 25/12/2000 của công ty về việc mua của công ty Lam Sơn 2 xe tải dùng vào kinh doanh.
Giá mua chưa thuế : 283.136.000
Thuế suất GTGT 10% : 28.313.600
Tổng giá thanh toán : 311.449.600
Công ty nhận nợ người bán. Kế toán căn cứ hóa đơn GTGT số 013579 ngày 25/12/2000 và biên bản bàn giao TSCĐ số 0389 ngày 25/12/2000 ghi :
Nợ TK 211 : 283.136.000
Nợ TK 133 (1331) : 28.313.600
Có TK 331 : 311.449.600
Theo COMMERCIAL INVOICE số 39/NKD ngày 18/9/2000 và PACKING LIST -CF801, nhập khẩu của công ty SKR Co, Ltd...Thailand, phụ tùng xe máy SKR. Kế toán căn cứ tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu số 06541 ngày 22/12/2000 trị giá lô hàng : 143.700USD. Thuế suất thuế nhập khẩu là 50% thuế GTGT 10% (tỷ giá thực tế 13.885đồng/USD) căn cứ giấy thông báo thuế, phụ thu số 09739 ngày 25/12/2000 số
tiền thuế nhập khẩu phải nộp là : 997637250đồng (143.700USD x 13.885 x 50%) thuế GTGT hàng nhập khẩu (15%) là 299.291.175đồng. Kế toán phản ánh giá thực tế :
143.700USD x 13.885 = 1.995.274.500. Giá mua đã có thuế nhập khẩu :
Nợ TK 156 : 2.992.911.750
Có TK 112 : 1.995.274.500
Có TK 3333 : 997.637.250
(50% Trị giá lô hàng)
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ :
Nợ TK 133 (1332) : 299.291.175
Có TK 33312 : 299.291.175
Nộp thuế bằng TGNH :
Nợ TK 3333 : 997.637.250
Nợ TK 33312 : 299.291.175
Có TK 112 : 1.296.928.425
2.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra
Bán hàng theo phương thức thông thường :
Căn cứ hóa đơn GTGT số 01164 ngày 3/12/2000 bán xe máy Supper cho anh Ngọc Sơn phiếu xuất kho số 00525 ngày 3/12/2000.
Giá bán chưa tính thuế GTGT : 25.228.000
Thuế GTGT : 2.522.800
Tổng giá thanh toán : 27.750.800
Công ty thu bằng tiền mặt theo phiếu thu số 00132 ngày 3/12/2000 kế toán ghi :
Nợ TK 111 : 27.750.800
Có TK 511 : 25.228.000
Có TK 3331 : 2.522.800
Ngày 6/11/2000 xuất kho 55 xe Dream II theo phiếu xuất kho số 00234 ngày 6/11/2000 bán cho công TNHH trùng khánh theo hóa đơn GTGT số 030014 ngày 8/11/2000.
Giá chưa tình thuế GTGT : 1.638.000.000
Thuế GTGT : 163.800.000
Tổng giá thanh toán : 1.801.800.000
Công ty Trùng Khánh đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, Kế toán ghi
Nợ TK 112 : 1.801.800.000
Có TK 511 : 1.638.000.000
Có TK 3331 : 163.800.000
Hóa đơn GTGT 012456 phát sinh ngày 12/10/2000 bánh cho cửa hàng xe máy Việt Tuấn 18 xe Wave.
Giá bán chưa thuế GTG : 461.700.000
Thuế GTGT : 46.170.000
Tổng giá thanh toán : 507.870.000
Phiếu xuất kho số 0357 ngày 12/10/2000 hình thức thanh toán trả chậm, kế toán căn cứ hóa đơn GTGT ghi :
Nợ Tk 111 : 318.295.000
Nợ TK 131 : 188.992.000
Có TK 511 : 461.170.000
Có TK 3331 : 46.117.000
Căn cứ hóa đơn GTGT số 01254 ngày 15/11/2000 về vận chuyển thẳng cho công ty TNHH Ngọc Vân 25 xe Dream II.
Giá bán chưa thuế GTGT : 787.500.000
Thuế GTGT : 78.750.000
Tổng giá thanh toán : 866.250.000
Công ty Ngọc Vân đã chuyển khoản bằng tiền gửi ngân hàng :
Nợ TK 112 : 866.250.000
Có TK 511 : 787.500.000
Có TK 3331 : 78.750.000
Xuất điều động nội bộ chi nhánh tỉnh Ninh Thuận theo hóa đơn GTGT số 011347 ngày 19/11/2000 78 xe Wave theo phiếu xuất kho số 0059 trên hóa đơn ghi:
Giá bán chưa thuế GTGT : 2.000.700.000
Thuế GTGT : 200.070.000
Tổng giá thanh toán : 2.200.770.000
Kế toán căn cứ hóa đơn phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ.
Nợ TK 136 : 2.200.770.000
Có TK 511 : 2.000.700.000
Có TK 3331 : 200.070.000
Bán hàng theo phương thức trả góp :
Ngày 18/4/2001 công ty bán cho ông Lê Minh Cung một Supper theo phương thức trả góp 6 tháng theo hóa đơn GTGT số 001267 ngày 18/4/2001 như sau :
Giá bán trả góp (chưa thuế GTGT) : 26.523.000
Thuế GTGT : 2.652.300
Tổng giá thanh toán : 29.175.300
Người mua trả tiền ngay khi mua xe theo phương thức trả góp là 17.000.000. Kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT đầu ra của một xe Supper trả góp. Kế toán tính thuế theo phương thức trả góp là giá bán trả một lần là 25.228.000 phần chênh lệch trả góp không phải nộp thuế GTGT.
Chênh lệch trả góp = Giá bán trả góp (chưa thuế GTGT) - Giá bán một lần (chưa thuế GTGT) = 26.523.000 - 25.228.000 = 1.295.000.
Nợ TK 111 : 17.000.000
Nợ TK 131 : 12.045.800
Có TK 3331 : 2.522.800
Có TK 5111 : 25.228.000
Có TK 711 : 1.295.000
Ngày 16/5/2001 DN bán hai máy vi tính cho ông Hùng số nhà 146/5 Núi Thành theo phương thức trả góp trong 6 tháng theo hóa đơn GTGT số 01246 ngày 16/5/2001 như sau:
Giá xuất kho là 20.000.000
Giá bán trả một lần là 30.000.000
Lãi trả chậm trong 6 tháng là :1800000
Thuế suất thuế GTGT là 10%. Khách hàng trả bằng tiền mặt tháng đầu cho công ty ngay lúc mua, kế toán phản ánh như sau :
Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán = 30.000.000 + 1.800.000 + (30.000.000 x 10%) = 34.800.000
Số tiền thanh toán của tháng đầu tiên = 34.800.000/6 = 5.800.000
Nợ TK 111: 5.800.000
Nợ TK 131 : 34.800.000 - 5.800.000 = 29.000.000
Có TK 511 : 30.000.000
Có TK :33311 : 3.000.000
Có TK 711 : 1.800.000
Khi sử dụng hàng hóa dịch vụ biếu tặng :
Ngày 21/5/2001 xuất khoa 150 thùng nhớt SAE 081 theo phiếu xuất khoa số 0057 ngày 21/5/2001 để khuyến mãi cho khách hàng mua xe hóa đơn ghi :
Giá bán chưa tính thuế GTGT 1 thùng nhớt : 408.000
Thuế suất thuế GTGT 10%
Kế toán căn cứ phiếu xuất khoa để tính doanh thu bán hàng và thuế GTGT cho hàng biếu tặng :
Doanh thu bán hàng :408.000 x 150 = 61.200.000
Kế toán ghi :
Nợ TK 642 : 61.200.000
Có TK 511: 61.200.000
Thuế được khấu trừ :
Nợ TK 1331: 61.200.000
Có TK 33311:61.200.000
Khi phát sinh các khoản phải thu nhập từ hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
Căn cứ thông bao giảm giá số 025/TB ngày 16/3/2001 của hãng Honda Việt Nam về việc giảm giá xe Supper Dream từ 29.000.000 xuống còn 26.500.000 (giá chưa thuế GTGT) kế toán ghi:
Nợ TK 138 : 2.750.000
Có TK 721: 2.500.000
Có TK 3331 : 250.000
Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng số 03122 ngày 16/2/2001 về việc nhượng bán một máy vi tính cho ông Trung Kiên. Nguyên giá 20.000.000 đã hao mòn 3.000.000 trên hóa đơn ghi:
Giá bán chưa thuế GTGT ghi: 14.000.000
Thuế GTGT: 1.400.000
Tổng giá thanh toán: 15.400.000
Kế toán ghi:
Nợ TK 111 : 15.400.000
Có TK 721 : 14.000.000
Có TK 33311 : 1.400.000
Đối với trượng hợp hàng bán bị trả lại :
Khi nghiệp vụ thực tế phát sinh ,đơn vị trả lại tiền hàng cho khách hạng ghi (trường hợp giảm trừ doanh thu): Phản ánh giá vốn
a/ Nợ TK 156
Có TK 632
b/ Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112,131
Hiện nay công ty ít xảy ra trường hợp hàng bán bị trả lại
2.3. Hạch toán thuế GTGT được khấu trừ ,thuế GTGT phải nộp
Căn cứ bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào và bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra. Kế toán tính và xác định số thuế GTGT.
Được thoái trừ hoặc phải nộp trong tháng như sau:
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
Căn cứ trên tờ khai thuế GTGT của tháng 12 /2000 như sau: (tờ khai thuế GTGT trang 20)
Số thuế GTGT đầu vào tháng 12 /2000 :5.099.652.747
Thuế GTGT đầu ra tháng 12 /2000 : 5.278.118.565
Thuế GTGT phải nộp của tháng 12/2000 : 5.278.118.565 - 5.099.652.747 = 178.465.818
Căn cứ thông báo nộp thuế số 0549/TB ngày 28/12/2000 của cục thuế thành phố ĐN. Tổng tiền thuế phải nộp là :178465.818 công ty chuyển khoản vào kho bạc nhà nước TPĐN theo ủy nhiệm chi số 0467 ngày 28/12/2000: kế toán phản ánh như sau :
- Số thuế GTGT được khấu trừ là :5.099652.747
Nợ TK 3331 : 5.099.652.747
Có TK 1331 : 5.099.652.747
- Nộp thuế vào ngân sách nhà nước : 178.465.818 bằng tiền gửi ngân hàng :
Nợ TK 33311 : 178.465.818.
Có TK 112 : 178.465.818
3. Sổ sách kế toán
Công việc kế toán của công ty được chia làm ba giai đoạn: Lập và luân chuyển chứng từ - Ghi chép vào tài khoản và sổ sách kế toán - lập báo cáo kế toán và phân tích kinh tế. Các giai đoạn nói trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong các tài liệu phản ánh trên chứng từ kế toán thì sổ sách kế toán là phương tiện vật chất chủ yếu và quan trọng của công ty, vì vậy công ty Điên Máy Và Kỹ Thuật Công Nghệ Đà Nẵng xem công tác hạch toán kế toán là khâu quan trọng nhằm bảo tồn vốn trong toàn công ty. Công ty đã sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau trong công tác kế toán nhưng trong nghiệp vụ kế toán thuế GTGT thì chủ yếu sử dụng các loại sổ như sau:
NHẬT KÝ CHUNG
NĂM 2001
ĐƠN VỊ TÍNH : nghìn đồng
Ngày thángghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Tháng
2/11
01251
2/11
Mua 5 xe Wave - HĐVNnhập kho trả bằng
Tiền gửi ngân hàng
1561
133
112
114.185
11.418,5
125.603,5
2/11
012151
2/11
Chi phívận chuyểnlô hàng trên
1562
133
111
5.000
500
5.500
3/11
01164
3/11
Bán một xe Super Dream
111
511
3331
27.750,8
25.228
2.522,8
3/11
0470
3/11
Giá vốn một xe Super Dream
632
156
24.546
24.546
4/11
059635
4/11
Chi tiền mặt trả tiền điện ở XBH vàbộ phận kinh doanh
641
133
111
6.250
525
6.875
15/11
012546
15/11
Mua 25 xe Dream IIcho công tyTNHH Ngọc Vân
632
133
112
751.356
75.135,6
826.491,6
18/11
001267
18/11
Doanh thu 25 xe Dream IIcho công tyTNHH Ngọc Vân
112
511
3331
866.250
787.500
78.750
24/11
03122
24/11
Nhập khẩu phụ tùng xe máy SKR thanh toán bằng TGNH
156
3333
122
2.992.911,75
997.637,75
1.995.274
25/11
013579
25/11
Khấu trừ thuế GTGT
Của hàng nhập khẩu
133
3312
299.291.175
299.291.175
26/11
03616
26/11
Chuyển khoản nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT
Hàng nhập khẩu
3333
33312
112
997.637,75
299.291.175
300.288.812,75
Kết chuyển thuế GTGTđược khấu trừ
SỔ CÁI
Tháng 11 năm 2001
Tên tài khoản: Thuế GTGT được khấu trừ
Số hiệu: 133
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Ngày thángghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổNKC
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số mang sang
1.808.197,8
3/11
012151
2/11
Thuế GTGT của 5 xe Wave trả bằng TGNH
112
114.183,5
16/11
028596
15/11
Thuế GTGT đầu vào 25 xe Dream II bằng TGNH
112
75.135,6
20/11
Nhiều chứng từ
20/11
Thuế GTGT được khấu trừ của vé máy bay NK
3331
199.291.175
21/11
0417
25/11
Kết chuyển thuế GTGTkhông được khấu trừ
133
26/11
09379
25/11
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
632
29.800.095
28/11
28/11
Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ
3331
3.099.652.747
Cộng số phát sinhSố dư
3.099.652.747
3.129.452.842
29.800.095
SỔ CÁI
Tháng 11/2001
Tên tài khoản : Thuế GTGT được khấu trừ
Số hiệu : 3331
Đơn vị tính : nghìn đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trangsổ NHC
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số mang sang
1.900.862.503
15/11
012588
15/11
Thuế GTGT phải nộp25 xe dream II
112
78.750
24/11
012308
24/11
Thuế GTGT phải nộp của hoạt động nhượng bán TSCĐ
111
720
28/11
28/11
Kết chuyển thuế GTGTđầu vào được khấu trừ
133
3.099.652.747
Xx
Xx
xx
Cộng số phát sinh
3.099.652.747
3.278.118.565
Xx
xx
xx
Số dư
178.465.818
SỐ CHI TIẾT
Tháng 11/2001
Tên tài khoản : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu
Số hiệu 1332
Đơn vị tính : Nghìn đồng
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Số mang sang
Nộp thuế GTGT củaphụ tùng xe máy NK
112
299.291.175
123.062.350
Thuế GTGT hàngnhập khẩu đã khấu trừ
3331
299.291.175
Thuế GTGT hàng nhập khẩu chưa khấu trừ
133
123.062.350
Cộng số phát sinh
422.353.525
422.353.525
Số dư
x
xx
xx
0
0
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Sổ cái tài khoản 133 & 3331
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi cuối tháng
Ghi hằng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi hằng ngày
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC KẾ TOÁN THUẾ GTGT CỦA CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KÝ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG
Những thuận lợi trong việc áp dụng kế toán thuế GTGT:
- Về khách quan:
Việc Chính Phủ ban hành nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 nhằm quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT đã bổ sung thêm 2 nội dung là ký hiệu hóa đơn và mã số thuế khách hàng trên các mẫu bảng kê 02, 03 , 05 /GTGT với mẫu bảng kê mới thì khối lượng ghi chép như nhau (thêm không đáng kể ) nhưng đã tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra đối chiếu.
Việc bổ sung thêm cột “ký hiệu hóa đơn“ đã tránh được sự nhầm lẫn giữa hai hóa đơn cùng xêri số nhưng khác ký hiệu. Bổ sung cột “mã số thuế khách hàng“ đã giúp cho công ty dễ dàng phát hiện những trường hợp sủ dụng hóa đơn không hợp lệ: Phát hiện sự bất hợp lý giữa tên địa chỉ, đơn vị phát hành hóa đơn với mã số thuế (ví dụ cho hóa đơn người khác sử dụng) vì mã số thuế được ký hiệu theo tỉnh ngành nghề kinh doanh, hình thức kinh doanh, phương pháp nộp thuế hoặc phát hiện sự bất hợp lý giữa quy mô kinh doanh thực tế của cơ sở với quy mô phản ánh trên hoa đơn của đơn vị phát hành hóa đơn. Bên cạnh đó nếu như phía công ty phát hiện ra gian lận, đề nghị cơ quan thuế xác minh cũng nhanh chóng hơn. Hơn nữa với cách quản lý này, đầu vào của đơn vị này là đầu ra của đơn vị kia, việc phản ánh đầy đủ chỉ tiêu của hóa đơn (ký hiệu, mã số thuế) đã giúp cho công ty quản lý chặt chẽ giá đầu vào, đầu ra để giảm chi phí kinh doanh tăng doanh thu.
- Về chủ quan:
Công ty luôn năng động sáng tạo khắc phục được những trở ngại đáng kể phát huy thế mạnh của doanh nghiệp của nhà bước trực thuộc bộ thương mại, nắm bắt kịp thời những chính sách, chế độ dịnh hướng phát triển sản xuất kinh doanh sát đúng với tình hình thị trường cũng như năng lực thực tế của công ty.
Những khó khăn:
Nếu như trước đây áp dụng thuế doanh thu kế toán chỉ lấy doanh thu nhân với thuế suất còn bây giờ phải tính chính xác thuế GTGT đầu vào thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT được khấu trừ. Luật thuế GTGT lần đầu tiên áp dụng ở nước ta còn chưa lường hết những khó khăn vướng mắc, luật thuế còn dang trong quá trình chỉnh sửa, bổ sung đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong đó có công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Đà Nẵng.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NÓI CHUNG VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT NÓI RIÊNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG
1. Vế tổ chức bộ máy kế toán công ty
Bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, phân tán tương đối tốt về cơ bản là gọn nhẹ đảm bảo được sự thống nhất với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý. Trong cơ cấu tổ chức quản lý phòng kế toán chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty, phát huy được chức năng tham mưu kịp thời về tình hình kinh tế tài chính của công ty cho giám đốc. Lao động kế toán được tổ chức phù hợp với đặc trưng của từng đối tượng hạch toán kế toán trong từng phần hành, đảm bảo sự kết hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong phòng kế toán trong việc ghi chép, hạch toán và lập báo cáo
2. Về số sách kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ đây là một hình thức kế toán được lựa chọn khá phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Với hình thức này mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép thuận tiện trong phân công lao động kế toán. Mặt khác hình thức kế toán này vừa phù hợp với quy mô hiện tại của công ty, vừa phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán. Tuy nhiên khối lượng ghi chép và sổ sách kế toán còn nhiều. Riêng phần hành vật tư thì chứng từ ghi sổ của tài khoản 133 còn được lập theo nhiều mức thuế suất. Công việc còn dồn vào cuối kỳ nên lập báo cáo kế toán ở công ty thường bị chậm trễ. Nhìn chung sổ sách kế toán không được mở đầy đủ, các sổ phải thu khách hàng, phải trả cho người bán không được lập mà thay vào đó là các bảng kê TK 133 và bảng kê 331 trên các bảng kê này chưa phản ánh đầy đủ thông tin về thời hạn thanh toán, công tác quản lý công nợ còn chưa rõ ràng, rành mạch. Đặc biệt việc không mở sổ chi tiết cũng như sổ cái tài khoản 133, TK 3331 mà cuối quý mới lên chữ T đối với hai tài khoản này để lập bảng cân đối số phát sinh sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu. Thêm vào đó khi muốn biết ngay số thuế GTGT đầu vào, đầu ra phát sinh trong tháng cũng không được mà phải đi “lọc” từ các sổ có liên quan như sổ cái TK 111, sổ cái TK 112, TK 311...
3. Về tính toán xác định và kế toán thuế GTGT
Thi hành luật thuế GTGT trong quản lý kinh doanh. Công ty Điện Máy Và kỹ Thuật Công Nghệ Đà Nẵng mà trực tiếp là bộ phận kế toán đã rất cố gắng để đảm bảo về chế độ hóa đơn chứng từ đối với các khoản chi mua cũng như bán hàng hóa theo quy
định. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập bảng kê chứng từ hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra (mẫu 02, 03, 05/GTGT). Việc tính toán, xác định thuế GTGTđầu vào, đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đã được kế toán đơn vị xác định và hạch toán tương đối đúng quy định theo luật thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Tuy nhiên việc kiểm tra đối chiếu thuế GTGT đầu vào, đầu ra chưa được quan tâm đúng mức. Mặt khác hình thức kế toán được áp dụng ở công ty là hình thức “nhật ký chứng từ “ thế nhưng từ chứng từ gốc kế toán lại không lên chứng từ ghi sổ cho TK 133, TK3331, làm cho công tác quản lý và kiểm tra số liệu gặp nhiều khó khăn ...
4. Về trách nhiệm kê khai và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT
Hàng tháng công ty thực hiện kế khai thuế GTGT đúng thời hạn quy định (trước 10 ngày của tháng sau) kê khai tương đối đầy đủ số thuế đầu vào, đầu ra phát sinh trong tháng và nộp kịp thời tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế (không quá 25 ngày của tháng sau).
Tuy nhiên tờ trình để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì được kế toán lập không theo một thời hạng nhất định. Đúng ra là cuối tháng thì nhiều lúc lại để đến cuối quý hoặc có khi đến cuối năm. Điều này dẫn đến việc chỉ tiêu thuế GTGT được khấu trừ trên tờ khai là không dúng .Vì vậy số thuế GTGT mà công ty nộp hàng tháng cũng chỉ là số thuế tạm thời, sau đó căn cứ vào tờ trình được lập vào cuối quý kế toán mới điều chỉnh lại. Nếu thiếu thì phải nộp thêm cho cục thuế ngược lại thì được giảm trừ vào số thuế phải nộp của tháng đó. Thực chất việc kế toán để đến cuối quý hoặc cuối năm mới lập tờ trình, nó có một ảnh hưởng duy nhất là làm cho công việc dồn nhiều vào cuối quý dẫn đến việc lập báo cáo kế toán thường bị chậm trễ
III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay phòng kế toán gồm 10 người tuy nhiên do số lượng công việc nhiều có kế toán phải kiêm luôn cả phần hành khác công việc phân bố cho các nhân viên không đồng đều. Cụ thể là kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định, kế toán tiêu thụ thuế và các khoản nội bộ như vậy do sự không dàng đều công việc cho nên công việc của kế toán thường dồn vào cuối tháng, cuối kỳ hạch toán cho nên việc lập cáo kế toán thường bị chậm trễ. Vì vậy công ty cần phải có kế hoạch phân bổ đều công việc, cần phải tách riêng kế toán tài sản cố định, kế toán thuế và kế toán nội bộ thành các phần hành riêng biệt do các kế toán viên đảm trách. Cần tăng cường kiểm tra quản lý thường xuyên công tác kế toán ở các đơn vị để có sự thống nhất hạn chế sai sót, để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
2. Hoàn thiện về sổ sách kế toán và công tác kế toán thuế GTGT
Để đảm bảo yêu cầu cơ bản là phải xác định, tính toán thuế đúng theo luật định và kê khai chính xác số thuế phát sinh thì cần phải tổ chức lại công tác kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp sao cho có sự kết hợp chặt chẽ với nhau trong khâu hạch toán, kiểm tra , đối chiếu. Cụ thế khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT đầu vào (nhập vật tư chi phí dịch vụ mua ngoài ) kế toán tiêu thụ - thuế sau khi hoàn thiện lập chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn, dài hạn. Sau đó chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp để tránh trường hợp nhầm lẫn về kê khai thuế ở các sổ chi tiết TK111, TK112, 331,341 kế toán nên mở thêm cột ghi chú thuế GTGT đầu vào. Cụ thế như sau
SỔ CHI TIẾT TK 111
Tháng 2 năm 2002
Ngàytháng
Số phiếu
Diễn giải
TKđối ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn quỹ
Chi chú (thuế GTGT)
Mang sang
72.676.163
3/2/2002
142
Bưu chính
642
120.200
133
12.020
12.020
144
Tiếp khách
642
650.000
133
19.500
19.500
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
434.799.182
428.865.099
78.610.246
SỔ CHI TIẾT TK 112
Tháng 2 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Thu
Chi
Còn lại
Ghi chú(thuế GTGT)
SDĐK
94.615
2/3
CP dịch vụ
641
36.364
133
3.636
54.615
3.636
Nhập phụ tùng xe máy
152P.Tùng
2.500.000
133
250.000
250.000
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
390.263.312
366.852.121
23.505.806
Đồng thời ở bảng kê TK 331 cũng nên bổ sung thêm cột thuế GTGT đầu vào.
BẢNG KÊ TK 331
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
SD đầu kỳ
Số PS
SD cuối kỳ
Ghi chú (thuế GTGT)
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
4/3/2002
Nhập bao taycao su xe máy
152
1.400.000
133
140.000
140.000
TỔNG CỘNG
Với cách thiết kế sổ như trên đến cuối tháng khi muốn kiểm tra thuế đầu vào có được phản ánh đúng hay không thì chỉ cần tổng hợp số thuế đầu vào ở các sổ chi tiết tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền vay, bảng kê phải trả cho người bán sau đó đối chiếu với sổ chi tiết thuế đầu vào. Để có thể làm được điều đó thì kế toán tổng hợp và kế toán thuế của công ty khi nhận được chứng từ thuế do các bộ phận liên quan chuyển đến tiến hành kiểm tra chứng từ nếu đảm bảo tính hợp thì tiến hành xác định số thuế GTGT đầu vào theo qui định và phản ánh vào nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản 133.
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ TK 133
Tháng 2 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
Số tiền
Ghichú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
48065
6/2/2002
Nhập bao tay cao su xe máy
133
111
384.000
483870
8/2/2002
Chi phí dịch vụ
112
12.150
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
38.353.856
Song song với việc phản ánh vào nhật ký chứng từ thì số thuế GTGT đầu vào còn được phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 133.
SỔ CHI TIẾT THUẾ ĐẦU VÀO TK 133
Tháng 2 năm 2002
Chứng từ
Tên đơn vị người cung cấp
TKđối ứng
Doanh sốmua chứa thuế
Thuế GTGT đầu vào
Số HĐ
Ngày
Nợ
Có
6/2
DNHV
111
3.840.000
384.000
8/2
Bưu điện ĐN
112
121.500
12.150
...
...
...
...
...
...
...
TỔNG CỘNG
481.812.163
38.353.856
38.353.856
Tương tự đối với thuế GTGT đầu ra thì kế toán cũng lên nhật ký chứng từ và sổ chi tiết tài khoản 3331.
SỔ CHI TIẾT THUẾ GTGT ĐẦU RA TK 3331
Tháng 2 năm 2002
Chứng từ
Tên khách hàng
TKđối ứng
Doanh sốbán chưa thuế
Thuế GTGT đầu vào
Số HĐ
Ngày
Nợ
Có
SD đầu kỳ
97719
1/2
Công ty Ngọc Vân
131
727.272
72.728
97720
1/2
Công ty Trùng Khánh
111
4.000.000
400.000
...
...
...
...
...
...
...
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
38.353.856
TỔNG CỘNG
677.733.103
60.891.132
Đối với thuế GTGT đầu ra khi muốn xác minh lại thì chỉ cần tổng hợp số thuế GTGT đầu ra phát sinh ở bên có trên sổ chi tiết tài khoản 3331 đối chiếu với số thuế GTGT đầu ra trên sổ doanh thu là có thể phát hiện ngay được sự bất hợp lý trong quá trình ghi chép.
Tuy nhiên khi lên bảng số phát sinh vào cuối quý kế toán tổng hợp chỉ căn cứ vào việc lập chữ T quí mà không xây dựng sổ cái 133 và sổ cái 3331 do đó để đảm bảo tính chặt chẽ cho quản lý ghi chép đối chiếu số liệu nên cần phải thiết kế một mẫu sổ cái phù hợp cho tài khoản 133 và tài khoản 3331 để có căn cứ lập 2 sổ cái này thì kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu tổng hợp từ nhật ký chứng từ của 2 tài khoản 133 và 3331.
3. Về trách nhiệm kê khai thuế GTGT
Công ty cần thực hiện việc lập tờ trình để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đúng thời hạn (tức là vào cuối mỗi tháng) để giảm nhẹ công việc vào cuối quý, hơn nữa có thể tránh được trường hợp đột biến về số thuế phải nộp cho cục thuế vào cuối quý.
4. Nhận xét đánh giá và so sánh lý luận đã học ở trường với thực tế tại công ty
Trên sơ sở lý luận đã học về việc tổ hạch toán và tính thuế GTGT giúp cho chúng ta nhận thức về loại số mới đã được áp dụng lần đầu tiên tại nước ta, để áp dụng vào thực tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc sản xuất kinh doanh và chấp hành nghiêm pháp luật của nhà nước. Tuy nhiên giữa lý luận đã học ở trường và thực tế tại công ty vẫn còn một khoản cách, do đó qua thời gian thực tế tại công ty và lý luận đã học về công tác hạch toán nghiệp vụ thuế GTGT như sau:
- Nhìn chung trình tự hạch toán kế toán là phù hợp giống với qui định hạch toán đã học trên lý thuyết, công ty đã vận dụng công tác kế toán một cách triệt để theo pháp lệnh của nhà nước qui định hiện hành.
- Việc công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ thêm vào đó công ty đã và đang áp dụng hệ thống kế toán máy đã góp phần đơn gian nhanh chóng. Trong việc lập các bảng kê cũng như các sổ sách kế toán nhằm tiết kiệm được thời gian, hiệu quả làm việc cao.
Hiện nay việc áp dụng luật thuế GTGT cho tất cả các doanh nghiệp trê toàn quốc do đó một khối lượng công việc không nhỏ đối với cán bộ kế toán, vậy để khắc phục được tình trạng chậm trễ trong việc lập các báo biểu cuối tháng và lập các tờ khai thuế GTGT phòng kế toán cần có một người chuyên theo dõi về thuế GTGT chứ không kiêm nhiệm như nhiều phần hành như hiện nay để thực hiện tốt công việc kế toán trong toàn công ty và trách nhiệm công ty đối với nhà nước.
DUY TAN UNIVERSITY
&
?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hạch toán thuế gtgt trong doanh nghiệp.doc