Không phân biệt được đơn vị đóng góp cho công ty nhiều và đơn vị đóng
góp cho công ty ít . Do đó làm cho sựphát triển của công ty chậm lại do không thúc
đẩy những nỗlực cá nhân và tập thểtrong giải quyết công việc .
- Biểu 2 cho ta thấy đơn giá tiền lương (Tính trên 1000đdoanh thu) liên tục
giảm từnăm 1997 đến 1999, mặc dù doanh thu liên tục tăng. Điều đó không
tạo động lực đểcán bộcông nhân viên trong toàn Công ty tìm mọi cách để
nâng cao doanh thu, vượt mức kếhoạch ởmức cao hơn.
- Việc lương của bộphận sản xuất không được đưa vào theo dõi trên tài khoản
622 - "Chi phí nhân công trực tiếp", tiền lương bộphận kinh doanh (trung tâm Kinh
doanh Tiếp thị) không được đưa vào theo dõi trên tài khoản 6411 - "Chi phí nhân
viên bán hàng" - là không đúng theo thông lệ. Đưa chi phí tiền lương của toàn bộ5
đơn vịsản xuất với những chức năng và đặc điểm kinh doanh khác nhau vào cùng
một tài khoản tuy làm cho việc ghi chép được đơn giản hoá, nhưng xét trên góc độ
quản lý, nó sẽlàm cho việc cung cấp thông tin vềchi phí tiền lương không kịp thời,
không phản ánh được tỷlệthực tếgiữa phần doanh thu đóng góp và tiền lương được
hưởng của người lao động tại các đơn vịnày.
73 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3034 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty Viễn thông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điện báo 1,32
9. Công nhân viba 1,33
10. Công nhân máy tính 1,32
11. Công nhân lái xe 1,34
12. Giao dịch viên 1,32
13. Công nhân khai thác nhắn tin tiếng Việt 1,32
14. Công nhân khai thác nhắn tin tiếng Anh 1,33
15. Công nhân 108 1,33
16. Công nhân 116 1,32
17. Nhân viên tiếp thị 1,35
18. Nhân viên văn thư đánh máy 1,30
19. Nhân viên kế toán sơ cấp, thủ quỹ 1,32
20. Nhân viên lao công tạp vụ 1,25
21. Hợp đồng thử việc có đào tạo 0,80
22. Hợp đồng thời vụ 0,50 - 0,80
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 42
Căn cứ vào nội quy lương khoán, hệ số phân phối lương khoán theo chức
danh, hệ số chất lượng, các đơn vị trực thuộc Công ty sẽ tính ra tiền lương khoán tại
đơn vị mình trong tháng. Ví dụ tại Đài vô tuyến:
au khi các đơn vị thanh toán tiền lương khoán, kế toán công ty ghi sổ chi tiết tài
khoản 3341103(lương khoán) như sau:
CTY VIỄN THÔNG HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3341103
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (LƯƠNG
KHOÁN)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số tiền Số
chứ
ng
từ
Ng
ày Nội dung
TK đối
ứng
Mã
số
đối
ứn
g
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 42.689.111,
90 5/6 ThụcKTNV ứng lương T6 kỳ
I
1111 2.400.000,
91 5/6 Lan Đài VT ứng lương T6 kỳI 1111 8.100.000
92 5/6 Hoà KDTT ứng lương T6 kỳ I 1111 12.000.000,
..............
216 15/6 Tần Telex ứng lương T6-kỳII 1111 17.400.000,
217 15/6 Hà Nhắn tin ứng lương T6 –II 1111 17.600.000
218 15/6 Thục KTNV ứng lương T6 II 1111 1.600.000
...............
327 30/6 HoàKDTT lương khoán 6/99 1111 15.488.056,
328 30/6 ThụcKTNV lương khoán 6/99 1111 4.519.304,
329 31/6 Tần thanh toán lương khoán 1111 38.681.438,
330 31/6 Yến108thanh toánlươngkhoán 1111 137.224.552,
............................................ ...................
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 43
31/6 Pbổ lương quý II vào Z SX 62711
13
159.998.920,
31/6 Pbổ lương quý II vào Z SX 15421
13
992.622.680,
Phát sinh tháng: 422.566.971 1.152.621.600
Luỹ kế từ đầu năm: 2.141.258.442 2.147.317.224
Số dư cuối kỳ: 36.630.329
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 3341101 và 3341103, kế toán Công ty vào sổ cái tài
khoản 334 để tính số phát sinh và số dư cuối kỳ:
. HẠCH TOÁN BHXH PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC
KHOẢN TIỀN THƯỞNG, TRỢ CẤP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG:
Để thanh toán BHXH phải trả cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh
nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và
các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương
cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền người lao động
còn được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y,
“Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán
tiền lương và BHXH cho người lao động. Trường hợp người lao động bị ốm đau
khi nghỉ thì được hưởng 70% lương chính sách.
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế
toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng
sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên
bảng tính lương cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền
người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập
tương tự. Sau khi kế toán ttưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốcduyệt y, “Bảng
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 44
thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền
lương và BHXH cho người lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338:”Phải trả và phải nộp
khác:
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, tiền thưởng cho công nhân viên được tính
qua hệ số lương khoán. Nếu trong tháng nhân viên nào đạt thành tích tốt trong sản
xuất kinh doanh sẽ được đơn vị đề nghị Hội đồng lương khoán Công ty thưởng hệ số.
Có 2 mức thưởng là 0,05 và 0,1.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A là kỹ sư máy tính, được hưởng hệ số lương khoán
là 1,45. Do lao động tốt, anh A sẽ được đề nghị thưởng mức 0,1, tức anh sẽ hưởng hệ
số 1,55.
Ngoài tiền thưởng, trong một số trường hợp công nhân viên trong công ty còn
được hưởng một khoản trợ cấp. Đó là trường hợp nữ CBCNV được ký hợp đồng lao
động diện từ 1 đến 3 năm trở lên sinh con đúng kế hoạch thì ngoài tiền lương BHXH
còn được trợ cấp một khoản tiền tương đương 40% hệ số chức danh đang hưởng
bằng tiền lương khoán.Ví dụ: Chị B là công nhân khai thác nhắn tin có hệ số
chứcdanh là 1,32. Giả sử tiền lương khoán là 500.000 đồng/ tháng áp dụng cho chức
danh này. Như vậy tính ra số tiền trợ cấp trong 1 tháng nghỉ đẻ của chị B sẽ
là:500.000 đx40%=200.000 đ. Nếu chị B nghỉ đẻ trong 4 tháng thì sẽ được trợ cấp 1
khoản là: 4x200.000=800.000đ.
Hàng qúy kế toán công ty theo dõi các khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp cho
CBCNV trong công ty rồi tập hợp để ghi sổ.
VI. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Công ty Viễn thông Hà Nội tiến hành trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước và quy định của ngành bưu điện.
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 45
Quỹ BHXH: hàng tháng trích 20% tổng quỹ lương cấp bậc của công nhân viên
trong công ty, trong đó, công ty trích 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5%
trừ vào tiền lương của công nhân viên.
Quỹ BHYT: trích 3% tổng quỹ lương cấp bậc của công nhân viên, trong đó,
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương của công nhân viên. Để
thuận tiện, Công ty trích một lần vào tháng đầu tiên của năm, căn cứ theo lương cấp
bậc của tháng đó. Số tiền trích được nhân với 12 tháng.
Quỹ kinh phí công đoàn: trích 2% tổng quỹ lương cấp bậc theo quy định của
Nhà nước. Ngoài ra, theo thỏa ước lao động tập thể được Đại hội công nhân viên
chức Bưu điện TP Hà Nội thông qua, để có thêm kinh phí cho hoạt động công đoàn
tại cơ sở, tất cả CBCNV thuộc Bưu điện TP Hà Nội sẽ tự nguyện đóng góp công
đoàn phí hàng tháng bằng 1% thu nhập.
2. Các tài khoản sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương
S
TT
SỐ HIỆU
TK TÊN TK GHI CHÚ
1 1542121 Chi phí bảo hiểm xã hội
2 1542122 Chi phí bảo hiểm y tế
3 1542123 Chi phí kinh phí công đoàn
Hạch toán các khoản
trích theo lương cho
các đơn vị SX
7 3382 Kinh phí công đoàn
8 3383 Bảo hiểm xã hội
9 3384 Bảo hiểm y tế
10 6271121 Chi phí bảo hiểm xã hội
11 6271122 Chi phí bảo hiểm y tế
12 6271123 Chi phí kinh phí công đoàn
Hạch toán các khoản
trích theo lương bộ
phận phòng ban
3. Hạch toán các khoản trích theo lương :
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BHXH QUÝ II - CTY VIỄN
THÔNG
(TRÍCH PHẦN PHÂN BỔ BHXH, BHYT, KPCĐ)
Stt Có TK 338 (3382 ÷ 3384) " Phải trả phải nộp khác"
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 46
Đối tượng sd
(ghi nợ TK)
TK
3383
(BHXH)
TK 3384
(BHYT)
TK
3382
(KPCĐ)
Cộng Có
TK 338
1 TK 627 - CPSXC
- TK 6271121
(BHXH)
7.428.12
0,
7.428.120,
- TK 6271122
(BHYT)
990.416, 990.416,
- TK 6271123
(KPCĐ)
990.416, 990.416,
2 TK 154 - CPSXKD
DD
- TK
1542121(BHXH)
55.080.0
00,
55.080.000,
- TK 1542122
(BHYT)
7.344.000, 7.344.000,
- TK 1542123
(KPCĐ)
7.344.00
0,
7.344.000,
3 - TK 3341103 (lg.
khoán)
20.836.0
40
4.167.208, 16.152.0
00,
41.152.248,
Cộng: 83.344.1
60,
12.501.624
,
24.486.4
16,
120.332.200,
Ngày tháng năm 1999
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
CTY VIỄN THÔNG HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3383
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (BẢO HIỂM XÃ
HỘI)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số tiền Số
chứ
ng
từ
Ngà
y Nội dung
TK đối
ứng
Mã
số
đối
ứn
g
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 42.002.151,
117 30.6 KDTT nộp BHXH 6/99 3341103 586.872,
118 30.6 KTNV nộp BHXH 3341103 134.352,
119 31.6 Telex nộp BHXH 3341103 1.819.936,
120 31.6 Tr.tâm 108 nộp BHXH 3341103 2.379.804,
31.6 Trích BHXH Telex 1542121 15.379.421,
31.6 Trích BHXH KTNV 6271121 1.179.168,
....................... ...................
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 47
31.6 Thanh toán BHXH
Nhắntin
1111 701.298,
31.6 Thanh toán BHXH
KHKD
1111 157.214,
................... ...................
31.6 Nộp cho BHXH thành
phố
112 83.344.160,
Phát sinh tháng: 91.123.221 83.344.160
Luỹ kế từ đầu năm: 151.561.009 147.632.782
Số dư cuối kỳ: 45.930.378
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
CTY VIỄN THÔNG HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3384
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (BẢO HIỂM Y TẾ)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số tiền Số
chứ
ng
từ
Ngà
y Nội dung
TK đối
ứng
Mã
số
đối
ứn
g
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 537.481,
117 30.6 KDTT nộp BHYT 6/99 3341103 117.374,
118 30.6 KTNV nộp BHYT 6/99 3341103 26.870,
119 31.6 Telex nộp BHYT 6/99 3341103 363.987,
120 31.6 Tr.tâm 108 nộp BHYT
6/99
3341103 475.960,
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 48
31.6 Trích BHYT Telex 1542122 727.974,
31.6 Trích BHYT KTNV 6271122 53.741,
....................... ...................
31.6 Nộp cho BHYT thành phố 112 12.501.624
Phát sinh tháng: 12.501.624 12.533.301
Số dư cuối kỳ: 569.158
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
CTY VIỄN THÔNG HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3382
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (KINH PHÍ CÔNG
ĐOÀN)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số tiền Số
chứ
ng
từ
Ngà
y Nội dung
TK đối
ứng
Mã
số
đối
ứn
g
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 6.584.818,
117 30.6 KDTT nộp KPCĐ 6/99 3341103
118 30.6 KTNV nộp BKPCĐ 6/99 3341103
119 31.6 Telex nộp KPCĐ 6/99 3341103
120 31.6 Tr.tâm 108 nộp KPCĐ 6/99 3341103
31.6 Trích KPCĐ Telex 1542123 727.974,
31.6 Trích KPCĐ KTNV 6271123 53.741,
....................... ...................
31.6 Chi tổ chức giải bóng đá 1111 2.000.000,
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 49
cho CBCNV
31.6 Nộp KPCĐ cho CĐ BĐHN 336 5.367.652,
Phát sinh tháng: 7.367.652 8946.087
Số dư cuối kỳ:
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 50
VII.TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN LƯƠNG: (LƯƠNG CHÍNH SÁCH VÀ LƯƠNG
KHOÁN)
1. Tính ra tiền lương phải trả CNV
Bước 1: Trình duyệt quỹ lương tháng tạm tính:
Vào ngày đầu của tháng, căn cứ vào mức độ thực hiện kế hoạch doanh thu của
tháng trước đó (số liệu lấy từ báo cáo tháng của Phòng Kế hoạch Kinh doanh) và chất
lượng phục vụ của các hệ thống thông tin liên lạc, chất lượng hoạt động chăm sóc
khách hàng (theo báo cáo của Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ), Kế toán thanh toán (kiêm
kế toán lương) của Công ty trình Giám đốc Công ty và kế toán trưởng duyệt quỹ
lương tháng sẽ trả cho CBCNV trong công ty. Quỹ lương được xác định cho các đơn
vị như sau:
Ví dụ: ngày 1/6/1999 kế toán tiền lương của Công ty trình Giám đốc và Kế
toán trưởng duyệt quỹ lương tháng 6.1999 để thanh toán cho công nhân viên.
Số CBCVN được trả lương
trong tháng tại Cty
Quỹ tiền lương
trong tháng =
Mức lương
trung bình
(tạm tính)
x
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 51
TỜ TRÌNH
v/v: thanh toán lương tháng 6.1999 cho công nhân viên
Kính trình: ÔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY VIỄN THÔNG HÀ NỘI
- Căn cứ mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu tháng 5.1999 của Công ty là 13,29
tỷ đồng, đạt 102,5% so với kế hoạch doanh thu trung bình;
- Trong tháng tình hình thông tin liên lạc của các dịch vụ được đảm bảo, không có sai
sót;
Kính trình Ông Giám đốc về quỹ lương thực hiện tháng 6.1999 như sau:
Quỹ TL thực hiện = 492 CBCNV x 1.200.000đ/người = 590.400.000 đồng.
(Năm trăm chín mươi triệu bốn trăm ngàn đồng)
Trong đó:
Quỹ lương phòng ban chức năng = 38 người x 1.200.000 đ = 45.600.000 đ
Quỹ lương bộ phận sản xuất = 454 người x 1.200.000 đ = 544.600.000 đ
Trưởng phòng KHKD Trưởng phòng KTNV Trưởng phòng KTTC
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
GIÁM ĐỐC CÔNG TY DUYỆT:
..................................................................................................
..................................................................................................
Bước 2: Ghi sổ
Sau khi Giám đốc Công ty ký duyệt, kế toán lương sử dụng tờ trình trên như
một chứng từ gốc và lập chứng từ ghi sổ, theo dõi tiền lương chính sách và lương
khoán trả cho các đơn vị trong công ty theo định khoản:
Nợ TK 627 : 45.600.000
Nợ TK 154: 544.800.000
Có TK 334: 590.400.000
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 52
Đơn vị: CTY VIỄN THÔNG HN
PHÒNG KTTC
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ: Thanh toán lương Từ ngày 01 đến ngày 01/6/1999
Đơn vị tính: đồng
Chứng
từ
Diễn giải
Tổng số
tiền
Ghi Nợ các TK
S
ố
Ngà
y
627 154 ...
..............
11 1/6 Tính ra lương T6 trả khối
chức năng
Tính ra lương T6 trả bộ
phận SX
45.600.0
00
544.800.
000
45.600.00
0 544.800.
000
..............
2. Tạm ứng lương
Bước 1: Trình đề nghị tạm ứng lương:
Ngày 05 hàng tháng, kế toán lương trình Giám đốc duyệt tạm ứng cho công
nhân viên. Căn cứ vào chứng từ "Đề nghị cho tạm ứng lương kỳ I" đã được Giám đốc
ký, kế toán thanh toán viết phiếu chi tiền mặt, chuyển cho thủ quỹ xuất tiền. Kế toán
lương của các đơn vị phòng ban và đơn vị sản xuất trực thuộc nhận tiền và phát đến
từng CBCNV trong đơn vị.
Ví dụ: Ngày 05.6.1999, kế toán lương trình Giám đốc Công ty Viễn thông Hà
Nội "Đề nghị cho tạm ứng lương kỳ I - tháng 6.1999".
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 53
TỜ TRÌNH
v/v: đề nghị tạm ứng lương tháng 6.1999 kỳ I
ST
T
TÊN ĐƠN VỊ SỐ
CBCNV
TIỀN ỨNG
(Đ)
GHI CHÚ
1 Ban lãnh đạo 05 1.500.000
2 Phòng Tổ chức Hành chính 12 3.600.000
3 Phòng Kế toán Tài chính 07 2.100.000
4 Phòng Kế hoạch Kinh doanh 06 1.800.000
5 Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ 08 2.400.000
6 Trung tâm Telex 87 21.600.000
7 Trung tâm Nhắn tin HN 88 26.400.000
8 Trung tâm K.doanh Tiếp thị 40 12.000.000
9 Trung tâm 108-116 191 57.300.000
10 Đài Vô tuyến 48 14.400.000
Cộng: 492 147.600.000
Bằng chữ: một trăm bốn mươi bảy triệu sáu trăm ngàn đồng.
Người lập biểu Trưởng phòng KT-TC
(ký tên) (ký tên)
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 54
GIÁM ĐỐC CÔNG TY DUYỆT:
..................................................................................................
..................................................................................................
Bước2 : Chi tiền mặt tạm ứng lương
Sau khi ký duyệt, Giám đốc Công ty chuyển chứng từ lại cho Phòng Kế toán
Tài chính của Công ty để kế toán thanh toán viết phiếu chi tiền mặt.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, chứng từ Phiếu chi tiền mặt được tổ chức in
sẵn theo mẫu dùng trong nội bộ công ty.
Sau đây là ví dụ Phiếu chi tiền mặt chi ứng lương kỳ I cho Phòng Kỹ thuật
Nghiệp vụ.
CTY VIỄN THÔNG HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
PHIẾU CHI TIỀN MẶT
Số: 90
Họ và tên người nhận tiền: Trần Kim Thục
Địa chỉ: Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ
Số tiền: 2.400.000, Bằng chữ: Hai triệu bốn trăm ngàn đồng
Lý do chi: ứng lương tháng 6.1999 kỳ I
Kèm theo ........... chứng từ gốc.
Ngày 15 tháng 6 năm 1999
Kế toán trưởng Giám đốc Người lập phiếu
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Đã nhận đủ số tiền: hai triệu bốn trăm ngàn đồng.
Thủ quỹ Người nhận
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản Số tiền
3341103 2.400.000,
Cộng: 2.400.000,
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 55
(ký tên) (ký tên)
Ngày 15 hàng tháng, để thực hiện tạm ứng kỳ II cho công nhân viên, các bước
công việc được lặp lại như đã trình bày.
Bước 3: Ghi sổ:
Chứng từ của hai kỳ tạm ứng (chi tiền mặt) được thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội sổ quỹ được ghi hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh
tế liên quan đến thu chi tiền mặt phát sinh.
Sau đây là ví dụ sổ quỹ ghi trong các ngày phát sinh nghiệp vụ tạm ứng tiền
lương của Công ty.
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 56
SỔ QUỸ (Trích)
Ngày 05 tháng 6 năm 1999
Số dư cuối ngày hôm trước: 312.489.478 đ
Chứng từ Số tiền
Th
u
Chi Diễn giải TK Th
u
Chi Ghi chú
...................................................
90 Thục KTNV ứng lương T6 kỳ I 3341103 2.400.000
91 Lan Đài VT ứng lương T6 kỳI 3341103 14.400.000
92 Hoà KDTT ứng lương T6 kỳ I 3341103 12.000.000
.......................................................
Cộng: xxxxxxxxx
Số dư cuối ngày: 211.654.987 đ
Kèm theo:
Phiếu thu: từ số X đến số Y
Phiếu chi : từ số A đến số B
Kế toán Thủ quỹ
(Ký tên) (Ký tên)
SỔ QUỸ (Trích)
Ngày 15 tháng 6 năm 1999
Số dư cuối ngày hôm trước: 147.258.369 đ
Chứng từ Số tiền
Th
u
Chi Diễn giải TK Th
u
Chi Ghi chú
...................................................
215 Thục KTNV ứng lương T6 kỳ II 3341103 1.600.000
216 Tần TT Telex ứng lương T6-kỳII 3341103 17.400.000
217 Hà Ntin HN ứng lương T6 KỳII 3341103 17.600.000
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 57
.......................................................
Cộng: xxxxxxxxx
Số dư cuối ngày: 12.321.852 đ
Kèm theo:
Phiếu thu: từ số X đến số Y
Phiếu chi : từ số A đến số B
Kế toán Thủ quỹ
(Ký tên) (Ký tên)
Tất cả các chứng từ thu tiền mặt trong ngày ghi lần lượt theo thứ tự, sau đó
đến các chứng từ chi tiền mặt, cũng được ghi lần lượt theo số thứ tự phiếu chi. Cột
"Tài khoản" ghi số hiệu của tài khoản đối ứng. Số tiền (quy mô nghiệp vụ kinh tế
phát sinh) được ghi vào cột thích hợp (thu hoặc chi). Cuối trang sổ ghi tổng số tiền
nghiệp vụ thu và chi tiền mặt. Số dư cuối ngày sẽ bằng số dư cuối ngày hôm trước
cộng với số thu ngày đó trừ đi số chi trong ngày.
Chứng từ chi tiền mặt tiếp tục được sử dụng để ghi sổ kế toán chi tiết (tài
khoản 3341103 - Phải trả CNV - lương khoán) và lập bảng kê chứng từ ghi sổ để vào
Sổ cái.
Sau đây là trích mẫu chứng từ ghi sổ của công ty.
Đơn vị: CTY VIỄN THÔNG HN
PHÒNG KTTC
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 7
Chứng từ : Chi tiền mặt Từ ngày 05 đến ngày 05/6/1999
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Diễn giải Tổng số tiền Ghi Nợ các TK
Số Ngày ... 3341 ...
90 5/6 Thục KTNV ứng lương 2.400.000 2.400.000
91 5/6 Lan Vô tuyến ứng lương 14.400.000 14.400.000
92 5/6 Hoà KDTT ứng lương 12.000.000 12.000.000
.....
Tổng cộng: xxxxxxxxxx xxxxxxxxxx
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 58
Ngày.... tháng .... năm....
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Đơn vị: CTY VIỄN THÔNG HN
PHÒNG KTTC
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 15
Chứng từ : Chi tiền mặt Từ ngày 15 đến ngày 15/6/1999
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Diễn giải Tổng số tiền Ghi Nợ các TK
Số Ngày ... 3341 ...
215 15/6 KTNV ứng lương kỳ II 1.600.000 1.600.000
216 15/6 Tần Telex ứng lương 21.600.000 21.600.000
217 15/6 Hà Nhắn tin ứng lương 26.400.000 26.400.000
.....
Tổng cộng: xxxxxxxxxx xxxxxxxxxx
Ngày.... tháng .... năm....
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Bước 4: Chi tiền mặt quyết toán lương
Sau khi trình ký bảng các bảng tổng hợp thanh toán lương chính sách và lương
khoán của tháng, kế toán lương tính toán số tiền lương các đơn vị còn được lĩnh trong
đợt quyết toán, viết phiếu chi tiền mặt chuyển cho thủ quỹ xuất tiền. Số tiền còn được
lĩnh của các đơn vị được xác định như sau:
Tiền còn lĩnh = Σ lương chính sách + Σ lương khoán - Số đã tạm ứng 2 đợt
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 59
CTY VIỄN THÔNG HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
PHIẾU CHI TIỀN MẶT
Số: 127
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hoà
Địa chỉ: Trung tâm Kinh doanh Tiếp thị
Số tiền: 28.091.288,
Bằng chữ: Hai mươi tám triệu chín mốt ngàn hai trăm tám mươi tám đồng.
Lý do chi: thanh toán lương tháng 6.1999
Kèm theo ........... chứng từ gốc.
Ngày 5 tháng 7 năm 1999
Kế toán trưởng Giám đốc Người lập phiếu
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Đã nhận đủ số tiền: hai mươi tám triệu chín mốt ngàn
hai trăm tám mươi tám đồng.
Thủ quỹ Người nhận
(ký tên) (ký tên)
CTY VIỄN THÔNG HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
PHIẾU CHI TIỀN MẶT
Số: 128
Họ và tên người nhận tiền: Trần Kim Thục
Địa chỉ: Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ
Số tiền: 7.348.470,
Bằng chữ: Bảy triệu ba trăm bốn mươi tám ngàn bốn trăm bảy mươi đồng.
Lý do chi: Thanh toán lương tháng 6.1999
Kèm theo ........... chứng từ gốc.
Ngày 15 tháng 6 năm 1999
Kế toán trưởng Giám đốc Người lập phiếu
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Đã nhận đủ số tiền: Bảy triệu ba trăm bốn mươi
tám ngàn bốn trăm bảy mươi đồng.
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản Số tiền
3341103 15.488.056,
3341102 865.792,
3341101 11.737.440,
Cộng: 28.091.288,
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản Số tiền
3341103 4.519.304,
3341102 142.126,
3341101 2.687.040,
Cộng: 7.348.470,
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 60
Thủ quỹ Người nhận
(ký tên) (ký tên)
Đơn vị: CTY VIỄN THÔNG HN
PHÒNG KTTC
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 105
Chứng từ : Chi tiền mặt Từ ngày 30 đến ngày 31/6/1999
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Diễn giải Tổng số tiền Ghi Nợ các TK
Số Ngày ... 3341 ...
20 30/6 KTNV- lương cấpbậc
T6
2.687.040 2.687.040
21 30/6 KTNV- phụ cấp T6/99 142.126 142.126
22 30/6 KTNV - lương khoán T6 4.519.304 4.519.304
.....
Tổng cộng: xxxxxxxxxx xxxxxxxxxx
Ngày.... tháng .... năm....
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Bước 5: Ghi sổ
Cũng như đối với nghiệp vụ chi tiền mặt tạm ứng lương, chứng từ thanh toán
lương trước hết được thủ quỹ ghi Sổ quỹ. Sau đó được dùng để ghi sổ chi tiết tài
khoản 3341101, 3341102, 3341103 và bảng kê chứng từ ghi sổ.
Việc phân bổ tiền lương vào giá thành sản xuất tại Công ty Viễn thông Hà Nội
được tiến hành một quý một lần. Lương của Ban Lãnh đạo công ty và 5 phòng ban
chức năng được phân bổ vào tài khoản 627 (6271101, 6271102, 6271103), lương của
5 đơn vị sản xuất được phân bổ vào tài khoản 154 (1542111, 1542112, 1542113).
(Công ty không sử dụng tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" để theo dõi chi
phí lương của bộ phận sản xuất mà đưa thẳng vào theo dõi trên tài khoản 154. )
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 61
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH QUÝ II - CTY
VIỄN THÔNG
(TRÍCH PHẦN PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG)
Có TK 334 " Phải trả CNV"
Stt Đối tượng sd
(ghi nợ TK)
TK 3341101
(lương cấp
bậc)
TK
3341102
(phụ cấp)
TK 3341103
(lương
khoán)
Cộng
Có TK 334
1 TK 627 - CPSXC
- TK 6271111 (cấp bậc) 49.520.800, 49.520.800,
- TK 6271112 (phụ cấp) 4.058.400, 4.058.400,
- TK 6271113 (khoán) 159.998.920 159.998.920
2 TK 154 - CPSXKD DD
- TK 1542111(cấp bậc) 367.200.000 367.200.000
- TK 1542112(phụ cấp) 41.799.200 41.799.200
- TK 1542113 (khoán) 992.622.680 992.622.680
Cộng: 416.720.800
,
45.857.600
,
1.152.621.6
00,
1.615.200.00
0,
Ngày 31 tháng 6 năm 1999
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 62
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TIỀN LƯƠNG VỚI VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG;
Tình hình trả lương cho người lao động tại Công ty Viễn thông Hà Nội có thể
đánh giá trên cơ sở các số liệu sau đây:
Biểu 1: Quỹ lương kế hoạch trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu kế
hoạch
(tỷ đồng)
Quỹ lương kế
hoạch
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền
lương KH
(/1000đ doanh
thu)
Mức lương TB
kế hoạch
(đồng)
1997 72 4,248 59,00 1.060.000
1998 135 5,873 43,50 1.100.000
1999 165 6,435 39,00 1.200.000
Biểu 2: Quỹ lương thực hiện trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu thực
hiện
(tỷ đồng)
Quỹ lương thực
hiện
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền
lương thực hiện
(/1000đ doanh
thu)
Mức lương TB
thực hiện
(đồng)
1997 75,3 4,452 59,12 1.075.000
1998 135,5 5,909 43,61 1.115.000
1999 166,5 6,508 39,09 1.220.000
Biểu 3: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Quỹ lương thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Đơn giá thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Mức lương TB
thực hiện so
với kế hoạch
(%)
1997 104,5 104,8 100,2 101,4
1998 100,3 101 100,2 101,3
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 63
1999 100,9 101 100,2 101,6
1. Ưu điểm
- Mức lương mà người lao động thuộc Công ty Viễn thông Hà nội được hưởng
như hiện nay có thể đủ để chi tiêu cho những nhu cầu bức thiết của cuộc sống và có
một phần chút ít để tích luỹ. Mức lương ở mức khá so với mặt bằng kinh tế chung
của xã hội.
- Công việc tổ chức tính lương và thanh toán lương được tiến hành đúng theo
quy định, đúng kỳ hạn và trả tới từng người lao động.
- Mức chi phí tiền lương so với doanh thu cho thấy chi phí về tiền lương
chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong doanh thu. Tỉ lệ chi phí nhân công như trên rất có lợi cho sản
xuất kinh doanh. (Ví dụ số liệu năm 1999: lương 6,508 tỷ đồng so với 166,5 tỷ đồng
doanh thu, đạt 4%)
- Chi trả lương theo cách trình bày trên đây có ưu điểm là dễ tính, dễ thực hiện.
- Công ty đã sử dụng máy vi tính, áp dụng các chương trình kế toán, góp phần
tăng tính chính xác và giảm bớt lao động kế toán.
- Việc trích lập các quỹ tuân thủ đúng quy định của nhà nước và phần đóng
góp của công nhân viên được thông qua Đại hội Công nhân viên chức.
- Kế toán lương sử dụng các phần mềm thống kê và tính lương, đảm bảo số
liệu chính xác và nhanh chóng.
- Hệ thống chứng từ ban đầu được phân loại và bảo quản cẩn thận, sổ sách ghi
đơn giản, rõ ràng, dể hiểu.
2. Nhược điểm:
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên còn ở mức bình quân hoá. Khoảng
cách hệ số giữa người làm chính và người phụ việc, khoảng cách giữa công nhân và
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 64
kỹ sư, khoảng cách giữa công việc phức tạp và công việc giản đơn còn rất gần nhau.
Do đó chưa tạo được động lực để mọi người phấn đấu.
- Qua số liệu ở Biểu số 1, Biểu số 2 và biểu số 3 sau đây cho ta thấy tuy
doanh thu của Công ty liên tục tăng trong những năm qua nhưng mức lương của
người lao động tăng không đáng kể, doanh thu vượt mức với tỷ lệ cao mà mức lương
trung bình thực hiện so với kế hoạch tăng ở mức thấp,... . Do đó do sự lạm phát, sự
mất giá của VNĐ, mức lương của người lao động coi như bị giảm đi.
- Không phân biệt được đơn vị đóng góp cho công ty nhiều và đơn vị đóng
góp cho công ty ít . Do đó làm cho sự phát triển của công ty chậm lại do không thúc
đẩy những nỗ lực cá nhân và tập thể trong giải quyết công việc .
- Biểu 2 cho ta thấy đơn giá tiền lương (Tính trên 1000đ doanh thu) liên tục
giảm từ năm 1997 đến 1999, mặc dù doanh thu liên tục tăng. Điều đó không
tạo động lực để cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty tìm mọi cách để
nâng cao doanh thu, vượt mức kế hoạch ở mức cao hơn.
- Việc lương của bộ phận sản xuất không được đưa vào theo dõi trên tài khoản
622 - "Chi phí nhân công trực tiếp", tiền lương bộ phận kinh doanh (trung tâm Kinh
doanh Tiếp thị) không được đưa vào theo dõi trên tài khoản 6411 - "Chi phí nhân
viên bán hàng" - là không đúng theo thông lệ. Đưa chi phí tiền lương của toàn bộ 5
đơn vị sản xuất với những chức năng và đặc điểm kinh doanh khác nhau vào cùng
một tài khoản tuy làm cho việc ghi chép được đơn giản hoá, nhưng xét trên góc độ
quản lý, nó sẽ làm cho việc cung cấp thông tin về chi phí tiền lương không kịp thời,
không phản ánh được tỷ lệ thực tế giữa phần doanh thu đóng góp và tiền lương được
hưởng của người lao động tại các đơn vị này.
- Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, việc phân bổ chi phí tiền lương vào giá
thành được tiến hành một quý một lần. Điều này làm cho những thông tin chi phí
không được cập nhật kịp thời cho nhà quản lý.
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 65
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG HÀ NỘI
Để việc chi trả lương cho người lao động và công tác hạch toán kế toán tiền
lương tại Công ty Viễn thông Hà nội ngày càng hoàn thiện hơn, đảm bảo quyền lợi
cho người lao động có được mức tiền lương phù hợp với sức lao động của họ, đồng
thời vẫn tính toán một tỷ lệ tiền lương hợp lý so với doanh thu, đảm bảo kinh doanh
có lãi, tôi xin có một số kiến nghị sau:
1. Tạo nguồn tiền lương
Cái khó nhất đối với các doanh nghiệp là vấn đề tạo nguồn tiền lương, tăng
thu nhập cho người lao động mà doanh nghiệp vẫn không vi phạm các chế độ chính
sách, vẫn bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp.
Như phần trên đã phân tích, quỹ tiền lương tại Công ty Viễn thông Hà Nội
được xác định dựa trên cơ sở tổng doanh thu và đơn giá tiền lương.
QTL = Tổng doanh thu x đơn giá tiền lương.
Trong công thức trên, đơn giá tiền lương là con số xác định nên quỹ tiền lương
chỉ còn phụ thuộc chủ yếu vào tổng doanh thu. Đến lượt nó, tổng doanh thu lại phụ
thuộc vào sản lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường và yếu tố giá, trong đó yếu tố
giá là do cung cầu trên thị trường quyết định. Yếu tố chủ động của Công ty Viễn
thông Hà Nội trong việc tạo nguồn quỹ lương là tăng số lượng thuê bao của các loại
hình dịch vụ mà Công ty cung cấp như: Nhắn tin, Điện thoại di động, Telex, Truyền
số liệu, ... Hay nói cách khác là trên cơ sở tăng cường chất lượng thông tin của các
loại hình dịch vụ, mở các chiến dịch tiếp thị đến từng nhà khách hàng, đổi mới
phương thức cung cấp dịch vụ, thủ tục thanh toán. Để làm được những điều đó cần
phải tăng tỷ trọng công nhân sản xuất chính, từ đó tăng chất lượng thông tin cũng
như phát triển được thuê bao, và những dịch vụ này phải được đem tiêu thụ trên thị
trường và được thị trường chấp nhận với xu hướng có lợi nhất cho Công ty. Vì vậy,
Công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, xác định được quy mô, cơ cấu của
thị trường đối với loại dịch vụ thông tin mà công ty sẽ cung cấp, thường xuyên cải
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 66
tiến cơ cấu sản phẩm, cải tiến mẫu mã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp
với nhu cầu của thị trường.
Công ty cần đảm bảo chất lượng thông tin, luôn luôn tìm các biện pháp để hạ
giá thành các thiết bị đầu cuối. Thông qua đó tăng khả năng cạnh tranh của Công ty,
mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở biến thị trường tiềm năng thành
thị trường mục tiêu của Công ty. Từ đó tăng doanh thu, tăng quỹ tiền lương của Công
ty. Đây cũng là nhiệm vụ sống còn của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
Để tăng khả năng tạo nguồn tiền lương, Công ty còn cần phải áp dụng biện
pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới thực hiện đầu tư theo chiều sâu, làm tăng năng
suất lao động. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng
khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh, vì những sản phẩm có hàm
lượng khoa học và công nghệ cao sẽ thắng thế trong các cuộc cạnh tranh. Công ty
phải tạo được thế mạnh trên thị trường bằng những sản phẩm có năng lực làm thoả
mãn người tiêu dùng cao hơn nhưng sản xuất với chi phí thấp hơn các sản phẩm cùng
loại của các đối thủ cạnh tranh. Để đạt được mục đích đó thì việc ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm : sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, mua sắm trang thiết bị mới, đổi mới quá
trình công nghệ sản xuất, đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất, liên kết ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nước và nước ngoài,
tích cực đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, công
nhân lành nghề trên cơ sở đảm bảo bồi dưỡng vật , chất thảo đáng cho họ. Nâng cao
trình độ quản lý trong đó chú trọng vai trò quản lý kỹ thuật, tăng cường đầu tư vốn,
thực hiện các hợp đồng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giữa doanh
nghiệp và các cơ quan nghiên cứu. Chỉ trên cơ sở đó doanh nghiệp có đủ điều kiện để
thắng đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
2. Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lương hợp lý
Một trong những quyết định về chính sách mà mọi doanh nghiệp đều phải
xem xét là xác định phương thức trả lương cho công nhân viên của mình. Nhìn
chung, các phương thức có thể nhóm lại thành các loại chính: Phương thức dựa vào
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 67
đơn vị thời gian, phương thức dựa vào đơn vị sản lượng hay khối lượng hoàn thành
và phương thức dựa vào một số hình thức chia thành quả (do tăng năng suất lao
động). Dù là phương thức nào cũng phải nhất quán với chính sách tiền lương chung
của Công ty và phù hợp với loại công việc phải làm.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, sau khi đã khoán doanh thu cho từng đơn vị
sản xuất và nhằm mục đích khuyến khích các đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoạch
ở mức cao nhất, Công ty nên đề ra cách tính quỹ tiền thưởng khuyến khích theo kết
quả thực hiện kế hoạch. Hệ số thưởng khuyến khích thực hiện vượt kế hoạch theo
phương pháp luỹ tiến sẽ có tác dụng tốt nhất. Chẳng hạn vượt mức kế hoạch từ 1-5%
doanh thu thì tỉ lệ quỹ tiền thưởng so với quỹ lương kế hoạch bằng tỉ lệ vượt mức kế
hoạch doanh thu; vượt mức kế hoạch từ 5 - 10% doanh thu thì tỉ lệ quỹ tiền thưởng
so với quỹ lương kế hoạch bằng 120 % tỉ lệ vượt mức kế hoạch doanh thu... Ngược
lại, nếu không hoàn thành kế hoạch doanh thu thì quỹ lương thực hiện cũng sẽ phải
nhỏ hơn quỹ lương kế hoạch.
Ngoài ra, để phát huy nỗ lực phấn đấu đến từng cá nhân trong Công ty, hàng
tháng Hội đồng lương khoán của Công ty nên họp bàn để xét thưởng hệ số lương
khoán cho những người xuất sắc của từng bộ phận đề cử lên nhằm động viên kịp thời
đối với người lao động giỏi. Ví dụ, một kỹ sư được hưởng hệ số lương khoán là 1,45.
Nếu đạt thành tích tốt trong sản xuất kinh doanh Hội đồng có thể xét thưởng mức 0,1
và người kỹ sư đó được hưởng hệ số lương khoán là 1,55 trong tháng đó.
Một vấn đề cũng cần xem xét là khoảng cách hệ số lương khoán người làm
chính và người làm phụ, giữa kỹ sư và công nhân, giữa công việc đơn giản và công
việc phức tạp cần phải xa hơn nữa. Có làm được như vậy mới đảm bảo được tính
công bằng trong việc chi trả lương trong Công ty. Mặt khác nó là đòn bẩy kích thích
người lao động không ngừng phấn đấu, học hỏi để nâng cao trình độ nghề nghiệp của
mình. Công ty cần tổ chức các cuộc thi sát hạch, thi tay nghề để đánh giá đúng trình
độ chuyên môn của từng cá nhân, từ đó mới có cơ sở để xác định hệ số lương khoán
và kích thích người lao động hăng say học hỏi, nâng cao tay nghề để có chuyên môn
vững vàng và đạt được mức hệ số lương càng cao.
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 68
3. Công tác ghi sổ kế toán cần chi tiết và kịp thời hơn nữa
Như đã trình bày ở phần trên, việc ghi sổ kế toán theo dõi hạch toán lương tại
Công ty Viễn thông Hà Nội rất đơn giản.
Để theo dõi tình hình chi phí tiền lương ở các bộ phận được sát thực hơn,
Công ty nên mở riêng TK 622 để theo dõi tiền lương cho các bộ phận sản xuất trực
tiếp, cụ thể là cho Đài Vô tuyến, Trung tâm Telex, Trung tâm Nhắn tin Hà Nội,
Trung tâm 108-116 chứ không nên đưa thẳng vào tài khoản 154 như hiện nay.
Riêng đối với Trung tâm Kinh doanh tiếp thị, do đặc thù công việc là kinh
doanh và tiếp thị, có thể mở riêng tài khoản 641 để theo dõi lương theo như quy định
chung.
Hàng tháng kế toán lương nên tiến hành phân bổ chi phí tiền lương vào giá
thành chứ không nên để một quý mới phân bổ.
4. Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ
lương chưa được chú trọng đúng mức. Theo định kỳ Công ty có tiến hành lập báo cáo
thu nhập nhưng báo cáo này chỉ đưa ra một số chỉ tiêu là số lao động, thu nhập bình
quân của một người lao động. Các chỉ tiêu này chỉ phản ánh mặt nổi của vấn đề, còn
tình hình sử dụng quỹ lương có hiệu quả không, tiền lương đã thực hiện tốt các chức
năng là động lực, là mục tiêu phấn đấu của người lao động hay chưa thì không được
quan tâm. Công tác phân tích kinh doanh của Công ty chỉ thiên về tình hình sử dụng
vốn lưu động và vốn cố định mà chưa chú trọng đến chỉ tiêu lao động tiền lương.
Công ty nên lập các báo cáo phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, đưa ra các chỉ
tiêu, đánh giá hiệu quả và phân tích các nguyên nhân. Báo cáo này nên lập định kỳ
theo quý.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG:
1. Phân phối thu nhập phải chú trọng đãi ngộ các chủ chốt về kỹ thuật, coi
trọng lao động chất xám.
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 69
Sau khi đạt được hiệp định thưong mại với Hoa kỳ nước ta đã đứng trước một
giai đọan mới : giai đoạn mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế với rất nhiều thuận
lợi và cũng không ít nhứng thách thức. Ngành Viễn thông là một ngành kinh tế
được các đối thủ cạnh tranh nước ngoài(đặc biệt là Mỹ) rất quan tâm.Vấn đề đặt ra
cho ngành Viễn thông nói chung và Công ty Viễn thông Hà nội nói riêng là phải
chuẩn bị thật tốt mọi cơ sở kể cả trang thiết bị, mạng lưới, chính sách, con người để
sẵn sàng vượt qua mọi thách thức trong giai đoạn cạnh tranh sắp tới. Trong các vấn
đề cần giải quyết nổi cộm lên là vấn đề con người mà thực chất là làm thế nào để giữ
vững được các nhân tài về quản lỹ kỹ thuật, kinh doanh làm việc cho ngành mà
không sang làm việc cho các công ty nước ngoài là các đối thủ cạnh tranh của
ngành. Để giải quyết được vấn đề đó, bắt đầu từ qúy I năm 2002, Tổng công ty Bưu
chính Viễn thôngViệt nam nói chung và Công ty Viễn thông Hà nội nói riêng sẽ tính
lại hệ số lương khoán mới. Tinh thần của chế độ lương khoán mới là xếp hệ số
lương khoán theo mức độ phức tạp của công việc. Theo đó khoảng cách lương
khoán giữa người làm chính và người làm phụ, giữa kỹ sư và công nhân, giữa
công việc phức tạp và công việc đơn giản có khoảng giãn cách lớn. Theo dự tính, hệ
số lương khoán của một kỹ sư giỏi là 4,6 trong khi đó hệ số lương khoán của một
công nhân giỏi ở mức 3,0, hệ số lương khoán của một lao công, tạp vụ chỉ ở mức
2,0. Theo đó Công ty sẽ thu hút được nhiều kỹ sư giỏi, nhiều kinh nghiệm phục cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời các cán bộ công nhân viên
khác cũng phải phấn đầu không ngừng để có một mức lương xứng đáng với năng
lực của mình
2. Sắp xếp lao độg hợp lý, đúng người, đúng việc:
Nhằm tạo điều kiện để người lao động có khả năng phát huy hết năng lực của
mình, đem hết sức mình cống hiến cho sự phát triển của ngành đồng thời phải có
một sự đãi ngộ tương ứng với trình độ và khả năng của họ
3. Tạo điều kiện để mọi người lao động được học tập nâng cao kiến thức và
năng lực chuyên môn.
Có như vậy thì Công ty mới có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao
đáp ứng được yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập. Mặt khác, nếu không được đào
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 70
tạo, bồi dướng thường xuyên thì người lao động không đáp ứng được với những đòi
hỏi của công việc, dễ trở thành lạc hậu, không ứng dụng được những thành tựu của
công nghệ tiên tiến trong ngành Bưu chính Viễn thông. Nên có những đài ngộ về vật
chất đối với những người được cử đi học cũng như những người tự túc đi học đồng
thời phải sử dụng họ một cách hợp lý sau khi họ đã được đào tạo.
4. Tổ chức thi nâng bậc cho công nhân đúng thời gian để họ không bị thiệt
thòi.
5. Nên có khuyến khích về vật chất thích đáng:
Đối với những người lao động có các sáng kiến, đề tài khoa học, công trình
nghiên cứu có giá trị đối với ngành... cần phải có chế độ khuyến khích vật chất thích
đáng đồng thời tạo cơ hội cho họ có điều kiện ngày càng tốt hơn trong công tác
nghiên cứu khoa học, sáng tạo.
KẾT LUẬN
Ta có thể khẳng định rằng tiền lương, tiền công và thu nhập có chức năng là
đòn bẩy kinh tế hay là động lực để phát triển kinh tế. Tuy vậy, chúng chỉ trở thành
hiện thực khi ta có một chiến lược tiền lương, tiền công, thu nhập đúng.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tiền lương
trước hết là giá cả sức lao động nên khi xác định tiền lương tối thiểu phải tính đúng,
tính đủ các yếu tố tái sản xuất sức lao động phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế xã hội, các yếu tố cấu thành lương tối thiểu phải bao gồm tất cả những chi phí
cho ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt, chi phí cho văn hoá, giao tiếp xã hội...
Tất cả các yếu tố trên đều phải tiền tệ hoá vào lương, nhưng nguồn tiền lương
cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và thoả thuận giữa doanh
nghiệp với người lao động. Như vậy có thể có mức lương hợp lý cho người lao động,
đòi hỏi việc phân phối tiền lương luôn luôn phải được nghiên cứu và đưa ra những
hình thức thanh toán hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp và xu thế hoàn cảnh của nền kinh tế đất nước.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, công tác chi trả lương và hạch toán tiền lương
có thể nói là được thực hiện tương đối tốt. Tiền lương, xét ở một mức độ nhất định,
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 71
đã phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tuy nhiên, nếu được tổ chức khoa học hơn, ghi chép chi tiết hơn nữa thì sẽ có
thêm những tác dụng tích cực hơn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Công ty Viễn thông Hà
nội, Phòng Tài chính Kế toán, Phòng Tổ chức Hành chính và cô giáo Phạm Thị Gái
đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính.
2. Giáo trình Phân tích Hoạt động kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân - Nhà xuất bản Giáo dục 1997
3. Tổ chức hạch toán kế toán - Bộ Tài chính - Nhà xuất bản thống kê 1998
4. Hệ thống các văn bản ban hành về Lao động - Việc làm - Tiền công -
Bảo hiểm xã hội - NXB Thống kê 1997.
5. Các văn bản hướng dẫn về định biên lao động, tiền lương của ngành Bưu
điện.
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 72
MỤC LỤC
Lời mở đầu ..................................................................................................................1
CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp...........................................3
I. Tổ chức hạch toán tiền lương: ............................................................................3
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương:..............................................................3
2. Qũy tiền lương và thành phần của qũy tiền lương: ........................................4
3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương) .................4
a. Hình thức trả lương theo thời gian .............................................................4
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm............................................................5
c. Lương khoán...............................................................................................7
4. Nội dung hạch toán tiền lương: ......................................................................7
a. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp: ...............................7
b. Tài khoản sử dụng:....................................................................................8
c. Trình tự và phương pháp hạch toán: ......................................................8
II. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ: ...................................................10
1. Khái niệm, nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:............................10
2. Sự hình thành và sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ: ...............................11
3. Nội dung hạch toán:......................................................................................12
III. Hạch toán các khoản thu nhập khác của người lao động: .............................14
IV. Chứng từ , sổ sách dùng để hạch toán tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ: ..................................................................................14
1. Chứng từ dùng để hạch toán:.......................................................................14
a. Bảng chấm công .......................................................................................15
b. Bảng thanh toán tiền lương ......................................................................15
c. Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội...........................................................16
d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội .............................................................16
e. Bảng thanh toán tiền thưởng ....................................................................16
f. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ..............................16
g. Phiếu báo làm thêm giờ............................................................................17
h. Hợp đồng giao khoán: ..............................................................................17
i. Biên bản điều tra tai nạn lao động.............................................................17
2. Sổ sách dùng để hạch toán: ..........................................................................17
CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà nội .....................................23
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty
ảnh hưởng đến công tác kế toán: ......................................................................23
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: .........................................23
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ...............................................................24
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:.............................................................28
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 73
II. Thực trạng lao động, phân phối tiền lương tại Công ty: ..................................30
1. Các loại lao động trong công ty...................................................................30
2. Các hình thức trả lương hiện nay ở công ty: ...............................................31
3. Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty trong ba năm gần đây: ..........31
III. Hạch toán tiền lương chính sách:....................................................................34
IV. Hạch toán tiền lương khoán:...........................................................................37
V. Hạch toán BHXH phải trả cho người lao động
và các khoản tiền thưởng, trợ cấp cho người lao động:..................................43
VI. Hạch toán các khoản trích theo lương ............................................................44
1. Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ ....................................................44
2. Các tài khoản sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương .................45
3. Hạch toán các khoản trích theo lương :........................................................45
VII.Trình tự hạch toán lương: (Lương chính sách và lương khoán) ....................50
1. Tính ra tiền lương phải trả CNV ..................................................................50
2. Tạm ứng lương .............................................................................................52
CHƯƠNG III ................................................................................................................
Phương hướng hoàn thiện tiền lương
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ...................................................62
I. Đánh giá chung về tình hình hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương............................................................................62
1. Ưu điểm ........................................................................................................63
2. Nhược điểm: .................................................................................................63
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
tại Công ty viễn thông Hà nội ..........................................................................65
1. Tạo nguồn tiền lương ...................................................................................65
2. Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lương hợp lý ...............................66
3. Công tác ghi sổ kế toán cần chi tiết và kịp thời hơn nữa ............................68
4. Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương.......................68
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động:....................................68
Kết luận .....................................................................................................................70
Danh mục tài liệu tham khảo 71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Viễn thông Hà Nội.pdf