13. Tương lai Symbian
Mặc dù đang chiếm thị phần về OS cao nhất trong các
Mobile OS (khoảng 60-70%), nhưng nhiều chuyên gia về
Mobile trên thế giới cho rằng thế mạnh nhất, thị phần
mạnh nhất của Mobile OS sẽ thuộc về MobiLinux trong
những năm tới.
Hãng Symbian đã và đang đẩy mạnh những bước cải tiến
về mặt công nghệ, tích hợp hầu hết các chức năng cực
mạnh như truy cập Wi-Fi, Camera 3.0MP (Nokia N80 )
cũng như tăng cường khả năng phát triển ứng dụng, phần
mềm bảo mật hệ thống cho các đối tác như Epocware,
Kaspersky, với mục tiêu củng cố, giữ vững vị trí hàng
đầu trên thị trường này.
Hy vọng trong những năm không xa, việc mỗi người đều
có một điện thoại sử dụng theo đúng ý thích riêng của
mình không còn là điều nằm quá xa tầm tay nữa.
55 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1803 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ Điều Hành Symbian, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hệ Điều Hành Symbian
Lớp 07TH1D
Nhóm 12:
Trần Minh Tùng 070326T
Nguyễn Thanh Sang 060100T
Nguyễn Kim Huy 070135T
Đặng Thanh Bình (c) 070034T
1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1980, Psion được thành lập bởi
David Potter phát triển các phần
mềm trên hệ máy nhỏ gọn.
1. Quá trình hình thành và phát triển(tt)
Từ năm 1991 đến 1998, Psion xuất bản
HĐH EPOC 16 đưa vào sử dụng trên các
máy thế hệ 3, Psion 3.
Năm 1998, Symbian được thành lập bởi
các tập đoàn Nokia, Motorola, Ericsson,
Matsushita, Psion.
Năm 1999, EPOC Release 5, được dùng
trong các điện thoại Revo, Ericsson
MC218, Ericsson 380.
1. Quá trình hình thành và phát triển(tt)
Năm 2000, phông Unicode được tích
hợp vào Ericsson R380 trên nền
EPOC R5. EPOC R6 được đổi tên
thành Symbian v6.0, v6.1
Điện thoại đầu tiên được cài
vào đó một HĐH là Nokia 9210.
Nokia 9210
1. Quá trình hình thành và phát triển(tt)
Năm 2003, Symbian giới thiệu
phiên bản Symbian OS v7.0 và
v7.0s.
Phiên bản Symbian 9.0 được ra đời
trong năm 2004, dùng để thử
nghiệm nội bộ và dừng sản xuất
cũng trong năm này.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Đầu năm 2005, Symbian OS phiên
bản mới nhất 9.1 được công bố.
Cải tiến nhiều về các ứng
dụng và nội dung, cơ chế bảo
vệ tốt hơn tất cả phiên bản
các phiên bản trước.
2. Symbian và các thiết kế đặc trưng
Số lượng điện thoại sử dụng
Symbian đang chiếm thị phần lớn
nhất, gồm Smartphone Nokia Series
60, UIQ, Series80, Series 90, và các
điện thoại của DoCoMo Foma.
2. Symbian và các thiết kế đặc trưng (tt)
Symbian OS được thiết kế chuyên dùng
cho các thiết bị cầm tay với những nguồn
tài nguyên (bộ nhớ, CPU) bị giới hạn mà
có thể chạy hàng tháng hay hàng năm,
tối ưu và giảm thiểu các rủi ro trong bộ
nhớ.
Chính vì vậy, cấu trúc hoạt động của
Symbian gây khá nhiều khó khăn cho các
lập trình viên khi tìm hiểu về nó.
4. Tính mở của Symbian
Symbian OS sẽ không “mở”
Tuy nhiên gần đây, phần lớn các Source
code đều được cung cấp cho các nhà sản
xuất điện thoại sử dụng Symbian OS và
một số Partner khác trong việc phát triển
các ứng dụng trên Symbian. Các hàm
APIs được công bố rộng rãi để bất cứ ai
cũng có thể phát triển phần mềm cho
Symbian OS, điều này được đặt ra để đẩy
mạnh khả năng cạnh tranh của Symbian
so với MobiLinux trong những năm tới.
5. Các phiên bản Symbian
Series 40: Là những điện thọai có
màn hình vuông, độ phân giải
128x128, thường chỉ cài được nhạc,
hình phim và các ứng dụng Java.
Một số dòng máy tiêu biểu: Nokia
6100, 6610, 6230 7250
5. Các phiên bản Symbian (tt)
Series 60: màn hình lớn
hơn,176x208, có thể cài đặt được
nhiều chương trình, ứng dụng như
từ điển, game dung lượng lớn, Rất
nhiều model Nokia chạy bằng phiên
bản này như: 3650, 7650, 6600,
7610, N-Gage, các máy thuộc N
series
5. Các phiên bản Symbian (tt)
Series 80 chưa nhiều, gồm: 9210,
9290, 9300, 9300i, 9500. Hỗ trợ
bàn phím QWERTY, nhiều ứng dụng
văn phòng, truy cập internet bằng
trình duyệt Opera
5. Các phiên bản Symbian (tt)
Serie 90: 2 model: 7700 và 7710.
Không sử dụng bàn phím điện thoại
mà tương tác với máy qua màn hình
cảm ứng hoặc chương trình nhận
diện chữ viết tay (7710).
Các phần mềm hỗ trợ S60 và UIQ
hoàn toàn không tương thích với phiên
bản hệ điều hành này trong khi một số
chương trình dành cho S80 có thể hoạt
động trên 7700 và 7710.
5. Các phiên bản Symbian (tt)
UIQ: Dành cho điện thoại có màn
hình cảm ứng và người dùng có thể
tương tác với máy qua cả bàn phím
thật lẫn bàn phím ảo. Motorola có:
A920, A1000, M1000
Sony Ericsson hiện là hãng có nhiều
mẫu điện thoại chạy trên nền UIQ
nhất với các máy dòng P (800, 900,
910, 990, P1i), M600, W950
5. Các phiên bản Symbian (tt)
Nokia Series 60, dòng điện thoại sử
dụng Symbian nhiều nhất, khởi
nguồn đầu tiên từ năm 2002 với
Nokia 7650, tiếp đó là Nokia 3650,
3620, 3660, 6600, Và gần đây,
các thế hệ điện thoại Symbian OS
3G đầu tiên được tung ra thị trường
là Nokia 6630, 6680, N70, Đây là
một trong những bước đột phá mới
của Nokia cũng như Symbian OS.
7. Các phần cứng chính trong điện thọai
symbian
Có tác động sâu sắc đến HĐH.
Thành phấn quan trọng đó là CPU,
ROM,RAM các thiết bị nhập xuất I/O và
nguồn năng lượng.
Bộ xử lý trung tâm(Center Processing
Unit-CPU): HĐH Symbyan đựơc thiết kế
cho kiến trúc CPU 32 bit.
Bộ nhớ trong ROM(Read only Memory):
Rom chứa HĐH và tất cả các ứng dụng
phần mềm trung gian (midleware) có sẵn
và được nhà sx đưa vào khi tạo thiết bị.
7. Các phần cứng chính trong điện
thọai symbian (tt)
BỘ nhớ RAM( Random access
Memory): đuợc sử dụng bởi các ứng
dụng đang thực thi và nhân hệ thống.
Các thiết bị nhập xuất (Input/output):
bao gồm
Màn hình, bàn phím, khe gắm thẻ
nhớ...
Nguồn năng luợng: pin.
8.Cấu trúc cơ bản của Symbyan
Hệ điều hành Symbian, bao gồm 3 tầng:
- Tầng 1: nhân hệ điều hành(kernel) tích hợp
với phần cứng. Hai thành phần chính đó là
Kernel Services và Devices Driver.
+ Kernel Services: cung cấp một khả năng
xử lý đa luồng và thi hành các chương trình
từ phía người dùng.
+ Device Drivers: cung cấp một hệ thống
driver và phần điều khiển các thiết bị: DTE,
DCE serial Port, Infrared (SIR), USB Client,
SDIO Card, keyboard, bộ số hóa, Ethernet,
MMC và LCD.
8.Cấu trúc cơ bản của Symbyan (tt)
- Tầng 2: tầng dịch vụ cơ bản, cung cấp
một chương trình sườn (Programming
framework) cho tất cả các thành phần
khác của Symbian OS, gồm các file hệ
thống và các thư viện thông dụng:
+ Low Level Libraries: Cung cấp các thư viện,
tiện ích được yêu cầu bởi Symbian OS và các
ứng dụng khác trên Symbian: Cryptography
library, XML Parsing framework, Power
management framework
+ Fileserver: Cung cấp, chia sẻ quyền truy
xuất tới các file hệ thống, các phương tiện lưu
trữ: RAM, NOR và NAND Flash, ATA/CF, MMC,
SD Card.
8.Cấu trúc cơ bản của Symbyan (tt)
- Tầng 3: tầng OS Services, đây là trái tim của
hệ điều hành Symbian, cung cấp một hạ tầng các
thành phần của Symbian, được biết như là
Middleware. Những thành phần này bao gồm các
hệ thống Multimedia và Graphics, Networking,
Telephony, các giao thức, và thành phần kế nối
với PC
+ Generic Services: bao gồm các dịch vụ mã
hóa (cryptography) và Multimedia
+ Comms Services: bao gồm các dịch vụ hạ
tầng về truyền thông và mạng với 3 phần
chính là: Telephony, Networking Services,
Serial & Shortlink Services.
8.Cấu trúc cơ bản của Symbyan (tt)
+ Graphic Services: Cung cấp các ứng
dụng symbian bằng cách chia sẻ quyền
truy cập tới màn hình, bàn phím, các thiết
bị nhập khác (camera...), hệ thống font...
+ PC Connect Services: Cung cấp bộ công
cụ để tạo các kết tới máy tính, ví dụ như
Sync, backup. Mỗi nhà sản xuất thiết bị
dùng Symbian OS có thể tạo tạo riêng bộ
kết nối của họ tương thức với phần cứng
được sản xuất.
8.Cấu trúc cơ bản của Symbyan (tt)
- Tầng 4: Tầng Application Services. Hạt
nhân của bất cứ mobile nào chính là dữ
liệu của người dùng. Symbian cung cấp
sẵn các ứng dụng gồm: Contacts,
Clender, To-do, Messaging và Browsing
và tất cả các thiết bị dùng Symbian OS
đều có cùng tập các ứng dụng này.
+ PIM: chứa các ứng dụng về Agenda,
To-do và contacts.
+ Messaging: hỗ trợ các giao thức sử
dụng trong tin nhắn SMS, MMS, EMS,
Email.
8.Cấu trúc cơ bản của Symbyan (tt)
+ Browing: các dịch vụ hỗ trợ về
HTTP, WAP, SMIL parser.
+ Data Sync: các chức năng về
đồng bộ dữ liệu 1 chiều, 2 chiều,
hỗ trợ các giao thức HTTP, WSP,
OBEX thông qua Hồng ngoại,
Bluetooth và USB. Đồng bộ
Contact và Calender.
8.Cấu trúc cơ bản của Symbyan (tt)
- Tầng 5: Tầng UI Framework, tầng
dựng nên giao diện người dùng của
thiết bị, mỗi người sử dụng thiết bị
Symbian có giao diện khác nhau tùy
thuộc vào như cầu sử dụng của họ.
Bao gồm hai phần chính là UI
Framework và UI Toolkit.
8.Cấu trúc cơ bản của Symbyan (tt)
- Tầng Java: Chức năng tương tự, ngang
hàng tầng 4 và 5, nhưng chỉ đơn thuần để
cho các ứng dụng Java có thể cài đặt và
chạy được. Tầng này bao gồm JVM - máy
ảo Java, CLDC, và MIDP.
HĐH Symbian cung cấp một môi trường
thực thi hàng đầu các ứng dụng Java, một
môi trường được xây dựng tối ưu cho các
thiết bị di động cũng như các ứng dụng
trên các thiết bị này.
9. Ngôn ngữ lập trình
Có thể lập trình trên Symbian bằng các
ngôn ngữ sau:
C++ : Đây được xem là ngôn ngữ lập trình
chính,thư viện hỗ trợ nhiều nhất,có thể lập
trình các server hay điều khiển thiết bị.
Java: PersonalJava và JavaPhone được hỗ
trợ trên Symbian 6.0, 6.1 nhưng không
còn được hỗ trợ trên Symbian 7.0.
Symbian 7.0 sử dụng J2ME,cụ thể là MIDP
(Mobile Information Device Profile),cung
cấp các Java API cho lập trình Java.Phiên
bản hiện tại là MIDP 2.0.
9. Ngôn ngữ lập trình (tt)
Asenbler: thường được sử dụng để xây
dựng các chương trình cấp rất thấp chẳng
hạn bộ điều phối active scheduler.
C: không còn được sử dụng để viết
chương trình trên Symbian nhưng
Symbian vẫn hỗ trợ để chuyển đổi các
ứng dụng trước kia viết bằng C để có thể
chạy trên hệ điều hành Symbian.
9. Ngôn ngữ lập trình (tt)
OPL: là ngôn ngữ tựa Basic, hiện nay
Symbian 7.0 không còn hỗ trợ nữa. Muốn
sử dụng các ứng dụng viết bằng OPL trên
Symbian 7.0 phải sử dụng một chương
trình nền gọi là Booster.
Các ngôn ngữ hỗ trợ lập trình Web hay
theo các giao thức không dây như
JavaScript hay WMLScript.
Đối với các lập trình viên tự do,chủ yếu
họ sử dụng C++ hay Java để phát triển
ứng dụng trên Symbian.
9. Ngôn ngữ lập trình (tt)
Chuỗi và descriptor.
Trên Symbian, chuỗi được biết và cài
đặt dưới các descriptor thay vì string
như trên C/C++ chuẩn hay Java.
Nhưng khác với C++ chuẩn và Java
vốn dùng trên PC.
9. Ngôn ngữ lập trình (tt)
Chuỗi được cài đặt trong 5 lọai
descriptor:
Abstract descriptor : Với các chuỗi
ký tự và xử lý đơn giản, gồm 2 lớp
TDesC và TDes.
-TDesC là một descriptor hằng, không
thể thay đổi nội dung. Có 1 địa chỉ,
chiều dài. Thay đổi chuỗi qua các hàm
nó cung cấp ko làm thay đổi dữ liệu.
9. Ngôn ngữ lập trình (tt)
-TDes là 1 descriptor có thể sửa đổi dữ
liệu đc. Có độ dài tối đa, cung cấp đầy
đủ các hàm thao tác chuỗi, sữa đổi
chuỗi mà TDesC ko có.
Pointer descriptor: đây là các lớp kế
thừa đơn giản nhất từ 2 lớp trên.
TPtrC kế thừa từ TDesC, chỉ có chiều
dài và địa chỉ.
10. Lập trình C++ cho symbian
TPtr kế thừa từ TDes, nó đc dùng để
mô tả 1 vùng đệm (buffer) trên trên
heap với 1 thuộc tính dộ dài tối đa đc
thêm vào.
TPtrC và TPtr gần giống như char*
trên C.
Buffer descriptor: cũng gồm có 2 lớp
là TBufC và TBuf, chứa dữ liễu ngay
trong chúng, lưu trữ trong ngăn xếp
stack, tương tự như char[] trong C.
Mô hình đối tượng TPtrC và TPtr
10. Lập trình C++ cho symbian (tt)
Buffer descriptor: cũng gồm 2 lớp là
TBufC và TBuf, chứa dữ liễu ngay
trong chúng, lưu trữ trong ngăn xếp
stack, tương tự như char[] trong C.
Các descriptor này sữ dụng các cơ chế
mẫu như trong C++ với tham số là 1
tham số nguyên để miêu tả chiều dài.
10. Lập trình C++ cho symbian (tt)
Heap descriptor : chỉ gồm 1 lớp là
HBufC.
HBufC chứa dữ liệu của chúng trong
cáccác ô trên heap. Điều này gần giống
với (char*)malloc(lengh+1) trong C.
Như C , lọai này đc dùng khi ta ko bít
độ dài bao nhiu.
10.1 Sử dụng Descriptor
Các chuỗi hằng có thể được định
nghĩa bằng các macro _L() và LIT().
Được lưu trữ dưới dạng nhị phân
- _L(): không cần tên, chuyển 1
chuỗii hàm tham số cho 1 hàm với
kiểu trả về là TPtrC. Vd:
10.1 Sử dụng Descriptor (tt)
- _LIT(): gắn kết một tên hằng
chứa 1 descriptor, kiểu của tên
hằng là TDesC& . VD:
Buffer descriptor: lưu trữ trên ngăn
xếp stack. VD:
10.1 Sử dụng Descriptor (tt)
Pointer descriptor:
11.Môi trường phát triển tích hợp
MS Visual C++ 6.0
Đầy là IDE phổ dụng cho phát triển ứng
dụng viết bằng C++ do Microsoft phát
triển trong bộ Visual Studio.
11.Môi trường phát triển tích hợp (tt)
Borland C++ Builder 6.0 Nokia
Edition và C++ BuilderX
Borland C++ Builder 6.0 Nokia
Edition hiện đuợc dùng nhiều hơn.
C++ BuilderX dùng cho S60 là chủ
yếu.
IDE C++ BuilderX
11.Môi trường phát triển tích hợp (tt)
Metrowerks CodeWarrior
Được biết đến nhiều nhất và sử dụng
rộng rãi trong cộng đồng Symbian. Có
3 bản phân phối khác nhau:
Personal Edition
Professional Editon
OEM Edition
IDE Metrowerks CodeWarrior
12. Security trong Symbian
Symbian OS là miếng mồi hấp dẫn cho khá nhiều
loại virus, nổi cộm trong số đó là Cabir hay còn
gọi là Caribe tự lậy lan qua Bluetooth
Xuất hiện vào năm 2004, Cabir bắt đầu tấn công
HĐH Symbian và đã lây lan nhanh chóng qua 16
nước như: Philippines, Singapore, Các tiểu vương
quốc Ảrập thống nhất, Trung Quốc, Ấn Độ,và
mới đây là Mỹ.
Cabir không cài phần mềm phá hoại vào thiết bị
nhưng làm thay đổi cấu hình máy, tự sao chép
vào các thư mục ẩn và làm hiển thị thông điệp
“Caribe” hoặc “Cariba-VZ-29a”.
13. Tương lai Symbian
Mặc dù đang chiếm thị phần về OS cao nhất trong các
Mobile OS (khoảng 60-70%), nhưng nhiều chuyên gia về
Mobile trên thế giới cho rằng thế mạnh nhất, thị phần
mạnh nhất của Mobile OS sẽ thuộc về MobiLinux trong
những năm tới.
Hãng Symbian đã và đang đẩy mạnh những bước cải tiến
về mặt công nghệ, tích hợp hầu hết các chức năng cực
mạnh như truy cập Wi-Fi, Camera 3.0MP (Nokia N80)
cũng như tăng cường khả năng phát triển ứng dụng, phần
mềm bảo mật hệ thống cho các đối tác như Epocware,
Kaspersky, với mục tiêu củng cố, giữ vững vị trí hàng
đầu trên thị trường này.
Hy vọng trong những năm không xa, việc mỗi người đều
có một điện thoại sử dụng theo đúng ý thích riêng của
mình không còn là điều nằm quá xa tầm tay nữa.
The End
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom12_6446.pdf