Đề tài Hệ thống quản lý vòng đời sản xuất - Hệ thống thông tin quản lý văn phòng - Hệ thống thông tin sản xuất trong ngân hàng

MỤC LỤC MỤC LỤC 1 NỘI DUNG 2 A. Tìm hiểu về PLM 2 I. Giới thiệu 2 II. Đối mặt với thách thức kinh doanh 3 III. Lịch sử phát triển PLM 4 B. Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý văn phòng. 6 Các sản phẩm mềm tại VN phục vụ cho việc số hóa văn phòng 6 I - Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý văn phòng 6 II - Nêu các sản phẩm mềm tại VN phục vụ cho việc số hóa văn phòng 8 1. Kodak ScanMate i1120 8 2. Máy quét Kodak Plus 11 3. Hugate 12 4. FileCenter 7.0.0.7 13 5. Portaloffice 16 6. Net.Office 17 C. Hệ thống thông tin sản xuất trong ngân hàng 18 I - Tìm hiểu hệ thống Ngân hàng 18 II - Hệ thống thông tin sản xuất trong ngân hàng 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 22

doc22 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2827 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống quản lý vòng đời sản xuất - Hệ thống thông tin quản lý văn phòng - Hệ thống thông tin sản xuất trong ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT KHOA TIN HỌC QUẢN LÝ BÁO CÁO HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ ĐỀ TÀI: Hệ thống quản lý vòng đời sản xuất Hệ thống thông tin quản lý văn phòng Hệ thống thông tin sản xuất trong ngân hàng TP.HCM – 2011 MỤC LỤC NỘI DUNG Câu 1: Trình bày hiểu biết của em về PLM (Quản lý vòng đời sản phẩm) Quản lý vòng đời sản phẩm-PLM (Product Lifecycle Management) “Nâng cao vị thế trong tương lai của doanh nghiệp” Giới thiệu Với sự thách thức trên thị trường toàn cầu hiện nay, các doanh nghiệp phải đổi mới để tồn tại. Sự đổi mới của doanh nghiệp phải diễn ra trong tất cả các mặt: mẫu mã và chất lượng sản phẩm, quy trình sản xuất và quản lý để nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu suất kinh doanh. Để tạo ra sự khác biệt, các doanh nghiệp phải nắm bắt, quản lý và khai thác tài sản trí tuệ của họ. Điều này có thể được thực hiện tốt nhất thông qua áp dụng giải pháp Quản lý vòng đời sản phẩm – PLM (Product Lifecycle Management). PLM là một cách tiếp cận chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh như giảm chi phí, nâng cao chất lượng, và rút ngắn thời gian thâm nhập thị trường, trong khi liên tục đổi mới sản phẩm, dịch vụ và hoạt động kinh doanh của mình. CIMdata (Cơ quan tư vấn hàng đầu trong lĩnh vực PLM tại Mỹ, www.cimdata.com) đã định nghĩa PLM như sau: “PLM là chiến lược kinh doanh được áp dụng nhất quán, đồng bộ các giải pháp tạo lập môi trường cộng tác, quản lý, phổ biến và sử dụng thông tin về sản phẩm trên qui mô toàn doanh nghiệp, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc vòng đời sản phẩm, hợp thành một thể thống nhất bao gồm con người, các qui trình, hệ thống kinh doanh và thông tin”. Bằng cách tăng tính linh hoạt và sự nhạy bén của doanh nghiệp để chống lại áp lực của thị trường và đối thủ cạnh tranh, PLM sẽ giúp các công ty: Cung cấp sản phẩm và dịch vụ sáng tạo hơn. Giảm chi phí, nâng cao chất lượng, và rút ngắn thời gian thâm nhập thị trường, trong khi đạt được chỉ tiêu tái đầu tư (ROI). Thiết lập mối quan hệ toàn diện, hợp tác và tăng cường hơn với khách hàng, nhà cung cấp, và các đối tác kinh doanh của họ. Giải pháp PLM bao gồm công nghệ, phương pháp và áp dụng thực tiễn tốt chính là để đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng môi trường kinh doanh hiện nay. PLM là một chất xúc tác cho sự thay đổi trong doanh nghiệp, là cơ hội để cải thiện các quy trình, các mối quan hệ giữa các bộ phận và tạo ra một doanh nghiệp năng động và sáng tạo. Khi triển khai thực hiện, PLM đã chứng minh cho việc tạo các lợi ích và tác động tích cực đến dây chuyền sản xuất ở mọi cấp (từ cấp cao nhất đến cấp thấp) trong toàn bộ doanh nghiệp. Giải pháp PLM có thể cải thiện hiệu quả kinh doanh bằng cách: Giảm thời gian và chi phí thay đổi sản phẩm Rút ngắn đáng kể chu kỳ sản xuất sản phẩm Giảm phế liệu và sản xuất lại trong quá trình sản xuất Cải thiện năng suất trong thiết kế kỹ thuật Tiết kiệm trực tiếp bao gồm cắt giảm thời gian và chi phí để thiết kế sản phẩm, giảm hàng tồn kho và tái sử dụng tốt hơn các thành phần, thời gian thâm nhập thị trường ngắn hơn (như vậy thời gian thu hồi vốn cũng nhanh hơn) với sản phẩm mới và sản phẩm nâng cao, giảm thời gian để xác định và truy cập thông tin cần thiết. Ngoài ra còn có các tác động khác giúp tăng doanh thu và lợi nhuận như: Quản lý nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning – ERP) Quản lý quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management – CRM) Quản lý chuỗi cung cấp (Supply Chain Management – SCM).  Với tác động dây chuyền ở mọi cấp, PLM đã trở thành một sáng kiến kinh doanh chiến lược bằng hoặc quan trọng hơn ERP, CRM và SCM. Đối với một doanh nghiệp để thành công trên thị trường toàn cầu hôm nay và ngày mai, PLM không phải chỉ là một sự lựa chọn, đó là một sự cần thiết. Bài viết này mô tả những thách thức kinh doanh mà doanh nghiệp toàn cầu ngày nay phải đối mặt và cách mà giải pháp PLM đã tạo lập để đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu quản lý vòng đời sản phẩm, cho phép các doanh nghiệp có thể đáp ứng những thách thức này. Đối mặt với thách thức kinh doanh Các doanh nghiệp ngày nay phải đối mặt với những yêu cầu: cải thiện quan hệ với khách hàng, đạt được sự vận hành xuất sắc và cung cấp các sản phẩm dẫn đầu. Cải thiện quan hệ khách hàng đòi hỏi sự hiểu biết và đáp ứng nhanh chóng cho nhu cầu của khách hàng hiện tại và tiềm năng, thiết lập mối quan hệ hiệu quả với họ và mang lại giá trị khách hàng dài hạn. Đạt được sự vận hành xuất sắc đòi hỏi các doanh nghiệp tập trung vào hoạt động hiệu quả và linh hoạt, làm việc với các đối tác của họ để giảm chi phí và thời gian cần thiết để cung cấp những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng yêu cầu khách hàng của họ một cách kịp thời. Cung cấp sản phẩm dẫn đầu có nghĩa là phân phối các sản phẩm cạnh các sản phẩm hàng đầu thế giới và các giải pháp phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tất cả những yêu cầu này đòi hỏi phải nhận được đúng sản phẩm, đúng thị trường, vào đúng thời điểm, chi phí. Để đáp ứng những yêu cầu này, các doanh nghiệp phải đổi mới. Tuy nhiên, là một doanh nghiệp đổi mới không chỉ đơn giản có nghĩa là tạo ra sản phẩm mới. Nó cũng có nghĩa là việc cải thiện các quy trình mà công ty sử dụng để sản xuất sản phẩm của mình và đổi mới cách hỗ trợ sản phẩm thông qua việc sử dụng phương pháp tiếp cận đổi mới cho vòng đời sản phẩm hoàn chỉnh. Hiện nay, đổi mới được công nhận là quan trọng cho một doanh nghiệp để duy trì khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Tuy nhiên, sự đổi mới phải đạt được trong khi giảm toàn bô chi phí liên quan đến sản phẩm bao gồm chi phí phát triển, sản xuất và dịch vụ. Một thách thức chính của kinh doanh là sự gia tăng tính phức tạp và tuỳ biến của sản phẩm. Không chỉ là cấu hình cơ khí phức tạp hơn, các sản phẩm ngày càng phức tạp bao gồm các yếu tố điện tử và phần mềm. Ngoài ra, khách hàng muốn có sản phẩm của riêng họ hoặc tạo ra sản phẩm có đặc điểm kỹ thuật cá biệt của họ. Sự gia tăng trong tính phức tạp của sản phẩm, cùng với mong muốn cho các cấu hình được cá biệt hóa, đòi hỏi một khả năng nâng cao, nhanh chóng xác định các biến thể mới của sản phẩm, các tùy chọn và có thể quản lý các cấu hình đang được cung cấp. Ngoài ra, công ty phải quản lý "trọn vẹn" sản phẩm hoặc một dòng sản quy định của từng khu vực. Trong thập kỷ vừa qua, nhiều hình thức đầu tư, chẳng hạn như ERP, đã đáp ứng việc cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, những khoản đầu tư tiếp tục với việc tập trung mở rộng sử dụng thông tin định nghĩa sản phẩm có hiệu quả hơn trong cả sản xuất và vận hành của một sản phẩm hay dịch vụ. Tận dụng một cách hiệu quả chuỗi cung cấp của các đối tác cho việc duy trì hiệu quả thiết kế và sản xuất, để tiến một bước quan trọng trong việc đạt được sự vận hành xuất sắc. Việc đạt được nhãn hiệu sản phẩm dẫn đầu tập trung vào việc có được doanh thu từ một dòng các sản phẩm mới và sáng tạo luôn ổn định. Ngày nay, doanh nghiệp phải đưa sản phẩm đổi mới vào thị trường một cách hiệu quả hơn và nhanh chóng hơn để tối đa hóa lợi ích của khách hàng và lượng hàng bán. Áp lực về giảm thời gian, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ thấp chi phí vẫn không mất đi, chúng đang được khẳng định và đưa vào chương trình “tập trung vào việc cung cấp đúng sản phẩm”. Để tiếp tục mở rộng, các công ty có nhãn hiệu sản phẩm dẫn đầu phải tiếp tục xâm nhập vào các thị trường mới với những sản phẩm đổi mới. Điều này đòi hỏi phải tận dụng và tái sử dụng nguồn vốn trí tuệ liên quan đến sản phẩm được tạo ra bởi các đối tác kinh doanh làm việc với nhau trên toàn chuỗi giá trị doanh nghiệp mở rộng. Lịch sử phát triển PLM Thuật ngữ "quản lý vòng đời sản phẩm (PLM)" xuất hiện sau gần hai mươi năm phát triển của thị trường và công nghệ. Vào giữa những năm 1980 đến đầu thập niên 1990, đã có sự nhầm lẫn những gì để gọi thông tin liên quan đến sản phẩm, đặc biệt là thông tin kỹ thuật. Chẳng hạn khi dữ liệu được gọi một cách khái quát như dữ liệu sản phẩm, thì thuật ngữ “Quản lý dữ liệu sản phẩm – PDM” (Product Data Management) xuất hiện. Cả người dùng và các nhà cung cấp giải pháp chấp nhận PDM và sử dụng thuật ngữ này trong nhiều năm. Trong thực tế hiện nay, PDM vẫn là một thành phần nền tảng của PLM. Trong vài năm qua, một số từ viết tắt như PDM, cPDm, CPC - tạo ra sự nhầm lẫn trên thị trường, khi người ta bắt đầu xem xét đến vòng đời sản phẩm. PLM đã nổi lên như là một thuật ngữ dùng để mô tả một phương pháp tiếp cận của doanh nghiệp từ việc sáng tạo ra, quản lý, sử dụng nguồn vốn trí tuệ và thông tin liên quan đến sản phẩm trong suốt vòng đời sản phẩm. Đã có một sự tiến triển liên tục của những gì PLM đại diện, như minh họa trong hình dưới đây. Mười lăm năm trước đây, việc triển khai tập trung vào các ứng dụng liên quan quản lý dữ liệu thiết kế kỹ thuật là chủ yếu. Trong cuối những năm 1980, nổi lên nhu cầu làm thế nào để quản lý các bản vẽ kỹ thuật cùng với một số ít các giải pháp, chủ yếu cung cấp cho các cá nhân phụ trách bộ phận kỹ thuật. Quá trình phát triển PLM Là một phần của sự tiến hóa này, sự nhìn nhận hay định nghĩa về “Vòng đời sản phẩm” cũng đã thay đổi. Mười lăm năm trước đây, “vòng đời” tập trung vào hoạt động của các kỹ sư thiết kế như là các công cụ tập trung về quản lý dữ liệu CAD. Trong cuối những năm 1980, quan điểm này bắt đầu mở rộng bao gồm các tiến trình công việc và các quá trình suốt vòng đời sản phẩm, nghĩa là để chia sẻ thông tin và các quy trình giữa các hoạt động thiết kế khác nhau. Trong những năm gần đây, khi các tổ chức đầu tư vốn vào PDM và PLM, người mua thường là các nhà quản lý cấp trung, hoặc đôi khi là một số nhà quản lý cấp cao trong CNTT, kỹ thuật, sản xuất, hoặc các nhóm chức năng khác. Do mở rộng phạm vi và tác động của nó và đối với các doanh nghiệp, mà ngày nay các giải pháp PLM được xem như là giải pháp của doanh nghiệp, chiến lược để tăng hiệu suất kinh doanh. Quyết định đầu tư kinh doanh chiến lược, không quan tâm đến kích thước, đang được xem xét và chấp thuận bởi các nhà quản lý cao cấp như CIO, CTO, CFO và thậm chí CEO. Đối với các nhà quản lý cấp cao, đầu tư của họ phải được tập trung vào giải quyết các vấn đề kinh doanh cụ thể, tận dụng những cơ hội khác và tận dụng các khoản đầu tư trước đó trong tổ chức của họ. Bây giờ PLM đã nổi lên như là một giải pháp của doanh nghiệp, điều quan trọng là phải hiểu làm thế nào để PLM phù hợp với các giải pháp quản lý thông tin sản phẩm và vận hành khác của doanh nghiệp. Phần tiếp theo mô tả mối quan hệ này chi tiết hơn. Câu 2: Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý văn phòng. Các sản phẩm mềm tại VN phục vụ cho việc số hóa văn phòng (văn phòng không giấy tờ) I - Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý văn phòng Hệ thống thông tin quản lý văn phòng là một hệ thống quản lý cơ sở hạ tầng thông tin của tổ chức; Nó có một mục đích chính là làm cho các công việc của tổ chức được thực hiện một cách có hiệu lực, có hiệu quả và có kiểm soát. Tính hiệu lực thể hịên ở mức độ tuân thủ và chấp hành các yêu cầu đặt ra cho công việc khi công việc đã được định nghĩa. Điều này có liên quan đến phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của người thừa hành cũng như động lực để cho công việc được thực hiện dựa trên nhận thức của người thừa hành và bản chất đúng đắn có tính thuyết phục của công việc. Tính hiệu quả của công việc thể hiện ở sự cân đối giữa lợi ích từ công việc và chi phí cho chính công việc đó. Lợi ích thu được từ công việc là giá trị làm thoả mãn các mục tiêu đã hoạch định của tổ chức. Tính hịêu quả của công việc liên quan đến cách định nghĩa công việc (ví dụ: xác định mức độ ưu tiên của công việc, yêu cầu của công việc, kết quả cần phải đạt, thông tin trợ giúp) trách nhiệm và quyền hạn của người thừa hành cũng như cách tổ chức, phối hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả tối ưu. Tính kiểm soát thể hịên ở khả năng có thể giám sát, đo lường, điều khiển mọi trạng thái diễn biến của công việc. Điều này phụ thuộc vào cách thiết lập báo cáo công việc và cách xử lý các báo cáo của người quản lý. Để đạt được mục đích này hệ thống thông tin văn phòng thực hiện các chức năng cơ bản sau: Quản lý các kênh thông tin trong tổ chức: Kênh thông tin trong tổ chức bao gồm kênh thông tin hình thức và kênh thông tin phi hình thức liên lạc bên trong tổ chức và giữa tổ chức với môi trường bên ngoài. Các kênh thông tin hình thức được tạo ra để các nhà quản lý có thông tin đáng tin cậy để ra quyết định đồng thời truyền đạt các quyết định đến các bộ phận thừa hành. Kênh thông tin hình thức mang nội dung công việc( ban hành quyết định,phân công và báo cáo) cần phải được quy định trước trên các thành tố sau: Phương tiện truyền tin-thường là hệ thống lưu chuyển văn thư(bằng giấy) đê truyền đạt nội dung mang tính pháp lý cao; hoặc có thể có mạng máy tính, thư địên tử,điện thoại,hoặc cuộc họp có biên bản. Tuỳ theo tính chất yêu cầu của công việc(bình thường,khẩn,mật) phương tiện truyền tin tương ứng để thoả mãn yêu cầu này. Khuôn mẫu cho thông tin, mỗi công việc thường đòi hỏi các khuôn mẫu trình bày thích hợp và áp dụng thống nhất trong tổ chức. Ví dụ,các báo cáo thống kể cho các công việc thường xuyên lặp lại thường có dạng bảng;các báo cáo tổng hợp cho các nhà lãnh đạo cấp cao thường ở dạng biểu đồ, hoặc các loại công văn thường có tựa đề, số công văn, nội dung tóm tắt, nơi phát hành và người kí. Trách nhiệm xử lý thông tin, mục đích của việc quy định xử lý thông tin là để tăng cường tính chất hịêu lực của các yêu cầu công việc thể hịên trên các kênh thông tin hình thức. Trách nhiệm xử lý thông tin thường được ban hành cùng với các tiêu chuẩn xử lý thông tin,người gửi và người nhận, ví dụ: thời hạn xử lí, chế độ báo cáo kết quả theo định kỳ hoặc chế độ báo cáo đột xuất khi có rủi ro. Quy trình xử lý. Quy trình xử lý được ban hành để chỉ rõ trình tự xử lý của công việc qua đó tổ chức quy định cho các bộ phận cùng phối hợp thực hiện công việc một cách tự động mà không cần phải xin ý kiến chỉ thị. Quy trình được áp dụng thống nhất cho các công việc thường lặp lại, qua đó tổ chức có thể kiểm soát từng trạng thái diễn biến của công việc và cải tiếng quy trình. Các kênh thông tin phi hình thức thường được thiết lập qua các cuộc hội thảo, hội nghị hoặc các buổi họp không có biên bản. Mục đích của kênh thông tin này là giúp cho người tham dự có thêm thông tin cần thiết cho công việc. Để cuộc họp diễn ra thành công tốt đẹp,hệ thống thông tin văn phòng cần trợ giúp xếp lịch họp, gửi thư mời họp và gửi các tài liệu tham khảo trước. Xác thực thông tin và phát hành tài liệu: Hầu hết các kênh thông tin cần quản lý trong tổ chức là kênh thông tin hình thức - các tài liệu cần phải được xác nhận nguồn gốc phát hành (kí tên, đóng dấu). Phân phối thông tin tài liệu: Một tài liệu thường được phổ biến đến nhiều nơi trong tổ chức bằng hình thức phát hành bằng nhiều bản có nội dung giống nhau hoàn toàn (photocopy). Thông tin, tài liệu là tài sản của tổ chức do đó việc phân phối thông tin gắn liền với trách nhiệm người nhận thông tin, nên các tài liệu phải được phân phối có kiểm soát-chỉ những người có trách nhiệm mới được phép đọc. Tài liệu đôi khi cần chuyển giao gấp khi có chuyện cấp bách, do đó việc phân phối tài liệu thường được gắn kèm với các quy định chuyển giao như khẩn, mật. Kiểm soát hiệu lực của tài liệu: Thông tin có thời gian sống của nó (thời gian có giá trị sử dụng, không chỉ để tham khảo) do đó đối với các lọai tài liệu mang tính kiểm soát (như quy trình, văn bản đang trong thời hạn có hịêu lực) hệ thống quản lý thông tin văn phòng cần phải quản lý được sự thay đổi nội dung của các loại tài liệu này qua các phiên bản được phát hành. Nếu một tài liệu hết hiệu lực nó cần phải được thu hồi đồng thời thông báo trong tổ chức để tránh hiểu lầm cho những người đang hoặc sẽ sử dụng. Theo dõi kết quả xử lý của các tài liệu: Các kênh thông tin hình thức thường mang yêu cầu đến người xử lý. Kết quả xử lý một yêu cầu đôi khi sẽ phát sinh ra một yêu cầu khác, như cải tiến công việc hoặc sửa sai,tạo thành một chuỗi công việc cần thực hiện để hoàn thiện yêu cầu ban đầu. Do đó, việc theo dõi kết quả hoàn thiện là để giúp người quản lý nhận thức được tốc độ xử lý công việc trong tổ chức để đưa ra các biện pháp phù hợp Lưu trữ thông tin, tài liệu: Hầu hết các loại thông tin (hình thức, phi hình thức) có giả trị sử dụng lâu dài trong tổ chức cần phải lưu trữ trên các vật lưu tin như hồ sơ giấy,tập tin, cơ sở dữ liệu trên máy và được quản lý theo thời gian sử dụng của các nội dung thông tin được lưu trữ. Các phương pháp lưu trữ có cùng nguyên tắc chung là tìm ra được nội dung thông tin đang được lưu trữ khi cần một cách nhanh chóng và mỗi phương pháp lưu trữ thông tin đều phải có phương pháp phục hồi thông tin tương ứng. II - Nêu các sản phẩm mềm tại VN phục vụ cho việc số hóa văn phòng (văn phòng không giấy tờ) Kodak ScanMate i1120 (Giải pháp số cho văn phòng vừa và nhỏ) Kodak ScanMate i1120 1.1 Nhãn hiệu, xuất xứ Kodak là một thương hiệu nổi tiếng khá quen thuộc đối với người dùng Việt Nam trên lĩnh vực công nghệ hình ảnh, máy chụp hình, film ảnh… Không những thế Kodak còn nổi tiếng về công nghệ nhận dạng hình ảnh, ký tự bằng các sản phẩm máy Scan chuyên dụng của mình. Có mặt trên thị trường Việt Nam mới hơn một năm (từ năm 2007) nhưng các sản phẩm máy Scan tài liệu chuyên dụng của Kodak đã khẳng định được vị thế của mình, dần dần xóa bỏ quan niệm máy Scan thông thường của người tiêu dùng. Kodak ScanMate i1120 là một trong những dòng máy mới của Kodak ra đời vào năm 2008 với mục tiêu nhắm vào khách hàng là những Công ty vừa và nhỏ, người tiêu dùng cá nhân có nhu cầu Scan tài liệu số lượng vừa phải. 1.2 Thông tin sản phẩm Kodak ScanMate i1120 là một trong những dòng máy Scan tài liệu nhỏ gọn nhất hiện nay, giá cả cũng khá mềm (vào khoảng 540$) được Công ty Giải Pháp Số Toàn Cầu (DSG Vietnam) phân phối chính thức. Máy có thể chuyển đổi tài liệu giấy thành những hình ảnh số hóa chất lượng cao, giúp người dùng có thể quản lý, gửi, sắp xếp và tìm kiếm một cách dễ dàng. Thông qua kết nối đơn giản với máy tính và tích hợp cùng phần mềm đi kèm, Kodak ScanMate i1120 luôn luôn ở trạng thái sẵn sàng cho các thao tác của người sử dụng. Chỉ cần thao tác phím ngay trên thân máy là người sử dụng đã kiểm soát được tài liệu và thiết lập mọi thông tin. Phím điều khiển thông minh Smart Touch cho phép người dùng dễ dàng thiết kế chức năng quét tự động cho 9 tùy chọn khác nhau, phù hợp với nhiều định dạng như PDF, TIFF, JPEG, RTF và PDF tìm kiếm. Ngoài ra, ScanMate có thể quét với nhiều cỡ giấy khác nhau từ tấm danh thiếp cho tới tài liệu có chiều dài lên đến 86cm (34 in). Thậm chí khi những tài liệu không hoàn hảo, công nghệ Perfect Pagecòn có thể làm cho ảnh quét rõ nét, đẹp hơn cả nguyên bản. Máy quét để bàn ScanMate i1120 mang đến cho người sử dụng mọi tính năng vượt trội, đồng thời tiết kiệm chi phí mà ít có loại máy quét tương tự nào có thể bì kịp. 1.3 Thông số kỹ thuật Thông tin chung Kiểu dáng: Máy quét tài liệu để bàn Khổ giấy: 215 mm x 863 mm Kích thước: Rộng: 300.6 mm Dài: 157.3 mm Cao: 147.5 mm (không bao gồm khay tiếp nhận giấy) Trọng lượng: 2.7 Kg Máy quét Kodak Scanmate i1120 Dạng tài liệu vào: màu Độ sâu ảnh xám (Bên ngoài): 8-bit Độ sâu màu: 24-bit màu (16.7 triệu màu) Độ sâu màu (Bên ngoài): 24-bit (16.7 triệu màu) Độ phân giải quang học: 600 dpi x 600 dpi Phương thức quét: 1 mặt hoặc 2 mặt Dạng phần tử quét: CCD kép Dạng đèn / ánh sáng nguồn: Đèn huỳnh quang catôt lạnh Tốc độ quét trang trắng đen: 20 tờ/phút Tốc độ quét trang trắng màu: 20 tờ/phút Công suất: 1000 tờ/ngày Chuẩn giao tiếp: TWAIN Chi tiết về tốc độ quét 20 tờ/phút – thăng xám – 200 dpi 20 tờ/phút – trắng đen – 200 dpi 20 tờ/phút – màu – 200 dpi 40 ảnh/phút – thăng xám, 2 mặt – 200 dpi 40 ảnh/phút – trắng đen, 2 mặt – 200 dpi 40 ảnh/phút – màu, 2 mặt – 200 dpi Khả năng quét Khổ giấy: A4 Khổ giấy quét hỗ trợ tối đa: 215 mm x 863 mm Kiểu giấy có thể quét: Giấy trơn, giấy láng, giấy thông thường, tạp chí, card, namecard Nạp giấy: Tự động Khả năng nạp giấy: 50 tờ Liên kết mở rộng 1 cổng Hi-Speed USB  - 4 pin USB Type B Thông tin khác Các tiêu chuẩn: FCC Class B certified, CE, TUV GS, C-Tick, BSMI, VCCI Class B ITE, CISPR 22 Class B, BSMI CNS 13438 Class B, cUL, EN55022, EN 61000-3-3, EN55024, UL 60950, ICES-003 Class B, AS/NZS 60950-1, CCC, IEC 60950-1, EN 60950-1, CSA C22.2 No. 60950-1-03, FCC CFR47 Part 15 B, S Mark Nguồn điện Thiết bị nguồn: Nguồn cáp điện Điện áp: AC 120/230 V (50/60 Hz) Điện năng tiêu thụ (dự phòng): 40 Watt (25 Watt) Phần mềm / Yêu cầu hệ thống Phần mềm kèm theo: Drivers & utilities, ScanSoft OmniPage, ScanSoft PaperPort, KODAK Capture Software Lite Hệ điều hành: Windows 2000/XP/Vista – Pentium 4 – 2.5 GHz – RAM 512 MB Các tham số về môi trường Nhiệt độ vận hành thấp nhất: 50 °F Nhiệt độ vận hành cao nhất: 95 °F Độ ẩm vận hành yêu cầu: 10 – 85% Độ ồn: 58 dBA Máy quét Kodak Plus Với giá thành không đổi, dòng máy quét Kodak i1200 Plus và Kodak i1300 Plus cải thiện đáng kể năng suất quét tài liệu, tăng hơn 50% so với những dòng máy cùng loại trước đây, tăng tốc độ xử lý văn bản và chất lượng ảnh đẹp hơn, phục vụ tốt cho nhu cầu quét tài liệu ở phân khúc nhóm làm việc (departmental) và bộ phận làm việc (workgroup) Tốc độ quét của dòng máy quét Kodak i1200 Plus cao hơn 50% so với dòng máy Kodak i1200 trước đây, 45 tờ/phút với trắng đen và thang xám, 30 tờ/phút với màu và công suất quét mới là 3000 tờ/ngày. Riêng với Kodak i1300 Plus, tốc độ quét cũng tăng lên, 40 tờ/phút với màu và 60 tờ/phút với trắng đen và thang xám, công suất quét 5000 tờ/ngày. Ông Tony Barbeau, Phó Giám đốc Marketing của Trung tâm dịch vụ và giải pháp hình ảnh hóa tài liệu của Kodak cho biết: “Chúng tôi đang tiếp tục phát triển công nghệ hình ảnh hóa tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu quét tài liệu ngày càng tăng của doanh nghiệp. Làm thế nào để giảm giá thành, tăng năng suất và giảm thiểu rủi ro là mục đích hoạt động của Kodak. Dòng máy quét Kodak Plus này sẽ quét các thông tin chính xác đến từng điểm ảnh.” Theo một báo cáo gần đây của Trung tâm Tư vấn Công nghệ Moyses (Moyses Technology Consulting), thị phần máy quét tài liệu tại Bắc Mỹ tăng 7% so với năm 2008. Bản báo cáo cũng cho biết ý nghĩa quan trọng của công nghệ hình ảnh hóa tài liệu trong việc quét giấy tự động và tổ chức công việc văn phòng một cách trôi chảy. Sự phát triển dòng máy quét Kodak Plus dựa trên công nghệ Smart Touch đã có của Kodak, được thiết kế để gửi văn bản đến nhiều nơi cùng một lúc một cách dễ dàng. Chỉ với một nút nhấn, người sử dụng có thể gửi ảnh quét đến ổ đĩa chia sẻ qua mạng (shared network driver), ổ đĩa di động USB và thiết bị chia sẻ đầu ra (netwworked output device). Chức năng này được tích hợp với Microsoft Sharepoint Server, cho phép quét giấy tự động, chia sẻ, lưu trữ tài liệu kỹ thuật., Quý khách hàng đang sử dụng máy quét Kodak i1200 hoặc Kodak i1300 có thể download các driver mới và firmware theo link sau và ngay lập tức có thể kết nối với tốc độ rất nhanh. Lưu ý trong lúc download, sẽ yêu cầu số seri của máy. Nguyên nhân là do s1220 Photo Scanning Solution không tự cập nhật trình điều khiển mới. Do đó, nếu số seri nhập vào là s1220, hệ thống sẽ ngăn chặn việc download. Dưới đây là bảng so sánh của dòng Kodak i1200 & i1300 Plus và dòng máy cùng loại trước đây Thang Trắng đen Xám Màu Độ phân giải dpi 200 200 200 Kodak Series Scanner i1300 tờ/phút 60 60 30 i1200 tờ/phút 30 30 30 Kodak Series Scanner Plus i1300 Plus tờ/phút 60 60 40 i1200 Plus tờ/phút 45 45 30 DSG Vietnam hỗ trợ cài đặt driver và firmware mới khi quý khách đem máy tới văn phòng DSG Vietnam. Hugate Hệ thống HUGATE được ứng dụng trong Doanh nghiệp giúp chuẩn hóa quy trình hoạt động tác nghiệp, tiếp nhận hồ sơ từ nhiều nguồn (e-mail, fax, văn bản giấy), quản lý toàn bộ các văn bản của cơ quan như văn bản đến, văn bản đi, văn bản nội bộ, văn bản dự thảo... Qua đó, xây dựng một kho văn bản điện tử dùng chung nhưng không chiếm diện tích, khắc phục cơ bản tình trạng mất mát thông tin, phân tán. Ngoài ra, HUGATE có chức năng thiết lập các luồng xử lý động cùng với cơ chế nhắc việc qua tin nhắn popup, e-mail, sms. Các Tổ chức, Doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, có thể thiết lập hệ thống sổ công văn riêng, thực hiện việc luân chuyển công văn nội bộ với nhau một cách đơn giản và thuận tiện. Ngoài chức năng tìm kiếm, tra cứu thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, hệ thống còn cung cấp các báo cáo tổng hợp về xử lý công văn và công việc. Lãnh đạo, nhà quản lý luôn được báo cáo một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác nhất, phục vụ đắc lực cho công tác điều hành, tác nghiệp. Qua việc ứng dụng quản lý công văn và giao tiếp cũng như xử lý công việc hầu hết trên văn phòng số HUGATE, các thành viên trong tổ chức từng bước tạo thói quen làm việc, phương thức cộng tác mới, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức, góp phần từng bước cải cách hành chính. Quản lý công văn là một công cụ tích hợp trong giải pháp tổng thể văn phòng số HUGATE cùng với nhiều module chức năng như Lịch công tác, Tin tức, Quản lý công việc, dự án, Diễn đàn, Nhân sự, Quy trình và mới nhất là chức năng Chat nội bộ… Hiện được rất nhiều Doanh nghiệp và các tổ chức gồm nhiều ngành nghề khác nhau như: Giáo dục đào tạo, Xây dựng, Hệ thống bán lẻ, sản xuất,… ứng dụng hiệu quả, hạn chế mất mát thông tin và sai sót trong quá trình xử lý công việc, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, chi phí văn phòng và hơn cả là nâng cao hiệu quả công việc. Hiện tại, phần mềm đã được hơn 5,000 người sử dụng. Tham khảo thêm tại: FileCenter 7.0.0.7 FileCenter là dễ cài đặt, dễ sử dụng phần mềm văn phòng không giấy giúp gia đình và chuyên nghiệp người dùng quét, lưu trữ, tổ chức, và tìm các tập tin máy tính. FileCenter được lấp đầy với các tính năng tiết kiệm thời gian, tạo cho bạn một giải pháp hoàn chỉnh trong một giao diện đơn giản. Ngoài ra, ứng dụng này có thể thực hiện một loạt các hành động liên quan đến quản lý tập tin, OCR, quét, hay thao tác PDF. Một trong những điểm nổi bật của phần mềm văn phòng FileCenter không cần giấy tờ là "tập tin điện tử nội các" của nó bố trí với các ngăn kéo và thư mục. Việc quản lý tập tin là rất sạch sẽ và trực quan, một số người dùng mua FileCenter để quản lý file một mình. Nhưng kết hợp với chức năng quét, OCR, và tính năng định, FileCenter chuyên nghiệp trở thành một không gian làm việc không cần giấy tờ văn phòng tổng. FileCenter không thay đổi bất cứ điều gì về các tập tin của bạn, nó chỉ giúp bạn làm việc tốt hơn và thông minh hơn. Tính năng chính của "FileCenter" Quản lý và Tổ chức các tập tin của bạn: FileCenter sử dụng một nội quen thuộc / Drawer / Folder thiết kế để tổ chức các tập tin. Nhưng nếu bạn muốn có một bố trí Explorer truyền thống, FileCenter cũng cung cấp một Xem Explorer. Scan to PDF hoặc TIFF: FileCenter vào một tính năng quét hiệu quả chuyển giấy để PDF. Làm việc với hầu hết các máy quét máy tính để bàn (TWAIN hoặc WIA tương thích). Tự động OCR Mọi Quét: FileCenter OCR tích hợp liền mạch như là một phần của quá trình quét. Nghĩa đen đi từ giấy để tìm kiếm PDF với một cú click chuột. Sử dụng được xây dựng trong động cơ hoặc yêu thích của riêng bạn. Stack, Tham gia, và các file PDF Split: Với FileCenter chuyên nghiệp, "chồng" hoặc gia nhập tập tin PDF bằng cách kéo-và-thả đơn giản. Bạn cũng sẽ có thể chia nhỏ một file PDF thành nhiều file ... mà không cần mở nó. PDF Reader & Viewer: Sử dụng FileCenter để mở và xem trước các tập tin PDF của bạn. Giao diện theo thẻ giữ nhiều file mở trong tầm tay của bạn. FileCenter cũng sẽ cho phép bạn xem quét TIFF và fax của bạn. OCR hiện Files: Nếu bạn đã quét tài liệu, FileCenter có thể làm cho họ tìm kiếm và lập chỉ mục thông qua OCR. Hoặc, kéo văn bản trong một file PDF và gửi đến trình xử lý của bạn để chỉnh sửa. Chèn, Sắp xếp lại, và Xóa Các trang: Thay đổi chế độ của FileCenter cung cấp cho bạn một cái nhìn cao cấp của tài liệu PDF của bạn. Nó cũng là nơi lý tưởng để tổ chức lại các trang, xóa hoặc chèn thêm trang, trích xuất các trang. One-Click PDF Chuyển đổi: Với một cú nhấp chuột, chuyển đổi nhiều loại tập tin sang định dạng PDF phổ biến. Hoặc e-mail tập tin như các file PDF - chuyển đổi, và gửi nó trong bước trong suốt một. In sang PDF: Biến tài liệu Word, các trang web, e-mail, hoặc các loại khác của tập tin PDF. Chỉ cần in các tài liệu của bạn để FileCenter của PDF bao gồm máy in để chuyển chúng vào chính xác các tập tin PDF. Quét sang Word: Nếu tất cả các bạn quan tâm là các văn bản tài liệu, tại sao không chỉ quét thẳng vào Word? Với một cú nhấp chuột, FileCenter sẽ chạy một quét, trích văn bản, và mở nó trong trình xử lý yêu thích của bạn. Riêng biệt & Lưu quét tự động: Đối với khối lượng cao quét, FileCenter tự động có thể chia nhỏ một chồng quét thành các tập tin cá nhân. Nó có thể thậm chí còn tự động lưu các tập tin vào các điểm đến đã định trước. Hỗ trợ tập tin phổ quát: FileCenter có thể lưu trữ bất kỳ loại tập tin Windows. Nó cũng tích hợp sạch với các chức năng Save và Open của hầu hết các chương trình để bạn có thể lưu và mở với FileCenter. Thư mục Templates: Nếu bạn sử dụng bố trí thư mục cùng hơn và hơn, FileCenter có thể làm cho cuộc sống của bạn dễ dàng hơn. Xác định bố trí thư mục có thể dùng lại và sau đó gọi lại chúng theo yêu cầu. Quy tắc đặt tên file: Thiết lập một danh sách các tên tập tin phổ biến nhất của bạn trước. Sau đó lưu hoặc đổi tên file với chỉ vài cú nhấp chuột. Những quy tắc đặt tên file thậm chí có thể chứa thông tin năng động. Hộp thư đến, tin Chuyển Công cụ: FileCenter cung cấp một "hộp thư" và xem một phân chia cho các tổ chức và sắp xếp lại các tập tin. Bạn thậm chí sẽ có thể đổi tên file khi bạn di chuyển chúng, hoặc tạo liên kết thay vì bản. Tăng cường tin Xem trước & Thumbnails: FileCenter tích hợp trong trình xem cho bạn thấy bất kỳ văn phòng, hình ảnh hoặc file PDF trên bay, làm FileCenter vô giá cho nhanh chóng duyệt qua các tài liệu mà không cần mở chúng. Máy tính để bàn & Mạng Tìm kiếm: Tìm kiếm thông qua các tài liệu của bạn dễ dàng như bạn tìm kiếm trên web. FileCenter của toàn văn tìm kiếm giúp bạn xác định vị trí các file trong vài giây. Và các chỉ số có thể được chia sẻ trên mạng. E-mail Files ... như các file PDF: Gửi bất kỳ loại tập tin với kích-một e-mail đính kèm. Chỉ cần chọn và gửi đi. Cần gửi một file dưới dạng PDF? FileCenter có thể gửi nhiều loại tập tin như các file PDF, không có bước mở rộng. Tập tin Shredding Encryption &: Sử dụng mã hóa mạnh mẽ của FileCenter để bảo vệ tập tin cá nhân từ con mắt tò mò. Khi bạn cần phải xóa các tập tin nhạy cảm, sử dụng tập tin an toàn của FileCenter băm nhỏ để làm một sâu quét sạch. Cầu khoảng cách với Outlook: FileCenter làm cho nó có thể lưu và tổ chức các file của Outlook liên hệ, lấp khoảng trống giữa Outlook và các tập tin của bạn. Đi một bước xa hơn và lưu trữ Outlook e-mail đến file. Mạng Recycle Bin: Các thiếu sót lớn nhất của ổ đĩa mạng là không có một thùng rác. Vì vậy, FileCenter cung cấp riêng của mình. Bây giờ nếu bạn xóa một tập tin mạng bằng cách sai lầm, nó vẫn có thể được phục hồi. Mạng triển khai và quản lý: FileCenter chuyên nghiệp có thể làm cho ngay cả người dùng không có kỹ thuật quản trị mạng tốt. công cụ đơn giản giúp bạn dễ dàng triển khai và quản lý FileCenter trên mạng. Yêu cầu: CPU: 750 MHz Bộ nhớ: 500 MB RAM Ổ cứng trống: 100 MB Scanner: Tương thích TWAIN Scanner Portaloffice (Phần mềm văn phòng điện tử) Ngày nay, khái niệm văn phòng điện tử, văn phòng trực tuyến hay văn phòng không giấy tờ đang được nhắc ngày càng nhiều như một cách thức hiện đại bằng việc ứng dụng các công cụ, công nghệ hiện đại nhằm tin học hoá các quy trình của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả xử lý công việc, tiết kiệm thời gian và chi phí. Giải pháp văn phòng điện tử Portal Office 2009 là phiên bản mới nhất dòng sản phẩm văn phòng điện tử - văn phòng trực tyến của VSS, tiếp theo phiên bản S-Office SE 2007 đã và đang được hàng trăm doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả như EximBank, Tập đoàn Đại Dương, Ngân hàng Việt Á, Sở GD & ĐT Hải Phòng , Tổng công ty cấp nước Sài Gòn, …và đang dần trở thành một giải pháp văn phòng điện tử được ứng dụng nhiều nhất tại Việt Nam. Portal Office 2009 sẽ mang lại điều gì cho các doanh nghiệp? Tạo một văn phòng ảo, một kênh truyền thông, cộng tác kết nối các phòng ban, chi nhánh và các thành viên. Cung cấp các công cụ chuẩn hoá thông tin, văn bản tài liệu, hồ sơ công việc, dự án, thông tin khách hàng, nhân sự, và các quy trình nội bộ, ... Với việc có công cụ tổ chức, sẽ mang lại việc kết quả khai thác và xử lý thông tin tốt hơn, tăng hiệu quả xử lý công việc, giảm chi phí giấy tờ, điện thoại, in ấn, đi lại. Giải quyết được vấn đề có quá nhiều ứng dụng chạy chồng chéo và không thống nhất, gây khó khăn cho việc sử dụng và tốn kém chi phí đầu tư. Là môi trường để các thành viên chia sẻ tri thức với nhau. Là công cụ hỗ trợ cấp quản lý điều hành trực tuyến, làm việc từ xa. Mô hình kiến trúc PORTAL – OFFICE là hệ thống phần mềm thuần Việt được xây dựng trên giao diện Website thân thiện dễ sử dụng, tích hợp hơn 20 phần mềm quản lý và cộng tác. Chỉ cần cài đặt trên một máy tính là có thể sử dụng mọi lúc, mọi nơi. Một giải pháp toàn diện với rất nhiều Module tích hợp Hiện Portal Office đã có tới 20 Module chức năng. Mỗi chức năng là một giải pháp đáp ứng một nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp, tích hợp trong một giải pháp tổng thể, chia sẻ và phân quyền chặt chẽ. Với bản chuẩn, hiện có hơn 10 module được tích hợp sẵn. Ngoài ra, khách hàng có thể tích hợp các module chức năng tuỳ chọn hoặc yêu cầu VSS xây dựng các module theo yêu cầu tích hợp và Portal Office.  Giải pháp của chúng tôi đã được hàng trăm doanh nghiệp ứng dụng Một lý do khiến rất nhiều doanh nghiệp ngần ngại khi ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý là do yếu tố con người, khả năng vận dụng hệ thống của lãnh đạo, người quản lý, nhân viên. Điều này thì rất dễ dàng với Portal Office, đây là một giải pháp thuần việt, việc thiết kế thống nhất, đơn giản và tiện dụng. Với giao diện Tiếng Việt thân thiện rất dễ dàng với cả những người biết ít kiến thức về tin học. Với 5 năm nghiên cứu và phát triển trên nhu cầu thực tế và kinh nghiệm của chính khách hàng. Portal Office 2009 thực sự một giải pháp tổng thể và toàn diện, mang lại những lợi ích rất tích cực trên nhiều phương diện từ tiết kiệm thời gian xử lý công việc, giảm chi phí in ấn giấy tờ, điện thoại, chi phí đi lại và giúp xây dựng một nét văn hoá mới cho doanh nghiệp. Hãy sử dụng giải pháp Portal Office 2009 để thật sự nó thấy mang lại những gì cho doanh nghiệp của bạn. Net.Office Với khả năng xác thực tài liệu bằng chữ ký điện tử và định nghĩa các luồng công việc trực quan bằng lưu đồ phục vụ cho triển khai ISO, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành qua mạng NetOffice phiên bản 4 - phiên bản ISO hỗ trợ dịch vụ hành chính công là một sản phẩm hiếm hoi đặt ra mục tiêu rất lớn, hướng tới phuc vụ "văn phòng không giấy", trở thành phần mềm dùng chung cho các cơ quan Chính phủ. Cách đây 10 năm, nhóm nghiên cứu của Phòng thí nghiệm Công nghệ Phần mềm SELAB thuộc khoa Công nghệ thông tin, trường ĐH Khoa học Tự nhiên đã xây dựng phần mềm "Quản lý công văn" dùng ở Văn phòng Đại học quốc gia Hà Nội. Khi ấy, nội dung của phần mềm chỉ giới hạn ở mức ghi nhận và tra cứu công văn đi, đến. Tới năm 2001, nhóm đã phát triển phần mềm "Quản lý văn bản và điều hành qua mạng NetOffice" phiên bản 1.0. Phiên bản 1.0 được dùng tại Văn phòng Đại học quốc gia Hà Nội với các tính năng tập trung và giải quyết công việc qua mạng và viết trên môi trường web hoàn toàn. Ngay khi đưa ra ứng dụng thực tế, phiên bản 1.0 đã được người dùng đánh giá tốt và đã được triển khai ở nhiều nơi. Không dừng lại ở đó, năm 2003, phần mềm đã có phiên bản 2. Điểm nổi bật của phiên bản này là tính năng xử lý ở khả năng phân luồng công việc và nhắc việc qua messenger. Đầu năm 2004, phiên bản thứ ba đã được phát triển lại thêm những khả năng mới: tích hợp chặt chẽ với công nghệ Portal, khả năng kết nối tự động với điện thoại di động để nhắc việc và khả năng kiểm soát công việc trên nền tảng tích hợp luồng công việc với bảng xử lý, khả năng đa cấp (chỉ cần dùng một bản cho nhiều đơn vị thuộc các cấp khác nhau trong cùng một tổ chức), khả năng truyền công văn tự động giữa các đơn vị cùng dùng Net.Office. Net.Office được phát triển liên tục bắt đầu từ năm 2001 với tổng thời gian ước tính 70 tháng. Phần mềm đã trải qua 4 phiên bản lớn và hàng chục phiên bản nhỏ. Net.Office 1.0 đã được nhận Giải nhất sản phẩm CNTT năm 2001 của Hội Tin học Việt Nam và giải nhì giải Sáng tạo Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2001 của Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam và Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường. Phiên bản 3 nhận đuợc Cúp vàng sản phẩm CNTT của Hội Tin học Việt Nam năm 2005 và giải nhì giải thưởng Thăng Long của Thành phố Hà Nội năm 2005 trong lĩnh vực CNTT và truyền thông. Tuy nhiên, công sức và trí tuệ mà nhóm dành đầu tư nhiều hơn cả phải kể tới việc xây dựng và hoàn thiện phiên bản NetOffice 4. Đây chính là sản phẩm được gửi đi dự thi cuộc thi Nhân tài Đất Việt 2007 và đã lọt vào vòng chung khảo. Hơn hẳn về "chất" so với các phiên bản trước đây, NetOffice tích hợp khả năng xác thực tài liệu bằng chữ ký điện tử và khả năng định nghĩa các luồng công việc trực quan bằng lưu đồ phục vụ cho triển khai ISO. Với các công cụ này, việc thiết lập quy trình kiểm soát giải quyết các thủ tục hành chính trở nên đơn giản mà người sử dụng có thể tự thực hiện. Được chạy trên nền tảng TCP/IP, ngoài ra phần mềm cũng có thể chạy trên Internet hay Intranet, thiết bị sử dụng là máy chủ làm Database server, Web server, Mail Server, thậm chí nếu muốn, người dùng cũng có thể tích hợp với điện thoại di động cần thêm GSM modem. Chức năng cơ bản của phần mềm là có thể quản lý toàn bộ các loại văn bản như công văn đi, công văn đến, văn bản nội bộ, các quyết định, các tài liệu, ý kiến xử lý... Các văn bản đều có thể cập nhật, tìm kiếm, gửi tài liệu theo các kênh khác nhau, công báo tự động, thiết lập các quyền hạn sử dụng văn bản, lập các báo cáo thống kê. Chứng thực văn bản với chữ ký điện tử; Phần mềm có thể quản lý các thủ tục hành chính công, cho phép ghi nhận nhanh chóng các hồ sơ thủ tục hành chính với thông tin về công dân, hồ sơ, cơ chế liên lạc sau đó có thể áp quy trình để có thể kiểm soát tự động; Cung cấp công cụ định nghĩa một cách động các quy trình giải quyết các công việc dưới dạng sơ đồ trực quan... Theo ông Đào Kiến Quốc, trưởng nhóm SELAD, hệ thống được chạy hoàn toàn trên web nên rất dễ dùng, có thể sử dụng trên mạng rộng cho phép làm việc trên một phạm vi địa lý không hạn chế; Tài liệu không chỉ ở dạng văn bản mà tất cả các tài liệu được Windows hỗ trợ như văn bản trên word, Pdf, bảng tính, trình diễn trên Powerpoint, hình ảnh, âm thanh, video số; Có khả năng tích hợp với nhiều nguồn tài liệu và qua nhiều kênh truyền thông như fax, email, SMS và chính các hệ thống chạy trên Net.Office truyền thông với nhau... Do được triển khai trong nhiều năm, nên các phiên bản 1, 2, 3, 4 đã được sử dụng tại hơn 60 cơ quan lớn của cả nước trong đó có Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục kỹ thuật Bộ Công an, Tổng Cục kỹ thuật Bộ Quốc phòng, Văn phòng Quốc hội, Đại học quốc gia Hà Nội, Tổng cục Hải quan, Tổng công ty Hàng hải, Cảng Hải phòng, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, trường ĐH Ngoại thương,.. Hiện Net.Office mới chỉ có thể thực hiện việc xác thực người dùng trong phạm vi nội bộ một cơ quan. Bước kế tiếp của Net.Office sẽ là tích hợp với cơ chế xác thực người dùng trong một phạm vi lớn, thực sự trở thành những "văn phòng không giấy" khi được sử dụng. Mục tiêu lớn nhất mà những người làm phần mềm đã đặt ra là Net.Office sẽ được sử dụng làm phần mềm dùng chung cho các cơ quan Chính phủ. Câu3 : Hệ thống thông tin sản xuất trong ngân hàng I - Tìm hiểu hệ thống Ngân hàng Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động tín dụng như nhận tiền gửi, cho vay và đầu tư tài chính, các hoạt động thanh toán, phát hành các loại kỳ phiếu, hối phiếu, v.v... và một số hoạt động khác. Một số ngân hàng còn có chức năng phát hành tiền. Sự ra đời của ngân hàng Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, và đa đại diện cho các vật có giá trị như vậy là tiền, dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi và cho các công ty và cá nhân vay lại. Tiền huy động được của người gửi gọi là tài sản “nợ” của ngân hàng. Tiền cho công ty và cá nhân vay lại cũng như tiền gửi ở các ngân hàng khác và số trái phiếu ngân hàng sở hữu gọi là tài sản “có” của ngân hàng. Phần chênh lệch giữa số tiền huy động được và số tiền đem cho vay, gửi ngân hàng và mua trái phiếu gọi là vốn tự có của ngân hàng thương mại. Phần tài sản có tính thanh khoản được giữ để đề phòng trường hợp tiền gửi vào ngân hàng bị rút ra đột ngột gọi là tỷ lệ dự trữ của ngân hàng. Toàn bộ số vốn của ngân hàng được chia làm hai loại: vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1, còn gọi là vốn nòng cốt, về cơ bản bao gồm vốn điều lệ cộng với lợi nhuận không chia cộng với các quỹ dự trữ được lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của tổ chức tín dụng như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển. Vốn cấp 2 về cơ bản bao gồm: + Phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản của tổ chức tín dụng + Nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (bao gồm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp nhất định) + Dự phòng chung cho rủi ro tín dụng. Ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương (có khi gọi là ngân hàng dự trữ, hoặc cơ quan hữu trách về tiền tệ) là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia / nhóm quốc gia / vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của ngân hàng trung ương là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ vỡ. Hầu hết các ngân hàng trung ương thuộc sở hữu của Nhà nước, nhưng vẫn có một mức độ độc lập nhất định đối với Chính phủ II - Hệ thống thông tin sản xuất trong ngân hàng Trong sản xuất hay dịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình sản xuất ra một số lượng đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới. Các quy trình không tạo ra giá trị gia tăng phải bỏ. Điều này cũng đúng với giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, tức là hệ thống chỉ sản xuất ra cái mà khách hàng muốn. Trong ngân hàng thực hiện công nghệ, tập trung vào việc cải thiện quy trình sản xuất. Mục tiêu của chiến lược này là nâng cao chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm. Phát hành dưới nhiều hình thức: - Chủng loại thẻ như thẻ ATM, thẻ liên kết, thẻ Visa, thẻ Master, thẻ ngân hàng, Thẻ thanh toán… - Là các loại thẻ thông dụng và đem lại nhiều tiện lợi cho người sử dụng trong việc thanh toán trong nước cũng như ngoài nước - Các đơn vị ngân hàng, đơn vị doanh nghiệp đã liên kết với doanh nghiệp phát hành thẻ để phát hành thẻ Nhân Viên kết hợp với thẻ ATM. - Các trường cao đẳng, đại học liên kết với ngân hàng để phát hành thẻ sinh viên liên kết với thẻ ATM. - Các nhà máy, xí nghiệp liên kết với ngân hàng để phát hành thẻ công nhân liên kết với hệ thốngthẻ ATM. - Các hệ thống thương mại đện tử phát hàng thẻ thanh toán cho hệ thống liên kết của mình. Ngoài ra, có một số ngân hàng còn có nhiệm vụ sản xuất tiền dùng trong lưu thông. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]_Bài giảng Hệ thống thông tin quản lý – CN. Vũ Thị Thu Trang [2]_Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý - Thạc sỹ Nguyễn Anh Hào [3]_ [4]_ [5]_ [6]_ [7]_ [8]_www.cimdata.com [9]_ [10]_Nguồn CMIdata [11]_Nguồn: DSGVietnam.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHệ thống quản lý vòng đời sản xuất - Hệ thống thông tin quản lý văn phòng - Hệ thống thông tin sản xuất trong ngân hàng.doc
Luận văn liên quan