Điều dưỡng đội mũ, rửa tay, đeo khẩu trang.
2. Nhận định toàn trạng NB (tỉnh, mê, kích động), thông báo, động viên để họ yên
tâm hợp tác hoặc báo cho gia đình họ (nếu NB không tỉnh), hỏi NB đã nhịn ăn
chưa?, nhận định vị trí sẽ lấy máu (da, lông, ) có bị dị ứng, tổn thương không.
3. Chuẩn bị dụng cụ: Bơm kim tiêm thích hợp, hộp bông cầu, cồn 70o khay chữ
nhật, găng tay, kẹp kose, ống cắm kìm, gối kê tay, dây cao su, ống nghiệm, giá
đựng ống nghiệm, giấy xét nghiệm, khay hạt đậu, hộp đựng vật sắc nhọn, phiếu
chăm sóc.
4. Để người bệnh tư thế phù hợp, bộc lộ vùng lấy máu, chọn tĩnh mạch, đặt gối kê
tay phía dưới
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả điều trị rối loạn lipit máu bằng thuốc kết hợp chăm sóc dinh dưỡng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoặc thịt gia cầm không da
+ Cá béo (nhiều dầu) ăn ít nhất 2lần/tuần
+ Các loại hạt (số lượng hạn chế 4-5 lần/tuần)
+ Dầu thực vật không bão hòa (dầu ô liu, dầu hướng dương, dầu đậu nành)nhưng
không ăn bơ thực vật chế biến từ chúng.
- Nên hạn chế ăn:
+ Mỡ động vật, thịt động vật chưa lọc mỡ
+ Sữa béo (nguyên kem)
+ Lòng đỏ trứng, bơ pho-mat và các đồ ăn chế biến từ chúng
+ Thịt gia cầm nuôi công nghiệp
+ Bánh làm từ lòng đỏ trứng và mỡ bão hòa
+ Phủ tạng động vật (gan, thận, óc, lá lách..)
+ Các loại đồ ăn chế biến sẵn nhiều chất béo: xúc xích, lạc sườn, salami..
+ Dầu thực vật có nhiều chất béo bão hòa: dầu dừa, dầu cọ, dầu hạnh nhân
+ Các bơ thực vật, các đồ ăn chiên sẵn, đồ ăn nhanh (bao gồm cả mì ăn liền)
3.4 Thuốc điều trị:
- Theo YHCT: Hội chứng RLLP máu do nội đàm gây nên có đặc điểm “Bản hư tiêu
thực”, tiêu là đàm trọc nội sinh, tâm huyết ứ trở, bản là công năng tạng phủ thất điều,
Do ngũ tạng hư tổn, đàm sinh ra đi theo khí và phân bổ rất rộng, vào trong thì vào các
tạng phủ, ra ngoài thì tới cơ nhục, bì phu làm cho kinh lạc tắc nghẽn, huyết mạch
Thang Long University Library
không thông, mạch lạc ứ trệ mà gây ra các chứng đầu thống, huyễn vựng, tâm quý,
hung tý vì vậy trong YHCT dùng phép trị đàm, lý khí hòa trung, hoạt huyết tiêu thực
chủ trị cả tiêu và bản [5, 26].
Trên cơ sở lý luận YHCT các thuốc và bài thuốc YHCT điều trị RLLP máu như: Tăng
thọ, Mekooc, Ngũ phúc tâm não thanh, bài thuốc Nhị trần thang, Ôn đởm, Bán hạ bạch
truật thiên ma thang .
- Theo tây y:
Có nhiều nhóm thuốc điều trị RLLP máu như nhóm resin gắn axít mật (cholestyramin),
nhóm fibrat (Clofibrat, fenofibrat, Gemfibrozil). Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng
thuốc điều trị nhóm Statin:
+ Lipitor 10mg x 1viên
CHƢƠNG 2
CHẤT LIỆU – ĐỐI TƢỢNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1 Chất liệu:
1.1 Thuốc điều trị:
- Lipitor - Viên nén 10mg.
Liều dùng: ngày uống 1 viên sau ăn buổi tối
- Thuốc được dùng điều trị cho cả 2 nhóm đối tượng nhóm nghiên cứu và nhóm chứng
1.2 Khẩu phần ăn nghiên cứu:
- Xây dựng khẩu phần ăn theo tiêu chuẩn điều trị giảm cholesterrol máu cho nhóm
nghiên cứu 30 bệnh nhân nằm điều trị tại khoa A3 Viện YHCT Quân đội.
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu gồm 60 bệnh nhân có hội chứng rối loạn lipit máu tình
nguyện tham gia nghiên cứu khám bệnh điều trị ngoại trú và nội trú tại viện YHCT
Quân đội:
2 Tiêu chuẩn
2.1 Tiêu chuẩn lựa chọn:
- BN chưa điều trị hoặc đã ngừng thuốc điều trị giảm mỡ máu ít nhất 1tháng
- Những BN có hội chứng rối loạn lipit máu có đặc điểm sau:
+ CT >5,2 mmol/l
+ TG >2,3 mmol/l
+ LDL >3,9
+ HDL < 0,9
2.2 Tiêu chuẩn loại trừ:
- Hội chứng RLLPM thứ phát
- Có mắc bệnh nhiễm khuẩn, bệnh cấp tính kèm theo
- Phụ nữ có thai hay đang cho con bú
Thang Long University Library
- Những bệnh nhân không tuân thủ các qui định nghiên cứu.
3. Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp nghiên cứu:
3.1 Địa điểm:
- Nhóm nghiên cứu: Khoa tiêu hóa A3 viện YHCT Quân đội
- Nhóm đối chứng: Khoa khám bệnh C1 Viện YHCT Quân đội
3.2 Thời gian nghiên cứu:
- Từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 10 năm 2013
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Quy trình nghiên cứu thực tế trên lâm sàng:
Dựa vào tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân, tiêu chuẩn chẩn đoán và loại trừ, lựa
chọn 60 bệnh nhân để đưa vào nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu được thực hiện theo
một qui trình thống nhất được trình bày ở sơ đồ “1”
3.4 Thiết kế nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả, cắt ngang
3.5 Cách chọn mẫu:
Chọn BN bị tăng mỡ máu trong số BN đến khám theo tiêu chuẩn nghiên cứu.
Sơ đồ “1”. qui trình nghiên cứu trên lâm sàng
Đối chiếu
kết quả
Trước khi
điều trị
Hỏi và khám
lâm sàng
Làm xét
nghiệm sinh
hóa
Làm xét nghiệm
huyết học
Chia nhóm nghiên cứu
Chăm sóc chế độ
ăn và uống thuốc
Lipitor
Hướng dẫn uống
thuốc Lipitor
Sau 30 ngày điều
trị (D30)
Khám lâm sàng,
xét nghiệm huyết
học và sinh hóa
Khám lâm sàng,
xét nghiệm huyết
học và sinh hóa
Thang Long University Library
4. Các biến số nghiên cứu:
Biến số nền: Tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, địa dư
Biến số lâm sàng: BIM, chỉ số huyết áp, tiền sử người bệnh huyết áp, lipit máu,
triglycerid, cholesterrol, tiền sử mỡ máu, sự hiểu biết về chế độ ăn của bệnh RLLPM,
thói quen ăn uống, tập thể dục.
5. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Công cụ thu thập số liệu
Thu thập thông tin: Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án với bệnh nhân nội trú, các số
liệu cận lâm sàng với bệnh nhân ngoại trú. Thu thập thông tin qua nhận đình tình trạng
người bệnh, qua phỏng vấn sở thích, lối sống, về ăn uống, luyện tập, tiền sử bệnh, các
bệnh lý kèm theo, qua các kết quả xét nghiệm.
Tất cả số liệu được ghi chép vào bảng theo dõi bệnh nhân theo mẫu thiết kế được lập
sẵn.
Đo chiều cao, cân nặng: sử dụng cân bàn SMIC sản xuất tại trung quốc có gắn thước
đo chiều cao. Cân chính xác tới 0,1kg, chiều cao chính xác tới 0,1 cm. Tính chỉ số khối
cơ thể (Body Mass Index: BMI) theo công thức:
BMI= trọng lượng cơ thể (kg)/[chiều cao(m)]2
Đo vòng eo và vòng hông của bệnh nhân để khảo sát tình trạng béo phì trung tâm qua
số ARG (Sbdominal Gluteal Ratio)
Phân loại theo tiêu chuẩn của WHO áp dụng cho khu vực châu á thái bình dương
(2000) và bảng phân tích điều tra y tế quốc gia 2001 – 2002 (Việt Nam)
BMI không tăng khi ≤ 23
VB: Nam > 90, Nữ > 80 là tăng
VB/VM: Nam>0,9, Nữ >0,85 là tăng
Kỹ thuật đo huyết áp: máy đo huyết áp, ống nghe, bút ghi, bảng theo dõi
Đo huyết áp động mạch bằng huyết áp đồng hồ của nhật bản, hiệu chỉnh thường xuyên
2-3 tháng một lần. Đo theo hướng dẫn của tổ chức y tế thế giới 2003, hội tim mạch học
Việt Nam 2008: bệnh nhân trước đó không uống rượu, không dùng thuốc kích thích,
không hút thuốc lá, chưa uống thuốc hạ áp, nghỉ ngơi ít nhất 5 phút. Bình thường đo
HA ở cánh tay trái, chỉ khi tay trái bị vướng do (truyền dịch, nằm tay sát tường..) thì đo
ở cánh tay phải, tư thế bệnh nhân ngồi, dùng băng cao su quấn kích thước 12x26cm. đo
2 lần cách nhau 1-2 phút và lấy số trung bình cộng. nếu khác biệt giữa 2 lần đo quá
5mmHg thì đo thêm lần nữa.
- Xét nghiệm sinh hóa:
Mẫu xét nghiệm sinh hóa huyết tương, mẫu xét nghiệm điện giải là huyết thanh, Máu
tĩnh mạch buổi sáng, lúc đói (ít nhất sau 10 giờ sau ăn). Xét nghiệm sinh hóa bằng máy
Olympus AU 800. Giá trị bình thường dựa vào hằng số sinh hóa người Việt Nam
trưởng thành.
6. Phƣơng pháp đánh giá kết quả:
6.1 Về lâm sàng:
- Đánh giá lại các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị bằng cách so sánh điểm
trước và sau điều trị
- Tốt: Sau điều trị số điểm giảm ≥ 66,6 % số điểm so với trước khi điều trị
- Khá: Sau điều trị số điểm giảm từ 33-66% số điểm so với trước điều trị
- Không hiệu quả: Sau điều trị số điểm giảm <33% số điểm so với trước khi điều trị
-Xấu đi: Sau điều trị số điểm tăng lên ≥10% số điểm so với trước khi điều trị.
6.2 Về cận lâm sàng:
- Giá trị điều trị hiệu quả được đánh giá thông qua sự biến đổi của các thành phần lipit
máu trước và sau đợt điều trị, so sánh tự thân.
- Đánh giá theo 4 mức độ:
+ Tốt
. CT giảm ≥ 20%
. TG giảm ≥ 40%
. LDL – C giảm < 3,9 mmol/l
. HDL – C tăng ≥ 0,259 mmol/l so với trước điều trị
+ Khá:
. CT giảm 10 - 20%
Thang Long University Library
. TG giảm ≥ 20 - 40%
. LDL – C giảm < 3,9 – 4,9 mmol/l
. HDL – C tăng ≥ 0,12 - 0,259 mmol/l so với trước điều trị
+ Không có hiệu quả: Không thay đổi các chỉ số hoặc thay đổi ít
+ Xấu đi: Khi có một trong các chỉ tiêu sau:
. CT tăng ≥ 10%
. TG tăng ≥ 10%
. LDL – C > 4,9 mmol/l
. HDL – C giảm ≥ 0,12 mmol/l so với trước điều trị
6.3. Xử lý số liệu
- Xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 18.0 (các hàm sử dụng: hàm tính tần số-
Frequency, hàm tính trung bình-Descriptives, phân tích bảng chéo-Crosstabulation,
kiểm định mối quan hệ giữa hải biến định tính, kiểm địn T-test khi so sánh hai giá trị
trung bình của hai nhóm độc lập) Person-r và Sperman-rho được dùng để tính hệ số
tương quan giữa chăm sóc người bệnh với một số yếu tố khác ảnh hưởng. Sự khác biệt
được coi là có ý nghĩa thống kê ở các mức khi p<0,05, p<0,01, p<0,001
7. Đạo đức trong nghiên cứu
- Các đối tượng nghiên cứu được giải thích cụ thể, rõ ràng mục đích qui trình nghiên
cứu.
- Đảm bảo bí mật các thông tin của đối tượng nghiên cứu.
- Chỉ đưa vào danh sách đối tượng đủ tiêu chuẩn, những đối tượng đồng ý tham gia.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm của BN nghiên cứu:
1.1. Đặc điểm chung:
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của các đối tƣợng nghiên cứu:
Đặc điểm chung
Nhóm NC Nhóm chứng
P nhóm
± SD ± SD
Các chỉ số nhân
trắc
Chiều cao (m)
Cân nặng (kg)
Vòng bụng (cm)
BMI (kg/m
2
)
1,60 ± 0,06
60,7 ± 5,5
84,9 ± 2,9
23,8 ± 1,4
1,61 ± 0,07
61,4 ± 5,8
85,7 ± 2,3
23,5 ± 0,9
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Nồng độ một số
thành phần lipid
máu
CT (mmol/l)
TG (mmol/l)
LDL – C (mmol/l)
HDL – C (mmol/l)
6,72 ± 0,73
3,52 ± 1,60
4,07 ± 0,69
1,04 ± 0,13
6,90 ± 0,39
3,77 ± 1,06
3,88 ± 0,68
1,02 ± 0,09
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Tuổi 56,23 ± 9,94 55,45 ± 10,12 > 0,05
Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy: cả hai nhóm BN đều không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về một số chỉ số nhân trắc cũng như một số thành phần lipid máu trước
khi điều trị.
Thang Long University Library
1.2. Đặc điểm về tuổi và giới tính.
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Giới tính
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
P nhóm
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Nam 18 43,3 14 46,7
> 0,05 Nữ 12 56,7 16 53,3
Cộng 30 100 30 100
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy không có sự khác nhau rõ rệt giữa tỷ lệ nam và nữ giữa
2 nhóm nghiên cứu.
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo tuổi.
Tuổi
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
P nhóm
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
< 40 2 6,7 3 10
> 0,05
41 – 49 3 10 12 40
50 – 59 18 60 7 23.3
60 – 69 6 20 6 20
1 3,3 2 6,7
Cộng 30 100 30 100
Bảng 3.3 cho thấy lứa tuổi từ 41 đến 69 chiếm tỷ lệ cao nhất, trong đó nhóm nghiên
cứu có 27 BN (90,0%), nhóm chứng có 25 BN (83%).
1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp của bệnh nhân ở 2 nhóm.
Bảng 3.4. Nghề nghiệp của bệnh nhân.
Nghề nghiệp
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
P nhóm
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Cán bộ đã nghỉ hưu 23 76,7 9 30
> 0,05
Viên chức đang làm việc 6 20 17 56,6
Lao động chân tay 1 3,3 4 13,3
Cộng 30 100 30 100
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy:
- Số bệnh nhân nghiên cứu chủ yếu là cán bộ nghỉ hưu có 23 BN (76,7%); Nhóm
chứng ít hơn có 9 BN (30%). Kết quả này cho thấy BN nghỉ hưu thường có thời gian
nhiều và quan tâm đến điều trị bệnh hơn số bệnh nhân đang công tác.
1.4. Đặc điểm chỉ số khối lƣợng cơ thể (BMI) và một số thói quen sinh hoạt.
Bảng 3.5: Chỉ số BMI trƣớc điều trị (theo phân loại dư cân người lớn châu Á Thái
bình dương: Asia – Dacific – Perspectives)
Nhóm
BMI
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
P nhóm
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Bình thường (18,5 – 22,9) 2 6,7 7 23,3
> 0,05
Dư cân (23- 24,9) 25 83,3 21 70
Béo phì 25 3 10 2 6,7
Cộng 30 100 30 100
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy số bệnh nhân dư cân và béo phì ở nhóm nghiên cứu là
28/30 BN (93,3%), nhóm chứng là 23/30 BN (76,7%). (P>0,05)
Thang Long University Library
* Một số thói quen sinh hoạt (yếu tố có lợi) của BN nghiên cứu trƣớc khi điều trị.
Bảng 3.6. Một số thói quen sinh hoạt (yếu tố có lơi) của BN trƣớc khi điều trị.
Thói quen
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng P nhóm
n % n %
> 0,05 Thể dục 19 63,3 22 73,3
Ăn dầu thực vật 22 73,3 18 60
Bảng 3.7. Một số thói quen sinh hoạt (yếu tố nguy cơ) của BN trƣớc khi điều trị.
Thói quen
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
P nhóm
N % n %
Hút thuốc 3 10 5 16,7
> 0,05
Ăn mỡ đạm động vật 11 36,7 10 33,3
Ăn ngọt 8 26,6 7 23,3
Ăn mặn 14 46,6 14 46,6
Uống rượu thường xuyên 5 16,7 5 16,7
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy một số thói quen sinh hoạt của bệnh nhân
ở cả 2 nhóm trước khi điều trị là tương đương nhau với p> 0,05.
1.5. Đặc điểm về chỉ số huyết áp của bệnh nhân nghiên cứu.
Bảng 38. Các chỉ số huyết áp.
Các chỉ số Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng P nhóm
HATT (mmHg) 134,5 ± 8,9 138,3 ± 7,9 > 0,05
HATTr (mmHg) 83,6 ± 4,8 85,5 ± 4,5 > 0,05
Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy các chỉ số về HATT và HATTr giữa nhóm nghiên cứu và
nhóm chứng không có sự khác biệt nhau rõ rệt (p>0,05).
1.6. Đặc điểm rối loạn lipid máu:
Bảng 3.9 Phân bố tỷ lệ tăng lipid máu.
Thành phần lipid máu
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
Tổng số
N % N %
Tăng CT máu đơn thuần 8 26,7 10 33,3 18
Tăng TG máu đơn thuần 4 13,3 5 13,7 9
Tăng lipid máu hỗn hợp 2
thành phần
18 60 15 50 33
Cộng 30 100 30 100 60
Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy tỷ lệ RLLP máu 2 nhóm là tương đương nhau:
- Nhóm nghiên cứu:
Có tỷ lệ RLLP máu hỗn hợp là 60%, RLLPM đơn thuần là 40%
- Nhóm chứng:
Có tỷ lệ RLLP máu hỗn hợp là 50%, RLLPM đơn thuần là 50%
Thang Long University Library
2. Kết quả điều trị theo các triệu chứng lâm sàng:
2.1 Kết quả các biến đổi về chỉ số nhân trắc.
Bảng 3.10. Sự thay đổi các chỉ số nhân trắc của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng
trƣớc và sau điều trị.
Chỉ số nhân trắc
Nhóm
Cân nặng (kg) BMI (kg/m2) P nhóm
Nhóm nghiên
cứu
D0( ± SD)
60,7 ± 5,5
23,8 ± 1,4
< 0,05
D30( ± SD) 55,3 ± 4,3 21,1 ± 1,8
Thay đổi % -5,4 (10,7%) -2,7 ( 6,7%)
P < 0,05 < 0,05
Nhóm chứng
D0( SD) 61,4 ± 5,8 23,8 ± 0,9
D30( SD) 59,3 ± 4,5 22,8 ± 0,3
Thay đổi % - 2,1 (3,4%) -1 (4,2%)
P < 0,05 < 0,05
Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy nhóm nghiên cứu và nhóm chứng sau khi điều trị đều có
các chỉ số nhân trắc giảm và có sự chênh lệch 2 nhóm, sự giảm này có ý nghĩa thống kê
với p< 0,05.
- Chỉ số cân nặng của nhóm nghiên cứu giảm sau điều trị 5.4 (10,7%) và nhóm chứng
là 2.1 (3.4%)
- Chỉ số BIM của nhóm nghiên cứu giảm sau điều trị 2,7 (6,7%) và nhóm chứng là
1(4,2%)
2.2 Kết quả thay đổi huyết áp của 2 nhóm nghiên cứu.
Bảng 311. Thay đổi huyết áp của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng trƣớc và sau
điều trị.
Thời gian
Ha (mmHg)
Nhóm nghiên cứu (n5) Nhóm chứng (n8)
Trước Sau Trước Sau
HATT (mmHg) 135 ± 8,4 129 ± 4,3 138 ± 7,9 135 ± 7
Thay đổi (mmHg) 6 ± 6,35 3 ± 7,2
HATTr (mmHg) 83,6 ± 4,5 78 ± 2,5 85 ± 4,5 83 ± 3
Thay đổi (mmHg) 5,6 ± 3,5 2 ± 3,75
Kết quả bảng 3.11 cho thấy sự chênh lệch giảm HA sau điều trị của 2 nhóm là khác
biệt:
- HATT:
Nhóm nghiên cứu giảm 6 ± 6,35 mmHg chỉ số HATT về mức giới hạn bình thường
Nhóm chứng giảm 3 ± 7,2 mmHg chỉ số HA vẫn ở mức cao.
- HATTr
Nhóm nghiên cứu giảm 5,6 ± 3,5 mmHg chỉ số HATT về mức giới hạn bình thường
Nhóm chứng sau điều trị HATTr không có sự thay đổi nhiều.
Thang Long University Library
2.3 Thay đổi triệu chứng lâm sàng sau quá trình điều trị:
Bảng 3.12. Hiệu quả điều trị theo tiêu chuẩn đánh giá các triệu chứng cơ năng sau
quá trình điều trị của nhóm nghiên cứu.
Hiệu quả ĐT
Triệu chứng
Số
BN
Tốt Khá Kh.hiệu quả
N % N % N %
Đau đầu 18 14 78 4 22 0 0
Chóng mặt 20 17 85 3 15 0 0
Tức ngực 8 5 62,5 3 37,5 1 12,5
Dị cảm 25 20 80 4 16 1 4
Mất ngủ 13 10 77 3 23 0 7,7
Mệt mỏi 12 9 75 3 25 0 8,3
Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy sau 1 tháng điều trị các triệu chứng cơ năng của
nhóm nghiên cứu được cải thiện rõ rệt
Bảng 3.13. Hiệu quả điều trị theo tiêu chuẩn đánh giá các triệu chứng lâm sàng
sau quá trình điều trị của nhóm chứng.
Hiệu quả ĐT
Triệu chứng
Số
BN
Tốt Khá Kh.hiệu quả
N % N % N %
Đau đầu 20 14 70 5 25 1 5
Chóng mặt 19 10 52,6 6 31,6 3 5,8
Tức ngực 12 6 50 4 33,4 2 16,6
Dị cảm 21 15 71,44 4 19,04 2 9,52
Mất ngủ 9 5 55,6 2 22,2 2 22,2
Mệt mỏi 14 9 64,3 3 21,42 2 14,28
Như vậy, dựa vào kết quả bảng 3.12 và 3.13 thì hiệu quả điều trị trên các triệu
chứng lâm sàng của nhóm nghiên cứu tốt hơn của nhóm chứng nhất là các triệu chứng
chóng mặt ở mức hiệu quả điều trị tốt, nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn nhóm chứng
là 32,4%. Triệu chứng mất ngủ là 21,4%.
Thang Long University Library
3. Kết quả điều trị theo các chỉ tiêu cận lâm sàng:
3.1 Sự thay đổi một số thành phần lipit máu sau 30 ngày điều trị
Bảng 3.14 Sự thay đổi một số thành phần litpit máu sau 30 ngày điều trị của 2
nhóm: nhóm nghiên cứu và nhóm chứng
Nhóm
Thành phần lipid máu
CT
(mmol/l)
TG
(mmol/l)
HDL – C
(mmol/l)
LDL – C
(mmol/l)
CT/HDL – C
(mmol/l)
Nhóm
nghiên
cứu
D0 ( ± SD) 6,72 ± 0,73 3,52 ± 1,60 1,04 ± 0,13 4,07 ± 0,69 6,52 ± 1,02
D30 ( ± SD) 4,68 ± 0,69 2,10 ± 1,53 1,10 ± 0,10 3,09 ± 0,85 5,16 ± 0,77
Thay đổi %
-2,04
(30,4%)
-1,42
(40,3%)
+0,06
(5,8%)
-0,98
(24,1%)
-1,36
(20,9%)
P < 0,001 < 0,01 < 0,05 < 0,001 < 0,05
Nhóm
chứng
D0 ( ± SD) 6,90 ± 0,39 3,77 ± 1,06 1,02 ± 0,09 3,88 ± 0,68 6,81 ± 0,89
D30 ( ± SD) 5,94 ± 0,21 2,89 ± 0,92 1,05 ± 0,07 3,25 ± 0,54 5,5 ± 0,78
Thay đổi %
-0,96
(13,9%)
-0,88
(23,3%)
+0,03
(2,9%)
-0,63
(16,2%)
-1,31
(19,2%)
P < 0,01 < 0,01 < 0,05 < 0,01 < 0,05
P nhóm < 0,05
6.72
4.68
6.9
5.94
0
1
2
3
4
5
6
7
-2,04 Nhóm NC -0,96 Nhóm chứng
D0
D30
Biểu đồ 3.1 Sự thay đổi cholesterol máu giữa 2 nhóm:
Kết quả ở bảng 3.14 và biểu đồ 3.1 cho thấy:
- Tại thời điểm D0 sự chênh lệch nồng độ Ct máu trung bình giữa hai nhóm là
0.18mmol/l (2,6%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
- Tại thời điểm D30 nồng độ Ct máu trung bình của nhóm nghiên cứu là 4,68 ± 0,69
mmol/l và nhóm chứng là 5,94 ± 0,21. so với thời điểm D0 nhóm NC giảm được
2,04(30,4%), nhóm chứng giảm 0.96 (13,9%). Mức độ giảm 2 nhóm là khác biệt và có
ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.52
2.1
3.77
2.89
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
-1,42 Nhóm NC -0,88 Nhóm chứng
D0
D30
Biểu đồ 3.2 Sự thay đổi triglycerid máu giữa hai nhóm:
Kết quả ở bảng 3.14 và biểu đồ 3.2 cho thấy:
- Tại thời điểm D0 sự chênh lệch nồng độ TG máu trung bình giữa hai nhóm là
0.25mmol/l (6,63%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
- Tại thời điểm D30 nồng độ TG máu trung bình của nhóm nghiên cứu là 3,52 ± 1,60
mmol/l và nhóm chứng là 3,77 ± 1,06. so với thời điểm D0 nhóm NC giảm được
1,42(40,3%), nhóm chứng giảm 0,88 (23,3%). Mức độ giảm 2 nhóm là khác biệt và có
ý nghĩa thống kê với p>0,05.
4.07
3.49
3.88
3.25
0
1
2
3
4
5
- 0,58 Nhóm NC -0,63 Nhóm Chứng
D0
D30
Biểu đồ 3.3 Sự thay đổi LDL-C máu giữa hai nhóm:
Kết quả ở bảng 3.14 và biểu đồ 3.3 cho thấy
Thang Long University Library
- Tại thời điểm D0 sự chênh lệch nồng độ LDL-C máu trung bình giữa 2 nhóm là 0,19
mmol/l (4,6%) sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
- Tại thời điểm D30 nồng độ LDL-C máu trung bình của nhóm nghiên cứu là
3,09±0,85 mmol/l và nhóm chứng là 3,25 ± 0,54. so với thời điểm D0 nhóm NC giảm
được 0,98(24,1%), nhóm chứng giảm 0.63 (16,2%). Mức độ giảm 2 nhóm là khác biệt
và có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
1.04
1.1
1.02
1.05
0.98
1
1.02
1.04
1.06
1.08
1.1
+0,06 Nhóm NC +0,03 Nhóm chứng
D0
D30
Biểu đồ 3.4 Sự thay đổi HDL-C máu gữa hai nhóm:
Kết quả ở bảng 3.14 và biểu đồ 3.4 cho thấy. Tại thời điểm D0 sự chênh lệch nồng độ
HDL-C máu trung bình giữa 2 nhóm là 0,02 mmol/l (1,9%) sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tại thời điểm D30 nồng độ HDL-C máu trung bình của
nhóm nghiên cứu là 1,10 ± 0,10 mmol/l và nhóm chứng là 1,05 ± 0,07. so với thời
điểm D0 nhóm NC tăng được 0,06(5,8%), nhóm chứng tăng 0.03 (2,9,9%). Mức độ
tăng 2 nhóm là khác biệt tuy nhiên nằm ở mức độ nhỏ và không có ý nghĩa thống kê.
3.2 Những thay đổi thành phần lipit máu trên 2 nhóm nghiên cứu.
Bảng 3.15 Số BN có thay đổi thành phần lipit máu trên 2 nhóm sau điều trị.
Nhóm
Thay đổi
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng P nhóm
N % N %
< 0,05
Cholesterol (giảm) 28 93,3 24 80
Triglycerid (giảm) 29 96,7 17 56,6
LDL-C (giảm) 27 90 18 60
HDL-C (tăng) 28 93,3 16 53,3
Kết quả bảng 3.15 cho thấy số người có sự thay đổi lipit máu sau điều trị của 2 nhóm là
khác biệt và chênh lệch về số lượng có ý nghĩa thống kê P>0,05.
3.3 Hiệu quả điều trị theo các tiêu chuẩn đánh giá
Bảng 3.16 Hiệu quả điều trị theo các tiêu chuẩn đánh giá ở 2 nhóm NC và NCh
Hiệu
quả ĐT
Tiêu chuẩn
Nhóm nghiên
cứu
Nhóm chứng
P nhóm
n % N %
Tốt
CT giảm 20%
Chỉ số CT/HDL-C giảm 20%
TG giảm 40%
LDL-C giảm <39 mmol/l
HDL-C tăng 0,259 mmol/l so
với trước khi điều trị
22 73,3 14 46,7
< 0,05
Khá
Ct giảm 1- 20%
CT/HDL-C giảm 10-20%
TG giảm 20-40%
LDL-C giảm 39-49 mmol/l
HDL-C tăng 0,12-0,258 mmol/l
so với trước khi điều trị.
8 26,7 13 43,3
Không
hiệu
quả
Không thay đổi các chỉ tiêu hoặc
thay đổi ít 0 0 2 6,7
Xấu
CT tăng 10%
CT/HDL-C tăng 10%
TG tăng >10%
LDL-C >49 mmol/l
HDL-C giảm 0,12 mmol/l
0 0 1 3,3
Cộng 30 100 30 100
Thang Long University Library
Nhóm nghiên cứu
77.3
26.7
Hiệu quả tốt
Hiệu quả khá
Biểu đồ 3.5 Hiệu quả điều trị theo tiêu chuẩn đánh giá
Nhóm chứng
46.7
43.3
6.7 3.3
hiệu quả tốt
hiệu quả khá
không hiểu quả
kém hơn
Biểu đồ 3.5 Hiệu quả điều trị theo tiêu chuẩn đánh giá
Kết quả ở bảng 3.16 và biểu đồ 3.5 cho thấy:
- So sánh hiệu quả điều trị của cả 2 nhóm thì thấy hiệu quả điều trị ở tiêu chuẩn tốt
nhóm nghiên cứu > nhóm chứng 30,6%. Và ở nhóm chứng có 2/30 Bn điều trị không
hiệu quả và 1 Bn có kết quả xấu đi còn ở nhóm nghiên cứu không có BN nào.
3.4 Kết quả điều trị trên các chỉ tiêu lâm sàng khác.
Bảng 3.17 Kết quả điều trị trên các chỉ tiêu hóa sinh và huyết học của nhóm
nghiên cứu:
Chỉ tiêu theo dõi N D0 D30 Thay đổi
P trƣớc
sau
Glucose (mmol/l) 30 5,57±0,33 54,3±0,35 -0,14 (2,52)
>0,05
Creatinin (µmol/l) 30 96,16±11,75 95,23±10,67 -0,93 (0,96)
Ure (mmol/l) 30 4,98±0,69 4,72±0,57 -0,26 (5,2)
SGOT (u/l) 30 31,72±6,39 30,25±5,39 -1,47 (4,6)
SGPT (u/l) 30 29,3±5,75 28,15±4,65 -1,15 (3,9)
Hồng cầu (M/µl) 30 4,05±0,12 4,17±0,23 +0,12 (2,9)
Bạch cầu (M/µl) 30 6,97±0,23 7,13±0,19 +0,16 (2,3)
Tiểu cầu (M/µl) 30 161,5±8,35 158±8,21 -3,6 (2,16)
Hemoglobin (g/dl) 30 12,16±0,43 12,08±0,17 -0,08 (0,65)
Thang Long University Library
Bảng 3.18 Kết quả điều trị trên các chỉ tiêu hóa sinh và huyết học khác của nhóm
chứng:
Chỉ tiêu theo dõi N D0 D30 Thay đổi
P trƣớc
sau
Glucose (mmol/l) 30 5,62±0,28 5,56±0,19 -0,06 (1,06)
>0,05
Creatinin (µmol/l) 30 97,42±18,36 97,09±16,25 -0,93 (3,38)
Ure (mmol/l) 30 5,33±0,69 5,27±0,57 -0,06 (1,12)
SGOT (u/l) 30 30,05±3,75 29,87±3,07 -0,18 (5,9)
SGPT (u/l) 30 29,94±2,92 29,05±2,81 -0,89 (2,97)
Hồng cầu (M/µl) 30 3,95±0,12 4,02±0,09 +0,07 (1,8)
Bạch cầu (M/µl) 30 6,94±0,25 7,13±0,19 +0,18 (2,59)
Tiểu cầu (M/µl) 30 156,43±11,79 155,32±9,68 -1,12 (0,72)
Hemoglobin (g/dl) 30 12,23±0,52 11,07±0,43 -1,16 (0,94)
Qua bảng 3.17 và bảng 3.18 cho thấy các chỉ số ở mức độ bình thường, sự thay đổi của
các xét nghiệm sinh hóa và huyết học trước và sau điều trị ở 2 nhóm đều không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05).
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm của BN nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.1 đến bảng 3.18 nói lên đặc điểm của nhóm
nghiên cứu. Với nhận xét chung, số lượng nghiên cứu có 60 BN RLLP máu đến khám
ngoại trú và điều trị nội trú tại khoa Khám bệnh và khoa A3 viện YHCT Quân đội. Có
nhiều BN khám thường xuyên, đã được chẩn đoán RLLP máu nhưng cũng có một số
BN đến kiểm tra sức khỏe mà tình cờ phát hiện RLLP máu và một số BN chỉ thấy đau
đầu, chóng mặt hoặc người mệt mỏi đến khám mới phát hiện RLLP máu lần đầu. Các
BN được khám xét lâm sàng tỷ mỷ, làm chi tiết các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết,
phỏng vấn, đo huyết áp đúng qui định, phát hiện các yếu tố nguy cơ, phát hiện các biến
chứng, siêu âm tim, siêu âm ổ bụng. Vì mục đích nghiên cứu lên chúng tôi đã loại ra
những BN nghi ngờ RLLP máu thứ phát, các bệnh RLLP ở BN đã có biến chứng suy
tim nặng, bệnh van timRLLP máu là một bệnh có rất ít triệu chứng lâm sàng riêng
đồng thời bệnh tiến triển thầm lặng, diễn biến từ từ, kéo dài. Đặc điểm lâm sàng có ở
BN thường là các triệu chứng biểu hiện biến chứng của cơ quan đích do RLCHLP máu
gây nên.
1.1 Giới tính và tuổi:
-Giới tính
+ Không có sự khác biệt nhiều về tỷ lệ giữa Nam và Nữ trong cùng nhóm NC và tỷ lệ
về giới tính giữa 2 nhóm gần như nhau. So sánh với nghiên cứu của Phạm Tử Dương
(1994), Nguyễn Nhược Kim và cộng sự (1998), Nguyễn Thị Thu Hà (2006) thì tỷ lệ
nam và nữ trong nghiên cứu này là tương đương nhau. [19, 25, 26].
- Tuổi:
+ Độ tuổi 41-69 chiếm đa số ở cả 2 nhóm; tuy nhiên ở độ tuổi > 50 số BN nghiên cứu
lớn hơn nhiều. lần so với nhóm chứng. Tỷ lệ này nói lên ở độ tuổi nghỉ hưu BN có
nhiều thời gian, điều kiện để chăm sóc sức khỏe hơn. Tỷ lệ này tương đương với
Thang Long University Library
nghiên cứu của Trần Thị Hiền (1996), Nguyễn Nhược Kim và cộng sự (1998), Hoàng
Khánh Toàn (1998) Đỗ Tiến Giang (2009) [2, 9, 19, 27]
1.2 Nghề nghiệp:
- Tỷ lệ nghề nghiệp trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với hầu hết các nghiên cứu
trước đây của các tác giả về yếu tố nguy cơ gây RLLPM
- Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là cán bộ hưu trí vì cán bộ hưu trí thường được nghỉ
ngơi nhiều hơn sau nhiều năm lao động, cống hiến. Nay được nghỉ ngơi có thời gian
chăm sóc sức khỏe, đến bệnh viện điều trị nhiều hơn nên tỷ lệ BN hưu trí cao hơn so
với viên chức đang làm việc. Nhóm cán bộ nghỉ hữu vận động thể lực ít dần đi, có nếp
sống nhàn nhã, ít đi bộ, hay ngồi đọc sách, xem tivi ăn uống không được điều hòa
như: ăn nhiều đường, sữa, đạm động vật là yếu tố thuận lợi cho bệnh phát triển.
- Nhóm viên chức thường lao động trí óc căng thẳng, ngồi nhiều, ít hoạt động thể lực,
đi lại bằng xe máy, ôtô, ít tập thể thao, ngồi bàn giấy cộng thêm các yếu tố ăn uống
không hợp lý sẽ làm tiền đề cho bệnh phát triển.
- Nhóm lao động chân tay do vận động thể lực nhiều, tiêu hao năng lượng nhiều, ít có
sang chấn tâm lý nên tỷ lệ mắc bệnh ít hơn.
1.3 Yếu tố nguy cơ:
- Béo phì:
Kết quả nghiên cứu cho thấy số BN dư cân béo phì chiếm tỷ lệ khá cao:
+ Nhóm nghiên cứu: dư cân là 25/30 BN (83,3%), béo phì là 3/30 BN (10%)
+ Nhóm chứng: dư cân là 21/30 BN (70%), béo phì là 2/30 BN (6,7%)
Phân loại dư cân ở người châu Á – Thái bình dương theo BMI (Asia pacific
penspectives) cho rằng người dư cân và béo phì thường có kèm theo tăng huyết áp. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 13/30 bệnh nhân tăng huyết áp ở cả 2 nhóm thì
có 6/10 BN có béo phì.
+ Theo thống kê thì số người béo tăng HA nhiều gấp 2-8 lần so với người không béo.
Sự phát sinh tăng HA ở người béo thường là do động mạch bị xơ cứng, một phần là do
tổ chức mỡ của cơ thể tăng cao. Lượng mỡ tăng vừa kéo theo một lượng tuần hoàn
máu tăng tương ứng, vừa gây cản trở các động mạch ngoại vi, làm tim phải tăng cường
co bóp.
+ Các nghiên cứu trên thế giới đều khẳng định: béo phì thường đi đôi với hội chứng
RLLPM và rễ bị vữa xơ động mạch.
- Tăng huyết áp:
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân tăng HA nhóm nghiên cứu là 5/30 BN
(16,7%), nhóm chứng là 8/30 BN (26,7%). Kết quả nghiên cứu này cao hơn một số tác
giả: Nguyễn Nhược Kim và cộng sự (1998) chỉ gặp 6,25% BN tăng HA nhóm nghiên
cứu và 15% BN tăng HA ở nhóm chứng.[19]
Ở Việt Nam theo nghiên cứu của Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2001) kết luận rằng có
sự phối hợp giữa tăng HA và RLLPM, sự phối hợp này có hại khi tăng HA mức độ vừa
trở lên.[13]
Theo Phạm Tất Thắng (2003) tăng HA là yếu tố nguy cơ thứ hai đứng sau RLLPM gây
VXĐM.
- Chế độ ăn uống:
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nhìn chung đa số bệnh nhân ở cả hải nhóm 40/60 BN
chiếm 66,7 % có thói quen ăn uống theo hướng tích cực như ăn dầu đạm thực vật. Các
thói quen ăn uống không có lợi cho sức khỏe như ăn mỡ động vật, ăn ngọt nhiều, ăn
mặn nhiều chiếm tỷ lệ 16,7% - 44,6%.
-Tuy nhiên việc thay đổi chế độ ăn không phải là dễ. Để đạt được thành công, điều
quan trọng chế độ ăn uống phải phù hợp với khung cảnh xã hội và văn hóa hiện tại,
không nên đặt ra những sự kiêng khem không cần thiết. Trong nghiên cứu này nhóm
bệnh nhân nghiên cứu được hướng dẫn và chăm sóc chế độ ăn cụ thể, đồng nhất theo
hướng của Viện Dinh dưỡng Việt Nam. Đa số BN nghiên cứu đều có những hiểu biết
nhất định về bệnh tật nên đã thực hiện tốt chế độ ăn chăm sóc.
-Từ thế kỷ 18, nhà bác học Lê Quý Đôn đã viết: “Tội do miệng mà ra, bệnh cũng do
miệng mà ra”, Cách đây gần 2 thế kỷ ông cha ta đã biết được ăn uống không điều độ,
dư thừa bổ béo sẽ sinh ra bệnh tật. Điều ấy ngày nay khoa học đã chứng minh là đúng
và đã đến lúc phải có chiến lược phòng bệnh thừa năng lượng, thừa chất bổ béo sẽ sinh
Thang Long University Library
RLLPM, VXĐM, béo phì, bệnh tim mạch và những hậu quả nghiêm trọng của chính
trong cộng đồng.[17, 18]
- Thể dục thể thao: Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số bệnh nhân có thói quen thể dục
thể thao thường xuyên. Nhóm nghiên cứu là 19/30 BN (63,3%). Nhóm chứng là 22/30
BN (73,3%).
Trong đề tài nhóm nghiên cứu đã được hướng dẫn các hoạt động tăng cường thể lực
như: các bài tập thể dục vừa sức, đi bộ và thực hiện trong thời gian 40 phút mỗi ngày
đã mang lại kết quả tốt trong giảm cân, hạ một số chỉ số máu có hại đồng thời sức khỏe
toàn trạng được cải thiện nâng cao rõ rệt. Bệnh nhân được khuyến khích khi ra viện tập
thể dục đều đặn thường xuyên vì nếu ngừng tập các kết quả tốt sẽ mất ngay.
- Rƣợu và thuốc lá:
Trong nghiên cứu gặp 18/60 BN nghiện thuốc lá (30%) uống rượu bia thường xuyên
gặp 10/60 BN (16,7%). Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Nhược Kim và cộng
sự (1998), 3,31% nghiện thuốc lá và 6,25% uống rượu thường xuyên. Hút thuốc lá là
một thói quen xấu, trong khói thuốc lá có rất nhiều chất độc hại đối với các thành phần
trong máu, gây RLCHLP máu, đường máu và hệ thống động mạch, vận đông hàng
ngày là yếu tố không thể htiếu được, các cơ quan, cơ khớp và tuần hoàn được lưu
thông, rất hữu hiệu cho việc tiêu hao năng lượng dư, đốt lượng mỡ thừa cho cơ thể, từ
đó giảm nguy cơ tim mạch, cuộc sống vui tươi, loại trừ stress cũng mang lại nhiều lợi
ích cho sức khỏe, đã có nhiều nghiên cứu cho thấy tác động không nhỏ của stress, khi
cơ thể bị stress sẽ nẩy sinh ra nhiều gốc tự do, tác động của các gốc tự do gần đây đã
được nghiên cứu nhiều, gây nhiều những đột biến cho quá trình sinh lý bình thường
của cơ thể.
1.4 Chứng rối loạn lipit máu:
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số BN có RLLPM hỗn hợp gồm 33/60 BN trong đó
nhóm nghiên cứu 18/30 BN (60%), nhóm chứng 15/30 BN (50%).
RLCHLP máu đơn thuần chiếm tỷ lệ ít trong đó tăng CT đơn thuần ở nhóm nghiên cứu
là 8/30 BN(26,7%), nhóm chứng là 10/30 BN (33,3%).
Tăng TG máu đơn thuần ở nhóm nghiên cứu là 4/30 BN (13,3%), nhóm chứng là 5/30
BN (16,7%)
Tỷ lệ RLLP máu hỗn hợp trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Nhược Kim và cộng sự (1998) là 56,25%, Nguyễn Trung
Chính và cộng sự (1990) là 50% .
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Tiến Giang (2009)
và Nguyễn Thị Thu Hà (2006).
2. Hiệu quả điều trị RLCHLP máu kết hợp với chế độ dinh dƣỡng:
2.1 Triệu chứng cơ năng:
Kết quả nghiên cứu cho thấy triệu chứng cơ năng của BN ở cả 2 nhóm nghiên cứu (60
BN) có hội chứng RLLP máu phù hợp với bảng triệu chứng lâm sàng về giai đoạn
bệnh cũng như biểu hiện lâm sàng của nhiều tác giả nêu lên.
- Đau đầu là triệu chứng cơ năng hay gặp với tính chất căng nặng vùng đầu hoặc ở
vùng đỉnh, chẩm, thái dương. Ở nhóm nghiên cứu có 18/30 BN (60%), nhóm chứng là
20/30 BN (66,6%). Theo một số tác giả Đỗ Tiến Giang gặp triệu chứng này ở 91% BN
bị VXĐM giai đoạn sớm. Nguyễn Nhược Kim và cộng sự (1998) gặp triệu chứng này
ở 71% BN. Kết quả nghiên cứu này cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu
Hà 2006 , Đoàn Quốc Dũng (2001).
Sau 30 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu triệu chứng đau đầu giảm hẳn 14/ 18 BN
(78%), có 4 BN sau điều trị có kết quả khá (22.2%). Đối với nhóm chứng đau đầu giảm
hẳn 14/20 (70%), 5 BN sau điều trị có kết quả khá (25%), có 1 BN không hiệu quả
(5%).
Như vậy tác dụng cải thiện dấu hiệu đau đầu của nhóm nghiên cứu là rõ rệt và 100%
hiệu quả điều trị.
-Triệu chứng hoa mắt chóng mặt:
Ở nhóm nghiên cứu là 20/30 BN (66,7%) sau điều trị kết quả tốt gặp 17/20 BN(85%),
kết quả khá 3/20 BN (15%), không có bệnh nhân không hiệu quả.
Thang Long University Library
Ở nhóm chứng là 19/30 BN (63,3%) sau điều trị kết quả tốt gặp 10/19 BN (52,6%), kết
quả khá 6/19 BN (31,6%), không hiệu quả 3/20 BN (5,8%).
Như vậy tác dụng cải thiện dấu hiệu hoa mắt chóng mặt của nhóm nghiên cứu cao hơn
nhóm chứng 32,4 và nhóm nghiên cứu không có BN không hiệu quả điều trị.
-Triệu chứng đau tức ngực:
Theo kết quả nghiên cứu tác dụng cải thiện dấu hiệu đau tức ngực của nhóm nghiên
cứu cao hơn nhóm chứng là 12,5% và không có BN không hiệu quả sau điều trị.
-Triệu chứng dị cảm:
Dấu hiệu cải thiện của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng là tương đương nhau.
-Rối loạn giấc ngủ:
Theo kết quả nghiên cứu tác dụng cải thiện dấu hiệu rối loạn giấc ngủ của nhóm nghiên
cứu cao hơn nhóm chứng và không có BN không hiệu quả sau điều trị.
-Triệu chứng mệt mỏi:
Như vậy tác dụng cải thiện dấu hiệu mệt mỏi của nhóm nghiên cứu là cao hơn nhóm
chứng và không có bệnh nhân không hiệu quả sau điều trị.
2.2 Triệu chứng thực thể:
- Cân nặng: Kết quả cho thấy sau 30 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có số BN giảm
cân 25/30 BN (83,3%) mỗi bệnh nhân giảm trung bình 2,5 kg thể trạng, chỉ số BIM
giảm 1.6 (kg/m2) (7,23%) không có trương hợp nào tăng cân. Sự thay đổi về cần nặng
và chỉ số BMI trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kêvới p<0,05
Béo phì và thừa cân là yếu tố nguy cơ quan trọngcủa VXĐM. Nhiều tác giả đã nhận
thấy có mối tương thuận giữa BMI và RLCHLP máu như trong nghiên cứu của tác giả
Phạm Khuê (2000), Nguyễn Nhược Kim và cộng sự (1998), Hoàng Khánh Toàn và
cộng sự năm (1998), Nguyễn Trung Chính và Trần Đình Toán năm (2000). Vì vậy
kiểm soát và hạn chế sự tăng cân đối với BN RLCHLP máu là hết sức cần thiết.
- Tăng HA:
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 30 ngày điều trị RLCHLP bằng biện pháp thuốc kết
hợp chế độ dinh dưỡng, Những BN ở nhóm nghiên cứu có chẩn đoán RLCHLP + tăng
HA có xu hướng giảm và ổn định ở giới hạn bình thường. Với nhóm chứng sự thay đổi
cả HA tối đa và HA tối thiểu rất nhỏ không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu Phạm Gia Khải (2004), Huỳnh Văn Minh và CS, Đỗ Tiến Giang
(2009) [9, 16, 22]
So sánh tác dụng điều trị HA trên 2 nhóm đối tượng chúng tôi thấy: Ở BN có tăng HA
số đối tượng của nhóm nghiên cứu được điều trị trở về mức độ bình thường 100% so
với BN có tăng HA nhóm chứng 45%
Như vậy việc kết hợp chế độ dinh dưỡng với thuốc điều trị RLLPM có tác dụng điều
chỉnh THA trên BN RLLPM.
Thang Long University Library
Kết luận
Qua nghiên cứu 60 BN RLLPM tại khoa Khám bệnh C1 + khoa Tiêu hóa A3
Viện YHCT Quân đội chúng tôi thấy:
*Việc thực hiện có khả thi công tác dinh dƣỡng trong điều trị RLLPM:
+ Đa số BN RLLPM thường đến khám kiểm tra sức khỏe tình cờ phát hiện hoặc BN có
kèm các mặt bệnh khác sau khi thăm khám cho làm xét nghiệm thì phát hiện ra. Mức
độ nhận thức của BN về bệnh RLLP máu còn hạn chế. Cách thức dự phòng, tự điều trị
bệnh bằng chế độ dinh dưỡng còn hời hợt đa phần mang tính chất dân gian không có
tính khoa học.
+ Sau khi được điều trị bằng thuốc kết hợp chế độ dinh dưỡng và tư vấn sức khỏe BN
có kết quả tốt trong điều trị. Các chỉ số Lipit máu về mức bình thường, toàn trạng có
sức khỏe tốt, tinh thần thoải mái, chi phí cho điều trị thấp. Chính vì vậy việc điều trị
bằng thuốc kết hợp chế độ dinh dưỡng mang lại hiệu quả cao và tính cộng đồng lớn.
Khuyến nghị
1 Tăng cường giáo dục các biện pháp điều trị không dùng thuốc cho BN nói chung,
bệnh RLLPM nói riêng về kiến thức, chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt phù hợp với tình
trạng bệnh.
2 Các bác sĩ, đặc biệt là các điều dưỡng viên công tác tại khoa khám bệnh cần
thường xuyên cập nhật các khuyến cáo về rối loạn lipit máu. Tăng cường hơn nữa việc
tư vấn, giải thích, thuyết phục bệnh nhân chấp hành chế độ sinh hoạt, ăn uống và tập
luyện.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Tạ Văn Bình và cộng sự,”Rối loạn chuyển hóa lipit trong hội chứng chuyển
hóa”Bệnh viện Nội tiết trung ương-Bộ Y tế tr 1-27.
2. Vƣơng Thị Kim Chi (2001).”Nghiên cứu tác dụng dưỡng sinh góp phần
điều chỉnh rối loạn lipit máu” Luận văn thạc sĩ Y học trường Đại học Y Hà
Nội, tr 24-26
3. Nguyễn Trung Chính (1998).”Tăng Cholesterol máu bệnh thời đại”. nhà
XB Y học tr,12-13, 53-54.
4. Nguyễn Huy Dung (1997).”Bệnh vữa xơ động mạch, hỏi đáp về các bệnh
tim mạch thường gặp” Nhà XB trẻ, tr 125-183.
5. Phạm Tử Dƣơng (2002).”Hội chứng rối loạn lipit máu và vữa xơ động
mạch”, Bài giảng nội khoa, Cục Quân y tr 24-33
6. Phạm Tử Dƣơng (1998).”Rối loạn chuyển hóa lipit ở người có tuổi, Bệnh
tim mạch người già”, Nhà XB Y học, tr 27-36
7. Đỗ Tiến Giang (2009).”Nghiên cứu tác dụng điều trị hội chứng rối loạn lipit
máu của viên nang Gylopsin” Luận văn bác sĩ CK II YHCT. Tr 4-7
8. Nguyễn Thị Thu Hà (2006).” Nghiên cứu tác dụng điều trị hội chứng rối
loạn lipit máu của chế phẩm Mecook”, tr35-42
9. Bạch Vọng Hải và cộng sự (1997),”Hóa sinh lâm sàng vữa xơ động mạch và
nhồi máu cơ tim”. Các chuyên đề hóa sinh và dịch tễ học lâm sàng, Nhà XB
Y học Hà Nội, tr 21-53.
10. Trần Thị Hiền (1996).”Nghiên cứu tác dụng hạ cholesterol máu bài thuốc
nhị trần thang”. Luận văn thạc sĩ Y học trường Đại học Y Hà Nội.
11. Văn Đình Hoa, Nguyễn Ngọc Lanh (2007), “Rối loạn chuyển hóa lipid,
Sinh lý bệnh và miễn dịch”, NXB Y học, tr.66 – 68.
12. Trần Thị Mộng Hoa (1995).”Rối loạn lipit máu, một yếu tố nguy cơ tim
mạch không thể nào quên được”, Tạp chí Tim mạch số 2, tr 40-43.
13. Hội Tim mạch học Việt Nam (2008), “Khuyến cáo 2008 của hội Tim mạch
học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu”, tr 476 –492.
14. Phạm Gia Khải và cộng sự (2003).”Nghiên cứu hiệu quả điều trị rối loạn
lipit máu bằng Ngũ phúc tâm não khang”, tạp chí tim mạch số 34, tr 2-9.
15. Phạm Gia Khải (2004).”Rối loạn lipit máu cập nhật các khuyến cáo và
nghiên cứu trong năm 2004”, Hội thảo khoa học chuyên đề, Hội Tim mạch
học Việt Nam tr30-36
16. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dƣơng (2001), “Xét nghiệm sử dụng trong
lâm sàng”, NXB Y học.
17. Phạm Khuê (1991).”Tác dụng điều trị cholesterol máu cao và cao huyết áp
của Ngưu tất”, Thông tin YHCT Việt Nam số 65 tr 8-9.
18. Phạm Khuê (1998).”Rối loạn lipit” Cẩm nang điều trị nội khoa, Nhà XB Y
học, tr467-545.
19. Nguyễn Nhƣợc Kim và cộng sự (1998).”so sánh tác dụng điều trị hội chứng
rối loạn lipit máu của bài thuốc giáng chỉ ẩm với lypanthyl”, Tạp chí Y học
cổ truyền Việt Nam, tr6-9
20. Bùi Thị Mẫn (2004).”Nghiên cứu tác dụng điều trị hội chứng rối loạn lipit
máu của viên BCK”, Luận văn thạc sĩ Y học, trường đại học Y Hà Nội
21. Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2000), “Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân THA
tiên phát”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học, Đại hội tim mạch
toàn quốc 2000, tr.248 – 257.
22. Huỳnh Văn Minh và cộng sự.”Rối loạn lipit máu ở bệnh nhân tăng huyết áp
nguyên phát”. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, tạp chí Tim mạch số 21
tr246-248
23. Hoàng Khánh Toàn (1998). ”Nghiên cứu tác dụng điều chỉnh hội chứng rối
loạn lipit máu thể phong đàm của Bán hạ bạch truật thiên ma thang”. Luận
văn thạc sĩ YHCT.
Thang Long University Library
24. Hoàng khánh Toàn, Chu Quốc Trƣờng, Phạm Tử Dƣơng(1999). ”Nghiên
cứu tác dụng điều chỉnh hội chứng rối loạn lipit máu thể phong đàm của Bán
hạ bạch truật thiên ma thang”. Tạp chí YHCT (300), tr 9-12
25. Chu Quốc Trƣờng – Hoàng Khánh Toàn (1998). “YHCT và hội chứng rối
loạn lipit máu”.Tạp chí YHCT số 9, tr15-16
26. Viện YHCT Quân đội (2002).”Hội chứng tăng lipit máu và bệnh vữa xơ
động mạch”, Kết hợp đông tây y chữa một số bệnh khó, tr38-45
27. Phạm Nguyễn Vinh (2006)“Bệnh tim mạch”,Nhà xuất bản Y học, tr.69–84.
28. Nguyễn Văn Xang, Nguyễn Thị Lâm. ”Chế độ ăn trong phòng và điều trị rối
loạn chuyển hóa Lipoprotein máu” Tạp chí YHCT số 41, tr 35-42.
PHỤ LỤC 1
1. Bệnh sử và các chỉ tiêu nhân trắc:
1.1. Họ và tên:
.1.2.Tuổi:
1.3. Giới tính: 1. Nam [ ] 2. Nữ [ ]
1.4. Nghề nghiệp:1.5. Trình độ văn hóa:...
1.6. Địa chỉ:
1.7. Chiều cao:.cm 1.8. Cân nặng:.kg
1.9. Tiền sử gia đình, bản thân có THA: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
2.0. Tiền sử tăng mỡ máu: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
2.1. Hút thuốc lá: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
1.7. Thích ăn ngọt: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
1.8. Ăn mặn: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
1.9. Đi bộ: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
1.10. Stress: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
1.11. VB: cm 1.12. VM: cm
1.13. Đo huyết áp: 1. Tối đa..2. Tối thiểu:.mmHg
2. Xét nghiệm sinh hóa máu (mmol/l):
2.2. Cholesterol:..
2.3. Triglicerit:
2.4. LDL – C
2.5. HDL – C..
BỆNH VIỆN YHCT QUÂN ĐỘI
KHOA KHÁM BỆNH
HỒ SƠ BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân RLLPM. MS.....
Thang Long University Library
3. Quá trình điều trị:
Tên thuốc Hàm lượng Số lượng viên/ngày
3.1.
3.2.
4. Hiểu biết, ý thức về chế độ ăn:
4.1. Có hiểu biết về chế độ ăn: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
4.2. Ăn nhạt: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
4.3. Ăn tăng rau quả: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
4.4. Hạn chế mỡ động vật: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
4.5. Đi bộ, vận động nhẹ nhàng: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
4.6. Hạn chế rượu bia: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
4.7. Hạn chế thuốc lá: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
4.8. Giảm cân: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
4.9. Thích ăn ngọt: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
5. Tổn thƣơng tim: 1. Có: [ ] 2. Không [ ]
Ngày tháng năm 2013
Người lập phiếu
Vũ Đại Thắng
PHỤ LỤC 2
KỸ THUẬT ĐO HUYẾT ÁP
Các bƣớc tiến hành:
1. Điều dưỡng đội mũ, rửa tay
2. Chuẩn bị dụng cụ: Nhiệt kế, đồng hồ đếm mạch, gối kê tay, huyết áp, ống nghe,
gạc miếng để lau nhiệt kế, khăn bông để lau hố nách, bút hai màu (đỏ - xanh),
phiếu theo dõi, hồ sơ bệnh án, cốc đựng dung dịch sát khuẩn đáy có lót gạc.
3. Chuẩn bị người bệnh: thông báo, giải thích, để người bệnh nằm nghỉ 10 – 15
phút trước khi thực hiện.
4. Giao tiếp với người bệnh.
5. Kiểm tra huyết áp, ống nghe, chọn băng huyết áp phù hợp, bộc lộ cánh tay.
6. Đặt máy đo huyết áp ngang mức tim, quấn băng trên nếp gấp khuỷu tay 3 –
5cm, kiểm tra băng lỏng hay chặt.
7. Khóa van, đặt ống nghe vào hai tai, tìm động mạch và đặt ống nghe.
8. Một tay bắt mạch quay, một tay bơm hơi cho đến khi không sờ thấy mạch đập,
bơm thêm 30mmHg.
9. Mở van từ từ đồng thời ghi nhận tiếng đập đầu tiên và đến tiếng đập cuối cùng.
10. Xả hết hơi, tháo băng huyết áp, xếp máy gọn gàng.
11. Cho người bệnh nằm lại tư thế thoải mái.
12. Thông báo kết quả và ghi phiếu theo dõi.
KỸ THUẬT LẤY MÁU LÀM XÉT NGHIỆM
Thang Long University Library
Các bƣớc tiến hành
1. Điều dưỡng đội mũ, rửa tay, đeo khẩu trang.
2. Nhận định toàn trạng NB (tỉnh, mê, kích động), thông báo, động viên để họ yên
tâm hợp tác hoặc báo cho gia đình họ (nếu NB không tỉnh), hỏi NB đã nhịn ăn
chưa?, nhận định vị trí sẽ lấy máu (da, lông,) có bị dị ứng, tổn thương không.
3. Chuẩn bị dụng cụ: Bơm kim tiêm thích hợp, hộp bông cầu, cồn 70o khay chữ
nhật, găng tay, kẹp kose, ống cắm kìm, gối kê tay, dây cao su, ống nghiệm, giá
đựng ống nghiệm, giấy xét nghiệm, khay hạt đậu, hộp đựng vật sắc nhọn, phiếu
chăm sóc.
4. Để người bệnh tư thế phù hợp, bộc lộ vùng lấy máu, chọn tĩnh mạch, đặt gối kê
tay phía dưới.
5. ĐD đi găng, buộc dây cao su trên vùng lấy máu từ 3 – 5cm.
6. Sát khuẩn vị trí lấy máu từ trong ra ngoài theo hình xoáy ốc 2 lần, điều dưỡng
sát khuẩn tay nhanh.
7. Một tay căng da, một tay cầm bơm tiêm, đâm kim chếch 30o so với măt da vào
tĩnh mạch thấy máu trào ra, tháo dây cao su.
8. Rút từ đủ số lượng máu theo yêu cầu, theo dõi sắc mặt NB.
9. Rút kim, đặt bông cồn ấn nhẹ nơi lấy máu.
10. Tháo kim, bơm máu nhẹ nhàng vào thành ống nghiệm, bỏ kim tiêm vào hộp sắc
nhọn, lắc nhẹ ống máu (nếu có chất chống đông).
11. Giúp NB về tư thế thoải mái, dặn những điều cần thiết.
12. Thu dọn dụng cụ và xử lý theo quy định, tháo găng, rửa tay, ghi phiếu chăm sóc,
gửi bệnh phẩm đến xét nghiệm.
PHỤ LỤC 3:
CHẾ ĐỘ ĂN CHO NGƢỜI CÓ CHOLESTEROL MÁU CAO
Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn:
- Giảm, bỏ các thức ăn giàu Cholesterol và không ăn quá 300mg Cholesterol mỗi ngày.
- Tăng cường rau quả, nhiều chất xơ.
- Hạn chế chất béo nhất là mỡ động vật, hàn chế đường, bột, bánh kẹo.
- Phân bố thức ăn nên như sau:
Tổng số năng lượng 1600 – 2000 Kcal.
Protein 15% = 270 Kcal ≈ 70g
Glucid 70% = 1260 Kcal ≈ 300g
Lipid 15% = 270 Kcal ≈ 30g
Cộng = 1800 Kcal/ngày.
- Nếu bệnh nhân trong tình trạng béo phì cần giảm số calo xuống 1600 calo/ngày.
Những thức ăn nên dùng:
- Rau cải, rau muống, rau dền, dưa chuột, dưa gang, xà lách, mướp, mừng tơi, rau đay,
bí xanh, giá đỗ.
- Cam, bưởi, quýt, mận, đào.
- Thịt bò, thịt gà, thịt lợn nạc.
- Cá nạc, cá ít mỡ.
- Sữa đậu nành, tào phớ, đậu phụ, tương.
- Gạo tẻ, bánh mỳ, khoai các loại.
Những thức ăn cần hạn chế:
- Đường, bánh kẹo, sữa đặc có đường, sữa bột toàn phần.
- Trứng các loại.
- Phù tạng gia súc (óc, tim, gan, lòng, bồ dục).
- Thịt mỡ.
- Mỡ các loại.
- Bơ, pho mát, socola.
Mẫu thực đơn dùng cho bệnh nhân Cholesterol máu cao
Thang Long University Library
Giờ ăn Thứ 2 + 3 Thứ 5 + 6 + Chủ nhật Thứ 4 + 7
7h
Sữa đậu tương 250ml
(25g đậu tương, 10g
đường)
Sữa đậu tương 250ml
(như bên)
Sữa đậu tương 250ml
(như bên)
11h
- Cơm gạo tẻ 150g
- Đậu phụ om
Đậu phụ 100g
Dầu thực vật 10g
- Rau muống luộc 200g
- Cơm gạo tẻ 150g
- Xa lát
Dưa chuột 300g
Thịt sấn 30g
Dầu thực vật
- Cơm gạo tẻ 150g
- Rau cải luộc 200g
- Thịt lợn rim
- Giá đỗ
- Mắm 5g
14h Cam 1 quả 200g Chuối tiêu 2 quả: 150g Chuối hoặc đu đủ 150g
17h
- Cơm gạo tẻ 150g
- Tôm rang
Tôm 50g
Dầu 5g
- Canh rau cải
Rau 100g
- Cơm gạo tẻ 150g
- Măng xào thịt.
Măng 200g
Dầu 10g
Thịt bò 30g
Mắm 5g
- Cơm gạo tẻ 150g
- Nộm rau muống
Rau muống 300g
Lạc 30g
Vừng 10g
Gia vị các loại
Năng lượng: 1700 – 1800 Kcal
Đạm: 60 – 70 Kcal từ đạm 14%
Chất béo: 25 – 30 Kcal từ béo 15%
Bột đường: 300g Kcal từ bột đường 71%
Bảng hàm lƣợng Cholesterol trong một số thực phẩm (mg/100g)
Thịt lợn Thủy, hải sản
Thịt nạc
Sườn
Mỡ
60
105
126
Tép
Tôm hùm
Cua
Cá hồi
Cá bơn
Sò
Dầu gan cá
150
205
145
60
50
280 – 470
500
Thịt bò
Thịt nạc
Thịt ít mỡ
Mỡ
Dạ dày
Tim
Gan
Bồ dục
Óc
60
95
125
150
145
320
400
2300
Gia cầm
Thực phẩm chứa ít hoặc không có
Cholesterol
Thịt gà nạc
Thịt vịt
Thịt gà tây
Chim bồ câu
Trứng gà toàn phần
Lòng đỏ
Lòng trắng
Sữa toàn phần
Bơ
Phomat
90
70
110
110
468
140 – 200
0
28
280
160
Ngũ cốc
Cà phê, chè
Trái cây
Rau
Dầu thực vật
DANH SÁCH ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Thang Long University Library
TẠI KHOA KHÁM BỆNH C1- VIỆN YHCT QUÂN ĐỘI
STT Họ và tên Tuổi Giới Ngày khám SBA
1 Nguyến Đình B 48 Nam 3/6/2013
2 Nguyễn Bá C 45 Nam 3/6/2013
3 Nguyễn Văn C 42 Nam 3/6/2013
4 Đỗ Anh Ch 38 Nam 5/6/2013
5 Nguyễn Viết Ch 46 Nam 5/6/2013
6 Dƣơng Thị D 39 Nữ 6/6/2013
7 Nguyễn Thị D 49 Nữ 6/6/2013
8 Nguyễn Thị Du 47 Nữ 6/6/2013
9 Đỗ Thị D 53 Nữ 6/6/2013
10 Lê Sỹ A 39 Nam 6/6/2013
11 Trịnh Minh H 48 Nam 7/6/2013
12 Nguyễn Phong K 51 Nam 7/6/2013
13 Nguyễn Xuân L 55 Nam 7/6/2013
14 Trần Thị M 46 Nữ 12/6/2013
15 Nguyễn Thị H 52 Nữ 12/6/2013
16 Trần Thị M 56 Nữ 3/7/2013
17 Nguyễn Thị Th 54 Nữ 3/7/2013
18 Bế Thị Ng 45 Nữ 8/7/2013
19 Phạm Văn Ph 44 Nam 8/7/2013
20 Trần Thị Q 53 Nữ 9/7/2013
21 Đào Đức Th 62 Nam 9/7/2013
22 Trần Thị H 47 Nữ 10/7/2013
23 Nguyễn Văn Th 64 Nam 10/7/2013
24 Nguyễn Thanh T 46 Nam 5/8/2013
STT Họ và tên Tuổi Giới 12/8/2013 SBA
25 Lê Đức T 68 Nam 12/8/2013
26 Trần Thị Th 73 Nữ 6/9/2013
27 Vũ Thị Th 61 Nữ 9/9/2013
28 Bùi Thị H 67 Nữ 6/9/2013
29 Nguyễn Bích L 75 Nữ 9/9/2013
30 Lê Thị Ch 65 Nữ 11/9/2013
Xác nhận của khoa Khám bệnh C1
Phó CNK.
Đại tá. Trần Kim Dung
Ngày 21/11/2013
Ngƣời lập phiếu
Vũ Đại Thắng.
DANH SÁCH ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Thang Long University Library
TẠI KHOA TIÊU HÓA A3 - VIỆN YHCT QUÂN ĐỘI
STT Họ và tên Tuổi Giới Ngày khám SBA
1 Vũ Văn A 38 Nam 4/6/2013 1223
2 Chu Thị B 46 Nữ 4/6/2013 1231
3 Trịnh Văn Hùng 61 Nam 5/6/2013 1250
4 Nguyễn Văn C 75 Nam 5/6/2013 1257
5 Hoàng Thế C 64 Nam 5/6/2013 1258
6 Đoàn Thị Đ 68 Nữ 6/6/2013 1290
7 Vũ Duy Đ 56 Nam 6/6/2013 1302
8 Trần Văn H 65 Nam 7/6/2013 1315
9 Đinh Thị H 39 Nữ 10/6/2013 1321
10 Nguyễn Công H 57 Nam 10/6/2013 1325
11 Nguyễn Trọng V 67 Nam 17/6/2013 1401
12 Trần Đình H 58 Nam 17/6/2013 1411
13 Hoàng Văn Kh 51 Nam 18/6/2013 1423
14 Nguyễn Văn K 53 Nam 2/7/2013 1534
15 Bùi Thị M 48 Nữ 2/7/2013 1537
16 Trần Thị L 57 Nữ 3/7/2013 1538
17 Nguyễn Bích L 56 Nữ 5/7/2013 1590
18 Trịnh Thị Nh 51 Nữ 8/7/2013 1592
19 Đỗ Thị Ng 52 Nữ 14/7/2013 1611
20 Lã Tiến G 49 Nam 15/7/2013 1703
21 Đỗ Thị C 52 Nữ 22/7/2013 1800
22 Phạm Hữu Ph 53 Nam 26/7/2013 1846
23 Phạm Văn Ph 54 Nam 2/8/2013 1903
24 Nguyễn Văn Th 55 Nam 5/8/2013 1956
STT Họ và tên Tuổi Giới Ngày vào viện SBA
25 Hoàng Văn T 56 Nam 13/8/2013 1971
26 Lê Đức T 58 Nam 4/9/2013 2011
27 Trần Thị Ng 51 Nữ 5/9/2013 2023
28 Vũ Thị Th 68 Nữ 9/9/2013 2045
29 Bùi Thị Th 51 Nữ 9/9/2013 2048
30 Nguyễn Quốc V 56 Nam 11/9/2013 2064
Xác nhận của phòng KHTH
Trƣởng phòng KHTH.
Đại tá. Nguyễn Công Thực
Ngày 21/11/2013
Ngƣời lập phiếu
Vũ Đại Thắng.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b00192_7867.pdf