Đề tài Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Việt chi nhánh Thừa Thiên Huế

Điều kiện thủ tục đơn giản, quản lí vốn chặt chẽ, cán bộ có trình độ chuyên nghiệp cao, thái độ nhân viên nhiệt tình thân thiện, sản phẩm đa dạng, chăm sóc khách hàng của ngân hàng được khách hàng đánh giá cao vì vậy cần phải tiếp tục duy trì và ngày càng tốt hơn nữa để mức độ đánh giá của khách hàng ngày một cao. - Cần chú trọng vào việc điều chỉnh lãi suất hợp lí, nâng cao thương hiệu của ngân hàng trên nhiều phương diện, cần có thêm nhiều điểm giao dich để tạo sự thuận lợi cho khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng phải tu sửa và đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị sao cho phù hợp nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. - Phát triển các thị trường mới bằng việc tiếp thị, quảng cáo, tài trợ cho các chương trình trong địa phương để quảng bá hình ảnh của Navibank Huế đến với đông đảo người dân - Tổ chức các chương trình, hội nghị khách hàng nhằm khuếch trương hình ảnh của đơn vị thông qua đó tìm kiếm và mở rộng thêm các đối tác chiến lược trong quá trình kinh doanh. - Luôn cập nhật thông tin đối với các sản phẩm mới của Ngân hàng khác, từ đó đưa ra các sáng kiến đóng góp cho sản phẩm của Ngân hàng, đa dạng hóa các dòng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh đối với Navibank. Định hướng khách hàng là một yếu tố cơ bản để đem lại sự hiệu quả lâu dài. Sự tham khảo các sản phẩm của ngân hàng khác cũng là một cách để định hướng lại các dòng sản phẩm của Navibank. Một sản phẩm được khách hàng quan tâm ưa chuộng và sử dụng lâu dài phải là một sản phẩm mang lại sự an tâm về lãi suất, về phương thức gửi tiền - rút tiền linh hoạt, kèm theo đó là những dịch vụ cộng thêm hấp dẫn. - Tăng cường thực hiện các chương trình quản lý rủi ro như: công bố mức rủi ro chấp nhận được, quy trình báo cáo rủi ro, trách nhiệm của người chịu rủi ro, thực hiện công tác kiểm soát rủi ro chặt chẽ, phân tích rủi ro trên lợi ích có được để sử dụng vào

pdf79 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Việt chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-95,98 - Trung, dài hạn 123 22,65 71 21,44 3 19,35 -52 -42,12 -69 -96,47 (Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng của Navivbank Thừa Thiên Huế) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 49 2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh doanh cũng mang lại hiệu quả, nếu đơn vị đó không mang lại hiệu quả thì đơn vị đó sẽ không tồn tại được lâu dài và có thể không tránh khỏi việc giải thể. Bảng 10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Nam Việt giai đoạn 2010 - 2012 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh (+/-) 2011/2010 2012/2011 1. Doanh số cho vay (Tr.đ) 327.694 350.098 531.135 22.404 181.037 2. Doanh số thu nợ (Tr.đ) 266.967 367.030 593.528 100.063 226.498 3. Dư nợ (Tr.đ) 155.786 138.854 76.461 -16.932 -62.393 4. Vốn huy động (Tr.đ) 486.811 572.264 625.891 85.453 53.627 5. Nợ quá hạn (Tr.đ) 543 332 13 -211 -319 6. Tổng nguồn vốn (Tr.đ) 566.021 641.737 645.855 75.716 4.118 7. Dư nợ trên vốn huy động (lần) 0,32 0,24 0,12 -0,08 -0,12 8. Nợ quá hạn trên dư nợ (%) 0,35 0,24 0,02 -0,11 -0,22 9. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (%) 81,47 104,84 111,75 23,37 6,91 10. Dư nợ trên tổng nguồn vốn (%) 27,52 21,64 11,84 -5,88 -9,8 (Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng của Navivbank Thừa Thiên Huế) 2.4.1. Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động Chỉ tiêu này phán ánh Ngân hàng cho vay bao nhiêu trong tổng vốn huy động được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn thì vốn tham gia vào dư nợ càng cao. Năm 2010, bình quân 0,32 đồng dư nợ có 1 đồng vốn tham gia. Năm 2011, bình quân 0,24 đồng dư nợ có 1 đồng vốn tham gia. Đến năm 2012, bình quân 0,12 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn tham gia. Trong khi dư nợ giảm dần qua các năm thì vốn huy động tăng dần. Năm 2011, vốn huy động đạt 572.264 triệu đồng tăng 85.453 triệu đồng so với năm 2110, năm 2012 tăng 53.627 triệu đồng so với năm 2011. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động cũng giảm dần năm 2011 giảm 0,08% so với năm 2010, năm 2012 giảm 0,12% so với năm 2011. Đối với Navibank Thừa Thiên Huế, thì chỉ tiêu này được thể hiện bằng các con số nhỏ thì một mặt phản ánh tình hình huy động vốn tốt, mặt khác lại phản ánh tình hình cho vay ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 50 chưa tốt. Điều này cũng cho thấy Ngân hàng đang sử dụng vốn huy động không thực sự hiệu quả khi huy động nhiều nhưng cho vay lại ít. 2.4.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay Chỉ số này đo lường nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Ngoài ra chỉ số này còn cho thấy được mức rủi ro tín dụng Ngân hàng, khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với các khoản vay. Chỉ số này càng thấp thì rủi ro tín dụng càng thấp và ngược lại. Ta thấy năm 2010, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm dần qua 3 năm 2010 - 2012, năm 2010 là 0,35%, năm 2011 là 0,24%, năm 2012 là 0,02%. Năm 2011 giảm 0,054% so với năm 2010, năm 2012 giảm 0,056% so với năm 2011. Các con số này rất thấp thể hiện rủi ro tín dụng của Ngân hàng thấp và giảm dần qua các năm. Tỷ lệ này ở mức thấp cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng giai đoạn 2010 - 2012 đạt hiệu quả tốt, đây là kết quả cần được duy trì trong những năm tiếp theo. 2.4.3. Hệ số thu nợ Hệ số này phản ánh công tác thu nợ của cán bộ tín dụng tốt hay chưa tốt, đồng thời nó cũng phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ số này càng lớn chứng tỏ khách hàng đang sử dụng vốn vay hiệu quả tạo ra lợi nhuận nên việc trả nợ cũng được thực hiện tốt hơn và công tác thu nợ của cán bộ tín dụng cũng hiệu quả. Chỉ tiêu này cũng biến động liên tục và tăng dần qua các năm. Năm 2010 là 81,47%, năm 2011 là 104,84%, năm 2012 là 111,75%. Năm 2011 tăng 23,37% so với năm 2010, năm 2012 tăng 6,91% so với năm 2011. Nhìn chung hệ số thu nợ của Ngân hàng từ năm 2010- 2012 khá tốt. Đạt được kết quả này là nhờ sự cố gắng, nhiệt tình của cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi nợ. Bên cạnh đó, nhiều khách hàng đang sử dụng vốn vay hiệu quả tạo ra lợi nhuận nên việc trả nợ cũng được thực hiện tốt hơn và công tác thu nợ của cán bộ ngân hàng cũng trôi chảy hơn. 2.4.4. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm có thể đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng ổn định và có hiệu quả. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, chỉ tiêu này giảm dần qua các năm, năm 2011 21,64% giảm 5,89% so với năm 2010, sang năm 2012 đạt 11,84% giảm 9,8% so với năm 2011. Chỉ tiêu này giảm, một phần do dư nợ của Ngân hàng giảm trong giai đoạn 2010-2012. Dư nợ giảm vì ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau tác động như sự ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 51 thay đổi các chính sách của Ngân hàng nhà nước, tình hình kinh tế khó khăn, lãi suất cao tác động tới tình hình cho vay nên cũng ảnh hưởng đến dư nợ, các chính sách của Navibank Thừa Thiên Huế có những giai đoạn ngưng cho vay, Tóm lại: Thông qua các chỉ tiêu đánh giá trên cho thấy Ngân hàng đang hoạt động có hiệu quả. Nhưng bên cạnh đó thì cũng có nhiều mặt hạn chế cần đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm đem lại hiệu quả cao hơn. 2.5. ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT Để đánh giá hiệu quả tín dụng một cách khách quan cũng như tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng TMCP Nam Việt chi nhánh Thừa Thiên Huế thì ngoài việc đánh giá thông qua hoạt động của Ngân hàng cần phải tìm hiểu thực tế đứng trên góc độ khách hàng để đánh giá. Qua đó, Ngân hàng sẽ đưa ra những giải pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề còn hạn chế gắn liền với thực tế nhiều hơn. Để tạo nên sự thống nhất và hợp lí giữa lý thuyết và thực tế. Song do hạn chế về thời gian nên tôi đã điều tra ngẫu nhiên 60 khách hàng của Ngân hàng để tìm hiểu, điều tra về sự đánh giá của họ đối với tình hình hoạt động tín dụng của Navibank Thừa Thiên Huế. Bảng 11: Đặc điểm của khách hàng điều tra Chỉ tiêu Người % Tổng số 60 100,00 1. Phân theo thành phần kinh tế - Tổ chức kinh tế 11 18,33 - Cá nhân 49 81,67 2. Phân theo ngành, nghề - Nông, lâm, ngư nghiệp 10 16,67 - Công nghiệp xây dựng cơ bản 17 28,33 - Dịch vụ 19 31,67 - Cán bộ công nhân viên 9 15,00 - Học sinh, sinh viên 1 1,67 - Khác 4 6,67 (Nguồn: Số liệu điều tra) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 52 Qua quá trình điều tra, ta có thể thấy các đặc điểm của 60 khách hàng được điều tra ngẫu nhiên tại Navibanhk Thừa Thiên Huế. Theo thành phần kinh tế thì có 11 khách hàng trong tổng số 60 khách hàng được điều tra là tổ chức kinh tế, chiếm 18,33%. Trong khi đó thì có 49 khách hàng là các cá nhân, chiếm 81,67% trong tổng số khách hàng được điều tra. Ta cũng dễ dàng nhận thấy rằng khách hàng của Ngân hàng phần lớn là cá nhân. Đối với ngành nghề, số khách hàng hoạt động trong lĩnh vực dich vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất 31,67%, tiếp đến là ngành công nghiệp xây dựng cơ bản chiếm 28,33%. Có 10 khách hàng thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 16,67%. Cán bộ công nhân viên là 9 khách hàng và chiếm 15%, có 1 khách hàng học sinh sinh viên chiếm 1,67%. Đối với các ngành nghề khác thì có 4 khách hàng chiếm 6,67%. Bảng 12. Đánh giá của khách hàng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Nam Việt chi nhánh Thừa Thiên Huế Chỉ tiêu Mức độ (*) Giá trị trung bình Mức ý nghĩa1 2 3 4 5 1. Điều kiện thủ tục đơn giản 0 0 8 49 3 3,92 0,133 2. Quản lý vốn chặt chẽ 0 0 14 40 6 3,87 0,073 3. Cán bộ ngân hàng có tính chuyên nghiệp cao 0 1 8 47 4 3,90 0,135 4. Thái độ nhân viên nhiệt tình, thân thiện 0 0 4 51 5 4,02 0,742 5. Lãi suất hợp lí 0 4 10 41 5 3,78 0,018 6. Sản phẩm đa dạng 0 4 8 42 6 3,83 0,067 7. Chăm sóc khách hàng tốt 0 0 2 54 4 4,03 0,419 8. Thương hiệu của Ngân hàng mạnh 0 5 20 29 6 3,60 0,000 9. Vị trí các điểm giao dịch thuận lợi 0 0 8 51 1 3,88 0,018 10. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại 0 5 23 29 3 3,50 0,000 (Nguồn: Số liệu điều tra) - Về điều kiện và thủ tục: Xét về vấn đề này, có 49 khách hàng đồng ý rằng điều kiện, thủ tục đơn giản chiếm 81,67% trong tổng số khách hàng được điều tra, có 8 khách hàng thì cho rằng là ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 53 bình thường chiếm 13,33%. Có 3 khách hàng chọn rất đồng ý với ý kiến điều kiện thủ tục đơn giản chiếm 5%. Điều đó cũng dễ hiểu vì Ngân hàng luôn muốn cắt giảm những điều kiện không cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng đến với Navibank Thừa Thiên Huế. Thủ tục của Ngân hàng ngày một đơn giản, tránh sự rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho khách hàng, hạn chế để khách hàng phải lui tới Ngân hàng nhiều lần mới làm xong thủ tục, tiết kiệm thời gian cho cả khách hàng cũng như cán bộ của Ngân hàng. Qua điều tra có một số khách hàng lần đầu tiên đến với Navibank Thừa Thiên Huế nên vẫn chưa có kinh nghiệm trong việc làm thủ tục và chưa nắm rõ được các điều kiện của Ngân hàng nhưng vẫn đánh giá rằng điều kiện thủ tục đơn giản và họ mất ít thời gian để hoàn thiện thủ tục. - Quản lí vốn: Từ kết quả điều tra ta thấy có 40 khách hàng đồng ý rằng Ngân hàng quản lí vốn chặt chẽ, có 14 khách hàng cho rằng là bình thường trước ý kiến đó và 6 khách hàng lại rất đồng ý với ý kiến đó. Nhìn chung ta cũng có thể nhận thấy dấu hiệu tích cực. Quản lý vốn là một phần làm nên sự thành công cho hoạt động của Ngân hàng. - Tính chuyên nghiệp của cán bộ Ngân hàng: Đối với Ngân hàng thì việc đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao là điều quan trọng. Đó cũng là yếu tố gián tiếp làm nên sự thành công của Ngân hàng. Qua điều tra cho thấy trước ý kiến cán bộ Ngân hàng có tính chuyên nghiệp cao thì có 47 khách hàng đồng ý chiếm 78,33%, 8 khách hàng cho rằng bình thường, 4 khách hàng rất đồng ý, 1 khách hàng không đồng ý. Ta thấy bên cạnh những đánh giá tích cực cũng có đánh giá tiêu cực. - Thái độ nhân viên: Không phải cán bộ công nhân viên chỉ cần tính chuyên nghiệp là đủ mà vấn đề mà khách hàng luôn đánh giá chính là thái độ của nhân viên. Khách hàng luôn có thiện cảm với các nhân viên có thái độ nhiệt tình, thân thiện. Qua điều tra có 51 khách hàng đồng ý là nhân viên của Navibank có thái độ tốt nhiệt tình, thân thiện, 5 khách hàng rất đồng ý với ý kiến này, 18 khách hàng cho rằng thái độ của nhân viên là bình thường. Do đó, mỗi nhân viên cần xem xét lại thái độ của mình đối với khách hàng và phát huy mặt tốt một cách tối ưu. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 54 - Về lãi suất: Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm khi đến với Navibank Thừa Thiên Huế. Khi đánh giá về lãi suất hợp lý thì có 41 khách hàng đồng ý với ý kiến đó, 10 khách hàng cho rằng bình thường, 4 khách hàng không đồng ý và 5 khách hàng rất đồng ý với ý kiến đó. Tùy thuộc vào từng cá nhân khách hàng thì sẽ có những đánh giá khác nhau dựa trên quan điểm, tình hình hoạt động kinh doanh của mỗi người. - Sản phẩm đa dạng: Đa dạng hóa sản phẩm là xu thế tất yếu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Nó giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động; phân tán, giảm rủi ro; nâng cao lợi nhuận và thúc đẩy các nghiệp vụ khác cùng phát triển. Đặc biệt là làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ý thức được sự cần thiết của việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ. Ngân hàng đã tập trung nghiên cứu và thiết kế các sản phẩm theo hướng mở để có thể linh hoạt điều chỉnh nhằm tối đa hóa lợi ích cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, chính xác và hiệu quả. Qua điều tra, có 42 khách hàng đồng ý rằng sản phẩm của Navibank Thừa Thiên Huế đa dạng, 8 khách hàng cho rằng là bình thường, 10 khách hàng đồng ý với ý kiến đó, 4 khách hàng chọn không đồng ý. - Chăm sóc khách hàng: Chăm sóc khách hàng là đều quan trọng, một mặt để giữ chân khách hàng truyền thống mặt khác lại tăng thêm khách hàng mới thông qua các khách hàng truyền thống đó. Nếu Ngân hàng chăm sóc khách hàng tốt làm tăng sự hài lòng của khách hàng thì họ sẽ truyền miệng nhau đối với các mối quan hệ quanh họ, khách hàng truyền thống sẽ là cầu nối giữa khách hàng mới và Ngân hàng. Điều đó cũng giúp Ngân hàng giảm chi phí trong việc tăng thêm khách hàng mới. Qua điều tra có 54 khách hàng đồng ý việc chăm sóc khách hàng của Navibank Thừa Thiên Huế là tốt, 4 khách hàng rất đồng ý với ý kiến đó, có 2 khách hàng cho rằng là bình thường, không có khách hàng nào không đồng ý với ý kiến đó. - Thương hiệu của Ngân hàng: Navibank Thừa Thiên Huế là Ngân hàng thành lập muộn hơn các Ngân hàng khác tại Huế nhưng nó cũng chiếm được vị thế, chỗ đứng trên thị trường cũng như ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 55 trong lòng khách hàng. Sự nỗ lực, phát triển không ngừng tạo nên chỗ đứng vững vàng của nó trên thị trường Huế. Qua điều tra thì ta thấy đánh giá của khách hàng về thương hiệu Navibank Thừa Thiên Huế là một thương hiệu mạnh, cụ thể: có 20 khách hàng cho rằng bình thường, 29 khách hàng đồng ý với ý kiến đó, có 5 khách hàng thì không đồng ý và 6 khách hàng rất đồng ý đây là một thương hiệu mạnh. - Vị trí địa điểm các giao dịch: Có nhiều điểm giao dịch là thuận lợi đối với mọi Ngân hàng. Đối với Navibank Thừa Thiên Huế có chi nhánh ở 44 Đống Đa để thuận tiện hơn cho các đối tượng khách hàng ở Nam sông Hương, Huế. Phòng giao dịch Đông Ba - 271 Trần Hưng Đạo, Huế và phòng giao dịch Tây Lộc - 116 Nguyễn Trãi, phường Tây Lộc, Huế để phục vụ cho các khách hàng phía Bắc sông Hương. Ngân hàng luôn muốn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Qua điều tra có 51 khách hàng đồng ý với vấn đề vị trí các điểm giao dịch thuận lợi, 8 khách hàng cho rằng là bình thường, 1 khách hàng rất đồng ý và không khách hàng nào thấy sự bất tiện của các vị trí giao dịch. - Xét về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Đối với mỗi Ngân hàng thì cơ sở vật chất là cái nhìn đầu tiên của khách hàng. Theo tâm lý của khách hàng thì cơ sở vật chất của Ngân hàng càng hiện đại thì niềm tin của họ đối với Ngân hàng càng lớn. Trang thiết bị hiện đại giúp cho mọi qúa trình diễn ra nhanh chóng, nâng cao hiệu quả, tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí, tránh lạc hậu, chậm phát triển. Ta cũng thấy, có 29 khách hàng đồng ý cơ sở vật chất, trang thiết bị của Navibank hiện đại, có 23 khách hàng cho rằng là bình thường, 5 khách hàng là không đồng ý với ý kiến đó và 3 khách hàng lại chọn rất đồng ý. Từ kết quả trên, ta xét về giá trị trung bình thì dễ dàng nhận thấy là không có sự khác biệt giữa 2 biến quan sát: thái độ nhân viên nhiệt tình thân thiện và chăm sóc khách hàng tốt. Gía trị trung bình của 2 biến quan sát này cao hơn so với biến quan sát khác, biến thái độ nhân viên, nhiệt tình thân thiện là 4,02 và chăm sóc khách hàng tốt có giá trị trung bình là 4,03. Điều này đồng nghĩa với việc khách hàng dành nhiều sự đánh giá tích cực cho 2 biến quan sát này. Hai biến này có giá trị trung bình chênh lệch nhau không đáng kể, xấp xỉ bằng nhau. Gía trị đánh giá của khách hàng đối với 2 biến quan sát trên chỉ phân phối trong khoảng giá trị từ 3 đến 5. Giá trị trung bình cao của 2 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 56 biến quan sát đó cho thấy rằng khách hàng đánh giá tích cực và đồng ý với thái độ của nhân viên nhiệt tình thân thiện và chăm sóc khách hàng của ngân hàng tốt. Hai biến quan sát tiếp theo là điều kiện, thủ tục đơn giản và cán bộ ngân hàng có tính chuyên nghiệp cao. Đối với biến quan sát điều kiện thủ tục đơn giản, giá trị trung bình của nhóm biến quan sát này là 3,92. Tuy giá trị này thấp hơn giá trị của 2 biến quan sát thái độ nhân viên nhiệt tình, thân thiện và chăm sóc khách hàng tốt nhưng gía trị này vẫn là giá trị cao. Điều này chứng tỏ đối với khách hàng thì điều kiện thủ tục đơn giản có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Gía trị lớn nhất của biến quan sát này là 5 và giá trị nhỏ nhất là 3. Biến quan sát cán bộ ngân hàng có tính chuyên nghiệp cao thì có giá trị trung bình là 3,90. Đánh giá của khách hàng dao động từ 2 đến 5. Có nghĩa rằng không phải tất cả các khách hàng đều nghĩ rằng cán bộ ngân hàng có tính chuyên nghiệp cao. Như vậy khách hàng đánh giá biến quan sát này theo 2 hướng cả về tích cực lẫn tiêu cực nhưng đánh giá tích cực chiếm ưu thế vượt trội hơn. Từ đó ta thấy đây là vấn đề đáng quan tâm khi muốn thúc đẩy hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần đưa ra các chính sách hợp lí nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp của các cán bộ ngân hàng. Đối với biến quan sát quản lí vốn chặt chẽ và vị trí điểm giao dịch thuận lợi thì có giá trị trung bình thấp hơn 4 biến quan sát trên. Giá trị trung bình của biến quan sát quản lí vốn chặt chẽ là 3,87 và vị trí điểm giao dich thuận lợi là 3,88. Gía trị lớn nhất của 2 biến quan sát này là 5 và nhỏ nhất là 3 cho thấy các đánh giá là tích cực. Lãi suất hợp lí và sản phẩm đa dạng cũng có giá trị trung bình tương đối, tương ứng là 3,78 và 3,83. Giá trị đánh giá của khách hàng đối với 2 biến quan sát này phân phối trong khoảng giá trị từ 2 đến 5. Có nghĩa là đối với các biến quan sát này thì các đánh giá tích cực chiếm ưu thế nhưng vẫn có một số đánh giá tiêu cực. Do đó, 2 biến này cần được ngân hàng chú trọng nhiều hơn. Cần có các giải pháp được đưa ra một cách hợp lí, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước cũng như của địa phương nhằm nâng cao tính cạnh tranh của Navibank Thừa Thiên Huế đối với các ngân hàng khác trong khu vực. Thương hiệu của ngân hàng mạnh là biến quan sát có giá trị trung bình tương đối thấp hơn so với các biến quan sát trên và đạt 3,60. Gía trị đánh giá của khách hàng đối ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 57 với 2 biến quan sát có giá trị lớn nhất là 5 và nhỏ nhất là 2. Đối với các khách hàng được điều tra thì họ có những đánh giá trái chiều nhau nhưng đánh giá tích cực lại chiếm ưu thế hơn. Bên cạnh đó những đánh giá tiêu cực khiến ngân hàng cần quan tâm hơn. Ngân hàng cần phải khẳng định thương hiệu của mình nhiều hơn trên thị trường nhằm giữ chân những khách hàng truyền thống và thu hút những khách hàng tiềm năng đến với Navibank Thừa Thiên Huế. Biến quan sát tác động cuối cùng đó là cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại. Gía trị trung bình của biến quan sát này thấp hơn các biến quan sát còn lại chỉ chiếm 3,50. Giá trị nhỏ nhất là 2 và giá trị lớn nhất là 5. Từ đó ngân hàng phải chú trọng hơn về cơ sở vật chất, trang thiết bị của mình nhiều hơn để hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày một tốt hơn. Với số mẫu điều tra là 60, ta tiến hành kiểm định One Sample T test cho các biến này để có thể suy rộng cho tổng thể nghiên cứu. Dựa vào giá trị trung bình của từng biến mà ta có thể lựa chọn các giá trị kiểm định phù hợp. Đối với giá trị trung bình từ 1 đến 1,5 thì chọn giá trị kiểm định là 1; từ 1,5 đến 2,5 thì chọn giá trị kiểm định là 2; 2,5 đến 3,5 thì chọn giá trị kiểm định là 3; từ 3, 5 đến 4,5 thì giá trị kiểm định là 4 và từ 4,5 đến 5 thì giá trị kiểm định là 5. Như vậy trong trường hợp này tất cả các biến được kiểm định với giá trị 4 vì giá trị trung bình của tất cả các nhân tố dao động từ 3,50 – 4,03. Gỉa thiết Ho là điều kiện thủ tục đơn giản có giá trị là 4 (mức độ đồng ý) và giả thiết H1 là điều kiện thủ tục đơn giản khác 4 và kết quả kiểm định One Sample T test cho giá trị Sig lớn hơn mức ý nghĩa 0,05. Từ đó, ta có thể chấp nhận giả thiết Ho rằng điều kiện, thủ tục của ngân hàng là đơn giản. Cũng tương tự, áp dụng kiểm định One Sample T test đối với giá trị trung bình của biến quan sát quản lí vốn chặt chẽ với giá trị kiểm định là 4, kết quả kiểm định cho giá trị của biến quản lí vốn chặt chẽ cho giá trị Sig lớn hơn 0,05 nên chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho. Từ đó ta có thể chấp nhận giả thiết Ho và kết luận là đồng ý rằng Navibank Thừa Thiên Huế có sự quản lí vốn chặt chẽ. Quản lí vốn có vai trò rất quan trọng, một mặt giúp cho ngân hàng sử dụng vốn an toàn, có hiệu quả, tăng vòng quay của vốn trong nền kinh tế, mặt khác tạo điều kiện cho ngân hàng điều hành chính sách tiền tệ theo mục tiêu đã định. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 58 Đối với biến cán bộ có tính chuyên nghiệp cao giá trị trung bình của biến này cũng tương đối cao là 3,90 nên giá trị kiểm định được lựa chọn là 4. Kết quả kiểm định cho giá trị Sig là 0,135 (lớn hơn 0,05) do đó chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho. Từ đó ta có thể chấp nhận giả thiết Ho và kết luận là giá trị trung bình của biến cán bộ có tính chuyên nghiệp cao là bằng 4 - một mức đánh giá tích cực đối với biến này. Biến tiếp theo được tiến hành kiểm định One Sample T test là thái độ nhân viên nhiệt tình thân thiện và chăm sóc khách hàng tốt. Gía trị trung bình của 2 biến này cao 4,02 và 4,03 nên ta kiểm định với giá trị là 4. Kết quả là Sig đều lớn hơn 0,05 nên chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho. Từ đó, ta thấy mức độ đồng ý với biến thái độ nhân viên nhiệt tình, thân thiện và chăm sóc khách hàng tốt của khách hàng là cao. Hai biến này có mối quan hệ với nhau, thái độ nhân viên tốt cũng là một phần của chính sách chăm sóc khách hàng. Chính sách khách hàng tốt cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Đối với biến lãi suất hợp lí giá trị trung bình của biến này là 3,78 nên giá trị kiểm định được lựa chọn cũng là giá trị 4. Với giả thiết Ho là lãi suất hợp lí có giá trị là 4 (mức độ đồng ý) và H1 là lãi suất hợp lí có giá trị khác 4. Sau khi kiểm định One Sample T test, kết quả cho giá trị Sig bé hơn 0,05. Từ đó ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho gía trị trung bình của các biến quan sát lãi suất hợp lí bằng 4 cũng có thể kết luận rằng đánh giá của khách hàng đối với biến đó là khác 4. Mà giá trị trung bình của biến này là 3.78 có nghĩa là giá trị trung bình của biến này nhỏ hơn 4 và lớn hơn 3. Điều đó cho thấy khách hàng đồng ý lãi suất hợp lí nhưng với mức độ đồng ý chưa cao. Biến quan sát sản phẩm đa dạng được áp dùng kiểm định One Sample T test với giá trị kiểm định là 4 - giá trị kiểm định này là phù hợp với định hướng kiểm định được nêu lên ở phần đầu. Và kết quả là Sig lớn hơn 0,05 do đó chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho. Từ đó ta có thể chấp nhận giả thiết Ho và kết luận là giá trị trung bình của biến sản phẩm đa dạng là bằng 4 có nghĩa là được khách hàng đánh giá tích cực đối với biến này. Gỉa thiết kiểm định Ho là thương hiệu của ngân hàng mạnh với giá trị trung bình bằng 4 và giả thiết H1 là thương hiệu của ngân hàng mạnh với giá trị khác 4. Qua kiểm định One Sample T test với giá trị kiểm định là 4, ta thấy kết quả Sig bé hơn 0,05. Do ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 59 đó ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho giá trị trung bình của biến quan sát này bằng 4 cũng có thể kết luận rằng đánh giá của khách hàng đối với các biến đó là khác 4. Trong khi đó giá trị trung bình của biến này là 3,60 nên ta có thể kết luận mức độ đồng ý của khách hàng đối với thương hiệu của ngân hàng cao hơn mức trung bình. Navibank Thừa Thiên Huế là một ngân hàng thành lập sau nhiều ngân hàng có thương hiệu mạnh trên thị trường nên ngân hàng vẫn chưa đủ để nâng cao thương hiệu của mình. Đây là một ngân hàng tương đối nhỏ hơn so với các ngân hàng khác trong khu vực. Thương hiệu của ngân hàng cần được nâng cao theo thời gian và thông qua hiệu quả hoạt động của mình. Vị trí giao dịch thuận lợi được kiểm định One Sample T test với giá trị kiểm định là 4. Kết quả cho Sig bằng 0,018 cũng bé hơn 0,05 và giá trị trung bình 3,88 nên ta kết luận rằng khách hàng đồng ý ngân hàng có điểm giao dịch thuận lợi nhưng ở mức độ không cao. Navibank là ngân hàng nhỏ, vị trí các điểm giao dịch ít hơn so với các ngân hàng khác trên thị trường Huế. Đối với các biến quan sát còn lại là cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại giá trị kiểm định là 4 ta cũng kiểm định One Sample T test và giá trị Sig bé hơn 0,05. Từ đó ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho giá trị trung bình của biến quan sát này bằng 4 cũng có thể kết luận rằng đánh giá của khách hàng đối với các biến đó là khác 4. Mà giá trị trung bình của biến này là 3,50 có nghĩa là giá trị trung bình của các biến này là nhỏ hơn 4 và lớn hơn 3. Điều đó cho thấy mức độ đồng ý của khách hàng chưa cao. Cơ sở vật chất của Navibank còn hạn chế, trang thiết bị chưa thực sự hiện đại. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 60 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1.1. Thuận lợi - Navibank Thừa Thiên Huế đã đạt được những thành tựu nổi bật như có số dư huy động vốn thuộc tốp cao trên địa bàn, lợi nhuận qua các năm tăng trưởng khá cao, mạng lưới Ngân hàng được mở rộng. Nhờ đó, uy tín của Ngân hàng trên địa bàn được nhiều khách hàng biết đến và tìm đến giao dịch với Ngân hàng khi có nhu cầu. - Navibank gặp được những điều kiện thuận lợi nên đã gặt hái được những thành quả đáng khích lệ như: duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp và không có nợ xấu. - Thực hiện phương châm phát triển an toàn và hiệu quả, Navibank đã có những biến đổi liên tục trong chất lượng quản lý và phục vụ khách hàng theo hướng văn minh, hiện đại và thuận lợi. - Đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi để trau dồi kiến thức, có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao giúp cho công tác thẩm định có hiệu quả. - Sự đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng tạo nên một khối thống nhất để quá trình giải quyết hồ sơ nhanh chóng và thuận lợi, tạo niềm tin ở khách hàng khi đến giao dịch với Navibank Huế. Đặc biệt là sự lãnh đạo tài tình và đầy kinh nghiệm trong quá trình kinh doanh của Ban Giám Đốc Ngân hàng, khi luôn có những quyết định chính xác và hợp lý trong quá trình kinh doanh đã làm nên thành quả hôm nay của Ngân hàng. 3.1.2. Khó khăn - Sự ra đời của 2 phòng giao dịch chưa đáp ứng đủ quy mô và sự phát triển của Ngân hàng. Chi nhánh cần có chính sách mở rộng thêm phòng giao dịch để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. - Đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm trong việc tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin khách hàng. - Đa số các khoản vay của Ngân hàng phải có tài sản đảm bảo, điều này làm hạn chế sự linh động trong công tác cho vay của Ngân hàng. - Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trang thiết bị chưa thực sự hiện đại. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 61 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT 3.2.1. Định hướng phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt Định hướng mục tiêu chung của Navibank nói chung và Navibank Thừa Thiên Huế nói riêng hiện nay là “Phát triển phải đảm bảo ổn định, bền vững; hiệu quả hoạt động kinh doanh phải đặt trên các thiết chế an toàn hoạt động Ngân hàng làm mục tiêu xuyên suốt; đề cao vai trò kiểm tra giám sát trong tất cả các nghiệp vụ kinh doanh; mọi hoạt động kinh doanh tác nghiệp đều phải gắn với giải pháp phòng chống các loại rủi ro có thể phát sinh; thường xuyên duy trì tính thanh khoản cao trong mọi lúc mọi nơi; tuyệt đối giữ vững chữ tín của Ngân hàng trong lòng khách hàng; từng bước xây dựng Navibank trở thành Ngân hàng đại chúng đa năng, ngày càng gắn kết các dịch vụ Ngân hàng trong dân cư và trong mọi đối tượng tổ chức kinh tế trong phạm vi cả nước, theo cơ chế tổ chức hoạt động Ngân hàng Bán lẻ hiện đại.”. - Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, chi nhánh cần tiếp tục huy động và đưa ra thị trường nhiều sản phẩm huy động hấp dẫn, tăng tính cạnh tranh, nhằm giữ vững thị trường theo như kế hoạch. Dự báo trong những năm tới, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động sẽ tăng nhưng với tốc độ chậm hơn năm trước. Trong năm tới, chi nhánh sẽ triển khai hàng loạt các sản phẩm đa dạng dành cho khách hàng doanh nghiệp, áp dụng chính sách khách hàng mới, sản phẩm tiền gửi online. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng không ngừng hoàn thiện các sản phẩm đã ban hành trước đây để phù hợp với nhu cầu của khách hàng để từ đó thu hút được nguồn vốn cần thiết phục vụ cho quá trình cho vay. - Duy trì tiếp thị khách hàng là các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các khu vực trên địa bàn tỉnh. Đây chính là nguồn khách hàng hiện hữu khá lớn trên địa bàn mà chi nhánh vẫn chưa khai thác được. - Tiếp tục đẩy mạnh cho vay ngắn hạn đối với một số khách hàng cá nhân đáp ứng đủ điều kiện của Ngân hàng, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để những khách hàng này có thể tiếp cận nguồn vốn vay một cách nhanh chóng và thuận lợi. - Tăng cường các hoạt động quảng cáo, maketing để mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng, nâng cao uy tín cũng như chất lượng phục vụ đối với khách hàng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 62 - Duy trì việc đánh giá, phân loại khách hàng theo định kỳ trên cơ sở các thông tin có chọn lọc, từ đó xây dựng hạn mức tín dụng cho từng khách hàng, có chính sách lãi suất phù hợp kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ, theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng để có thể gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, đồng thời tăng doanh số giao dịch. 3.2.2. Mục tiêu - Mục tiêu tài chính cụ thể năm 2013: Tổng tài sản 870,300 triệu đồng (tăng 25%), Nguồn vốn huy động 719,780 triệu đồng (tăng 15%), Dư nợ cho vay khách hàng (tăng 20%), lợi nhuận trước thuế 16,778 triệu đồng (tăng 20%). - Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tiếp tục duy trì ở mức thấp ,đảm bảo an toàn rủi to tín dụng (<5% đối với nợ quá hạn và <3% đối với nợ xấu). 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT 3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn - Đa dạng hình thức huy động vốn Trước hết cần xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn tại chi nhánh, với phương châm “đi vay để cho vay”, chi nhánh phải đặc biệt quan tâm đến công tác huy động vốn vì có gia tăng nguồn vốn huy động mới nâng cao được doanh số cho vay. Sau đây là một số giải pháp: Chi nhánh cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, mở các tài khoản cá nhân, mở rộng dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhằm gia tăng nguồn vốn. Chi nhánh cần phải chú ý nhiều hơn vào việc thu hút nguồn tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp trên địa bàn cũng như mở tài khoản cá nhân vì đây là những nguồn vốn rẻ và có chi phí trả lãi thấp nhằm thu hút nhiều vốn để có thể cho vay dài hạn. Bên cạnh đó chi nhánh đưa ra kế hoạch khuyến khích các doanh nghiệp và công nhân mở tài khoản tiền gửi để thực hiện thanh toán tiền lương qua ngân hàng bằng việc đa dạng hoá và hiện đại hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Làm như vậy đảm bảo việc thanh toán và chuyển tiền an toàn nhanh chóng nhằm huy động được một khoản tiền nhàn rỗi để cho vay. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 63 Ngoài ra chi nhánh cần phải mở rộng huy động vốn bằng cách thu hút gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ, nhận tiền gửi ngoại tệ để có thể thực hiện cho vay bằng ngoại tệ để gia tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, chi nhánh không thể sử dụng hết nguồn vốn huy động vào việc cho vay mà phải cân đối giữa đầu vào và đầu ra nghĩa là cân đối giữa nguồn vốn huy động và doanh số cho vay để vừa đảm bảo khả năng chi trả, vừa đảm bảo được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Có như vậy hoạt động kinh doanh của chi nhánh mới đạt hiệu quả cao nhất, không có tình trạng ứ đọng vốn cũng như thiếu hụt vốn cho vay. Khi chi nhánh huy động được càng nhiều nguồn vốn thì có thể mở rộng hình thức cho vay dài hạn. - Lãi suất huy động linh hoạt và hợp lí Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì chi nhánh cần chú ý đến quyền lợi của người gửi tiền. Ngân hàng nên thực hiện kết hợp giữa lợi ích khách hàng với lợi ích Ngân hàng. Nếu lãi suất huy động thấp sẽ không kích thích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Ngược lại, nếu lãi suất huy động cao thì phải đẩy đầu ra cao, do đó Ngân hàng không cho vay được. - Đẩy mạnh chiến lược Marketing Ngày nay, hoạt động của các Ngân hàng ngày càng tăng về chất lượng cũng như số lượng, cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt. Do đó để tồn tại và phát triển thì Ngân hàng cần đưa ra các biện pháp nhằm thu hút khách hàng và thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của họ bằng các chiến lược Marketing năng động, linh hoạt. Cần đẩy mạnh chiến lược tiếp thị khách hàng và cung cấp những tiện ích tốt nhất cho khách hàng đến gửi tiền như quảng cáo và khuyến mãi qua đó khai thác tối đa các khách hàng tiềm năng cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng qua các hình thức như: treo băng rôn, áp phích quảng cáo, phát tờ rơi - Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, phát triển cơ sở vật chất. Để phù hợp với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ thì Navibank Thừa Thiên Huế cần trang bị cho mình những trang thiết bị khoa học, công nghệ hiện đại để tránh sự lạc hậu và chậm tiếp cận khoa học công nghệ hơn so với các Ngân hàng khác trong khu vực. Cơ sở vật chất cũng là một phần quan trọng, là đánh giá đầu tiên của khách hàng và nó tỷ lệ thuận với niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 64 - Tạo niềm tin mạnh nơi khách hàng Người gửi tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an toàn nhất, cán bộ Ngân hàng có thái độ phục vụ tốt sẵn sàng hướng dẫn cho họ hình thức tiết kiệm có lợi nhất. Chữ “Tín” là quan trọng nhất đối với mỗi Ngân hàng. Ngân hàng thường xuyên kiểm tra, thanh tra kịp thời để phát hiện những mặt hạn chế. Ngoài ra, xử lí các hành vi ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng. 3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay - Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay Chi nhánh cần phối hợp với các chi nhánh khác trong hệ thống và hội sở chính xây dựng một quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân hợp lý hơn nữa. Cụ thể cần xây dựng một quy trình, thủ tục đảm bảo một số tiêu chuẩn sau: + Tạo cho khách hàng sự thuận tiện và thoải mái nhất trong việc giao dịch với ngân hàng. + Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết. + Hỗ trợ và giúp đỡ khách hàng trong suốt quá trình khách hàng giao dịch với ngân hàng. + Chú trọng đến việc tối đa hoá sự hài lòng của khách hàng trong đó vấn đề thời gian cần được tối giảm hoá để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa ngân hàng với khách hàng, xóa bỏ sự e ngại của khách hàng khi đến xin vay vốn Khách hàng đến xin vay vốn của ngân hàng thường có thái độ e ngại thiếu tự tin vì tâm lý của họ là tâm lý của người đi vay. Vì vậy, ngay từ lần đầu tiên khách hàng đến ngân hàng để xin vay vốn thì ngân hàng mà cụ thể là các cán bộ tín dụng cần chủ động xây dựng mối quan hệ gần gũi, cởi mở đối với khách hàng, tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng. Mối quan hệ này cần được duy trì trong suốt quá trình giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng và cần được tiếp tục cả khi khách hàng kết thúc giao dịch, bởi lẽ khách hàng luôn luôn là khách hàng tiềm năng của ngân hàng khi nhu cầu của khách hàng hình thành. Giải pháp này mang tính chất bao trùm lên mọi hoạt động của ngân hàng. Vì ngân hàng là tổ chức cung ứng các dịch vụ cho nền kinh tế, mà trong quá trình cung ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 65 ứng này thì chất lượng dịch vụ được khách hàng xem xét đánh giá chủ yếu qua cảm tính của khách hàng. Do đó tạo được tâm lý thân thiện, thoải mái cho khách hàng là mục tiêu hàng đầu các ngân hàng phải hướng tới. - Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng + Đa dạng hoá hình thức cho vay, đa dạng hoá khách hàng cho vay, đa dạng hoá lĩnh vực ngành nghề cho vay, hình thức đảm bảo món vay, tham gia đồng cho vay với các ngân hàng thương mại khác. + Tránh tập trung quá nhiều vốn vào một lĩnh vực cho vay. Lãnh đạo ngân hàng, Cán bộ tín dụng cần tập trung nghiên cứu về những lĩnh vực ngành nghề kinh doanh mang tính thiết yếu, đang phát triển có hiệu quả thực hiện phân tán rủi ro và giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng. - Nâng cao trình độ và chất lượng cán bộ tín dụng Con người vừa là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế kịp thời những rủi ro tín dụng nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất tín dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Một mô hình quản lý rủi ro tín dụng có hoàn hảo, một quy trình cấp tín dụng có chặt chẽ đến mấy nhưng những con người cụ thể để vận hành mô hình đó bị hạn chế về năng lực hoặc không đáp ứng được các yêu cầu về đạo đức thì sự thiệt hại, tổn thất tín dụng vẫn xảy ra, thậm chí là rất nặng nề. Do đó, các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Một số nội dung trong giải pháp này là: + Tiêu chuẩn của cán bộ tín dụng: cán bộ tín dụng được coi là những người đầu tiên bảo vệ ngân hàng trước những thiệt hại về tín dụng do đó cần tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng theo các tiêu chí chuyên môn, đạo đức rõ ràng, làm cơ sở để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ làm việc trong một môi trường đầy rủi ro. Do đó, cán bộ tín dụng phải có kỹ năng, khả năng nhận biết sớm những dấu hiệu rủi ro và tuân thủ quy tắc đạo đức như sau:  Thực hiện các công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, minh bạch và công khai.  Không được tham gia các hoạt động kinh doanh bị cấm. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 66  Không được sử dụng thông tin, chỉ đạo nội bộ phục vụ cho bất kỳ một tổ chức khác không phải là ngân hàng hoặc mục đích cá nhân.  Không được sử dụng nguồn lực ngân hàng cho mục đích cá nhân, tự chịu trách nhiệm trong tất cả các quyết định mà mình tham gia. + Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả. + Tăng cường công tác đào tạo, tái đào đạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. + Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài + Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập. Hiện nay, thực tế cho thấy cường độ làm việc của cán bộ tín dụng trong thời gian qua là khá căng thẳng, thậm chí việc làm thêm ngoài giờ cũng khá phổ biến. Chính điều này cũng một phần ảnh hưởng hoạt động tiếp xúc với khách hàng, kiểm tra và kiểm soát các khoản cho vay nhằm để đảm bảo an toàn tín dụng Ngân hàng cần tăng đủ nguồn nhân lực để đón bắt các cơ hội kinh doanh mới thì việc tăng cường cả về số lượng và chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo nhịp độ tăng trưởng tín dụng đồng thời đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngân hàng Navibank nói chung và chi nhánh Huế nói riêng cần phải có chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý, công bằng: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc thì nên được biểu dương, khen thưởng cả về mặt vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả mà họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước thời hạn hoặc đề bạt lên vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm thì tùy theo mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc xử lý kỷ luật. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 67 - Nâng cao kỹ thuật trang thiết bị, công nghệ Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân hàng sẽ được xử lý kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện khó khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay. - Mở rộng cho vay ngoại tệ: Đối với những khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, cho vay kết hợp với áp dụng các biện pháp phòng chống rủi ro tỷ giá, xác định khả năng hỗ trợ ngoại tệ của Ngân hàng đối với một số khách hàng có doanh số giao dịch lớn để nâng mức tăng trưởng tín dụng một cách an toàn trên cơ sở chính sách cung ứng ngoại tệ phù hợp với tình hình cung cầu. - Cải thiện công tác tái thẩm định: nhằm đánh giá, dự báo sớm về các rủi ro tín dụng nhằm đánh giá dự báo sớm về các rủi ro tín dụng và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng qua đó hỗ trợ các đơn vị trong kiểm soát rủi ro trước cho vay. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 68 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Cùng với xu thế lớn mạnh của đất nước, Navibank Thừa Thiên Huế cũng ngày càng phát triển và tự khẳng định mình trên thị trường. Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của chi nhánh đã đem lại nhiều thành quả to lớn trong hoạt động SXKD và tiêu dùng của khách hàng, góp phần trong sự thay đổi bộ mặt kinh tế địa phương. Qua phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng tại Navibank Thừa Thiên Huế, ta thấy hoạt động tín dụng luôn chiếm tỉ trọng rất cao trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó góp phần vào việc cung cấp nguồn vốn, bổ sung cũng như hỗ trợ cho các cá nhân, đồng thời nó cũng tác động tích cực đến việc khai thác tiềm năng trong hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy khả năng phát triển kinh tế, đưa đất nước đi theo xu hướng phát triển toàn diện. Qua đó, tôi xin rút ra một số vấn đề sau:  Hoạt động tín dụng luôn đảm bảo thực hiện nguyên tắc thị trường, đi vay để cho vay, lãi suất cho vay đảm bảo bù đắp được chi phí và kinh doanh có lãi.  Tín dụng phải luôn đảm bảo 3 nguyên tắc: sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, việc đảm bảo tiền vay phải theo đúng quy định của Chính phủ và Thống đốc NHNN.  Cần phát triển thêm các dịch vụ phi tín dụng, nâng cao dần chất lượng của các dịch vụ này để có thể giảm bớt áp lực đang đè nặng lên công tác tín dụng.  Để có thể phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng thì mỗi cán bộ tín dụng cần phải quán triệt và thực hiện đúng những chủ trương, chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng, thực hiện đúng và đầy đủ quy trình nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ đạo đức, cán bộ tín dụng phải thực sự có cái “tâm” trong công tác phục vụ khách hàng.  Muốn có những khoản tín dụng tốt cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ tín dụng vững về kỹ thuật và có trực giác nhạy bén, bởi vì thông qua việc lựa chọn và đào tạo có chú trọng đến nghệ thuật cho vay cho cán bộ tín dụng có năng lực, các ngân hàng có thể dần dần cải thiện danh mục các khoản đầu tư và tạo ra uy tín của mình là một người bảo vệ tiền của công chúng, vững mạnh về tài chính và an toàn trong hoạt động. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 69 Những kết quả đạt được kể từ khi thành lập cho đến nay cho thấy hiệu quả hoạt động của Navibank Thừa Thiên Huế mà đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng ngày càng phát triển tốt đẹp mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng cũng tìm các biện pháp để khắc phục nó. 2. Kiến nghị a. Kiến nghị đối với Chính phủ Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại, tránh tình trạng thắt chặt hoặc thả lỏng quá mức, thay đổi định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng là một đòi hỏi cấp bách. Nhà nước phải không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc để các thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn ra đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần tiếp tục hoàn thiện, đổi mới môi trường kinh tế, coi đó là giải pháp tổng thể và cơ bản nhất trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nói riêng, chẳng hạn như: - Trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật cần nắm bắt nhanh và kịp thời mọi sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cần phải thu thập ý kiến đầy đủ, khách quan từ các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp để đảm bảo việc thực thi được chính xác, hiệu quả, công bằng và phù hợp với điều kiện thực tế; - Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến đảm bảo tiền vay, làm thế nào để trong trường hợp ngân hàng đã thực hiện đúng các quy định về thế chấp, cầm cố tài sản khi cho vay thì khi xử lý nợ, ngân hàng được toàn quyền trong việc thanh lý tài sản nhận làm đảm bảo đó để thu nợ nhằm khắc phục các khó khăn về quy trình, thủ tục và thời gian xử lý tài sản đảm bảo thu hồi vốn vay như hiện nay; - Thúc đẩy thị trường tài chính, trước hết là thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ nhằm xác định khuôn khổ hoạt động của các ngân hàng, tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư nhằm phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đa dạng hóa các công cụ thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 70 - Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thông tin, kiểm toán, kế toán theo chuẩn mực quốc tế,để thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng phát triển an toàn, bền vững và hội nhập quốc tế. b. Kiến nghị đối với Navibank Thừa Thiên Huế - Điều kiện thủ tục đơn giản, quản lí vốn chặt chẽ, cán bộ có trình độ chuyên nghiệp cao, thái độ nhân viên nhiệt tình thân thiện, sản phẩm đa dạng, chăm sóc khách hàng của ngân hàng được khách hàng đánh giá cao vì vậy cần phải tiếp tục duy trì và ngày càng tốt hơn nữa để mức độ đánh giá của khách hàng ngày một cao. - Cần chú trọng vào việc điều chỉnh lãi suất hợp lí, nâng cao thương hiệu của ngân hàng trên nhiều phương diện, cần có thêm nhiều điểm giao dich để tạo sự thuận lợi cho khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng phải tu sửa và đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị sao cho phù hợp nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. - Phát triển các thị trường mới bằng việc tiếp thị, quảng cáo, tài trợ cho các chương trình trong địa phương để quảng bá hình ảnh của Navibank Huế đến với đông đảo người dân - Tổ chức các chương trình, hội nghị khách hàng nhằm khuếch trương hình ảnh của đơn vị thông qua đó tìm kiếm và mở rộng thêm các đối tác chiến lược trong quá trình kinh doanh. - Luôn cập nhật thông tin đối với các sản phẩm mới của Ngân hàng khác, từ đó đưa ra các sáng kiến đóng góp cho sản phẩm của Ngân hàng, đa dạng hóa các dòng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh đối với Navibank. Định hướng khách hàng là một yếu tố cơ bản để đem lại sự hiệu quả lâu dài. Sự tham khảo các sản phẩm của ngân hàng khác cũng là một cách để định hướng lại các dòng sản phẩm của Navibank. Một sản phẩm được khách hàng quan tâm ưa chuộng và sử dụng lâu dài phải là một sản phẩm mang lại sự an tâm về lãi suất, về phương thức gửi tiền - rút tiền linh hoạt, kèm theo đó là những dịch vụ cộng thêm hấp dẫn. - Tăng cường thực hiện các chương trình quản lý rủi ro như: công bố mức rủi ro chấp nhận được, quy trình báo cáo rủi ro, trách nhiệm của người chịu rủi ro, thực hiện công tác kiểm soát rủi ro chặt chẽ, phân tích rủi ro trên lợi ích có được để sử dụng vào ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Quang Tịnh Uyên 71 quá trình ra quyết định, định giá và do lường mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Cụ thể như Ngân hàng cần cử cán bộ đến gặp người vay để bám sát tình hình, xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và nắm được nguồn thu của từng khoản vay để có biện pháp xử lý kịp thời. Khi đã xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn thì tùy theo từng trường hợp xử lý. - Tăng động lực làm việc bằng các khoản mức tín dụng đến từng nhân viên, quy định hệ số lương kinh doanh một cách chi tiết cụ thể hơn, thúc đẩy nhân viên tự đi tìm khách hàng mở rộng thị trường. Phải có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, gắn lợi ích với hiệu quả hoạt động nhằm nâng cao trách nhiệm cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng tín dụng cũng như giảm nợ quá hạn, nợ khó đòi Bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ tín dụng phù hợp với yêu cầu của từng công việc. Phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tín dụng ngân hàng – Chủ biên TS Nguyễn Văn Dờn – Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh (NXBThống kê, năm 2000). 2. Bách khoa toàn thư: WIKIPEDA, 3. Tạp chí Ngân hàng (20010-2012) 4. Báo cáo thường niên của Navibank (2010-2012) 5. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ (2010-2012) 6. 7. Các tài liệu nghiệp vụ tín dụng của Navibank Thừa Thiên Huế 8. Một số luận văn, báo cáo và tài liệu tham khảo khác. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftra_n_quang_tinh_uyen_2493.pdf
Luận văn liên quan