Đề tài Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nông dân ở xã Điền Hải, Huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế

Do đặc điểm của đất đai trong vùng là đất cát pha nghèo dinh dưỡng nên lượng phân bón cần bổ sung để cây trồng có thể phát triển tốt là rất lớn. Vì thế cần chú trọng đến việc sử dụng yếu tố này để sản xuất đạt hiệu quả cao. Phân đạm Đạm cũng là yếu tố đầu vào quan trọng trong sản xuất lúa, thiếu đạm sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng hạt lúa. Chính vì vậy mà các tổ có năng suất cao thường chú trọng đầu tư nhiều đạm. Từ bảng số liệu cho thấy trong cả hai vụ, lượng đạm bình quân các hộ sử dụng không nhiều, chỉ 5,9 kg/sào. Đối với các hộ ở tổ III, lượng đạm sử dụng lớn nhất trong 3 tổ nên năng suất và chỉ tiêu VA/IC thu được cũng lớn nhất.

pdf80 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1769 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nông dân ở xã Điền Hải, Huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m (kg/sào) Lân (kg/sào) Kali (kg/sào) Công LĐ (công/sào) VA/IC (lần) Vụ Đông Xuân 64 100 2,18 4,84 5,90 18,85 5,01 5,59 1,97 Tổ I < 2,1 31 48,44 1,91 4,45 5,20 18,06 4,30 4,95 1,89 Tổ II 2,1–2,6 26 40,62 2,31 5,30 6,20 19,10 5,51 5,98 1,98 Tổ III > 2,6 7 10,94 2,90 4,90 7,89 21,42 6,33 7,02 2,25 Vụ Hè Thu 64 100 1,80 4,84 5,91 18,85 5,06 5,58 1,43 Tổ I < 1,57 6 9,38 1,44 4,12 5,41 16,05 3,47 4,36 1,41 Tổ II 1,57-1,93 33 51,56 1,71 4,91 5,72 18,77 5,09 5,93 1,34 Tổ III >1,93 25 39,06 2,02 4,87 6,30 19,73 5,45 5,45 1,54 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 55 Kết quả phân tổ ở bảng 17 cho thấy, nhìn chung ở cả 2 vụ năng suất lúa tăng dần theo mức tăng đầu tư các yếu tố đạm, lân, kali và công lao động. Khi tăng các yếu tố này thì hiệu quả sản xuất tăng tương ứng (chỉ tiêu VA/IC tăng). Tuy nhiên khi mức tăng quá cao thì kết quả thu được sẽ ngược lại. Giữa các mức đầu tư khác nhau thì sự chênh lệch năng suất tương đối lớn.  Ảnh hưởng của công lao động Lao động là điều kiện cần để có thể tiến hành sản xuất. Đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp trình độ cơ giới hoá thấp, cần nhiều lao động thủ công. Đối với cây lúa thì không thể đạt kết quả cao khi không có sự tác động của con người. Ta thấy những hộ có mức đầu tư công lao động tỷ lệ thuận với mức tăng năng suất lúa. Với vụ Đông Xuân, lao động sử dụng là trên 6 công/sào thì năng suất thu được là trên 2,6 tạ/sào. Khi lao động giảm xuống 5,9 công/sào thì năng suất cũng dưới 2,6 tạ/sào. Đặc biệt khi sử dụng quá ít công lao động (4,9 công/sào) thì năng suất lúa chỉ đạt dưới 2,1 tạ/sào. Lao động tăng khoảng 1 công thì năng suất bình quân tăng khoảng 0,5 tạ/sào. Công lao động càng tăng thì mức tăng năng suất càng lớn. Điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình sản xuất của địa phương khi mà các nông hộ sử dụng rất ít công lao động (khoảng 5 công/sào), công chăm sóc là rất ít. Mức đầu tư công lao động trung bình vụ Hè Thu cũng tương tự, tuy nhiên trong vụ này ít có sự chênh lệch giữa các nhóm hộ về mức đầu tư các đầu vào nhưng do điều kiện ngoại cảnh bất lợi hơn nên năng suất bình quân và hiệu quả đều thấp hơn. Các hộ ở đây chỉ đầu tư công lao động vào khâu gieo cấy và thu hoạch mà khâu chăm sóc rất ít được chú trọng, chủ yếu sử dụng các loại thuốc hóa học và phân hóa học. Công chăm sóc chỉ là 2-3 lần đi bón phân và phun thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu. Đặc biệt có nhiều hộ khi trong ruộng mà cỏ tốt hơn lúa cũng để vậy. Do đó trong giai đoạn tới các hộ cần chú trọng hơn trong việc chăm sóc lúa bằng cách tăng sử dụng công lao động, giảm bớt lượng hóa chất trên đồng ruộng, nhằm cải tạo đất tốt hơn, giảm dịch bệnh, giải quyết được việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 56  Ảnh hưởng của phân bón Do đặc điểm của đất đai trong vùng là đất cát pha nghèo dinh dưỡng nên lượng phân bón cần bổ sung để cây trồng có thể phát triển tốt là rất lớn. Vì thế cần chú trọng đến việc sử dụng yếu tố này để sản xuất đạt hiệu quả cao. Phân đạm Đạm cũng là yếu tố đầu vào quan trọng trong sản xuất lúa, thiếu đạm sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng hạt lúa. Chính vì vậy mà các tổ có năng suất cao thường chú trọng đầu tư nhiều đạm. Từ bảng số liệu cho thấy trong cả hai vụ, lượng đạm bình quân các hộ sử dụng không nhiều, chỉ 5,9 kg/sào. Đối với các hộ ở tổ III, lượng đạm sử dụng lớn nhất trong 3 tổ nên năng suất và chỉ tiêu VA/IC thu được cũng lớn nhất. Đối với những hộ đầu tư dưới mức trung bình (các hộ tổ I) thì năng suất thu được thấp, ở vụ Đông Xuân là 1,91 tạ/sào và vụ Hè Thu chỉ 1,57 tạ/sào. Do đó để nâng cao năng suất lúa thì các hộ cần tăng lượng đạm cho lúa, chú ý theo dõi để bổ sung lượng đạm kịp thời cho cây lúa trong giới hạn nhất định nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất. Phân lân Phân lân giữ vai trò quan trọng trong quá trình cung cấp năng lượng và có tác dụng đối với nhiều chức năng sinh lý như quang hợp, trao đổi chất... Bổ sung đầy đủ lân cây đẻ nhánh khỏe, tăng cường hấ thụ đạm, các hoạt động sinh lý mạnh làm cho hạt chắc và sáng vỏ. Trong một giới hạn nhất định, đầu tư nhiều lân làm tăng năng suất. Ở tổ III, trung bình các hộ bón 21,42 kg/sào (vụ Đông Xuân) và 19,73 kg/sào cho vụ Hè Thu thì năng suất lúa đạt cao nhất. Đối với những hộ bón thấp hơn mức trung bình thì năng suất lúa cũng thấp hơn mức trung bình. Do vậy các hộ cần tăng lượng phân lân trên một đơn vị diện tích nhằm nâng cao năng suất cây trồng. Đây cũng là do sự hạn chế trong thói quen đầu tư của các hộ dân, thông thường họ mua phân theo từng bao và chia ra bón hết lên ruộng lúa, có nhiều hộ bón không đủ liều lượng. Họ chỉ nghĩ ít hơn một chút cũng không sao mà không đánh giá hết được hậu quả của nó. Mặt Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 57 khác, các hộ dân rất ít khi tính đến hiệu quả sử dụng các đầu vào này bởi quy mô ruộng đất không lớn. Vì vậy mà hiện tượng đầu tư như thế này vẫn còn phổ biến. Cán bộ khuyến nông cần có biện pháp giúp các hộ nông dân nhận thức rõ kết quả của các mức đầu tư để họ có thể xác định mức đầu tư hợp lý nhất. Phân kali Kali cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn tới năng suất và chất lượng lúa. Theo GS.TS Mai Văn Quyền “lúa là cây hút kali nhiều nhất, để thu được một tấn thóc thì cây lúa lấy ít nhất khoảng 22-26 kg kali nguyên chất”. Kết quả điều tra cho thấy mức độ ảnh hưởng của phân kali đến năng suất lúa là rất lớn. Bình quân các hộ sử dụng 5 kg/sào, không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của cây. Do vậy những hộ có mức đầu tư ở khoảng này và thấp hơn thì năng suất lúa cũng thấp. Những hộ ở tổ III có mức đầu tư kali cao nhất và năng suất thu được cũng cao nhất. Tổ I là những hộ có năng suất thấp nhất (vụ Đông Xuân nhỏ hơn 2,1 tạ/sào còn vụ Hè Thu là 1,57 tạ/sào. Do giá kali tăng cao 13000đ/kg (gần gấp 3 lần giá lúa) nên nông dân rất khó để bón đủ so với kỹ thuật và đáp ứng đủ nhu cầu cây trồng trong giới hạn nguồn lực của mình. Các cấp lãnh đạo cần có biện pháp hỗ trợ về vốn để các nông hộ có thể nâng cao khả năng đầu tư sản xuất nhằm đạt được hiệu quả sản xuất tối đa.  Ảnh hưởng của lượng giống sử dụng Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất, có giống thì mới có thể tiến hành sản xuất. Loại giống sử dụng quyết định đến năng suất tối đa có thể đạt được. Còn lượng giống sử dụng ảnh hưởng đến mật độ cây trồng, đến số bông trên một đơn vị diện tích và do đó ảnh hưởng đến năng suất. Trong một giới hạn nhất định, khi lượng giống sử dụng tăng thì năng suất tăng. Nhưng khi lượng giống tăng quá mức sẽ làm cho mật độ cây trồng quá cao trên 1 đơn vị diện tích và làm số hạt trên bông ít đi, giảm trọng lượng hạt do đó làm cho năng suất giảm đáng kể. Tại địa bàn xã, hầu hết các hộ đều sử dụng lượng Trư ờ Đạ i họ c K i h tế H uế 58 giống khá lớn, mật độ cấy dày (trên 50 khóm/m2), số dảnh trên khóm lớn (trên 5 dảnh). Trung bình các hộ sử dụng 4,84 kg/sào. Trong vụ Đông Xuân, khi dùng 4,9 kg/sào thì mức năng suất thu được là lớn nhất (các hộ tổ III). Nếu tăng lên 5,30 kg/sào thì năng suất lúa lại giảm, năng suất trung bình giảm 0,5 tạ/sào. Nhưng chỉ sử dụng 4,45 kg/sào thì năng suất cũng không cao (thấp hơn 2 tạ/sào). Vụ Hè Thu cũng tương tự nhưng năng suất trong vụ này thấp hơn. Do đó các hộ không nên sử dụng quá nhiều nhưng cũng đừng quá ít làm giảm kết quả sản xuất. Với đặc điểm sản xuất của xã thì các nông hộ nên sử dụng lượng giống trong khoảng 4,9 kg/sào để sản xuất hiệu quả nhất. Giống đưa vào đầu tư cao là do một phần giống nông hộ tự tạo ra và thói quen trong kỹ thuật canh tác của nông dân. Vì vậy trong thời gian tới xã cần có những buổi tập huấn trao đổi kiến thức, kỹ thuật canh tác lúa cho người dân giúp họ thay đổi thói quen trong sản xuất. Cần xây dựng mô hình làm thử cho họ tin tưởng và thực hiện. Tóm lại, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa. Trong đó lượng giống, phân đạm, lân, kali, công lao động đều có ảnh hưởng rất lớn. Tuy nhiên, lượng sử dụng các yếu tố đầu vào của các nông hộ trên địa bàn xã còn nhiều bất hợp lý như lượng giống đầu tư quá nhiều trên một đơn vị diện tích, công lao động lại sử dụng quá ít hay lượng lân sử dụng chưa phù hợp làm giảm năng suất và hiệu quả sản xuất gây ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ. Vì thế các hộ cần xem xét, điều chỉnh lại các mức đầu tư, chính quyền địa phương cần có các biện pháp hỗ trợ, giúp các hộ giải quyết vướng mắc lớn này nhằm tăng năng suất lúa, cải thiện đời sống của nông hộ. 2.4.3. Khó khăn trong sản xuất lúa trên địa bàn xã Điền Hải Để có giải pháp toàn diện cho sản xuất lúa trên địa bàn xã, tôi đã kết hợp xem xét tình hình, hiệu quả sản xuất và tìm hiểu những khó khăn mà nông hộ gặp phải cũng như những nguyện vọng của họ trong sản xuất lúa để có thể đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế 59 2.4.3.1. Những khó khăn của nông hộ trong sản xuất lúa Qua điều tra phỏng vấn nông hộ tôi thấy rằng sản xuất lúa trên địa bàn xã gặp rất nhiều khó khăn. Những khó khăn chủ yếu mà nông hộ gặp phải trong sản xuất lúa chủ yếu là về công tác thủy lợi, thiếu vốn, vấn đề dồn điền đổi thửa, giá vật tư cao, khâu đầu ra... Bảng 18: Những khó khăn của nông hộ Nội dung Tỷ lệ % 1. Thuỷ lợi 100 2. Thực hiện dồn điền đổi thửa 60 3. Giá vật tư cao 100 4. Vốn 20 5. Tiêu thụ sản phẩm 50 6. Giao thông 74 7. Khí hậu thời tiết 100 8. Thiếu kỹ thuật 24 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010) Trong những khó khăn mà nông hộ gặp phải thì yếu tố thời tiết, thủy lợi và giá vật tư cao được hầu hết các nông hộ cho là khó khăn nhất, 100% số nông hộ được hỏi cho rằng 3 yếu tố này là khó khăn nhất đối với sản xuất lúa. Việc sản xuất lúa ở Bắc Trung Bộ nói chung và trên địa bàn xã nói riêng thường gặp thời tiết bất lợi. Đầu tiên là vấn đề lụt bão xảy ra liên tục làm cho nhiều diện tích lúa bị hư hại. Tình trạng nhiệt độ xuống quá thấp tạo nên những đợt rét đậm, rét hại làm cho cây lúa không phát triển, bị chết hoặc phát triển chậm. Thời tiết khắc nghiệt còn tạo điều kiện cho dịch bệnh hại lúa phát triển gây nhiều khó khăn cho nông dân. Hiện nay trên địa bàn xã, hệ thống thủy lợi vẫn chưa được hoàn thiện, hệ thống kênh mương chưa được bê tông hóa một cách đồng bộ. Hệ thống mương tưới tiêu Điền Hải - Điền Hòa dài hơn 10 km đã khởi công từ hơn 1 năm nhưng do mưa nhiều làm cho tiến độ thi công chậm nên đến giờ vẫn chưa Trư ờn Đại học Kin h tế Hu ế 60 thể đưa vào phục vụ sản xuất. Không thể trồng lúa đạt hiệu quả khi không đảm bảo vấn đề về nước. Do vậy, công tác thủy lợi kém, hệ thống kênh mương không đảm bảo đang là vấn đề bất cập gây bức xúc cho các hộ nông dân. Trong những năm gần đây, giá vật tư tăng cao và liên tục. Giá phân đạm là 8000đ/kg, phân kali là 13000đ/kg... Không những giá phân bón, giá giống tăng mà giá công lao động, giá thuê dịch vụ cũng tăng cao. Giá ngày công lao động năm 2007 là 50000đ đến năm 2009 đã tăng gấp đôi. Điều này gây khó khăn lớn cho các nông hộ, đặc biệt là các hộ nghèo. Bởi nguồn thu của họ chủ yếu là từ nông nghiệp thì không được bao nhiêu mà cây trồng vật nuôi thì phải đến kỳ mới cho thu nhập chứ không phải như các nghành nghề khác. Mặt khác, giá lúa thì rẻ mà giá các đầu vào tăng cao đẩy nông dân vào tình trạng “làm không đủ ăn” do chi phí sản xuất quá cao. Năm 2009 mặc dù đạt được năng suất tương đối cao so với các năm trước tuy nhiên những khó khăn ấy vẫn chưa thể khắc phục. Một khó khăn nữa đó là việc thực hiện dồn điền đổi thửa, giao thông nội đồng và tiêu thụ sản phẩm. Khoảng 50 - 75% số nông hộ được hỏi cho rằng việc dồn điền đổi thửa, giao thông nội đồng và tiêu thụ sản phẩm là khó khăn. Hiện nay đất nông nghiệp được chia đều theo nhân khẩu. Với quỹ đất hạn hẹp hiện nay mỗi khẩu chỉ được hơn 1 sào. Mỗi gia đình được dăm ba sào mà mỗi sào ở một nơi không tiện cho việc sản xuất. Điền Hải lại là một xã thuần nông nên các nông hộ ngoài sản xuất nông nghiệp không còn nghề nào khác, hộ nào cũng cần đất sản xuất. Bên cạnh đó, xã cũng không chú trọng giúp nông dân trong vấn đề tập trung ruộng đất. Ngoài ra, như phân tích ở trên thì hệ thống giao thông nội đồng toàn là đường đất, nhỏ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất. Việc tiêu thụ sản phẩm chưa nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền xã, hệ thống dịch vụ đầu ra lại chưa phát triển, giao thông chưa hoàn thiện làm cho việc tiêu thụ lúa chủ yếu do tư thương định đoạt. Ngoài ra hộ còn gặp những khó khăn về vốn, hỗ trợ kỹ thuật. Tuy nhiên hầu hết các nông hộ có thể tự túc vốn để sản xuất, những yêu cầu về hỗ trợ kỹ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 61 thuật thuộc về những gia đình trẻ ham hiểu biết kỹ thuật mới. Do đó chúng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số hộ điều tra (hơn 20%). Từ những kết quả và phân tích trên ta thấy rằng việc sản xuất lúa của nông hộ gặp không ít khó khăn, điều đó cũng giải thích tại sao năng suất lúa đạt được chưa cao. 2.4.3.2. Những nguyện vọng của nông hộ trong sản xuất lúa Xuất phát từ những khó khăn trong sản xuất lúa thì nông hộ cũng có những nguyện vọng nhằm giảm bớt các khó khăn gặp phải và nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho gia đình. Dưới đây là bảng tổng hợp những nguyện vọng mà nông hộ mong muốn cho hoạt động sản xuất lúa. Bảng 19: Những nguyện vọng của nông hộ Nội dung Tỷ lệ % 1. Hỗ trợ đầu vào 90 2. Tập huấn kỹ thuật 24 3. Đầu tư cơ sở hạ tầng 100 4. Hỗ trợ vốn sản xuất 20 5. Thực hiện dồn điền đổi thửa 60 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010) Qua bảng số liệu ta thấy rằng, phần lớn nông hộ đều mong muốn được đầu tư cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng), hỗ trợ đầu vào. Nhu cầu được tập trung ruộng đất để sản xuất cũng chiếm tỷ lệ lớn (60%). Thấp nhất là nhu cầu tập huân kỹ thuật và hỗ trợ vốn sản xuất. Mặc dù giá phân bón gần đây đã giảm tuy nhiên vẫn còn ở mức cao, thêm vào đó giá lúa liên tục giảm làm thu nhập của nông hộ giảm rất nhiều, có đến 90% nông hộ cho rằng việc hỗ trợ đầu vào và 100% cho rằng đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất lúa. Việc tập huấn kỹ thuật về sản xuất lúa và hỗ trợ vốn sản xuất đối với nông hộ cũng rất quan trọng bởi có những hộ thiếu vốn và kỹ thuật sẽ gây khó khăn cho sản xuất. Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế 62 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐIỀN HẢI HUYỆN PHONG ĐIỀN 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA Xuất phát từ tiềm năng nông nghiệp của xã (lúa là cây trồng chủ đạo), từ những khó khăn còn tồn tại trong sản xuất lúa trên địa bàn và mục tiêu đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ một cách hợp lý, tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho nhân dân. Xã đã đưa ra những định hướng và mục tiêu cụ thể sau: Ổn định diện tích gieo trồng lúa cả năm là 410 ha, tập trung đầu tư thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất để tăng năng suất, sản lượng. Tăng cường tìm kiếm các loại giống có năng suất, chất lượng cao và phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu và khả năng đầu tư của nông dân để đưa vào sản xuất. Thực hiện mục tiêu đưa giống xác nhận vào sản xuất đạt trên 90%, giảm dần tỷ lệ các loại giống thuần do người dân lựa chọn từ kết quả sản xuất các giai đoạn trước. Chú trọng đến công tác thủy lợi, đảm bảo tưới tiêu kịp thời cho toàn bộ diện tích lúa, giảm bớt thiệt hại về năng suất do ngập úng. Thực hiện tốt công tác dự tính, dự báo, phòng trừ sâu bệnh, tích cực diệt chuột gây hại trên đồng ruộng. Tập trung chỉ đạo sản xuất đạt chỉ tiêu đúng thời vụ, tăng cường du nhập giống mới về thay thế giống cũ có năng suất và phẩm cấp gạo kém. Tạo điều kiện về thủ tục để một số hộ có nhu cầu nhận chuyển đổi và tích tụ ruộng đất... phấn đấu đưa tổng sản lượng lúa cả năm đạt trên 2 nghìn tấn. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế 63 Có kế hoạch tổ chức lại HTX nông nghiệp để thực hiện là "bà đỡ" cho người nông dân từng bước có điểm tiêu bao sản phẩm và dịch vụ vật tư đầu vào cho người nông dân ổn định sản xuất. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA 3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật Các giải pháp về kỹ thuật bao gồm việc xác định cơ cấu giống và thời vụ gieo trồng, xác định lượng phân bón và bảo vệ thực vật... Muốn nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất cần hiểu rõ về kỹ thuật để có biện pháp tác động phù hợp. Thế nhưng trên địa bàn xã người nông dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm để sản xuất. Do đó việc tổ chức tập huấn kỹ thuật cho nông dân là thật sự cần thiết.  Về cơ cấu giống và thời vụ gieo trồng: Đây là yếu tố quyết định đến năng suất và giá trị sản phẩm bởi mỗi giống lúa có một đặc tính khác nhau, cho năng suất khác nhau và chi phí giống cũng khác nhau. Qua thực tế điều tra chúng tôi nhận thấy trên địa bàn xã hiện nay vẫn sử dụng rất nhiều giống lúa cho sản xuất trong mỗi vụ, chính điều này đã làm cho chất lượng giống nhanh chóng bị thoái hoá bởi khi gieo trồng nhiều loại lúa trên những diện tích gần nhau sẽ dẫn đến việc giống bị lai tạo không còn thuần chủng nữa làm năng suất giảm rõ rệt. Hơn nữa do giá lúa giống ở trạm giống tương đối cao (thường cao gấp 2 lần giá lúa thường) do vậy nông hộ thường ít thay giống mới mà chủ yếu tự để giống cho các vụ sau. Một điều nữa là hiện nay nông hộ vẫn sử dụng một số giống lúa có năng suất tương đối cao như IR38 tuy nhiên khả năng chống chịu sâu bệnh kém, cần nhiều chi phí đầu tư. Còn giống lúa khác như Khang dân là giống lúa cho năng suất, chất lượng gạo kém, giá sản phẩm thấp nhưng nông hộ vẫn đưa vào sản xuất. Trong thời gian tới xã cần có biện pháp du nhập các giống mới khắc phục những hạn chế của các giống lúa trên. Tuy nhiên việc đưa giống mới về cũng cần xem xét nhiều yếu tố trong đó có yếu tố thị trường tiêu thụ. Trên thực tế hiện nay có nhiều nông hộ sử dụng một số giống lúa mới cho năng suất tương đối cao nhưng sản phẩm rất khó tiêu thụ .Cần có biện pháp Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 64 khuyến khích nông hộ mua giống cấp 1 đưa vào sản xuất và có chính sách hỗ trợ hợp lý về giá cả và tiêu thụ sản phẩm. Về thời vụ gieo trồng cần xác định đúng thời điểm gieo trồng để lúa trổ đúng thời vụ, thu hoạch đúng lúc tránh những ảnh hưởng xấu do điều kiện ngoại cảnh. Vụ Đông Xuân thời điểm thu hoạch vào khoảng từ ngày 10/05 đến ngày 25/05, vụ Hè Thu vào cuối tháng 8 đầu tháng 9. Để đảm bảo thời vụ thì chủ nhiệm HTX cần lên lịch mùa vụ cụ thể và quán triệt thực hiện trong các hộ nông dân.  Đối với phân bón: Chúng ta biết rằng đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nếu biết sử dụng hợp lý thì độ phì của đất có thể tăng lên, như vậy việc bón phân không chỉ mục đích cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng mà còn mục đích cải tạo đất nếu ta sử dụng chúng lâu dài. Qua điều tra chúng tôi nhận thấy rằng mức độ đầu tư phân bón của nông hộ còn bất hợp lí. Các loại phân bón như đạm, Kali có ảnh hưởng rất lớn đối với năng suất lúa nhưng do giá các loại phân vô cơ trong thời gian qua tăng rất cao đã làm nông hộ giảm lượng phân bón. Thêm vào đó, do sự thiếu hiểu biết của nông hộ về tầm quan trọng của từng loại phân bón đã dẫn đến tình trạng bón phân không hợp lý làm làm cho hiệu quả kinh tế đạt được không cao. Trong thời gian tới xã cần có những buổi tập huấn kỹ thuật cho nông hộ, nâng cao trình độ kỹ thuật giúp nông hộ sản xuất có hiệu quả hơn. Riêng phân chuồng, phân xanh, ngoài tác dụng cung cấp dinh dưỡng cho lúa, phân chuồng còn có tác dụng tăng kết cấu đất, cải tạo đất, tăng khả năng giữ ẩm cho đất, tuy nhiên lại không được các hộ sử dụng, xã cần có biện pháp khuyến khích nông dân tạo và sử dụng loại phân này, hạn chế các loại phân vô cơ. Như vậy việc tập huấn kỹ thuật đối với nông hộ rất có ý nghĩa trong việc sản xuất lúa. Xã cần tăng cường công tác khuyến nông bởi vì thông qua khuyến nông, việc tiếp cận các kỹ thuật cũng dễ dàng hơn. Thêm vào đó việc đào tạo các cán bộ kỹ thuật có trình độ cần được chú trọng hơn nữa, cần có người "làm mẫu" để dân làm theo.  Giải pháp về công tác bảo vệ thực vật: Qua điều tra chúng tôi thấy rằng phần lớn các hộ sử dụng giống lúa IR38 đều cho rằng việc chống sâu Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 65 bệnh đối với giống lúa này còn khó khăn. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật với chất lượng và giá cả khác nhau. Một số loại thuốc trừ cỏ có chất lượng giống nhau nhưng giá cả rất chênh lệch. Vì vậy trong thời gian tới chính quyền xã cần tìm hiểu về thông tin chất lượng các loại thuốc bảo vệ thực vật và có biện pháp tuyên truyền, phổ biến kiến thức giúp nông hộ lựa chọn loại thuốc phù hợp diệt sâu hiệu quả mà gây hại ít nhất cho môi trường, hạn chế những tổn thất do thuốc bảo vệ kém chất lượng gây ra. Thực hiện tốt công tác dự tính, dự báo, phòng trừ sâu bệnh giúp nông dân phản ứng kịp thời, tích cực diệt chuột bảo vệ đồng ruộng. 3.2.2. Giải pháp về đất đai Vấn đề quy mô ruộng đất hiện nay của xã còn manh mún, phân tán gây khó khăn cho việc sản xuất của các nông hộ (khó khăn trong đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng, tăng các khoản phụ phí, làm giảm hiệu quả sản xuất), 60% các hộ nông có nhu cầu được tập trung ruộng đất để đầu tư sản xuất. Do vậy xã cần xúc tiến thực hiện các giải pháp nhằm cho nông dân được tập trung ruộng đất trên quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông nghiệp hàng hóa, tăng kết quả và hiệu quả đầu tư góp phần cải thiện đời sống nhân dân. 3.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng  Giao thông: Không chỉ giúp người dân thuận lợi trong việc đi lại mà còn giúp nông hộ rất nhiều trong việc vận chuyển tư liệu sản xuất cần thiết và vận chuyển sản phẩm trong mùa thu hoạch. Hiện nay giao thông trên địa bàn xã chủ yếu là đường đất chất lượng kém, chủ yếu là những con đường nhỏ, việc đi lại và vận chuyển của nông hộ bị hạn chế. Chi phí vận chuyển trên đồng ruộng khá cao do chỉ có thể vận chuyển bằng sức người là chủ yếu. Do đó cần xây dựng và nâng cấp các tuyến đường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại chăm sóc và vận chuyển.  Thủy lợi: Hệ thống kênh mương trên đồng ruộng chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất và bị xuống cấp nghiêm trọng. Trong thời gian tới chính quyền cần có các chủ trương tổ chức xây dựng và nạo vét hệ thống kênh Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 66 mương nhằm phục vụ cho việc tưới tiêu thuận lợi. Tiến tới bê tông hoá các tuyến mương nội đồng đảm bảo việc tưới và tiêu nước một cách đầy đủ nhất cho đồng ruộng. 3.2.4. Giải pháp về công tác khuyến nông Công tác khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất lúa. Nó giúp nông dân hiểu biết về kỹ thuật canh tác từng loại giống, về các loại sâu hại và cách phòng trừ, cũng có thể giúp nông dân bao tiêu sản phẩm. Vì vậy đội ngũ cán bộ khuến nông cần nhận thức đúng và đủ vai trò, trách nhiệm của mình nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ. 3.2.5. Giải pháp về vốn Trong những khó khăn mà nông hộ gặp phải thì khó khăn về vốn cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể. Thiếu vốn sản xuất làm cho lượng đầu tư không đảm bảo đáp ứng nhu cầu của cây trồng gây ảnh hưởng xấu đến kết quả và hiệu quả. Những biểu hiện của những khó khăn này là việc mua sắm máy móc, nông cụ của nông hộ rất hạn chế và việc phải mua chịu phân bón cho sản xuất. Hiện nay có rất nhiều nguồn vốn để nông hộ có thể vay. Tuy nhiên, thủ tục vay vốn còn rườm rà trong khi họ hạn chế về giao tiếp, về kiến thức tín dụng ngân hàng, khả năng tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng này chưa cao do vậy việc vay vốn sản xuất của nông hộ còn gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới chính quyền cần có các biện pháp nông dân tiếp cận các nguồn vốn dễ dàng hơn. Cần liên kết với hệ thống tín dụng tạo cơ hội cho nông dân. Các ngân hàng cũng cần có biện pháp đưa dịch vụ ngân hàng về với nông hộ vì đây cũng là nhóm khách hàng tiềm năng. 3.2.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ Qua phân tích trên ta thấy rằng việc tiêu thụ sản phẩm của nông hộ trên địa bàn xã gặp nhiều khó khăn. Có đến một nửa số hộ được hỏi cho biết họ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Trên địa bàn xã chưa có cơ sở thu mua lúa gạo lớn mà chủ yếu là những tư thương mua đi bán lại. Họ thường bị tư Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 67 thương ép giá khi trao đổi (là người chấp nhận giá) do sản phẩm bán ra của nông hộ phụ thuộc rất nhiều vào các tư thương này. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn này là do việc nắm bắt các thông tin thị trường của nông hộ rất hạn chế dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội. Hệ thống kênh tiêu thụ kém phát triển. Để giảm bớt những khó khăn này, nông hộ thường đầu tư lúa gạo cho chăn nuôi gia cầm hoặc lợn (rất ít hộ nuôi lợn), tuy nhiên thu nhập từ chăn nuôi của nông hộ cũng không cao. Do vậy cần tìm các giải pháp giúp sản phẩm của nông dân đến với thị trường dễ dàng hơn. Các cấp chính quyền cần có biện pháp liên hệ với các cơ sở chế biến sản phẩm giúp người dân chủ động hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Cung cấp thường xuyên các thông tin về thị trường có liên quan cho nông dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Mặt khác, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm lúa gạo, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ là những giải pháp giúp phát triển sản xuất lúa trong tương lai. 3.2.7. Giải pháp về cải tiến công nghệ sau thu hoạch Việc bảo quản và chế biến sản phẩm sau thu hoạch có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao giá trị sản phẩm. Sản phẩm được bảo quản tốt bao giờ cũng bán được giá hơn. Hầu hết các nông hộ vẫn thường làm khô lúa bằng các phương pháp thủ công truyền thống là đem phơi nắng đã làm chất lượng lúa giảm sút do lúa khô không đều và hư hỏng nhiều. Như trong vụ Hè Thu do thu hoạch vào mùa có mưa bão nên lúa không phơi được, có hộ có lúa thu hoạch nhưng cũng coi như mất trắng. Do đó, việc đưa được máy sấy về với các xã nông nghiệp nếu được thực hiện sẽ là một bước đột phá trong sản xuất và chế biến lúa trên địa bàn xã. Theo tài liệu mà chúng tôi thu thập được thì chi phí của việc sấy lúa cũng không cao, từ 70 đến 80 nghìn đồng/tấn, như vậy khả năng mà người dân sử dụng dịch vụ này nhiều là tương đối cao. Bởi ngoài việc tiết kiệm được thời gian phơi thì lúa sấy còn đảm bảo chất lượng hơn và cho giá bán cao hơn. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H ế 68 Bên cạnh đó, việc bảo quản lúa sau thu hoạch của các hộ còn nhiều hạn chế. Thông thường sau khi phơi khô, các hộ cho vào bao tải rồi cất vào một góc nhà hoặc cho vào rương hay sập để cất. Trong điều kiện thời tiết, khí hậu của Việt Nam, độ ẩm không khí cao thì cách bảo quản như vậy sẽ không giữ được chất lượng lúa. Lúa bị “vô hơi”, đổi màu hoặc bị mọt. Do vậy cần tìm phương pháp bảo quản mới hoặc cải tiến phương pháp bảo quản nhằm đảm bảo giá trị lúa gạo. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thu mua nông sản trên địa bàn. 3.2.8. Một số giải pháp khác  Giải pháp về lao động: Lao động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất sản xuất. Đối với các hộ trong xã, việc sử dụng công lao động vào sản xuất lúa rất ít. Công chăm sóc, làm cỏ không đáng kể mà chủ yếu sử dụng các hóa chất. Để nâng cao hiệu quả sản xuất, cải tạo đất và giảm lượng hóa chất sử dụng tên đồng ruộng thì cần tăng cường đầu tư công lao động, làm cỏ sục bùn... thì cây lúa mới cho năng suất cao. Nghĩa là tăng cường đầu tư tham canh bằng cách tăng sử dụng lao động. Hiện nay, trên địa bàn xã có rất ít các ngành nghề khác để nông hộ có thể tham gia nhằm nâng cao thu nhập, do vậy, lao động tham gia hoạt động nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Qua điều tra thực tế cho thấy lao động nông nghiệp tại địa phương hoàn toàn "không nông nhàn", mặc dù không phải ngày mùa tuy nhiên hoạt động sản xuất vẫn diễn ra liên tục, hoàn toàn không có ngày nghỉ. Tuy nhiên giá trị tạo ra của lao động trong thời gian này rất thấp. Việc tạo ra các ngành nghề tại địa phương, hạn chế tính nông nhàn trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân là rất cần thiết và cần được tiến hành ngay để nâng cao giá trị trên mỗi đơn vị hao phí lao động mà nông dân bỏ ra.  Giải pháp về chủ trương chính sách Thời gian qua, các chính sách cho nông nghiệp ở địa phương không đáng kể và vẫn chưa phát huy được hiệu quả. Chính sách dồn điền đổi thửa Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 69 đã được triển khai thực hiện nhưng kết quả mang lại chưa cao. Trong thời gian tới, địa phương và nhân dân phải phối hợp để thực hiện tốt công tác này, đảm bảo sản xuất lúa theo quy hoạch vùng tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất, đầu tư và bảo vệ. Nhà nước cũng cần có những chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân có thể khai hoang mở rộng diện tích canh tác ở những vùng có điều kiện phù hợp, khuyến khích nông dân tích cực đầu tư thâm canh bằng nhiều cách để nâng cao năng suất lúa. Đồng thời làm tốt công tác thông tin, dự báo giúp nông dân ổn định sản xuất.  Nâng cao kiến thức và thay đổi tập quán canh tác của nông hộ cũng là giải pháp tốt góp phần làm tăng năng suất, hiệu quả sản xuất lúa, cải thiện điều kiện sống cho người dân. Hiện nay, các nông hộ sản xuất chủ yếu dựa vào kiến thức, kinh nghiệm của bản thân hoặc được truyền lại. Họ ít tuân theo các quy trình kỹ thuật nên hiệu quả sản xuất lúa không cao. Mặc dù địa phương đã tổ chức một số lớp tập huấn kỹ thuật nhưng đó mới chỉ là lý thuyết, chưa có mô hình thực tế nên rất khó khăn cho nông dân khi áp dụng vào thực tế sản xuất. Do đó cần tập huấn cho các nông dân qua các mô hình để nâng cao hiệu quả hoạt động. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục để họ tự nâng cao hiểu biết, kiến thức, giúp họ tự nhận ra cái lợi để thực hiện một cách tự nguyện, thay đổi dần tập quán canh tác cũ kém hiệu quả. Nông dân cần phải biết vận dụng những kiến thức, kỹ thuật mới vào sản xuất nâng cao năng suất lúa. Tóm lại, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa cùng lúc nên để nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất cần thực hiện đồng thời nhiều giải pháp, phải đặt chúng trong mối quan hệ tổng thể. Không thể tánh rời thực hiện từng giải pháp một cách kém hiệu quả mà cần có sự kết hợp đồng bộ. Việc này đòi hỏi sự phối hợp giữa các cấp chính quyền địa phương và người dân. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 70 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Điền Hải là một xã ven biển và đầm phá, đất đai chủ yếu là đất cát pha với cây lúa là cây trồng chính. Thu nhập chủ yếu của các nông hộ là từ trồng trọt. Qua nghiên cứu thực trạng sản xuất lúa của các nông hộ trên địa bàn xã tôi nhận thấy: Nhìn chung, năng suất lúa trên địa bàn xã không cao. Trong 3 năm 2007-2009, diện tích gieo trồng của xã đều đạt 410 ha với năng suất bình quân là 47,27 tạ/ha, sản lượng đạt 1938,07 tấn. Vụ Đông Xuân năng suất đạt 48,97 tạ/ha, cao hơn vụ Hè Thu (45,57 tạ/ha ). So với kết quả chung của toàn Huyện thì nó còn ở mức thấp. Vấn đề đặt ra là cần có sự phối hợp tốt các công tác của các cấp lãnh đạo và toàn thể nông dân nhằm thực hiện tốt các hoạt động sản xuất, nâng cao năng suất, sản lượng lúa trong thời gian tới. Xét về cơ cấu giống, qua điều tra cho thấy các nông hộ chủ yếu dùng giống IR38 (chiếm trên 60% diện tích gieo trồng). Bên cạnh đó, giống Xi23 và Khang Dân cũng được nông dân sử dụng. Các giống này chủ yếu là giống cấp 1 được mua từ công ty giống thông qua các trung gian nên chất lượng giống được đảm bảo. Trong cơ cấu chi phí đầu tư của nông dân thì chi phí phân bón và thuê dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Trung bình chi phí phân bón cho 1 sào lúa trong năm khoảng 358.000đ, chiếm 21,4% tổng chi phí và chiếm 53,75% chi phí trung gian. Thuê dịch vụ bình quân/sào/năm là 165.000đ chiếm 9,9% trong tổng chi phí và chiếm 24,77% chi phí trung gian. Mức đầu tư chi phí vụ Hè Thu và Đông Xuân có sự chênh lệch. Vụ Hè Thu có mức đầu tư lớn hơn nhưng năng suất lại thấp hơn nhiều so với vụ Đông Xuân. Tuy nhiên, việc sử dụng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 71 nguồn vốn sao cho hiệu quả là rất cần thiết nhằm tối đa hóa doanh thu trong điều kiện tối thiểu hóa chi phí. Mức độ đầu tư công lao động cho khâu chăm sóc lúa không đáng kể. Trung bình mỗi hộ chỉ đầu tư khoảng 5 công/sào/vụ. Do đó trong thời gian tới cần tăng mức đầu tư yếu tố này nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực, tăng hiệu quả sản xuất Về cơ cấu đất đai, hiện nay diện tích trồng lúa chiếm trên 80% diện tích đất nông nghiệp nhưng đang bị thu hẹp dần bởi chuyển sang sử dụng cho các mục đích khác. Tình hình sử dụng phân bón của các hộ gây ảnh hưởng không tốt đến sản xuất lúa. Không có hộ nào sử dụng phân chuồng cho sản xuất lúa mặc dù đây là loại phân rất tốt, không những cung cấp chất dinh dưỡng cho cây mà còn có tác dụng cải tạo đất. Năng suất lúa bình quân thu được trong năm vừa qua còn thấp. Để nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất lúa cho các nông hộ cần giải quyết những khó khăn đang tồn tại, cản trở việc sản xuất lúa căn cứ vào điều kiện cụ thể của xã để thực hiện những chính sách, giải pháp phù hợp. Các nông hộ cần áp dụng những biện pháp kinh tế, kỹ thuật đồng bộ, hợp lý để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất. Hệ thống tưới tiêu và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất còn hạn chế, do vậy vụ Hè Thu khi chuẩn bị thu hoạch thường bị ngập úng. Nhưng việc tiêu nước không kịp làm cho năng suất lúa giảm đáng kể gây ảnh hưởng lớn đến đời sống nông dân Việc nắm bắt các thông tin thị trường của nông hộ còn hạn chế, phần lớn nông dân không tính toán được hiệu quả kinh tế của sản xuất dẫn đến việc kết hợp đầu tư chưa hợp lý nên kết quả sản xuất đạt được chưa cao. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 72 2. KIẾN NGHỊ Trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế của xã và thực trạng sản xuất của các nông hộ tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:  Đối với Nhà nước Hoàn thiện các chính sách về phát triển nông nghiệp nông thôn, tăng cường đầu tư nghiên cứu khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất nông nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao. Nhà nước cần đẩy mạnh công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp, tạo điều kiện cho nông dân sản xuất nhỏ liên kết lại trong những tập đoàn sản xuất, cụm nông nghiệp, hoặc hợp tác xã nông nghiệp để được đầu tư đồng bộ về kỹ thuật sản xuất lúa hiện đại nhất, với giống lúa kháng rầy nâu, ngắn ngày. Những tập thể hợp tác này phải được gắn liền với doanh nghiệp chế biến và phân phối lương thực, giảm bớt những khâu trung gian của thương lái, lợi tức sẽ được tích lũy lại nhiều hơn cho nông dân. Ngay cả trong trường hợp giá cả thay đổi, nông dân vẫn được hưởng lợi. Xây dựng giá lúa hợp lý, phù hợp với giá cả đầu vào để người dân có lợi trong sản xuất lúa. Nhà nước phải đầu tư các kết cấu hạ tầng thiết yếu, nhất là sớm xóa các cầu khỉ ở nông thôn, xây đường sá, cầu cống khang trang ở cả các vùng sâu vùng xa.  Đối với địa phương Trong thời gian tới chính quyền xã cần quan tâm sát sao hơn nữa đến hoạt động sản xuất của nông hộ, tìm hiểu tâm tư và nguyện vọng của nhà nông Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 73 từ đó có những biện pháp giúp người dân sản xuất có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó cần chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, giao thông thuỷ lợi tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nông hộ được sản xuất có hiệu quả hơn. Cần sớm đưa hợp tác xã dịch vụ vào hoạt động và phát huy vai trò của nó nhằm mang lại lợi ích cho nông hộ. Cần tích cực tập huấn kỹ thuật cho cán bộ khuyến nông và đưa kỹ thuật về với từng nông hộ. Đối với những khắc nghiệt của thời tiết cần có các giải pháp kịp thời chống rét và chống hạn nhằm hạn chế những thiệt hại cho nhà nông, đồng thời nâng cao năng suất và sản lượng lúa.  Đối với hộ sản xuất lúa Hộ nông dân cần mạnh dạn đầu tư, có kế hoạch sản xuất cụ thể, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với năng lực sản xuất của mình và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Bên cạnh đó việc đầu tư thay giống cũ bằng các giống mới nhằm đạt năng suất cao là việc rất cần thiết đối với nông hộ trên địa bàn xã, không sử dụng những giống lúa cũ đã bị thoái hoá nghiêm trọng và cho năng suất thấp. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa nhằm giảm hao phí sức lao động và giúp người dân sản xuất có hiệu quả hơn là điều rất cần thiết bởi thực tế hiện nay nông hộ vẫn chủ yếu sản xuất bằng phương pháp thủ công, rất ít sử dụng máy móc. Để làm được điều này nông hộ cần học hỏi nâng cao trình độ và kỹ năng, tính toán hiệu quả kinh tế sản xuất để có thể đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất. Cần phải thường xuyên học tập trao đổi kinh nghiệm sản xuất, phối hợp chặt chẽ với đội ngũ cán bộ khuyến nông địa phương nhằm hạn chế đến mức tối thiểu những thiệt hại do thiên tai, sâu hại, dịch bệnh gây ra. Phối hợp với các cấp chính quyền địa phương trong việc triển khai các mô hình sản xuất mới. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế iMỤC LỤC Trang PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.......................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3 3.1. Phương pháp thống kê kinh tế ......................................................................3 3.2. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ........................................................3 3.3. Phương pháp toán kinh tế.............................................................................3 3.4. Phương pháp duy vật biện chứng .................................................................4 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu .........................................................................4 PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA.............5 1.1. CƠ SỞ VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA .................................................5 1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế .......................................................................5 1.1.2. Quá trình thâm canh trong nông nghiệp....................................................7 1.1.3. Đặc điểm kỹ thuật của cây lúa có ảnh hưởng đến hiệu quả ......................9 1.1.3.1. Giống ......................................................................................................9 1.1.3.2. Phân bón.................................................................................................9 1.1.3.3. Khí hậu ...................................................................................................9 1.1.3.4. Đất đai ..................................................................................................10 1.1.3.5. Thời vụ gieo trồng ................................................................................11 1.1.3.6. Chăm sóc ..............................................................................................11 1.1.3.7. Thu hoạch .............................................................................................11 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lúa .................................................12 1.1.4.1. Các nhân tố vĩ mô.................................................................................12 1.1.4.2. Nhân tố vi mô........................................................................................13 1.1.5. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới, Việt Nam và Tỉnh Thừa Thiên Huế ..........................................................................................................14 1.1.5.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ..............................................14 1.1.5.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ................................................15 1.1.5.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Tỉnh Thiên Huế và Huyện Phong Điền .16 1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lúa ...........................19 1.2. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ ĐIỀN HẢI.......................20 1.2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .............................................20 1.2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................20 1.2.1.2. Thời tiết, khí hậu...................................................................................20 1.2.1.3. Thủy văn ...............................................................................................21 1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..........................................................................21 1.2.2.1. Dân số và lao động...............................................................................21 1.2.2.2. Hiện trạng sử dụng quỹ đất ..................................................................23 1.2.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật .......................................26 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế ii CHƯƠNG II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................27 2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐIỀN HẢI............27 2.2. NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA .............................29 2.2.1 Quy mô cơ cấu đất của các hộ điều tra.....................................................30 2.2.2. Các nguồn lực khác .................................................................................32 2.2.3 Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ....................................................34 2.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA .....................36 2.3.1 Tình hình sử dụng các giống lúa ..............................................................36 2.3.2. Đầu tư cho sản xuất lúa ...........................................................................37 2.3.2.1. Tình hình đầu tư cho sản xuất lúa ........................................................37 2.3.2.2. Đầu tư chi phí cho sản xuất lúa ...........................................................38 2.3.3 Kết quả và hiệu quả trồng lúa của các hộ.................................................42 2.3.3.1 Năng suất, sản lượng lúa của các hộ ....................................................42 2.3.3.2. Kết quả và hiệu quả trồng lúa của các hộ điều tra .............................43 2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT LÚA CỦA XÃ........44 2.4.1. Nhân tố vĩ mô ..........................................................................................44 2.4.1.1. Chính sánh của Tỉnh, Huyện liên quan đến sản xuất lúa.....................44 2.4.1.2. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng............................................................45 2.4.1.3. Sự phát triển của hệ thống dịch vụ .......................................................45 2.4.1.4. Giá cả thị trường ..................................................................................46 2.4.2. Các nhân tố vi mô....................................................................................47 2.4.2.1. Ảnh hưởng của quy mô ruộng đất ........................................................47 2.4.2.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian........................................................49 2.4.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào chủ yếu đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ..............................................................................53 2.4.3. Khó khăn trong sản xuất lúa trên địa bàn xã Điền Hải ...........................58 2.4.3.1. Những khó khăn của nông hộ trong sản xuất lúa................................59 2.4.3.2. Những nguyện vọng của nông hộ trong sản xuất lúa...........................61 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐIỀN HẢI...................62 HUYỆN PHONG ĐIỀN....................................................................................62 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA.........62 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA..........................63 3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật...............................................................................63 3.2.2. Giải pháp về đất đai.................................................................................65 3.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ......................................................................65 3.2.4. Giải pháp về công tác khuyến nông ........................................................66 3.2.5. Giải pháp về vốn......................................................................................66 3.2.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ ..............................................................66 3.2.7. Giải pháp về cải tiến công nghệ sau thu hoạch .......................................67 3.2.8. Một số giải pháp khác .............................................................................68 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................70 1. KẾT LUẬN ...................................................................................................70 2. KIẾN NGHỊ...................................................................................................72 Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH - HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa UBND : Ủy ban nhân dân HTX : Hợp tác xã HQKT : Hiệu quả kinh tế BQC : Bình quân chung BQ : Bình quân ĐVT : Đơn vị tính TLSX : Tư liệu sản xuất BVTV : Bảo vệ thực vật DV : Dịch vụ Đ-X : Đông Xuân HT : Hè Thu NTTS : Nuôi trồng thủy sản NN : Nông nghiệp LĐ : Lao động LĐGĐ : Lao động gia đình DT : Diện tích NS : Năng suất SL : Sản lượng SXNN : Sản xuất nông nghiệp GO : Giá trị sản xuất VA : Giá trị gia tăng IC : Chi phí trung gianTrư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế iv ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 sào : 500 m2 1 ha : 10.000 m2 = 20 sào 1 tạ : 100 kg Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế vDANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1 : Diện tích và sản lượng lúa cả nước từ 2000-2008 ............................ 16 Bảng 2: Tình hình sản xuất lúa của Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2000-2008... 18 Bảng 3: Tình hình sản xuất lúa của Huyện Phong Điền (2003-2007) ........... 19 Bảng 4: Tình hình dân số xã Điền Hải ............................................................ 22 Bảng 5: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp........................................................ 25 Bảng 6: Tình hình SX lúa trên địa bàn xã Điền Hải qua 3 năm (2007-2009). 28 Bảng 7: Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra ......................................... 30 Bảng 8: Nguồn lực sản xuất của các hộ .......................................................... 32 Bảng 9: Tình hình thu nhập của các hộ điều tra.............................................. 35 Bảng 10: Tình hình sử dụng giống lúa của các hộ điều tra ............................. 36 Bảng 11: Tình hình đầu tư cho sản xuất lúa của các hộ .................................. 38 Bảng 12: Chi phí và kết cấu chi phí sản xuất lúa của các hộ điều tra ............. 39 Bảng 13: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra................... 42 Bảng 14: Kết quả và hiệu quả trồng lúa của các hộ điều tra ........................... 44 Bảng 15: Ảnh hưởng của quy mô ruộng đất đến sản xuất lúa của nông hộ.... 48 Bảng 16: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả SX lúa của hộ điều tra ................................................................................................. 51 Bảng 17: Mối quan hệ giữa năng suất lúa và mức đầu tư các yếu tố đầu vào chủ yếu ................................................................................................................... 54 Bảng 18: Những khó khăn của nông hộ .......................................................... 59 Bảng 19: Những nguyện vọng của nông hộ .................................................... 61 Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế vi TÓM TẮT NGHIÊN CỨU 1. Lí do chọn đề tài Lúa gạo là cây trồng có vai trò, vị trí quan trọng trong cơ cấu cât trồng hàng năm của Việt Nam nói chung và của xã Điền Hải nói riêng. Sản xuất lúa mang lại nhiều giá trị lớn phục vụ nhu cầu con người. Trong điều kiện khó khăn về đời sống của nông dân trong xã và quỹ đất nông nghiệp ngày càng hạn hẹp do nhiều áp lực thì việc đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết. xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nông dân ở xã Điền Hải, Huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống và làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận về hiệu quả kinh tế, thâm canh - Đánh giá thực trạng đầu tư sản xuất lúa tại địa bàn xã trong thời gian qua, xác định nhân tố ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả sản xuất. - Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê kinh tế - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo - Phương pháp toán kinh tế - Phương pháp duy vật biện chứngTrư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế vii 4. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu - Số liệu sơ cấp: Thông qua việc phỏng vấn 64 nông hộ sản xuất lúa tại 2 đội (đội 2 và đội 9) xã Điền Hải dựa trên phiếu điều tra được thiết kế sẵn. Các hộ được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp. - Số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu từ văn phòng thống kê của xã, cục thống kê Tỉnh, các niên giám thống kê, sách báo, internet 5. Kết quả đạt được - Nắm được tình hình đầu tư sản xuất lúa của các nông hộ trên địa bàn xã - Biết được những nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến sản xuất lúa, những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất. - Biết được hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất lúa trong năm 2009 vừa qua. - Đưa ra những giải pháp thiết thực giúp nông dân nâng cao kết quả, hiệu quả sản xuất lúa. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_kinh_te_san_xuat_lua_cua_cac_ho_nong_dan_o_xa_dien_hai_huyen_phong_dien_tinh_thua_thien_hue.pdf
Luận văn liên quan