Hiện nay các nước ASEAN đang phát huy những kết quả đạt được, tiếp tục đầu tư
chiều sâu cho giáo, tạo nên những bứt phá trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. ưu tiên đặc
biệt cho giáo dục, tiếp tục ưu tiên cho giáo dục là một chính sách nhất quán của các nước
phát triển ở Đông Nam Á. Các nước đang coi giáo dục như là một ngành kinh doanh mũi
nhọn, một ngành "công nghiệp không khói" thu hút du học sinh nước ngoài để thu hút một
nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
Việt Nam do chiến tranh diễn ra lâu dài. hiện nay vẫn đang còn tụt hậu so với một số
nước ở Đông Nam Á ở trên tất cà các lĩnh vực. Những bài học kinh nghiệm từ chiến lược
phát triển giáo dục - đào tạo của các nước ASEAN trước đây và hiện nay sẽ là những bài học
quý giá cho chúng ta học tập để có thể đi tắt, đón đầu nhằm đuổi kịp các nước không chỉ
trong lĩnh vực giáo dục mà còn trên tất cả các lĩnh vực.
101 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh tế - xã hội và bài học kinh nghiệm từ chính sách phát triển giáo dục các nước ASEAN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c là ƣu tiên hàng đầu".
Do các môn thi, kỳ thi thƣờng xuyên đổi mới nên sinh viên Singapore rất xa lạ với
việc "quay cóp", sử dụng tài liệu trong khi làm bài. Sinh viên không thụ động trong học tập,
thƣờng xuyên hỏi thầy, trao đổi với bạn, thảo luận với nhau về những vấn đề mà họ chƣa
hiểu....
Đội ngũ giảng viên của Đại học Quốc gia Singapore có trình độ khoa học cao so với
khu vực và đang từng bƣớc vƣơn tới đạt chuẩn quốc tế. Giảng viên có năng lực thực chất về
chuyên môn sâu, nghiệp vụ và ngoại ngữ. Các giảng viên của trƣờng thƣờng xuyên đi giảng
dạy và trao đổi khoa học với các trƣờng đại học quốc tế nhƣ Mỹ, Úc, Hồng Kông và Đài
Loan.
Bên cạnh nhiệm vụ giảng dạy, các giảng viên đại học Quốc gia Singapore còn có
nhiệm vụ chính là nghiên cứu khoa học, biên soạn giáo trình tài liệu và viết bài cho các tạp
chí khoa học trong và ngoài nƣớc. Mỗi giảng viên hàng năm bắt buộc phải có hai công trình
nghiên cứu hay hai bài báo chuyên
61
ngành đƣợc công bố trong và ngoài nƣớc. Chất lƣợng bài giảng trên lớp cũng rất đƣợc coi
trọng. Việc bình cầu các danh hiệu thi đua không đƣợc đặt ra, nhƣng các giảng viên đại học ở
Singapore thực sự là những nhà giáo, nhà khoa học tâm huyết, toàn tâm toàn ý để "dạy tốt"
và "nghiên cứu tốt".
Giảng đƣờng ở Đại học Quốc gia Singapore không lớn mà chỉ là những phòng học
nhỏ trang bị đầy đủ máy vi tính, máy chiếu, đèn chiếu, màn ảnh cố định và hệ thống âm thanh
tốt. Mỗi bàn học ở giảng đƣờng và thƣ viện đều có hệ thống ổ cắm điện để sinh viên tiện sử
dụng máy vi tính xách tay khi nghe giảng bài hay làm việc trong thƣ viện, vì máy tính xách
tay là phƣơng tiện chủ yếu của sinh viên.
Thƣ viện ĐHQG Singapore có đầy đủ giáo trình, tài liệu tham khảo và sách tra cứu
bằng nhiều thứ tiếng, trong đó chủ yếu là tiếng Anh và tiếng Hoa. Sách về Việt Nam cũng
không hiếm, có những tác phẩm của các đồng chí lãnh đạo Đảng và nhà nƣớc ta. Thƣ viện
hoạt động liên tục, có hệ thống mƣợn và trả sách tự động. Ngƣời ta vào thƣ viện rất đông
nhƣng rất trật tự, im lặng. Thƣ viện còn có cả phòng thƣ giãn, thậm chí có thể ngả lƣng trong
chốc lát vẫn đƣợc. Trên hệ thống internet, thầy giáo và học sinh có thể tra cứu những vấn đề
cần thiết và biết vấn đề đó đang nằm trong cuốn sách nào, cuốn sách đó hiện đang ở giá sách
nào của thƣ viện. Ngƣời đọc chỉ cần đến đúng vị trí đã đƣợc chỉ ra trên mạng và dễ dàng đọc
tại chỗ mà không cần làm thủ tục mƣợn sách rƣờm rà, mất thì giờ. Trong thƣ viện cũng có
sẵn máy photocopy để khi cần, sinh viên có thể sao chép tại chỗ nhằm phục vụ việc học tập
và nghiên cứu của mình. Thƣ viện Đại học quốc gia Singapore thực sự đảm bảo những điều
kiện tốt nhất cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập của mọi đối tƣợng trong nhà trƣờng.
Bộ máy hành chính của trƣờng đại học tổng hợp Singapore gọn nhẹ. Ngƣời ta lƣu ý
nhiều hơn đến công tác chuyên môn, tổ bộ môn đƣợc coi trọng hơn cấp khoa, nó phải chịu
trách nhiệm về chuyên môn và chất lƣợng giảng dạy,
62
nghiên cứu khoa học. Lãnh đạo tổ gồm có chủ nhiệm và phó chủ nhiệm. Chủ nhiệm bộ môn
là ngƣời thực sự có trình độ khoa học, quản lý cũng nhƣ có nhân cách. Chủ nhiệm bộ môn
không phải lên lớp giảng dạy, dành thời gian chỉ đạo toàn diện và cụ thể công việc. Mỗi tổ bộ
môn có khoảng năm đến sáu nhân viên hành chính, giáo vụ để phục vụ cho các hoạt động của
mình.
Tổ bộ môn rất ít họp nhƣng công việc vẫn chạy đều, ngƣời nào cũng rất chủ động và
tự giác với công việc của mình. Mỗi giảng viên đều có phòng làm việc riêng tại trƣờng, có
trang bị hệ thống máy tính, internet và các phƣơng tiện đảm bảo cho làm việc thuận lợi.
Giảng viên làm việc với sinh viên tại lớp và nếu cần, sinh viên có thể gặp riêng tại phòng làm
việc.
Giảng viên đều ở những chung cƣ cao tầng, sạch đẹp, đầy đủ tiện nghi và sang trọng.
Mức sống của giảng viên không đều nhƣng ai cũng đƣợc đảm bảo có cuộc sống đầy đủ để tập
trung cho giảng dạy và nghiên cứu. Hàng năm các giảng viên đều đƣợc đi tu nghiệp và trao
đổi khoa học ở nƣớc ngoài. Quan hệ hợp tác quốc tế cua Trƣờng ĐHQG Singapore rất rộng.
trƣờng mời nhiều giáo sƣ nƣớc ngoài đến giảng dạy và trao đổi khoa học tại trƣờng. Nhiều
thực tập sinh, nghiên cứu sinh và lƣu học sinh các nƣớc trên thế giới và khu vực đã đến đây
học tập. Trƣờng Đại học tổng hợp quốc gia Singapore là thế giới khoa học thu nhỏ, là niềm tự
hào của ngành giáo dục của đất nƣớc, thực sự là một trung tâm khoa học, giáo dục tiên tiến
và hiện đại.
Trƣờng Đại học Kỹ thuật Nanyang thành lập ngày 1-7-1991, trên cơ sở Học viện kỹ
thuật Nanyang, ra đời từ 1981, trƣờng có 5 ngành đào tạo: thƣơng mại, khoa học ứng dụng,
điện và điện tử, cơ khí...
Học viện quốc gia sƣ phạm là một bộ phận của trƣờng Đại học kỹ thuật Nanyang,
đƣợc thành lập tháng 7-1991, trên cơ sở hợp pháp nhất, học viện sƣ phạm và trƣờng thể dục
trƣớc
63
đây. Trƣờng đào tạo giáo viên các môn khoa học xã hội và khoa học tự nhiên, thể dục và hội
họa.
Viện nghiên cứu Đông Nam Á đƣợc thành lập năm 1968 cũng là một trung tâm
nghiên cứu của sinh viên quốc tế và nhiều chuyên gia về Đông Nam Á. Những vấn đề về phát
triển kinh tế, thay đổi về chính trị - xã hội thế giới và khu vực, vấn đề về an ninh. Ngoài các
giáo sƣ, giảng viên tại chỗ trình bày các bài giảng còn có nhiều chuyên gia nƣớc ngoài đến
giảng dạy.
Sự phát triển kinh tế và giáo dục của một nƣớc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Giáo dục là một trong những động lực chủ yếu của sự phát triển. Vì vậy, nhiều nƣớc từ lâu đã
thực sự xem giáo dục là "quốc sách". Trong sự phát triển nhanh chóng của Singapore suốt
gần ba thập kỷ vừa qua, rõ ràng giáo dục là làm tốt nhiệm vụ nâng cao, trình độ học vấn, kỹ
thuật cho ngƣời lao động, xây dựng một đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật. Con ngƣời có
trình độ mọi mặt, do giáo dục đào tạo là một yếu tố không thể thiếu cho sự phát triển của
Singapore.
Hệ thống giáo dục của Singapore rất linh hoạt và phù hợp với từng khả năng học tập
của mỗi học sinh. Học sinh phổ thông phải học ít nhất 10 năm giáo dục phổ thông chính thức,
bao gồm 6 năm học tiểu học và 4 (hoặc 5 năm) trung học. Sau khi học xong chƣơng trình phổ
thông học sinh có thể lựa chọn học 2 năm dự bị đại học tại các trƣờng dự bị đại học, hoặc 3
năm tại các trung tâm chuyên tu hay 3 năm tại các trƣờng bách khoa. Những học sinh muốn
theo học các khóa dạy nghề có thể đăng ký học tại các Viện dạy nghề.
Hệ thống dạy nghề gồm các trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Tổng hợp (Polytechnics), là
những trƣờng đƣợc công nhận là các trƣờng đào tạo nghề có chất lƣợng cao. Các trƣờng này
đều có đầy đủ các ngành học từ khoa học y tế đến kinh tế, thông tin. Việc thực hành nghề rất
đƣợc chú trọng. Sau khi tốt nghiệp các trƣờng, sinh viên có thể đƣợc tiếp tục học lên tại
trƣờng đại học. Các trƣờng dạy nghề này có mối liên hệ chặt chẽ với các công ty, xí nghiệp
có thể chuẩn bị chỗ làm cho sinh viên.
64
Singapore có 4 trƣờng cao đẳng : Singapore Potytechnic, Ngee Ann Polytechnic, Temasek
Polytechnic và Nayang Polytechnic.
Ngoài các trƣờng cao đẳng, còn có Viện giáo dục kỹ thuật (Institude of Technical
Education). Học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học có thể theo học các lớp kỹ thuật hoặc
thƣơng mại tại Viện giáo dục kỹ thuật. Các lớp học này trang bị cho sinh viên kỹ nâng và
kiến thức về kỹ thuật giúp sinh viên có thể đáp ứng những yêu cầu về kỹ thuật của ngành
nghề.
Một trong những nét nỗi bật của Sigapore là đã gắn giáo dục một cách chặt chẽ với
văn hóa. Đối với một quốc gia đa chủng tộc và đa ngôn ngữ, văn hóa nhƣ Singapore, vấn đề
giáo dục ngôn ngữ rất đƣợc coi trọng. Ngoài lí do là một nƣớc có nhiều dân tộc với các ngôn
ngữ khác nhau, mà còn những nhà hoạch định chính sách giáo dục nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của ngôn ngữ, đặc biệt là tiếng Anh trong quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc. Bên
cạnh các thứ tiếng dân tộc nhƣ tiếng Trung Quốc, tiếng Malay, tiếng Hindi... tiếng Anh đƣợc
coi là một thứ ngôn ngữ có tính chất "trung lập" về chính trị và là một phƣơng tiện để tiếp thu
những công nghệ mới và tƣ tƣởng văn minh từ phƣơng Tây. Đó là một thứ ngôn ngữ chung
có tính chất liên chủng tộc đóng vai trò nhƣ một tác nhân quan trọng trong sự phát triển của
một xã hội biết đề cao tài năng, và các giá trị nhân văn.
Ở Singapore, tiếng Anh đóng một vai trò rất hữu hiệu trong việc giáo dục ở những lớp
bao gồm các học sinh thuộc nhiều chủng tộc và nhiều nền văn hóa khác nhau. Thông qua
giáo dục ngôn ngữ (ở đây là tiếng Anh), giáo dục văn hóa không chỉ cung cấp cho ngƣời học
những tri thức văn hóa có liên quan đến các thực thế văn hóa truyền thống mà còn có tác
động đến các giá trị, niềm tin, thái độ, cách hành xử của con ngƣời.
Các giá trị đƣợc đề cao và đƣợc xem nhƣ là những giá trị chung cho tất cả thành viên
của cộng đồng các dân tộc là : Đặt lợi ích quốc gia trƣớc cộng đồng, xã hội trƣớc cá nhân;
Gia đình là đơn vị cơ bản của xã
65
hội; Sự giúp đỡ và hỗ trợ của cộng đồng đối với cá nhân; Thỏa thuận thay cho tranh chấp;
Hòa hợp tôn giáo và chủng tộc.
Những giá trị này có tính chất phổ biến cho các nhóm chủng tộc khác nhau và đƣợc
xem nhƣ là chất xúc tác cho sự phát triển tính cách Singapore và hƣớng tới sự duy trì các "giá
trị Châu Á" nhƣ đã đƣợc khẳng định.
Hiện nay, chính phủ Singapore đã đầu tƣ hàng triệu đô la đầu tƣ nâng cấp hệ thống
giáo dục thành một trung tâm giáo dục hàng đầu Châu Á với mong muốn không những tạo
nên một nét đặc trƣng của đất nƣớc này mà còn đƣa giáo dục thành một ngành kinh doanh
mũi nhọn nhằm thu lợi nhuận.
Vốn không giàu có về tài nguyên, lâu nay Singapore tập trung vào phát triển các lĩnh
vực công nghiệp không khói nhƣ y tế, nghiên cứu sinh - y học và đã có uy tín trên trƣờng
quốc tế. Hiện nay nay họ tập trung tạo ra một thị trƣờng giáo dục, là lĩnh vực mũi nhọn tiếp
theo để tạo ra một thị trƣờng béo bở thu lơi nhuận hàng trăm triệu đô la.
Chính phủ Singapore tính toán đƣa các dịch vụ giáo dục để tạo ra khoảng 5% tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) trong thời gian tới so với 3,6% hiện nay. Với chính sách ƣu đãi và đầu
tƣ đặc biệt cho kinh doanh giáo dục, khả năng số học viên nƣớc ngoài tới Singapore du học
vào năm 2012 sẽ lên tới 150.000 ngƣời. Thị trƣờng giáo dục mở rộng sẽ mang lại khoảng
22.000 việc làm mới cho các cơ sở kinh doanh giáo dục địa phƣơng cũng nhƣ nƣớc ngoài
trong mƣời năm tới.
66
KẾT LUẬN
Nhân loại đã bƣớc sang thế kỷ XXI. Chƣa bao giờ nhịp điệu cuộc sống của nhân loại
lại diễn ra một cách nhanh chóng nhƣ hiện nay. Thời gian nhƣ trôi nhanh hơn, con ngƣời luôn
vội vã với công việc, với cuộc sống hàng ngày. Tri thức và thông tin luôn thu hút sự quan tâm
đặc biệt của mọi tầng lớp trong xã hội. Ngƣời ta đã nhận thức ra một điều là thiếu tri thức,
thiếu trình độ học vấn, thiếu thông tin là tụt hậu, và có thể đi đến phá sản trong thời buổi cạnh
tranh vô cùng gay gắt này.
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, các nƣớc Đông Nam Á phát triển đã sớm nhận ra
vấn đề nói trên, và họ đã nhanh chóng đề ra chính sách phát triển giáo dục cũng nhƣ đầu tƣ
một cách thích đáng cho giáo dục. Từ nhận thức đến hành động, các nƣớc đã ƣu tiên đặc biệt
cho phát triển giáo dục, nhờ vậy họ đã gặt hái đƣợc kết quả to lớn từ chính sách phát triển
giáo dục của mình.
Đầu tiên là nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đào tạo, coi giáo dục đào tạo là
quốc sách. Sự nghiệp phát triển giáo dục là việc đại sự quốc gia không chỉ phó mặc cho bộ
giáo dục đào tạo. Các nƣớc nhƣ Thailand, Singapore, Malaysia đều có sự phối hợp giữa các
cơ quan trong việc hoạch định chính sách giáo dục ở tầm vĩ mô cũng nhƣ các chỉ tiêu đào tạo
cụ thể. Thailand có đến sáu bộ tham gia hoạch định chính sách phát triển giáo dục.
Cách đây chừng vài chục năm, xuất phát điểm của các nƣớc Đông Nam Á đều thấp
nhƣng cho đến nay một số nƣớc đã bứt phá lên trở thành các nƣớc công nghiệp mới. Sự thay
đổi là do sự phát triển giáo dục. Trong tình hình lúc bấy giờ mà có nƣớc đầu tƣ cho giáo dục
đến bốn năm phần trăm thu nhập quốc dân là một chính sách rất mạnh tay. Và đến nay thì
con số đầu tƣ cho giáo dục đã từ mƣời cho đến mƣời lăm phần trăm, có nƣớc còn xấp xỉ hai
mƣơi phần trăm. Sự đầu tƣ đó là đúng hƣớng, và thực tiễn đã trả lời cho sự mạnh dạn đó :
Dân trí đƣợc nâng cao, nguồn lực lao động của đất nƣớc có tay nghề cao, tƣơng đƣơng mặt
bằng thế giới, kinh tế - xã hội, văn hóa phát triển. Không có gì thuyết phục hơn cho sự đúng
đắn về chiến lƣợc phát triển giáo dục bằng các biến đổi nói trên.
67
Hiện nay các nƣớc ASEAN đang phát huy những kết quả đạt đƣợc, tiếp tục đầu tƣ
chiều sâu cho giáo, tạo nên những bứt phá trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Ƣu tiên đặc
biệt cho giáo dục, tiếp tục ƣu tiên cho giáo dục là một chính sách nhất quán của các nƣớc
phát triển ở Đông Nam Á. Các nƣớc đang coi giáo dục nhƣ là một ngành kinh doanh mũi
nhọn, một ngành "công nghiệp không khói" thu hút du học sinh nƣớc ngoài để thu hút một
nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nƣớc.
Việt Nam do chiến tranh diễn ra lâu dài. hiện nay vẫn đang còn tụt hậu so với một số
nƣớc ở Đông Nam Á ở trên tất cà các lĩnh vực. Những bài học kinh nghiệm từ chiến lƣợc
phát triển giáo dục - đào tạo của các nƣớc ASEAN trƣớc đây và hiện nay sẽ là những bài học
quý giá cho chúng ta học tập để có thể đi tắt, đón đầu nhằm đuổi kịp các nƣớc không chỉ
trong lĩnh vực giáo dục mà còn trên tất cả các lĩnh vực.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. THANH AN. Hiện trạng thất học ở Châu Á / Thanh An // Giáo dục và giáo dục chuyên
nghiệp - 2004 - Ngày 29 tháng 4 - Trang 16.
2. NGUYỄN HUY ÁI. Nền giáo dục cách mạng vùng giải phóng Lào (1945 - 1975): Bối
cảnh phát triển / Nguyễn Huy Ai // Tạp chí giáo dục - 2003 - Số 74 -Trang 43 - 44.
3. NGUYỄN HUY ÁI. Ngày nhà giáo Lào 7 tháng 10 / Nguyễn Huy Ái // Giáo dục và thời
đại - 2001 - Ngày 4 tháng 10 - Trang 1.
4. NGUYỄN HOÀNG ANH. Thái Lan đột phá trong cải cách thi đại học / Nguyễn Hoàng
Anh // Giáo dục & Thời đại - 2001 - Ngày 1 tháng 3 - Trang 12.
5. LÊ ĐÌNH BÁU. 10 năm khôi phục và phát triển sự nghiệp giáo dục ở Campuchia / Lê
Đình Báu // Nghiên cứu giáo dục - 1989 - Số 1 - Trang 4.
6. KHẢM BÁU. Quan điểm phân hóa trong dạy học toán ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào /
Khăm báu // Nghiên cứu giáo dục - 1991 - Số 6 - Trang 10, 5.
7. NAT BUNRUON. 10 năm xây dựng hệ thống giáo dục Campuchia / nat Bunruon //
Nghiên cứu giáo dục -1989 - Số 1 - Trang 5.
8. NGUYỄN HỮU CHÂU. Trung tâm giáo dục khoa học và toán học khu vực thuộc tổ chức
bộ trƣởng giáo dục các nƣớc Đông Nam Á / Nguyễn Hữu Châu // Nghiên cứu giáo
dục - 1995 - Số 12 - Trang 29-30.
9. Giáo dục Malaixia (Đoàn Văn Điều dịch), Chuyên đề giáo dục Châu Á Thái Bình Dƣơng,
trung tâm NC Châu Á Thái Bình Dƣơng, ĐH SP TP HCM, số 7, 1997.
10. Giáo dục Singapore (Lê Anh Dũng dịch và chú thích) Chuyên đề giáo dục Châu Á - Thái
Bình Dƣơng,
69
Trung tâm NC Châu Á - Thái Bình Dƣơng, ĐH SP TP HOM, tháng 10, 1994.
11.Hệ thống giáo dục của Thailand, thông tin giáo dục quốc tế, Trung tâm nghiên cứu và
Giao lƣu Văn hóa -
Giáo dục quốc tế, ĐHSP TP. HCM, số 2-2001.
12. Bùi Ngọc Hồ. Mấy điều nên biết về giáo dục Philipines ngày nay, Hội thảo Khoa học,
Trung tâm nghiên cứu Châu Á - Thái Bình Dƣơng, ĐHSP TP. HCM, 1992.
13. ĐẶNG THÀNH HƢNG. Hiện tƣợng học sinh bỏ học hiện nay ở khu vực Châu Á - Thái
Bình Dƣơng / Đặng Thành Hƣng // Nghiên cứu giáo dục - 1994 - số 3 - trang 31-32
12.Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các nƣớc Đông Á, giáo dục quốc tế, Viện
nghiên cứu giáo dục ĐH SP TP HCM, tháng 5, 2002.
13.Hoa Hữu Lân - Trần Lan Hƣơng: Chính sách giáo dục đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
ở các nƣớc ASEAN trong thời kỳ công nghiệp hóa, Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á,
số tháng 4, 1998.
14.NGUYỄN NHƢ MẪN. Ý kiến về hợp đồng đào tạo lƣu học sinh Lào vào Campuchia
bằng kinh phí tự túc / Nguyễn Nhƣ Mẫn // Đại học và giáo dục Chuyên nghiệp - 2000
- Số 4 - Trang 38-39.
15. NGUYỄN NHƢ MẪN. Kết quả trong hợp tác đào tạo Việt Nam - Campuchia / Nguyễn
Nhƣ Mẫn // Đại
học và giáo dục chuyên nghiệp - 1997 - Số 12 - Trang 39, 40.
16. NGUYỄN NHƢ MẪN. Ở Lào nhà chùa cũng là trƣờng học / Nguyễn Nhƣ Mẫn // Đại
học và giáo dục chuyên nghiệp - 1998 - Số 4 - Trang 41.
17. NGUYỄN NHƢ MẪN. Sự gắn bó hợp tác về giáo dục và đào tạo giữa Việt Nam và Lào /
Nguyễn Nhƣ Mẫn // Đại học và giáo dục chuyên nghiệp - 1999 - Số 4 - Trang 40, 43.
70
18. NGUYỄN NHƢ MẪN. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ Lào tại Việt Nam từ nay đến
năm 2001 /
Nguyễn Nhƣ Mẫn // Đại học và giáo dục chuyên nghiệp - 1999 - Số 8 - Trang 40 - 41.
19. NGUYỄN NGỌC. Giáo dục ở các nƣớc Đông Nam Á / Nguyễn Ngọc // Giáo dục và
Thời đại - 2001 -Ngày 13 tháng 10 - Trang 22.
20. CHỮ ĐỨC NHÃ. Những khó khăn trong giáo dục của Đông Nam Á/ Chữ Đức Nhã //
Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp - 1998 - Số 4 - Trang 39-40.
21. VŨ TUẤN PHONG. Giáo dục trên đất Ang Co (Campuchia) / Vũ Tuấn Phong // Giáo
dục và Thời đại -2004 - Ngày 6 tháng 1 - Trang 15, 16.
22. PHẠM SANG. Đổi mới và nâng cao hiệu quả đào tạo lƣu học sinh Lào tại Việt Nam /
Phạm Sang // Đại học và giáo dục chuyên nghiệp - 1993 - Số 9 - Trang 21 -22.
23. CHEY SARIN. Nhu cầu và hoàn cảnh của nhà trƣờng Campuchia đối với tin học / Chey
Sarin // Nghiên cứu giáo dục - 1997 - Số 2 - Trang 32.
24. BÙI THIÊN SƠN. Phân tích công thức phân bổ chi phí giáo dục đại học ở Thái Lan / Bùi
Thiên Sơn // Đại học và giáo dục chuyên nghiệp 1999 - Số 11 - Trang 44-46.
25. Trần Văn Tấn : Một vài kinh nghiệm rút ra từ sự phát triển của giáo dục đại học ở Đông
Nam Á, kỷ yếu hội thảo giáo dục đại học ở các nƣớc Châu Á - Thái Bình Dƣơng và
những vấn đề của Việt Nam-Trung tâm nghiên cứu Châu Á - Thái Bình Dƣơng, ĐH
SP TP HCM, 1992
26. ANH TUẤN. Trƣờng học đặc biệt ở Thái Lan / Anh Tuấn // Giáo dục và thời đại - 2003 -
Ngày 4 tháng 1 - Trang 16.
27. VĂN TRỌNG. Châu Á kiểm soát các trƣờng học Hồi giáo / Văn Trọng // Giáo dục và
Thời đại - 2002 - Ngày 5 tháng 3 - Trang 12.
71
28. NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN. Trƣờng đại học Quốc gia Lào / Nguyễn Thị Hoàng Yến,
Trần Đức Vƣợng // Nghiên cứu giáo dục - 1998 - Số 12 - Trang 27.
29. TRẦN ĐỨC VƢỢNG. Ngôi trƣờng của tình hữu nghị Việt - Lào / Trần Đức Vƣợng //
Giáo dục và thời đại - 2002 - Ngày 7 tháng 9 - Trang 8.
30. TRẦN ĐỨC VƢỢNG. Trƣờng chùa Lào - dƣới góc nhìn trƣờng bán công dân lập / Trần
Đức Vƣợng // Nghiên cứu giáo dục - 1993 - Số 2 - Trang 27 - 28.
31. NGUYỄN THỊ VY. Hệ thông giáo dục Lào / Nguyễn Thị Vy // Giáo dục và thời đại -
2004 - Ngày 1 tháng 1 - Trang 16, 15.
32. Mƣời năm hợp tác giáo dục - Đào tạo Việt Nam - Campuchia // Giáo dục và Thời đại -
2004 - Ngày 1 tháng 1 - Trang 4.
33.THOR SOR. Tìm hƣớng đổi mới nội dung dạy học tác phẩm văn ở trƣờng PTTH
Campuchia / Thor Sor // Nghiên cứu giáo dục - 1990 - Số 3 - Trang 27,17.
34. BÙN HĂP XỈ HẢI PĂN NHA. Hoàn thiện, đổi mới hình thức bài học trên lớp ở trƣờng
phổ thông cấp II CHDCND lào / Bun Hăp Xỉ hải Păn Nha // Nghiên cứu giáo dục -
1995 - Số 8 - Trang 27, 28.
35. BUN HĂP XỈ HẢI PĂN NHA. Thực nghiệm nâng cao chất lƣợng bài học trên lớp ở
trƣờng phổ thông cấp II CHDCND Lào // Bun Hăp Xỉ Hải Păn Nha // Nghiên cứu
giáo dục - 1996 - Số 4 - Trang 28, 29.
36. ĐA VĂN THOONG SỔM BẮT. Một số nét về đào tạo giáo viên ở Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào / Đa Văn Thoong Sổm Bắt //Tạp chí giáo dục - 203 - Số 63 -Trang 46 -
48.
38. HỘI THẢO KHOA HỌC: kỉ niệm 25 năm hiệp ƣớc hữu nghị & Hợp tác giữa
CHXHCNVN, & CHDCND Lào và 49 năm quan hệ ngoại giao giữa hai nƣớc // tạp
chí thông tin khoa học xã hội - 2002 - Số 9 - Trang 55 - 57.
72
39. IM KOCH. Bƣớc đầu tìm hiểu hứng thú môn toán của học sinh lớp 8 Phnôm Penh / Im
Koch // Nghiên cứu giáo dục - 1990 - Số 4 - Trang 17 - 19.
39. KHĂM PHĂN KHĂM ON. Động cơ chọn nghề của học sinh PTTH Lào / Khăm Phăn
Khăm On // Nghiên cứu giáo dục - 1992 - Số 8 - Trang 32.
37. KHĂM SẺN THAM MA VÔNG. Mối quan hệ giữa giáo dục và sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội ở CHDCND Lào hiện nay / Khăm Sẻn Tham Ma Vông // Nghiên cứu giáo
dục - 1997 - Số 3 - Trang 31, 32.
38. KHĂM SẺN THAM MA VÔNG. Về sự phát triển và đầu tƣ cho giáo dục hiện nay ở
CHDCND Lào / Khăm Sẻn Tham Ma Vông // Nghiên cứu giáo dục - 1996 - Số 9 -
Trang 31.
39. KHĂM SẺN THAM MA VÔNG. Xu hƣớng đầu tƣ cho giáo dục ở CHDCND Lào /
Khăm Sẻn Tham Ma Vông // Nghiên cứu giáo dục - 1995 - số 4 - Trang 30.
40.VÔNG PHA CHĂN VY LAY HOM. Về công tác quản lý giáo dục ở miền núi nƣớc cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào / Vông Pha Chăn Vy Lay Hom // Nghiên cứu giáo dục -
1997 -Số1- Trang 30.
41.VÔNG PHA CHĂN VY LAY HOM. Đội ngũ giáo viên vùng cao ở nƣớc CHDCN Lào -
Những vấn đề thực tiễn đặt ra hiện nay / Vông Pha Chăn Vy Lay Hom // Xã hội học -
1997 - Số 53 - Trang 103 - 105.
44.Viện nghiên cứu phát triển giáo dục - trung tâm nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực từ
chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực: Tuyển tập các nghiên cứu và bài báo khoa học
của nhiều tác giả - H. Giáo dục, 2002 -Trang 21.
45. Liberation, 25.7.1993
46. Singapore, Facts and Pictures 1992. Published by the Ministry of Infbrmation and the
Arts. 1992.
73
47. Các trƣờng quốc tế tại Thái Lan đƣợc tự do đóng học phí // Giáo dục và thời đại - 2003 -
Ngày 11 tháng 2 - Trang 16.
48. DAVIT K.WYATT. Studies in Thai History: collecded articles / David K Wyatt -
Bangkok: o.s, 1994 - 305p; 19cm.
49. ĐINH ĐẠI NGHĨA. Giới trẻ Thái Lan thiếu định hƣớng nghề cho tƣơng lai / Đinh Đại
Nghĩa // Giáo dục & Thời đại - 2001 - Ngày 5 tháng 6 - Trang 3.
50. ĐỖ MINH HÀ. Bạo lực học đƣờng ở Thái / Đỗ Minh Hà // Giáo dục và Thời đại - 2004 -
Ngày 13 tháng 1 - Trang 16, 15.
51. Giáo dục ở Thái Lan. Đại học Bangkok mô hình trƣờng đại học tƣ nhân phi lợi nhuận //
Giáo dục và Thời đại - 2002 - Ngày 12 tháng 10 - Trang 22.
52. H.M.H. Thái Lan chỉ ƣu tiên giáo dục miễn phí cho cấp học từ nhà trẻ đến lớp 9 / H.M.H
// Giáo dục và thời đại - 2001 - Ngày 11 tháng 10 - Trang 12.
53. H.B.T. Stress - nỗi ám ảnh của học sinh Thái Lan / HBT // Giáo dục và thời đại - 2003 -
Ngày 9 tháng 1 - Trang 16.
54. HỔNG QUÂN. Cải cách giáo dục-ở-Thái Lan / Hồng Quân // Giáo dục & Thời đại - 2001
- Ngày 20 tháng 9 - Trang 12.
55. HOÀNG MẠNH. Võ Trung Quốc tại trƣờng học Thái Lan / Hoàng Mạnh // Giáo dục &
Thời đại - 2001 -Ngày 29 tháng 11 - Trang 12.
56. HỮU MẠNH. Giáo dục Thái Lan và con đƣờng cải cách gian truân / Hữu Mạnh // Giáo
dục & Thời đại -2002 - Ngày 21 tháng 9 - Trang 12.
57. HỮU MẠNH. Giáo dục từ xa ở Thái Lan / Hữu Mạnh // Giáo dục & Thời đại - 2003 -
Ngày 25 tháng 1 - Trang 16.
74
58. LÂM QUANG THIỆP. Tuyển sinh đại học ở Hoa Kỳ Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc /
Lâm Quang Thiệp // Tạp chí giáo dục - 2003 - Số 71 - Trang 43 - 44.
59. LÊ NGUYÊN QUANG. Giáo dục tiểu học bạn hữu trẻ em ở Thái Lan / Lê Nguyên
Quang // Tạp chí giáo dục -2002 - Số 23 - Trang 48.
60. NGUYỄN HÀ NGỌC. Thẻ học sinh điện tử ở Thái Lan / Nguyễn Hà Ngọc // Giáo dục &
Thời đại - 2002 -Ngày 3 tháng 1 - Trang 12.
61. N.H.T. Thái Lan sự thất bại của một chƣơng trình đào tạo lớn / N.H.T // Giáo dục & Thời
đại - 2001 - Ngày 12 tháng 4 - Trang 12.
62. NGUYỄN CÔNG MINH. Thái Lan và môn học "Giáo dục tiết hạnh" / Nguyễn Công
Minh // Giáo dục & Thời đại - 2002 - Ngày 17 tháng 1 - Trang 12.
63. NGUYỄN HẢI SƠN. Cao học ở Thái Lan / Nguyễn Hải Sơn // Giáo dục & Thời dại -
2001 - Ngày 13 tháng 10 - Trang 22.
64. NGUYỄN HẢI SƠN. Đào tạo nghề ở Thái Lan / Nguyễn Hải Sơn // Giáo dục & Thời đại
- 2003 - Ngày 21 tháng 10 - Trang 16.
65. NGUYỄN HẢI SƠN. Đào tạo sau đại học ở Thái Lan / Nguyễn Hải Sơn // Giáo dục &
Thời đại - 2003 - Ngày 4 thang 12 - Trang 15, 16.
66. NGUYỄN THẾ TUẤN. Đôi nét về thƣ viện trƣờng học ở vƣơng quốc Thái Lan / Nguyễn
Thế Tuấn // Các vấn đề sách giáo dục - 2002 - Số 1 - Trang 50.
67. NGUYỄN TIẾN ĐẠT. Đào tạo cao đẳng kỹ thuật công nghệ ở một số nƣớc trên thế giới:
Thái Lan, Pháp, Đức ... / Nguyễn Tiến Đạt // Nghiên cứu giáo dục - 1996 - Số 11 -
Trang 30, 12.
68. NGUYỄN VIẾT SỰ. Một vài kinh nghiệm giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp của Thái Lan,
Indonsia, Singapore / Nguyễn Viết Sự // Đại học & Giáo dục chuyên nghiệp -1999 -
Số 7 - Trang 37-38.
75
69. PHẠM THỊ LAN HƢƠNG. Hệ thống tuyển sinh đại học mới ở Thái Lan / Phạm Thị Lan
Hƣơng // Nghiên cứu giáo dục - 1999 - Số 5 - Trang 31 - 32.
70. TĂNG THÁI VỸ. Thái Lan giáo dục văn hóa đọc cho trẻ / tăng Thái Vỹ // Giáo dục &
Thời đại - 2004 - Ngày 11 tháng 3 - Trang 16.
71. TERRY HORE. Kế hoạch đào tạo giảng viên đại học Thái Lan / Terry Hore // Đại học &
Giáo dục chuyên nghiệp - 1993 - Số 12 - Trang 27 - 29, 34.
72. THANH PHƢỢNG. Thái Lan: Trƣờng Quốc tế có đạt tiêu chuẩn Quốc gia? / Thanh
Phƣợng // Giáo dục & Thời đại - 2001 - Ngày 2 tháng 10 - Trang 12.
73. THU HẰNG. Thái lan khan hiếm luật sƣ giỏi / Thu Hằng // Giáo dục & Thời đại - 2001 -
Ngày 6 tháng 11 -Trang 12.
74. TƢỜNG NAM. Nguyên nhân tình trạng ma túy trong học sinh Thái Lan / Tƣờng Nam //
Giáo dục & Thời đại - 2001 - Ngày 10 tháng 5 - Trang 12.
75. TRẦN ÁI HOA. Sách giáo khoa tiếng Thái Lan bậc tiểu học theo quan điểm tích hợp /
Trần Ái Hoa // Nghiên cứu giáo dục - 1994 - Số 4 - Trang 29.
76. TRẦN THỊ THÀNH. Giáo dục cộng đồng dân tộc thiểu số ở Thái Lan / Trần Thị Thành //
Tạp chí giáo dục - 2002 - Số 32 - Trang 47, 48 - 49.
77. TRẦN THÚY DƢƠNG. Quan điểm về học thêm ở Thái Lan / Trần Thúy Dƣơng // Giáo
dục & Thời đại - 2002 - Ngày 27 tháng 8 - Trang 12.
78. TRẦN THÚY DƢƠNG. Thái Lan bất cập về mặt bằng dân trí / Trần Thúy Dƣơng // Giáo
dục & Thời đại - 2001- Ngày 7 tháng 6 - Trang 12.
79. TUẤN MINH. Học sinh Thái Lan bảo vệ môi trƣờng / Tuấn Minh // Giáo dục & Thời đại
- 2001 - Ngày 3 tháng 11 - Trang 8.
76
80. CAO HẢI YẾN. Các trƣờng danh tiếng ở Bangkok đòi các khoản đóng góp vốn / Cao
Hải Yến // Giáo dục và thời đại - 2003 - Ngày 12 tháng 6 - Trang 16.
81. CAO HẢI YẾN" Thái Lan, chỉ số IQ của trẻ em bị giảm sút / Cao Hải Yến // Giáo dục &
Thời đại - 2003 -Ngày 2 tháng 9 - Trang 16.
82. HẢI YẾN. Thái Lan, cần giảm tải các khoản vay cho giáo viên/ Hải Yến // Giáo dục và
thời đại - 2003 - Ngày 2 tháng 5 - Trang 16
83. CAO HẢI YẾN. Thái Lan, tổ chức đào tạo nâng cao chất lƣợng giáo viên/Cao Hải Yến //
Giáo dục và thời đại - 2003 - Ngày 16 tháng 9 - Trang 16
84. Các trƣờng quốc tế tại Thái Lan đƣợc tự do đóng học phí /// Giáo dục và thời đại - 2003 -
Ngày 11 tháng 2 -Trang 16
85. Thái Lan ứng dụng E - Learning cho học sinh lớp 7 // Giáo dục và thời đại - 2003 - Ngày
19 tháng 6 - Trang 16
86. Thái Lan thực hiện dự án "những trƣờng học tuyệt với // Giáo dục và thời đại - 2004 -
Ngày 31 tháng 1 - Trang 16
87. Thái Lan yêu cầu cao hơn đối với học sinh lớp 1 // Giáo dục và thời đại - 2003. Ngày 15
tháng 7 - Trang 16
88. Thái Lan, phụ huynh phải chịu trách nhiệm cho hành vi của con em mình // Giáo dục và
thời đại - 2003 - Ngày 24 tháng 6 - Trang 16
89. Thái Lan, số học sinh trong các trƣờng quốc tế giảm // Giáo dục và thời đại - 2004 - Ngày
1 tháng 1 - Trang 16,15
90. TUẤN MINH. Học sinh Thái Lan bảo vệ môi trƣờng / Tuấn Minh // Giáo dục và thời đại
- 2001- Ngày 3 tháng 11 - Trang 8
91. Nguyễn Văn Lịch ( 1995), Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á, NXB tp HCM.
77
92. Phan Ngọc Liên (chủ biên), (1998), Lịch sử Đông Nam Á, NXB giáo dục.
93. Nguyễn Xuân Tế (1998), Thế chế chính trị Một số nƣớc ASEAN, NXB chính trị quốc
gia, HN.
94. Viên nghiên cứu Đông Nam Á, (1995), Việt Nam Đông - Nam Á quan hệ lịch sử văn hóa,
NXB chính trị Quốc gia. HN.
95. Clive J . Christie (2000), Lịch sử Đông Nam Á hiện đại, NXB chính trị quốc gia, HN.
96. Nguyễn Văn Kim (2003), Quan hệ của Nhật Bản với Đông Nam Á thế kỷ Xô viết - XVII,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
97. Tổng cục thống kê, (1998), Tƣ liệu kinh tế các nƣớc thành viên ASEAN, NXB thống kê.
98. Huỳnh Văn Tòng, (1993), Lịch sử Malaysia, Singapore và Brunei (từ thế kỷ XVI đến đầu
thập niên 80), Viện đào tạo mở rộng.
99. Huỳnh Văn Tòng (1992), Lịch sử Indonesia (từ thế kỷ Xô viết - XVI đến những năm
1980), Viện đào tạo mở rộng.
100. Toh Goda (1999), Văn hóa chính trị và tộc ngƣời, nghiên cứu nhân học ở Đông Nam Á,
NXB Đại học quốc gia TP .HCM.
101. Trần Khánh (1993), Thành công của Xingapo trong phát triển kinh tế, NXB chính trị
quốc gia. HN.
102. Nguyễn Duy Thiệu (chủ biên),(1997), Các tộc ngƣời ở Đông Nam Á, NXB Văn hóa dân
tộc. HN.
103. Trần Văn Tùng, (2001), Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam,
NXB thế giới. HN.
104. Huỳnh Văn Tòng, (1993), Lịch sử Thailand, Viện đào tạo mở rộng.
105. Huỳnh Văn Tòng, (1993), Lịch sử Philippines, Viện đào tạo mở rộng.
106. Lê Phụng Hoàng, (2001), Một số vấn đề về Lịch sử -văn hóa Đông Nam Á, Trƣờng
ĐHSP TP . HCM.
78
107. Nguyễn Ngọc Dung, (2002), Sự hình thành của chủ nghĩa Khu vực của ASEAN. NXB
đại học quốc gia Tp HCM.
79
PHẦN PHỤ LỤC
1. Diện tích và dân số
Diện tích
tự nhiên
(Km
2
)
Dân số (Nghìn ngƣời) Mật độ dân
số năm 1996
(Ngƣời/km2)
1976 1980 1990 1993 1994 1995 1996
Tổng số 4 604866 .... ... 437 619 464 422 473 014 482 098 491 200 106,7
Bru-nây 5 765 .... ..... 246(*) 276 285 296 305 53.0
Cam-pu-chia 181 035 ..... 6 500 3 310 3 550 3 371 10 200 10 700 59,1
In-đô-nê-xi-a 2 027 087 135100 148 000 179 250 188 400 191 500 194 800 198 340 97.8
Lào 236 800 3 520 3 200 4 140 4 470 4 590 4710 4 830 20.4
Ma-lai-xi-a 329 549 12 500 13 800 17 300 19 600 20 100 20 700 21 200 64.3
Mi-an-ma 678 580 30 550 33 110 40 730 43 120 43 920 44 740 45 570 67,2
Phi-li-pin 300 439 43 400 48 300 52 000 67 000 58 5C0 70 300 71 900 239.3
Thái-lan 514 000 42 420 46 720 55 840 58 010 58 710 59 400 60 000 116.7
Việt Nam 320 991 49 160 53 700 66 233 71 026 72 5C9 73 962 75 355 227.7
Xin-ga-po 620 2 290 2 280 2 710 2 870 2 930 2 990 3 000 4 839
(*) Số liệu năm 1989.
2. Lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân
Nghìn người
1976 1960 1990 1993 1994 1995 Ƣớc tính 1996
In-đô-nê-xi-a 47 306 51 553 75 851 79 200 82 039 80 110
Ma-lai-xi-a 4 376 4 835 6 686 7 396 7618 7 832 8 182
Mi-an-ma 12 380 13 520 15 740 16 820 17 230 17 590 17 960
Phi-li-pin 14 237 16 434 22 532 24 443 25 166 25 672 27 442
Thái-lan 18 411 22 524 30 844 32 153 32 094 32 575 30 099
Việt Nam 19 358 21 678 30 286 32 718 33 664 34 590 35 792
Xin-ga-po 871 1 077 1 486 1 592 1 649 1 701 1 748
ASEAN
6. Tổng sản phẩm trong nƣớc (Giá hiện hành)
Triệu USD
1990 1993 1994 1995
Ƣớc tính
1996
Bru-nây 3 060.2
(*)
4 021.6 4 708.6 5 244.1 5 374.0
Cam-cu-chia 1 431.1 2 262.7 20402.5 2 764.7 2 952.3
In-đô-nê-xi-a 114 414.5 158 014.3 176 871.8 201 147 225 856.5
Lào 857.1 1 305.3 1 517.7 1 728.3 1 815.3
Ma-lai-xi-a 42 694.4 64 282.5 72 631 3 87 481.2 97 946.4
Mi-an-ma 23 969.2 58 522.2 79 188.8 108 279.3 109 915.3
Phi-li-pin 44 311.0 54 369.5 64 083.7 74 101.3 88 532.9
Thái-lan 35 424.0 24 956.6 48 176.9 67 455.3 184 112.1
Xin-ga-po 37 406.2 56 810.1 70 918.4 85 268.3 94 063.1
(*) Số liệu năm 1989.
7. Tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân đầu ngƣời (Giá hiện hành)
USD
1990 1993 1994 1995
Ƣớc tính
1996
Bru-nây 12 424.7
(*)
14 555.2 16 550.4 17 716.6 17 613.9
Cam-pu-chia 166.8
-
234.5 243.4 271.3
ln-đô-nê-xi-a 568.5 838.7 922. 6 1 032.6 1 138.9
Lào 207.0 292.0 330.7 366.9 375.9
Ma-lai-xi-a 2 398.5 3 279.7 3 613.5 4 226.1 4 620.1
Mi-an-ma 587.6 1 357 2 1 303.0 2 420.2 2 412.0
Phi-li-pin 741.7
-
811.4 934.2 1 054.5 1 161.8
Thái-lan 1 451.8
2 154.1 2 438.7 2 819.1 3 068.5
Xin-ga-po 13 803.0 19 794.4 24 204.2 28 517.8 31 354.4
(*) Số liệu năm 1989
ASEAN
51. Số lƣợng học sinh mẫu giáo và học sinh phổ thông cơ sở
Nghìn người
Số lƣợng học sinh mẫu giáo Số lƣợng học sinh phổ thông cơ sở
1980 1985 1990 1993 1980 1985 1990 1993
ASEAN 3302.5(a) 4216.9(a) 5433.8(a) 5663.9(a) 57 315.9 62 770.7 65 00.7 67 703.5
Bru-nây 6.8 8.1 9.3(b) 11.7 30.5 34.3 38.9(b) 41.1
Cam-pu-chia 15.1 56.2 49.3 53.1 1 328.1 1 315.5 1 329.6 1 621.7
In-đô-nê-xi-a 1 005.2 1 258.5 1 604.0 1 696.8 25 537.0 29 397.1 29 53.3 29 876.2
lào 5.3 21.6 28.2 29.7 479.3 523.3 563.7(c) 681.0
Ma-lai-xi-a 171.0 293.8 323.8 370.0 2 009.0 2 199.1 2 455.5 2 718.9
Mi-an-ma 4 148.6 4 710.6 5 384.5 5 896.0
Phi-ii-pin 123.6 189.7 397.4 476.9 3 033.6 3 926.0 10 27.4 10731.5
Thái-lan 667.2 672.4 1 463.7 1 530.4 7 392.3 7 150.5 6 956.7 6 098.1
Việt Nam 1 597.1 1 701.2 1 534.9 1 655.5 3 65.9(D) 7 735.7 8 633.2 9 773.7
Xin-ga-po 411 157 173 291.3 273.1 257.9 260.3(b)
(a) Chƣa kể Mi-an-ma (b) Số liệu năm 1991
(c) Số liệu năm 1989 (d) Những năm (1980-1992) Việt Nam chia PTCS (lớp 1-9) và PTTH (lớp 10-12)
52. Giáo dục trung học, cao đẳng và đại học
Nghìn người
Số học sinh trung học Số sinh viên cao đẳng và đại học
1980 1985 1990 1993 1980 1985 1990 1993
ASEAN 16 13.4 22 744.3 23 945.3 26 744.6 3 099.4 3 856.1 4 692.6 5 191.6
Bru-nây 17.4 20.5 25.7(d) 28.2 0.1 0.6 1.2(d) 1.4
Cam-pu-
chia
17.8 311.8 249.0 285.8 0.6 2.2 6.7 12.2
In-đô-nê-
xi-a
5 721.3 9 479.1 10 965.4 11 060.3 543.2 980.2 1 15.7(a) 1 95.5(b)
Lào 90.4 113.6 137.9(a) 155.4 1.4 5.4 4.7(a) 6.2
Ma-lai-xi-a 1 083.3 1 295.0 1 456.5 1 66.3(b) 57.7 93.2 121.1 170.1
Mi-an-ma 1 046.1 1 262.2 1 271.1 1 519.2 163.2 179.4 196.1(d) 235.3
Phi-li-pin 2 928.5 3 214.2 4 033.6 4 590.0 1 276.0 1 402.0 1 709.5 1 583.8
Thái-lan 1 920.0 2 243.3 2 230.4 3 174.1 280.0(c) 1 027.0 952.0 1 56.2(c)
Việt Nam 3 906.8(e) 4 461.8 2 384.7 3 909.0 153.9 162.2 129.6 157.1
Xin-ga-po 180.8 190.3 191.5 185.7(d) 23.3 89.9 55.7 73.8
(a) Số liệu năm 1989 (b) Số liệu năm 1992
(c) Số liệu ƣớc tính (d) Số liệu năm 1991
(e) Những năm (1980-1992) Việt Nam chia PTCS (lớp 1-9) PTTH (lớp 10-12)
ASEAN
49. Doanh thu từ khách du lịch nƣớc ngoài đến
Triệu USD
1990 1991 1992 1992 1994
TOÀN THẾ GIỚI 264 708 271 827 308 596 314 001 346 703
Châu Á 42 803 42 155 51 409 57 959 67 394
ASEAN(*) 14 047 13 872 17 248 19 425 23 258
Bru-nây 35 35 36 36
Cam-pu-chia 50 48 70
In-đô-nê-xi-a 2 105 2 522 3 278 3 988 4 785
Lào 3 8 18 34 43
Ma-lai-xi-a 1 667 1 530 1 765 1 876 3 189
Mi-an-ma 9 12 16 19 24
Phi-li-pin 1 306 1 281 1 674 2 122 2 282
Thái-lan 4 325 3 923 4 629 5 013 5 762
Xin-ga-po í 596 4 550 5 530 6 289 7 067
(*) Chƣa kể Việt Nam
50. Qui định tuổi đi học và số năm học phổ thông
Tuổi bắt đầu đi
học (đủ tuổi)
Số năm
(lớp)
PTCS
Số năm
(lớp)
trung học
Chia ra
Trung học
cơ sở
Trung học
(Cấp III)
Tổng số
năm (lớp)
học phổ
thông
Bru-nây 5 6 7 5 2 13
Cam-pu-chia 6 5 6 3 3 11
In-đô-nê-xi-a 7 6 6 3 3 12
Lào 6 5 6 3 3 11
Ma-lai-xi-a 6 6 7 3 4 13
Mi-an-ma 5 5 6 4 2 11
Phi-li-pin 6 6 4 - - 10
Thái-lan 6 6 6 3 3 12
Việt Nam 6 5 7 4 3 12
Xin-ga-po 6 6 7 4 3 13
BRU - NÂY
71. Giáo dục, y tế
1987 1992 1993 1994 1995 1996
Giáo dục
a) Số trường học - trường Mẫu giáo và
phổ thông cơ sở của Nhà nước
146 146 149 151 120 122
Phổ thông trung học của Nhà nƣớc 17 23 24 27 31 30
Mẫu giáo phổ thông cơ sở và trung học
của tƣ nhân
16 15 17 20 50 50
Kỹ thuật
Sƣ phạm
Cao đẳng và đại học 3 3 3 3 4
b) Số giáo viên - giáo viên Mẫu giáo và
phổ thông cơ sở
2241 3347 2831 3 300 3 899 3 596
Phổ thông trung học 257 939 353 2 079 2 137 2 400
Trƣờng kỹ thuật 245 318 371 327 287 421
Trƣờng sƣ phạm 88 27 23 34 53 48
Trƣờng cao đẳng và đại học 63 289 273 303 325 400
c) Số học sinh - nghìn học sinh
Mẫu giáo 8.7 10.8 11.5 11.7 12.0 11.7
Phố thông cơ sở 37.3 39.6 40.2 42.1 43.2 43.8
Trung học 17.1 25.3 26.2 27.1 27.8 28.2
Kỹ thuật 1.2 1.4 1.6 1.6 1.5 2.0
Sƣ phạm 0.5 0.4 0.4 0.4 0.5 0.5
Cao đẳng và đại học 0.3 1.4 1.4 1.5 1.6 2.0
Y tế
Bệnh viện - bệnh viên 6 10 10 10 10 10
Phòng khám bệnh - phòng 5 5 5 5 5 5
Giƣờng bệnh - giƣờng 893 967 959 959 959 961
Bác sĩ - ngƣời 171 197 197 197 197 197
Nha sĩ - ngƣời 31 27 27 27 27 27
Dƣợc sĩ - ngƣời 8 10 10 10 10 10
Y tá - ngƣời 779 1 228 1 228 1 228 1 228 1 228
Nữ hộ sinh - ngƣời 185 254 254 254 254 254
IN - ĐÔ - NÊ - XI - A
106. Du lịch
Du lịch từ nƣớc ngoài đến In-đô-nê-xi-a
Số tiền ngƣời dân
In-đô-nê-xi-a chỉ
đi du lịch nƣớc
ngoài (Triệu USD)
Số ngƣời du lịch - Nghìn ngƣời
Số tiền
thu đƣợc
(Triệu USD
Tổng số Trong đó
Chấu Á và châu
Đại Dƣơng
Châu Mỹ Châu Âu
1980 561 246
1981 600 288
1982 592 288
1983 626 305 523
1988 1301 379.1 81.9 321.6 1 283 592
1989 1626 1122.7 98.44 379.6 1 628 722
1990 2173 1536.6 127.3 484.4 2 153 336
1991 2570 1926.7 129.3 481.7 2 515 949
1992 3064 2302.4 157.9 561.7 2 729 1 166
1993 3403 2516.9 190.3 659.7 3 987 1 539
1994 4006 2954.7 211.6 798.9 4 785 1900
107. Giác dục
Nghìn người
1980 1985 1990 1991 1992 1993
Mẫu giáo
Số trƣờng (trƣờng) 19 868 26 419 39 121 40 284 43 155 40 007
Số giáo viên 37.1 58.3 70.5 86.7 95.6
Số học sinh 1 005.2 1 258.5 1 604.3 1 554.8 1 567.2 1 596.3
PTCS
Số giáo viên 737.4 1 181.3 1 281.4 1 261.1 1 276.2 1 296.1
Số học sinn 25 537.0 29 897.1 29 753.6 29 577.7 29
59838
29
876.2
Trung học
Số giáo viên 385.2 620.9 806.4 793.6 806.4
Số học sinh 5 721.3 9 479.1 10 965.4 10 920.6 10
969.3
11
306.3
Cao đẳng, đại học
Số giáo viên 75.6 134.9 134.7
Số học sinh 543.2 980.2(*) 2 26.7(**) 1 773.5 1 795.5
Bình quân 30 sinh viên trên 10 vạn
dân
367 597 955 951
(*) Năm 1984
(**) Năm 1989
MA-LAY-SI-A
161. Du lịch
Du lịch nƣớc ngoài đến Ma - lai - xi -a
Số tiền ngƣời
Ma-lai-xi-a
chỉ đi du lịch
nƣớc ngoài
(triệu USD)
Số ngƣời du lịch (Nghìn ngƣời)
Số tiền
thu đƣợc
(Triệu USD)
Tổng số
Trong đó
Châu Á và
châu
Đại Dƣơng
Châu Mỹ Châu Âu
1980 800 317
1981 856 387
1982 944 495
1983 1 050 545 1047
1988 3 624 3 135.9 56.2 160.8 745 1306
1989 4 346 4 253.9 78.0 282.7 1 038 1365
1990 5 446 6 481.7 175.9 455.4 1 867 1450
1991 5 847 4 967.8 185.3 420.8 1 530 1584
1992 6 016 5 256.4 192.9 343.9 1 768 1770
1993 6 504 5 792.2 120.2 373.2 1 876 1308
1994 8 197 6 421.9 132.5 401.2 3 189 1537
162. Giác dục
Nghìn người
1980 1985 1990 1991 1992 1993 1994
Mầu giáo
Số trƣờng/ Trƣờng) 3 087 5 757 6 046 6 502 6 352 6 824
Số giáo viên 9.1 10.8 10.9 11.8 16.5
Sô học viên 171.0 293.8 323.8 372.8 383.7 370.3
PTCS
Số giáo viên 73.7 91.4 120.5 130.5 134.6 140.3
Số học sinh 2009.0 2199.1 2 455.5 2 652.4 2718.9 2802.7
Trung học
Số giáo viên 47.6 58..6 74.4 84.7
Số học sinh 1083.8 1295.0 1 456.5 1 566.8
Cao đẳng, đại học
Số giáo viên 5.5 8.2 10.2 11.2 13.6 11.5
Số học sinh 57.7 93.2 121.4 137.8 160.6 170.1
Bình quân số sinh viên trên
10 vạn dân
419 595 679 854 884
MI-AN-MA
188. Khu vực nhập khẩu chính
Triệu USD
1976 1980 1985 1990 1993 1994 1995 1996
Tổng số 193.9 785.5 282.6 557.7 1 247.0 1 588.5 2 315.6 2 462.8
xin-ga-po 13.4 47.7 16.5 119.2 368.0 430.3 701.2 794.2
Trung Quốc 29.3 8.9 137.7 357.2 406.0 679.6 573.2
Ma-lai-xi-a 14.9 7.3 31.6 114.3 243.5 252.3 243.7
Nhật Bản 63.1 342.9 110.3 110.8 110.0 74.6 173.4 279.4
Thái lan 1.3 1.5 19.8 98.3 65.1
In-đô-nê-xi-a 0.2 0.1 3.2 43.7 45.7 65.5 72.0
Đức 11.9 58.2 18.9 31.9 38.7 29.4 39.1 57.8
Pháp 7.6 7.8 15.2 7.0 50.1 53.8 52.1
Anh 11.1 68.8 25.6 25.7 31.9 21.9
Các nƣớc
khác
94.4 214.6 86.5 72.6 176.2 188.7 285.6 390.4
189. Giáo dục
Nghìn người
1980 1985 1990 1992 1993 1994
PTCS
Số giáo viên 80.3 92.2 147.6 154.8 156.6 5 711.2
Số học sinh 4 148.3 4 710.6 5 384.5 5 919.3 5 896.0
Trung học
Số giáo viên 30.0 51.8 65.2 70.0 69.4
Số học sinh 1 046.1 1 262.2 1 271.1 1 428.6 1 519.2 1 779.5
Cao đẳng, đại học
Số giáo viên 4.5 4.8 5.5 (*) 5.4 6.0
Số học sinh 163.2 179.4 196.1(*) 244.2 235.3
Bình quân số sinh viên trên 10 vạn
dân
483 478 459 559 528
(*) Năm 1991
PHI - LI - PIN
224. Giáo dục
Nghìn người
1980 1985 1990 1992 1993 1994
Mẫu giáo
Số trƣờng/Trƣờng
2 334 4 201
5 035
Số giáo viên
4.64 9.64
Số học sinh 123.3 189.7 397.4 416.9
PTCS
Số giáo viên
264.2 289.3 317.0 294.5 320.6 324.4
Số học sinh
3 033.6 3 926.0 10 427.1 10 79.7 10 731.5 10903.5
Trung học
Số giáo viên
85.8 99.5 121.9 134.9 131.3
Số học sinh
2 928.5 3 214.2 4 033.6 4 421.6 4 590.0 4 762.9
Cao đẳng, đại học
Số giáo viên
43.3 57.0
Số học sinh 1 276.0 1.402.0 1 709.5 1 580.3 1 276.0
Bình quân số sinh viên trên
10 vạn dân
2 641 2 565 2 813 2 696 2 716
THÁI-LAN
257. Du lịch
Du lịch nƣớc ngoài đến Thái Lan Số tiền dân
cƣ
Thái-lan chỉ
đi du lịch
nƣớc ngoài
(Triệu USD)
Số ngƣời du lịch (Nghìn ngƣời)
Số tiền
thu đƣợc
(Triệu USD)
Tổng số
Trong đó
Châu Á và
châu Đại
Dƣơng
Châu Mĩ Châu Âu
1890 1 847 867
1981 1 979 983
1982 2 181 1 038
1983 2 154 1 089 343
1988 4 231 2 393.4 327.7 1 082.9 3 121 602
1989 4 810 2 844.7 366.0 1 225.6 3 753 750
1990 5 299 3 171.4 381.9 1 343.6 4 326 854
1991 5 087 3 117.0 326.8 1 207.7 6 923 1 266
1992 5 136 3 044.8 354.9 1 310.1 4 829 1 590
1993 5 761 3 847.7 359.7 1 436.0 5 103 2 090
1994 6 166 4 130.7 373.6 1 549.1 5 762 2 906
258. Giáo dục
Nghìn người
1980 1985 1990 1992 1993 1994
Mẫu giáo
Số trƣờng (Trƣờng) 12 996 29 529 30 538 31 647
Số giáo viên 33.12 64.63 83.07 82.45
Số học sinh 367.3 672.1 1 463.7 1 678.4 1 530.4 1 748.3
PTCS
Số giáo viên 369.8 314.7 341.1 313.0
Số học sinh 7 392.6 7 150.5 6 956.7 6 758.1 6 098.1 5 986.4
Trung học
Số giáo viên 90.0(*) 121.0 133.9 141.6 151.0
Số học sinh 1 920.0 2 243.3 2 230.4 2 717.7 3 174.1 3 432.4
Cao đẳng, đại học
Số giáo viên 20.5 30.9 52.3 49.5 49.5(*)
Số học sinh 880.0(*) 1 027.0 952.0 1 156.2 1 156.2(*)
Bình quân số sinh viên
trên 10 vạn dân
1 481.0 2 009.0 1 738.0 2 029.0 2 156.0
(*) Số ƣớc tính
VIỆT NAM
325. Mặt hàng chủ yếu nhập khẩu
1990 1991 1992 1993 1994 1995
Xe ôtô vận tải - cái 3 726 808 281 956 8 413 12 223
Xe ôtô con - cái 2 042 599 3 201 6 869 7 380 7 752
Máy bay cái 8 - 2 -
Sắt thép - nghìn tấn 324,3 113,0 343.0 686.3 754.0 1 116.2
Xăng dầu các loại - nghìn
tấn
2 860,8 2 572,5 3 142,0 4 094,7 4 531,4 5 003 2
Xăng-nghìn tấn 680.3 554,3 642,1 909,8 1 052,0 1 043 5
Diesel-nghìn tấn 1 248,4 1 133,5 1 188,0 2 002.9 2 193.2 2 271.0
Mazut-nghìn tấn 568,4 608.0 670.9 804.0 808.5 867,5
Dầu hỏa-nghìn tấn 228,9 178,9 160.9 209.2 285.1 314.7
Dầu nhờn-nghìn tấn 28,7 27.3 82,0 59,1 42,5 91,6
Phân bón qui đạm-nghìn
tấn
2 085,2 2 662,6 2 420,0 3 018.4 4 134.0 3 885,9
Phân kali-nghìn tấn 36,8 1.0 34,7 9,8 67.9 107,0
Thuốc trừ sâu-triệu R-
USD
9,0 22.5 24.1 33,4 58.9 100,4
Xút cottic (NaCH)-nghìn
tấn
4.5 3,7 2.3 3.3 3.9 12,7
Nhựa đƣờng-nghìn tấn 35.8 27.6 32.0 73.5 70.5 101.9
Bông sơ-nghìn tấn 58,8 32.5 8.3 16.4 19.9 68,2
Sợi dệt-nghìn tấn 17.2 19.1 25.0 35.3 64.9 93.8
Da và giả da-nghìn m2 851 110 16 - -
Mạch nha-nghìn tấn 1,3 8.4 6.9 29.6 33.3 83,7
Nguyên phụ liêu sản xuất
thuốc lá triệu R-USD
7,2 39.6 53.3 59.0 79.0 97,0
Xi măng-nghìn tấn 221,0 39.6 53.3 59.0 79.0 97,0
Lúa mì-nghìn tấn 27,5 7,0 43,4 134,4 571.9 1 284,9
Bột mì-nghìn tấn 141,2 58,2 29,8 14,5 50.3
Mì chính-nghìn tấn 24,5 197,0 194,0 250,9 260,1 254,2
Sữa bột-nghìn tấn 2,8 30.0 42. 8 56,2 43,6 21,9
Tân dƣợc-triệu R-USD 35.7 7.5 8,6 15,2 39.5- 58,7
Vải may mặc-triệu m 30,7 29,5 61,0 86,0 121,7 69,1
Máy thu hình-nghìn cái 172.3 19,8 28,1 27,5 54,1 71,7
Máy thu thanh-nghìn cái 44,4 142,0 224,9 368,3 390,4 484,2
326. Số ngƣời đi học trong nƣớc
Nghìn người
1991-1992 1992-1993 1993-1994 1994-1995 1995-1996 1996-1997
Tổng số 12 772,6 13 290,2 14 031,8 15108,2 16 411,4
Học sinh phổ thông 12 343,9 12910,9 13 652.8 14 529.9 15 561.3 16 474,0
Học sinh bổ túc văn
hóa
209.0 134,7 102.9 222.4 355.0 350,0
Học sinh trung học
chuyên nghiệp
106,5 107,8 119,0 155,6 197.5
Học sinh đại học,
cao đẳng
107.0 136.8 157.1 200.3 297 9
VIỆT NAM
327. Cơ sở phòng và chữa bệnh
Đơn vị
tính
1991 1992 1933 1994 1995 1996
Cơ sở Cái 12 476 12 646 12 507 12 942 12 972 13 218
Trong đó
Bệnh viện, phòng khám
khu vực
Cái 1 550 1 743 1 883 1 896 1 941 1952
Viện điều dƣỡng Cái 115 111 110 108 103 120
Trạm y tế xã phƣờng
cơ quan xí nghiệp
Cái 10 710 10 687 10 412 10 836 10 840 11 055
Giƣờng bệnh Nghìn
giường
206.2 197.5 194.7 191.2 192.3 196.6
Trong đó
Bệnh viện phòng khám khu
vực
Nghìn
giƣờng
118.1 113.4 111.8 112.3 115.5 115.4
Trạm y tế xã, phƣờng cơ
quan xí nghiệp
Nghìn
giƣờng
73.5 69.6 67.2 65.8 64.6 63.6
328. Cán bộ y tế
Nghìn người
1991 1992 1993 1994 1995 1996
Ngành y
Bác sĩ 25.9 27.4 28.5 29.7 30.6 31.9
Y sĩ 48.7 46.3 45.1 44.8 45.0 46.6
Y tá 68.3 55.2 53.7 50.8 47.6 45.8
Nữ hộ sinh 13.6 11.7 12.0 11.1 11.7 12.6
Ngành dược
Dƣợc sĩ cao cấp 6.5 6.4 6.5 5.9 5.7 5.8
Dƣợc sĩ trung cấp 5.9 5.3 5.7 6.1 6.4 6.5
Dƣợc tá 11.9 10.0 10.0 9.5 9.3 9.2
329. Thƣ viện
Đơn vị
tính
1990 1991 1992 1993 1994 1995
Số thƣ viện Cái 565 550 550 556 578 575
Thƣ viện trung ƣơng Cái 4 4 4 4 4 4
Thƣ viện tỉnh, thành
phố
Cái 44 46 51 53 53 53
Thƣ viện quận, huyện
thị xã
Cái 486 482 483 486 498 500
Thƣ viện thiếu nhi Cái 31 16 21 23 23 18
Số sách trong thƣ viện Nghìn bản 12 586 10 945 11 648 12 737 13 568 14 519
VIỆT NAM
330. Nghệ thuật
Đơn vi tính 1990 1991 1992 1993 1994 1995
Nghệ thuật
Số đơn vị nghệ thuật
chuyên nghiệp Đơn vị 182 160 168 164 159 157
Trong đó:
Trung ƣơng quán lý Đơn vị 12 12 12 12 12 12
Số rạp Rạp 83 74 77 37 31 30
Sô buổi biểu diễn Buổi 23 148 22 957 27 386 28 095 25 844 24 780
Chiếu bóng
Sổ đơn vị chiếu bóng Đơn vị 1 229 1 024 848 888 560 530
Số rạp chiếu bóng Rạp 296 280 278 243 220
Số buổi chiếu bóng Nghìn buổi 464.6 406.5 460.9 482.7 463.3 438,3
331. Xuất bản
1990 1991 1992 1993 1994 1995
TỔNG SỐ
Cuốn 2 923 3 429 4 707 5 581 7 020 3 186
Triệu bản 28.2 65.1 71,5 83.0 114,1 169.8
Chia ra:
Trung ương
Cuốn 1997 3 072 3 111 3 712 4317 5 284
Triệu bản 34.5 52.5 68,3 78,5 106.0 159.0
Địa phương
Cuốn 925 357 1 596 1 369 2 703 2 902
Triều bản 3,7 2.6 3,2 4.9 8.1 10.8
XIN-GA-PO
361. Giáo dục
Nghìn người
1980 1985 1990 1992 1993
Mẫu giáo
Số trƣờng
(Trƣờng)
122 108 104 (a)
Số giáo viên 0.7 0.8 (a)
Số học sinh 11.1 15.7 17.9 (a)
PTCS
Số giáo viên 9.5 10.2 10.0
Số học sinh 291.6 278.1 257.9 260.3 (b)
Trung học
Số giáo viên 9.3 8.6 9.2
Số học sinh 180.8 190.3 191.5 185.71 (b)
Các đẳng đại
học
Số học sinh 23.3 39.9 55.7 65.8 73.8
Bình quân số
sinh viên trên
10 vạn dân
963 1560 2058 2380 2642
CAM-PU-CHIA
382. Khu vực nhập khẩu chính
Triệu USD
1980 1985 1990 1991 1992 1993
Tổng giá trị nhập 27,4 56,0 62,0 806,3 874,0
Nhật Bản 28,2 1,9 3,0 7,4 251.7 54,8
Thái-lan 35,4 0,4 0.9 5.1 72.3 197,3
Pháp 2,1 1.5 2.9 4.7 14,3 22,2
Trung Quốc 0,6 3.3 2,4 14.1 22,4
Ma-lai-xi-a 0,2 1,2 0.1 2,0 9.4 13.6
Đức 4,4 0.1 3.7 3,1 5,3 2,6
Các nƣớc khác 21,7 35,1 37,3 438.7 561,1
383. Giáo dục
Nghìn người
1980 1985 1990 1993 1994
Mẫu giáo
Số trƣờng (Trƣờng) 149 689 397 203 219
Số giáo viên 0,6 2,4 3,0 2.1 2,0
Số học sinh 15,1 56,2 49.3 53,1 49,5
PTCS
Số giáo viên 30,3 35,1 40,8 37.6 378
Số học sinh 1 328,1 1 315.-5 1 329,6 1 521,7 1 703,3
Trung học
Số giáo viên 0.7 8,0 16,4 16.6 16,3
Số học sính 17,3 311,8 249,0 235,8 297,6
Cao đẳng, đại học
Số giáo viên 0,3 0,8
Số học sinh 0,6 2,2 6,7 12,2 11,7
Số sinh viên bình quân trên 10 vạn dân 172 151 131 126 117
Chi phí cho giáo dục theo định kỳ năm
1990 và 1991 của Singapore
Ngành
Tổng số chi phí
(triệu đô la)
Tỉ lệ % tổng số chi
Tỷ lệ % tăng năm 1991
so với năm 1990
1990 1991 1990 1991
Quốc phòng 2915,7 3260,0 32,26 31,54 11,83
Giáo dục 1792,0 1930,7 19,82 18,67 7,80
Y tế 161,2 490,6 5,14 4,75 5,69
Tổng cộng chi phí 9036,8 10338,8 160,000 100,000 14,08
Chi phí cho phát triển của Singapore năm 1990 và 1991
Ngành
Số chi
(triệu đô la)
Tỷ lệ %
tổng số chi
Tỷ lệ % số tăng
1991 so với
1990
1990 1991 1990 1991
Quốc phòng
205,0 250,9 4,86 7,12 22,39
Môi trƣờng 223,4 372,7 5,56 10,57 58,87
Y tế 48,4 135,6 1,15 3,85 180,17
Tổng cộng chi
phí
4.230,3 3524,5 100,000 100,000 16,49
SỐ NGƢỜI ĐĂNG KÝ HỌC Ở CÁC CẤP Ở MALAYSIA
(1980 - 1990)
Cấp học
1980 1985 1990
Tiểu học 2.906.760 2.191.680 2.447.210
Trung học cơ sở 812.105 918.240 942.800
Trung học phổ thông
248.543 333.060 368.500
Trƣờng cao đẳng và các
lớp bồi dƣỡng
35.830 52.390 74.140
Đào tạo giáo viên (tiểu
học và PTCS)
13.311 16.560 21.580
Các khóa học đào tạo
cao cấp
14.776 25.050 28.000
Đại học
20.764 37.840 60.010
Nguồn tài liệu : Chính phủ Malaysia (1987); Kế hoạch 5 năm lần 6 của Malaysia
(1991 - 1995)
CÁC GIÁ TRỊ CƠ BẢN TRONG GIÁO DỤC
PHILIPPINES ĐƢỢC CỤ THỂ HÓA :
GIÁ TRỊ CƠ BẢN
GIÁ TRỊ LIÊN QUAN HAY GIÁ TRỊ CỤ
THỂ
1. Sức khỏe - Sự thích ứng của cơ thể
- Sự sạch sẽ, sự hòa hợp với thiên nhiên
- Cái đẹp, nghệ thuật
2. Chân lý - kiến thức - Tƣ duy sáng tạo và phê phán
3. Tình yêu - Trung thực
- Thật thà
- Tự trọng
- Tƣ biết mình
- Kỷ luật cá nhân
4. Đời sống tâm linh - Lòng tin ở Chúa
5. Trách, nhiệm xã hội - Yêu thƣơng. Tôn trọng lẫn
nhau. Trung thành
- Có trách nhiệm làm cha mẹ
- Quan tâm đến ngƣời khác.Thiện chí
Yêu tƣ do, bình đẳng
- Công bằng xã hội. Tôn trong nhân quyền
Yêu hòa bình. Biết lao động tích cực
Tham gia với quần chúng
4. Hiệu quả kinh tế -Tiết kiệm. Bảo tồn tài
- Có đạo đức nghề nghiệp
-Tự lực cánh sinh
- Hiệu quả sản xuất
- Kiến thức khoa học, kỹ thuật
- Hiệu quả nghề nghiệp
- Tinh thần kinh doanh
7.Chủ nghĩa quốc gia - Đoàn kết dân tộc
- Kính trọng các anh hùng dân tộc
- Ý thức cam kết tập thể
- Ý thức công dân
- Tƣ hào về đất nƣớc
- Trung thành với đất nƣớc
8. Đoàn kết quốc tế : - Hiểu biết về hợp tác quốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nkkh_hieu_qua_kinh_te_xa_hoi_va_bai_hoc_kinh_nghiem_tu_chinh_sach_phat_trien_giao_duc_cac_nuoc_asean.pdf