Qua nghiên cứu 96 bệnh nhi bị VPQP nhập viện khoa ĐTTN B - BV Nhi Trung
ƣơng đƣợc tiến hành phƣơng pháp rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý 0.9% và không
đƣợc tiến hành rửa mũi chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau:
1. Tính an toàn – hiệu quả
1.1 Tính an toàn
- Nhịp thở nhanh giảm 37.5% xuống 25%
- Không có trẻ tím tái hay RLLN trong và sau thực hiện kỹ thuật
- 8.4% trẻ ở nhóm NC trong khi rửa mũi có SpO2 92%-95% nhƣng sau 5ph
100% trẻ trở về trạng thái bình thƣờng SpO2 > 95%.
1.2 Tính hiệu quả của kỹ thuật rửa mũi
- Các triệu lâm sàng giảm hơn sau khi thực hiện kỹ thuật rửa mũi.
- Nhịp thở trung bình của nhóm trẻ nghiên cứu giảm hơn nhóm chứng (37,1 so
với 38,8 l/ph).
- Thời gian xuất tiết ở nhóm nghiên cứu ngắn hơn nhóm chứng 1,2 ngày
(P<0.001)
- Thời gian hết sốt ở nhóm nghiên cứu ngắn hơn nhóm chứng 0,32 ngày
(P<0.001)
- Nhóm nghiên cứu có thời gian nằm viện ngắn hơn nhóm chứng (5.5 ngày so với
6,9 ngày) (P < 0.05)
- 95.8% các bà mẹ hài lòng về hiệu quả của kỹ thuật rửa mũi bằng NaCl 0.9%.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả rửa mũi bằng nước muối sinh lý 0.9% giúp hỗ trợ điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ nhỏ tại khoa điều trị tự nguyện b bệnh viện nhi trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình chữ nhật nằm
ở hai bên rễ mũi và hình thành vòm hốc mũi. Sụn tam giác tiếp nối xƣơng chính mũi
và sụn cánh mũi cuốn quanh của mũi. Tháp mũi đƣợc bao phủ bên ngoài bởi láp da và
cơ cánh mũi.
1.1.2 Hốc mũi
Hốc mũi là hai ống dẹt nằm song song với nhau ở giữa mặt, hai ống cách nhau bởi
vách ngăn. Lỗ trƣớc hình tam giác gọi là cửa mũi trƣớc, lỗ sau có hình trái xoan gọi là
cửa mũi sau. Trong hốc mũi có các cuốn mũi: Cuốn trên, cuốn giữa và cuốn dƣới. Các
cuốn tạo với nhau tạo thành hố mũi các khe: Khe trên có lỗ thông với xoang sau, khe
giữa có lỗ thông với nhóm xoang trƣớc, khe dƣới có ống lệ ty. Toàn bộ hốc mũi đƣợc
lót bởi một lớp niêm mạc hô hấp trên liên tiếp với niêm mạch xoang. Phần trƣớc của
hốc mũi sát cạnh của mũi trƣớc gọi là tiền đình mũi, ở đây không có niêm mạc mà chỉ
có da và lông mũi
4
1.2 Chức năng của mũi [11], [13]
1.2.1 Chức năng hô hấp
Mũi đóng vai trò vô cùng quan trọng với việc hô hấp thông thƣờng. Nó đóng vai
trò trong việc làm ấm và làm ẩm không khí đồng thời cũng đóng vai trò nhƣ một điện
trở trong việc hô hấp. Nhịp thở trung bình của một ngƣời là 12 đến 24 lần/phút. Trong
đó mỗi dòng khí có khoảng 15 đến 30 lít trong một phút. Sự chuyển động hỗn độn của
dòng khí trong mũi làm cho khí tiếp xúc đƣợc rất nhiều với niêm mạc mũi và làm cho
việc làm ấm và làm ẩm không khí trở lên dễ dàng hơn. Việc hít thở bằng miệng là
không sinh lý và chỉ đƣợc dùng trong thời gian ngắn khi những đòi hỏi về hô hấp tăng
lên. Không khí đi qua miệng sẽ không đƣợc làm ấm và làm ẩm.
1.2.1.1 Làm ẩm không khí
Mũi và xoang có khả năng duy trì độ ẩm của không khí khi thở vào là 5% bất kể
độ ẩm của môi trƣờng là bao nhiêu đi nữa. Điều này rất quan trọng trong việc chống
lại khô đƣờng hô hấp dƣới trong quá trình thở. Tuy nhiên, ở những vùng khí hậu hanh
khô, mũi không thể thực hiện chức năng quan trọng này với các niêm dịch dày dính ở
sau mũi. Việc làm ẩm này chủ yếu do sự thẩm thấu từng ít một từ niêm dịch đƣợc tạo
ra bởi tế lào Goblet.
1.2.1.2 Làm ấm không khí
Hệ thống mạch máu phong phú ở mũi làm cho việc sƣởi ấm luồng khí qua mũi dễ
dàng đồng thời cũng giúp cho việc trao đổi khí ở các phế nang trong quá trình hô hấp.
Khí khi qua mũi sẽ đƣợc sƣởi ấm ở nhiệt độ từ 25 – 27 độ.
1.2.1.3 Kiểm soát dòng khí
Mũi hoạt động nhƣ một điện trở và cản trở đến 40% lƣợng khí. Khu vực qua trọng
nhất đƣợc gọi là các van mũi, còn khu vực khác cản trở dòng khí ở phía sau của mũi
đƣợc tạo bởi các vách ngăn và các cuốn mũi. Các khu vực này đóng vai trò quan trọng
trong việc cản trở một nửa lƣợng khí vào mũi. Sự hẹp lại của khu vực này làm cho
dòng khí trở lên hỗn độn, hòa trộn nhiều đo đó làm cho khí đƣợc lọc, đƣợc làm ấm,
làm ẩm tốt hơn.
Thang Long University Library
5
1.2.2 Chức năng ngửi.
Các tế bào thần kinh khứu giác ở phần trên của hố mũi, các dây thần kinh sẽ qua
mảnh thủng xƣơng sàng để tới não. Chức năng hỗ trợ con ngƣời về hành vi xã hội, ẩm
thực và tình dục.
1.2.3 Chức năng bảo vệ.
Mũi và xoang đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại những tác
nhân có hại trong không khí mà chúng ta hít thở. Mũi và xoang thực hiện chức năng
này bằng cơ chế sau:
1.2.3.1 Cơ chế lọc
Các lông mũi nằm ở lỗ mũi ngoài sẽ là những màng lọc đầu tiên để lọc không khí
khi hít vào. Ngoài ra, lỗ mũi ngoài đƣợc bảo vệ bởi lớp biểu mô lát tầng sừng hóa có
các tuyến mồ hôi và tuyến bã nằm rải rác có tác dụng đào thải dị nguyên ra khỏi mũi.
1.2.3.2 Cơ chế hắt hơi:
Đây là phản xạ tại chỗ đối với các tác nhân kích thích và các tác nhân độc hại
trong không khí và rất hiệu quả trong việc đẩy các tác nhân kích thích ra ngoài. Đây là
sự phản ứng một cách gián tiếp của các sợi của thần kinh V với các sợi ra đi đến các
mạch máu và các tuyến gây nên sự tăng tiết dịch nhầy và sung huyết.
1.2.3.3 Lớp nhầy
Có lẽ lớp nhầy đóng và trò quang trọng nhất trong việc bảo vệ mũi và xoang.
Màng này bào gồm hai lớp: lớp ngoài và lớp trong. Lớp ngoài là lớp có độ dính, nhớt
cao và nằm ở đỉnh của lông chuyển và có khả năng giữ lại những hạt bụi khí hít vào.
Lớp trong có chứa ít nhầy hơn và nằm ở khoảng không gian giữa các lông mao, đó là
khoảng không gian giữa lớp ngoài và tế bào bề mặt. Các lông có thể thực hiện dễ dàng
chức năng trong lớp này.
Niêm dịch đƣợc tạo ra bởi các tuyến tiết dịch nằm rải rác ở mũi và xoang. Thành
phần của niêm dịch bảo gồm 96% là nƣớc và 3-4% là glycoprotein. Mỗi ngày có
khoảng 600 – 1800 cc niêm dịch đƣợc tiết ra. Niêm dịch chứa các chất miễn dịch đã
đƣợc hoạt hóa. Đa số chất này đƣợc các tế bào Goblet tiết ra. Ngoài ra nó còn chứa
tƣơng bào, bạch cầu hạt và một số thành phần khác nữa, điều hòa sự bài tiết dịch nhầy
ở các tế bào tuyến là do các sợi thần kinh phó giao cảm đến từ nhân bọt trên thông qua
thần kinh đá lớn và hạch bƣớm khẩu cái. Ngoài ra sự bải tiết niêm dịch còn đƣợc điều
hòa bởi các sợi giao cảm.
6
Các thành phần của niêm dịch mũi xoang: Glycoprotein, S-IgA, Lysozyme,
Lactoferrin, IgG, Mảnh chế tiết, IgA, IgM, IgE, Histamine, Prostaglandin, D2,
LeucotrieneC4
1.2.3.4 Hoạt động của lớp lông chuyển
Tốc độ và hƣớng của dòng niêm dịch thay đổi tùy từng xoang và dựa vào lớp lông
chuyển ở mỗi xoang. Cứ 10 đến 20 phút lớp màng nhầy ở mũi lại đƣợc làm sạch còn ở
xoang là từ 10 đến 15 phút.
Lông chuyển là sự biến đổi của bào tƣơng đẩy lùi bề mặt của các tế bào biểu mô.
Mỗi lông chuyển dài 0.7 micromet, dầy 0.3 micromet và có cấu chúc hình ống. Số
lông chuyển trên mỗi bề mặt dao động từ 50 đến 3000 dựa vào vị trí của chúng trong
mũi. Các sợi lông chuyển hoạt động tốt nhất trong môi trƣờng ẩm ƣớt. Tuy nhiên, khi
độ ẩm giảm còn 50% hoặc khi nhiệt độ giảm còn dƣới 18 độ C thì hoạt động của các tế
bào lông chuyển bị suy yếu. Chức năng của tế bào lông chuyển bị suy giảm khi các bề
mặt niêm dịch đối lập dính vào nhau.
Chức năng của lông chuyển và niêm dịch đã đƣợc biết khá rõ. Nó đóng vai trò
trong việc bảo vệ niêm mạc khỏi những chấn thƣơng và không bị khô đồng thời chống
lại sự sâm nhập của vi khuẩn. Tuy nhiên, khi chúng bị phá hủy virus và vi khuẩn sẽ
sâm nhập qua lớp màng nhầy và làm tổn thƣơng các tế bào ở bên dƣới.
1.3 Đặc điểm giải phẫu sinh lý mũi ở trẻ em.
Ở trẻ nhỏ, sự hô hấp bằng đƣờng mũi còn hạn chế vì mũi và khoang hầu tƣơng đối
ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi còn hẹp.
Niêm mạc mũi mỏng, mịn, lớp ngoài của niêm mạc gồm các biểu mô rung hình trụ
gàu mạch máu và bạch huyết, chức năng hàng rào của niêm mạc mũi ở trẻ nhỏ còn yếu
do khả năng sát trùng với niêm dịch còn kém, trẻ dễ bị viêm nhiễm mũi họng.
Không khí vào phổi chủ yếu qua đƣờng mũi. Khí thở bằng mũi thì các cơ hô hấp
hoạt động mạnh, lồng ngực và phổi nở rộng hơn khi thở bằng mồm.
Không khí qua mũi đƣợc sƣởi ấm nhờ các mạch máu và tuyến tiết nhầy. Không
khí cũng đƣợc lọc sạch khi qua mũi vào phổi.
Thang Long University Library
7
2. Đại cƣơng về bệnh Viêm phế quản phổi
2.1 Khái niệm: [9]
- Viêm phế quản cấp tính là hiện tƣợng viêm nhiễm kích thích cấp tính ở niêm mach
phế quản làm rối loạn xuất tiết, tính thấm và phản ứng tại chỗ của phế quản. Bệnh hay
gặp ở trẻ dƣới 2 tuổi (đặc biệt 3-6 tháng).
- Danh từ viêm phế quản phổi dùng để chỉ bệnh viêm các phế quản nhỏ và túi phổi
(phế nang) và tổ chức xung quang phế nang. Tổn thƣơng viêm rải rác hai phổi làm rối
loạn trao đổi khí dễ gây suy hô hấp, bệnh tiến triển nặng và dễ gây tử vong.
2.2 Nguyên nhân chính [1], [2], [9].
Virus: theo thông kê TCYTTG viêm phế quản phổi 60 – 70% là do virus (VD
virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cúm, á cúm, Adenovirus, Cytomegalovirus
(CMV))
Mycoplasma
Vi khuẩn (phế cầu, tụ cầu, liên cầu)
Kí sinh trùng (Pneumocystic carinii)
Nấm (Candida albicans, HIstopplasmosis)
2.2 Yếu tố nguy cơ: [2]
Trẻ đẻ non dƣới 36 tuần, cân nặng khi sinh thấp dƣới 2500g
Trẻ 3 tháng.
Bệnh tim bẩm sinh, có tăng áp lực động mạch phổi
Bệnh phổi mạn tính.
Suy giảm miễn dịch.
Suy dinh dƣỡng nặng.
2.3 Triệu chứng lâm sàng.
2.3.1 Khởi phát
Trẻ sốt nhẹ, nhiệt độ có thể tăng lên từ từ hoạc sốt cao ngay từ đầu.
Tình trạng mệt mỏi, khó chịu, kém ăn.
Có dấu hiệu viêm long đƣờng hô hấp trên: Ngạt mũi, chảy mƣớc mũi, ho, đau
họng
Rối loạn tiêu hóa: nôn trớ, tiêu chảy.
Thăm khám trong giai đoạn này chƣa có biểu hiện rõ rệt và dấu hiệu thực thể
8
2.3.2 Toàn phát
Trẻ có biểu hiện nhiễm khuẩn rõ rệt. Sốt cao dao động 38 – 39 độ C (ở trẻ sơ sinh
đẻ non, suy dinh dƣỡng có thể không sốt, ngƣợc lại có trƣờng hợp hạ nhiệt độ )
Trẻ mệt mỏi, quấy khóc, môi khô, lƣỡi bẩn.
Triệu chứng hô hấp: Ho khan hoặc ho xuất tiết nhiều đờm rãi, thở khò khè (trẻ
nhỏ), nhịp thở nhanh.
Nặng có khó thở, cánh mũi phập phồng, dầu gật gù theo nhịp thở, rút lõm lồng
ngực, nặng hơn trẻ tím tái, rối loạn nhịp thở, có cơn ngừng thở
Triệu chứng thực thể: Gõ thƣờng khó phát hiện, trƣờng hợp có ứ khí phế nang gõ
trong hơn bình thƣờng, có thể gõ đục từng vùng xen kẽ (khó phát hiện)
Nghe phổi có thể có rale ẩm to nhỏ hạt, rale rít, ran ngáy.
Ngoài các triệu chứng hô hấp có thể có biểu hiện ở các bộ phận khác nhƣ rối loạn
tiêu hóa, tim đập nhanh trƣờng hợp suy hô hấp nặng có thể có biểu hiện suy tim, trụy
mạch.
2.3.3 Xét nghiệm cận lâm sàng
X quang: hình ảnh VPQP
Xét nghiệm máu: số lƣợng bạch cầu tăng, xét nghiệm khí máu (nặng)
Xét nghiệm tìm virus, vi khuẩn
Thang Long University Library
9
2.3.4 Điều trị [9].
Để điều trị có hiệu quả VPQP ở trẻ em cần phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời
ngày từ y tế cơ sở theo phác đồ chẩn đoán và xử trí cuả tổ chức Y tế thế giới và phải
tuân thủ các nguyên tắc:
- Chống nhiễm khuẩn (kháng sinh amoxicillin, cephalosporin)
- Chống suy hô hấp (đặt trẻ nơi khô dáo thoáng mát, nối rộng quần áo, hút đờm rãi, thỏ
oxy đặt ống nếu trẻ nặng)
- Điều trị chống các rối loạn khác.
- Điều trị các biến chứng khác nếu có
- Điều trị hỗ trợ cho trẻ (đảm bảo cho trẻ đƣợc bú sữa mẹ, đảm bảo uống đủ nƣớc hằng
ngày, hạ sốt, vệ sinh mũi họng, giữa ấm cho trẻ.)
3. Phƣơng pháp rửa mũi.
3.1 Thủ thuật Proetz (súc rửa xoang – “ xông kê ”)
3.1.1 Nguồn gốc
Súc rửa mũi (SRM) bắt nguồn từ một kỹ thuật cổ Ayurvedic gọi là jala neti, nghĩa
từng chữ là rửa mũi bằng nƣớc theo tiếng Sanskrit, trong đó ngƣời ta dùng một bình
neti (neti pot) để súc rửa. Do y học hiện đại từ lâu đã dùng phƣơng pháp súc rửa mũi
để làm thông xoang và đề phòng bệnh mũi xoang, các thầy thuốc cũng chấp thuận jala
neti đơn thuần nhƣ một kiểu súc rửa mũi, sử dụng bình neti hay một ống tiêm để chứa
dung dịch súc rửa.
Jala neti, dẫu rằng ít đƣợc biết đến ở các nền văn hoá Phƣơng Tây, lại là một
phƣơng pháp rất quen thuộc ở Ấn Độ và nhiều nơi khác ở Nam Á, tựa nhƣ đánh răng
bằng bàn chải mỗi ngày. Nó đƣợc sử dụng mỗi sáng sớm cùng với các biện pháp vệ
sinh cá nhân khác. Jala neti cũng có thể đƣợc thực hiện vào cuối ngày khi làm việc
hoặc sinh sống ở một môi trƣờng bụi bặm và ô nhiễm. - Khi sử dụng cho nghẹt mũi, có
thể áp dụng jala neti đến 4 lần mỗi ngày. Phƣơng pháp súc rửa mũi kinh điển dùng
dung dịch muối đẳng trƣơng (NaCl 0.9%).
10
Bình neti bằng sứ
Bình neti bằng gốm
3.1.2 Phƣơng pháp
Nasal Irrigation (rửa mũi) là cách vệ sinh cá nhân hằng ngày theo phƣơng pháp
Yoga, dùng dòng chảy của nƣớc muối để rửa sạch những bụi bẩn, chất nhầy và giúp
thông mũi .
Có thể dùng một ống tiêm chứa đầy dịch hoặc một bình neti (neti pot) để súc rửa
mũi. Thủ thuật này đã đƣợc kiểm chứng lâm sàng và đƣợc công nhận là an toàn, có ích
và không có tác dụng phụ nào đáng kể [15], [17].
Các bƣớc rửa mũi
- Bƣớc 1: Để rửa mũi, bạn cần chuẩn bị có một bình đựng và một lọ nƣớc muối sinh
lý. Bạn có thể dùng loại bình xịt dạng phun sƣơng, hoặc bình neti pot (dạng bình trà
nhƣng dùng để nhỏ mũi). Nếu không có, bạn có thể dùng Xilanh để bơm nƣớc muối
sinh lý vào mũi.
- Bƣớc 2: Nghiêng ngƣời về phía bồn rửa hoặc chậu một góc 45 độ. Nghiêng đầu để
sau khi đổ nƣớc muối chảy từ mũi này sang mũi kia sẽ rơi vào đúng chậu. Lƣu ý
không ngả đầu ra phía sau.
- Bƣớc 3: Đặt vòi của bình neti pot hoặc ống tiêm hoặc bình xịt vào một bên cánh mũi
nhƣ hình minh họa. Bạn há miệng rồi từ từ
xịt, rót nƣớc muối vào mũi, nhớ là trong
suốt quá trình, chỉ thở bằng miệng, không
thở bằng mũi.
- Bƣớc 4: Nƣớc muối sẽ chảy từ mũi bên
này sang bên kia và có thể là chảy cả trong
Thang Long University Library
11
miệng nhƣng đừng lo, bạn sẽ không đau nếu nƣớc chỉ chảy vào họng (muốn vậy phải
tuân thủ việc thở bằng miệng).
- Bƣớc 5: Xì mũi nhè nhẹ để làm sạch các dịch còn sót trong mũi. Nhắc lại bƣớc 3 với
mũi bên kia.
Ở Phƣơng Tây, các bác sĩ đã biết rõ những ích lợi của SRM trên một thế kỷ nay.
Alfred Laskiewicz trƣởng khoa Tai Mũi Họng của BV Pozna (1932-1939) mô tả
những đóng góp của SRM trong chăm sóc vệ sinh cơ thể nói chung . Thủ thuật Proetz
(“xông kê”) đã đƣợc các bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng dùng trong rất nhiều năm
để súc rửa xoang.
Hệ thống súc rửa mũi của Bs. Sage những năm 1900
Dụng cụ súc rửa mũi của Bermingham những năm 1920-1930
3.1.3 Lợi ích và công dụng
Súc rửa mũi (Jala neti) bằng dung dịch muối đẳng trƣơng giúp mũi khoẻ mạnh.
SRM có thể đƣợc áp dụng cho những bệnh nhân viêm xoang mãn với các triệu chứng
đau mặt, nhức đầu, thở hôi, ho, sổ mũi nƣớc. Một số nghiên cứu cho thấy SRM có “tác
dụng điều trị triệu chứng gần nhƣ tƣơng đƣơng với các loại thuốc men” [20] và SRM
đƣợc khuyên dùng nhƣ là “một điều trị bổ trợ hiệu quả cho các triệu chứng viêm mũi
12
xoang mãn” [16], [18],[21] và điều trị chính trong trƣờng hợp nhƣ vậy và tốt hơn là
việc điều trị corticosteroid ngoại trừ trƣờng hợp nghiêm trọng nhất của viêm xoang
cấp do vi khuẩn [12].
SRM có thể giúp đề phòng cảm cúm, ngoài ra nó còn giúp giữ gìn vệ sinh mũi tốt
bằng cách rửa sạch những ngóc ngách trong mũi, giảm nghẹt mũi, khô mũi và các triệu
chứng của dị ứng. Nƣớc muối rửa mũi là một liệu pháp bổ sung cho điều trị đƣờng hô
hấp trên và đƣợc sử dụng bởi các bác sỹ gia đình đối với các bệnh nhân có vấn đề về
đƣờng hô hấp trên [19].
Đối với những bệnh nhân viêm mũi dị ứng, SRM là một phƣơng pháp nhanh và ít
tốn kém để thúc đẩy chức năng của các nhung mao mũi và làm tan dịch nhầy, giảm
phù nề, cải thiện dẫn lƣu qua lỗ thông tự nhiên của các xoang
Rửa mũi mỗi ngày là cách chữa trị hiệu quả và rất tốt, nhằm làm sạch dịch trong
mũi, giúp trẻ thở thông qua đƣờng mũi và đề phòng bệnh viêm tai giữa.
Rửa sạch hốc mũi bằng nƣớc muối giúp cho màng mũi không bị khô, thở đƣợc
thông, và không còn dính hỉ mũi cứng. Phƣơng pháp này tuyệt đối an toàn cho ngƣời
lớn và trẻ em, và không gây ra các phản ứng phụ nào cả [14], [15], [18]. Bệnh nhân
rửa mũi sau một thời gian ngắn sẽ bớt lệ thuộc dùng thuốc chống nghẹt mũi và giảm
các triệu chứng viêm long đƣờng hô hấp. Hoa Kỳ và Canada đều ủng hộ phƣơng pháp
chữa trị và ngừa bệnh nghẹt mũi này nhất là sau khi giải phẫu hốc mũi cần rửa và giữ
cho sạch.
Tóm lại, súc rửa mũi có thể đem lại các lợi ích sau: [12],[14],[15]
Làm sạch các dịch niêm dính, đặc và giúp giảm nghẹt mũi.
Súc rửa và làm sạch xoang mũi khỏi các dị ứng nguyên (allergens), các chất gây
kích ứng, và các yếu tố nhiễm trùng
Điều trị viêm xoang mãn
Điều trị viêm mũi xoang cấp do nhiễm trùng
Điều trị viêm mũi dị ứng
Đề phòng cảm cúm
Giảm khô mũi
Giúp làm sạch các ngóc ngách trong mũi xoang
Điều trị hội chứng mũi trống (tổn thƣơng do cắt bỏ cuốn mũi quá mức)
Cải thiện hô hấp
Thang Long University Library
13
Giảm ho và các triệu chứng nhỏ giọt sau mũi (post-nasal drip)
Cải thiện tình trạng của các xoang mũi.
Các phƣơng pháp thở yoga có tên gọi là pranayama đƣợc tăng cƣờng bởi thủ thuật
jala neti do đa số đều dựa trên những động tác hít thở sâu qua mũi.
Một số lợi ích khác mà người được SRM có thể nhận biết:
Cải thiện khứu giác
Cải thiện vị giác
Thở đƣợc sâu hơn, dễ chịu và thƣ giãn hơn
3.2 Đối với trẻ nhỏ
Có rất nhiều phƣơng pháp để làm sạch mũi cho trẻ giúp mũi trẻ thông thoáng hơn, trẻ
thở dễ dàng hơn nhƣ:
Hút mũi bằng máy hút áp lực thấp
Nhỏ nƣớc muối sinh lý
Làm ẩm môi trƣờng bằng sử dụng máy tạo hơi ẩm
Khí dung
Tuy nhiên phƣơng pháp rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý dựa trên nguyên lý cuả
thủ thuật Proetz ít đƣợc biết đến và chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi nhiều trong thực tế.
Quá trình rửa mũi đúng cách gồm: tƣ thế để trẻ nằm nghiêng một bên nhỏ nƣớc
muối sinh lý vào chảy từ một bên lỗ mũi sang lỗ mũi bên kia. Điều đó sẽ giúp rửa sạch
chất nhầy và các chất gây dị ứng.
Rửa sạch hốc mũi hàng ngày với nƣớc muối để trị những bệnh gây ra nghẹt mũi
kinh niên dù cho dùng làm phƣơng pháp chính hay phụ hay ngăn ngừa vẫn tốt hơn là
phải dùng đến thuốc. Trẻ em dƣới hai tuổi khi không có thuốc ho hay thuốc cảm cúm,
có thể dùng phƣơng pháp rửa mũi này để giảm sổ mũi hay nghẹt mũi.
Là ngƣời Điều dƣỡng nhi khoa trong quá trình chăm sóc trẻ, việc giúp trẻ dịu đi
các triệu chứng của bệnh mà không cần dùng đến thuốc có tác dụng hỗ trợ cho quá
trình điều trị và đem lại hiệu quả cao, rút ngắn thời gian điều trị, giảm chi phí trong
quá trình điều trị chăm sóc.
14
4. Tác dụng của nƣớc muối sinh lý 0.9% [3]
Nƣớc muối sinh lý (Natri Clorid) hay nƣớc muối đƣợc pha chế với tỷ lệ 0.9%, tức
1 lít nƣớc với 9 gam muối tinh khiết, là dung dịch đẳng trƣơng có áp suất thẩm thấu
xấp xỉ với dịch trong cơ thể ngƣời.
Trong y học nƣớc muối sinh lý đƣợc coi nhƣ một loại dung dịch có khả năng hấp
thu tốt qua đƣờng tiêu hóa và đặc biệt có thể hấp thu rất nhanh bằng đƣờng truyền tĩnh
mạch nên thƣờng đƣợc dùng để cung cấp và bổ sung nƣớc cũng nhƣ chất điện giải.
Dung dịch muối đƣợc phân bố rộng rãi trong cơ thể và đƣợc thải trừ chủ yếu qua
đƣờng nƣớc tiểu và một phần qua mồ hôi, nƣớc mắt, nƣớc bọt.
Ngoài ra nƣớc muối sinh lý còn dùng để rửa mắt, mũi, súc miệng, thích hợp cho
mọi lứa tuổi kể cả trẻ em.
Nƣớc muối sinh lý dùng để rửa đƣợc pha chế dạng 100ml, 500ml, nhƣng cũng có
ngƣời sử dụng nƣớc muối sinh lý truyền tĩnh mạch để rửa. Những lọ nhỏ 10ml thƣờng
dùng để nhỏ mắt, mũi.
Nƣớc muối sinh lý rửa chai 500ml
Nƣớc muối sinh lý nhỏ lọ 10ml
Thang Long University Library
15
CHƢƠNG II
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Chọn mẫu: Mỗi phòng chọn ngẫu nhiên các giƣờng bệnh có số chẵn trẻ VPQP có
xuất tiết mũi tại khoa Điều trị tự nguyện B - Bệnh viện nhi Trung Ƣơng.
- Cỡ mẫu: 96 bệnh nhi đƣợc chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1: 48 trẻ VPQP có xuất tiết mũi đƣợc can thiệp rửa mũi bằng Nacl 0.9%
Nhóm 2: 48 trẻ VPQP có xuất tiết mũi không đƣợc can thiệp rửa mũi bằng NaCl
0.9%, nhỏ mũi đơn thuần bằng NaCl 0.9%
1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn:
Cả hai nhóm trẻ đều:
- Có độ tuổi dƣới 24 tháng tuổi.
1.2 Tiêu chuẩn loại trừ:
- Không thực hiện trên bệnh nhân thở máy, thở oxy hoặc có kèm theo các bệnh lý
khác (viêm phế quản phổi kèm theo tiêu chảy cấp, bệnh máu, bệnh gan thận)
2. Phƣơng pháp
2.1 Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng có đối chứng
2.2 Công thức tính cỡ mẫu : tính theo công thức
n =
2(Z1- α/2 – Z1-β)
2
σ2
(μ1 – μ2)
2
- α = 0.05, β = 0.2 ( power = 80% )
- μ1, μ2 là thời gian nằm viện trung bình của hai nhóm.
- (μ1 – μ2)
2 là khác biệt tối thiểu về thời gian nằm viện đƣợc coi là có ý nghĩa lâm
sàng, đƣợc chọn là một ngày
- σ là độ lệch chuẩn của thời gian nằm viện của nhóm chứng, theo nghiên cứu
của Rabago và cộng sự (2003) là 1.7
- Cỡ mẫu ƣớc tính cho mỗi nhóm là 48 bệnh nhân
16
2.3 Các chỉ số, biến số trong nghiên cứu.
Nhóm biến Tên biến
Thông tin
chung về đối
tƣợng nghiên
cứu
Tuổi
Giới
Cân nặng
Nguyên nhân gây bệnh VPQP
Màu sắc dịch mũi ở hai nhóm
Phƣơng pháp điều trị kháng sinh, khí dung
Triệu chứng
lâm sàng và
cận lâm sàng
Khám phổi
XQ, CTM
Ho, khò khè, ăn, ngủ
Tần số thở trung bình, tim trung bình, SpO2, Màu
sắc da, RLLN trƣớc và sau khi rửa mũi
Sự thay đổi lƣợng dịch NaCl 0.9% trung bình trong
khi thực hiện thủ thuật
Chỉ số
Thời gian
Thời gian ra viện
Thời gian trung bình trẻ hết sốt
Thời gian trung bình trẻ hết xuất tiết mũi
Mức độ hài lòng
2.4 Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm 1:
+ Tiến hành theo qui trình rửa mũi:
+ Đánh giá
- Nhóm 2:
+ Chỉ thực hiện nhỏ mũi đơn thuần:
+ Đánh giá
Nhóm NC (rửa mũi) Nhóm chứng (nhỏ mũi)
Dụng cụ NaCl 0.9%, xilanh 5ml, khăn bông, hút mũi 2
vòi
NaCl 0.9% lọ nhỏ, khăn bông
Tƣ thế Trẻ nằm đầu thấp, nghiêng 1 bên, lót khăn
bông dƣới má trẻ
Trẻ nằm ngửa hoặc nghiêng
Thang Long University Library
17
Tiến hành - ĐD động viên an ủi trẻ và gia đình
- ĐD dùng xilanh 5ml hút vừa đủ 5ml Nacl
0.9% bơm từ từ vào lỗ mũi trên của bệnh nhi
- Ngƣời nhà đồng thời dùng hút mũi 2 vòi hút
dịch ra từ lỗ mũi dƣới
- Bơm khoảng 2 – 3 lần thì thay đổi lại tƣ thế,
cho trẻ nằm nghiêng bên đối diện để rửa lỗ
mũi còn lại.
- Rửa mũi từ 2 – 3 lần và cho đến khi sạch.
- Lau sạch bằng khăn mềm (gạc) sau khi kết
thúc thủ thuật
- Mẹ động viên trẻ khi thực
hiện nhỏ mũi
- Một tay giữ đầu, một tay nhỏ
thuốc vào thành trong lỗ mũi,
mỗi bên 3-4 giọt.
- Lau sạch bằng khăn mềm
3. Kĩ thuật thu thập số liệu:
Thu thập đầy đủ số liệu theo bệnh án nghiên cứu.
4. Địa điểm:
Khoa điều trị tự nguyện B - Bệnh viện Nhi Trung ƣơng
5. Thời gian:
Từ ngày 01/07/2013- 15/11/2013
6. Phân tích và xử lý số liệu:
18
Số liệu sau khi đƣợc làm sạch sẽ đƣợc nhập vào máy tính và quản lý bằng phần
mềm Epidata 3.1
Các số liệu đƣợc xử lý và phân tích sử dụng phần mềm Satata 10.0
Trong quá trình xử lý, các số liệu bị thiếu, vô lý, ngoại lai đƣợc kiểm tra và khắc
phục.
Các thống kê mô tả và thống kê suy luận thực hiện thông qua việc tính toán giá trị
trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn cho các biến định lƣợng và tỷ số, tỷ lệ cho các
biến định tính.
Phân tích đƣợc thực hiện thông qua các test thống kê thích hợp: Các số liệu trung
bình thu đƣợc của hai nhóm đƣợc so sánh bằng kiểm định t dành cho 2 mẫu độc
lập, hai tỷ lệ phần trăm đƣợc so sánh bằng kiểm định 2.
Mức ý nghĩa thống kê α = 0,05 đƣợc áp dụng.
7. Hạn chế của đề tài
Cỡ mẫu nghiên cứu cần lớn hơn để cho kết quả cao và chính sác hơn
Sai số do sai sót trong quá trình nhập số liệu.
Khắc phục bằng các kiểm tra chéo quá trình nhập liệu.
8. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 96 trẻ. Trƣớc khi tham gia nghiên cứu, cha mẹ trẻ
đƣợc giải thích thông báo về nội dung nghiên cứu, cách tiến hành và những ƣu nhƣợc
điểm của việc tham gia nghiên cứu. Cha mẹ trẻ đƣợc kí vào bản chấp thuận tham gia
nghiên cứu.
Nghiên cứu đƣợc sự đồng ý của Giám Đốc Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng và Hội
đồng đạo đức của Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng.
Thang Long University Library
19
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
1.1 Tuổi, giới, cân nặng
Biến số
Nhóm nghiên cứu
n(%)
Nhóm chứng
n(%)
p
Giới
Nam 75 % 66.7%
0,37
Nữ 25% 33.3%
Tuổi
Sơ sinh 0% 2%
0,86
1 – 6 tháng tuổi 25% 29.2%
6 tháng – 1 tuổi 25% 20,8%
1 tuổi - 2 tuổi 50% 48.0%
Cân nặng trung bình (kg)
( SD)
9,5 ± 3,3 9,7 ± 2,8 0,46
Bảng 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tuổi, giới, cân nặng trung bình giữa hai nhóm
(P>0.05)
1.2 Nguyên nhân gây bệnh VPQP ở 2 nhóm:
Biểu đồ 1: Tỷ lệ nguyên nhân gây bệnh ở hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.
20
Nhận xét: Sự khác biệt về nguyên nhân gây bệnh ở hai nhóm không có giá trị thống
kê(P>0.05)
1.3 Chỉ số Bạch cầu máu và XQ của hai nhóm lúc nhập viện.
Biến số
Nhóm nghiên cứu
n(%)
Nhóm chứng
n(%)
p
XQ
Hình ảnh VPQ 30(62.5) 25(52.1)
0.15
Hình ảnh VPQP 18(37.5) 23(47.9)
Bạch
cầu
Bình thƣờng 9(18,8) 6(12,5)
0,39
Tăng 39(81,2) 42(87,5)
Bảng 2: Tỷ lệ chỉ số bạch cầu máu và XQ của hai nhóm trƣớc lúc nhập viện.
Nhận xét: sự khác biệt về chỉ số Bạch cầu mau và hình ảnh XQ tim phổi giữa hai nhóm
không có giá trị thống kê (P>0.05).
1.4 Màu sắc dịch mũi ở hai nhóm
Biểu đồ 2: Tỷ lệ màu sắc dịch mũi ở hai nhóm có rửa mũi bằng NaCl 0.9% và
nhóm không rửa mũi
Nhận xét: Không có sự khác biệt về màu sắc dịch mũi trước khi can thiệp giữa hai
nhóm (P>0.05
Thang Long University Library
21
1.5 Phƣơng pháp điều trị chính ở cả hai nhóm
Điều trị
Nhóm nghiên cứu
n(%)
Nhóm chứng
n(%)
p
Điều trị kháng sinh 48(100) 47(97,92) 0,32
Điều trị khí
dung
Có 29(63,0) 36(76,6)
0,15
Không 17(37,0) 11(23,4)
Bảng 3: So sánh phương pháp điều trị ở 2 nhóm rửa mũi và không rửa mũi
Nhận xét: Không có sự khác biệt trong phương pháp điều trị của hai nhóm (P>0.05)
2. So sánh một số biểu hiện lâm sàng của 2 nhóm trong quá trình điều trị.
2.1 Một số đặc điểm lâm sàng khi thăm khám và cận lâm sàng của hai nhóm rửa
mũi và không rửa mũi
Biến số
Nhóm nghiên cứu
n(%)
Nhóm chứng
n(%)
P
Nhập
viện
Ra viện
Nhập
viện
Ra viện
Khám
phổi
Rales phế quản 13(27,1) 2 (4.2 ) 20(41,7) 5(10.4)
0,045
Rales thô 5(10,4) 21 (43.7) 1(2,1) 26(54.2)
Rales ẩm 21(43,7) 0 12(25,0) 0
Rales rit 8(16,7) 0 15(31,2) 0
Không rales 1(2,1) 25(52.1) 0(0) 17(35.4)
Bảng 4: Đặc điểm lâm sàng khi thăm phổi của hai nhóm rửa mũi và không
rửa mũi lúc mới nhập viện và khi ra viện
Nhận xét: Kết quả khám phổi ở bảng 4 cho thấy, tại thời điểm nhập viện ở nhóm
rửa mũi có rales ẩm chiếm tỉ lệ cao 43,7%; trong khi đó ở nhóm không rửa mũi tỉ lệ
này chỉ chiếm 25,0%, rales phế quản chiếm tỉ lệ là 41,7%. Tỉ lệ có rales rít ở nhóm 2
cao gần gấp đôi nhóm 1 với tỉ lệ tương ứng là 31,2% và 16,7%. Sự khác biệt này giữa
hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p=0,045 (p<0,05). Khi ra viện không có bệnh nhân
nào ở hai nhóm có rales ẩm và rales rít. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ hết rales ở nhóm rửa mũi
bằng NaCl 0.9% cao hơn (52.1 %) so với nhóm không rửa mũi (35.4%) (P < 0.05).
22
2.2 Thời gian trung bình trẻ hết sốt, hết xuất tiết mũi
Thời gian
Nhóm nghiên cứu
(ngày)
( SD)
Nhóm chứng
(ngày)
( SD)
p
Thời gian hết xuất tiết
3,6 ± 0,6 4,8 ± 1,1 0,000*
Thời gian hết sốt
1,35±0,6 1,67±0,8 0,015*
Bảng 5: Thời gian sốt và xuất tiết.
Nhận xét: Nhóm nghiên cứu có thời gian hết xuất tiết, hết sốt nhanh hơn nhóm chứng
(*) Có ý nghĩa thống kê với p<0,05
2.3 Tần số thở của trẻ trƣớc và sau khi tiến hành rửa mũi
62.5
75
37.5
25
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Trƣớc rửa Sau rửa
Nhanh
Bình thƣờng
Biểu đồ 3: Tần số thở trung bình của nhóm rửa mũi trước và sau khi thực
hiện kĩ thuật
Nhận xét: Sau khi được rửa mũi tỉ lệ trẻ trong giới hạn bình thường tăng từ 62.5% lên
75%, điều này cũng đồng nghĩa tỷ lệ trẻ có nhịp thở nhanh giảm 37.5% xuống 25% (P
= 0.028)
Thang Long University Library
23
Biểu đồ 4: Tần số thở trung bình của nhóm NC và nhóm chứng trƣớc và sau
khi thực hiện kỹ thuật trong quá trình điều trị và chăm sóc
Nhận xét: Nhịp thở trung bình của nhóm trẻ được rửa mũi giảm nhiều hơn và trở
về trạng thái bình thường so với nhóm không được rửa trong quá trình chăm sóc và
điều trị. (P<0.05)
2.4 So sánh tần số tim trung bình của hai nhóm trƣớc và sau khi thực hiện kỹ
thuật
Biểu đồ 5: Nhịp tim trung bình của 2 nhóm trước và sau khi thực hiện kĩ thuật
Nhận xét: Nhịp tim TB nhóm NC nhanh hơn so với nhóm chứng nhưng (trong giới hạn
bình thường so với tuổi). Chưa tìm thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(P>0.05)
24
2.5 Chỉ số SpO2 của 2 nhóm trƣớc và sau khi đánh giá
Chỉ số SpO2
Trƣớc kỹ thuật
(%)
Trong kỹ thuật
(%)
Sau kỹ thuật
5ph (%)
p
Nhóm
NC
Nhóm
chứng
Nhóm
NC
Nhóm
chứng
Nhóm
NC
Nhóm
chứng
0.24 SpO2 >95% 100 100 91.6 100 100 100
SpO2 92% – 95% 0 0 8.4 0 0 0
SpO2 <92% 0 0 0 0 0 0
Bảng 6: Tần số SpO2 của nhóm rửa mũi trƣớc và sau khi đánh giá
Nhận xét: Có 8.4% trẻ nhóm nghiên cứu trong khi rửa mũi có SpO2 92% - 95% nhưng
sau 5ph 100% trẻ trở về trạng thái bình thường SpO2 > 95%
2.6 Màu sắc da và tình trạng RLLN của trẻ trƣớc và sau khi tiến hành kĩ thuật
chăm sóc
Biến số
Trƣớc kỹ thuật Sau kỹ thuật P
Nhóm NC
(%)
Nhóm
chứng
(%)
Nhóm NC
(%)
Nhóm
chứng
(%)
0.28
Màu sắc da
Hồng 100 100 100 100
Nhợt 0,0 0,0 0,0 0,0
Tím tái 0,0 0,0 0,0 0,0
RLLN
Có 0,0 0,0 0,0 0,0
Không 100 100 100 100
Bảng 7: Màu sắc da và tình trạng RLLN của 2 nhóm trƣớc và sau khi tiến hành
kĩ thuật chăm sóc
Nhận xét: Không có trẻ nào ở hai nhóm có dấu hiệu tím tái cũng như RLLN sau khi
thực hiện kỹ thuật ở cả hai nhóm NC (P>0.05)
Thang Long University Library
25
2.7 Biểu hiện lâm sàng (mức độ khò khè, ho, ăn, ngủ) của trẻ sau khi đƣợc rửa
mũi .
Triệu chứng
Trƣớc rửa các T/c biểu
hiện rõ (tính = 100 phần)
Sau rửa mũi, các T/c đã
giảm tính chỉ còn
Nhóm NC
(%)
Nhóm
chứng
(%)
Nhóm NC
(%)
Nhóm
chứng
(%)
Mức độ khò khè nhiều 100% 100% 10.5% 31.5%
Ho nhiều, liên tục 100% 100% 8.4% 23.1%
Ăn kém, không muốn ăn 100% 100% 4.2% 16.8%
Ngủ ít, quấy khóc nhiều 100% 100% 12.5% 18.9%
Bảng 8: Mức độ khò khè, ho, ăn, ngủ của trẻ sau khi được rửa mũi
Nhận xét: Sau rửa (nhỏ) mũi các triệu chứng ho, khò khè giảm ở cả hai nhóm nhưng ở
nhóm NC các triệu chứng giảm hơn so với nhóm chứng (P<0.05), có 95.8% trẻ ăn tốt
hơn, ngủ được hơn sau khi thực hiện kỹ thuật rửa mũi.
3. So sánh sự thay đổi lƣợng dịch NaCl 0.9% trung bình trong khi thực hiện thủ
thuật
18.6
15.5
12.6
11.2
10
15.4
12.5
10.1
8.7
7.5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5
Dịch rửa Dịch hút
26
Biểu đồ 6: Thay đổi lƣợng dịch NaCl 0,9% vào - ra trung bình khi rửa mũi
trong quá trình điều trị
Nhận xét: Số lượng dịch rửa TB giảm dần so với ngày đầu, dịch xuất tiết giảm
(P<0.05). Số lượng dịch hút ra được gần bằng số lượng dịch bơm rửa
4. Thời gian nằm viện
Biểu đồ 7: Thời gian trung bình khỏi bệnh
Nhận xét: Nhóm nghiên cứu có thời gian nằm viện ngắn hơn so với nhóm chứng
(P = 0.04)
5. Mức độ hài lòng của gia đình ngƣời bệnh
95,8%
4,2%
Có
không hài lòng
Biểu đồ 8: Mức độ hài lòng của bà mẹ về việc rửa mũi cho trẻ
Nhận xét: 95.8% bà mẹ hài lòng về hiệu quả khi thực hiện kỹ thuật rửa mũi cho trẻ
Thang Long University Library
27
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
1. Một số đặc điểm của hai nhóm trƣớc khi làm thủ thuật
Nghiên cứu này xác định hiệu quả của rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý 0.9% giúp
hỗ trợ điều trị bệnh VPQP ở trẻ nhỏ.
Qua nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt nhiều giữa tuổi, giới, cân nặng của
hai nhóm. Điều này không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Tuy nhiên, trẻ nam bị viêm
phế quản - phổi nhiều hơn trẻ nữ với tỉ lệ tƣơng ứng ở nhóm rửa mũi là 75% và 25%.
Điều này cũng tƣơng đƣơng với các nghiên cứu khác khi cho rằng tỷ lệ trẻ nam mắc
cao hơn trẻ nữ [4],[6],[10].
Về nguyên nhân gây bệnh, ở nhóm có can thiệp rửa mũi nguyên nhân do CMV
(8.3%), RSV (6.3%), phế cầu (6.3%), Mycoplasma (2.1%), còn 77% là do các nguyên
nhân khác chƣa tìm thấy. Ở nhóm không can thiệp rửa mũi nguyên nhân do RSV
(14.6%), Mycoplasma (8.3%), phế cầu (8.3%), CMV (4.2%), còn 64.6% là do các
nguyên nhân khác.
Đánh giá về phƣơng pháp điều trị của hai nhóm: Hai nhóm trẻ khi nhập viện điều
trị VPQP đều có chỉ định tiêm kháng sinh và khí dung. Ở nhóm rửa mũi tỷ lệ trẻ đƣợc
điều trị kháng sinh là 100% và đƣợc điều trị khí dung là 63.0%, ở nhóm không can
thiệp rửa mũi tỷ lệ trẻ đƣợc điều trị kháng sinh la 97.92%, tỷ lệ trẻ đƣợc điều trị khí
dung là 76.6% kết quả đó cho thấy tỉ lệ trẻ đƣợc điều trị kháng sinh giữa hai nhóm là
tƣơng đƣơng nhƣng tỷ lệ trẻ đƣợc khí dung ở nhóm không rửa mũi thì cao hơn. Tuy
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm.
2. 2. Đánh giá về tính an toàn và hiệu quả của phƣơng pháp rủa mũi giúp giảm
các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng hỗ trợ điều trị bệnh nhân VPQP
2.1 Các chỉ số về hô hấp, dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng cũng như sự thoải mái
của bệnh nhi trước và sau khi tiến hành biện pháp rửa mũi:
Đánh giá về tình trạng sốt và xuất tiết: Nghiên cứu cho thấy nhóm đƣợc rửa mũi
có thời gian trung bình hết sốt nhanh hơn là 1,35 ngày so với nhóm không đƣợc rửa
mũi là 1,67 ngày (p<0,05). Xét theo thời gian hết xuất tiết, nhóm rửa mũi cũng có thời
gian hết xuất tiết nhanh hơn nhóm không đƣợc rửa mũi bằng NaCl 0,9% với thời gian
trung bình tƣơng ứng là 3,6 ngày và 4,8 ngày (p<0,05). Tình trạng mũi xanh của bệnh
28
nhân đƣợc rửa mũi cũng thuyên giảm nhanh hơn. Điều này chứng tỏ việc rửa mũi bằng
NaCl 0,9% cho trẻ có tác dụng làm giảm tình trạng viêm nhiễm của trẻ trong quá trình
điều trị.
- Về nhịp thở: trƣớc khi rửa mũi 62.5 % trẻ có nhịp thở bình thƣờng, 37.5 % trẻ
có nhịp thở nhanh so với tuổi. Thở nhanh cũng là một triệu chứng hay gặp trong
bệnh VPQP nhất là đối với những trẻ nhỏ trong những ngày đầu điều trị. Tuy nhiên,
khi đƣợc can thiệp rửa mũi tỉ lệ này đã đƣợc cải thiện đáng kể tỷ lệ trẻ thở nhanh
giảm từ 37.5% xuống còn 25%. Phƣơng pháp rửa mũi đã giúp lấy đi những chất xuất
tiết trong hốc mũi làm sạch đƣờng thở nên trẻ dễ thở hơn. Điều này cho thấy rửa mũi
cải thiện tình trang hô hấp giúp ổn định nhịp thở. Kết quả này cũng tƣơng đồng với
kết quả nghiên cứu của Browm năm 2004 .đánh giá về tác dụng rửa mũi và đƣa ra
kết luận “rửa mũi làm bệnh nhân thở đƣợc sâu hơn và đem lại cảm giác dễ chịu
hơn”.
Đánh giá về nhịp tim: nhịp tim trung bình trƣớc khi tiến hành rửa mũi là 136.2 ±
8.6 nhịp/phút sau rửa là 138.4 ± 6.7 nh/phút nhanh hơn trƣớc là khoảng 2 nhịp có thể
do sau khi rủa mũi trẻ khóc hoặc hoảng sợ nên nhip tim có nhanh hơn một chút nhƣng
vẫn nằm trong mức bình thƣờng.
Về kết quả tần số SpO2: Trƣớc khi rửa mũi 100% số trẻ đƣợc đo có SpO2 > 95%,
ngay sau khi khi rửa mũi chỉ có 8.4% (4 bệnh nhân) có SpO2 trong khảng 92% - 95%
nhƣng sau đó 5phút chỉ số SpO2 của tất cả các trẻ đều là bình thƣờng. Nguyên nhân
khiến cho chỉ số SpO2 giảm ở một số trẻ cũng có thể do trẻ khóc, dãy dụa nhƣng khi
kết thúc rửa mũi đƣợc ngƣời thân vỗ về, bé đỡ khóc nên SpO2 trở lại bình thƣờng.
Phƣơng pháp rửa mũi bằng NaCl 0,9% có ảnh hƣởng làm tăng nhịp thở, nhịp tim
và giảm tần số SpO2 trong khi thực hiện thủ thuật (có thể do trẻ khóc, kích thích)
nhƣng trong giới hạn an toàn và trẻ trở về trạng thái bình thƣờng ngay sau khi rửa mũi
5phút. Việc rửa mũi bằng NaCl 0,9% không làm ảnh hƣởng đến màu sắc da và tình
trạng rút lõm lồng ngực của trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% trẻ trƣớc và sau
rửa mũi không bị tím tái nhợt nhạt cũng nhƣ bị RLLN.
Về số lƣợng dịch trƣớc và sau khi rửa mũi. Ở những ngày đầu trẻ thƣờng bị xuất
tiết mũi nhiều hơn số lƣợng dịch rửa trung bình của một lần rửa mũi 18.6 ml, số lƣợng
dịch hút ra đƣợc từ ống hút hai vòi là 15.4ml bằng 82.7% so với số lƣợng dịch vào.
Sau những ngày trẻ đƣợc làm sạch mũi số lƣợng dịch xuất tiết giảm ở những ngày cuối
số lƣợng dịch rửa khoảng 10ml, hút ra đƣợc 7.5ml bằng 75% so với dịch vào. Nhƣ
Thang Long University Library
29
vậy, ta cũng xác định đƣợc tính an toàn của thủ thuật vì số lƣợng dịch hút đƣợc cũng
gần bằng số lƣợng dịch bơm vào nên trẻ sẽ giảm đƣợc nguy cơ bị sặc, tím tái, ngoài ra
với tƣ thế đầu thấp nghiêng một bên là tƣ thế an toàn cho trẻ khi thực hiện thủ thuật
rửa mũi [15], [18].
Nghiên cứu này cũng cho kết quả rửa mũi giúp trẻ dễ ăn hơn (95.8%), dễ ngủ hơn
(87.5%) so với trƣớc khi trẻ đƣợc tiến hành rửa mũi. Bình thƣờng khi trẻ bị sổ mũi
dịch tiết nhiều làm cho trẻ khó chịu khó bú, khó ăn. Nƣớc mũi chảy xuống họng kích
thích gây ho, ngoài ra do mũi tắc trẻ phải thở bằng đƣờng miệng cũng gây nên khô
miệng làm trẻ ho điều đó khiến cho trẻ không thể ngủ yên. Vì vậy, việc vệ sinh mũi
bằng phƣơng pháp rửa mũi trƣớc khi ăn hoặc trƣớc khi đi ngủ giúp làm giảm ho
(91.6%). Giảm khò khè (89.5%) và các triệu chứng nhỏ giọt sau mũi. Trẻ dễ ăn (dễ bú
hơn) đỡ bị nôn do ho, trẻ thở đƣợc sâu hơn ngủ yên giấc hơn. Vì vậy, khi đánh giá về
sự hài lòng của các bà mẹ khi có con đƣợc tiến hành thủ thuật rủa mũi bằng nƣớc muối
sinh lý 0.9% thì 95.8% bà mẹ đều hài lòng với phƣơng pháp vệ sinh mũi. Kết quả này
cũng tƣơng đƣơng với các nghiên cứu khác khi cho rằng rửa mũi là phƣơng pháp an
toàn, không có tác dụng phụ nghiêm trọng và giúp hỗ trợ điều trị các bệnh đƣờng hô
hấp đặc biệt là đƣờng hô hấp trên [15], [18].
Khi ra viện không có bệnh nhân nào ở hai nhóm có rales ẩm và rales rit. Tuy nhiên
tỷ lệ hết rales ở nhóm rủa mũi bằng NaCl 0.9% (52.1%) cao hơn so với nhóm không
rửa mũi (35.4%) P<0.05.
2.2 Thời gian điều trị
Có sự khác biệt lớn khi theo dõi về số ngày điều trị trung bình của hai nhóm. Thời
gian nằm viện của nhóm đƣợc rửa mũi 5.5 ± 2.3 ngày ngắn hơn thời gian nằm viện
trung bình của nhóm không đƣợc rửa mũi 6.9 ± 5.1 ngày (p<0.05). . Kết quả này
cũng trùng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Xuyên BV Bạch Mai năm
2012 [4].đánh giá hiệu quả rửa mũi nội soi trên bệnh nhân mổ xoang thì nhóm
nghiên cứu cũng có thời gian nằm viện ngắn hơn nhóm chứng. Nhƣ vậy phƣơng
pháp rửa mũi có tác động đến hiệu quả điều trị của bệnh VPQP làm tăng chất
lƣợng điều trị bệnh VPQP.
Theo một nghiên cứu của Tomoka và cộng sự năm 2000 “Rửa mũi giúp làm giảm
các triệu chứng của viêm mũi dị ứng, giúp loại bỏ các chất trung gian nhƣ Histamin,
Protaglandin làm giảm xuất tiết ở mũi”. Phƣơng pháp rửa mũi giúp làm sạch các ổ
viêm nhiễm trong hốc mũi, dịch tiết đƣợc hút sạch không gây ra tình trạng ứ đọng dịch
30
trong mũi của trẻ. Nghiên cứu của chúng tôi đã khẳng định phƣơng pháp rửa mũi đem
lại hiệu quả cao giúp giảm các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân VPQP,
cải thiện tình trạng hô hấp, nhiễm trùng, hỗ trợ điều trị bệnh. Kết quả này cũng tƣơng
đồng với một số nghiên cứu trƣớc đó, nghiên cứu cho thấy SRM có “tác dụng điều trị
triệu chứng gần nhƣ tƣơng đƣơng với các loại thuốc men [15], [17].” Ở một số nghiên
cứu khác, “súc rửa mũi hàng ngày giúp cải thiện chất lƣợng sống ở những bệnh nhân
viêm mũi xoang, giảm bớt triệu chứng và giảm lƣợng thuốc men dùng ở những bệnh
nhân viêm xoang tái phát thƣờng xuyên, và SRM đƣợc khuyên dùng nhƣ là “một điều
trị bổ trợ hiệu quả cho các triệu chứng viêm mũi xoang mãn.” Điều đó chứng minh
phƣơng pháp rửa mũi có tác động đến hiệu quả điều trị của bệnh VPQP làm tăng chất
lƣợng điều trị bệnh VPQP. Thời gian nằm viện càng ngắn, bệnh nhân đƣợc ra viện
sớm điều đó giảm bớt chi phí điều trị về tiền của, thời gian cho bệnh nhân cũng nhƣ
gia đình ngƣời bệnh và hệ thống y tế. Hiện nay, khi trẻ nằm điều trị nội trú các bệnh về
phổi nếu trẻ khò khè nhiều hoặc xuất tiết nhiều đờm dãi, các bác sỹ thƣờng cho chỉ
định hút mũi miệng bằng máy hút với tần số trung bình có thể hút hằng ngày 2-3
lần/ngày. Khi đƣa ống thông vào mũi trẻ nhiều có thể sẽ làm sây sƣớc niêm mạc mũi
và gây chảy máu. Trong những trƣờng hợp xuất tiết nhiều ngoài hút bằng máy theo chỉ
định chúng ta có thể hƣớng dẫn ngƣời nhà tự vệ sinh mũi cho con bằng phƣơng pháp
rửa mũi mà vẫn đem lại hiệu quả không kém và giảm những tai biến của thủ thuật hút
mũi gây ra. SRM đã có nhiều nghiên cứu chứng minh là một kĩ thuật đƣợc sử dụng
một cách an toàn và hiệu quả cho cả ngƣời lớn, trẻ em và không ghi nhận các tác dụng
phụ [15].
Nghiên cứu thực hành rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý 0.9% cho trẻ nhỏ là một kĩ
thuật thực hành Điều dƣỡng vừa mang tính khoa học đem lại hiệu quả cao trong chăm
sóc và điều trị.
Thang Long University Library
31
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 96 bệnh nhi bị VPQP nhập viện khoa ĐTTN B - BV Nhi Trung
ƣơng đƣợc tiến hành phƣơng pháp rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý 0.9% và không
đƣợc tiến hành rửa mũi chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau:
1. Tính an toàn – hiệu quả
1.1 Tính an toàn
- Nhịp thở nhanh giảm 37.5% xuống 25%
- Không có trẻ tím tái hay RLLN trong và sau thực hiện kỹ thuật
- 8.4% trẻ ở nhóm NC trong khi rửa mũi có SpO2 92%-95% nhƣng sau 5ph
100% trẻ trở về trạng thái bình thƣờng SpO2 > 95%.
1.2 Tính hiệu quả của kỹ thuật rửa mũi
- Các triệu lâm sàng giảm hơn sau khi thực hiện kỹ thuật rửa mũi.
- Nhịp thở trung bình của nhóm trẻ nghiên cứu giảm hơn nhóm chứng (37,1 so
với 38,8 l/ph).
- Thời gian xuất tiết ở nhóm nghiên cứu ngắn hơn nhóm chứng 1,2 ngày
(P<0.001)
- Thời gian hết sốt ở nhóm nghiên cứu ngắn hơn nhóm chứng 0,32 ngày
(P<0.001)
- Nhóm nghiên cứu có thời gian nằm viện ngắn hơn nhóm chứng (5.5 ngày so với
6,9 ngày) (P < 0.05)
- 95.8% các bà mẹ hài lòng về hiệu quả của kỹ thuật rửa mũi bằng NaCl 0.9%.
2. Các yếu tố liên quan
- Có sự liên quan giữa tần số thở trung bình của trẻ và kỹ thuật rửa mũi.
- Có sự liên quan giữa thời gian nằm viện trung bình và kỹ thuật rửa mũi.
32
KHUYẾN NGHỊ
1. Rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý 0.9% cho trẻ nhỏ là một phƣơng pháp an toàn, dễ
làm, dễ thực hiện, không tốn kém, không mất nhiều thời gian. Đây là qui trình kĩ
thuật cần thiết của Điều dƣỡng nên đƣợc áp dụng rộng rãi cho bệnh nhân VPQP
trong các Bệnh viện và các cở sở y tế.
2. Là nội dung cần thiết trong tƣ vấn, nói chuyện sức khỏe để bố mẹ trẻ và những
ngƣời chăm sóc trẻ biết cách tự làm vệ sinh mũi cho con trong thời gian nằm viện
cũng nhƣ khi chăm sóc con tại nhà.
3. Cần tiến hành thêm các nghiên cứu ngẫu nhiên trên số lƣợng bệnh nhi nhiều hơn
với các lứa tuổi lớn hơn để đánh giá sâu hơn về hiệu quả rửa mũi bằng nƣớc muối
sinh lý 0.9%
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt:
1. Tổng quan nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em, truy cập ngày 15-10-2013, tại trang
web
khuan-ho-hap-cap-o-tre-em.htm#ixzz2jK996CGk.
2. Bệnh viện Nhi Trung ƣơng (2013), Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản cấp,
truy cập ngày 10-10-2013, tại trang web
3. Đào Văn Phan (2007), Dược lý học tập 2 ( dùng cho đào tạo bác sỹ đa khoa),
NXB Giáo Dục.
4. Hà Trung Điền (2002), "Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 1 tuổi tại cộng
đồng và tác động của truyền thông giáo dục sức khỏe", Luận án tiến sỹ Y học,
tr. 26-27.
5. Hà Văn Thiệu và Nguyễn Hữu Kỳ (2003), "Nghiên cứu tình hình và một số yếu
tố nguy cơ đến NKHHCT ở trẻ em dƣới 5 tuổi", Tạp trí Y học Việt Nam. 2-
2003, tr. 11-16.
6. Mai Anh Tuấn (2008), "Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính của trẻ em dƣới 5 tuổi tại một số xã miền núi tỉnh Bắc Cạn",
Luận văn Thạc sĩ Y học, Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên.
7. Ngô Ngọc Liễn (2006), Sơ lược giải phẫu mũi xoang, truy cập ngày 10-10-
2013, tại trang web
D=5&NewsID=8234.
8. Nguyễn Thu Nhạn và cs (2007), "Tình hình bệnh tật trẻ em tại bệnh viện qua
khảo sát 20 bệnh viện tại Việt Nam", Tạp trí Y học Việt Nam 3 (2007), tr.27-31.
9. TạThị Ánh Hoa (1996), Viêm phế quản phổi trẻ em. Bài giảng nhi khoa tập 1,
Đại học Y Dƣợc TP HCM 291-300.
10. Trần Qụy (2003), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, Bài giảng Nhi khoa tập 1,
NXB Y Học Hà Nội.
Tài liệu Tiếng Anh:
11. Ashok P, Sarmaik & Sabrina M và Heideman (2007), "Respiratory
system,Development and Function", Nelson Textbook of Pediatrics 18th
edition. 2007, tr. 1718-1728.
12. Brown CL và Graham SM (2004), "Nasal irrigations: good or bad?", Curr Opin
Otolaryngol Head Neck Surg (12 (1)), tr. 9-13.
13. N Geurkink (1983), "Nasal anatomy, physiology, and function", J Allergy Clin
Immunol. 72(2), tr. 123-8.
14. Jessica C Kassel, David King và Geoffrey KP Spurling (2010), "Saline nasal
irrigation for acute upper respiratory tract infections", CD006821.
10.1002/14651858.
15. B Papsin và McTavish A (2003), "Saline nasal irrigation: Its role as an adjunct
treatment", Can Fam Physician. 49(2007-06-17), tr. 168-73.
16. D Rabago và các cộng sự. (2005), "The efficacy of hypertonic saline nasal
irrigation for chronic sinonasal symptoms", Otolaryngol Head Neck Surg (133
(1)), tr. 3-8.
17. D Rabago và các cộng sự. (2002), "Efficacy of daily hypertonic saline nasal
irrigation among patients with sinusitis: a randomized controlled trial", J Fam
Pract 51, tr. 1049-55.
18. D. Rabago và A. Zgierska (2009), "Saline nasal irrigation for upper respiratory
conditions", Am Fam Physician. 80(10), tr. 1117-9.
19. D. Rabago và các cộng sự. (2009), "The prescribing patterns of Wisconsin
family physicians surrounding saline nasal irrigation for upper respiratory
conditions", WMJ. 108(3), tr. 145-50.
20. Senior Health, "Sinusitis Treatment: What Is New Is Old".
21. LT Tomooka, Murphy C và Davidson TM (2000), "Clinical study and literature
review of nasal irrigation", Laryngoscope. 110 (7)(1189-93).
Thang Long University Library
DANH SÁCH BỆNH NHI THAM GIA VÀO NGHIÊN CỨU
NHÓM RỬA MŨI
STT HỌ TÊN GIỚI TUỎI MÃ BỆNH ÁN
1. 1 Lê Minh |Đạt Nam 8.5th 13206804
2. Lê Hoàng Gia Minh Nam 2.5th 13201964
3. Nguyễn Xuân Thắng Nam 24th 13253595
4. Nguyễn Tuấn Kiệt Nam 24th 12194998
5. Nguyễn Viết Huy Nam 23th 11093821
6. Nguyễn Gia Bảo Nam 24th 13238558
7. Thẩm Hà Linh Nữ 24th 12322722
8. Kiều Danh Đức Toàn Nam 24ht 13159088
9. Vũ Tiến Dũng Nam 24th 12893211
10. Phạm Duy Phong Nam 24th 09283171
11. Nguyễn Hoàng Lan Nữ 24th 10190610
12. Trần An Khánh Nam 24th 13256973
13. Sumi Nữ 18th 13266378
14. Lê Đức Anh Nam 15th 13159938
15. Hoàng Tuấn Khanh Nam 16th 12098217
16. Nguyễn Nhật Đan Nữ 15th 12320397
17. Nguyễn Nhƣ Diệu Ngân Nữ 13th 12423963
18. Bùi Minh Quân Nam 17th 12386954
19. Đào Duy Cảnh Nam 10th 13315945
20. Lê Hoàng Nam Nam 8th 13101464
21. Nguyễn Thảo Anh Nƣ 7th 13308820
22. Nguyễn Mạnh Dũng Nam 6th 13175427
23. Chu Gia Bảo Nam 1.5th 13267544
24. Trần Ngọc Minh Nam 4th 13250678
25. Nguyễn Bảo Nam Nam 1th 13279236
26. Đinh Ngọc Đạt Nam 4.5th 13146658
27. Nguyễn Thu Hoài Nữ 3.5th 13265497
28. Lê Anh Thƣ Nữ 3.5th 13327183
29. Bùi Xuân Tuệ Nam 4th 13033182
30. Nguyễn Thái Thịnh Nam 2th 13280323
31. Nguyễn Kim Cúc Nữ 24th 13654231
32. Nguyễn Văn Thành Trung Nam 7th 13233721
33. Lê Hồng Khôi Nam 8.5th 13207805
34. Phạm Việt Hùng Nam 12th 1302885
35. Hà Khánh An Nữ 14th 13537343
36. Nguyễn Tuấn Nam Nam 24th 13104269
37. Trần Bảo Kiên Nam 14th 12106014
38. Phạm Duy Phong Nam 24th 09283171
39. Nguyễn Xuân Bách Nam 24th 12076808
40. Nguyễn Văn Long Nam 11th 13161580
41. Lê Minh Vũ Nam 11th 12396635
42. Bạch Hoàng Minh Nam 9th 13261189
43. Vũ Ngọc Vân Trang Nữ 9th 13007306
44. Trần Phúc Đồng Nam 9th 02545621
45. Vũ Xuân Quang Minh Nam 16th 13171547
46. Tô Thái An Nữ 1.5th 13189263
47. Đào Minh Thu Nữ 1th 13259177
48. Bùi Phƣơng Nam Nam 5th 13289654
Thang Long University Library
NHÓM KHÔNG RỬA MŨI
STT HỌ TÊN GIỚI TUỔI MÃ BỆNH ÁN
1. Vũ Quỳnh Nga Nữ 4th 13171545
2. Trần Văn Đạt Nam 9th 10254561
3. Tạ Quỳnh Vy Nữ 8th 13267790
4. Lê Đức Bảo Quân Nam 12th 13247945
5. Trần Thúy An Nữ 7th 12368954
6. Lê Hoàng Gia Bảo Nam 16th 12453678
7. Trần Huy Hoàng Nam 24th 12536498
8. Ngô Đức Huy Nam 3.5th 13258884
9. Nguyễn Chi Lan Nữ 24th 13248418
10. Trần Đức Hải Nam 6th 13253996
11. Phạm Đức Thọ Nam 20th 13029961
12. Vũ Thái Sơn Nam 24th 13259400
13. Đỗ Tùng Lâm Nam 22th 12339707
14. Lƣơng Chi Bảo Nam 5.5th 13190705
15. Lê Minh Hải Nam 15th 1318935
16. Nguyễn Khánh Hà Nữ 12th 13238790
17. Đoàn Thanh Bình Nam 24th 115005201
18. Phạm Ngọc Tú Nữ 2.5th 13328609
19. Nguyễn An Vy Nữ 3th 13318983
20. Đặng Tuệ Minh Nam 24th 12418737
21. Nguyễn Bá Hải Đăng Nam 5th 13320501
22. Bùi Nguyễn Hà Phƣơng Nữ 21th 13309045
23. Hồ Cẩm Vi Nũ 29ng 13317608
24. Phạm Nhật Minh Nam 14th 12287293
25. Vũ Minh Đức Nam 10th 13237051
26. Lƣơng Chi Bảo Nam 5.5th 13190705
27. Trần Đức Hải Nam 6th 13253996
28. Trần Phúc Đồng Nam 9th 02545621
29. Ngô Nguyễn Hiền Anh Nũ 24th 13240047
30. Phạm Duy Phong Nam 24th 09283171
31. Lê Khánh Bảo Minh Nam 24th 13208654
32. Lê Hoàng Gia Bảo Nam 16th 13255238
33. Nguyễn Thúy Hắng Nữ 2th 13201914
34. Nguyễn Minh Hoàng Nam 14th 13248936
35. Nguyễn Tuấn Nam Nam 10th 12377333
36. Nguyễn Nhật Minh Nam 18th 11205213
37. Dƣơng Bảo Quyên Nữ 5th 13263950
38. Trịnh Hoàng Giang Nữ 24th 13267917
39. Bùi Nguyễn Nam Trung Nam 16th 13240650
40. Ngô Nguyễn Hiền Anh Nữ 24th 13240017
41. Đào Minh Thu Nữ 1th 13259177
42. Phạm Băng Sơn Nam 24th 13166230
43. Vũ Hải Nam Nam 24th 11308091
44. Ngô Đăng Lâm Nam 2.5th 13263177
45. Lƣu Huy Khánh Nam 9th 13004847
46. Nguyễn Nhật Nam Nam 24th 12304678
47. Nguyễn Ngọc Nhi Nữ 4th 13126045
48. Trần Mạnh Quân Nam 12th 13280536
Xác nhận của khoa
Thang Long University Library
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Mã số nghiên cứu:
Họ tên Bn Tuổi Giới: Cân nặng
Ngày vào viện Ngày ra viện
Chẩn đoán Mã bệnh án
Yếu tố đánh giá
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6
T S T S T S T S T S T S
Nhịp
thở
Bthg
nhanh
Chậm
Nhịp
tim
Bthg
nhanh
Chậm
SPO2
>95
%
Sau
0ph
Sau
5ph
92%
-
95%
Sau
0ph
Sau
5ph
<95
%
Sau
0ph
Sau
5ph
Màu
da
Hồng
Nhợt
Tím
RLLN
Có
Không
Slg dịch rửa
Slg dịch hút ra đƣợc
Màu sắc dịch mũi
Trắng Xanh
Tgian hết xuất tiết
Trẻ có sốt không?
Có Số ngày bị sốt từ khi nhập viện .
Không
XQ lúc nhập viên
Hình ảnh VPQ Hình ảnh VPQP Khác
CTM lúc nhập viện
Tăng Bình thƣờng Giảm
Xn khác tìm nguyên
nhân gây bệnh
CMV RSV Mycoplasma Phế cầu Khác
Khám phổi khi nhập
viện
Rales ẩm Rales rít Rales pQ Phổi thô Không Rales
Khám phổi khi ra
viện
Rales ẩm Rales rít Rales pQ Phổi thô Không Rales
So với trƣớc lúc rửa, sau khi đƣợc rửa mũi trẻ có giảm ho hơn
không?
Có Không
So với trƣớc lúc rửa, sau khi đƣợc rửa mũi trẻ có giảm khò khè hơn
không?
Có Không
So với trƣớc lúc rửa, sau khi đƣợc rửa mũi trẻ có ăn đƣợc hơn
không?
Có Không
So với trƣớc lúc rửa, sau khi đƣợc rửa mũi trẻ có ngủ đƣợc hơn
không?
Có Không
Mức độ hài lòng
Có Không
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b00225_1945.pdf