CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG CỤ PHÁI SINH RỦI RO TÍN DỤNG
1.Rủi ro tín dụng:
2.Lượng hoá rủi ro tín dụng:
3. Mô hình xác suất rủi ro tín dụng
4. các sản phẩm phái sinh rủi ro tín dụng
CHƯƠNG II .Hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
1.Tổng quan về giao dịch kỳ hạn rủi ro tín dụng
2. Thực trạng việc sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng trong NHTM
2.1 ) lợi ích và bất lợi từ việc sử dụng công cụ phái sinh
2.2 ) Việc sử dụng công cụ phái sinh ở các nước phát triển
2.3 ) Việc sử dụng công cụ phái sinh ở các NHTM VN
2.4 ) Hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương VIỆT NAM ( VIETTINBANK )
Chương 3 : Nguyên nhân thực trạng và giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở việt nam
3.1 ) Nguyên nhân thực trạng hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh ở việt nam còn thấp .
3.2 ) giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở VIỆT NAM
31 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4298 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI : HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG CỤ PHÁI SINH RỦI RO TÍN DỤNG
1.Rủi ro tín dụng:
Theo cách hiểu thông thường,rủi ro tin dụng là rủi ro xảy ra khi con nợ không có khả năng thanh toán cả gốc và lãi vay.Sự kiện này còn gọi là”default”.Tuy nhiên trong thực tế trước khi xảy ra “default”,một chủ thể phát hành chứng khoán nợ phải trả qua các giai đoạn khác nhau.về cơ bản,chúng ta có thể phân ra làm 4 giai đoạn mà trong tiếng anh người ta sử dụng 4 thuật ngữ bắt đầu bằng 4 chữ ‘D’.
Khả năng trả nợ suy giảm (deterioration):Thể hiện thông qua việc các chỉ số tài chính xấu đi ,các nguồn thu nhập giảm sút.Doanh nghiệp có thể mất thị phần do cạnh tranh khốc liệt hoặc sản phẩm không còn được thị trường ưa chuộng.Hệ quả của việc này có thể là việc xuống hạng định mức tín nhiệm,lãi suất huy động vốn tăng lên.
Tình trạng hết sức khó khăn(distressed):Doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính do tình hình kinh doanh kém,các nguồn thu nhập giảm sút nghiêm trọng,bắt đầu có các khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp chưa nhìn thấy nguồn.Hệ quả của việc này có thể xuất phát từ việc xuống hạng định mức tín nhiệm,lãi suất huy đông vốn tăng lên,sự tiếp cận với các nguồn tín dụng trở nên rất khó khăn với các điều tín dụng hết sức ngặt nghèo.
Mất khả năng trả nợ(default): Đây là giai đoạn doanh nghiệp không thể thanh toán được các khoản nợ khi đến hạn .Các chủ nợ phải áp dụng các biện pháp siết nợ và phong toả tài sản.Việc giải quyết thanh toán nợ sẽ được thực hiện qua toà án.
Phá sản(dead):doanh nghiệp phá sản hoàn toàn
2.Lượng hoá rủi ro tín dụng:
Lượng hoá rủi ro tín dụng là một tiền đề quan trọng đối với phái sinh rủi ro tín dụng.Nếu rủi ro không thể lượng hoá thì phí bảo hiểm cũng không thể tính toán được. Đối với rủi ro tín dụng,mức độ thiệt hại được lượng hoá phụ thuộc vào hai nhân tố:xác xuất xảy ra sự kiện tín dụng và tổn thất khi xảy ra sự kiện tín dụng.
Ví dụ : một trái phiếu doanh nghiệp không có cuống ( lãi trả trước ) với mệnh giá 100 USD và thời hạn 1 năm . Giả sử xác suất xảy ra sự kiện tín dụng của trái phiếu một năm là p %
3. Mô hình xác suất rủi ro tín dụng
Số tiền thu hồi 100USD
Ko Default ( 1-p )
Giá hàm chứa rủi ro( P rủi ro )
(
Số tiền thu hồi 100 USD x R ( tỷ lệ thu hồi )
Default ( p )
Như vậy giá trị của trái phiếu tại thời điểm hiện tại là :
Giá rủi ro = 1/ ( 1 + r ) * ( p x 100 x R + ( 1 – p ) x 100 )
Trong đó :
r là lãi suất chiết khấu hay lãi suất không rủi ro cho thời hạn 1 năm
p : là xác suất xảy ra sự kiện tín dụng
R là giá trị thu hồi khi xảy ra sự kiện tín dụng
4. các sản phẩm phái sinh rủi ro tín dụng
Các sản phẩm phái sinh rủi ro tín dụng
Tỷ trọng
Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng(CDS)
73%
Chứng khoán tổng hợp(Synthetic Securiuisation)
22%
Trái phiếu liên kết phái sinh rủi ro tín dụng (Credit Linked Note)
3%
Hợp đồng hoán đổi toàn bộ lợi ích(Total Return Swaps)
1%
Quyền chọn biên độ tín dụng(Credit Spread Option)
1%
Tổng
100%
: Hoán đổi toàn bộ lợi ích (total returns wap):
Hoán đổi tổng tỉ suất sinh lời là một giao dịch hoán đổi tương tự như một hoán đổi thông thường, trong đó một bên đồng ý trả tổng tỉ suất sinh lời trên một tài sản cụ thể.
Sử dụng hoán đổi tổng tỉ suất sinh lời để phòng ngừa rủi ro tín dụng:chẳng hạn một người mua trái phiếu do những người đi vay cá nhân phát hành và đồng ý nhận một mức lãi suất như LIBOR cộng chênh lệch với một bên khác thông qua việc hoán đổi tổng tỉ suất sinh lời. Tổng tỉ suất sinh lời bao gồm các khoản thanh toán lãi cũng như lãi vốn chưa thực hiện. Nếu trái phiếu bị lỗ vốn thì bên nắm giữ công cụ phái sinh nhận được một khoản thanh toán tương đương từ người bán công cụ phái sinh tín dụng. Thật vậy, bên nắm giữ trái phiếu do bên kia phát hành hứa trả cho một bên khác tổng tỉ suất sinh lời của trái phiếu và nhận một lãi suất tương ứng, vì thế họ đã không phải chịu rủi ro thay đổi giá cả do các nhân tố không liên quan đến biến động lãi suất gây ra. Có lẽ sự thay đổi giá cả như vậy xảy ra chủ yếu từ thay đổi rủi ro tín dụng của người đi vay. Tuy nhiên lưu ý rằng trong khi hoán đổi được thiết kế để loại trừ rủi ro tín dụng, thì hai bên tham gia hoán đổi đã thừa nhận rủi ro tín dụng lẫn nhau. Cấu trúc của hoán đổi tổng tỉ suất sinh lợi được minh họa trong hình dưới đây:
Người bán sản phẩm phái sinh tín dụng ( CTTC )
Người mua sản phẩm phái sinh tín dụng ( NHTM )
Lãi suất ( tiền mặt ) + các khoản
lãi lỗ chưa được thực hiện
LIBOR + chênh lệch
lãi suất
(tiền mặt)
+ các khoản
lãi/lỗ
chưa thực
hiện (tiền
mặt)
Người đi vay
Lưu ý rằng lãi và lỗ chưa được thực hiện không phải là tiền mặt, nhưng hoán đổi yêu cầu thanh toán tiền mặt cho các khoản lãi và lỗ chưa thực hiện.
- Trong hoán đổi tổng tỉ suất sinh lời thì trái phiếu vẫn được lưu giữ trên sổ sách của bên nắm giữ trái phiếu lúc ban đầu. Bên bán công cụ phái sinh tín dụng đang tìm lợi nhuận trên trái phiếu mà lại không mua trái phiếu. Lƣu ý rằng rủi ro thị trường do biến động lãi suất không được loại trừ vì các rủi ro này phản ánh trong thanh toán LIBOR. Một cách ngẫu nhiên, chúng ta lại thấy rằng khoản thanh toán LIBOR có thể là lãi suất cố định hoặc có thể chuyển từ LIBOR sang lãi suất cố định với một hoán đổi vanilla thuần nhất. Cuối cùng chúng ta có thể tóm lại như sau:hoán đổi tổng tỉ suất sinh lợi giống với một hoán đổi thông thường nhưng thanh toán lãi tương ứng với một trái phiếu đặc trưng và khoản lãi và lỗ vốn chưa được thực hiện cũng lại được thanh toán.
- Hoán đổi tổng tỉ suất sinh lời chỉ thiết thực đối với trái phiếu có tính thanh khoản hợp lí và không thích hợp đối với các khoản vay thông thường. Điều này là bởi vì các bên phải có khả năng nhân diện tổng tỷ suất sinh lời trên kỳ thanh toán để xác định một bên nợ bên kia bao nhiêu. Do đó phải có một thước đo xác thực giá trị thị trường trái phiếu.
b. hoán đổi rủi ro tín dụng (credit default swap)
- Mặc dù là một loại hoán đổi, nhƣng hoán đổi tín dụng thực sự lại giống với một chính sách bảo hiểm hơn. Một bên nắm giữ một trái phiếu hoặc một khoản vay tiến hành thực hiện một chuỗi các khoản thanh toán định kì với bên kia
- Sử dụng hoán đổi tín dụng:
Nếu bên nắm giữ một trái phiếu hoặc một khoản vay kí một hợp đồng hoán đổi tín dụng với một tổ chức bảo hiểm. Trong trường hợp trái phiếu hoặc khoản vay trên bị vỡ nợ hoặc bị đánh giá thấp về tín dụng, bên bảo hiểm trả cho bên đối tác(bên được bảo hiểm) một số tiền bù trừ khoản lỗ. Các hoán đổi tín dụng đều được sử dụng hiệu quả đối với các trái phiếu và khoản vay nhưng chúng lại đòi hỏi một định nghĩa cẩn thận về sự cố tín dụng là gì.
Hình vẽ minh họa 1 một hoán dụng tiêu biểu :
Người bán các sản phẩm phái sinh tín dụng ( CTTC )
Người mua các sp phái sinh tín dụng ( NHTM )
Phí định kỳ
Tiền lãi vốn khái toán – phục hồi nếu vỡ nợ xảy ra
cộng vốn
Người đi vay
Hoán đổi tín dụng đòi hỏi một định nghĩa rất cẩn thận các sự cố mà công ty bảo hiểm có thể đền bù. Có nhiều loại sự cố tín dụng có thể xảy ra và được xác định cụ thể trong hợp đồng. Các biến cố này bao gồm việc không thực hiện chi trả lãi hoặc thanh toán tiền vốn theo định kì trong thời gian ân hạn, việc tuyên bố phá sản, quyết định khƣớc từ khoản nợ, có nghĩa là ngƣời đi vay khẳng định không mắc nợ trên phương diện pháp lý. Ngoài ra các sự cố này cũng bao gồm quá trình tái cấu trúc khoản nợ của người đi vay và việc tăng tốc thanh toán của một khoản nợ nào đó. Khoản thanh toán này đƣợc tạo ra bởi một khoản nợ khác mà khoản nợ này cho phép một chủ nợ nào đó yêu cầu được thanh toán trước kì hạn. Các khả năng này phải đƣợc giả thích rõ ràng trong hợp đồng.
lợi ích của hoán đổi tín dụng
- Quản lý danh mục rủi ro chủ động
- Dễ dàng chuyển đổi danh mục
c. Trái phiếu liên kết phái sinh rủi ro tín dụng ( credit Linked Note )
Chứng khoán liên kết tín dụng: là loại công cụ giống như một trái phiếu hoặc tín phiếu thông thường, đó là phải trả lãi và vốn. Mặc dù vậy, về cơ bản tín phiếu là chất lượng tín dụng của bên thứ ba. Nếu bên thứ ba bị vỡ nợ một vài công cụ hoặc một nghĩa vụ cụ thể khác thì chứng khoán liên kết tín dụng sẽ thanh toán lại ít hơn số vốn đầy đủ ban đầu.
- Sử dụng chứng khoán liên kết tín dụng:
- Chúng ta giả định bên A mua trái phiếu liên kết tín dụng của bên B. Bên B lại nắm giữ trái phiếu do bên C phát hành. Nếu bên C không thanh toán được cho bên B thì B có thể giảm nghĩa vụ của mình với A. Với cách như thế có nghĩa là bên A thừa nhận rủi ro tín dụng nào đó của A và B. Bên B thƣờng là một ngân hàng có thể từ bỏ rủi ro tín dụng nào đó mà họ không mong muốn. Dĩ nhiên là bên A nhận lãi suất cao hơn coi như một khoản bù trừ cho việc chấp nhận rủi ro này.
- Không ai có thể biết được hết quy mô của thị trường phái sinh tín dụng. Trong nghiên cứu của mình, ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) cũng không phân biệt công cụ phái sinh tín dụng với các công cụ phái sinh khác. Các bạn có thể lên trang web để tham khảo quy mô của thị trường phái sinh tín dụng. Quy mô này tương đối nhỏ so với các công cụ phái sinh khác nhưng chúng tăng trrưởng rẩt nhanh.
d. quyền chọn biên độ tín dụng ( credit Spread Option )
e. chứng khoán tổng hợp ( synthetic securitisation )
CHƯƠNG II .Hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
1.Tổng quan về giao dịch kỳ hạn rủi ro tín dụng
Giao dịch kỳ hạn rủi ro tín dụng : sáng tạo ra sản phẩm phái sinh rủi ro tín dụng.Nó là một dòng sản phẩm phái sinh mới nhất và là một trong số các sáng tạo lớn của thế giới tài chính trong thập kỷ qua.Từ giá trị rất khiêm tốn tại thời điểm năm 2000 khoảng 1000 tỷ USD,con số này đã tăng lên khoảng 20.000 tỷ USD vào năm 2006 và đạt đỉnh điểm trên 45.000 tỷ USD vào năm 2007.Tuy nhiên do ảnh hưởng của khủng hoảng tín dụng tại Mỹ,phái sinh tín dụng có xu hướng giảm mạnh trong năm 2008 với tổng giá trị danh nghĩa khoảng 35.000 tỷ USD
- Phái sinh rủi ro tín dụng là một dạng hợp đồng chuyển giao rủi ro tín dụng từ một bên A sang một bên B . Rủi ro tín dụng được bóc tách ra khỏi gốc tài sản để phái sinh ra nó ( ví dụ : các khoản tín dụng hay các công cụ nợ như trái phiếu ) để trở thành gốc phái sinh tham chiếu có thể trao đổi . Cũng giống như các sản phẩm phái sinh khác , phái sinh tín dụng có thể mua bán riêng lẻ hoặc lai tạo cấy ghép ngầm vào các sản phẩm khác thành sản phẩm cơ cấu.
- Phái sinh rủi ro tín dụng đã trở thành một công cụ hữu hiệu để các chủ thể tham gia thj trường thực hiện bảo hiểm hoặc đầu cơ rủi ro tín dụng . Đây cũng là cơ hội lớn cho các ngân hàng đầu tư trong việc gia công chế biến tín dụng thành các sản phẩm cơ cấu và phức hợp đáp ứng nhu cầu đa dạng của các chủ thể trên thị trường .
2. Thực trạng việc sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng trong NHTM
2.1 ) lợi ích và bất lợi từ việc sử dụng công cụ phái sinh
2.1.1 ) lợi thế
Quản trị rủi ro , đầu cơ, tìm kiếm lợi nhuận
Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép những người muốn làm giảm rủi ro của mình chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là những nhà đầu cơ. Vì vậy, thị trường này rất có hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư, không có ai cần phải chấp nhận một mức rủi ro không phù hợp với bản thân mình. Và cũng vì thế mà họ sẵn sàng cung cấp nhiều vốn hơn cho thị trường tài chính, điều này tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, phát huy khả năng huy động vốn và giảm chi phí sử dụng vốn. Bên cạnh đó, thị trường các sản phẩm phái sinh cũng là một công cụ hiệu quả cho hoạt động đầu cơ. Bởi ngưòi muốn phòng ngừa rủi ro phải tìm được một người khác có nhu cầu đối lập hoàn toàn với mình, tức là rủi ro của người muốn phòng ngừa rủi ro phải được hấp thụ bởi các nhà đầu cơ. Tại sao các giao dịch này lại có thể được thực hiện, khi mà thực tế rõ ràng là khi một bên có lợi thì tất yếu bên còn lại sẽ không thể tránh khỏi những thiệt hại? Bởi mỗi nhà đầu tư có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, khả năng chấp nhận rủi ro cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng có mong muốn là giữ cho các khoản đầu tư của mình ở một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Và thế là họ gặp nhau và tiến hành việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho đối tác.
Và cũng không giống như người ta thường nghĩ, thị trường phái sinh không dẫn vốn trong nền kinh tế vào những âm mưu đầu cơ khủng khiếp. Những nhà đầu cơ không phải là những tay cờ bạc. Chỉ đơn giản là thay vì giao dịch cổ phiếu, họ giao dịch các sản phẩm phái sinh và chính việc đầu tư vào công cụ tài chính phái sinh lại tạo điều kiện cho việc phòng ngừa các rủi ro ít tốn kém hơn và hiệu quả hơn. Bởi cần khẳng định chắc chắn rằng, thị trường phái sinh không hề tạo ra mà cũng chẳng thể phá huỷ được tài sản, chúng chỉ là những phương tiện chuyển giao rủi ro trên thị trường, những rủi ro sẵn có cuả thị trường tài sản, chuyển những khoản rủi ro đó từ những không đủ khả năng chấp nhận nó sang những người sẵn sàng tiếp nhận nó, chính là những nhà đầu cơ. Không có thêm bất kỳ một rủi ro nào được sinh ra trên thị trường này. Và lợi ích từ thị trường không chỉ bó hẹp trong lợi ích của những nhà đầu cơ mà nó lan toả ra toàn xã hội.
thông tin hiệu quả hình thành giá
Các thị trường kỳ hạn và tương lai là nguồn thông tin quan trọng đối với giá cả. Đặc biệt, thị trường tương lai được xem là một công cụ chủ yếu để xác định giá giao ngay của tài sản. Điều này không hề bất bình thường, bởi có rất nhiều hàng hoá được giao dịch trên thị trường tương lai nhưng thị trường giao ngay của nó rất rộng lớn và phân tán nên rất khó có thể xác định được giá giao ngay của chúng. Ở đây, thường giá tương lai của những giao dịch sớm nhất sẽ được xác định là giá giao ngay. Thêm nữa, thị trường giao sau, trên thế giới thường nhộn nhịp hơn nên các thông tin do nó cung cấp có tính tin cậy cao hơn. Những thông tin được cung cấp trên thị trường phái sinh dù trực tiếp hay gián tiếp đều góp phần hình thành giá giao ngay trong tương lai một cách có hiệu quả mà những người tham gia thị trường có thể chốt lại trong giới hạn chấp nhận của mình.
Các lợi thế về hoạt động và tính hiệu quả
Thứ nhất, chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển hướng từ các giao dịch từ các giao dịch giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp dẫn hơn.
Thứ 2, tính thanh khoản cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay. Trước hết đó là yêu cầu một mức vốn để tham gia thị trường là tương đối thấp. Và tỷ suất sinh lời và rủi ro có thể được điều chỉnh.
Thứ 3, Các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, các nhà đầu tư có thể tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch giá, chênh lệch lãi suất. Tất cả các chủ thể tham gia thị trường đều có thể tìm thấy lợi nhuận.
2.1.2 ) bất lợi
Tuy việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh có rất nhiều ưu điểm , nó làm sôi động thị trường , tạo ra những hình thức kinh doanh mới nhưng bên cạnh đó nó cũng tạo ra nhiều nguy cơ tiềm ẩn
Rủi ro đạo đức: Nếu một tổ chức nào đó phải bỏ tiền ra để cho vay. Nếu như họ biết chắc rằng mình sẽ bán khoản cho vay hoặc trái phiếu đó trong một vài tuần thì có lẽ họ sẽ không quan tâm đến việc liệu người vay có hoàn trả được khoản nợ đó trong thời gian năm năm hay không. Thực sự là nếu những người này được trả một khoản phí để làm như thế thì chắc chắn họ sẽ quan tâm đến số lượng các khoản cho vay hay trái phiếu hơn là chất lượng của chúng.
Hơn nữa, nếu như rủi ro được đa dạng hóa quá mức thì ai sẽ là người giám sát chặt chẽ chất lượng tín dụng?
Các sản phẩm phái sinh tín dụng sẽ làm thay đổi cách cư xử của các nhà đầu tư và các công ty, khuyến khích họ chấp nhận nhiều rủi ro hơn. Đây dường như chính là điều đã diễn ra trên thị trường cho vay thế chấp dưới tiêu chuẩn ở Mỹ - nơi mà các tiêu chuẩn cho vay đã sụt giảm mạnh mẽ trong những năm gần đây, dẫn đến một sự gia tăng nhanh về số lượng các khoản cho vay quá hạn ( Hay nói cách khác, nếu như các cá nhân cảm thấy an toàn hơn, họ có thể sẽ hành động một cách thiếu trách nhiệm hơn )
2.2 ) Việc sử dụng công cụ phái sinh ở các nước phát triển
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Gía trị của công cụ phái sinh bắt nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như tỉ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất… công cụ tài chính phái sinh xuất hiện lần đầu tiên nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi ro, trong đó sử dụng cao nhất là hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương lai.
Các công cụ tài chính phái sinh phát triển mạnh mẽ và được sử dụng rộng rãi tại các thị trường tài chính lớn của thế giới. là phương thức duy nhất để các chủ thể trên thị trường phòng chống rủi ro. Theo điều tra đối với 500 công ty lớn nhất thế giới tại 26 quốc gia khác nhau thì có tới 92% các công ty trả lời rằng họ thường xuyên sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa và quản lý rủi ro. Ngày nay HĐPS được giao dịch tại nhiều thị trường của thế giới và trên quy mô khổng lồ. Công cụ tài chính phái sinh được trao đổi thông qua hai loại thị trường có tổ chức và OTC. Tính đến 31.12.2006, tổng giá trị thị trường phái sinh OTC toàn cầu đạt 9.695 tỷ USD. Khối lượng giao dịch của các HĐPS có tổ chức thì ngay từ năm 2002 đã đạt 693.000 tỷ USD (cùng thời gian theo IMF thì tổng GDP toàn thế giới chỉ đạt 32.100 tỷ USD). Ở châu Á, Singapor và Hongkong là hai quốc gia có thị trường phái sinh phát triển rất mạnh
- Phái sinh tín dụng
GIÁ TRỊ GIAO DỊCH CDS TRÊN THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Theo hiệp hội hoán đổi và phái sinh quốc tế, thập kỉ qua là thời kỳ bùng nổ của thị trường CDS, từ giá trị giao dịch rất khiêm tốn tại thời điểm năm 2000 khoảng 1000 tỷ USD tăng lên khoảng 20000 tỷ USD vào năm 2006 và đạt trên 45000 tỷ USD vào năm 2007. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của khủng hoảng tín dụng tại Mỹ, phái sinh tín dụng có xu hướng giảm mạnh trong năm 2008 với tổng giá trị danh nghĩa khoảng 35000 tỷ USD. Trong đó ngân hàng thương mại là đối tượng hoạt động chủ yếu với 25 ngân hàng hàng đầu nắm giữ khoảng 13000 tỷ USD giá trị giao dịch CDS vào cuối quý III năm 2007.
Khi khảo sát về việc sử dụng CDS trong ngành công nghiệp quỹ tương hỗ của Mỹ, người ta thấy rằng trong số 100 quỹ trái phiếu doanh nghiệp lớn nhất của Mĩ, số quỹ sử dụng CDS đã tăng từ 20% trong năm 2004 lên đến 60% vào năm 2008 và đang tiếp tục gia tăng. Người sử dụng CDS chính là các ngân hàng, các quỹ phòng hộ, các công ty bảo hiểm và một số trong đó đã có những kinh nghiệm về các thiệt hại nghiêm trọng khi sử dụng CDS trong các cuộc khủng hoảng tài chính. Ví dụ: năm 2008, AIG (tập đoàn bảo hiểm lớn nhất của Mỹ) đã bị đưa đến bờ vực của sự phá sản do việc sử dụng CDS và phải cần đến sự cứu trợ của Chính phủ Mỹ thông qua khoản vay lên tới 85 tỷ USD. Quỹ thu nhập Oppenheimer Chapion đã mất 74% giá trị tài sản rỏng của nó vào năm 2008 với một phần nguyên nhân là do việc sử dụng CDS, và hiện đang gặp rắc rối với một vụ kiện cáo chống lại quỹ bởi chính một số các nhà đầu tư của quỹ. Nhìn chung, CDS có thể được sử dụng để tự bảo hiểm rủi ro tín dụng hoặc cung cấp các biện pháp bảo vệ khỏi rủi ro tín dụng cho các đối tượng khác và thị trường tài chính kinh doanh chênh lệch.
2.3 ) Việc sử dụng công cụ phái sinh ở các NHTM VN
Tổng quát chung : việc sử dụng công cụ phái sinh ở việt nam còn hạn chế
Trên thị trường tài chính ở Việt nam, các nghiệp vụ phái sinh bắt đầu xuất hiện khoảng 5 năm trước đây và đến nay xuất hiện nhiều loại công cụ phái sinh chuẩn và không chuẩn đang được thực hiện.Tuy nhiên, cơ sở pháp lý các các nghiệp vụ phái sinh còn mang tính thí điểm và đơn lẻ, ngoại trừ giao dịch hoán đổi lãi suất đã có qui chế của NHNN ( Quyết định sso 1133/2003/QĐ - NHNN, ngày 30/9/2003 ban hành kèm theo qui chế). Đồng thời số lượng các giao dịch còn ít khoảng gần 15 hợp đồng hoán đổi lãi suất và một số ít hợp đồng phái sinh không chuẩn khác đã được cho phép thực hiện( trong số đó có một số giao dịch đã chưa phát sinh giao dịch). Có thể liệt kê một số TCTD đã được ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện:
- Ngân hàng Citibank thực hiện thí điểm hoán đổi lãi suất giữa 2 đồng tiền từ ngày 1/3/2005 đến 2/2006.
- Ngân hàng Standard Chartered chi nhánh tại Việt Nam thực hiện hoán đổi lãi suất chéo giữa 2 đồng tiền chéo (Cross Currency Swap- CCS) đối với khoản vay ngoại tệ của khách hàng sau khi khách hàng vay ngoại tệ;thực hiện cung cấp sản phẩm gắn với rủi ro tín dụng- lãi suất cơ cấu cho tiền gửi và giấy tờ có giá, theo đó lãi suất của khách hàng được hưởng sẽ không cố định mà nằm trong một khoảng giao động nhất định và phụ thuộc vào sự biến động của một số yếu tố thị trường , như tỷ giá, lãi suất, giá sản phẩm hàng hóa nào đó...
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thực hiện thí điểm giao dịch quyền chọn lãi suất đối với các khoản cho vay hoặc đi vay trung hạn bằng USD hoặc euro. Đối tác thực hiện giao dịch quyền chọn lãi suất là các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, các NHTM hoạt động tại VN được NHNN cho phép thực hiện thí điểm giao dịch quyền chọn lãi suất và các NH nước ngoài. Số gốc của hợp đồng quyền chọn lãi suất tối đa bằng 15% vốn tự có của NHĐT&PT. Tổng số là hợp đồng trong thời gian thí điểm không vượt quá 50% mức vốn tự có của NH. thời hạn hợp đồng không quá 5 năm; thực hiện nghiệp vụ tiền gửi kết hợp quyền chọn tiền tệ- Dual currency Deposit; thực hiện hoán đổi tiền tệ chéo. Đó là việc trao đổi các dòng tiền trong tương lai bằng các đồng tiền khác nhau. Trong các giao dịch hoán đổi chéo thường có việc hoán đổi thanh toán lãi (cố định hoặc thả nổi) bằng một đồng tiền sang thanh toán lãi (cố định hoặc thả nổi) bằng một đồng tiền khác. Số tiền gốc trong giao dịch có thể được hoán đổi vào kỳ đầu (nếu có) và kỳ cuối, hoặc nhiều kỳ trong thời gian hiệu lực của giao dịch
- NHNT thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất kèm theo điều kiện quyền chọn với các đối tác là TCTD hoạt động tại Việt Nam và các pháp nhân khác hoạt động ở trong nước và nước ngoài, phù hợp với các qui định của pháp luật. Quyền chọn thuộc về NHNT là quyền kết thúc trước hạn hợp đồng Swap đối với các khoản vay của BTC.
- NH HSBC thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất cộng dồn – Daily range accrual, thời hạn của hợp đồng tối đa 5 năm. Theo thoả thuận hoán đổi này, khách hàng vay cuả HSBC sẽ trả Sibor cộng với phần chênh lệch và tổng lãi suất phải trả này không vượt quá mức lãi suất cao nhất đã được định trước. Đổi lại HSBC sẽ trả Sibor cộng với phần chênh lệch cho những ngày lãi suất Sibor giao động trong một khoảng được định trước. Cụ thể, hợp đồng này thoả thuận giữa khách hàng vay vốn với thời hạn 6 năm lãi suất thả nổi. Nếu đến ngày đáo hạn lãi suất Sibor không vượt quá mức lãi suất xác định trước (4,5%/năm ) thì HSBC sẽ trả lãi suất cho khách hàng với mức lãi suất (Sibor + 1,1% ). Trường hợp vượt mức lãi suất định trước, thì HSBC không phải trả mức lãi suất này. Đổi lại, khách hàng sẽ trả cho HSBC mức lãi suất (Sibor + 0,6%), nhưng tối đa không vượt quá 5,1%/ năm; thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất giữa 2 đồng tiền
- Thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ (Option ngoại tệ/ VND): Đã cho phép thực hiện thí điểm NHTMCP Quốc tế,), ngân hàng NT (8/2005); NHTM cổ phần Á Châu, NHĐT&PT, NHTMCP Kỹ thương, NHTMCP Quân đội (12/2005).
- NH Calyon, citibank, ABN-AMRO thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất bắt đầu thực hiện trong tương lai (Forward Start Swap) là thoả thuận để tham gia giao dịch hoán đổi lãi suất vào một ngày cụ thể trong tương lai theo một mức lãi suất đã được định trước.
- Cho phép NH TMCP kỹ thương thực hiện giao dich hợp đồng tương lai trên thị trương hàng hoá (9/2004);Vinasin thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại tệ...
2.4 ) Hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương VIỆT NAM ( VIETTINBANK )
2.4.1 ) Giới thiệu về VIETTINBANK
a. Việc thành lập:
Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập vào ngày
26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Các sự kiện khác
• 15/4/2008 Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thương
hiệu từ Incombank sang thương hiệu mới VietinBank
• 31/07/2008 Ngân hàng Công thương Việt Nam đón nhận
“Chứng chỉ ISO 9001-2000”
• 05/08/2008 Tổng kết 20 năm xây dựng – phát triển và Lễ đón
nhận Huân chương độc lập hạng Nhì
• 08/07/2009 Công bố quyết định đổi tên Ngân hàng Công
thương Việt Nam thành Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam, theo giấy phép thành lập và hoạt
động của Thống đốc NHNN Việt Nam số 142/GP-NHNN ngày
b.Ngành nghề kinh doanh
VietinBank cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê
tài chính và nhiều dịch vụ tài chính – ngân hàng khác.
2.4.2 ) Thực trạng rủi ro tín dụng và chính sách phòng ngừa rủi ro tín dụng ở VIETTINBANK
2.4.2.1 ) thực trạng rủi ro tín dụng ở viettinbank
a ) tình hình huy động vốn
Tình hình tăng trưởng tín dụng qua các năm :
Năm
2007
2008
2009
2010
Tốc độ tăng trưởng tín dụng
27.5%
18,2%
35,1%
52%
Qua bảng trên ta thấy tình hình tăng trưởng tín dụng của Viettinbank qua các năm có xu hướng tăng tương đối. Qua đó cho thấy quy mô ngân hàng ngày càng rộng. Để có được kết quả đó Viettinbank đã không ngừng lỗ lực trong mọi hoạt động của mình, như hoạt động huy động vốn, cho vay…
Năm 2009 NHNN đã đề ra chính sách hỗ trợ lãi suất để tạo đà cho tăng trưởng kinh tế, điều này đã tạo cú hích cho tăng trưởng tín dụng đồng thời cũng dẫn đến tình trạng cạnh tranh căng thẳng trong huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là vào những tháng cuối năm 2009. Trong bối cảnh đó, số dư huy động vốn của VietinBank vẫn đạt được kết quả rất khả quan: cụ thể là nguồn vốn huy động đến cuối năm đạt trên 220 ngàn tỷ, tăng trên 26% so với năm trước.
Để đạt được kết quả trên, VietinBank đã chú trọng thực hiện đẩy mạnh công tác huy động khai thác nguồn vốn, nghiên cứu đưa ra danh mục các sản phẩm/gói sản phẩm đa dạng với nhiều tiện ích phù hợp với nhu cầu của khách hàng cùng với chính sách lãi suất linh hoạt, đảm bảo tính cạnh tranh. Một số sản phẩm tiêu biểu là quản lý tài khoản tập trung, tự động trích nợ tài khoản nộp thuế/ phí hải quan, dịch vụ thu hộ tiền bán hàng từ các đại l./chi nhánh,b dịch vụ đầu tư tự động... Bên cạnh đó, VietinBank cũng chú trọng vào việc thu hút và khai thác nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, nguồn vốn ODA như nguồn vốn JBIC, dự án tiết kiệm năng lượng,
Đến cuối năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 339 nghìn tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2009 và vượt 28% so với chỉ tiêu đặt ra của Đại hội đồng cổ đông. Trong đó, nguồn vốn từ dân cư chiếm 33% tổng nguồn vốn và huy động từ doanh
nghiệp chiếm 31% tổng nguồn vốn. Ngoài ra, NHCT phát hành thành công 5.350 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 2 năm nhằm cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng bền vững hơn.
b. tình hình sử dụng vốn
Vốn tín dụng của VietinBank trong các năm qua luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhiều ngành kinh tế, góp phần định hình cơ cấu phát triển của nhiều vùng địa bàn trên cả nước. Cho đến nay, VietinBank là ngân hàng tài trợ vốn hàng đầu cho các dự án lớn của đất nước thuộc các ngành sản xuất quan trọng như Dầu khí, Điện lực, Bưu chính viễn thông, Công nghiệp thép, Xăng dầu, Xi măng, Hoá chất, Dệt may, tiêu biểu như các dự án Nhà máy đạm Cà mau, Xi măng Công Thanh, Xi măng Hệ dưỡng, Cảng biển Cái Mép, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các doanh nghiệp thu mua, sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu,..., đồng thời cũng là ngân hàng cung ứng vốn hàng đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay trong nền kinh tế.
Thực hiện định hướng chỉ đạo của HĐQT, hoạt động tín dụng của VietinBank được phát triển trên cơ sở cân đối hợp lý giữa mục tiêu tăng trưởng và quản lý rủi ro. Cơ cấu danh mục đầu tư được duy trì hài hòa, ưu tiên các ngành kinh tế trọng điểm, nhiều tiềm năng phát triển của đất nước, tuân thủ các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước và Chính phủ.
Trong cơ cấu dư nợ, VietinBank luôn ưu tiên đầu tư vào các ngành kinh tế then chốt, mang tính ổn định cao như công nghiệp chế biến và thương nghiệp, chiếm tỷ lệ lần lượt là 26% và 21%, theo sau đó là các ngành như xây dựng, sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước. Trong chính sách tín dụng, VietinBank hạn chế tối đa việc cho vay các ngành mang nặng tính đầu cơ, tiềm ẩn rủi ro cao như kinh doanh bất động sản và chứng khoán… Cơ cấu khách hàng được phân bổ đa dạng, rộng khắp theo các thành phần kinh tế, đảm bảo phát triển mang tính ổn định cao cho ngân hàng.
Tính đến cuối năm 2009 tổng dư nợ cho vay đạt 163.170 tỷ đồng, tăng 42.418 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 35,1%. Đồng thời với việc tăng trưởng tín dụng, năm 2009 cũng là một năm thành công của cả hệ thống VietinBank trong việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động phân loại, cơ cấu lại cơ sở khách hàng theo chiến lược của Hội đồng quản trị (HĐQT) đề ra. Kết quả là chất lượng tín dụng của VietinBank được nâng cao rõ rệt. Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến cuối năm 2009 là 1,02% (năm 2008 là 3,29%), nợ xấu ở mức 0,61% (năm 2008 là 1,81%), thấp nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại.
Kết thúc năm 2010, tổng dư nợ cho vay và đầu tư đạt 349 nghìn tỷ đồng, tăng 52% so với đầu năm.
c. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Vietinbank
Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng:
Bảng cơ cấu dư nọ theo đối tượng khách hàng:
Khách hàng
31/12/2009
31/12/2010
Công ty cổ phần
29%
31%
Công ty TNHH
22%
26%
Cá nhân
21%
19%
DN nhà nước
18%
16%
DN tư nhân và công ty hợp danh
6%
5%
DN có vốn đầu tư nước ngoài
2%
2%
Khách hàng khác
1%
1%
Kinh tế tập thể
1%
Qua bảng trên cho thấy Viettinbank tập trung cho các doanh nghiệp vay, ví dụ như công ty cổ phần, công ty TNHH…Đây là một chính sách hoàn toàn đúng đắn bởi các DN này sẽ có quy mô và tình hình tài chính tương đối tốt, số vốn cần vay cũng tương đối lớn. Điều này giúp ngân hàng phát triển các hoạt động cho vay của mình và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
phân tích dư nợ theo nền kinh tế
Bảng cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế:
Ngành kinh tế
31/12/2009
31/12/2010
Công nghiệp chế biến
26%
29%
Thương nghiệp
21%
12%
Xây dựng
11%
12%
Sản xuất, phân phối điện khí đốt và nước
10%
4%
Vận tải,kho bãi, thông tin liên lạc
9%
8%
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
6%
6%
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
4%
2%
Khách sạn và nhà hàng
3%
2%
Khai thác mỏ
2%
6%
Hoạt động khác
8%
Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình
19%
Nhìn vào cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế ta thấy Viettinbank tập trung cho vay vào lĩnh vực công nghiệp chế biến và thương nghiệp. Đây là những ngành kinh tế đang phát triển mạnh và đòi hỏi nhu cầu vốn lớn. Vì vậy ngân hàng đã tập trung cho vay trong lĩnh vực này và đã thu được nhiều lợi nhuận cũng như tránh được một số rủi ro khi không đầu tư vào các ngành kém phát triển.
Phân tích dư nợ theo kỳ hạn :
Kỳ hạn
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Tỷ trọng năm 2009
57%
14%
29%
Tỷ trọng năm 2010
60,36%
11,81%
27,83%
Viettinbank đã huy động vốn bằng nhiều hình thúc khác nhau để cho vay trong ngắn hạn là chủ yếu, bên cạnh đó tỷ lệ cho vay trong dài hạn cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ. Vì ngân hàng không thể đáp ứng hết được các khoản vay trong dài hạn của khách hàng nên hoạt động cho vay ngắn hạn đã góp phần quay vòng nhanh vốn của ngân hàng và giảm thiểu rủi ỏ tín dụng.
Ngòa ra số vốn cho vay ngày càng tăng qua các năm cho thấy quy mô hoạt động cảu ngân hàng ngày càng rộng hơn.
Phân tích dư nợ theo chất lượng tín dụng :
Chỉ tiêu
31/12/2009
31/12/2010
Nợ đủ tiêu chuẩn
98,37%
98,32%
Nợ cần chú ý
1,02%
1,02%
Nợ dưới tiêu chuẩn
0,14%
0,39%
Nợ nghi ngờ
0,20%
0,18%
Nợ có khả năng mất vốn
0,27%
0,09%
Nhìn vào bảng thống kê các loại nợ trên cho thấy tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn của Viettinbank là rất cao, vì vậy các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn cũng thấp đi nhiều. Rủi ro tín dụng của Viettinbank cũng an toàn và ở mức thấp.
2.4.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
- Nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh:
Do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng.
Rủi ro do những thay đổi từ chính sách Nhà nước.
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả
của cơ quan pháp lut cấp địa phương .
Rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập.
Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định, sự biến động quá
nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.
Rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch
bệnh, bão lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
Rủi ro do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN.
- Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng
và đối tác của khách hàng.
Rủi ro do tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh
bạch, che dấu các khoản lỗ.
Rủi ro do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích so với phương án
kinh doanh khi đề nghị vay vốn.
Rủi ro do khách hàng có năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu
tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý.
Rủi ro do khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra
không bán được.
Rủi ro do khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng .
Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo .
Rủi ro do khách hàng chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem
vốn ngân hàng là vốn nhà nước.
- Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng Viettinbank:
Rủi ro do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho
vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm
Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống
cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên không thể
can thiệp kịp thời
Rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm
được giao, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng
Rủi ro do hệ thống kiểm soát trong khi cho vay không chặt chẽ
và kém hiệu quả.
Rủi ro do lõng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng
Rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm
quyền.
Rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Rủi ro do việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo ngành nghề ,
lĩnh vực còn chậm.
2.4.2.3 ) Chính sách phòng ngừa rủi ro tín dụng ở VIETTINBANK
VietinBank đã xây dựng chiến lược cho vay từ năm 2005, trong đó nêu rõ đối tượng khách hàng mục tiêu, vị trí, và lĩnh vực cần hướng tới. Khách hàng mục tiêu là các công ty lớn có tình hình tài chính lành mạnh và năng lực cao, còn khách hàng tiềm năng là các DNVVN (SMEs) và cá nhân. Thị trường mục tiêu là các thành phố
lớn, các khu vực kinh tế có tiềm năng, các khu vực đô thị và khu công nghiệp đang phát triển. Các lĩnh vực, ngành nghề mục tiêu VietinBank hướng tới bao gồm lĩnh vực công nghiệp, thương mại, và dịch vu
a. Nâng cao chất lượng về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác tín dụng
VietinBank luôn coi việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, mang tính quyết định đối với sự phát triển bền vững của hệ thống VietinBank. Thực hiện chủ trương trên, VietinBank đã không ngừng tăng cường và cải thiện cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng những yêu cầu về nhân sự trong quá trình hoạt động và phát triển.
Hàng năm, VietinBank thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu để các đơn vị tự chủ trong hoạt động kinh doanh, tiếp cận phục vụ khách hàng, phát triển sản phẩm, dịch vụ; thường xuyên tổ chức các đợt học tập, thực tập, khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước về các lĩnh vực then chốt như quản trị rủi ro, giải pháp công nghệ cho ngân hàng, tài trợ thương mại, thẩm định, dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ, v.v. Đặc biệt, VietinBank chú trọng nâng cao trình độ lý luận, phẩm chất và năng lực cán bộ cho sự nghiệp phát triển của Ngân hàng, quan tâm tới chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, ưu đãi tiền lương cán bộ, thu hút tuyển dụng nhân tài, đánh giá sử dụng cán bộ đúng người đúng việc để phát huy hiệu quả công tác quản trị điều hành
Chính sách tuyển dụng, đào tạo
Ngân hàng đã ban hành Quy chế tuyển dụng lao động, theo đó Ngân hàng thực hiện việc tuyển dụng lao động có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu kinh doanh và tiêu chuẩn chức danh. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong sự phát triển của Ngân hàng, VietinBank đặc biệt chú trọng tới việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.VietinBank thường xuyên tổ chức đào tạo nội bộ, đồng thời khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ thông qua việc tham gia các khoá học bên ngoài do Ngân hàng tài trợ.
b.Hỗ trợ các doanh nghiệp.
Một lợi thế riêng có của VietinBank đó chính là VietinBank là ngân hàng duy nhất được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chỉ định làm ngân hàng tham giam Hiệp hội các định chế tài chính tài trợ cho DNVVN APEC. Tận dụng lợi thế tham gia Hội nghị các tổ chức tài chính APEC thường niên, VietinBank không chỉ tìm những nguồn vốn mới hỗ trợ cho các DNVVN trong nước mà còn gặp gỡ trao đổi các ngân hàng thành viên giúp DN Việt Nam mở rộng quan hệ giao thương
Vietinbank giúp các DNVVN nâng cao năng lực cạnh tranh.Thông qua đó VietinBank đã linh hoạt tranh thủ tối đa các nguồn vốn để hỗ trợ DNVVN. Kế hoạch triển khai đồng bộ tới các chi nhánh đã được xây dựng và thực hiện hiệu quả. Bên cạnh việc cung cấp cụ thể chi tiết các thông tin về các sản phẩm trên trang web, VietinBank còn in tờ rơi đặt tại các phòng giao dịch của chi nhánh để phổ biến cho các khách hàng. Ngoài các hội nghị khách hàng thường niên, các chi nhánh còn phối hợp với chính quyền địa phương gặp gỡ các DN đóng trên địa bàn giới thiệu các sản phẩm dành cho DNVVN. Khi nhận được sự giúp đỡ của vietinbank, các doanh nghiệp sẽ giảm thiểu được rủi ro mất khả năng thanh toán với ngân hàng.
c. xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo chuẩn Basel II.
Cuối năm 2009 khi NHNN có kế hoạch đưa ra một khung hệ thống chuẩn về xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ áp dụng trong năm 2010, VietinBank đã chuyển hướng việc xây dựng quản trị rủi ro vừa đáp ứng tuân thủ pháp luật theo quy định của NHNN vừa thoả mãn mục tiêu đề ra. Thời gian qua với sự cố vấn của Ernst & Young, VietinBank đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo yêu cầu của NHNN với việc quản trị rủi ro theo phương pháp chuyên gia. Hiện VietinBank đang thực hiện kiểm tra giám sát trên toàn hệ thống và dự định tháng 12 năm nay sẽ bảo vệ trước NHNN nghiệm thu chương trình phân loại nợ theo hệ thống này để đón đầu luôn dự thảo và áp dụng ngay trong năm 2011.Bên cạnh đó, VietinBank tiếp tục nâng cấp xây dựng hệ thống quản trị rủi ro nội bộ theo mục tiêu đề ra năm 2007
Phương pháp thống kê sẽ quản trị khách hàng tốt hơn với việc tính xác suất rủi ro của cả nhóm và ra quyết định cho vay dựa trên đặc thù nhóm. Nhưvậy, không cần quá nhiều cán bộ đi phân tích từng món vay chỉ cần phân tích theo nhóm và chú trọng tới đối tượng đặc thù đặc biệt khoản vay có tính chất phức tạp có sự khác biệt quá lớn. Quy trình thủ tục vì thế sẽ được rút gọn.
d. Thực hiện phân tán rủi ro
Các NHTM do đó đang có xu hướng chuyển sang bán lẻ, tăng cường tiếp cận với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp nhỏ. Khi chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có cơ hội mở rộng thị trường, tiềm năng phát triển tăng lên và tăng khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Do đó, VietinBank đã đầu tư hệ thống hạ tầng công nghệ hiện đại, phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng. Hệ thống Core Banking tiếp tục được đầu tư nâng cấp bằng việc đầu tư mua sắm Lớp giữa (Middleware) kiến trúc hướng dịch vụ (SOA - Service Oriented Architecture), qua đó nâng cao năng lực quản trị của toàn hệ thống VietinBank, tăng khả năng bảo mật, khả năng giám sát và cải tiến chất lượng dịch vụ.
2.4.3 ) Hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của VIETTINBANK
Hiện tại VIETTINBANK chưa sử dụng các công cụ phái sinh rủi ro tín dụng mà nó sử dụng 2 nghiệp vụ chính là giao dịch kỳ hạn tiền tệ và giao dịch hoán đổi tiền tệ .
Dưới đây là bảng số liệu mà nhóm chúng tôi thu thập được :
Đơn vị: trđ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Giao dịch kỳ hạn tiền tệ
-
15.354
75.228
2.184
Giao dịch hoán đổi tiền tệ
258
71.456
-
17.058
Mua quyền chọn tiền tệ
-
-
-
-
Bán quyền chọn tiền tệ
-
-
-
-
Giao dịch tương lai tiền tệ
-
-
-
-
Lợi nhuận trước thuế
1.529.085
2.436.388
1.678.289
4.540.473
Qua bảng phân tích trên ta thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh công cụ phái sinh tiền tệ của VIETTINBANK còn rất hạn chế, chỉ chiếm một phần nhỏ trên tổng giá trị thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng . như vậy việc sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro hối đoái của VIETTINBANK là chưa hiệu quả bởi ngân hàng vẫn chịu lỗ do biến động tỷ giá ở việt nam . . .
NHẬN XÉT CHUNG :
+ Có thể nhận thấy, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công cụ phái sinh của các ngân hàng VIETTINBANK và các ngân hàng ở Việt Nam chưa hiệu quả. Các sản phẩm chưa đa dạng, phong phú, do đó mặc dù các ngân hàng đã không ngừng đầu tư chi phí để phát triển các sản phẩm này nhưng chưa thu hút được các doanh nghiệp tham gia. Thực tế là các doanh nghiệp hiện nay nhận thức rất ít về kỹ thuật phòng chống rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái và phòng chống bằng công cụ phái sinh lại càng xa lạ.
Do đó, các doanh nghiệp không nhiệt tình phòng ngừa rủi ro bằng các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn dẫn đến các NHTM gặp khó khăn trong việc phát triển các nghiệp vụ này. Mặt khác, vì đây là các nghiệp vụ hiện đại, phức tạp nên đòi hỏi đội ngũ nhân viên ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao, mới có thể tư vấn cho các doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ phái sinh đồng thời việc quảng bá, giới thiệu của các ngân hàng đối với doanh nghiệp còn chưa rộng rãi, làm doanh nghiệp chưa biết hoặc không mặn mà với các dịch vụ mới về công cụ phái sinh của ngân hàng.
Chương 3 : Nguyên nhân thực trạng và giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở việt nam
3.1 ) Nguyên nhân thực trạng hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh ở việt nam còn thấp .
Chính sách pháp luật : Trở ngại cho thị trường phái sinh phát triển chính là những quy định pháp luật còn thiếu và không phù hợp. Ví dụ như thuế cho hoạt động hoán đổi lãi suất không được quy định rõ ràng nên khó xác định vì lãi suất thả nổi chạy liên tục theo từng ngày. Đối với hợp đồng tương lai, lãi thì bị đánh thuế, còn lỗ không được khấu trừ vào phần thu nhập tính thuế, trong khi lợi nhuận thực tế mà DN có được chính là chênh lệch giữ mức giá theo hợp đồng tương lai và giá thành sản xuất. Điều này gây bất lợi cho DN tham gia giao dịch. Ở các nước khác, sản phẩm phái sinh không phải đóng thuế vì đó mới là công cụ phòng chống rủi ro cho DN, vì không phải một kênh kinh doanh của NH. TS Nguyễn Đại Lai nhận xét: Quy định này bóp chết sự phát triển của công cụ phái sinh. Nó vừa gây kìm hãm, vừa khó thực hiện.
Tư duy lãnh đạo : Tư duy sợ chịu trách nhiệm cũng khiến lãnh đạo DN sợ ra quyết định. Khi quyết định hoán đổi lãi suất, nếu lãi suất cao hơn thì không được ban thưởng gì, nhưng nếu lãi suất xuống, thì không những uy tín mà “sinh mạng chính trị” của lãnh đạo cũng… lung lay.
Mức độ phát triển thị trường tiền tệ , thị trường vốn còn thấp : Việt Nam chưa phải chịu ảnh hướng lớn từ những cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, nên việc sử dụng các côngcụ phái sinh chưa trở thành nhu cầu bức xúc. Tuy nhiên, nền kinh tế đang thực sự trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ, mở cửa thị trường, áp dụng các luật chơi chung với quốc tế, lãi suất được tự do hoá, các luồng vốn được tự do chảy vào và chảy ra khỏi VN… các nhà lập chính sách về thị trường tài chính VN cần sớm bày tỏ quan điểm để xây dựng và đề xuất hệ thống chính sách khuyến khích phát triển thị trường các công cụ tài chính phái sinh “ăn theo” bên cạnh thị trường chính thức như thị trường tiền tệ, thị trường tín dụng, TTCK.
Chưa giới thiệu 1 cách sâu rộng đến với mọi khách hàng : có một số nguyên nhân chủ quan như đội ngũ nhân viên chưa có đủ trình độ am hiểu nghiệp vụ công cụ phái sinh để có thể tư vấn tốt nhất cho khách hàng hiểu và áp dụng nghiệp vụ này
Sự am hiểu đối với nghiệp vụ này còn quá thấp : Ngoài ra, tham gia thị trường tài chính Việt nam còn thiếu các nhà đầu tư am hiểu về lợi ích cũng như kỹ thuật tính toán lợi nhuận từ các loại nghiệp vụ này. Các nhà môi giới chuyên nghiệp, các trung gian tài chính đủ năng lực tổ chức thị trường phái sinh còn quá ít trên thị trường tiền tệ, thị trường tín dụng, thị trường chứng khoán Việt nam để thúc đẩy các nhà đầu tư tham gia mạnh mẽ vào thị trường phái sinh. Bản thân các khách hàng nói chung, các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng còn dè dặt áp dụng công cụ phái sinh. Được biết, với Ngân hàng HSBC mặc dù hoạt động tại Việt Nam đã hơn 6 năm với trên 1.000 doanh nghiệp là khách hàng “ruột”, nhưng sau 2 năm được phép sử dụng các công cụ phái sinh, mới chỉ có một vài doanh nghiệp trong số hàng ngàn doanh nghiệp khách hàng đó dám ứng dụng nghiệp vụ này. Chỉ riêng việc thực hiện một giao dịch hoán đổi giữa hai đồng tiền, ngân hàng này cũng mất tới nửa năm để giải thích, thoả thuận. Các hợp đồng quyền chọn ngoại tệ cũng thường phải mất một vài tháng mới được ký kết.
3.2 ) giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở VIỆT NAM
3.2.1 ) Về phía ngân hàng:
Thứ nhất, tại các NHTM, các nghiệp vụ phái sinh hiện nay rất ít, chủ yếu là mua bán kỳ hạn, quyền chọn ngoại tệ, hoán đổi lãi suất với quy mô và mức độ thực hiện thấp. Do đó, các NHTM cần phải phát triển các nghiệp vụ phái sinh đa dạng và phong phú hơn nhằm thu hút doanh nghiệp từ chính những tiện ích mang lại từ các dịch vụ này.
Thứ hai, các NHTM cần hiện đại hóa đồng bộ công nghệ ngân hàng. Các nghiệp vụ phái sinh là những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nên đòi hỏi các ngân hàng phải trang bị hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ mới có thể thu thập, xử lý, phân tích thông tin nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, từ đó mới có thể hạn chế rủi ro cho chính các ngân hàng và tư vấn được cho các khách hàng của mình.
Thứ ba, để các doanh nghiệp hiểu được lợi ích của các công cụ phái sinh và sử dụng rộng rãi các nghiệp vụ này như một công cụ để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh do biến động của thị trường, các ngân hàng cần đẩy mạnh quảng cáo, giới thiệu, tư vấn các nghiệp vụ phái sinh cho các doanh nghiệp.
Thứ tư, các ngân hàng phải nhanh chóng đào tạo được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trong lĩnh vực này. Chìa khóa của mọi sự thành công là yếu tố con người, các ngân hàng cần phải có đội ngũ nhân viên am hiểu những kiến thức về tài chính, pháp lý, đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao dịch các công cụ tài chính phái sinh. Công tác đào tạo và tái đào tạo phải được tiến hành thường xuyên, liên tục; cả ở trong nước và nước ngoài; cả về lý thuyết lẫn thực hành. Có như vậy, mới giúp được đội ngũ nhân viên hiểu và triển khai được các nghiệp vụ một cách linh hoạt, tránh gây ra rủi ro cho chính các ngân hàng.
Thứ năm, các ngân hàng cần phải tăng cường kiểm soát nội bộ. Các ngân hàng cần đảm bảo an toàn hoạt động, do đó các ngân hàng cần đánh giá rủi ro cấu trúc, quản lý hệ thống kế toán nhằm đảm bảo các quyết định được đưa ra trên cơ sở có đầy đủ thông tin về rủi ro.
3.2.2 ) Về phía Nhà nước:
Thứ nhất, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện các quy định về giao dịch phái sinh sao cho vừa phù hợp với thông lệ quốc tế vừa phù hợp với điều kiện phát triển của thị trường Việt Nam. Các ngân hàng thương mại có kinh doanh ngoại hối đều nên được thực hiện các nghiệp vụ phái sinh đầy đủ, để có được một thị trường cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng, nhằm cung cấp các sản phẩm tiện ích nhất cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp.
Thứ hai, Nhà nước cần hoàn thiện chế độ kế toán, quy định cụ thể về các giao dịch phái sinh. Nhà nước cần có các hướng dẫn cụ thể quy định cách tính toán thu nhập, chi phí, cách tính giá hạch toán, cách định giá, … phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm giúp các ngân hàng thương mại thực hiện tốt việc theo dõi quản lý nghiệp vụ phái sinh trong quá trình áp dụng.
Thứ ba, Nhà nước cần phát triển sâu thị trường thị trường tài chính tiền tệ. Nhà nước cần tăng quy mô của thị trường chứng khoán, khuyến khích các doanh nghiệp niêm yết và phát hành chứng khoán huy động vốn, đồng thời phát hành nhiều loại trái phiếu chính phủ với nhiều kỳ hạn đa dạng. Việc thị trường tài chính tiền tệ phát triển sẽ tạo điều kiện phát triển những thị trường mới có tổ chức như thị trường giao dịch tương lai…Từ đó, các ngân hàng có thể phát triển các nghiệp vụ phái sinh, đa dạng hóa sản phẩm, hoàn thiện hơn những biệp pháp phòng ngừa rủi ro nói chung và rủi ro lãi suất nói riêng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.doc