Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế và xu thế hội nhập mạnh mẽ
hiện nay, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ngày càng là mục tiêu trước mắt
và lâu dài cần đạt tới của tất cả các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động giúp các nhà phân tích tài chính có cái
nhìn toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động ở công ty từ đó có thể
đưa ra các quyết định, chính sách đúng đắn nhằm nâng cao lợi nhuận. Không nằm
ngoài mục đích trên, bằng việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng tài sản lưu động,
phần nào đã đưa ra một số nhận xét về điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó
đề ra một số giải pháp trong các năm tới.
Công ty cổ phần than Mông Dương là một công ty lớn, có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thời gian dài, dù có nhiều thuận lợi, ưu điểm trong việc sử dụng
nguồn tài sản lưu động nhưng trong những năm gần đây lợi nhuận có phần giảm sút,
hiệu quả hoạt động không được cao. Công ty cần chú trọng hơn vào nguồn tài sản lưu
động và áp dụng các giải pháp kiến nghị trên là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Tuy nhiên do sự hạn chế hiểu biết, thiếu kinh nghiệm thực tế và thời gian có
hạn nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện
hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp ích cho công việc sắp tới. Một lần nữa
em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn Th.S Vũ Lệ Hằng đã giúp
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần than Mông Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Điều này cho thấy công ty quản lý tiền mặt chưa
được tốt và hiệu quả, làm hạn chế nguồn đầu tư cho TSLĐ.
Thang Long University Library
53
2.2.7.3. Mức tiết kiệm tài sản lưu động
Bảng 2.13. Thể hiện mức tiết kiệm tƣơng đối tài sản lƣu động năm 2010-2012
Chỉ tiêu
Năm So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
2010 2011 2012 +/-
Tỷ lệ
(%)
+/-
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu thuần 1.247.564 1.501.326 1.568.359 253.762 20,34 67.033 4,46
Thời gian vòng
quay kì gốc (ngày)
85,25 107,14 82,38 21,89 25,68 (24,76) (23,11)
Thời gian vòng
quay kì kế hoạch
(ngày)
107,14 82,38 41,91 (24,76) (23,11) (40,47) (49,13)
Mức tiết kiệm
TSLĐ tương đối
75.858,82 (103.257,87) (176.309,69) (179.116,69) (236,12) (73051,82) 70,75
Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng báo cáo tài chính
Xét về chỉ tiêu mức tiết kiệm TSLĐ tương đối của công ty cổ phần than Mông
Dương, qua bảng 2.13 ta có thể thấy rằng:
Lấy năm 2009 là năm gốc cho năm 2010, với thời gian quay vòng tiền là 85,25
ngày thì năm 2010 công ty đang sử dụng lãng phí một lượng TSLĐ là 75.858,82 triệu
đồng. Nguyên nhân do năm 2010 thời gian 1 vòng quay TSLĐ kéo dài hơn năm 2009,
thể hiện năm 2010 hiệu suất sử dụng TSLĐ có phần kém hiệu quả hơn năm 2009.
Lấy năm 2010 làm năm gốc thì mức tiết kiệm TSLĐ của công ty năm 2011 là
103.257,87 triệu đồng hay trong năm công ty đã tiết kiệm được một lượng TSLĐ là
103. 257,87 triệu đồng. Đây là sự thay đổi tích cực của công ty, thể hiện 1 vòng quay
TSLĐ năm 2011 được luân chuyển nhanh hơn. Trong năm 2012, thì mức tiết kiệm
TSLĐ này tăng lên 176.116,69 triệu đồng, tăng 70,75%, tức năm 2012 công ty tiết
kiệm được một lượng TSLĐ là 176.116,69 triệu đồng so với năm 2011. Nguyên nhân
do trong năm 2012 vòng quay TSLĐ tăng cao hơn năm 2011 tới 96,57% và đạt mức
8,59 vòng kéo theo thời gian 1 vòng quay TSLĐ năm 2012 giảm mạnh còn 41,91 ngày
so với 82,38 ngày trong năm 2012. Bên cạnh đó thì chỉ tiêu doanh thu thuần tăng đều
qua các năm, tốc độ luân chuyển TSLĐ ngày càng được rút ngắn làm cho mức tiết
kiệm TSLĐ ngày càng hiệu quả và càng nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty.
2.3. Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản lƣu động tại công ty cổ phần
than Mông Dƣơng
2.3.1. Kết quả đạt được
Trước những khó khăn chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh do tác động
của nền kinh tế, Công ty cổ phần than Mông Dương đã có rất nhiều cố gắng trong việc
đưa ra những biện pháp để sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các tài sản lưu của mình
nhằm thực hiện tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra. Sự biến động bất thường của các nhân
tố khách quan thuộc về môi trường kinh tế vĩ mô đã có những ảnh hưởng nhất định
đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt là hoạt động tài chính và chi
phí sản xuất đầu vào. Tuy nhiên, công ty đã chủ động khắc phục khó khăn, tận dụng
tối đa mọi nguồn lực để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, cố gắng cắt giảm
54
mọi chi phí nhằm hạ giá thành mà vẫn đáp ứng được chất lượng sản phẩm. Do đó, hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty dù có biến động nhưng không lớn và kết quả
kinh doanh vẫn tạo ra lợi nhuận dù không cao. Nhờ đó, công ty cổ phần than Mông
Dương luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo đời sống công nhân
ngày càng được nâng cao. Nhìn chung, trong những năm qua đặc biệt giai đoạn 2010 -
2012, mặc dù có không ít khó khăn nhưng công ty cổ phần than Mông Dương đã đạt
được những kết quả nhất định trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản lưu động
nhằm nâng cao lợi nhuận.
- Thứ nhất, quy mô tổng tài sản của công ty tuy có phần bị thu hẹp nhưng cơ
cấu của tài sản lưu động lại có sự thay đổi theo hướng tích cực. Có được những điều
này là do công ty đã đề ra kế hoạch sản xuất về doanh thu và lợi nhuận đầu mỗi năm,
tích cực chủ động trong việc huy động các nguồn vốn và đầu tư vào tài sản lưu động
phục vụ sản xuất.
- Thứ hai, công ty luôn cố gắng hoàn thiện một cơ cấu tài sản lưu động ổn định,
hợp lý và phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Từ đó có thể phát huy được tối đa hiệu suất sử dụng tài sản lưu động, tạo ra sản phẩm
có chất lượng tốt hơn.
- Thứ ba, công tác quản lý tài sản lưu động cũng đã đạt được nhiều kết quả đáng
khen ngợi. Ngoài ra, công ty cũng đang cố gắng duy trì mức dự trữ nguyên vật liệu
nhất định phục vụ cho hoạt động sản xuất nhằm hạn chế tác động tiêu cực của sự gia
tăng về giá của các loại vật tư đến sản xuất kinh doanh.
- Thứ tư, hiệu quả sử dụng tài sản dù có biến động qua từng năm nhưng vẫn
luôn ở mức chấp nhận được so với các doanh nghiệp trong ngành. Nhìn chung thì tài
sản lưu động đem vào sản xuất kinh doanh đã được sử dụng tương đối hiệu quả, mang
lại doanh thu, lợi nhuận ổn định hàng năm và giảm chi phí đến mức tối đa.
- Thứ năm, các chỉ tiêu đánh giá chung như suất hao phí của TSLĐ so với
doanh thu thuần, suất hao phí của TSLĐ so với lợi nhuận sau thuế đang duy trì xu
hướng tích cực, hấp dẫn nhiều nhà đầu tư. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của
mình, công ty đã có sự điều tiết và thay đổi hợp lý nhằm tiết kiệm một mức TSLĐ
phục vụ cho nhu cầu trong tương lai.
2.3.2. Hạn chế
Là một doanh nghiệp Nhà nước mới được cổ phần hóa nên công ty cổ phần
than Mông Dương đã gặp không ít khó khăn trong việc thích nghi với môi trường kinh
doanh mới, đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp ngay
trên sân nhà và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới năm 2008 và những dư âm
của nó cho đến hiện nay. Xét trong toàn giai đoạn 2010 – 2012 thì bên cạnh những
thành tựu nói trên, tình hình quản lý và sử dụng tài sản của công ty vẫn bộc lộ một số
tồn tại sau:
Thứ nhất, khả năng sinh lời TSLĐ (ROCA) đang có xu hướng giảm đi trong
năm 2011 và 2012. Điều này giảm khả năng sinh lời TSLĐ của công ty.
Thang Long University Library
55
Thứ hai, khả năng thanh toán bằng tiền và khả năng thnah toán nhanh của công
ty còn ở mức độ yếu kém và có xu hướng giảm sút, gây ra nhiều khó khăn cho công ty
trong những trường hợp cần thanh toán đột xuất cho đối tác.
Thứ ba, lượng dự trữ tiền và tương đương tiền nói riêng và tài sản ngắn hạn nói
chung phục vụ cho các nghĩa vụ trả nợ của công ty là rất thấp và ngày càng giảm, đặc
biệt là khoản mục tiền và tương đương tiền. Có thể nói, khi các nghĩa vụ tài chính của
công ty đến hạn thì khả năng trả nợ của công ty là khá thấp.
Thứ tư, hàng tồn kho của công ty dự trữ năm 2012 còn tăng cao khiến công ty
phải dành một khoản chi phí đáng kể để quản lý, bảo quản hàng tồn kho. Bên cạnh đó,
việc dữ trữ một lượng HTK lớn làm cho tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cũng bị giảm
theo, thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua sắn nguyên vật liệu. Vòng quay
hàng tồn kho giảm dẫn đến thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng cao cũng làm giảm
hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Thứ năm, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu biến động qua các năm, đặc
biệt là trong năm 2011 và 2012, các khoản phải thu tăng, giảm đột ngột làm cho hiệu
suất sử dụng TSLĐ biến động theo. Đồng thời, năm 2011 cho thấy vốn bị ứ đọng lâu
trong khâu thanh toán, khả năng quay vòng vốn thấp, nhu cầu TSLĐ tăng cao.
Thứ sáu, Công ty chưa chiếm dụng được các khoản vôn hợp pháp bổ sung vào
nguồn tài sản lưu động làm giảm chi phí huy động vốn.
2.3.3 Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
- Những biến động khó lường của nền kinh tế đã gây ra nhiều khó khăn cho mọi
doanh nghiệp sản xuất. Sức tiêu thụ giảm trong khi chi phí sản xuất đầu vào gia tăng
khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã khó khăn lại càng khó
khăn hơn. Suy thoái kinh tế không chỉ làm giảm sức tiêu thụ than của các doanh
nghiệp lớn trong nước như phân bón, hóa chất, xi măng, mà than xuất khẩu cũng bị
ảnh hưởng dẫn đến giảm về lượng than xuất khẩu. Nguồn vốn dùng cho sản xuất kinh
doanh bị thiếu hụt trong khi các nguồn tài trợ ngày càng ít đi và khó khăn trong việc
tiếp cận. Bài toán khó lại đặt ra cho mọi doanh nghiệp đó là làm sao để sử dụng hiệu
quả mỗi đồng tài sản bỏ vào hoạt động kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất
với chi phí thấp nhất.
- Ngành khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác than của Việt Nam trong
thời gian qua tăng trưởng khá mạnh cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, đó cũng
là lý do làm cho trữ lượng than còn lại ngày càng giảm đi dẫn đến khó khăn hơn cho
hoạt động khai thác và sản xuất than, khai thác lộ thiên ngày càng giảm và phải chuyển
sang khai thác hầm lò. Do đó, lượng TSLĐ cần thiết để đầu tư vào sản xuất kinh doanh
tăng cao. Trong khi đó, khả năng tiếp cận vốn, đặc biệt là vốn vay ngân hàng ngày
càng trở nên khó khăn do lãi suất cho vay vẫn đang ở mức rất cao. Hơn nữa, trong khi
chi phí tài chính tăng cao như vậy thì giá cả nguyên vật liệu đầu vào cũng không
ngừng tăng, giá thành sản xuất trên mỗi tấn than thành phẩm ngày càng cao.
56
- Thị trường tiêu thụ than bao gồm cả xuất khẩu và tiêu thụ trong nước với một
số ngành tiêu thụ than chủ yếu là sản xuất xi măng, phân bón và giấy. Nhưng do các
ngành này đều là ngành sản xuất kinh doanh mang tính chu kỳ cao, chu kỳ tăng trưởng
– suy giảm của ngành gắn với chu kỳ tăng trưởng – suy giảm của nền kinh tế cho nên
khi nhu cầu sản phẩm của ba ngành trên cao thì cầu về than tăng mạnh do các doanh
nghiệp này đẩy mạnh sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, khi nền kinh tế
Việt Nam cũng như thế giới có nhiều biến động thì thị trường có những biểu hiện
chững lại do nhu cầu giảm mạnh. Theo như kết quả nghiên cứu thị trường năm 2012
cho thấy ngành than đang gặp khó khăn về vấn đề tiêu thụ do ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế toàn cầu, dẫn đến sức tiêu thụ than trong nước và xuất khẩu đều giảm, than tiêu
thụ chậm, hàng tồn kho tăng. Do đó, năm 2012 được là một năm khó khăn của cả
ngành than nói chung và của công ty cổ phần than Mông Dương nói riêng khi lượng
than cung ứng lớn hơn so với nhu cầu thị trường. Cụ thể, than bán cho điện với giá bán
chỉ bằng 50% giá thành và với sản lượng bán 13,5 triệu tấn trong năm nay, Vinacomin
dự kiến sẽ phải bán than cho điện thấp hơn giá thành là 8.500 tỷ đồng.
- Lãi suất cho vay hiện ở mức quá cao cho công ty phải dành một phần khá lớn
lợi nhuận để chi trả lãi và gốc vay. Điển hình nhất là năm 2012 khi mà chi phí tài
chính mà toàn bộ là chi phí lãi vay là 42.290 triệu đồng trong khi năm 2011 chỉ là
31.663 triệu đồng và năm 2010 là 9.119 triệu đồng, từ đó làm cho lợi nhuận thuần
giảm 10,95% so với năm 2010. Từ năm 2011 trở đi, đối mặt với tình hình khó khăn
của thị trường tài chính, công ty phải chịu khá nhiều sức ép, nhất là sức ép do lãi suất
tăng quá cao, chi phí tài chính tăng mạnh, lợi nhuận giảm sút, tỷ suất lợi nhuận TSLĐ
suy giảm.
- Sản xuất khai thác than đặc biệt là khai thác hầm lò khá nguy hiểm nếu công
tác an toàn lao động không được đặt lên hàng đầu. Các công trình hầm lò được xây
dựng, chỉ cần một sự bất cẩn dẫn đến một sai sót nhỏ nào đó hay công tác kiểm tra
giám sát sản xuất không được chú trọng, khâu thăm dò, khảo sát địa chất làm không
tốt cũng có thể gây ra sập lò, gây thiệt hại cả về người và của, ảnh hưởng nặng nề đến
hoạt động sản xuất kinh doanh. Điển hình là vào ngày 13/08/2010, vụ sập lò ở Mông
Dương đã chôn vùi 4 người trong đó có cả 1 phó quản đốc.Vụ sập lò này xảy ra tại
công trường khai thác giai đoạn 2, không chỉ làm chậm tiến độ sản xuất của công ty,
gây ách tắc sản xuất nghiêm trọng còn làm thiệt hại cả về người và của. Ngoài ra, do
đặc điểm sản xuất của công ty là khai thác than ngoài trời hay dưới độ sâu hàng trăm
mét dưới lòng đất nên chịu khá nhiều tác động của điều kiện tự nhiên. Trong khi đó,
nước ta là nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều dẫn đến tài
sản cố định của công ty cũng hao mòn nhanh hơn nếu không được bảo dưỡng và sửa
chữa thường xuyên và kịp thời. Từ đó, cũng góp phần ảnh hưởng đến hiệu suất sử
dụng TSLĐ của công ty.
Thang Long University Library
57
Nguyên nhân chủ quan
Ngoài những nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng chung của toàn ngành và
toàn nền kinh tế thì còn có những nguyên nhân từ chính bản thân công ty làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của công ty, đó là:
- Công tác quản trị các khoản phải thu tuy đã đạt được những thành tích nhất
định nhưng vẫn còn nhiều tồn tại. Trong những năm vừa qua, do khó khăn của nền
kinh tế nên trong năm 2011 công ty đã thực hiện chính sách tín dụng thương mại nới
lỏng nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên, chính sách này chưa đạt được hiệu quả cao
khi mà mặc dù giai đoạn vừa qua, doanh thu thuần tăng liên tục nhưng cùng với đó là
vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán khi các khoản phải thu tăng nhanh cả về giá trị và
tỷ trọng trong tổng tài sản lưu động và tổng tài sản toàn doanh nghiệp. Sang năm 2012,
do tình hình tài chính khó khăn nên công ty đã thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng
nhằm thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn nhằm tăng nguồn vốn. Chính điều này làm
giảm hiệu suất sử dụng TSLĐ và tác động không tốt tới hiệu quả sử dụng TSLĐ của
công ty. Và nếu công ty không có kế hoạch thu hồi các khoản phải thu hợp lý thì có
thể sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn để quay vòng phục vụ cho hoạt động sản xuất dẫn
đến hoạt động kinh doanh của công ty sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng.
- Hàng tồn kho nhiều nhưng chủ yếu lại là chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
và nguyên vật liệu, mức dự trữ thành phẩm không nhiều làm cho hiệu suất sử dụng
hàng tồn kho nói chung và hiệu suất sử dụng tài sản lưu động nói riêng thấp.
- Công ty đã liên tục đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, xây dựng hệ thống
hầm lò phục vụ khai thác trong những năm qua nhưng lại chưa tính toán kỹ hiệu quả
do những tài sản này mang lại, đồng thời cũng chưa chú trọng làm tốt khâu nghiên cứu
và khảo sát địa chất khu mỏ. Do đó, một số tai nạn sập lò nghiêm trọng đã xảy ra làm
thiệt hại về người, phá hỏng hệ thống khai thác, giảm TSLĐ công ty, gây ách tắc sản
xuất, tổn thất không nhỏ về cả vật chất và tinh thần đối với đội ngũ công nhân viên nói
riêng và với cả công ty cổ phần than Mông Dương nói chung.
- Công tác quản lý chi phí còn nhiều hạn chế. Trong khi công tác quản lý chi
phí sản xuất trực tiếp đạt được nhiều thành tích khả quan trong bối cảnh giá cả đầu vào
đều tăng thì chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng lại có dấu hiệu bị tiêu
dùng lãng phí khi các loại chi phí này đang có chiều hướng gia tăng. Bộ máy nhân
viên gián tiếp cồng kềnh, hoạt động thiếu hiệu quả do cơ chế quản lý còn nhiều bất
cập, thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động của công ty giảm sút khi số tiền bỏ ra chưa thu được kết quả tương xứng.
- Đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia sản xuất chưa được tiếp tục nâng cao tay
nghề cũng như trình độ chuyên môn. Bộ máy giám sát, quản lý, thực hiện còn chưa
thực sự phát huy hiệu quả cao.
58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trên cơ sở lý thuyết đã được phân tích ở chương 1, chương 2 của khóa luận
không chỉ cho chúng ta một cái nhìn khái quát nhất về cơ cấu tổ chức, đặc điểm sản
xuất kinh doanh cùng tình hình và kết quả kinh doanh trong 3 năm trở lại đây của công
ty cổ phần than Mông Dương mà quan trọng hơn là đã đi sâu vào phân tích thực trạng
về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty. Từ đó, chúng ta
rút ra được những thành tích, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, làm cơ
sở cho việc đưa ra những giải pháp mang tính khả thi ở chương 3, giúp công ty nâng
cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của mình.
Thang Long University Library
59
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MÔNG DƢƠNG
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020
Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 do
Chính phủ xây dựng thì tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát
triển các lĩnh vực kinh tế xã hội hài hòa với phát triển và bảo vệ môi trường là những
tư tưởng quan trọng nhất và cũng là những nét mới trong tư duy phát triển hiện đại.
Nội dung chiến lược bao gồm :
- Dựa trên sự phát triển nhảy vọt của khoa học - công nghệ, hình thành nền kinh
tế tri thức, sử dụng các công nghệ tiết kiệm nguyên liệu năng lượng, thân thiện với môi
trường, phát triển kinh tế xanh.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân.
- Tái cấu trúc các ngành sản xuất và dịch vụ, trọng tâm là phát triển công
nghiệp hỗ trợ các ngành dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, nhằm tạo ra
nhiều sản phẩm có khả năng cạnh tranh để có thể tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi
giá trị toàn cầu.
- Tái cấu trúc các doanh nghiệp, tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nước, phát triển mạnh kinh tế dân doanh, thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài, cải cách hành chính, tham gia sâu rộng vào tiến trình hội nhập quốc tế và
khu vực nhằm phát huy tiềm năng và nội lực của đất nước.
- Coi trọng hơn thị trường trong nước. Phát triển mạnh hệ thống phân phối của
các doanh nghiệp nước ta trên thị trường nội địa để có thể làm chủ thị trường này, tạo
cơ sở vươn xa, thâm nhập sâu vào thị trường thế giới, mở rộng thị trường xuất khẩu,
khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do.
- Điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhà nước tập trung đầu tư cho
phát triển nguồn nhân lực và các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu
nhất, đồng thời đẩy mạnh huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế.
Để có thể thực hiện các nội dung tái cấu trúc ở trên, vấn đề cần thiết là phải
chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng dựa vào tăng vốn đầu tư,
khai thác tài nguyên và nguồn lao động chất lượng thấp sang mô hình tăng trưởng theo
chiều sâu trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới về khoa học, công nghệ, nguồn
nhân lực chất lượng cao và kỹ năng quản lý hiện đại.
3.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty
giai đoạn hiện nay
3.1.2.1. Thuận lợi
- Công ty cổ phần than Mông Dương là công ty con trực thuộc Tâp đoàn Công
nghiệp than khoáng sản Việt Nam, dù thực hiện hạch toán kế toán riêng nhưng vẫn là
công ty thuộc sở hữu Nhà nước, nguồn vốn của công ty là do Nhà nước cấp. Sản lượng
60
than khai thác tối thiểu hàng năm của công ty là do Tập đoàn quy định trong hợp đồng
giao thầu, khai thác, chế biến và kinh doanh được ký giữa công ty và Tập đoàn. Công
ty nhận được sự quan tâm, động viên, tạo điều kiện hỗ trợ của Tập đoàng công nghiệp
than khoáng sản Việt Nam. Ít chịu ảnh hưởng từ các biến động về chi phí vì các khoản
này sẽ được tập đoàn TKV hỗ trợ hoàn toàn theo điều khoản kí kết theo Hợp đồng.
Hơn thế nữa, giá bán và số lượng than bán ra của công ty là do Tập đoàn quy định cho
công ty nên công ty hầu như không gặp rủi ro về các khoản phải thu và biến động giá
cả sản phẩm bán ra.
- Nhu cầu sử dụng than ngày càng tăng do trong thời gian tới các nhà máy nhiệt
điện được đưa vào sử dụng, do đó công ty không cần phải lo lắng về đầu ra.
3.1.2.2. Khó khăn
- Hoạt động khai thác than nhìn chung có thể gặp rủi ro do điều kiện tự nhiên
như thời tiết hay địa chất khu mỏ, nhất là đối với hoạt động khai thác hầm lò, khi mà
công tác thăm dò, nghiên cứu địa chất không được chú trọng đúng mức. Nhất là khi
nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, lượng mưa hàng năm là rất lớn, bão lũ xảy
ra bất thường ảnh hưởng đến hoạt động thăm dò, khai thác than, nên công ty cũng
không thể lượng hóa hết những rủi ro thiên tai gây ra.
- Trữ lượng than còn lại cho khai thác không còn nhiều. Hiện tại, công ty vừa
khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò, nhưng trong một vài năm nữa, trữ lượng than lộ
thiên sẽ không còn dẫn đến buộc công ty phải chuyền đổi toàn bộ sang khai thác hầm
lò. Khi đó, chi phí sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng lớn hơn, đồng thời,
nhằm đáp ứng đòi hỏi của hoạt động khai thác thì lượng vốn đầu tư vào tài sản cố
định, bao gồm các công trình hầm lò, máy móc khai thác và phương tiện vận tải,
truyền dẫn, sẽ là rất lớn. Hơn thế nữa, ngay cả trữ lượng than cho khai thác hầm lò
cũng không nhiều vì ngành khai thác than là ngành thuộc về khai thác khoáng sản, mà
khoáng sản thì chỉ hạn chế chứ không phải là vô tận. Do đó, khi khai thác hầm lò đã
gần như làm cạn kiệt nguồn than cho khai thác thì hoạt động của công ty có thể sẽ gặp
khó khăn và công ty sẽ phải tính toán đến một phương án tiếp theo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
- Công ty cổ phần than Mông Dương là một công ty con trực thuộc Tập đoàn
Công nghiệp than khoáng sản Việt Nam. Hàng năm, công ty khai thác than theo hợp
đồng khai thác giữa công ty và Tập đoàn nhằm mục tiêu điều tiết của Chính phủ. Do
đó, ngay cả giá bán, sản lượng than bán ra của công ty cũng do Tập đoàn quyết định.
Điều này làm giảm đi tính năng động của công ty trong việc tự đề ra kế hoạch sản xuất
cho mình, phù hợp với tình hình nguồn vốn, tài sản và năng lực hiện tại của công ty.
- Khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới, khủng hoảng nợ công ở các nước
Châu Âu và suy thoái kinh tế hiện đang gây ra rất nhiều khó khăn không chỉ đối với
nền kinh tế Việt Nam mà còn là đối với nền kinh tế toàn cầu. Do đó, hoạt động của
công ty trong thời gian tới có thể sẽ tiếp tục gặp khó khăn, khi mà lãi suất cho vay của
ngân hàng vẫn ở mức cao, chi phí tài chính ngày càng cao; đồng thời, việc tiếp cận các
Thang Long University Library
61
nguồn vốn vay để đáp ứng nhu cầu tăng cường tài sản, đặc biệt là tài sản cố định, mở
rộng quy mô sản xuất vẫn rất khó khăn.
3.1.3. Định hướng phát triển công ty thời gian tới
3.1.3.1. Mục tiêu ngắn hạn
- Công ty tiếp tục duy trì sản xuất và đưa dự án khai thác giai đoạn II (mức -
250m) đồng thời chuẩn bị khai thác đến hết đáy tầng than (dự án giai đoạn III) với
tổng giá trị đầu tư 366.544 triệu đồng.
- Hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của năm, hoàn thành kế hoạch doanh
thu 1.478 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 63,3 tỷ đồng đã đặt ra.
- Đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, đảm bảo thu nhập
bình quân tối thiểu cho công nhân.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đảm bảo tăng trưởng lợi
nhuận và cổ tức dự kiến 20% cho cổ đông công ty.
- Giữ vững danh hiệu một công ty mạnh không chỉ trong Tập đoàn mà là trong
toàn nền kinh tế với nhiều sản phẩm chất lượng ngày càng cao, có nhiều đóng góp
đáng kể cả về kinh tế và xã hội.
- Tuyển dụng và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, cả về
chất và lượng, có trình độ học vấn và tay nghề cao, khả năng quản lý giỏi nhằm đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời đại nền kinh tế
thị trường mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1.3.2. Mục tiêu dài hạn
a. Định hướng thị trường của công ty
- Tiếp tục đảm nhận việc khai thác và sản xuất, kinh doanh than theo “Hợp
đồng giao thầu khai thác, chế biến và kinh doanh than” giữa công ty và Tập đoàn Công
nghiệp than khoáng sản Việt Nam, đảm bảo khai thác đúng số lượng than theo hợp
đồng hàng năm và sản xuất than đạt yêu cầu về chất lượng cũng như chủng loại, nhằm
đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng than trong nước, góp phần đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
- Hoàn thiện dây chuyền công nghệ tuyển, chế biến phù hợp để phát triển bền
vững theo hướng hiện đại hóa, tự động hóa, tận thu tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường. Thực hiện sản xuất, sàng tuyển than đúng quy trình, áp dụng khoa học
công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm than đạt yêu
cầu về chất lượng và ngày càng phong phú về chủng loại, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường, đặc biệt thị trường trong nước.
b. Chiến lược phát triển công ty đến 2015
- Phát triển trên cơ sở khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên
của đất nước, đóng góp tích cực, hiệu quả vào việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia và đáp ứng nhu cầu than phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
62
- Về thăm dò: đến năm 2015 hoàn thành việc thăm dò trữ lượng than thuộc
tầng đáy, phục vụ cho việc thực hiện dự án khai thác giai đoạn 3, đảm bảo đủ tài
nguyên và trữ lượng than huy động vào khai thác trong giai đoạn đến 2020.
- Về sàng tuyển, chế biến than: hoàn thành việc điều chỉnh và quy hoạch các
cơ sở sang tuyển than nhằm mục tiêu tối ưu hóa công tác vận chuyển than, quy hoạch
giao thông, yêu cầu bảo vệ môi trường. Phấn đấu phát triển chế biến than theo hướng
đa dạng hóa sản phẩm.
- Về bảo bệ môi trường: Đến năm 2015, cơ bản đạt các chỉ tiêu chính về môi
trường tại các khu vực nhạy cảm và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường trên
toàn khu vực khai thác của công ty.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công
ty cổ phần than Mông Dƣơng
Tài sản lưu động của công ty bao gồm các khoản mục hàng tồn kho, khoản phải
thu và vốn bằng tiền cần quản lý hữu hiệu hơn đối với các khoản mục này.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là chỉ tiêu để đánh giá năng lực quản lí
khoản mục TSLĐ của công ty. Những chỉ tiêu này sẽ cho thấy chính sách sử dụng
cũng như quản lí TSLĐ của công ty đã hợp lý hay chưa.
3.2.1. Quản trị tiền mặt
Trong giai đoạn 2010-2012, tiền và tương đương tiền chiếm tỷ trọng trong
TSLĐ là nhỏ và ngày càng có xu hướng giảm dần, điều này gây khó khăn đến quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến việc sử dụng kém hiều quả TSLĐ cuar
công ty. Vì vây, công ty cần có biện pháp để bổ sung lượng tiền mặt ở mức độ phù hợp
để có thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định và liên tục. Bên
cạnh đó, khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn chưa được công ty chú trọng và đầu tư,
khoản mục này có khả năng tạo ra nguồn lợi trước mắt cho công ty, do vậy trong
những năm tới công ty cần có phương án cho lĩnh vực này.
Tiền mặt giữ vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời
của công ty. Vì vậy, dữ trữ lượng tiền mặt tối ưu vừa đảm bảo khả năng thanh toán
trong trường hợp cấp thiết vừa tránh mất chi phí cho việc dự trữ tiền. Vì nhu cầu về
tiền trong năm của công ty chỉ nhằm trả người bán, trả lương người lao động, trả Thuế
cho Nhà Nước và các khoản phát sinh trong dự kiến nên công ty có thể áp dụng mô
hình Baumol cho việc xác định dự trữ tiền mặt tối ưu cho năm kế hoạch.
Giả sử, trong năm nay nhu cầu về tiền của công ty là 4.000 triệu đồng nhưng
sang năm tới do ảnh hưởng của lạm phát gia tăng khiến cho nhu cầu về dự trữ tiền mặt
của công ty tăng lên là 6.000 triệu đồng. Công ty dự kiến trong suốt năm hoạt động số
tiền chi ra vượt mức thu về hàng tháng là 1.200 triệu đồng. Chi phí cố định phải trả
cho nhà môi giới trong một lần bán chứng khoán là 1 triệu đồng, với lãi suất hằng năm
khi đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn là 8%/năm. Vậy tổng chi phí tối thiểu cho việc
giữ tiền mặt là: (Nguồn:
Thang Long University Library
63
C
*
=
K
TF **2
=
08,0
)12*1200(*1*2
= 600 triệu đồng
Ta thấy, để đáp ứng nhu cầu về tiền mặt trong năm lên tới 6.000 triệu đồng thì
công ty phải tốn chi phí ít nhất 600 triệu đồng. Xét về mặt chi phí cơ hộ thì số tiền nà
công ty có thể mang đi đầu tư hoặc gửi ngân hàng để hưởng lãi suất.
Sử dụng mô hình Baumol, giúp công ty so sánh được lợi ích và chi phí của việc dự
trữ tiền mặt để có chính sách hợp lý hơn trong việc quản lý cũng như sử dụng tiền mặt.
Bên cạnh đó, để đạt được mức tiền mặt dự trữ hợp lý công ty có thể áp dụng các
biện pháp sau đây:
- Xác định được nhu cầu tiền mặt trong kì kinh doanh, và thời gian cần sử dụng.
Để làm được điều nay công ty cần nắm rõ quy luật thu-chi, luồng tiền vào-ra trong kì,
cũng như có sự quan sát, theo dõi thường xuyên.
- Công ty nên rút ngắn chu kì vận động của tiền mặt nhàm tăng lợi nhuân, bằng
cách giảm thời gian thu nợ từ khách hàng và kéo dài thời gian chiếm dụng vốn của nhà
cung cấp nhưng vẫn phải đảm bảo uy tín của công ty đối với các nhà cung cấp.
3.2.2. Quản trị các khoản phải thu
Các khoản phải thu ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu TSLĐ qua
các năm 2010 – 2012. Do đặc thù của ngành là khai thác và chế biến than, nguồn
khách hàng phong phú và đa dạng tuy nhiên khoản phải thu khách hang đa số là những
khoản dễ thu hồi. Bên cạnh đó, công tác thu hồi nợ của công ty được đánh giá là khá
tốt, những chính sách quản lý các khoản phải thu có hiệu quả thể hiện qua vòng quay
các khoản phải thu đã tăng dần và thời gian thu tiền trung bình giảm dần trong năm
2012 tuy nhiên công ty cũng nên có những nỗ lực hơn trong công tác thu hồi nợ và
quản lý các khoản phải thu.
Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi và đôn đốc, ghi nhận thời
hạn trả nợ của khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ cho khách hàng xác nhận
và có thời gian chuẩn bị trước thay vì chờ đến ngày thanh toán. Điều này giúp công ty
không những quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giữ được mối quan hệ tốt với
khách hàng. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều phần mềm giúp doanh nghiệp quản
lý công nợ một cách linh hoạt, có hệ thống và chuyên môn cao như: phầm mềm
Easyfo, phần mềm misa,.. vừa giúp công ty quản lý nhanh chóng, chính xác, hiệu quả
vừa tiết kiệm được chi phí liên quan.
Đối với công tác quản trị các khoản phải thu: Công ty nên đánh giá tỉ lệ các
khoản phải thu trong kì, các khoản phải thu đến hạn, các khoản phải thu quá hạn, chính
sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Công ty nên nắm bắt kịp thời, nhanh nhạy
tình trạng các khoản phải thu, đánh giá tuổi nợ của chúng nhằm kịp đưa ra phương án
tín dụng hợp lý hơn. Công ty nên áp dụng kĩ thuật phân loại khách hàng và xếp hạng
tín dụng , theo đó mỗi khách hàng sẽ được xếp hạng theo một mức độ rủi ro dựa trên
các số liệu về khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, hệ số nợ, lợi
nhuận
64
Đánh giá hiệu quả các khoản phải thu: nhằm xác định tỷ lệ các khoản phải thu
hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và
tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với quy định của chính sách, công ty phải tiến hành
đnahs giá tuổi nợ của các khoản phải thu, từ đó nắm bắt thông tin tín dụng tổng quát
về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho hợp lý. Để làm
được điều này công ty cần theo dõi các khoản phải thu gần đến hạn để có chính sách
thu tiền thích hợp.
Để làm được điều này công ty nên sử dụng phương pháp phân nhóm khách
hàng theo mức độ rủi ro. Theo đó, khách hàng của công ty sẽ được chia thành các
nhóm sau:
Bảng 3.3. Danh sách các nhóm rủi ro
Nhóm rủi ro
Tỷ lệ doanh thu không thu hồi
đƣợc ƣớc tính (%)
Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm
rủi ro (%)
1 0 -1 35
2 1 – 2,5 30
3 2,5 – 4 20
4 4 – 6 10
5 >6 5
Nguồn: Giáo trình tài chính DN hiện đại – Nguyễn Hải Sản
Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần
phải xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của khách hàng có thể được xem xét lại
mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong
một thời hạn nhất định và vị thế của khách hàng có thể được xem xét lại mỗi năm hai
lần. Tương tự vậy, công ty sẽ xem xét đến các khách hàng nhóm 3,4,5. Với khách
hàng nhóm 5, công ty nên yêu cầu thanh toán tiền hàng ngay khi nhận hàng hóa. Yêu
cầu tín dụng khác nhau đối với các khách hàng ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn
toàn hợp lý.
Để phân nhóm rủi ro, công ty có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như sau:
= = 4* +11* + + 1*
Theo đó, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro như sau:
Bảng 3.4. Mô hình điểm tín dụng
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 > 47 1
Khả năng thanh toán nhanh 11 40 – 47 2
Số năm hoạt động 1 32 – 39 3
24 – 31 4
<24 5
Điểm tín
dụng
khả năng
thanh toán
lãi
Khả năng thanh
toán nhanh
Số năm
hoạt động
Thang Long University Library
65
Trong suốt quá trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần than Mông
Dương, công ty tuyển than Cửa Ông luôn là khách hàng lâu năm nhất của công ty. Áp
dụng phương phái tính điểm tín dụng ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3.5. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty tuyển than Cửa Ông
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Trọng số Giá trị
Tài sản ngắn hạn 190.022
Hàng tồn kho 57.532
Nợ ngắn hạn 170.204
EBIT (thu nhập trước thuế và lãi vay) 74.974
Chi phí lãi vay 42.124
EBT (thu nhập trước thuế) 89.256
Khả năng trả lãi (= EBIT/chi phí lãi vay) (lần) 4 2,12
Khả năng thanh toán nhanh (lần) 11 0,78
Số năm hoạt động (năm) 1 53
Điểm tín dụng 70,06
Nguồn: Số liệu từ bảng báo cáo tài chính công ty tuyển than Cửa Ông 2012
Với điểm tín dụng đạt 70,06 thì công ty tuyển than Cửa Ông được xếp vào
nhóm rủi ro số 1 , tức là nhóm có mức độ rủi ro thấp. Chứng tỏ công ty tuyển than Cửa
Ông có đủ khả năng chi trả các khoản nợ của mình một cách nhanh chóng, và kịp thời.
Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu
Công ty nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu qua các tiêu
chí sau:
- Vòng quay khoản phải thu: Vòng quay khoản phải thu cao là một tín hiệu tốt,
cho thấy khách hàng thanh toán tiền nợ đúng thời hạn hoặc ngắn hơn thời hạn của
chính sách tín dụng. Tuy nhiên vòng quay các khoản phải thu quá cao, nghĩa là công ty
đang áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng khắt khe (thời hạn bán chịu ngắn) không áp
dụng tín dụng cho khách hàng. Do vậy, công ty cần điều chỉnh vòng quay các khoản
phải thu về mức hợp lý, phù hợp với các công ty trong ngành và phù hợp với mức
trung bình chung toàn ngành.
- Thời gian thu tiền trung bình: thời gian thu tiền trung bình cho biết trung bình
công ty mất bao nhiêu ngày để một khoản phải thu được thanh toán. Để có thể đánh
giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình quân, công ty có thể so sánh với kỳ thu tiền
bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu kỳ thu tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các
khoản phải thu không được chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng; ngược lại kỳ thu
tiền bình quân có xu hướng giảm, cho thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải
thu mà công ty đang thực hiện là khả quan. Ngoài ra, công ty cũng cần so sánh kỳ thu
tiền bình quân với thời hạn của chính sách tín dụng thương mại.
66
Ngoài ra, công ty cần lập kế hoạch theo dõi tuổi của các khoản phải thu để có
những bước đi thích hợp hơn:
Bảng 3.6. Theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2012
Tuổi nợ (ngày)
Tỷ lệ các khoản phải thu so với
doanh thu bán chịu (%)
1. Nợ phải thu trong hạn 42
0 - 40 42
2. Nợ phải thu quá hạn 58
1 - 30 25
31 - 60 18
61 - 90 9
>90 6
Tổng cộng 100
Nguồn: Tính toán theo số liệu được cung cấp
Sau khi lập bảng theo dõi tuổi nợ các khoản phải thu, công ty có thể dựa vào
đó để biết tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp mình. Theo đó cũng cần quan tâm
đặc biệt đến các khách hàng có tuổi nợ quá 61 ngày, đây là nhóm khách hàng có khả
năng trả nợ tương đối thấp, vì vậy công ty nên đưa ra các chính sách hợp lý để có thể
thu hồi được một phần khoản nợ.
Giả định là công ty áp dụng các chính sách trên thì các khoản phải thu của công ty
trong năm 2012 giảm 10% và chỉ còn 90% so với con số trước.
Bảng 3.7. Đánh giá lại các khoản phải thu
Chỉ tiêu Năm 2012 Dự kiến thay đổi
Giá trị khoản phải thu bình quân (triệu đồng) 116.478 104.830
Vòng quay các khoản phải thu (vòng) 13,46 14,96
Thời gian thu tiền trung bình (ngày) 26,74 24,06
Nguồn: Số liệu được tính toán từ bảng cân đối kế toán 2012
Khi công ty áp dụng chính sách quản trị các khoản phải thu trên, giá trị khoản phải
phải thu bình quân giảm từ 116.478 triệu đồng xuống còn 104.830 triệu đồng. Đồng
thời, vòng quay các khoản phải thu tăng từ 13,46 vòng lên 14,96 vòng và thời gian thu
tiền trung bình giảm từ 26,74 ngày xuống còn 24,06 ngày. Với số tiền tiết kiêm được
do giảm khoản phải thu bình quân là 11.648 triệu đồng công ty có thể đi đầu tư chứng
khoán, góp vốn liên doanh liên kết với công ty khác hay có thể gửi ngân hàng hưởng
lãi. Với kết quả này, công ty sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của mình.
3.2.3. Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu TSLĐ của công ty,
điều này lắm gia tăng khoản chi phí cho bảo quản và quản ý kho bãi. Để quản lý tốt
từng danh mục hàng hóa trong hàng tồn kho thì công ty nên áp dụng mô hình ABC,
đây là mô hình phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty.
Thang Long University Library
67
Ta có giá trị hàng trong cơ cấu hàng tồn kho được xác định như sau:
Nhu cầu hàng hóa i * đơn giá hàng hóa i= Giá trị hàng hóa i
% giá trị = Giá trị hàng hóa i / Tổng giá trị
% số lượng = Số lượng hàng i/ Tổng số lượng
Bảng 3.1. Phân loại hàng tồn kho của công ty năm 2012
Nhóm Loại hàng hóa % giá trị % số lƣợng
A
Than nguyên khai lộ thiên 36,50 10,90
Than nguyên khai hầm lò 30,00 9,55
Tổng 66,50 20,45
B
Than cục 10,71 21,71
Than cục 4a 14,2 25,4
Tổng 24,91 47,11
C
Than cám 3c 3,09 12,10
Than cám 4a 2,10 15,4
Than cám 5 3,40 4,82
Tổng 8,59 21,31
Tổng 100 100
Nguồn: Số liệu tính toán từ thuyết minh báo cáo tài chính và sổ kho
Từ mô hình trên ta thấy, nhóm A gồm than nguyên khai lộ thiên, than nguyên khai
hầm lò, tuy về mặt số lượng thì chiếm tỷ trọng thấp nhất nhưng về mặt giá trị lại chiếm
tỷ trọng cao nhất. Đây là những hàng hóa rất dễ chịu ảnh hưởng bên ngoài: nước, độ
ẩm, nhiệt độvì vậy yêu cầu đặt ra đối với công ty là phải có kế hoạch quản lý tốt để
than nguyên khai không bị giảm về mặt giá trị cũng như sản lượng. Mô hình ABC có
thể thấy được nên đầu tư trọng tâm vào than nguyên khai do đem lại lợi ích cao hơn.
Tuy nhiên, công ty cũng cần bảo đảm giá trị, số lượng than cám (3c,4a,5) và than cục
một cách hợp lý để cơ cấu các loại than được duy trì ổn định. Công ty nên thực hiện kế
hoạch kiểm kê hàng nhóm A với chu kì mỗi tháng một lần.
Trong năm 2012, công ty có 19.545 tấn than nguyên khai. Giả sử, dựa trên số
liệu đó trong năm tới sản lượng khai thác tăng 10% và đạt 21.500 tấn than nguyên
khai, có thể tính toán được số lượng than được kiểm toán trong ngày là bao nhiêu.
Bảng 3.2. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho nhóm A
Số lƣợng (tấn) Chu kì kiểm toán
Lƣợng hàng phải kiểm
toán mỗi ngày (tấn)
11.500 Tháng (20 ngày) 575
Nguồn: Số liệu tính toán trên việc giả định
Bằng cách kiểm kê hàng tồn kho thường xuyên sẽ giúp nhân viên quản lý có nghiệp vụ
thành thạo hơn, tránh được những sai sót trong khâu quản lý tồn kho. Có thể áp dụng
các dự báo khác nhau theo mức độ quan trọng của các nhóm hàng khác nhau.
68
3.2.4. Một số giải pháp khác
3.2.4.1 Giải pháp về công tác quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
Đào tạo cán bộ cho công tác phân tích tình hình sử dụng cũng như quản lý
TSLĐ là công việc khó, cần thời gian lâu dài, đòi hỏi đội ngũ cán bộ trẻ, năng động kế
tiếp những người đi trước. Công ty có thể tổ chức các khóa học ngắn hạn bồi dưỡng
thêm trình độ quản lý tài chính cho nhân viên, thường xuyên tuyển dụng những người
có năng lực, trách nhiệm và đam mê công việc. Để động viên tinh thần trách nhiệm
cho nhân viên thì công ty cần có chế độ đãi ngộ hợp lý và kịp thời.
3.2.4.2. Chú trọng công tác phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty
Tại công ty, công tác phân tích tài chính đã được tiến hành thông qua thuyết
minh báo cáo tài chính và nội dung phân tích đã được nêu trong chương 2. Kết quả
phân tích chủ yếu được sử dụng cho mục đích báo cáo, tổng kết chứ chưa được sử
dụng cho mục đích đánh giá tình hỉnh quản lý và sử dụng TSLĐ tại công ty từ đó mới
đưa ra được các chính sách phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy công
ty cần quan tâm hơn công tác phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ trong cuối kì hoặc quý
thay vì cuối niên độ kế toán.
3.3. Một số kiến nghị
Nhà nước có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế trong việc tạo ra các điều kiện
kinh tế để các thành phần kinh tế có điều kiện phát huy hết hiệu quả hoạt động của
mình. Để đảm bảo cho các doanh nghiệp trong trong toàn nền kinh tế nói chung cũng
như Công ty cổ phần than Mông Dương nói riêng hoạt động có hiệu quả thì sự hỗ trợ
từ phía Nhà nước là rất quan trọng. Do đó:
- Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về doanh nghiệp một cách đồng
bộ nhất quán, có học hỏi kế thừa từ những nước tiên tiến nhằm tạo ra một hành lang
pháp lý rõ ràng, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp cùng
hoạt động và phát huy hết khả năng của mình.
- Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho từng ngành nghề.
Đặc biệt, đối với ngành khai thác và sản xuất than hiện nay, tình hình khai thác than
trái phép vẫn tái diễn ngày càng phức tạp, việc lập bến bãi chứa, chế biến, vận chuyển,
tiêu thụ than trái phép tại các địa bàn giáp ranh tỉnh Quảng Ninh và trên biển vẫn chưa
được ngăn chặn, chế tài xử lý vi phạm khai thác than trái phép chưa đủ sức răn đe dẫn
đến tình trạng tái diễn nhiều lần. Do đó, sự phối hợp giữa UBND Quảng Ninh cùng
với lãnh đạo Nhà nước các cấp trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, có chế tài
cứng rắn hơn trong xử lý vi phạm để giúp ngành than tháo gỡ vấn đề khó khăn này là
thực sự rất cần thiết.
- Đồng thời, Nhà nước cần cố gắng hơn nữa trong việc thực hiện các biện pháp
nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua đi, khủng hoảng nợ
công Châu Âu đã diễn ra ảnh hưởng đến tất cả các nền kinh tế trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Giá cả một số mặt hàng thiết yếu trên thị trường quốc tế biến động mạnh
như : dầu thô, sắt thép, vàng, và một số yếu tố nội tại của nền kinh tế như dựa quá
Thang Long University Library
69
nhiều vào tăng trưởng tín dụng, cung tiền mà thiếu hiệu quả, đã dẫn đến lạm phát
tăng cao trong suốt những năm vừa qua. Do đó, trong năm 2012 này, Chính phủ cần
đăt mục tiêu hàng đầu là tập trung kiểm soát lạm phát bằng việc:
+ Xác định cơ chế điều hành một cách rõ ràng, công khai, minh bạch trong năm
2012, không gây ra xáo trộn thị trường.
+ Kiểm soát tốt giá cả các loại hàng hóa nguyên vật liệu đầu vào quan trọng của
lĩnh vực sản xuất như điện, than, xăng dầu, từ đó sẽ giúp hạn chế việc tăng giá của
rất nhiều nhóm hàng hóa quan trọng khác trong nền kinh tế.
+ Tiếp tục thực hiện một cách chủ động và thận trọng chính sách tiền tệ, điều
hành linh hoạt các mức lãi suất theo nguyên tắc thị trường nhằm mục tiêu hạ mặt bằng
lãi suất trong dài hạn, bình ổn tỷ giá.
KẾT LUẬN CHƢƠNG BA
Trên cơ sở những phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ
phần than Mông Dương, chương 3 của khóa luận đã nêu ra một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty.
Phần đầu của chương là định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Phần chính của chương là những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
được nêu ra gắn liền với những tồn tại, hạn chế đã được nêu ở cuối chương 2. Và cuối
cùng là một số đề xuất, kiến nghị đối với Nhà nước để các giải pháp được thực hiện.
Trên đây là một số giải pháp mà em đưa ra rất mong được công ty quan tâm và
xem xét thực hiện để hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty ngày càng được tốt
hơn.
KẾT LUẬN CHUNG
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế và xu thế hội nhập mạnh mẽ
hiện nay, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ngày càng là mục tiêu trước mắt
và lâu dài cần đạt tới của tất cả các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động giúp các nhà phân tích tài chính có cái
nhìn toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động ở công ty từ đó có thể
đưa ra các quyết định, chính sách đúng đắn nhằm nâng cao lợi nhuận. Không nằm
ngoài mục đích trên, bằng việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng tài sản lưu động,
phần nào đã đưa ra một số nhận xét về điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó
đề ra một số giải pháp trong các năm tới.
Công ty cổ phần than Mông Dương là một công ty lớn, có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thời gian dài, dù có nhiều thuận lợi, ưu điểm trong việc sử dụng
nguồn tài sản lưu động nhưng trong những năm gần đây lợi nhuận có phần giảm sút,
hiệu quả hoạt động không được cao. Công ty cần chú trọng hơn vào nguồn tài sản lưu
động và áp dụng các giải pháp kiến nghị trên là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Tuy nhiên do sự hạn chế hiểu biết, thiếu kinh nghiệm thực tế và thời gian có
hạn nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện
hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp ích cho công việc sắp tới. Một lần nữa
em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn Th.S Vũ Lệ Hằng đã giúp
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Phƣơng
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1.Phụ lục 01. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012
2.Phụ lục 02. Bảng cân đối kế toán thu gọn giai đoạn 2010 – 2012
3. Phụ lục 03. Bảng cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2010 – 2012
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – GSTS Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn
Trọng Cơ - Học viên tài chính, Nhà xuất bản Tài Chính.
2. Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào – Trường
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa Ngân Hàng-Tài Chính, Nhà xuất bản Lao Động nam
2004.
3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn ĐÌnh Kiệm, Th.S Bạch Đức
Hiển, Nhà xuất ban Tài Chính.
4. Quản trị tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Hải Sản (2000), NXB Thống Kê, Hà Nội
5. Website Tập Đoàn Công Nghiệp Than Khoáng Sản Việt Nam – vinancomin.vn
Khoang-san-Viet-Nam-phan-khoi-tu-tin-buoc-sang-nam-2012-voi-quyet-tam-moi-
854.html
6. Báo nangluongvietnam.vn
phat-trien-nganh-than-nam-2013.html
7. Báo vnexpress.net
cho-vay-o-12-15-mot-nam-2722771.html
8. Báo vietpaper.com.vn
9. website www.mongduongcoal.com
Thang Long University Library
1.Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
2010 2011 2012 +/-
Tỷ lệ
(%)
+/-
Tỷ lệ
(%)
DTT 1.247.564 1.501.326 1.568.359 253.762 20,34 67.033 4,46
GVHB 1.039.336 1.291.393 1.400.128 252.057 24,25 108.735 8,42
Lợi nhuận
gộp
208.228 209.933 168.231 1.705 0,82 (41.702) (19,86)
DT HĐTC 10.837 17.935 4.010 7.098 65,50 (13.925) (77,64)
Chi phí tài
chính
9.119 31.663 42.290 22.544 247,22 10.627 33,56
Trong
đó:CPLV
9.119 31.663 42.290 22.544 247,22 10.627 33,56
Chi phí BH 16.462 21.611 23.476 5.149 31,28 1.865 8,63
Chi phí
QLDN
93.555 86.340 82.599 (7.215) (7,71) (3.741) (4,33)
LN từ HĐKD 99.930 88.254 23.876 (11.676) (11,68) (64.378) (72,95)
Lợi nhuận
khác
5.813 13.853 12.082 8.040 138,31 (1.771) (12,78)
Tổng
LNKTTT
105.743 102.108 35.958 (3.635) (3,43) (66.150) (64,78)
CP thuế
TNDN
26.819 24.940 9.763 (1.879) (7,01) (15.177) (60,85)
LNST 78.924 77.168 26.195 (1.756) (2,22) (50.973) (66,05)
Nguồn: Số liệu từ bảng báo cáo tài chính
2.Bảng cân đối kế toán thu gọn giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
2010 2011 2012 +/-
Tỷ lệ
(%)
+/-
Tỷ lệ
(%)
A.Tài sản ngắn
hạn
471.437 215.347 149.951 (256.090) (54,32) (65.396) (30,37)
I. Tiền và TĐT 164.208 44.882 3.924 (119.326) 72,67 (40.958) (91,26)
III. Phải thu
ngắn hạn
270.241 135.865 84.990 (134.376) (49,72) (50.875) (37,45)
IV. Hàng tồn
kho
36.916 32.762 56.236 (4.154) (11,25) 23.474 71,65
V. TSNH khác 72 2.597 4.801 2.525 3506,94 2.204 84,87
B. Tài sản dài
hạn
392.654 545.204 777.684 152.550 38,56 232.480 42,64
I. Phải thu dài
hạn
5.301 6.177 6.904 876 16,53 727 11,77
II. Tài sản cố
định
363.369 508.439 738.320 145.070 40,00 229.881 45,21
1. TSCĐ hữu
hình
286.817 324.842 609.778 38.025 13,26 284.936 87,72
4. CP
XDCBDD
76.552 183.597 128.542 107.045 139,83 (55.055) (29,99)
IV. ĐTTC dài
hạn
21.820 21.799 21.799 (21) (0,09) 0 0
V. TSDH khác 2.164 8.789 10.661 6.625 306,15 1872 21,30
TỔNG TÀI
SẢN
864.091 760.551 927.635 (103.540) (11,98) 167.084 21,97
A. Nợ phải trả 691.370 560.472 715.939 (130.898) (18,88) 155.467 27,74
I. Nợ ngắn hạn 545.727 355.072 229.081 (190.655) (34,94) (125.991) (35,48)
II. Nợ dài hạn 145.643 205.400 486.858 59.757 41,03 281.458 137,03
B. Vốn chủ sở
hữu
172.721 200.079 211.696 27.358 15,84 11.617 5,81
TỔNG
NGUỒN VỐN
864.091 760.551 927.635 (103.540) (11,98) 167.084 21,97
Thang Long University Library
3. Bảng cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính : %
Chỉ tiêu Năm 2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
A. Tài sản ngắn hạn 54,56 28,41 16,16 (26,15) (12,25)
I. Tiền và tương đương
tiền
19,00 5,90 0,42 (13,10) (5.48)
III. Các KPT ngắn hạn 31,27 17,88 9,16 (13,39) (8,72)
IV. Hàng tồn kho 4,27 4,31 6,06 0,04 1,75
V. Tài sản ngắn hạn khác 0,02 0,34 0,52 0,32 0,18
B. Tài sản dài hạn 45,44 71,59 83,84 26,15 12,25
I. Các KPT dài hạn 0,61 0,81 0,75 0,20 (0,06)
II. Tài sản cố định 42,05 66,75 79,59 24,70 12,84
1. Tài sản cố định hữu
hình
33,20 42,75 82,59 9,55 39,84
4. Chi phí XDCBDD 8,85 24,00 17,41 15,15 (6,59)
IV. Các khoản ĐTTC dài
hạn
2,53 2,87 2,35 0,34 (0,52)
V. Tài sản dài hạn khác 0,25 1,15 1,15 0,90 0
TỔNG TÀI SẢN 100 100 100 - -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17964_8422.pdf