PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hoạt động quản lý nguồn nhân lực. Xây dựng được một chế độ tiền lương có tính cạnh tranh là điều hết sức quan trọng đối với việc thu hút và lưu giữ nhân tài, tăng thêm sự đồng lòng của nhân viên đối với tổ chức, từ đó tạo cơ sở vững chắc để doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Như vậy tiền lương và việc áp dụng các hình thức trả lương là một nhân tố quyết định sự hiệu quả của các hoạt động của doanh nghiệp.
Ở nước ta hiện nay hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian đang được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp đó, nếu hình thức trả lương hợp lý sẽ tạo động lực cho người lao động, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí. Ngược lại hình thức trả lương không hợp lý sẽ khiến họ không thoã mãn về tiền lương họ nhận được, từ đó họ sẽ không nhiệt huyết để tăng năng suất, không tiết kiệm vật tư, làm tổn thất chi phí, gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại công ty thuốc lá Bắc Sơn, tôi nhận thấy ở công ty đã xây dựng được một quy chế trả lương quy củ và bài bản. Tuy nhiên các hình thức trả lương mà công ty áp dụng vẫn tồn tại một số nhược điểm nhất định mà chúng ta cần giải quyết để có thể trả lương một cách hợp lý, đúng đắn và có hiệu quả hơn. Với những lý do đưa trên cùng với kiến thức đã học em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty thuốc lá Bắc Sơn” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích, phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian nên đề tài tập trung nghiên cứu về hình thức trả lương tại Công ty thuốc lá Bắc Sơn năm 2008, các số liệu thu thập từ phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính của công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập chung nghiên cứu vấn đề về các hình thức trả lương trong công ty thuốc lá Bắc Sơn.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, luận giải khá toàn diện về các hình thức trả lương cùng với thực trạng trả lương trong công ty thuốc lá Bắc Sơn, từ đó chuyên đề đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác trả lương trong công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề áp dụng một số phương pháp như biểu bảng, thống kê, tổng hợp, phân tích làm rõ công tác trả lương tại Công ty thuốc lá Bắc Sơn và sử dụng số liệu trong bảng tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh cuối năm, các số liệu tổng hợp của phòng tổ chức hành, phòng kế toán của Công ty thuốc lá Bắc Sơn.
4. Nội dung nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng về các hình thức trả lương tại công ty thuốc lá Bắc Sơn.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương trong công ty thuốc lá Bắc Sơn.
74 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3794 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty thuốc lá Bắc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trả lương trong công ty chúng ta nên xem xét từng thành phần cấu tạo nên tiền lương của cán bộ, công nhân viên trong công ty thuốc lá Bắc Sơn sau.
2.2.2.1. Tiền lương theo chế độ (TLcđ) của công ty.
Trong công ty vấn đề công tác tiền lương không những được cán bộ công nhân viên quan tâm mà ban lãnh đạo công ty cũng rất chú trọng. Hiện nay trong điều kiện tự chủ sản xuất kinh doanh công tác tiền lương được công ty mở rộng đường lối nhưng vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc của Đảng và Nhà Nước. Các hình thức tiền lương đang được áp dụng trong công ty gồm:
- Hình thức trả lương thời gian: Dùng để trả cho những người lao động thuộc khối gián tiếp bao gồm các bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tượng khác không thực hiện trả lương khoán.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm, khoán: Dùng để trả công cho những người lao động thực hiện có mức sản phẩm, doanh thu hoặc khối lượng phục vụ trực tiếp cho cá nhân tập thể.
* Hình thức trả lương thời gian.
Công ty thuốc lá Bắc Sơn áp dụng chế độ trả lương theo thời gian để trả lương tháng cho lao động quản lý - phục vụ trong công ty mình để phù hợp với việc áp dụng hình thức trả lương này.
Lao động quản lý - phục vụ ở Công ty thuốc lá Bắc Sơn bao gồm:
+ Cán bộ lãnh đạo: Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng, Phó phòng.
+ Những người lao động làm các công việc theo chuyên môn, nghiệp vụ
+ Các nhân viên khác: nhân viên y tế, bảo vệ, lái xe...
Biểu 2.2. Ví dụ về trả lương theo thời gian của một số chức danh trong công ty thuốc lá Bắc Sơn.
STT
Chức danh
Hệ số cấp bậc CV
1
Trưởng phòng, Quản đốc phân xưởng
Ngạch Chuyên viên,Kỹ Sư
Tối đa KS 8, HS= 4,51
Ngạch Cán sự, Kỹ thuật viên
Tối đa CS. 12+ 10 %, HS=4,28
2
Phó phòng, phó quản đốc, trưởng ca
2.1
Ngạch Chuyên viên, Kỹ sư
Tối đa KS 7, HS= 4,2
2.2
Ngach cán sự, Kỹ thuật viên
Tối đa CS 12+ 5 %, HS=4,08
3
Nhân viên quản lý kinh tế,kỹ thuật
Phòng TC-KT, KH-VT,TC-HC,TT-TT, Kỹ thuật
KCS, Cơ Điện
3.1
Ngạch chuyên viên, kỹ sư
Tối đa KS 6, HS= 3,89
3.2
Ngạch Cán sự, Kỹ thuật viên
Tối đa CS 7, HS=3,7
3.3
KH-VT định biên 1 LĐ
CS 12, HS=3,89
4
Thủ Quỹ
Tối đa VT 12, HS=3,33
5
Phòng KH-VT:
N/viên tiếp liệu
Tối đa CS10, HS=3,51
6
Thủ kho
6.1
Vật tư và Cơ khí
Tối đa CS10, HS=3,51
6.2
Thành phẩm, Nguyên liệu
Tối đa CS9, HS=3,32
7
Nhân viên kiểm nghiệm các PX, Pha hương liệu,Lò men
7.1
Nhân viên kiểm nghiệm các PX, Pha hương liệu..
Hệ số lương =2,75
7.2
Nhân viên kiểm tra NL, VT đầu vào, KT PX
Hệ số lương =2,94
7.3
CN vận hành lò men
Hệ số lương =2,65
Nguồn: Quy chế trả lương của công ty thuốc lá Bắc Sơn.
- Tiền lương của lao động quản lý - phục vụ được tính như sau:
TLmin * H
T =
Ncd
Ltg = T * Ntt
Trong đó:
T: Giá trị một ngày công.
Ltg: tiền lương mỗi lao động quản lý - phục vụ nhận được
H: Hệ số cấp bậc công việc.
TLmin: Mức lương tối thiểu (560.000đồng)
Ncd: Số ngày công chế độ (24 ngày)
Ntt: Số ngày công thực tế.
Đối với cán bộ giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp thì hệ số lương (H) dựa trên tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành thì hệ số lương (H) tương ứng với các ngạch theo tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn.
Để có thể hiểu rõ hơn việc trả lương của công ty cho cán bộ công nhân viên trong công ty chúng ta xét một ví dụ cụ thể sau: Tháng 12 năm 2008 cô Hà Thị Tuyết Nhung là công nhân vận hành lò men có hệ số cấp bậc công việc H = 2,65, có số ngày công thực tế Ntt = 26 ngày. Vậy tiền lương của cô Hà Thị Tuyết Nhung sẽ là.
540.000 * 2,65
T = = 59.625 đồng.
24
Ttg = 59.625 * 26 = 1.550.250 đồng.
Tiền lương cơ bản của cô Hà Thị Tuyết Nhung nhận được trong tháng 12 năm 2008 là 1.550.250 đồng.
Tương tự như vậy đối với các chức danh khác của công ty ta cũng áp dụng tương tự để tính tiền lương theo thời gian mà họ nhận được.
Điều mà chúng ta nhận thấy rõ nhất điều quyết định đến tiền lương theo thời gian đó chính là số ngày công thực tế của người lao động. Công ty đã theo dõi ngày công của người lao động thông qua bảng chấm công. Số ngày thực tế của từng người được xác định dựa vào bảng chấm công. Việc chấm công do các trưởng phòng ban đảm nhiệm. Cuối tháng các bộ phận phải gửi bảng chấm công về phòng tài chính kế toán, căn cứ vào đó kế toán tiền lương tính ra số tiền phải trả cho từng người trong tháng.
Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian đó là cách tính đơn giản rõ ràng, dễ hiểu chỉ căn cứ vào số ngày công và hệ số cấp bậc công việc của người lao động. Ngoài ra với việc tính tiền lương dựa vào số ngày công cũng khuyến khích nhân viên đi làm đầy đủ vì họ nhận thấy số tiền được lĩnh liên quan trực tiếp đến số ngày họ đi làm.
Nhược điểm: Do công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian nên nó vẫn còn tồn tại một nhược điểm là chưa gắn mức độ đóng góp của người lao động với việc hoàn thành một công việc. Người lao động chỉ đi làm để tính ngày công còn hiệu quả làm việc trong một ngày đó thì vẫn chưa đảm bảo hay nói chính xác hơn đó là thời gian của họ không giành hết cho công việc. Đây cũng là điểm yếu của hình thức trả lương theo thời gian mà mỗi công ty áp dụng đều gặp phải. Việc đề xuất các giải pháp để giải quyết được vấn đề này đang là điều mà nhà quản lý trong công ty đang suy nghĩ. Làm sao để có biện pháp giảm thiếu được tâm lý không quan tâm đến hiệu quả của công việc. Ngoài việc quan tâm đến sự chú ý của người lao động đối với hiệu quả công việc chúng ta còn thấy một nhược điểm nữa trong hình thức trả lương theo thời gian trong các công ty nhà nước đó là việc gắn tiền lương với thâm niên công tác, tăng lương theo kiểu “đến hẹn lại lên” đã làm cho tiền lương không trở thành động lực khuyến khích cán bộ, công chức nâng cao hiệu quả, chất lượng của công việc, gây nên sự bất bình đẳng giữa người làm nhiều, người làm ít. Tác dụng khuyến khích vật chất, vai trò đòn bẩy của tiền lương bị hạn chế.
* Trả lương theo sản phẩm.
Do đặc thù của công ty là sản xuất thuốc lá. Nên cần một số lượng lớn công nhân trực tiếp sản xuất trong các phân xưởng, ngoài ra còn có các nhân viên phục vụ đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty, nhân viên bán hàng, bỏ mối, quản lý tuyến của công ty. Do đó ngoài hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho nhân viên quản lý - phục vụ thì Công ty thuốc lá Bắc Sơn còn áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm để áp dụng cho các đối tượng khác trong công ty. Tuỳ thuộc vào đối tượng trả công mà hiện nay công ty đang áp dụng 3 hình thức trả công theo sản phẩm khác nhau. Đó là trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân, trả lương theo sản phẩm tập thể, trả lương khoán.
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Công nhân sản xuất là những người lao động làm việc độc lập. Do công việc của họ có thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, nên sản phẩm sản xuất ra có thể được kiểm tra và nghiệm thu. Vì vậy, công ty đã áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân với công nhân sản xuất. Lương sản phẩm cho công nhân sản xuất được xác định phụ thuộc vào số sản phẩm thực tế được sản xuất ra và nghiệm thu. Tại các phân xưởng sản xuất, tổ trưởng phân xưởng sản xuất theo dõi và ghi lại sản lượng thực tế cùng với đơn giá của mỗi loại, cuối tháng tập hợp số liệu. Nhân viên thống kê phân xưởng sẽ tính lương cho từng công nhân.
+ Tiền lương của công nhân sản xuất được tính như sau:
TLmin * Hi Ti
Ti = và ĐGi =
N Qi
Trong đó:
Ti : Tiền lương cấp bậc của công việc thứ i
TLmin: Mức lương tối thiểu (560.000đ)
Hi: Hệ số cấp bậc công việc thứ i.
N: Số ngày công theo quy định (24 ngày)
ĐGi: Đơn giá sản phẩm công việc i
Qi: Mức sản lượng của công việc i
+ Cuối cùng chúng ta tính lương cho công nhân trong công ty theo công thức sau:
Trong đó:
Tsp : Tiền lương mỗi công nhân sản xuất nhận được.
ĐGi : đơn giá sản phẩm công việc i
Qtt: số lượng sản phẩm thực tế ở công việc i
n: số công đoạn mà công nhân tham gia.
Biểu 2.2. Ví dụ đơn giá trả lương phân xưởng bao mềm.
STT
Tên công việc
HSL
MSL
MLĐ
ĐGLSP
(Bao)
(Đ/Bao)
I
Định mức sản lượng bao/công
1
Đóng bao 10,12,20...điếu ĐL
2,22
380
1
131,45
2
Đóng bao 20,10 điếu
thuốc đen các loại không BK
2,22
900
1
55,50
3
Đóng bao thủ công 20,10 điếu
1
thuốc đen các loại có BK
2,22
700
1
71,36
4
Win điếu to và tương đương
2,22
22
1
2.270,5
5
Bóc bao thuốc có ĐL
2,22
1.500
1
33,30
Bóc bao thuốc không có ĐL
2,22
2.000
1
24,98
6
Đóng dấu nhãn bao máy tự chế
2,22
18.000
1
2,78
Nguồn: Quy chế trả lương của công ty thuốc lá Bắc Sơn.
Ví dụ Anh Cao Văn Thành làm việc trong phân xưởng bao mềm của công ty, có công việc là đóng dấu nhãn bao máy tự chế nên hệ số cấp bậc công việc là H = 2,22, sản lượng trong tháng 12 năm 2009 của anh Cao Văn Thành q = 380.570 . Tính tiền lương của anh Cao Văn Thành.
Tiền lương cấp bậc công việc của anh Cao Văn Thành là.
2,22 * 540.000
T = = 49.950 đồng
24
Đơn giá tiền lương của công việc đóng dẫu nhãn bao máy tự chế do anh Thành đảm nhiệm là.
49.950
ĐG = = 2,78 đồng/bao
18.000
Vậy tiền lương của anh Cao Văn Thành nhận được trong tháng 12 năm 2008 là.
Lsp = 2,78 * 380.570 = 1.057.984 đồng.
Ưu điểm của hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân theo ghi nhận của những người công nhân là họ dễ dàng tính được số tiền mà mình nhận được trong một tháng chỉ cần dựa vào số sản phẩm mà họ sản xuất ra. Tiếp theo họ nhận thấy là trả lương theo sản phẩm khuyến khích họ tăng năng suất lao động để có thể tăng sản lượng và dẫn đến số tiền mà họ nhận được cao hơn.
Tuy nhiên cái gì cũng có nhược điểm của nó. Đối với chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân do người lao động chỉ chú tâm đến việc tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm hơn. Do đó hao phí bỏ vào một sản phẩm sẽ giảm đi. Chất lượng của sản phẩm sẽ không đảm bảo. Dẫn đến tình trạng có nhiều sản phẩm kém chất lượng. Ngoài ra do việc chỉ quan tâm đến sản phẩm đầu ra lên các nguyên liệu, thiết bị để tạo ra sản phẩm cũng không làm họ bận tâm. Do đó việc tiết kiệm nguyên liệu hay bảo đảm an toàn cho thiết bị đều bị bỏ qua.
- Trả lương khoán. Đây là hình thức được áp dụng cho nhân viên đời sống của công ty thuốc lá Bắc Sơn. Nguyên nhân của việc này là do khó xác định mức lao động làm việc trong khối nhà ăn của công ty. Do số xuất ăn không đồng đều qua các ngày có thể có ngày có nhiều đôi khi lại không có mấy. Ngoài ra việc trả lương khoán cho những người làm việc trong nhà ăn của công ty làm cho công ty dễ quản lý hơn việc trả lương cho mọi người trong đó.
Biểu 2.2. Giao khoán công việc cho nhân viên phục vụ trong nhà ăn
STT
Mức phục vụ
Công
2
Cơm khách
2.1
Số xuất ăn < 6 xuất
0.5
2.2
Số xuất ăn từ 6 đến < 14 xuất
0.8
2.3
Số xuất ăn từ 14 đến < 18 xuất
1.0
2.4
Số xuất ăn từ 18 đến < 27 xuất
1.5
2.5
Kể từ 27 xuất trở lên tính quy đổi
18 xuất /công
18x/c
3
Cơm hội nghị
30 x/c
4
Phở thường
50 x/c
5
Phở khách(có chế biến thức ăn ngoài)
24 x/c
6
Mức phục vụ cơm ca+khách thường
50 x/c
Mức Bồi dưỡng hiện vật
7
Chè đỗ đen đá,sen dừa đá hoặc
150 x/c
Chè nóng các loại mùa đông
8
Chế biến đồ ăn mặn,giải khát đơn giản
200 x/c
9
Ăn hoa quả:dưa,đu đủ,cam...
350 x/c
Hệ số cấp bậc công việc của nhân viên làm việc trong khối nhà ăn là 2,39
Nguồn: Quy chế trả lương của công ty thuốc lá Bắc Sơn
Căn vào bảng chấm công hàng tháng đội trưởng tổng hợp số công quy đổi của mỗi công nhân. Dựa trên số công quy đổi đó tính tiền lương thực lĩnh của mỗi người trong nhà ăn.
TLmin * H
T = và TLcn = T * C
N
Trong đó:
T: Giá trị một ngày công.
TLcn: Tiền lương của công nhân nhận được
TLmin: Tiền lương tối thiểu (560.000đ)
H: Hệ số cấp bậc công việc.
N: Số ngày công quy định (24 ngày)
C: Số công quy đổi.
. Ví dụ chị Nguyễn Thị Tám làm việc trong nhà ăn của công ty thuốc lá Bắc Sơn có tổng số công quy đổi trong tháng 12 là C = 20 công. Vậy số tiền mà chị được lĩnh trong tháng 12 năm 2008 là.
2,39 * 540.000
TL = * 20 = 1.075.500 đồng
24
Ưu điểm: Việc trả lương theo lương khoán có ưu điểm là dễ tính toán, người lao động chỉ cần căn cứ vào số công quy đổi của mình là có thể tính được số tiền mà mình được lĩnh trong tháng, ngoài ra đảm bảo phân phối công bằng cho người lao động. Ai làm nhiều được hưởng nhiều, ai làm ít được hưởng ít. Ngoài ra do việc trả lương như vậy đã khuyến khích mức độ hăng hái hoàn thành công việc của người lao động.
Tuy nhiên việc trả lương khoán có nhược điểm đó là số tiền mà người lao động nhận được không ổn định. Vì người lao động trong công ty có thể không ăn trong nhà ăn của công ty mà họ có thể ăn ngoài. Hoặc trong một tháng không có hội nghị hay hội họp gì thì số công quy đổi của họ rất ít. Do đó để bảo đảm thực hiện được tốt công tác trả lương khoán này là phải đảm bảo công việc cho người lao động.
- Trả lương theo sản phẩm tập thể.
Do công ty sản xuất thuốc lá, nên có nhiều loại máy móc hoạt động theo một dây chuyền khép kín. Nên nếu trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân sẽ dẫn đến tình trạng người lao động làm việc không ăn khớp với nhau và cuối cùng là số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra không đảm bảo. Vì vậy công ty quyết định áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể cho một số bộ phận trong phân xưởng bao mềm, phân xưởng bao cứng, phân xưởng sợi của công ty thuốc lá Bắc Sơn
Đơn giá của sản phẩm tập thể được tính.
TLmin* (H * L)
Ti =
N
∑ Ti
Và ĐG tổ =
Q
Trong đó:
Ti: Tiền lương cấp bậc công việc i
ĐGtổ: Đơn giá của cả tổ.
TLmin: Tiền lương tối thiểu
H: Hệ số cấp bậc công việc của người thứ i trong tổ
L: Mức lao động của công việc thứ i
Q: Mức sản lượng chung của cả tổ.
N: Số ngày công quy định (24 ngày)
n: Số người trong tổ.
Tiền lương của tổ nhận được là:
TL tổ = ĐG tổ * Qtt.
Trong đó:
TLtổ: Tiền lương của cả tổ.
Qtt: Sản lượng thực tế của cả tổ.
Tiền lương của mỗi người trong tổ được phân chia lại theo cách sau:
Sau khi nhận được số tiền lương trả cho cả tổ, thị họ tiến hành phân phối số tiền lương cho các thành viên trong tổ như sau:
Do các thành viên trong tổ cùng làm trong một ca và thời gian làm việc như nhau do đó chúng ta không cần áp dụng biện pháp phân phối lương của công nhân theo hệ số phân phối hay hệ số giờ phân phối mà chúng ta chỉ cần tính tiền lương của người lao động trong tổ theo công thức sau:
Ti
ĐGi =
Q
Trong đó:
ĐGi: Đơn giá của người thứ i trong tổ
Q: Sản lượng của tổ
Ti: Tiền lương cấp bậc công việc do người thứ i
Tiền lương của người thứ i là:
TLi = ĐGi * Qtt.
Trong đó:
TLi: Số tiền mà người lao động trong tổ nhận được.
Qtt: Sản lượng thực tế của cả tổ.
Biểu 2. Ví dụ về trả lương theo sản phẩm tập thể của phân xưởng bao mềm
STT
Tên công việc
Lương 1 công
HSCV
MSL
MLĐ
ĐG
II.
Định mức sản lượng bao/ca
1
Máy cuốn IJ
30.000
1.1
Sửa chữa
35887,5
3,19
0.5
1.20
1.2
Dẫn chính
71550
3,18
1
2.39
1.3
Dẫn phụ
59625
2,65
1
1.99
1.4
Phụ máy còn lại
149850
2,22
3
5.00
Cộng
5.5
10.56
2
Máy U2L
28.500
2.1
Sửa chữa
35887,5
3,19
0.5
1.26
2.2
Dẫn chính
65475
2,91
1
2.30
2.3
Dẫn phụ,BK tút
119250
2,65
2
4.18
2.4
Phụ máy
374625
2,22
7.5
13.14
2.5
Nhập kho
9990
2,22
0.2
0.28
Cộng
11.2
21.16
3
Máy cuốn C7 thuốc không đầu lọc
13.000
13000
3.1
Sửa chữa
35887
3,19
0.5
2.76
3.2
Dẫn chính
71550
3,18
1
5.50
3.3
Phụ máy
99900
2,22
2
7.68
Cộng
3.5
15.95
Nguồn: Quy chế trả lương của công ty thuốc lá Bắc Sơn.
Để làm rõ hơn ta xem xét một trường hợp cụ thể sau: Trong tháng 12 năm 2008 sản lượng sản xuất ra của phân xưởng bao cứng là.
Biểu: Sản lượng của phân xưởng bao cứng tháng 12 năm 2008.
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Máy cuốn IJ
Máy bao U2L
Bao tay
Tổng sản lượng nhập kho
AROMA12 điếu
Bao
3020
3020
PACIFIC (bao mềm)
Bao
450.460
450.460
450.460
BLUESKY
Bao
16.740
16.740
16.740
BẮC SƠN
Bao
178.410
141.890
141.890
SÔNG CẦU
Bao
32.380
32.380
32.380
Cộng
Bao
677.990
467.200
177.290
644.490
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty thuốc lá Bắc Sơn.
Anh Nguyễn Văn Trung làm việc trong phân xưởng bao cứng, làm công việc dẫn chính ở máy cuốn IJ. Trong tháng 12/2008 sản lượng của máy cuốn IJ là 677.990 bao do đó số tiền mà cả tổ anh nhận được sẽ là.
TLtổ = 10,56 * 677.990 = 7.159.574 đồng.
Sau khi tổ anh được lĩnh số tiền đó họ sẽ tiến hành phân phối cho mọi người trong tổ theo đơn giá của mỗi người trong tổ. Như vậy anh Nguyễn Văn Trung sẽ nhận được số tiền trong tháng 12/2008 là.
TL1 = 2,39 * 677.990 = 1.620.396 đồng.
Tương tự như vậy có thể tính được số tiền mà mỗi người nhận được trong tổ của anh Nguyễn Văn Trung.
Đối với hình thức trả lương theo tập thể mà công ty đang áp dụng đã khuyến khích được người lao động quan tâm đến kết quả của cả tổ nhóm, tạo sự gắn kết và đồng đều trong hoạt động. Do tiền lương của mỗi người phụ thuộc vào năng suất của cả nhóm. Ngoài ra với việc làm việc trong tổ nhóm như vậy, sẽ làm cho cán bộ công nhân quan tâm đến nhau nhiều hơn. Và từ đó sẽ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và năng suất lao động tăng lên.
Nhưng nhược điểm cố hữu của làm việc theo tổ, nhóm đó là kết quả cuối cùng mà người lao động lại không chỉ phụ thuộc vào bản thân họ mà phụ thuộc vào cả tổ, nhóm do đó không khuyến được sự tăng năng suất cá nhân của mỗi người. Đây cũng là vẫn đề mà người làm công tác tiền lương trong công ty quan tâm. Việc làm cách nào mà người lao động trong tổ nhóm có động lực để tăng năng suất cá nhân mà không ảnh hưởng đến hoạt động của cả nhóm.
*Nhận xét chung về hình thức trả lương theo sản phẩm của công ty thuốc lá Bắc Sơn.
- Những điểm mạnh trong hình thức trả lương theo sản phẩm là:
Làm cho mỗi người lao động vì lợi ích vật chất mà quan tâm đến việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch được giao. Vì hình thức lương sản phẩm căn cứ trực tiếp vào số lượng, chất lượng sản phẩm của mỗi người sản xuất ra để tính lương nên nó có tác dụng khuyến khích người công nhân tích cực sản xuất, tận dụng thời gian làm việc tăng năng suất.
Khuyến khích người công nhân quan tâm đến việc nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và lao động, tích cực sáng tạo và áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến. Khi thực hiện trả lương theo sản phẩm, công nhân phải phấn đấu để thường xuyên đạt và vượt mức các định mức lao động đề ra, do đó họ không đơn thuần dựa vào sự lao động hết sức mình, tận dụng thời gian làm việc mà phải cố gắng học tập để không ngừng nâng cao trình độ văn hóa khoa học kỹ thuật thì mới có thể dễ dàng tiếp thu nắm vững và áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến. Hơn nữa còn phải biết tìm tòi suy nghĩ để phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Có như vậy thì sản phẩm làm ra sẽ tăng và sức lao động sẽ giảm xuống.
Khi công ty áp dụng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị sản xuất nhất định. Phải củng cố kiện toàn tổ chức sản xuất, kỹ thuật sản xuất, tổ chức lao động đảm bảo cho quá trình sản xuất được cân đối hợp lý. Trong quá trình thực hiện do năng suất lao động của công nhân tăng, nhiều vấn đề mới đặt ra cần phải giải quyết như cung cấp nguyên vật liệu đúng quy cách chất lượng, kịp thời gian. Kiểm tra nghiệm thu được chính xác chất lượng sản phẩm. Điều chỉnh lại lao động trong dây chuyền sản xuất. Thống kê thanh toán tiền lương nhanh chóng chính xác, đúng kỳ hạn v.v... Các vấn đề đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, tiền lương của công nhân nên họ rất quan tâm phát hiện và yêu cầu giải quyết. Bất kỳ một hiện tượng nào vi phạm đến kỹ thuật công nghệ và chế độ phục vụ công tác, người công nhân không những tìm cách khắc phục kịp thời mà còn tích cực đề phòng những khuyết điểm có thể xảy ra. Đồng thời đấu tranh chống những hiện tượng tiêu cực, làm việc thiếu trách nhiệm trong cán bộ quản lý và công nhân sản xuất.
Củng cố và phát triển mạnh mẽ phong trào thi đua XHCN, xây dựng tác phong thái độ lao động XHCN. Phong trào thi đua phát triển là do ý thức giác ngộ XHCN và trình độ văn hóa kỹ thuật của công nhân, do năng suất lao động mà có. Muốn thi đua được duy trì thường xuyên liên tục thì phải bồi dưỡng bằng vật chất mới có tác dụng. Trả lương theo sản phẩm là phương tiện tốt để thực hiện yêu cầu đó. Động viên thi đua liên tục và mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng đắn chế độ tiền lương tính theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ được hai mặt khuyến khích bằng lợi ích vật chất và động viên tinh thần để thúc đẩy và phát triển sản xuất.
Điều tiếp theo mà công ty đã làm được đó là đã xây dựng được một hệ thống định mức kỹ thuật lao động làm cơ sở cho công tác tiền lương theo sản phẩm, đã thực sự gắn tiền lương với hao phí của người lao động và hiệu quả sử dụng lao động.
- Tuy nhiên nhìn một cách chi tiết thì trả lương bằng cách này cho người lao động còn tồn tại một số nhược điểm sau:
Trả lương theo sản phẩm có thể dẫn đến tình trạng người lao động ít quan tâm đến đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nhiều trường hợp người lao động không muốn làm công việc đòi hỏi trình độ lành nghề cao vì khó vượt mức lao động.
Công tác định mức lao động trong công ty chưa được chú trọng, chậm đổi mới cải tiến để phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh, có những định mức còn mang nặng tính áp đặt thiếu thực tế.
Công tác tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý máy móc, thiết bị chưa thực sự đi vào nhận thức sâu sắc và trở thành hành động cụ thể của cán bộ công nhân viên. Ngoài ra việc kiểm tra, giám sát, thống kê nghiệp thu sản phẩm còn thiếu chủ động.
2.2.2.2 Tiền lương theo năng suất.
Tiền lương theo năng suất là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào hiệu quả hoạt động của công ty. Quỹ tiền lương theo năng suất là quỹ tiền còn lại sau khi tổng quỹ tiền lương tháng trừ đi quỹ tiền lương theo chế độ.
Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho toàn nhân viên trong công ty . Công ty áp dụng hình thức trả lương này nhằm làm cho người lao động trong công ty hiểu được mối quan hệ giữa phần thù lao cho cá nhân, cho nhóm của họ với kết quả cuối cùng của công ty. Công ty áp dụng việc trả lương theo năng suất cho người lao động theo tháng, đợt và năm. Tùy theo thời điểm cần kích thích tăng năng suât mà người lao động trong công ty quyết định trả tiền lương theo năng suất cho người lao động
Công thức tính tiền lương theo năng suất (tiền lương phân phối lại):
TL*Hi*Mi
Ti =
N
TLns = Ti*K*ki
Trong đó:
TLns: Tiền lưong năng suất của người thứ i
H: Hệ số cấp bậc công việc của người thứ i
M: Hệ số công ty quy định cho công việc của người thứ i.
K: Hệ số phân phối lại.
ki: Hệ số thi đua của người thứ i
Đối với nhân viên bán hàng, bổ mối, ngoài công thức như trên còn tính thêm hệ số Kns với Kns được tính như sau:
Qtt
Kns =
Qđm.
Trong đó;
Kns: Tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu thực tế và doanh thu định mức.
Qtt: Doanh thu thực tế.
Qđm: Doanh thu định mức
Nhưng Kns tối đa không quá 1,2
* Xác định hệ số ki
Hệ số ki là hệ số thi đua theo chất lượng, mức độ hoàn thành công việc và việc chấp hành nội quy quy chế Công ty. Hệ số thi đua do các đơn vị tự bình xét và có báo cáo Công ty hoặc do Phòng tổ chức hành chính tổng hợp, Giám đốc phê duyệt, quy định như sau:
- Năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm: Trong tháng hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, công việc được giao thực hiện các định mức lao động chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu sản xuất trở lên, bảo đảm các định mức tiêu hao vật tư và chấp hành tốt các quy trình, quy phạm và nội quy của Công ty.
- Ngày giờ công lao động: Đảm bảo đủ ngày công trong tháng, giờ công trong ngày, chấp hành nhiệm vụ và làm thêm giờ theo sự phân công của phụ trách đơn vị.
- Vệ sinh công nghiệp, môi trường làm việc: Đảm bảo vệ sinh công nghiệp nơi làm việc, máy móc thiết bị luôn sạch sẽ, sắp xếp nơi làm việc gọn gàng, ngăn nắp khoa học. Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm khi phục vụ cơm ca, bồi dưỡng hiện vật, phục vụ khách… Vệ sinh nơi làm việc và khu vực theo yêu cầu của đơn vị và Công ty.
- Giữ gìn bảo vệ tài sản công ty: Có ý thức giữ gìn tài sản, trang bị của Công ty, thực hiện luân chuyển hàng hoá kịp thời, không làm hư hỏng hoặc để mất tài sản, không lấy cắp tài sản của Công ty và của cá nhân.
- Nếp sống văn hoá và trật tự nơi làm việc: Thực hiện nếp sống văn minh, đoàn kết tốt, không gây mất trật tự, cãi nhau trong khi làm việc, không tự ý bỏ vị trí làm việc hoặc tự ý uống diệu …trong giờ làm việc.
- Thực hiện công tác an toàn:Chấp hành tốt công tác an toàn và BHLĐ, thực hiện đầy đủ trang bị bảo hộ LĐ, thực hiện nghiêm công tác phòng chống cháy nổ và các mặt an toàn khác.
Những trường hợp sau đây bị giảm trừ hệ số thành tích
- Vi phạm kỷ luật có biên bản trở lên.
- Hịêu quả công việc thấp, tuỳ theo tính chất công việc, hạ từ một loại đến năm loại.
- Tiêu hao vật tư, nguyên liệu... quá định mức quy định.
- Trộm cắp tài sản của công hoặc của cá nhân.
- Vi phạm các tệ nạn xã hội: Ma tuý, mại dâm, chơi cờ bạc…
- Gây gổ đánh nhau, cãi nhau, gây mất trật tự trong Công ty.
- Ngủ gật, đùa cợt quá mức…. trong giờ làm việc, bỏ vị trí làm việc.
- Vi phạm quy trình công nghệ và các quy định về công tác an toàn.
- Để xẩy ra tai nạn lao động hoặc mất an toàn về phương tiện, tiền, hàng…
- Để xe máy, xe đạp hoặc vật tư, đồ dùng khác không đúng nơi quy định.
- Nghỉ việc tự do, đi muộn về sớm, tự ý ra ngoài cổng bảo vệ.
- Không thực hiện đúng trang bị bảo hộ lao động.
Sau khi tổng hợp đánh giá, tổ trưởng các phân xưởng, trưởng phòng các bộ phận sẽ đánh giá người lao động theo các loại sau.
Biểu : Xếp loại hệ sổ thành tích trong công ty thuốc lá Bắc Sơn.
Xếp loại
Hệ số ki
A
1,0
B
0,9
C
0,8
D
0,7
E
0,6
Dưới E
Tuỳ theo mức độ mà xác định ki
Nguồn: Quy chế trả lương của công ty thuốc lá Bắc Sơn.
* Ví dụ về trả lương theo năng suất của công ty thuốc lá Bắc Sơn.
Biểu: Ví dụ về trả lương theo năng suất của phòng tổ chức hành chính.
Với K = 0,73, ki = 1.
STT
Họ tên
H
M
HSPP
Công
Số tiền lĩnh
1
Trần Ngọc Thắng
4.60
1.55
6.20
21
1.261.187
2
Diêm Đăng Hoàn
4.19
1.5
5.80
21
1.111.720
3
Hoàng Đăng Dũng
3.89
1.26
4.20
21
866.982
4
Trịnh Bá Tụ
3.70
1.28
4.00
21
837.726
5
Đinh Xuân Tâm
3.25
1.22
3.40
21
701.348
6
Nguyễn Trọng Bình
3.25
1.22
3.40
21
701.348
7
Phạm Thị Thuý
2.70
1.18
2.70
21
563.554
Nguồn: Phòng hành chính tổ chức của công ty thuốc lá Bắc Sơn.
- Ưu điểm: Dễ tính toán vì người lao động có thể tính được số tiền lương mà mình có thể nhận được nếu biết hệ số K. Nâng cao thu nhập của người lao động. Gắn chặt tiền lương của người lao động với tình hình hoạt động của công ty. Mặt khác do người lao động thấy rằng lợi ích của Công ty cũng chính là lợi ích của họ, khiến họ hăng say lao động tạo ra nhiều sản phẩm với năng suất và chất lượng cao hơn, góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Nhược điểm: Trong công ty thuốc lá Bắc Sơn tuy đưa ra hệ số thi đua (ki) nhưng trên thực tế hầu như không sử dụng vì thường họ quy định ki = 1. Việc kiẻm tra giám sát không đựoc sát sao. Đây cũng là một điều mà công ty cần khắc phục để có thể hoàn thiện hơn công tác trả lương theo sản phẩm. Và hình thức phân phối của công ty có thể gây lên hiện tượng người lao động có hệ số lương thấp sẽ nhận được số tiền ít hơn những người làm trong lao động các phòng ban khi số tiền chênh lệch là lớn. Từ đó dễ gây ra hiện tượng bất mãn trong công ty làm cho người lao động trực tiếp trong công ty không làm hết khả năng của mình.
2.2.3. Một số quy định của công ty về trả lương cán bộ công nhân viên.
- Tiền lương cơ bản của người lao động theo quy định tại Nghị định số 205/NĐ-CP của Chính phủ là cơ sở để người lao động đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện các chế độ khác theo quy định của Pháp luật về lao động. Tiền lương theo cấp bậc công việc căn cứ vào yêu cầu thực tế của công việc đòi hỏi, bảo đảm sự tương quan giữa các công việc bộ phận, một số trường hợp có thể không trùng với hệ số lương cơ bản.
- Điều động lao động sang làm việc khác: Trường hợp do yêu cầu công tác người lao động được phân công sang làm công việc khác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì người lao động được hưởng hệ số mức lương của công việc mới được giao theo nguyên tắc “ Làm việc gì hưởng lương theo công việc đó”.
- Trường hợp cấp phó được giao giữ quyền cấp trưởng từ 1 tháng trở lên khi cấp trưởng đi vắng hoặc chưa có cấp trưởng thì người đó được hưởng hệ số bậc lương của cấp trưởng trong thời gian đó.
- Trường hợp đi học, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề.
+ Do yêu cầu công việc người lao động được Công ty cử đi học, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề thì được hưởng lương, thu nhập như chế độ của khối viên chức chuyên môn nghiệp vụ.
+ Các trường hợp đi học khác: Căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung cụ thể của từng đợt đi học do Giám đốc phê duyệt chế độ.
+ Trường hợp người lao động có nguyện vọng đi học, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề không theo nhu cầu của Công ty mà nghỉ không làm việc để đi học thì không được trả lương.
- Phụ cấp giữ chức vụ, kiêm nhiệm, phụ cấp trách nhiệm công tác quy định như sau:
+ Cấp trưởng phòng và tương đương hệ số phụ cấp = 0,4 mức lương tối thiểu
+ Cấp phó trưởng phòng và tương đương hệ số phụ cấp = 0,3 mức lương tối thiểu
+ Phụ cấp kiêm nhiệm Bí thư Đảng uỷ =10 % lương chức vụ, uỷ viên ban chấp hành. Đảng bộ hoặc bí thư chi bộ hệ số phụ cấp = 0,3 mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp trách nhiệm công việc = 0,3 mức lương tối thiểu: Áp dụng cho Trưởng ca, Đội trưởng. Phụ cấp trách nhiệm công việc = 0,1 mức lương tối thiểu: Áp dụng cho nhân viên quản lý theo tuyến bán hàng, tổ trưởng, thủ quỹ.
+ Các hệ số phụ cấp được nhân thêm với hệ số lương tháng( nếu có).
- Phụ cấp độc hại nguy hiểm = 0,1: Áp dụng đối với những người đang hưởng lương chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành và công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh làm nghề, công việc thang lương nhóm I đến làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm .
- Phụ cấp ca đêm:
+ Được thanh toán =30% lương cán bộ công nhân viên.
- Phụ cấp khác
+ Phụ cấp lưu động: mức phụ cấp = 0,2 áp dụng cho quản lý tuyến, lái xe, cán bộ công nhân viên khi đi công tác thị trường (nếu không hưởng chế độ công tác phí).
+ Phụ cấp khu vực : áp dụng cho nhân viên bán hàng bỏ mối, ở nơi có phụ cấp khu vực theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 5 tháng 1 năm 2006.
+ Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ: Theo quy định điều 21, tại Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2004.
Các chế độ phụ cấp khác(nếu có)thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Phụ nữ trong độ tuổi kinh nguyệt hàng tháng được tính thêm 2 giờ vệ sinh phụ nữ theo lương cơ bản có phụ cấp chức vụ (danh sách do Y tế cấp).
+ Phụ nữ có con nhỏ < 12 tháng, hàng ngày được tính thêm 1 giờ con bú theo lương cơ bản có phụ cấp chức vụ.
- Lương nghỉ lễ, phép hàng năm tính theo lương cơ bản có phụ cấp chức vụ.
- Thời gian thanh toán
+ Hàng tháng : Tạm ứng lương kỳ I vào thời gian từ ngày 12-15.
Thanh toán lương kỳ II vào thời gian từ ngày 1- 10 của tháng sau, riêng khối bán hàng chậm nhất vào ngày 22 (nếu ngày cuối trên trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì giảm trừ tương ứng).
- Chế độ tuần làm việc 44 giờ áp dụng cho lao động toàn Công ty, riêng lao động quản lý tuyến, quản lý đại lý, bỏ mối phòng TT-TT :Áp dụng chế độ tuần làm việc 48 giờ.
- Trả lương trong thời gian nghỉ ốm đau, con ốm, thai sản (có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền) theo quy định của luật Bảo hiểm Xã hội.
- Tiền lương trả cho thời gian ngừng việc:
+ Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì tiền lương ngừng việc của người lao động được trả 100% tiền lương hệ số 1 theo cấp bậc công việc đang đảm nhận, và thời gian
ngừng việc phải từ 1h (60 phút) trở lên.
+ Nếu do lỗi của người lao động, thì người lao động đó không được trả lương. Những người khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc có thời gian từ 1h (60phút) trở lên, thì được trả 70% tiền lương hệ số 1 theo cấp bậc công việc đang đảm nhận.
+ Nếu vì sự cố điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất kháng, tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc từ 2h (120 phút), thì được trả 70% tiền lương hệ số 1 theo cấp bậc công việc đang đảm nhận.
- Các phân xưởng sản xuất, phân xưởng cơ điện, phòng, đội có bộ phận phục vụ theo ca sản xuất hoặc theo ca trực; được thanh toán theo công thực tế hàng tháng, nhưng phải có bản giải trình công chi tiết kèm theo, riêng cán bộ quản lý nếu đi ca sản xuất thanh toán tối đa 26 công /tháng.
2.2.4 Nhận xét tổng thể về các hình thức trả lương trong công ty thuốc lá Bắc Sơn.
2.2.4.1 Hiệu quả đạt được.
Đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện là mục tiêu không ngừng của bất kỳ một nhà quản lý doanh nghiệp nào. Với số lượng cán bộ, nhân viên là 486 người, trong đó có cả lao động gián tiếp và lao động trực tiếp sản xuất. Để hợp lý trong công tác trả lương, công ty đã áp dụng hai hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm (doanh thu).
Thông qua việc trả lương của công ty ta thấy tiền lương tính cho các đơn vị đã tính đúng, tính đủ, gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tốc độ tăng tiền lương phù hợp với tốc độ phát triển sản xuất, kích thích được việc tăng năng suất lao động, nhờ đó mà thu nhập của nhân viên ngày càng tăng. Có được kết quả đó là do công ty đã có công tác chuẩn bị tốt: Sắp xếp lao động hợp lý, cấp bậc công việc đã phù hợp với cấp bậc nhân viên.
Ngoài ra công tác tổ chức phục vụ tại nơi làm việc ngày càng hoàn thiện, điều
kiện lao Động được cải thiện tiền lương đã trở thành đòn bẩy kinh tế cho nhân viên trong toàn công ty
2.Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm như trên, công ty còn tồn tại không ít nhược điểm về các hình thức trả lương sau:
Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm chỉ quy định mỗi chức danh có một hệ số do đó ít khuyết khích người lao động phấn đấu để được nâng bậc lương có hiệu quả.
Việc quy định đồng loạt hệ số Hi của các chức danh theo một tiêu chí chung cho cả bộ phận gián tiếp và trực tiếp làm cho việc phân biệt những người lao động có năng suất chất lượng cao, tay nghề giỏi sẽ trở nên khó khăn.
Công tác đánh giá chất lượng làm việc của công nhân viên cũng chưa chặt chẽ, chỉ căn cứ vào bảng chấm công, trong khi đó thời gian làm việc 8 tiếng một ngày cũng chỉ mang tính quy định chung còn thực tế thực hiện còn nhiều bất cập.
Việc chia lương cho bộ phận văn phòng chỉ gắn với việc hoàn thành kế hoạch sản xuất của công ty mà chưa xác định được chất lượng công tác cuả từng cán bộ công nhân viên tỏng tháng. Nói cách khác phần lương mà người lao động được hưởng không gắn liền với kết quả lao động mà họ tạo ra.
Cách trả lương sản phẩm của công ty chưa khuyến khích công nhân làm tăng khối lượng sản phẩm do đơn giá sản phẩm chưa xét luỹ tiến, chưa tăng theo khối lượng sản phẩm vượt mức.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG CÔNG TY THUỐC LÁ BẮC SƠN.
I.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1.1 Mục tiêu phát triển của công ty trong tương lại
* Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và đa dang hoá sản phẩm phù hợp với tâm lý, thị trường người tiêu dung. Nâng cao chất lượng sản phẩm theo hướng đầu lọc hóa và giảm dần chất độc hại, đáp ứng nhu cầu tiêu dung. Tăng lợi nhuận bằng những sản phẩm chất lượng cao để tạo nguồn cho ngân sách và giải quyết việc làm. Mở rộng thị trường tiêu thụ. Đẩy mạnh sản xuất thuốc lá điếu sang các nước Trung Đông, Châu Phi, và lân cận
Đổi mới máy móc thiết bị và nâng cao trình độ khoa học công nghệ ngang tầm với trình độ các nước trong khu vực, để có thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tiêu chuẩn quốc tế với năng suất lao động cao, giá thànhhaj nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực hiện đầy đủ trách nhiện và nghĩa vụ của nhà máy đói với nhà nước và xã hội. Đảm bảo ổn định việc làm, từng bước nâng cao đời sống thu nhập cho người lao động
* Mục tiêu cụ thể
Về sản lượng: Căn cứ vào tỷ lệ tăng bình quân từ 2004_2008 là 14%, định hướng mức độ tăng trưởng của Công ty, dự báo về nhu cầu tăng trưởng và khả năng đáp ứng của Công ty, từ nay đến năm 2010, phấn đấu sản lượng thuốc lá điếu sản xuất và tiêu thụ đạt 100 triệu bao.Với cơ cấu chủng loại đa dạng, chất lượng cao phù hợp với tâm lý thị hiếu người tiêu dung.
Về xuất khẩu: Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành thuốc lá Việt Nam và tình hình xuất khẩu thuốc lá điếu trong 2 năm trở lại đây dự kiến từ nay đến năm 2010, nhà máy sẽ dự kiến phấn đấu xuất khẩu thuốc lá điếu là 6,5 triệu bao/năm
Về nghĩa vụ đối với Nhà nước: Dự kiến nộp ngân sách đạt 200 tỷ đồng vào năm 2010
3.1.2 Quan điểm của công ty
Trong việc thực hiện chiến lược đề ra, thì yếu tố con người đóng vai trò là nhân tố quyết định sự thành công của chiến lược kinh doanh đề ra.
Nguồn nhân lực cần được coi là tài sản quý cần được đầu tư phát triển mang lại sự thoả mãn cá nhân đồng thời đóng góp nhiều nhất trong tổ chức, khi nguồn nhân lực được đầu tư thoả đáng họ sẽ có cơ hội phát triển khả năng cá nhân tiềm tàng yên tâm gắn bó với doanh nghiệp và đóng góp cho doanh nghiệp
Xây dựng nguồn nhân lực bảo đảm về số lượng và cơ cấu có phẩm chất tốt, có kiến thức và kỹ năng làm việc đáp ứng yêu cầu của công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhà máy và yêu cầu cầu thị trường.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu phát triển của tình hình mới, có trình độ nghiệp vụ và có khả năng thích ứng với môi trường để có thể đứng vững trên thị trường trong nước và hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Nâng cao đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ của công ty.
Thường xuyên đảm bảo ổn định, cải thiện đời sống làm việc cho cán bộ công nhân viên, nâng cao mức thu nhập bình quân tương ứng với tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh, xây dựng công ty vững mạnh toàn diện, thường xuyên đạt tiêu chuẩn đơn vị tiên tiến trong ngành và trên địa bàn thủ đô.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG CÔNG TY.
Với những lý luận, thực trạng nêu trên kết hợp với một số kiến thức đã học trong nhà trường em mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương của công ty và phù hợp với sự phát triển của công ty trong thời gian tới như sau:
3.2.1. Hoàn thiện công tác chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty
3.2.1.1 Trả lương theo sản phẩm cho người lao động.
Mặc dù công ty đã xây dựng được một chế độ trả lương theo sản phẩm rõ ràng, tuy nhiên việc khuyến khích người lao động quan tâm đến công việc cũng như bảo đảm chất lượng còn hạn chế nhiều. Vì vậy để có thể hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
+ Chuẩn bị về nhân lực: Khi tổ chức trả lương theo sản phẩm, việc chuẩn bị về nhân lực là vấn đề cần thiết vì con người là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất. Con người có quán triệt chế độ lương sản phẩm thì mới nâng cao tinh thần trách nhiệm tích cực và quyết tâm tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện chế độ lương sản phẩm. Để chuẩn bị tốt yếu tố con người cần phê phán các tư tưởng rụt rè, cầu toàn, khuynh hướng làm bừa làm ẩu. Thiếu chuẩn bị điều kiện cần thiết, thiếu chỉ đạo chặt chẽ gây hoang mang dao động cho công nhân. Phải giải thích giáo dục cho công nhân hiểu rõ mục đích ý nghĩa của chế độ lương sản phẩm và cho họ thấy mục tiêu phấn đấu của họ về sản lượng và năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất. Ngoài ra còn phải bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ lao động tiền lương, cán bộ kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm v.v...
+ Chuẩn bị về kế hoạch sản xuất: Kế hoạch sản xuất phải rõ ràng cụ thể, phải tổ chức cung cấp đầy đủ thường xuyên nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và phương tiện phòng hộ lao động để công nhân có thể sản xuất được liên tục.
+ Xác định đơn giá lương sản phẩm:
Để thực hiện chế độ lương sản phẩm cần xác định đơn giá lương sản phẩm cho chính xác trên cơ sở xác định cấp bậc công việc và định mức lao động chính xác.
* Xác định cấp bậc công việc: Như ta đã biết đơn giá lương sản phẩm được tính như sau:
Như vậy muốn có đơn giá hợp lý, chính xác định đúng đắn cấp bậc công việc. Nếu cấp bậc công việc được đánh giá xác định cao hơn yêu cầu kỹ thuật thì đơn giá sẽ cao hơn hoặc ngược lại - do đó nếu xí nghiệp chưa có cấp bậc công việc thì phải xây dựng cấp bậc công việc, nếu có rồi thì phải rà soát lại để kịp thời sửa đổi những cấp bậc công việc đã lạc hậu.
* Định mức lao động: Định mức lao động là thước đo tiêu chuẩn về lao động, đánh giá kết quả lao động và tính đơn giá lượng. Nếu định mức lao động không phù hợp thì đơn giá lương sẽ sai và tiền lương của công nhân sẽ tăng hoặc giảm không hợp lý. Do đó sẽ không khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động.
Định mức lao động để trả lương sản phẩm là mức lao động trung bình tiến tiến - do đó phải xây dựng định mức từ tình hình thực tế sản xuất ở doanh nghiệp đã được chấn chỉnh. Các mức lao động đang áp dụng [nếu có] phải kiểm tra lại để kịp thời sửa đổi những mức bất hợp lý không sát thực tế sản xuất.
* Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
Yêu cầu của chế độ lương sản phẩm là đảm bảo thu nhập tiền lương theo đúng số lượng và chất lượng sản phẩm đã hoàn thành theo xác nhận của K.C.S, do đó cần phải kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ nhằm đảm bảo sản xuất những sản phẩm có chất lượng tốt, tránh khuynh hướng chạy theo sản lượng để tăng thu nhập, làm ra những sản phẩm sai, hỏng, không đúng quy cách và yêu cầu kỹ thuật đồng thời đảm bảo việc trả lương cho công nhân đúng đắn kịp thời.
* Công tác tổ chức đời sống
Cần phải tổ chức tốt công tác đời sống làm cho công nhân yên tâm phấn khởi sản xuất và phục vụ sản xuất. Đời sống của công nhân trước hết là vấn đề thu nhập tiền lương trong lao động, sinh hoạt đời sống của công nhân như: ăn, ở, đi lại... đều phải có kế hoạch giải quyết tốt những vấn đề này sẽ tạo điều kiện cho công nhân yên tâm sản xuất đạt năng suất cao nhất, chất lượng tốt. Đó chính là tính ưu việt của hình thức trả lương theo sản phẩm làm cho công nhân tin tưởng sâu sắc vào đời sống của họ có liên quan mật thiết với sự lao động trung thành của họ đối với xí nghiệp.
* Trả lương theo sản phẩm tập thể.
- Công ty có thể áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể sau:
Trả lương theo hệ số tiền lương chế độ và số điểm của các chỉ tiêu, công thức tính như sau:
Vsp
Ti = * Đi * ti
∑ Đi*ti
Trong đó:
Ti: Tiền lương của người thứ i nhận được.
ti: là hệ số c bậc công việc của người thứ i đảm nhiệm.
Vsp: quỹ tiền lương sản phẩm của tập thể.
M: Số lượng thành viên trong tập thể.
Đi: là số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người thứ i. Việc xác định số điểm Đi của từng người được đánh giá hằng ngày thông qua bình xét tập thể. Tiêu chuẩn đánh giá cụ thể như sau:
Đảm bảo số giờ công có ích.
Chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công lao động của tập thể.
Đảm bảo chất lượng công việc (sản phẩm)
Tiết kiệm vật tư đảm bảo an toàn lao động.
Nếu đảm bảo đủ các tiêu chuẩn trên thì được 10 điểm. Tiêu chuẩn nào không đảm bảo thì bị trừ từ 1 đến 2 điểm.
Những người đạt được các tiêu chuẩn bổ sung dưới đây thì được cộng thêm điểm.
Làm công việc có cấp bậc công việc cao hơn cấp bậc công nhân của mình, đảm bảo chất lượng, thời gian, được cộng thêm từ 1 đến 2 điểm
Làm ở khâu công việc nặng nhọc độc hại nhất trong tổ nhóm, được cộng thêm từ 1 đến 2 điểm.
Làm việc trong điều kiện không đủ người bố trí trong dây chuyền, được cộng thêm từ 1 đến 2 điểm.
Ví dụ: Một tổ sản xuất gồm 9 công nhân trong kỳ có tổng thu nhập là 13.017.700 đồng. Có hệ số lương chế độ, tổng điểm. Tiền lương của mỗi người trong tổ sẽ được tính như sau:
STT
Công nhân
Hệ số tiền lương
Tổng số điểm
Tiền lương phải trả.
1
Công nhân 1
1,55
232
1.295.626
2
Công nhân 2
1,55
248
1.384.980
3
Công nhân 3
1,55
170
949.380
4
Công nhân 4
1,72
267
1.491.088
5
Công nhân 5
1,72
206
1.150.426
6
Công nhân 6
1,92
310
1.731.225
7
Công nhân 7
1,92
326
1.820.575
8
Công nhân 8
1,92
269
1.502.257
9
Công nhân 9
2,33
303
1.692.133
Tổng
2.331
13.017.690
* Trả lương theo thời gian.
Do lương được tính trả theo thời gian làm việc thực tế nên việc chấm công tại các phòng ban cũng chỉ mang tính chất tương đối, một số cá nhân hay đi muộn về sớm nhưng vẫn được tính một ngày đủ 8h làm việc thực tế. Vì thế theo em phương pháp chấm chông phải được tính cụ thể như sau:
+Phân tích chức năng, nhiệm vụ công việc xác định các tiêu chuẩn để chấm công, lập thành hệ thống các chỉ tiêu để làm căn cứ đánh giá thời gian làm việc.
+ Thông qua các hệ thống chỉ tiêu đó, Ban làm căn cứ để chấm công và tính tiền lương cơ bản cho CBCNV.
* Đối với hình thức tính lương năng suất
Tiền lương năng suất được thanh toán theo phương pháp chấm điểm đang áp dụng hiện nay vẫn mang tính chất tương đối, các chỉ tiêu đưa ra như làm đủ số ngày công thực tế theo quy định, chấp hành tốt kỷ luật lao động các phũng tự chấm điểm cho CBCNV trong phũng rất chung chung. Khụng gắn với hiệu qủa công việc, không gắn với năng suất lao động và chất lượng lao động. Vỡ cú nhiều người làm đủ số ngày công nhưng thời gian làm việc thực tế của họ lại ít, thời gian lóng phớ thỡ nhiều, họ cú một mặt tại nơi làm việc nhưng lại không làm việc dẫn đến hiệu quả công việc không cao, phương pháp chấm điểm của phũng đối với CNBCNV trong phũng cũn mang tớnh chất cả lể muốn chấm điểm cho CBCNV phũng mỡnh cao để không bị xem là kém hơn so với các phũng khỏc. Thực trạng trên đó khụng phản ỏnh đúng kết quả làm việc của từng cỏ nhõn. Theo em tiền lương năng suất tính theo phương pháp chấm điểm nên phải chặt chẽ và chính xác hơn cụ thể là:
+ Phân tích chức năng, nhiệm vụ của công việc xác định các tiêu chuẩn xét điểm, lập thành hệ thống các chỉ tiêu để làm căn cứ đánh giá thành tích mỗi đơn vị, mỗi cá nhân.
+ Thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá, đơn vị làm căn cứ xét điểm và tính tiền lương năng suất cho cá nhân.
3.2.2 Kiến nghị của bản thân.
Qua việc phân tích các hình thức trả lương tại công ty tôi có những kiến nghị sau :
Do mức sống của xã hội ngày càng cao hoặc do tình hình trượt giá, lạm phát… nên có lúc thu nhập đã tính đôi khi không còn phù hợp. Trong trường hợp này, căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh Ban Giám Đốc công ty xem xét để điều chỉnh thu nhập toàn công ty hoặc tính thêm một khoản trợ cấp khác.
Tính lại sự cách biệt giữa các mức lương cũng như quy định lại các tiêu chuẩn, điều kiện tăng lương cho công nhân viên.
Dựa vào mức tiền lương của một năm trong những năm trước đó cho đến nay và % tăng lương theo tốc độ tăng trưởng của công ty.
Thường xuyên tổ chức thi tay nghề để nâng cao tay nghề bậc thợ, khuyến khích nhân viên không ngừng cố gắng để nâng cao tay nghề của mình để có thể nhận được mức lương cao hơn.
Với xu hướng ngày nay công ty nên khuyến khích mỗi nhân viên mở tài khoản tại ngân hàng giúp việc trả lương thực hiện thông qua tài khoản tiền gởi ngân hàng để việc trả lương của công ty gọn nhẹ hơn và cùng với xu hướng hoạt động như thế này công ty có thể tiến tới trả lương 1 lần cho nhân viên. Nhà nước hiện nay đánh thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao, thông qua tài khoản tiền gởi nhà nước có thể dễ dàng biết được thu nhập của mỗi cá nhân sẽ giúp việc thu thuế của nhà nước tốt hơn
Thường xuyên xây dựng định mức lao động, định mức vật tư kỹ thuật theo hướng tiên tiến nhằm hạ giá thành sản phẩm góp phần tăng sức cạch tranh trên thị trường.
Về lĩnh vực kinh doanh, công ty nên mở rộng thị trường trong và ngoài nước bằng cách tìm kiếm những khách hàng mới, những đối tác trong kinh doanh thuộc lĩnh vực hoạt động của công ty. Nên có những chương trình chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống.
Công ty cũng gặp một số khó khăn nhỏ trong trang thiết bị máy móc, mặt dù hàng năm công ty cũng có trang bị thêm một số máy móc thiết bị mới trong công tác quản lý nhưng vẫn còn hạn chế, nên cần được bổ sung thêm.
Nên tăng số tiền thưởng sáng kiến mới vì nó cũng có tác động rất lớn trong việc khuyến khích công nhân tìm tòi, sáng tạo nhiều hơn.
Ngoài vấn đề trên, công ty cũng nên tổ chức nhiều hơn các hoạt động vui chơi giải trí, du lịch, dã ngoại…Vì chính các hoạt động này sẽ phần nào giúp cho các nhân viên trong công ty hiểu về nhau rõ hơn, đoàn kết hơn và giải tỏa bớt những căn thẳng sau thời gian làm vi
KẾT LUẬN
Để tồn tại và phát triển trong kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi đúng. Hoàn thiện công tác trả lương là một trong những mục tiêu mà doanh nghiệp đang hướng tới nhằm thu hút một lực lượng lao động có tay nghề, có trình độ, hết lòng vì công việc. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể đứng vững trong cạnh tranh và phát triển.
Phân tích hình thức trả lương của Công ty ta có thể thấy những hiệu quả đạt được. Tuy nhiên bên cạnh những hiệu quả đó Công ty cần có những biện pháp để hoàn thiện tốt hơn nữa các hình thức trả lương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Vận dụng những kiến thức đã học cùng sự học hỏi nghiên cứu trong quá trình thức tập, đồng thời nhằm hoàn thiện công tác trả lương ở Công ty em đã đưa ra một vài ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại. Tuy nhiên do khả năng, kinh nghiệm kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Các giải pháp đưa ra là những suy nghĩ cần được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Nam Phương và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty thuốc lá Bắc Sơn đã giúp hoàn thiện chuyên đề thực tập này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Giáo trình Quản trị nhân lực (TS. Nguyễn Vân Điềm, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân, NXB Lao động xã hội - 2004).
2. Giáo trình Tâm lý lao động (ThS. Lương Văn úc, NXB Hà Nội - 2003).
3. Giáo trình Kinh tế lao động – PGS, PTS Phạm Đức Thành và PTS Mai Quốc Chánh (NXB Giáo dục)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty thuốc lá Bắc Sơn.DOC