Chiến lược marketing rất quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp, vì vậy hoàn thiện chiến lược marketing là
một yêu cầu thiết yếu. Không ngừng hoàn thiện hơn nữa chiến lược
marketing trong m ỗi th ời kì kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp luôn chủ
động ứng phó với nh ững thay đổi của môi trường kinh doanh, thoả mãn tốt hơn
nhu cầu thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, với đặc thù là ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ viễ n
thông nên các yếu tố trong chính sách sản phẩm của Công ty Thông tin
Viễn thông Điện Lực cũng mang những nét đặc thù nhất định, vì vậy công
tác hoàn thiện chiến lược của công ty cũng cần phải có những điều chỉnh
khác biệt.
90 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2766 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cáo. Trong việc xây dựng nhãn hiệu thì
quảng cáo đƣợc sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Mục đích cơ bản
nhất là tạo dựng nên một hình ảnh quen thuộc về sản phẩm mà đồng thời
phải mang đến giá trị cảm nhận cho khách hàng về dịch vụ, ở cấp cao hơn
là xây dựng đƣợc tính cách cho dịch vụ, một tính cách khi mà chỉ cần nghe
đến tên gọi là ngƣời ta biết ngay là dịch vụ này dành cho ai, nó có trẻ trung
hay không, có vui vẻ hay là sang trọng… Tất cả những giá trị này ngƣời
tiêu dùng chỉ cảm nhận đƣợc khi họ đƣợc hƣớng dẫn bởi các hoạt động
truyền thông.
Nhƣng hiện nay các quảng cáo mà công ty tiến hành thƣờng đề cập tới
các hoạt động khuyến mãi và các giới thiệu đặc tính của dịch vụ và các
dịch vụ tiện ích đƣợc bổ sung kèm theo, còn chƣa truyền tải đƣợc phần
quan trọng mà thể hiện sự khác biệt của mỗi dịch vụ là mang lại giá trị cảm
nhận cho khách hàng và xây dựng tính cách cho mỗi dịch vụ để tạo nên giá
trị cảm nhận cho ngƣời sử dụng.
Sở dĩ các hoạt động quảng cáo của công ty chủ yếu nhấn mạnh vào
các chƣơng trình khuyến mãi vì hiện nay mức cƣớc sử dụng di động còn là
cao so với mức thu nhập trung bình của xã hội. Do đó, ngƣời tiêu dùng vẫn
chủ yếu quan tâm tới mức chi phí mà họ phải bỏ ra để sử dụng dịch vụ này.
Vì vậy, với mục đích là tác động đúng vào tâm lý của ngƣời tiêu dùng để
truyền thông các chƣơng trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng. Sức
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 56
ép cạnh tranh về giá đã khiến cho khuyến mãi trở thành một công cụ cạnh
tranh của công ty.
2.5.2 Nguyên nhân
Có nhiều thiếu sót trong chiến lƣợc Marketing của công ty phần lớn là
do một số nguyên nhân sau:
Đầu tiên là hạn chế từ những quy định.
Khó khăn đầu tiên mà EVN Telecom gặp phải là khâu giấy tờ, thủ tục.
Muốn tăng thêm khả năng cạnh tranh của mình trên thị trƣờng thì ngoài thế
mạnh là mức giá cƣớc hấp dẫn, EVN Telecom còn cần đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng, nâng cao chất lƣợng phủ sóng. Tuy nhiên, việc triển khai mở
rộng mạng lƣới cũng không hề đơn giản. Đầu tiên là sự rƣờm rà của thủ tục
đầu tƣ. Hầu hết các trang thiết bị phục vụ cho việc nâng cấp đều phải nhập
từ nƣớc ngoài. Mỗi lần nhập hàng về, EVN Telecom lại phải nộp đơn xin
phép Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Điều này gây trở ngại rất nhiều cho tiến trình
đầu tƣ nâng cấp và làm thiệt hại cả về tài chính.
Trở ngại thứ hai mà EVN Telecom gặp phải chính là việc phải thƣơng
thảo các thoả thuận kết nối với VNPT thƣờng gặp quá nhiều khó khăn. Các
quyết định về chiến lƣợc của EVN Telecom đều phải xem xét trên góc độ
đôi bên cùng có lợi, mà trong tình hình hiện nay, VNPT đang nắm giữ tỉ lệ
thị phần khá lớn. Điều này ảnh hƣởng tới công việc kinh doanh của công ty.
Thêm vào đó là các thủ tục pháp lý khá rƣờm rà. Thời gian vừa qua, EVN
Telecom đã năm lần bảy lƣợt gửi công văn thúc VNPT mở cổng kết nối
nhƣng VNPT vẫn lần lữa, gây khó khăn chƣa mở kết nối cho các khách
hàng thuộc mạng này có thể gọi vào số chăm sóc khách hàng của EVN
Telecom
Thêm vào đó là những khó khăn về việc định giá cƣớc cho các dịch vụ.
Mức giá cƣớc của EVN Telecom mặc dù có thể hạ thấp hơn nữa nhƣng
theo quy định của Bộ Bƣu chính Viễn thông, EVN Telecom vẫn phải giữ
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 57
mức giá cƣớc nhƣ hiện nay để tránh gây khủng hoảng trên thị trƣờng thông
tin di động.
Tâm lý tiêu dùng:
Mặc dù chất lƣợng đàm thoại của EVN Telecom khá tốt nhƣng tại một
số vùng tiếp giáp vùng phủ sóng hoặc nằm ngoài khu vực trung tâm thì vẫn
xảy ra tình trạng khách hàng không thực hiện đƣợc cuộc gọi. Ngoài ra, tâm
lý sử dụng mạng Vinaphone hoặc MobiFone tạo cảm giác yên tâm cho
khách hàng, do hai mạng này đã thống lĩnh thị trƣờng thông tin di động
hơn 10 năm nay. Trong tâm trí của khách hàng, khi đăng ký sử dụng
Vinaphone hoặc MobiFone có thể thực hiện cuộc gọi từ bất cứ đâu, mọi nơi
mọi lúc. Tâm lý tiêu dùng để thể hiện bản thân cũng làm cho lƣợng khách trẻ
tuổi khó có thể lựa chọn mạng EVN Telecom khi họ có điều kiện sử dụng
mạng Vinaphone và MobiFone, do mẫu mã kiểu dáng máy do EVN Telecom
cung cấp vẫn khá nghèo nàn và sự khó khăn khi muốn thay đổi máy.
Chi phí sử dụng ban đầu cao. Thực ra có rất nhiều ngƣời có khả năng
sử dụng dịch vụ di động nếu họ có thể chủ động kiểm soát mức chi phí
hàng năm, nhƣng chi phí ban đầu cho việc sử dụng là cao vì ngƣời sử dụng
phải bỏ một khoản chi phí ban đầu cho việc mua máy nên điều này đã làm
hạn chế số ngƣời sử dụng. Máy di động của EVN Telecom chỉ sử dụng
đƣợc cho mạng của mình, thêm vào đó, giá thành máy ban đầu khá đắt
trong khi mẫu mã không bắt mắt và thuận tiện thay máy bằng các sản phẩm
dòng GSM. Máy điện thoại chƣa có nhiều tiện ích kèm theo nên khó giữ sự
trung thành của những khách hàng thích chủng loại máy tích hợp nhiều
chức năng hiện đại..
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 58
CHƢƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC
MARKETING CỦA EVN TELECOM
1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA EVN TELECOM TRONG
GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
1.1 Hợp tác phát triển
EVN đã và đang tiến hành liên kết với các nhà sản xuất, các nhà cung
cấp dịch vụ khác nhằm đa dạng hoá sản phẩm, đồng thời tiết kiệm chi phí
và thời gian đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng.
Hiện tại, do chƣa tự túc đƣợc về một số thiết bị đầu cuối, EVN
Telecom đã tiến hành liên kết với các nhà cung cấp nƣớc ngoài để đa dạng
hoá mẫu mã máy nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
EVN Telecom bắt tay với các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động
khác tại Việt Nam để khách hàng thuộc các mạng khác nhau vẫn có thể
giao tiếp đƣơc với nhau. Tuy nhiên, hiện nay mới chỉ có E-Mobile đã
thông tin nhắn tới các mạng của VNPT còn E-Phone vẫn đang gặp nhiều
khó khăn do những trục trặc trong thoả thuận kết nối với doanh nghiệp này.
Bên cạnh đó, EVN Telecom đã có thoả thuận hợp tác dùng chung cơ
sở hạ tầng (CSHT) với Viettel Mobile. Điều này tiết kiệm chi phí lớn cho
cả hai doanh nghiệp, đồng thời đẩy nhanh tiến độ mở rộng vùng phủ sóng
để sớm cung cấp dịch vụ. Việc sử dụng chung CSHT này đƣợc Bộ BCVT
đánh giá là điển hình hợp tác giữa các doanh nghiệp viễn thông.
Hiện nay, hệ thống cáp quang do EVN đầu tƣ là 13.030 km, trong đó
có khoảng 5.260 km cáp quang nội hạt và 7.770 km cáp quang liên tỉnh.
Tuy nhiên, việc kết hợp cáp quang trao đổi với VNPT và Viettel đã nâng hệ
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 59
thống truyền dẫn quang của EVN lên tới 18.000 km và đã kết nối đến tất cả
các tỉnh thành phố. Trong đó, EVN nhận từ Viettel là 2.190 km cáp quang
và EVN giao cho Viettel là 2.060 km cáp quang. Ngoài ra, EVN đã nhận
đƣợc 1.700 km cáp quang từ chƣơng trình cùng xây dựng hạ tầng mạng với
Viettel. Trong chƣơng trình này, Viettel xây dựng hệ thống cáp quang trên
hệ thống hạ tầng của ngành điện và bàn giao quyền sử dụng một số sợi
quang cho EVN. Với việc hợp tác này, EVN đã có hệ thống cáp quang
vƣơn tới 469/629 quận, huyện (tƣơng đƣơng đƣơng với 75% quận huyện có
tuyến truyền dẫn cáp quang). Việc hợp tác này là điểm thuận lợi để EVN
Telecom có thể đƣa ra cung cấp nhiều dịch vụ trong thời gian vừa qua.
Chỉ trong thời gian 3 tháng, hai doanh nghiệp đã xây dựng xong cổng
kết nối quốc tế đi Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái với dung lƣợng 2,5
Gb/s và hoàn thành vào cuối năm 2003. Sự hợp tác còn thể hiện trong việc
xây dựng các tuyến đƣờng trục qua việc trao đổi các sợi cáp quang trên
tuyến cáp quang 1B (đƣờng sắt Bắc – Nam) và trao đổi sợi quang trên
tuyến đƣờng dây 500 KV. Vừa qua, Viettel đã hợp tác tiếp với EVN
Telecom để xây dựng các tuyến viba đi các đảo xa nhƣ Phú Quốc, Côn Đảo,
Cát Bà. Trong năm 2005, Viettel cũng đã hợp tác với EVN Telecom xây
dựng tuyến cáp quang Bắc – Nam (1A). Trong đó hai bên sẽ hợp tác xây
dựng tuyến cáp quang Hà Nội – Huế. Dự kiến tuyến cáp quang này sẽ hoàn
thành vào cuối năm 2006. Nhƣ vậy với sự hợp tác trên, 2 doanh nghiệp sẽ
có 3 đƣờng trục từ Hà Nội đi TP, Hồ Chí Minh, đảm bảo giữ thông tin liên
lạc để cung cấp dịch vụ và an ninh quốc phòng. Theo phân tích của các
chuyên gia, khi xây dựng tuyến cáp quang thì số tiền đầu tƣ cho cáp chỉ
chiếm khoảng trên 10%, còn tiền xây lắp thì chiếm đến gần 80%. Nhƣ vậy,
nếu doanh nghiệp đầu tƣ tăng gấp đôi dung lƣợng truyền dẫn thì giá thành
chỉ tăng khoảng trên 10%. Vì vậy, khi doanh nghiệp chia nhau đầu tƣ mạng
truyền dẫn 110% thì sẽ đƣợc 200%. Hơn nữa, việc việc sử dụng chung cơ
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 60
sở hạ tầng còn giải quyết đƣợc bài toán thời gian, mà trong viễn thông vấn
đề tiết kiệm thời gian cũng là hiệu quả kinh tế.
Cùng với việc hợp tác dùng chung cơ sở hạ tầng trên các tuyến
cáp quang, Viettel và EVN Telecom còn xây hợp tác dùng chung các nhà
trạm, trạm BTS để mở rộng vùng phủ sóng nhanh và tiết kiệm đƣợc chi phí
đầu tƣ. Bên cạnh đó, việc kết nối các dịch vụ của EVN sang Viettel cũng
đƣợc tiến hành nhanh chóng.
Hơn thế, sự hợp tác trong việc dùng chung cơ sở hạ tầng này góp phần
vào sự phát triển chung của viễn thông Việt Nam, tiết kiệm đƣợc kinh phí
đầu tƣ cho nhà nƣớc rất lớn. Đồng thời, tạo cơ sở để doanh nghiệp có thể
cung cấp cho xã hội những dịch vụ có chất lƣợng cao với giá thành hạ.
1.2 Phát huy nội lực
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN Telecom) đang hợp
tác với Tập đoàn Qualcomm của Mỹ triển khai dự án sản xuất điện thoại di
động và cố định. Đây sẽ là đơn vị đầu tiên tại VN sản xuất máy đầu cuối sử
dụng công nghệ CDMA. Dự kiến, khi chính thức đi vào hoạt động, nhà
máy sẽ cho ra lò khoảng 500.000 điện thoại cố định và di động sử dụng
công nghệ CDMA mỗi năm. Con số này sẽ tăng lên hơn 1 triệu chiếc sau 3
năm sản xuất. Giá mỗi chiếc máy dao động từ 800.000 đến vài triệu đồng
(tùy loại). Các sản phẩm này chủ yếu phục vụ nhu cầu của khách hàng khi
sử dụng dịch vụ của EVN Telecom trong đó có điện thoại di động nội tỉnh
(E-Phone) và điện thoại di động toàn quốc 096 (E-Mobile). Việc đầu tƣ xây
mới nhà máy sản xuất điện thoại sẽ làm tăng tính độc lập trong kinh doanh,
thu đƣợc lợi ích kinh tế lâu dài.
Tăng cƣờng đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên đảm bảo chất lƣợng phục
vụ ngày càng đƣợc hoàn thiện. EVN Telecom đã chỉ đạo các đơn vị tổ chức
các khoá đào tạo về nghiệp vụ khai thác kinh doanh viễn thông. Ðể đáp ứng
yêu cầu quản lý kỹ thuật mạng, EVN đã ký hợp đồng với Học viện Bƣu
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 61
chính - Viễn thông mở ba lớp học từ bốn đến sáu tháng đào tạo chuyên
ngành về kỹ thuật viễn thông cho hơn 200 cán bộ làm công tác viễn thông
của các điện lực. Trƣờng trung học điện 2 xây dựng Chƣơng trình đào tạo
công nhân viễn thông điện lực hệ sáu tháng cho đối tƣợng đã tốt nghiệp
Trung học chuyên nghiệp hoặc công nhân điện đang làm việc trong các đơn
vị thuộc EVN có nhu cầu đào tạo, bổ sung kiến thức về viễn thông.
Mới tham gia vào thị trƣờng cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng 2
năm, EVN nhận thức đƣợc cần phải nỗ lực học hỏi kinh nghiệm từ đối tác
và đối thủ cạnh tranh tránh lặp lại những hạn chế cũ, đồng thời giải quyết
tốt hơn vƣớng mắc, khó khăn. Tích cực nâng cao khả năng bắt kịp nhịp
phát triển nhanh chóng của công nghệ hiện đại, tích lũy vốn.
1.3 Mục tiêu cần đạt đƣợc cho đến năm 2010
Ngoài mục tiêu chất lƣợng ở trên, EVN Telecom còn đặt ra các mục
tiêu sau:
Thứ nhất, đến cuối năm 2006, sẽ lắp đặt thêm khoảng 500 trạm BTS,
nâng dung lƣợng mạng lên trên 2.000.000 thuê bao. Dự kiến đến năm 2010,
đạt 3000 trạm BTS với tổng dung lƣợng mạng khoảng 10.000.000 thuê bao,
phủ sóng 98% quận huyện toàn quốc.
Thứ hai, chính thức cung cấp mạng riêng ảo
Thứ ba, tham gia khoảng 10-20% thị trƣờng viễn thông, với sản phẩm
dịch vụ công nghệ cao, giá thành thấp
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC
MARKETING
2.1 Hình thành một số giải pháp dựa trên ma trận S.W.O.T
Kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng đòi hỏi phải có sự nhạy bén vì thị
trƣờng luôn xuất hiện những cơ hội kinh doanh mới. Để tăng hiệu quả kinh
doanh, công ty cần tìm kiếm những cơ hội phù hợp với mục tiêu, nguồn lực,
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 62
khả năng và sở trƣờng của mình. Ma trận S.W.O.T là phƣơng pháp hay
nhất cho mọi doanh nghiệp trong việc xác định điểm mạnh, điểm yếu cũng
nhƣ rủi ro và cơ hội trong chiến lƣợc marketing của mình. S.W.O.T là viết
tắt của 4 chữ cái đầu các từ:
- S: Strengths (điểm mạnh)
- W: Weakness (điểm yếu)
- O: Opportunities (cơ hội)
- T: Threats (rủi ro, nguy cơ)
Những nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
Môi trƣờng kinh doanh luôn tiềm ẩn trong nó những yếu tố rủi ro và
những cơ hội mà một nhà quản trị marketing phải nhận biết và nắm bắt để
đƣa ra những quyết định chính xác. Một chiến lƣợc marketing chỉ đƣợc coi
là tốt nếu nó có thể khống chế những thách thức và tận dụng những cơ hội
do sự biến động của môi trƣờng kinh doanh. Chiến lƣợc marketing chịu
ảnh hƣởng trực tiếp của môi trƣờng này. Môi trƣờng kinh doanh thì có rất
nhiều nhân tố tác động (các yếu tố về những yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô:
kinh tế, văn hoá – xã hội, công nghệ, pháp luật và chính trị, tự nhiên… và
những yếu tố thuộc môi trƣờng ngành nhƣ: đối thủ cạnh tranh, nhà cung
ứng, khách hàng, sản phẩm thay thế… ). Tuy nhiên do đã phân tích khá rõ
các yếu tố môi trƣờng này ở chƣơng 2 nên trong phần này chúng ta chỉ đi
vào những nhân tố tác động đến chiến lƣợc marketing sau:
Nhân tố thứ nhất là đối thủ cạnh tranh:
Hai đối thủ lớn nhất của EVN Telecom hiện nay là VinaPhone và
Mobile phone. VinaPhone và MobiFone sử dụng chuẩn không dây GSM
(Global System Mobile). Hiện nay, hai mạng này đã phủ sóng toàn quốc,
có nhiều dịch vụ giá trị gia tăng. Họ cung cấp nhiều sự lựa chọn về máy
điện thoại di động. Hai mạng này hiện có số lƣợng ngƣời sử dụng lớn nhất
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 63
( gần 8 triệu thuê bao trên tổng số hơn 11 triệu thuê bao di động toàn ngành
(chƣa tính 6 triệu thuê bao bị khoá hai chiều, tức là chiếm hơn 70%). Tuy
nhiên, tốc độ đƣờng truyền còn kém, nhiều nơi sóng yếu, cƣớc phí cao hơn
so với các nhà cung cấp khác. Thời gian gần đây, do áp lực cạnh tranh, hai
mạng này đã giảm cƣớc cuộc gọi và đa dạng hoá các dịch vụ của mình nhƣ
phát hành loại thẻ mới, cung cấp miễn phí dịch vụ nhạc chờ...
S-Phone tuy có lƣợng thuê bao khiêm tốn nhƣng lại đƣợc coi là đối
thủ trực tiếp hơn cả do S-Phone cũng sử dụng chuẩn không dây CDMA
(Code Division Multiple Access). Ngoài Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh,
S-phone còn phủ sóng tại hơn 10 tỉnh thành lân cận. Tốc độ đƣờng truyền
của S-Phone cao, phù hợp với những ngƣời thƣờng xuyên truy cập WAP.
Thêm vào đó, S-Phone cũng cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng tốt, cách tính
giá cƣớc khá thuận tiện và tiết kiệm cho ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên, chất
lƣợng sóng của S-Phone chƣa đƣợc ổn định, mẫu mã chủng loại máy còn
kém phong phú.
Viettel Mobile sử dụng công nghệ GSM. Mặc dù mới chính thức đi
vào hoạt động đƣợc 2 năm nhƣng sắp tới đây, Viettel Mobile sẽ đón khách
hàng thứ 5 triệu. Viettel thu hút khách hàng nhờ các chiến dịch quảng cáo,
khuyến mại khá rầm rộ, nhờ giá cƣớc thấp, phù hợp với thu nhập còn chƣa
cao của ngƣời dân Việt Nam. Tốc độ gia tăng nhanh chóng của mạng này
là một trở ngại lớn đối với EVN Telecom
Hanoi Telecom với đầu số 092 của Hanoi Telecom dự kiến sẽ ra mắt
vào quý II năm 2006 và phủ sóng 50 tỉnh, thành trên toàn quốc ngay từ
ngày đầu tiên hoạt động. Hanoi Telecom chỉ tập trung vào kinh doanh với
mục tiêu là chiếm khoảng 20% thị phần dịch vụ thông tin di động; còn vấn
đề kỹ thuật và mạng lƣới sẽ do đối tác nƣớc ngoài triển khai (nhƣ liên kết
với Hutchison Telecommunication của Luxembourg với số vốn đăng ký
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 64
655,9 triệu USD - dự án đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp (FDI) lớn nhất về viễn
thông đến nay - cho mạng CDMA 3G).
Nhân tố thứ hai là xu hƣớng tiêu dùng. Xu hƣớng tiêu dùng đang có
những thay đổi tích cực. Việc sử dụng dịch vụ điện thoại di động đang dần
trở nên quen thuộc với ngƣời dân, một bộ phận lớn ngƣời tiêu dùng đã coi
chúng nhƣ là một dịch vụ thiết yếu không chỉ trong công nghệ mà còn
trong sinh hoạt hàng ngày. Ngƣời sử dụng thƣờng lựa chọn nhà cung cấp
có uy tín với chất lƣợng cao. Chúng không còn là dịch vụ quá cao cấp với
phần đông dân chúng, điều này đã tạo ra nên sự quen thuộc trên thị trƣờng
này và mở ra khả năng quan nhập vào thị trƣờng mới chƣa khai thác của
S – Fone.
Nhân tố thứ ba là sự thay đổi về công nghệ. Đây là nhân tố ảnh hƣởng
tới chiến lƣợc marketing. Sự gia tăng nhu cầu sử dụng điện thoại di động
đã tạo ra sức ép lên các mạng hiện thời khi chúng phải truyền tải dung
lƣợng thoại và dữ liệu lớn hơn. Công nghệ GSM của Vinaphone,
Mobiphone, Viettel hiện nay đã dần trở nên lỗi thời, tình trạng nghẽn mạch,
rớt mạng xảy ra thƣờng xuyên. Điều này đã góp phần không nhỏ vào việc
thúc đẩy xu hƣớng tham gia vào công nghệ mới CDMA. Tuy nhiên, để có
thể duy trì đƣợc lƣợng khách hàng hiện tại và mở rộng thị phần trong tƣơng
lai đòi hỏi sự đầu tƣ đúng đắn của ban lãnh đạo. Các dịch vụ số liệu đang
trở thành một phần quan trọng của các hoạt động khai thác mạng di động
khi mà các thuê bao di động ngày càng gia tăng cùng với nhu cầu truy cập
internet. Sự hội tụ của Internet và di động (Mobile – Internet) sẽ mở ra việc
phát triển các dịch vụ mới. Song để có thể thực hiện phát triển tốt, đòi hỏi
công nghệ thông tin di động của Việt Nam hiện nay phải phát triển lên thế
hệ di động thứ 3 (3G) mà hiện nay EVN Telecom đang là một trong những
doanh nghiệp tiên phong.
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 65
Nhân tố thứ tƣ là chính sách của chính phủ. Chính sách của chính phủ
cũng đang tạo ra những cơ hội mới cho loại hình dịch vụ này. Bộ bƣu chính
viễn thông đã đƣa ra một khung giá mới thấp hơn khung giá cũ (thấp hơn
từ 25 – 30%) điều này sẽ tạo ra những ảnh hƣởng tích cực cho việc kích
thích tiêu dùng. Điều này sẽ làm giảm bớt tâm lý e ngại của một bộ phận
dân chúng vì mức cƣớc còn cao, đồng thời tạo ra một tiềm năng khai thác lớn,
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia ngành và tăng tính cạnh tranh. Việc
cho phép các doanh nghiệp khác tham gia kinh doanh trên lĩnh vực này sẽ trực
tiếp tạo ra những thách thức mới cho các nhà cung cấp dịch vụ, tăng số lƣợng
đối thủ cạnh tranh và đẩy mức độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
Chúng ta sẽ tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh
doanh tác động tới chiến lƣợc marketing của công ty thành một ma trận
đánh giá các yếu tố bên ngoài, dựa trên 4 nhân tố cơ bản là công nghệ, xu
hứơng tiêu dùng, chính sách và đối thủ cạnh tranh. (Xem bảng 6)
Bảng 6. Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh tác động tới
chiến lược marketing
Các yếu tố môi
trƣờng kinh doanh
chủ yếu
Mức độ
quan
trọng đối
với công ty
Mức độ quan
trọng đối với
chiến lƣợc
marketing
Hƣớng
tác
động
Tổng
điểm
Phân
loại
Mức thu nhập của
ngƣời dân tăng
3 2 + +6 O
Công nghệ mới 2 2 + +4 O
Xu hƣớng sử dụng
các dịch vụ gia tăng
2 3 + +6 O
Xu hƣớng sử dụng dịch
vụ có chất lƣợng cao
3 2 + +6 O
Chính sách của chính
phủ có sự thay đổi
3 2 + +6 O
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 66
Đối thủ mới với tiềm
lực mạnh gia nhập thị
trƣờng
3 3 - -9 T
Đoạn thị trƣờng có
mức nhu nhập thấp
đang bị cạnh tranh
mạnh
2 3 - -6 T
Đối thủ cạnh tranh
hiện thời với thị phần
lớn
2 3 - -4 T
Thị trƣờng tiềm năng
còn rất lớn
3 3 + +9 T
Tổng cộng 18
Chú thích:
(1) Mức độ quan trọng cỷa yếu tố đối với công ty:
3=cao, 2=trung bình; 1=thấp
(2) Mức độ quan trọng cỷa yếu tố đối với chiến lƣợn marketing:
3= cao; 2=trung bình; 1=thấp
(3) Hƣớng tác động tới chiến lƣợc marketing: (+)= tốt; (-)=xấu
(4) Phân loại tác động mang mang lại: (O)=cơ hội; (T)= thách thức
Các nhân tố thuộc về chiến lược marketing
Không thể có một chiến lƣợc marketing hoàn hảo mà chỉ có thể có
một chiến lƣợc marketing phù hợp với từng đặc điểm kinh doanh, mục tiêu
cần đạt tới, năng lực hiện tại của doanh nghiệp… Chính vì vậy mà việc
phân tích chiến lƣợc marketing để nhận ra điểm mạnh, điểm yếu nhằm phát
huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu, nâng cao năng lực cạnh
tranh và tăng doanh thu, tăng thị phần cho doanh nghiệp. Sau đây là một
vài nhân tố ảnh hƣởng đến chiến lƣợc marketing của công ty:
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 67
Nhân tố thứ nhất là chủng loại sản phẩm dịch vụ. Hiện nay, chủng loại
dịch vụ sản phẩm của EVN Telecom ngày càng đƣợc đa dạng hoá, dần đáp
ứng đƣợc nhiều tập khách hàng khác nhau. Công ty đang rất chú trọng
nghiên cứu và áp dụng mới các dịch vụ nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng, nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty.
Nhân tố thứ hai là mức giá cƣớc. Các dịch vụ cơ bản tuy đƣợc định vị
khá rõ ràng, việc ấn định mức cƣớc khá hợp lý giữa các dịch vụ nhƣng vẫn
chƣa có những chiêu thức khuyến khích ngƣời tiêu dùng sử dụng với tần
suất nhiều và thƣờng xuyên, đồng thời làm tăng mức độ trung thành của
khách hàng đối với công ty.
Nhân tố thứ ba là kênh phân phối. Hiện nay, diện tích vùng phủ sóng
của EVN Teleom khá rộng nhƣ mạng lƣới phân phối vẫn chƣa đủ mạnh để
ngƣời tiêu dùng có thể tiếp cận sản phẩm dịch vụ một cách dễ dàng. Điều
này làm cho việc mở rộng thị phần của công ty gặp rất nhiều khó khăn.
EVN Telecom tận dụng các cơ quan điện lực quận, tiết kiệm đƣợc một
khoản chi phí khá lớn cho vấn đề xây dựng kênh phân phối cấp 1.
Nhân tố thứ tƣ là hoạt động khuếch trƣơng. Thông điệp quảng cáo của
EVN Telecom đƣợc đánh giá khá cao. Tuy nhiên, tần suất xuất hiện của
quảng cáo còn ít, không liên tục.Trong công tác quảng cáo vẫn chƣa khẳng
định cho khách hàng thấy rõ việc định vị từng gói cƣớc nào cho khách hành
nào. Thực tế cho thấy, nhiều ngƣời vẫn không biết về các dịch vụ EVN
Telecom, thậm chí còn chƣa lần nào đựoc tiếp nhận thông điệp quảng cáo
của EVN Telecom.
Chúng ta sẽ tổng hợp các yếu tố thuộc về chiến lƣợc marketing của
công ty để rút ra điểm mạnh, điểm yếu của chiến lƣợc này thông qua các
yếu tố đã liệt kê ở trên. (Xem bảng 7)
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 68
Bảng 7. Bảng xác định điểm mạnh, điểm yếu của chiến lược marketing
Các yếu tố chiến
lƣợc marketing
Mức độ tác
động tới vị
thế của
công ty
Mức độ tác
động tới
chiến lƣợc
marketing
Hƣớng
tác
động
Tổng
điểm
Phân
loại
Chủng loại dịch vụ
phong phú
3 3 + +9 S
Nhãn hiệu có vị trí
cao trên thị trƣờng
2 2 + +4 S
Chƣa tạo đƣợc độ
trung thành của
khách hàng
2 3 - -6 W
Dịch vụ chăm sóc
khách hàng khá tốt
với nhiều chƣơng
trình khuyến mãi
2 2 + +4 S
Thiết lập kênh
phân phối rộng
3 2 + +6 S
Hoạt động quảng
cáo:
-Tần suất xuất hiện
chƣa nhiều
-Thông điệp quảng
cáo khá tốt
2
2
2
3
-
+
+2
-4
+6
S
Chƣa tạo đƣợc ấn
tƣợng từng loại
hình dịch vụ đối
với khách hàng
3 3 - -9 W
Chất lƣợng mạng
lƣới
- Chất lƣợng sóng
chƣa ổn định
- Diện tích phủ
sóng rộng
2
3
2
2
-
+
+2
-4
+6
S
Tổng cộng
1
2
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 69
Chú thích:
(1) Mức độ quan trọng của yếu tố đối với công ty:
3=cao; 2=trung bình; 1=thấp
(2) Mức độ quan trọng của yếu tố đối với chiến lƣợc marketing:
3=cao; 2= trung bình; 1= thấp
(3) Hƣớng tác động tới các hoạt động marketing: (+)=tốt; (-)=xấu
(4) Phân loại tác động mang lại: (S)=điểm mạnh; (W)=điểm yếu
Sau khi đã phân tích các nguy cơ-rủi ro của môi trƣờng kinh doanh và
điểm mạnh-điểm yếu cảu chiến lƣợc marketing, chúng ta lập đƣợc ma trận
S.W.O.T nhƣ sau: (Xem bảng 8)
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 70
Bảng 8. Một số phướng án dựa trên ma trận S.W.O.T.
Ma trận S.W.O.T
Strengths
1.Các dịch vụ giá trị gia
tăng phong phú
2. Nhãn hiệu có vị trí cao
3. Diện tích phủ sóng rộng
4. Hoạt động chăm sóc
khách hàng khá tốt
5.Hoạt động quảng cáo khá
tốt
6. Kênh phân phối rộng
Weakness
1.Độ trung thành của
khách hàng thấp
2.Chất lƣợng sóng chƣa
tốt lắm
3.Chƣa tạo ấn tƣợng từng
loại hình dịch vụ
4.Hoạt động quảng cáo
chủ yếu về khuyến mại,
giảm giá, chƣa nhấn
mạnh vào sản phẩm
Opportunities
1.Thu nhập dân cƣ tăng
2.Công nghệ mới vƣợt
trội
3.Nắm đƣợc tâm lý
khách hàng
4.Chính sách của chính
phủ đang có những thay
đổi tích cực
5.Thị trƣờng tiềm năng
còn rất lớn
Kết hợp chiến lƣợc S/O
1.Cải tiến, nâng cao các
dịch vụ mới phù hợp với
khách hàng
(S1,S2,S3,O1,O2,O3)
2.Đƣa ra nhiều mức giá ƣu
dãi (S4,04,05)
3.Đa dạng hoá các hoạt
động chăm sóc khách hàng
(S4,S5,S6,03,05)
Kết hợp chiến lƣợc
W/O
1.Dành nhiều ƣu đãi cho
khách hàng trung thành
(W1,O1,O2)
2.Bổ sung trang thiết bị
để nâng cao chất lƣợng
phủ sóng (W2,O2)
3.Quảng cáo đi sâu vào
lợi ích sản phẩm
(W4,O3)
Threats
1.Đối thủ hiện tại với thị
phần lớn
2.Đối thủ mới với tiềm
lực mạng gia nhập ngành
3.Đoạn thị trƣờng thấp bị
cạnh tranh mạnh
Kết hợp chiến lƣợc S/T
1.Đƣa dịch vụ mới cả các
đoạn thị trƣờng bỏ ngỏ đẻ
tận dụng năng lực trang
thiết bị, tăng rào cản gia
nhập ngành (S,T)
2.Tăng cƣờng quảng cáo
để đẩy nhanh tốc độ sử
dụng, mở rộng, gia tăng thị
phần (S4,S5,S6,T1,T2)
Kết hợp chiến lƣợc
W/T
Nguy hiểm
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 71
2.2 Hoàn thiện hệ thống marketing mix
2.2.1 Chính sách sản phẩm, dịch vụ
Chất lƣợng dịch vụ là một trong những yếu tố để tăng lợi nhuận, song
cần xác định rõ: kinh doanh vì ngƣời tiêu dùng chứ không phải lấy ngƣời
tiêu dùng làm phƣơng tiện kinh doanh. Vì vậy, chất lƣợng dịch vụ phải
xuất phát từ ý muốn và nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, họ phải là ngƣời đánh
giá và xác định chất lƣợng dịch vụ thông tin di động.
Mặt khác, chất lƣợng dịch vụ không phải chỉ là công việc của một
nhóm chuyên gia, mà EVN Telecom cần phải thu hút toàn bộ cán bộ công
nhân viên cùng thực hiện các chƣơng trình quản lý chất lƣợng. Ngoài việc
tăng lợi nhuận ra, sản phẩm hàng hoá còn thể hiện năng lực của công ty
trên thị trƣờng (qua việc tăng tối đa khả năng phát triển thuê bao trên mạng
lƣới của công ty).
Chất lƣợng dịch vụ nói chung và dịch vụ thông tin di động nói riêng là
tổng hợp tất cả những đặc tính của dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nhiều
mặt của ngƣời tiêu dùng. Việc cung cấp dịch vụ thông tin di động là một
dịch vụ khó nắm bắt, do vậy việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ phải thể hiện
ở nhiều khâu thống nhất với nhau, chính sách nâng cao chất lƣợng dịch vụ
gồm một số biện pháp sau:
Biện pháp thứ nhất: Việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ phải đƣợc
thể hiện ở ngay tại cửa hàng và trực tiếp là các nhân viên bán hàng với
khách hàng, tinh thông nghiệp vụ, có thể giải đáp ngay những thắc mắc của
khách hàng cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp khả thi nhất trong mọi trƣờng
hợp. Việc bán máy phải tạo ra đƣợc sự yên tâm, hài lòng về cách phục vụ
cũng nhƣ chất lƣợng của sản phẩm. Các cửa hàng đƣợc trang bị hiện đại,
tạo điều kiện dễ dàng cho việc quản lý, thuê bao cũng nhƣ đầu nối cho
khách hàng việc bán máy nên đi kèm những hƣớng dẫn tỉ mỉ về quy cách
sử dụng và phƣơng thức bảo hành sản phẩm.
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 72
Biện pháp thứ hai là dựa trên chất lƣợng dịch vụ. Chất lƣợng dịch
vụ đƣợc cung cấp trên mạng lƣới có nhiều chỉ tiêu đánh giá: đảm bảo vùng
phủ sóng rộng (mọi nơi, mọi lúc), chất lƣợng cuộc gọi cao, bảo mật tốt…
Biện pháp thứ ba là đa dạng hoá chủng loại máy điện thoại nhằm
tạo thêm nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, từ đó nâng cao năng lực cạnh
trang. Hiện nay công ty có hơn 20 các model máy. Song, với xu hƣớng sử
dụng máy hiện nay đang dần chuyển sang các chủng loại màn hình màu,
âm thanh nổi với nhiều chức năng phục vụ cho giải trí nhƣ: chụp ảnh, nghe
MP3, chơi game… công ty cần phát triển, cải tiến chủng loại máy của mình
cho phù hợp với xu thế chung.
Biện pháp thứ tƣ là duy trì tốt các dịch vụ hiện có và phát triển các
dịch vụ mới theo nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng. Công ty có thể
phát triển các dịch vụ mới nhƣ cho phép gửi nhận các tập tin văn bản có
định dạng; các hình ảnh tĩnh, động; các đoạn video… cung cấp dịch vụ
ChatGroup cho phép nhiều máy đăng kí cùng kết nối với giá ƣu đãi.
2.2.2 Chính sách giá
Giá cả trong nền kinh tế thị trƣờng không chỉ đơn thuần là mức để trao
đổi, là nơi cung gặp cầu, mà nhiều khi còn là vũ khí cạnh tranh sắc bén.
Tuy vậy, để hàng hoá bán đƣợc lâu dài, việc sử dụng chính sách giá phải
thật khoa học, cần phải có chính sách giá hợp lý, linh hoạt vừa tạo ƣu thế
cạnh tranh, vừa tránh thiệt thòi cho công ty.
Chính sách giá đối với mỗi đơn vị sản phẩm của các đơn vị sản xuất
kinh doanh là việc quy định mức giá bán phù hợp với nhu cầu thị trƣờng
hiện tại, đảm bảo đƣợc lợi nhuận cũng nhƣ vị thế của công ty trên thị
trƣờng. Mức giá cần quy định có thể là mức giá bán cho ngƣời tiêu dùng
hoặc các trung gian.
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 73
Việc định giá đƣợc tiến hành trên cơ sở quan hệ cung cầu, mức độ
cạnh tranh trên thế giới, đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất của công ty, có
tính đến tƣơng quan của khu vực và thế giới, đảm bảo bù đắp chi phí và có
lãi. Giá cƣớc các dịch vụ phải thống nhất trong hệ thống cƣớc các dịch vụ,
tránh tình trạng chênh lệch quá cao hay quá thấp giữa các dịch vụ cùng loại
hoặc có thể thay thế lẫn nhau, đồng thời phải đơn giản hoá cấu trúc để
khách dễ nắm bắt.
Chính sách giá cả cho sản phẩm dịch vụ thông tin di động của EVN
Telecom cũng chịu tác động của rất nhiều nhân tố, mà những nhà làm
marketing cần phải xem xét kĩ lƣỡng. Việc định giá cho một loại sản phẩm
hàng hoá với mức giá khác nhau, tùy thuộc vào thời điểm bán hàng, khối
lƣợng mua của khách, theo vùng… để có thể kích thích việc mua vào, bán
ra đối với các nhóm có nhu cầu khác nhau nhằm tăng khối lƣợng bán, tăng
thị phần và lợi nhuận, phục vụ đƣợc nhiều tầng lớp ngƣời tiêu dùng.
EVN Telecom có thể thực hiện giá phân biệt ở các dạng sau:
Một, công ty làm giá phân biệt với các đối tƣợng hành chính sự
nghiệp so với các đối tƣợng khác đó là phí thuê bao tháng, giảm giá khi hoà
mạng… Khi các cơ quan hành chính sự nghiệp đăng kí thuê bao với số
lƣợng lớn thì mức cƣớc gọi sẽ tính thấp hơn mức bình thƣờng, mức cƣớc
hoà mạng cho mỗi máy sẽ đƣợc giảm từ 20 – 25%.
Hai, đối với những đăng kí thuê bao trả sau mà có mức sử dụng cao
trong 1 tháng thì nên áp dụng mức cộng thƣởng. Khi khách hàng đạt mức
sử dụng là 200 phút (tƣơng ứng với 360.000 đồng) sẽ đƣợc tặng thêm 10
phút sử dụng, đến phút thứ 11 sẽ tính cƣớc bình thƣờng. Khách hàng đạt
mức sử dụng là 300 phút (tƣơng ứng với 540.000 đồng) sẽ đƣợc cộng thêm
15 phút. Với khách hàng đạt mức sử dụng là 500 phút (tƣơng ứng là
900.000 đồng) sẽ đƣợc cộng thêm 30 phút sử dụng, thời gian sử dụng này
không kể thời gian cộng thêm, sau đó lại tính cƣớc nhƣ bình thƣờng. Mức
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 74
độ cao nhất dành cho khách hàng là 1000 phút (tƣơng ứng với 1.800.000
đồng) với 50 phút sử dụng. Thời gian tính chỉ sử dụng cho thời gian thực tế
không kể thời gian tặng thêm. Cụ thể nhƣ sau:
Thời gian sử dụng 200 phút 300 phút 500 phút 1000 phút
Mức cộng thƣởng 10 15 30 50
Thời gian thực tế sử dụng 210 315 530 1050
Những phƣơng án đó sẽ khuyến khích khách hàng tác động đến bạn
bè, đồng nghiệp, ngƣời thân… và trở thành thuê bao của công ty.
Ba, thay đổi giá theo khu vực. Khi mở rộng thị trƣờng ở những khu
vực có thu nhập thấp và có số thuê bao tăng chậm, công ty nên tiến hành
việc giảm giá máy và giảm giá cƣớc hoà mạng đối với khách hàng để
khuyến khích phát triển thuê bao. Ví dụ giảm 10 – 15% giá trị máy tùy theo
loại và giảm mức cƣớc hoà mạng (ngoài các đợt khuyến mại).
Bốn, thay đổi theo thời gian và tâm lý ngƣời mua: Đó là việc thực
hiện các đợt khuyến mãi giảm giá đi kèm với quà tặng, kết thúc đợt khuyến
mãi thì phải nâng giá nhƣ lúc ban đầu để tránh nghi ngờ của khách hàng…
Ví dụ nhƣ khi mới tung ra thị trƣờng seri mới (giả sử trên 2, 5 triệu đồng)
thì đối với mỗi khách hàng đăng kí mua loại máy này sẽ đƣợc tặng ngay
300.000 đồng vào tài khoản kèm theo 1 bao đựng điện thoại có logo của
công ty. Tuy nhiên, việc giảm giá cũng phải xem xét kỹ trên số lƣợng máy
bán sẽ đƣợc. Đối với nhiều máy nên tăng giá để thực hiện định vị sản phẩm
nhƣ là một mẫu mực cao cấp thì nhiều đoạn thị trƣờng vẫn có nhiều ngƣời
mua vì đó thể hiện sự sành điệu… hoặc ngƣợc lại, đôi khi việc giảm giá
đƣợc khách hàng hiểu lầm với chất lƣợng sản phẩm… dẫn đến những phản
hồi không nhƣ mong đợi. Do vậy, công ty cần xem xét kỹ để có những điều
chỉnh kịp thời.
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 75
2.2.3 Chính sách phân phối
Phân phối là một khâu quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách
phân phối hợp lý sẽ góp phần tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm với hiệu quả
cao, phát triển thuê bao trên mạng CDMA. Công ty EVN Telecom hiện nay,
quy trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào quy trình phân phối
các máy điện thoại di động vì thực chất quá trình sử dụng sản phẩm hàng
hoá cũng là quá trình sử dụng dịch vụ đƣợc công ty cung cấp hiện nay. Vì
vậy việc làm sao để phân phối đƣợc càng nhiều điện thoại di động qua đó
tăng thuê bao trên mạng lƣới luôn là ƣu tiên số một của công ty.
Để thực hiện tốt chính sách phân phối thì việc lựa chọn kênh phân
phối cũng rất quan trọng trong liên quan đến việc thành, bại của công ty.
Hiện nay, công ty chủ yếu sử dụng kênh tiêu thụ trực tiếp là trực tiếp nhập
máy đầu cuối và các phụ kiện bán trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng đƣợc tiến
hành dƣới 2 hình thức đó là bán hàng tại các cửa hàng của công ty và sử
dụng đội bán hàng trực tiếp của từng trung tâm thông tin di động khu vực.
Ngoài ra công ty còn sử dụng loại kênh ngắn thứ 2, đó là kênh thông qua
ngƣời trung gian là ngƣời bán lẻ rồi mới đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng đó
là các đại lý tại nơi có vùng phủ sóng của công ty, là các pháp nhân kinh
doanh có đủ những tiêu chuẩn thích hợp để làm đại lý phân phối điện thoại
di động cho EVN Telecom. Việc hoàn thiện mạng lƣới kênh phân phối của
công ty là rất cần thiết cho dự án mở rộng vùng phủ sóng trong tƣơng lại.
Chọn vị trí mở cửa hàng
Ngoài các cơ quan điện lực quận, huyện...đã cố định vị trí, công ty cần
chú tới vị trí của các cửa hàng nơi phân phối sản phẩm, dịch vụ. Cửa hàng
giao dịch cần đƣợc đặt ở những nơi có mật độ ngƣời qua lại đông, những
nơi tập trung dân cƣ. Ví dụ, ở Hà Nội, có một số khu vực nhƣ đƣờng Chùa
Bộc, Thái Hà, Hàng Bông… có vị trí thuận lợi để quảng bá nhãn hiệu và
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 76
thuận tiện trong giao dịch. Ngoài ra, các cửa hàng nên đặt gần các trung
tâm thƣơng mại, khu vực có nhiều cơ quan, văn phòng nhƣ gần khu trung
tâm thƣơng mại Hanoi Tower, Tràng Tiền Plaza, đƣờng Trần Quang Khải,
Hai Bà Trƣng…(ở Hà Nội). Điều này dễ gây sự chú ý của tập khách hàng
cao cấp, một bộ phận đóng góp tỉ lệ không nhỏ vào doanh thu hàng năm
của công ty. Thêm vào đó, các cửa hàng giao dịch phải thuận tiện cho
khách hàng, lối vào càng thuận tiện thì khách hàng càng đông.
Tổ chức lực lượng bán hàng
Tổ chức lực lƣợng bán có năng lực, có kỹ năng bán hàng tốt là yếu tố
quan trọng để bán đƣợc nhiều sản phẩm. Lực lƣợng bán hay đội ngũ nhân
viên giao dịch phải đƣợc tuyển chọn và đào tạo kỹ lƣỡng. Công tác tuyển
chọn dựa trên các văn bản quy định của nhà nƣớc, tổ chức thi tuyển dựa
trên các tiêu chí: mức độ năng động, khả năng giao tiếp, ngoại hình… Sau
đó, công ty nên mở lớp đào tạo ngắn ngày nhằm tạo khả năng thích nghi
nhanh chóng cho nhân viên đối với công việc. Các nhân viên tại cửa hàng
phải có khả năng giao tiếp với khách hàng, có trình độ ngoại ngữ, có kỹ
năng tiếp thị và đặc biệt phải tinh thông nghiệp vụ. Các khả năng này
không phải một sớm một chiều mà có đƣợc, do đó phải đặt vấn đề đào tạo
lên hàng đầu.
Đối với đội bán hàng trực tiếp
Các nhân viên bán hàng thƣờng có tâm lý “chờ khách đến” chƣa có
những nỗ lực nhằm “tìm và gợi mở nhu cầu của khách”. Do đó, công ty nên
giao chỉ tiêu kế hoạch phù hợp cho từng đội bán hàng trực tiếp, thúc đẩy
cạnh tranh trong nội bộ. Ban quản lý nên đặt ra những chỉ tiêu theo tháng,
theo quý cho từng đội, ví dụ nhƣ mỗi đội phải đạt đƣợc 150 – 200 thuê
bao/tháng. Mức thƣởng sẽ tùy thuộc theo số lƣợng thực tế đạt đƣợc. Cuối
năm sẽ bình bầu đội bán hàng xuất sắc nhất và danh hiệu “Vua bán hàng”
dành cho cá nhân có số lƣợng hợp đồng lớn nhất.
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 77
Đối với các đại lý
Công ty nên có những biện pháp kích thích đại lý:
Một, trợ giúp về cơ sở vật chất, tạo thuận lợi ở khâu giao nhận hàng
và thanh toán, có tỉ lệ chiết khấu hợp lý cho những đại lý làm tốt công tác
phát triển thuê bao.
Hai, giúp đỡ trong việc đào tạo lực lƣợng bán.
Ba, cung cấp các tài liệu in ấn, hƣớng dẫn phục vụ khách hàng.
2.2.4 Chính sách khuếch trương
Các hoạt động khuyếch trƣơng cần đƣợc chú trọng toàn diện, thƣờng
xuyên rộng khắp. Ngân sách dành cho các hoạt động này cần đầu tƣ nhiều
hơn nữa (5 – 7% tổng chi phí), có thể tăng cƣờng các hoạt động khuyếch
trƣơng thông qua một số biện pháp:
Biểu tượng của công ty nên đƣợc đặt tại các trung tâm giao dịch, trên
các phƣơng tiện vận chuyển dƣới nhiều hình thức để khách hàng có thể
nhận biết và sử dụng các dịch vụ dễ dàng, thuận lợi.
Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị đối với các dịch vụ cạnh
tranh và dịch vụ mới trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, đặc biệt chú
trọng đến các phƣơng tiện có hiệu quả cao nhƣ truyền hình Việt Nam trên
kênh VTV1, VTV3, HTV… các kênh địa phƣơng nơi có vùng phủ sóng
của công ty. Các tờ báo trung ƣơng, tạp chí, tờ rơi…
Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng nhiều hơn nữa thông
qua các hình thức:
Thứ nhất là tạo ra bộ mặt nơi giao dịch khang trang, sạch đẹp, tiện
nghi giúp cho khách hàng thoải mái, thuận tiện khi giao dịch.
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 78
Thứ hai là cung cấp đầy đủ các tài liệu hƣớng dẫn sử dụng, các chỉ
tiêu chất lƣợng các bản giá cƣớc và ích lợi của các dịch vụ thông tin di
động cho khách hàng.
Thứ ba là in ấn các tài liệu, tờ rơi hƣớng dẫn khách hàng về thủ tục
khiếu nại. Thống kê những ý kiến phàn nàn của khách hàng để nắm đƣợc
những lỗi phổ biến và có biện pháp khắc phục.
Thứ tƣ là khuyến khích việc tiếp xúc thƣờng xuyên với khách hàng để
kịp thời phát hiện và sửa chữa sai lầm thiếu sót trong phục vụ khách hàng,
tạo ra mối quan hệ thân thiện, hiểu biết giữa công ty và khách hàng.
Thứ năm là tổ chức hội nghị hàng năm nhằm thu thập các ý kiến đóng
góp, nguyện vọng của khách hàng, đồng thời trình bày các kế hoạch đổi
mới, hoàn thiện và phát triển các dịch vụ mới để chào hàng với khách hàng.
Thứ sáu là tặng quà lƣu niệm đối với khách hàng trung thành.
Xây dựng các chương trình marketing ngắn hạn, dài hạn bao gồm nội
dung và kinh phí để biến các hoạt động marketing thực sự trở thành một
công cụ quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh doanh của công ty.
Đồng thời phải kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, tổng kết rút kinh nghiệm
cho các chƣơng trình tiếp theo.
2.2.5 Chính sách đào tạo
Trong quá trình thực hiện chiến lƣợc phát triển thông tin di động, việc
tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý và khai thác mạng thông tin di động
là rất cần thiểt, do đó, vấn đề hết sức quan trọng là phải đào tạo tập trung
các lực lƣợng của công ty.
Thƣờng xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ
nhân viên, phổ biến các kiến thức công nghệ mới, luôn cập nhật các thông
tin về công nghệ.
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 79
Thu hút, đào tạo, bồi dƣỡng, duy trì và phát triển đội ngũ chuyên gia
của công ty, coi là hạt nhân chiến lƣợc phát triển con ngƣời.
Trẻ hoá đi đôi với tri thức hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên. Thực
hiện đào tạo nâng cấp, cập nhật kiến thức cho cán bộ quản lý và khai thác
mạng thông tin di động.
Chú trọng tới đội giao dịch viên và bán hàng trực tiếp… thông qua
việc tiêu chuẩn hoá trong khâu tuyển chọn, đồng thời có kế hoạch đào tạo
nhằm nâng cao những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. Trình độ ngoại
ngữ và khả năng giao tiếp của nhân viên cần luôn đƣợc nâng cao thông qua
các khoá học nâng cao tổ chức tại công ty. Nên có các hoạt động hỗ chợ tài
chính cho nhân viên khi họ tham gia các khoá đào tạo cao học, tiến sĩ…
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 80
KẾT LUẬN
Chiến lƣợc marketing rất quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp, vì vậy hoàn thiện chiến lƣợc marketing là
một yêu cầu thiết yếu. Không ngừng hoàn thiện hơn nữa chiến lƣợc
marketing trong mỗi thời kì kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp luôn chủ
động ứng phó với những thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, thoả mãn tốt hơn
nhu cầu thị trƣờng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, với đặc thù là ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn
thông nên các yếu tố trong chính sách sản phẩm của Công ty Thông tin
Viễn thông Điện Lực cũng mang những nét đặc thù nhất định, vì vậy công
tác hoàn thiện chiến lƣợc của công ty cũng cần phải có những điều chỉnh
khác biệt.
Trên cơ sở vận dụng những kiến thức tích lũy đƣợc từ nhà trƣờng vào
trong quá trình thực hiện công tác hoàn thiện chiến lƣợc marketing, trong
bài luận văn này tác giả tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động
hoàn thiện chiến lƣợc marketing của Công ty Thông tin Viễn thông Điện
lực trên thị trƣờng cung cấp dịch vụ thông tin di động, chỉ ra những ƣu
điểm cũng nhƣ những tồn tại và nguyên nhân; từ đó đƣa ra một số phƣơng
hƣớng và giải pháp khắc phục, nhằm hoàn thiện hơn những hoạt động
marketing. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp này sẽ là một trong
những ý kiến tham khảo cho công ty trong việc hoàn thiện chiến lƣợc
marketing của mình.
Tóm lại, qua 3 chƣơng, bài luận văn của tôi nêu ra những ý chính sau:
Chƣơng I: Nêu ra những lý thuyết chung về marketing và chiến lƣợc
marketing nhƣ định nghĩa, bản chất, tầm quan trọng của chiến lƣợc
marketing đối với doanh nghiệp, quy trình xây dựng chiến lƣợc marketing
trong doanh nghiệp
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 81
Chƣơng 2: Giới thiệu tổng quát về EVN Telecom, đánh giá thực trạng
chiến lƣợc marketing của công ty. Qua phân tích, tôi nhận thấy bên cạnh
những kết quả khả quan đạt đƣợc, chiến lƣợc marketing của EVN Telecom
còn nhiều hạn chế do một số nguyên nhân; từ đó phát sinh những vấn đề
cần đặt ra và giải quyết.
Chƣơng 3: Từ những vấn đề đặt ra trong chƣơng 2, tôi đã nghiên cứu
những xu hƣớng và thay đổi của môi trƣờng kinh doanh trong thời đại mới,
đồng thời dựa vào những nhân tố chủ quan của EVN Telecom, kết hợp với
lý thuyết marketing đã học, đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến
lƣợc marketing cho EVN Telecom.
Trong khuôn khổ một bài luận văn, tôi không thể đƣa vào tất cả nội
dung liên quan tới đến đề tài nên tôi chỉ đƣa ra những vấn đề chung nhất,
quan trọng nhất theo quan điểm và suy nghĩ của tôi. Do trình độ và thời
gian nghiên cứu có hạn nên chắc chắn bài luận văn này có nhiều thiếu sót.
Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của Hội đồng bảo vệ, các
thầy, các cô, của các bạn, các anh chị, những ngƣời có kinh nghiệm nhằm
hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi trƣớc tiên xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hƣớng
dẫn-T.S. Nguyễn Thanh Bình, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn bạn bè,
những ngƣời đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình viết luận văn.
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Philip Kotler (2000), Quản trị marketing, Nhà xuất bản Thống kê.
2. Philip Kotler (2005), Nguyên lý marketing, Nhà xuất bản Giao thông
Vận tải.
3. Tập thể tác giả trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng (2000), Giáo trình
Marketing lý thuyết, Nhà xuấ bản Giáo dục
4. TS Trƣơng Đình Chiến (1999), Quản trị marketing trong doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê.
5. Tạp chí PC World mục Highttech số tháng 9 năm 2003 - số tháng 6
năm 2004.
6. tháng 9-10 năm 2006
7. tháng 9-10 năm 2006
8. tháng 9-10 năm 2006.
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 83
MỤC LỤC
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN
LƢỢC MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP ............................... 1
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................... 1
1.1. Một số định nghĩa ......................................................................... 1
1.2. Bản chất của chiến lƣợc marketing ........................................................ 3
1.3. Tầm quan trọng của chiến lƣợc marketing đối với các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................... 4
II QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC MARKETING
TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................... 6
2.1 Phân tích môi trƣờng marketing .............................................................. 6
2.2 Phân tích và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu .......................................... 11
2.3 Nghiên cứu và lựa chọn chiến lƣợc marketing ................................... 13
2.3 Thiết kế các chƣơng trình Marketing –mix ......................................... 16
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC MARKETING
CỦA EVN TELECOM .......................................................................... 24
I. TỔNG QUAN VỀ EVN TELECOM ................................................. 24
1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................... 24
2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu .............................. 25
3. Cơ cấu tổ chức và quản lý ......................................................................... 26
4. Thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN
Telecom ............................................................................................................ 26
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom
Đoàn Phương Ly A1-K41-KTNT 84
II. TÌNH HÌNH CHIẾN LƢỢC MARKETING CỦA CÔNG TY ......... 29
2.1 Những đặc trƣng chủ yếu của dịch vụ cung cấp thông tin di động ...... 29
2.2 Môi trƣờng Marketing: ............................................................................ 30
2.3 Phân tích và lựa chọn phân đoạn thị trƣờng:....................................... 40
2.4 Các chƣơng trình Marketing –mix ........................................................ 42
2.5 Đánh giá chung chiến lƣợc Marketing của EVN Telecom ............ 52
CHƢƠNG III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CHIẾN LƢỢC MARKETING CỦA EVN TELECOM ...................... 58
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA EVN TELECOM TRONG
GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP ...................................................................... 58
1.1 Hợp tác phát triển ..................................................................................... 58
1.2 Phát huy nội lực ........................................................................................ 60
1.3 Mục tiêu cần đạt đƣợc cho đến năm 2010 ........................................... 61
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC
MARKETING ...................................................................................... 61
2.1 Hình thành một số giải pháp dựa trên ma trận S.W.O.T................... 61
2.2 Hoàn thiện hệ thống marketing mix ..................................................... 71
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
1. Ban lãnh đạo
Giám đốc Công ty: Ông Nguyễn Mạnh Bằng
E-phone: 04.2000.008; E-Com: 2100522
Email: bang@enet.vn
Phó Giám đốc Kinh doanh: Ông Hoàng Minh Thái
E-phone: 04.2013.311; E-Com: 2100523
Email:thaihm@enet.vn
Phó giám đốc Kỹ thuật: Ông Hoàng Văn Nhuần
E- phone: 04.2023.455; E-com: 2100524
Email: nhuan.hv@enet.vn
Và các phòng ban khác.
2. Các đơn vị thành viên
Trung tâm viễn thông Miền Bắc(VT1)
Trụ sở: 20 Trần Nguyên Hãn - Hoàn kiếm - Hà nội
Điện thoại: 84.4.8846383
Trung tâm Viễn thông Miền trung (VT2)
Trụ sở: 310 Phan Chu Trinh - Đà nẵng
Điện thoại: 84.511.615370
Trung tâm Viễn thông Miền nam (VT3)
Trụ sở: 102 Lê Lai - Quận 1 - TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 84.8.8951721
Trung tâm Viễn thông Điện Lực Tây Nguyên(VT 4)
Trụ sở: Thị trấn Phú Hoà -Huyện ChuPah - Tỉnh Gia lai
Điện thoại: 84.59.845960
Trung tâm Viễn thông di động Điện lực
Trụ sở: 53 Lương Văn Can - Hoàn Kiếm - Hà nội
Điện thoại: 84.4.2100572
Trung tâm Internet Điện lực
Trụ sở: Số 4 Lô 13B đô thị mới Trung Yên - Trung
Hoà – Cầu Giấy - Hà nội .
Điện thoại: 84.4.2100537
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3387_7332.pdf