Trong hoàn cảnh nền kinh tế còn nhiều biến động và khó khăn, áp lực trong việc
đưa ra những quyết định chiến lược kinh doanh đúng đắn càng lớn hơn đối với cách
doanh nghiệp. Quyết định được đưa ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát triển và cả sự
tồn tại của doanh nghiệp. Trong thời gian qua, Công ty TNHH Thanh Hùng tuy đã có
những cố gắng bằng việc đưa ra những chiến lược kinh doanh mới nhằm đưa Công ty
thoát khỏi tình trạng khó khăn chung của nền kinh tế nhưng do công tác hoạch định
chiến lược chưa được quan tâm đúng mức nên kết quả vẫn còn hạn chế.
Có thể nói chiến lược kinh doanh sẽ quyết định một doanh nghiệp có hoạt động
hiệu quả hay không từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị
trường. Nhưng để có được một chiến lược kinh doanh đúng đắn nhà quản lý đầu tiên
phải thực hiện tốt khâu hoạch định chiến lược. Có rất nhiều công cụ giúp các nhà quản
lý thực hiện khâu hoạch định chiến lược này. Khi một chiến lược được làm tốt ngay từ
khâu hoạch định sẽ làm giảm thiểu các sai sót và làm chiến lược trở nên hoàn hảo hơn.
Nhiệm vụ của nhà quản lý là lựa chọn đúng các công cụ phù hợp để có thể thực hiện
tốt nhất vai trò quản trị của mình thông qua việc hoạch định chiến lược kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói khóa luận đã đạt được một số kết quả như sau:
Thứ nhất: Khái quát được những cơ sở lý luận của công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh cho doanh nghiệp như khái niệm chiến lược, hoạch định chiến lược,
các mô hình được sử dụng nhằm hỗ trợ quá trình hoạch định chiến lược.
Thứ hai: Dựa trên các cơ sở lý luận khoa học và những minh họa sinh động, cụ
thể để phân tích tình hình thực trạng Công ty TNHH Thanh Hùng, từ đó đưa ra những
nhận định, đánh giá về quá trình hoạch định chiến lược tại doanh nghiệp.
Thứ ba: Chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại của
doanh nghiệp, từ đó đề ra phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hư gia công sản phẩm.
Do nguồn nhân lực của Công ty chủ yếu là lực lượng lao động sản xuất, nên
trình độ lao động chủ yếu còn thấp (74,3% có trình độ tốt nghiệp THCS và
THPT), bên cạnh đó, trình độ đại học chỉ chiếm 9,6% và hầu hết là các cán
bộ quản lý, điều hành Công ty .
Tỉ lệ công nhân bậc cao và bậc 2,3,4 chiếm lần lượt 18,1% và 78,7%, điều
này chứng tỏ tay nghề của nguồn lao động trược tiếp trong doanh nghiệp
đạt mức khá, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
Chính sách của Công ty
Để đạt được đội ngũ nhân sự có trình độ tay nghề trên trước hết nhờ chính sách
nhân sự và thu hút nhân tài của Công ty trong suốt thời gian qua được phát huy tốt.
Tổ chức các chương trình phối hợp đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
với các trường: Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật, Đại học Bách Khoa,... để ứng
dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh;
Phát động phong trào thi đua, nghiên cứu sáng tạo và nâng cao tay nghề.
Đây cũng là nét đặc trưng, riêng biệt được phát huy rất hiệu quả, nhất là
giai đoạn chuyển qua sản xuất hàng cho thị trường, mang lại nhiều thành
quả góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
Những lao động có trình độ chuyên môn cao là một nguồn nhân lực quý
báo của quá trình sản xuất nói chung, nó quyết định việc thực hiện mục tiêu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy phải thường xuyên tiến hành đào
tạo và đào tạo lại nhân sự;
Trong quá trình đào tạo mỗi cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong
kiến thức chuyên môn và được truyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm
mới, được mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc
được giao mà còn có thể đương đầu với những thay đổi của môi trường
xung quanh ảnh hưởng tới công việc.
Để khuyến khích cải tiến thu nhập cho người lao động, Công ty Thanh Hùng đã
xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương và ban hành các quy chế trả lương, thưởng
48
trong Công ty đã được Sở Lao động-Thương binh xã hội chấp nhận và thông qua. Đảm
bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, khắc phục tình trạng phân phối bình quân,
đánh giá đúng mức độ đóng góp của từng vị trí công tác trong Công ty , gắn liền tiền
lương với năng suất, chất lượng và hiệu quả của từng người để khuyến khích người lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, khuyến khích mọi người nâng cao hiệu suất
công việc, từ đó động viên cán bộ nhân viên làm việc hăng say góp phần thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty .
Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013
Tiền lương bình quân Đồng/tháng 2.300.000 2.800.000 3.150.000
Thu nhập thêm Đồng 500.000 650.000 700.000
Thu nhập bình quân
(người/ tháng)
Đồng 2.800.000 3.450.000 3.850.000
Bảng 2.4. Bảng lương Công ty TNHH Thanh Hùng năm 2011-2013
(Nguồn: Phòng Kế toán-Công ty Thanh Hùng)
Từ bảng 2.4 cho thấy, lương trung bình của nhân viên năm 2013 là 3.850.000
đồng, so với năm 2012 tăng 400.000 đồng và so với năm 2011 tăng 1.050.000 đồng.
Điều này cho thấy Công ty đã có những chính sách đãi ngộ cho nhân viên, khuyến
khích sản xuất, gia tăng sản lượng.
Ngoài ra, Công ty luôn thực hiện đúng chính sách lao động, xây dựng nội quy lao
động và thỏa ước lao động tập thể, thực hiện các chính sách cho người lao động như
mua Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tai nạn con người.
Hằng năm Công ty ký kết với Công đoàn tiến hành khám sức khỏe định kỳ cho
cán bộ công nhân viên, trang bị phương tiện bảo hộ lao động theo đúng tiêu chuẩn và
chức danh công việc.
Công ty Thanh Hùng là một Công ty có quy mô nhỏ, số lao động không đáng kể,
song với mức lương nói trên dễ dàng nhận thấy chính sách lương thưởng mà Công ty
áp dụng cho lao động là tương đối khá. Chính những chính sách đãi ngộ này đã giúp
Công ty tạo động lực khuyến khích nhân viên phối hợp trong công tác quản lý, sản
xuất một cách hiệu quả nhất.
2.2.3.2 Hoạt động quảng bá thương hiệu
Cùng với công tác quản lý chất lượng sản phẩm, Công ty thực hiện các hoạt động
marketing như nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng mức giá cạnh tranh để duy trì
Thang Long University Library
49
và phát triển quan hệ với khách hàng cũ, tiếp cận và thu hút khách hàng mới, tiềm
năng bằng uy tín chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Công ty .
Qua thực tiễn hoạt động và tiếp nhận thông tin thị trường, Công ty đã xây dựng
đường lối phát triển theo hai lĩnh vực chính là sản xuất và dịch vụ. Trong những năm
2006 – 2009 hoạt động chủ yếu của Công ty gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu
chiếm trên 95%, trong năm 2010 – 2011 đã thay đổi cơ cấu hàng hóa như giảm hàng
FOB tăng hàng gia công và tăng bán hàng trong nước nên hàng xuất khẩu năm 2012 -
2013 chiếm khoảng 90%, nhằm từng bước nâng cao tính tự chủ, phát triển những mặt
hàng có giá trị cao nhằm tăng lợi nhuận trong thời gian tới, đây là một bước tiến quan
trọng đối với Công ty trong việc từng bước khẳng định thương hiệu và mở rộng thị
trường trong thời gian sắp tới.
Về sản phẩm
Các sản phẩm chủ yếu và truyền thống là sơ mi cao cấp các loại, jacket các loại,
quần áo, váy đầm, bộ trượt tuyết, trang phục thể dục thể thao, các loại quần áo thun, T-
shirt, Pull-over. Công ty còn tham gia thị trường và xuất khẩu sang các nước: Mỹ,
Nhật, Úc Châu và các nước Châu Á, Châu Phi. Hiện nay Công ty có xu hướng chuyên
môn hóa vào một số mặt hàng truyền thống của mình như jacket, sơ mi, veston khi
xuất khẩu trực tiếp.
Sản phẩm của Công ty được giới chuyên môn đánh giá có chất lượng tương đối
cao, tuy nhiên mẫu mã sản phẩm còn nghèo nàn, kém phong phú. Chủ yếu Công ty
nhân may gia công theo những đơn đặt hàng của đối tác nên mẫu mã sản phẩm phụ
thuộc vào bên đặt hàng, không phát huy được tính sáng tạo trong sản phẩm để tạo ra
những sản phẩm mang tính đột phá.
Về giá cả
Hiện nay Công ty Thanh Hùng tính giá mỗi sản phẩm dựa vào chi phí sản xuất ra
sản phẩm như sau :
Giá = Tổng chi phí vật liệu + các chi phí + chi phí quản lý + lợi nhuận
Trong đó:
Tổng chi phí vật tư gồm giá nguyên vật liệu như vải, keo, nút chi phí vận chuyển.
Các chi phí khác gồm chi phí dự phòng, chi phí điều hành
Chi phí quản lý gồm chi phí gia công, chi phí điện nước, lương
Khách hàng nước ngoài khi muốn đặt hàng tại Công ty theo thiết kế mẫu mã của
Công ty đều được Công ty chào giá theo giá FOB. Xuất phát từ các hoạt động trên mà
50
Công ty quyết định giá của mình là chiến lược định giá thâm nhập. Ở đây Công ty sử
dụng giá thấp để giữ chân khách hàng lớn và tiềm năng.
Nghiên cứu và phát triển
Phòng Kĩ thuật Sản xuất đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nghiên cứu và
phát triển. Bộ phận này thực hiện nghiên cứu các công nghệ, nguyên liệu thay thế và
sản phẩm mới cũng như nghiên cứu cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm bảo đảm tính ưu việt so với đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, phòng ban
này còn tham gia nghiên cứu nhu cầu khách hàng, sản phẩm và kĩ thuật sản xuất của
đối thủ cạnh tranh cũng như công nghệ tiên tiến để ngày càng nâng cao chất lượng sản
phẩm và nắm bắt nhu cầu tiêu dùng.
Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu và phát triển của Công ty chưa thực sự đạt hiệu
quả như mong đợi. Quá trình này chưa được đầu tư kĩ lưỡng từ khâu thu thập dữ liệu
thị trường, nghiên cứu nhu cầu thị trường hay nghiên cứu phát triển, cải tiến sản phẩm.
Chính vì vậy nên sản phẩm mới của Công ty chưa có tính đột phá, kém sáng tạo, chưa
thực sự đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng hiện nay.
Hệ thống thông tin
Trong thời đại bùng nổ thông tin, nguồn thông tin và cách thức xử lý thông tin
của doanh nghiệp là hết sức quan trọng vì bản thân thông tin chính là cơ hội đầu tư là
cơ hội kinh doanh, là lợi nhuận. Thông tin sẽ trở thành cơ hội cho doanh nghiệp nếu
biết nắm bắt kịp thời, có hệ thống xử lý hiệu quả. Nhưng thông tin đó sẽ chuyển thành
nguy cơ khi nó rơi vào đối thủ cạnh tranh. Lúc này doanh nghiệp sẽ gặp phải sự cạnh
tranh mất khách hàng, mất nguồn cung ứng, mất cơ hội mua sắm thiết bị công
nghệ.v.v.
Công ty Thanh Hùng đang ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin vào
trong quá trình quản lý như quản lý tài chính, kế toán, hàng tồn kho, quản lý đơn hàng.
Tuy nhiên, việc ứng dụng vẫn còn hạn chế, nhất là thông tin về theo dõi thị trường,
quảng bá và các giao dịch điện tử, thông tin cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh
không được cập nhật đầy đủ và không kịp thời. Vậy nên, hệ thống thông tin của Công
ty cần đầu tư hơn nữa để khắc phục thực trạng hiện nay là chưa đáp ứng nhu cầu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là phục vụ hoạch định chiến lược và ra quyết định.
Thang Long University Library
51
Mô hình SWOT của doanh nghiệp 2.2.4
SWOT
Cơ hội(O)
1. Tiềm năng thị trường lớn
và tăng trưởng mạnh
2. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao và ổn định
3. Mở rộng thị trường xuất
khẩu do Việt Nam là
thành viên WTO, AFTA
4. Chính sách khuyến khích
đầu tư vào ngành dệt
may của cả nước.
5. Khoa học công nghệ
phát triển.
6. Hệ thống luật pháp và
chính sách đầu tư của
Nhà nước
7. Hàng giả, hàng nhái
Thách thức(T)
1. Sự cạnh tranh mạnh mẽ
từ các doanh nghiệp đối
thủ như: may10, may
đức giang, dệt may thắng
lợi,..
2. Sự mở rộng và phát triển
của các doanh nghiệp
trong nước và sự đầu tư
doanh nghiệp nước
ngoài.
3. Nguồn nhân lực rời khỏi
ngành hoặc làm cho
Công ty nước ngoài.
4. Xuất hiện công nghệ mới
làm mất lợi thế cạnh
tranh
5. Áp lực từ nhà cung cấp,
nguyên liệu nhập khẩu
6. Thu nhập bình quân đầu
người
Điểm mạnh(S)
1. Năng lực công nghệ
khác biệt tạo nên lợi thế
cạnh tranh
2. Công tác nghiên cứu và
phát triển đã và đang
phát huy mạnh.
3. Nuôi dưỡng văn hóa
đoàn kết và thái độ tích
cực sáng tạo.
4. Công nhân có tay nghề
Kết hợp S/O
S1,3,4 + O1,2,3,4
Phát triển thị trường bằng
việc đầu tư trang thiết bị
máy móc hiện đại tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao,
giá cả hợp lý, có sức cạnh
tranh.
S1,2,3,4 + O2,3,5
Phát triển khả năng xâm
nhập những thị trường mới
Kết hợp S/T
S1,3,4 + T1,2,5
Phát triển sản phẩm mới có
chất lượng cao và đa dạng
đáp ứng nhu cầu thị trường
52
tương đối cao được đào
tạo chuyên môn.
5. Năng lực sản xuất
nhằm mở rộng thị phần
Điểm yếu(W)
1. Trình độ đội ngũ quản lý
chưa đáp ứng xu thế
mới.
2. Tỉ lệ nội địa hóa nguồn
nguyên liệu thấp, phụ
thuộc vào nhập khẩu.
3. Hệ thống thông tin quản
lý yếu.
4. Thị phần Công ty còn
nhỏ.
5. Chiến lược marketing và
bán hàng chưa hiệu quả.
Kết hợp W/O
W2,3,4,5 + O1,2,3,4,5
Tăng cường đầu tư, nâng
cao năng lực sản xuất,
marketing, đáp ứng nhu cầu
thị trường
Kết hợp W/T
W1,2,3,4,5 + T1,2,3,5
Nâng cao mối quan hệ hợp
tác giữa các doanh nghiệp
cung ứng với Công ty, đồng
thời liên kết cùng phát triển
với một số doanh nghiệp
cùng ngành
Bảng 2.5 SWOT của Công ty TNHH Thanh Hùng
Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thanh Hùng 2.3
Tình hình chung 2.3.1
Những thành tựu đạt được
Sau gần 25 năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH Thanh Hùng đã trưởng
thành về mọi mặt, tiếp tục khẳng định là một trong những doanh nghiệp may mặc uy
tín và chất lượng với một số thành tựu đạt được sau:
Công ty đã xây dựng được các mối quan hệ với những nhà cung cấp nguyên
vật liệu nước ngoài bằng việc tuân thủ đúng hợp đồng, tạo được niềm tin và
chỗ đứng nhất định trong lòng khách hàng bằng chất lượng ,mẫu mã hàng hóa,
giá cả và các dịch vụ . Đây là điều vô cùng quan trọng đối với một doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ.
Công ty không ngừng tìm hiểu nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng và tìm
cách đáp ứng những yêu cầu đó. Thỏa mãn mong muốn của khách hàng là
phương châm hoạt động của Công ty .
Thang Long University Library
53
Về bộ máy của Công ty : Công ty đã tiến hành phân công công việc một cách
rõ ràng, hợp lí và khoa học cho từng nhân viên. Mỗi nhân viên đảm nhận trách
nhiệm của mình và phối hợp nhịp nhàng ăn ý với nhân viên các bộ phận khác.
Về công tác kế toán, bán hàng và ghi nhận kết quả kinh doanh: bộ phận kế
toán xử lí chứng từ nhanh chóng và nhanh gọn. Sau khi nhận được bảng báo
giá từ phòng kinh doanh, nhân viên kế toán thực hiện các thao tác cập nhật vào
hệ thống kế toán máy, ghi nhận doanh thu, phản ánh tình hình công nợ. Để từ
đó có chính sách cho công tác bán hàng.
Công ty cũng là một đơn vị luôn chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế, phí
và lệ phí với Nhà nước.
Những tồn tại
Hoạt động chủ yếu của Công ty là gia công nên ở thế bị động, phụ thuộc nhiều
vào thị trường: giá còn cao so với các nước khác và chưa đa dạng hóa về mẫu
mã sản phẩm: phần lớn nguyên vật liệu may đều nhập khẩu từ nước ngoài.
Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong huy động vốn: lạm phát tăng, lãi suất
doanh nghiệp tăng, đồng USD không ổn định, đầu vào nguyên liệu may tăng,
chi phí cho sản xuất cũng tăng như: điện, xăng, dầu, chi phí vận chuyển
Khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái kinh tế ở một số thị trường như
hiện nay đã ảnh hưởng rất lớn đến việc xuất khẩu của Công ty . Các nhà nhập
khẩu kiểm tra chặt chẽ hơn về chất lượng của sản phẩm cũng như nguồn
nguyên liệu sử dụng.
Phụ thuộc nguồn nguyên liệu nhập khẩu quá lớn làm giảm khả năng cạnh
tranh: cơ sở hạ tầng của cảng biển Việt Nam chưa phát triển.
Máy móc tuy đã được đầu tư tốt nhưng chưa có đồng bộ, chỉ đầu tư vào những
mặt hàng cao cấp như áo sơ mi, veston còn mặt hàng khác thì chất lượng chưa
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
Hoạt động marketing còn yếu, thiếu đội ngũ tìm kiếm khách hàng mới.
Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong trong việc mở rộng thị trường.
Dù Công ty có một đội ngũ nhân viên năng động nhưng phần lớn là sinh viên
trẻ mới ra trường nên còn thiếu kinh nghiệm. Hơn nữa, Công ty lại ít đầu tư
vào các tài sản dài hạn như máy tính, máy in, máy fax nên việc thu thập và
xử lý thông tin của Công ty TNHH Thanh Hùng còn chậm, chưa đầy đủ và độ
chính xác chưa cao.
54
Công ty chưa thực sự chủ động được với những hợp đồng số lượng lớn.
Công ty TNHH Thanh Hùng là một Công ty tư nhân nên còn yếu kém về vốn cũng
như khả năng huy động vốn dẫn đến khả năng sinh lời của Công ty giảm sút.
Doanh thu các năm của Công ty không ổn định, khiến tâm lý nhân viên còn
nhiều lo ngại.
Hoạt động chủ yếu của Công ty là gia công nên ở thế bị động, phụ thuộc nhiều
vào thị trường: giá còn cao so với các nước khác và chưa đa dạng hóa về mẫu
mã sản phẩm: phần lớn nguyên vật liệu may đều nhập khẩu từ nước ngoài.
Khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái kinh tế ở một số thị trường như
hiện nay đã ảnh hưởng rất lớn đến việc xuất khẩu của Công ty. Các nhà nhập
khẩu kiểm tra chặt chẽ hơn về chất lượng của sản phẩm cũng như nguồn
nguyên liệu sử dụng.
Thực trạng công tác hoạch định chiến lược 2.3.2
Dựa vào các phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, ta có
bản đồ chiến lược hiện tại của Công ty TNHH Thanh Hùng như sau:
Thang Long University Library
55
Mặt
Tài
Chính
Mặt
khách
Hàng
Mặt
nội tại
của
doanh
nghiệp
Mặt
học
hỏi-
phát
triển
Tăng giá trị chủ sở hữu
Chi phí sản xuất và
quản lý còn cao
Doanh thu từ sản
xuất chiếm 90%.
Cơ sở vật chật, kỹ thuật,
công nghệ còn chưa đồng bộ
Chưa tạo ra nguồn
thu nhập từ các
nguồn khác
Khách hàng đa
dạng
Nâng cao sự thỏa
mãn của khách hàng
Chưa lựa chọn, xác định
khách hàng mục tiêu
Có sự tin tưởng
từ các đối tác
Quy trình quản lý hoạt động:
- Quản lý có sự tập trung.
- Thiếu sự linh hoạt.
Đã xây dựng tác phong
công nghiệp trong sản
xuất và kinh doanh
Đội ngũ lãnh đạo có tầm
nhìn, nhưng hạn chế về
khả năng quản lý
Quy trình quản lý khách hàng:
- Chưa có quy trình quản lý
khách hàng cụ thể
Quy trình cải tiến:
- Ứng dụng khoa học, công nghệ
vào sản xuất còn yếu.
- Thiết kế sản phẩm chưa đươc đầu tư
Quy trình điều tiết và xã hội:
- Tạo việc làm cho xã hội
- Quan tâm đến an toàn lao động
- Quan tâm đế môi trường
Công tác luân chuyển cán bộ nhằm
học hỏi kinh nghiệm và tăng sự phối
hợp giữa các phòng ban
Hình 2.3 Bản đồ chiến lược của Công ty TNHH Thanh Hùng
56
Phân tích bản đồ chiến lược:
Bản đồ chiến lược thể hiện hướng đi chiến lược thực tại doanh nghiệp đang áp
dụng tại từng mặt.
Mặt tài chính: Công ty tập trung vào năng lực sản xuất. Dựa trên việc cải
thiện cấu trúc chi phí và tận dụng tính năng của các tài sản, với yếu tố này,
việc đảm bảo vận hành hiệu quả các hoạt động của Công ty từ việc giảm chi
phí là khả quan nhưng chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn hạn. Còn về dài
hạn sẽ làm giảm cơ hội với việc mở rộng thị trường, khách hàng mới, phát
triển sản phẩm dịch vụ.
Mặt khách hàng: Đây là trọng tâm của chiến lược để tạo ra sự khác biệt của
Công ty dựa trên các yếu tố:
Sản phẩm đa dạng: Sản phẩm của Công ty có nhiều chủng loại nhưng mẫu
mã chưa đa dạng, khó đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng.
Sự thân thiện khách hàng: Việc nhận thức khách hàng là trọng tâm của
doanh nghiệp, việc đào tạo để có một hệ thống chăm sóc khách hàng tốt
đòi hỏi phải có thời gian. Công ty hiện tại có được sự tin tưởng của khách
hàng nhờ luôn hoàn thành đúng chất lượng và tiến độ của hợp đồng chứ
chưa thực sự quan tâm tới việc chăm sóc khách hàng nhằm tạo 1 hệ thống
khách hàng trung thành với Công ty
Sự vận hành tối ưu: Yêu cầu việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ với chất
lượng tối ưu cùng với giá cả và sự thuận tiện mà không một Công ty nào
có thể so sánh. Điều này lại càng khó với Công ty khi mà nguồn vốn, cũng
như nhân lực và công nghệ có hạn.
Mặt nội bộ Công ty: Hoạt động của Công ty sẽ gắn liền với những thông tin
kinh doanh nội bộ bao gồm một xâu chuỗi các giá trị khác nhau như Quản lý
điều hành, Chiến lược sản phẩm, Chiến lược chăm sóc khách hàng, Chiến
lược giảm chi phí. Với hướng này, xác định quá trình kinh doanh được thực
hiện để có kết quả tốt nhất. Tại Công ty TNHH Thanh Hùng việc hoàn thiện
bộ máy quản lý sao cho phù hợp vẫn đang trong quá trình phát triển và cần
có thêm thời gian để hoàn thành
Mặt học hỏi và phát triển: hướng này nhấn mạnh tầm quan trọng của các tài
sản vô hình cần thiết cho hoạt động của Công ty và quan hệ khách hàng tốt
nhất. Công ty muốn phát triển toàn diện và vững chắc cần nâng cao năng lực
của cả nhà quản lý và nhân viên.
Thang Long University Library
57
Đánh giá chiến lược kinh doanh hiện thời của Công ty.
Công ty TNHH Thanh Hùng chưa có chiến lược rõ ràng. Sản phẩm, dịch vụ tuy
có chất lượng nhưng chưa đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng. Các giải pháp
quản lý cũng như công tác chăm sóc khách hàng còn kém và chưa toàn diện, công tác
quản trị cũng như chỉ đạo sản xuất thiếu sự linh hoạt, hoạt động marketing kém,
tuyên truyền quảng cáo chưa sâu rộng.
Hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh chỉ đạt mức trung bình, chưa tận dụng hết được cơ
sở hạ tâng, chưa tạo được sự khách biệt nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh, chưa tận dụng hết lợi thế của ngành cũng như tiền năng của thị
trường, sản phẩm dịch vụ chưa đáp ứng được hết nhu cầu thị trường.
Đã áp dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh nhưng chưa thực sự
hiện đại, chủ yếu đầu tư thiết bị công nghệ nhằm phục vụ nhu cầu tức thời
của khách hàng. Chưa đón đầu được nhu cầu cũng như mong muốn của
khách hàng.
Doanh thu và lợi nhuận có tăng trưởng khả quan qua các năm nhưng vẫn ở
mức khiêm tốn. Chưa thực sự tạo được cho Công ty 1 lợi thể cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác.
Xác định khách hàng mục tiêu: Công tác xác định khách hàng mục tiêu chưa
được đầu tư đúng mức. Làm mất đi những khách hàng tiềm năng lớn và làm
tăng chi phí quản lý và sản xuất khi phụ thuộc quá nhiều vào khách hàng.
Nội tại Công ty: Xây dưng được môi trường làm việc công nghiệp, phù hợp
với yêu cầu của ngành. Tuy nhiên cấu trúc quản lý và điều hành tập trung
nhưng thiếu sự linh hoạt có thể gây ra lãng phí khi bỏ mất những cơ hội cần
quyết định nhanh; chưa phân đoạn được thị trường và khách hàng mục tiêu;
năng lực quản trị trong hoạt động kinh doanh còn yếu, nhiều bất cập. Chưa
tận dụng được lợi thế từ các mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp.
Khả năng học và phát triển: Đã quan tâm đến việc nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ công nhân viên và nâng cao tính năng động, sáng tạo, khả năng
tương tác và hỗ trợ giữa các bộ phận còn yếu. Chưa có đội ngũ chuyên gia để
xây dựng chiến lược kinh doanh trong dài hạn.
58
Đề xuất xây dựng Bản đồ chiến lược của Công ty TNHH Thanh Hùng. 2.3.3
Về mặt tài chính:
Cải thiện năng suất: Việc cải thiện năng suất có thể thực hiện bằng hai
cách. Thứ nhất, giảm chi phí bằng cách hạ chi phí trực tiếp và gián tiếp
(chi phí cho nhân lực, nguyên vật liệu, năng lượng, nguồn cung cấp, hợp
lý hóa quá trình kinh doanh, áp dụng khoa học công nghệ mới). Đây là
cách mà Công ty đang thực hiện nhưng vẫn chưa đem lại hiệu quả cần
thiết và ảnh hưởng không tốt trong dài hạn. Vì thế cần áp dụng thêm
những biện pháp mới là tăng năng suất sản xuất bằng việc sử dụng tài sản
về tiền bạc và hiện vật (trang thiết bị, cơ sở hạ tầng) một cách hiệu quả
hơn. Thay vì cắt giảm sản xuất và để máy móc bỏ trống Công ty có thể
liên kết với các Công ty khác nhằm chia sẻ hợp đồng hoặc có thể cho các
Công ty thuê cơ sở hạ tầng. Tránh việc cơ sở hạ tầng, máy móc bị bỏ trống
làm tăng chi phí nhưng không đem lại hiệu quả cho Công ty.
Chiến lược phát triển: Phương diện thứ hai của chiến lược tài chính để có
thể tăng doanh thu và có lợi nhuận cao, phương diện này cũng có thực
hiện bằng cách mở rộng thị trường, mở rộng đối tác, phát triển sản phẩm
mới có lợi thế cạnh tranh. Mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư thiết bị
hiện đại, đa dạng sản phẩm và mẫu mã đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng để tăng thêm doanh thu và lợi nhuận và chủ động hơn cho việc thu
xếp vốn phục vụ kinh doanh. Vì vậy yếu tố tài chính sẽ đuợc đảm bảo cả
về phương diện dài hạn (phát triển) và ngắn hạn (năng suất).
Về mặt khách hàng.
Lựa chọn giải pháp khách hàng toàn diện, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất
lượng cao, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Xác định rõ
các bộ phận khách hàng tiềm năng mà Công ty đang hướng đến vì sự phát triển và
mức độ sinh lợi nhuận. Đồng thời, với việc thỏa mãn và giữ chân những khách hàng
tiềm năng đó, tìm kiếm phát triển thêm những khách hàng của tương lai.
Về nội tại Công ty.
Cơ cấu lại bộ máy quản lý, điều hành công tác kinh doanh viễn thông. Xây
dựng các quy chế nội bộ đảm bảo tính nhất quán trong chỉ đạo cũng như mọi hoạt
động của Công ty. Sắp xếp , bố trí lại nhân lực, luân chuyển, điều động để hợp lý
giữa các bộ phận và phù hợp với năng lực của đội ngũ quản lý cũng như đội ngũ lao
động trực tiếp.
Thang Long University Library
59
Đổi mới và cải tiến:
Khả năng học hỏi và phát triển là yếu tố đầu tiên, tiên quyết trong việc xây
dựng, hoạch định và thực thi chiến lược kinh doanh. Khả năng học hỏi - phát triển
này là một loại tài sản vô hình và được phân làm 3 loại như sau:
Vốn con người: Con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của Công
ty, bao gồm: kỹ năng, trình độ trí tuệ, kinh nghiệm thực tế và khả năng
thích ứng đòi hỏi để hỗ trợ chiến lược.
Vốn thông tin: Hệ thống thông tin, mạng lưới và cơ sở hạ tầng đòi hỏi để hỗ
trợ chiến lược, tập trung cho lĩnh vực công nghệ thông tin chuyên ngành,
quản lý nội bộ, lưu trữ, hệ thống mạng internet, hệ thống mạng Lan...
Vốn tổ chức: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thương hiệu, nâng cao
năng lực và tầm nhìn của đội ngũ lãnh đạo, đẩy mạnh khả năng làm việc
theo nhóm của cán bộ, khả năng tương tác và liên kết giữa các bộ phận,
các phòng ban. Tất cả mọi yếu tố trong vốn con người, thông tin, tổ chức
được xây dựng một cách cụ thể và rõ ràng nhằm hiện thực hóa chiến lược
kinh doanh như: Kỹ năng, trình độ của cán bộ, nhân viên; Khả năng làm
việc theo nhóm, liên kết và tương tác giữa các Phòng Ban. Công tác đào
tạo; Văn hóa Công ty (xây dựng quy chế, phong cách ứng xử, làm việc);
Khả năng lãnh đạo (nâng cao khả năng lãnh đạo của các cán bộ chủ chốt,
của ban Giám đốc); Cơ sở hạ tầng, quản lý thông tin (xây dựng hệ thống
mạng Lan, Internet, cơ sở quản lý dữ liệu, các phần mềm công nghệ thông
tin cho chuyên ngành, kế toán, dự toán, thiết kế phải được chuẩn hóa và
cập nhật); Điều hành và quản lý nhân sự Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ lao
động trực tiếp và bồi huấn cho đội ngũ lãnh đạo để nâng cao kiến thức, kỹ
năng trong kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý, quản trị, Marketing. Đổi
mới các hình thức quảng cáo, khuyến mãi để tăng cường tính hấp dẫn và
sự nhận biết của khách hàng.
60
Mặt
Tài
Chính
Mặt
khách
Hàng
Mặt
nội tại
của
doanh
nghiệp
Mặt
học
hỏi-
phát
triển
Tăng giá trị chủ sở hữu
Chi phí sản xuất và
quản lý ở mưc thấp
Doanh thu từ sản xuất
chiếm 90%. Tăng thêm
doanh thu từ các dịch vụ
Không ngừng đổi mới, nâng
cấp cơ sở vật chất kỹ thuật,
công nghệ phục vụ khách hàng
Mở rộng hoạt động
kinh doanh sang cho
thuê mặt bằng
Đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng, với SP, dịch vụ
phong phú
Nâng cao sự thỏa
mãn của khách hàng
Có hệ thông khách hàng
mục tiêu và hệ thống
khách hàng trung thành
Có sự tin tưởng và trung
thành từ các đối tác
Quy trình quản lý hoạt động:
- Quản lý có sự tập trung.
- Chia sẻ quyền lực và trách
nhiệm nhăm tạo 1 hệ thống
quản lý linh hoạt
Đã xây dựng tác phong
công nghiệp trong sản
xuất và kinh doanh
Đội ngũ lãnh đạo năng
động, có tầm nhìn chiến
lược, trình độ cao
Quy trình quản lý khách hàng:
- Xác định khách hàng chiến
lược để có chính sách ưu đãi
phù hợp
- Xây dựng quy trình quản lý,
phân đoạn khách hàng
Quy trình cải tiến:
- Ứng dụng khoa học, công nghệ
hiện đại vào sản xuất
- Tạo ra những sản phẩm mới đươc
đầu tư thiết kế riêng biệt.
Quy trình điều tiết và xã hội:
- Tạo việc làm cho xã hội
- Quan tâm đến an toàn lao động
- Quan tâm đế môi trường
Công tác luân chuyển cán bộ nhằm
học hỏi kinh nghiệm và tăng sự phối
hợp giữa các phòng ban
Hình 2.4 Bản đồ chiến lược đề xuất cho Công ty TNHH Thanh Hùng
Thang Long University Library
61
Kết luận Chương 2
Qua việc sử dụng những công cụ hỗ trợ như phân tích PEST, phân tích mô hình 5
lực lượng cạnh tranh, phân tích SWOT, Chương 2 đã đưa ra cái nhìn toàn diện về
các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng của Công ty
TNHH Thanh Hùng trong giai đoạn 2011-2013. Từ kết quả của những phân tích các
yếu tố trong môi trường vĩ mô, vi mô, nội tại doanh nghiệp có thể thấy được việc định
hướng phát triển và công tác hoạch định chiến lược của Công ty chưa thực sự được
quan tâm đúng mức. Điều này đã gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, trong Chương 2 tác giả còn đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết
những tồn tại trên thông qua quá trình hoạch định lại phương hướng chiến lược của
Công ty sao cho phù hợp và có hiệu quả hơn.
62
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH
ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THANH HÙNG
Định hướng phát triển 3.1
Để đảm bảo đạt được mục tiêu trong năm 2014-2015 và những năm tới, Công ty
Thanh Hùng có chiến lược phát triển tổng thể trên mọi mặt từ chiến lược kinh doanh,
chiến lược đầu tư đến chiến lược thu hút nguồn nhân lực nhằm đạt được hiệu quả trong
sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị thương hiệu trong và ngoài nước.
Mục tiêu của Công ty Thanh Hùng đến 2015
Tăng doanh số trung bình hằng năm 30%, lợi nhuận 15%
Thị trường xuất khẩu
Giữ chân khách hàng hiện hữu 100%;
Tăng tỷ lệ hàng cao cấp lên 20%;
Tiếp tục tìm kiếm và phát triển khách hàng tiềm năng.
Thị trường nội địa
Hoàn thiện các dự án mở rộng sản xuất đang xây dựng từ năm 2012-2013
và những năm tiếp theo như: Xây dựng xưởng sản xuất thứ 2 tại Khu Công
nghiệp Bắc Giang, Thành phố Bắc Giang;
Xây dựng các dây chuyền sản xuất sản phẩm quần âu, quần nữ, áo knit và
các công trình phụ trợ xưởng sản xuất gồm: 4 dãy nhà xưởng may và kho
nguyên vật liệu, kho thành phẩm, và một số công trình phụ trợ.
Hiệu quả kinh tế – xã hội
Kinh tế:
Sản phẩm tăng thêm: 1.510.800 sản phẩm quần âu, quần nữ và áo knit;
Doanh thu tăng thêm bình quân hằng năm hơn 203,4 triệu đồng ;
Lợi nhuận tăng thêm bình quân hằng năm hơn 60,4 triệu đồng.
Xã hội:
Giải quyết công ăn việc làm cho hơn 500 lao động;
Tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường và luật an toàn trong lao
động, sản xuất.
Nhận xét: Bước qua thời gian hoạt động khó khăn năm 2011-2013 và để chuẩn bị
cho những phát triển sau này, Công ty TNHH Thanh Hùng đã đề ra định hướng mới cho
Thang Long University Library
63
doanh nghiệp mình với mong muốn nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh, gia tăng
sản lượng, đạt được doanh thu và lợi nhuận mong muốn. Để có thể đạt được những mục
tiêu trên, Công ty đã chuẩn bị cho mình những phương hướng mới trong hoạch định
chiến lược để hoàn thiện hơn công tác hoạch định trong giai đoạn 2014-2015.
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty 3.2
TNHH Thanh Hùng
Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy xây dựng chiến lược
Một chiến lược kinh doanh muốn thực hiện thành công theo mong muốn chỉ khi
bộ máy quản lý và thực hiện chiến lược được tổ chức một cách đúng đắn. Bộ máy tổ
chức yếu kém hiện nay đang là một trong những nguyên nhân làm cho chiến lược kinh
doanh của Công ty chưa thực sự hoàn thiện. Vì vậy, tổ chức lại bộ máy tổ chức là một
trong những biện pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty trong bối
cảnh hiện nay.
Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường
Ban lãnh đạo Công ty cần quan tâm hơn nữa đến bộ phận nghiên cứu thị trường
bởi đây là bước vô cùng quan trọng. Nghiên cứu thị trường sẽ đưa ra những dữ liệu
giúp cho nhà quản lý có thể lựu chọn thị trường/ khách hàng mục tiêu, lập kế hoạch
marketing, kế hoạch sản xuất một cách hợp lý nhất. Công tác nghiên cứu thị trường có
thể được hoàn thiện qua các cách như:
Tuyển dụng thêm nhân viên nghiên cứu thị trường và thực hiện các cuộc
nghiên cứu bằng nguồn lực hiện tại của công ty. Cách này sẽ giúp công ty có
nguồn thông tin sơ cấp nhưng tồn thời gian và tiền bạc vì vậy nên dùng cho
các mục tiêu có tính dài hạn và quan trọng.
Sử dụng nguồn thông tin thứ cấp qua các công ty chuyên nghiên cứu thị
trường hoặc các bài nghiên cứu của các cơ quan chứ năng ( như Tổng cục
thống kê,Các báo cáo của các ngành,) Cách này giúp Công ty có được dữ
liệu 1 cách nhanh chóng nhưng có thể thiếu chính xác. Nên dùng trong các
nghiên cứu có tính ngắn hạn.
Hoàn thiện quá trình lựa chọn mục tiêu chiến lược
Việc thực hiện các mục tiêu chiến lược không tự diễn ra, nó đòi hỏi phải có sự
phân tích cặn kẽ và kế hoạch hoá. Chính vì vậy, trước khi tổ chức thực hiện chiến lược
đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải đề ra các mục tiêu và phương hướng chiến lược một
cách rõ ràng và phải dựa vào những thông tin có được ở bước nghiên cứu thị trường
làm cơ sở khoa học đưa ra những chiến lược đó.
64
Hoàn thiện quá trình quản trị chiến lược
Chiến lược phải được phổ biến và phải có sự tham gia, ủng hộ nhiệt tình của tất
cả tập thể cán bộ công nhân viên của viện mà nó có tác động đến. Mặt khác, người ra
chiến lược phải có đủ năng lực, như thế việc thực hiện chiến lược kinh doanh mới thực
sự mang lại hiệu quả cao.
Một số giải pháp chiến lược cho Công ty TNHH Thanh Hùng 3.3
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu 3.3.1
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu là công việc chính của doanh nghiệp. Việc đẩy
mạnh xuất khẩu có thể được thực hiện qua các công việc như xây dựng chiến lược
phát triển trên các thị trường thông qua việc đàm phán, ký kết các hiệp định, thỏa
thuận thương mại song phương và đa phương nhằm tạo ra tiền đề, hành lang pháp lý
thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu. Cụ thể như sau:
Ngoài việc chú trọng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng
sức cạnh tranh của hàng hóa, Công ty cần phải nâng cao năng lực tiếp thị tích
cực thực hiện các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang các thị trường mới như
Canada, Nhật Bản .
Chủ động tìm kiếm đối tác chào hàng thông qua việc tham gia hội chợ, triển
lãm và hội thảo chuyên đề tổ chức tại Việt Nam hoặc các nước.
Nghiên cứu thị trường trực tiếp hoặc thông qua phòng thương mại tại Việt
Nam, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Cục xúc tiến thương mại
Bộ Thương mại, tham tán thương mại Việt Nam tại các nước, Trung tâm
thông tin thương mại Bộ thương mại
Công ty cần phải nghiên cứu ứng dụng các nghiệp vụ marketing để phát hiện
nhiều mặt hàng mới có khả năng tiêu thụ tại các thị trường: tổ chức các hoạt
động dịch vụ trước và sau bán hàng để duy trì củng cố uy tín hàng hóa của
Công ty đối với người tiêu dùng .
Để nâng cao hiệu quả ứng dụng các giải pháp trong thực tế, nên chia các giải
pháp thành 2 nhóm: nhóm giải pháp thực hiện ngay (mang tính ngắn hạn) và
nhóm giải pháp mang tính chiến lược dài hạn.
Giải pháp mở rộng thị trường trong nước 3.3.2
Điều này đã được toàn thể cán bộ nhân của Công ty Thanh Hùng thấu hiểu và tập
trung thực hiện quyết liệt trong năm 2011, tuy nhiên cũng phải nhìn nhận thẳng thắn
rằng: còn quá nhiều việc cần phải làm và phải làm tốt hơn năm 2013 rất nhiều thì
chúng ta mới có thể bứt phá được:
Thang Long University Library
65
Nâng cao tính chuyên nghiệp cho đội ngũ thiết kế, xây dựng quy chế trả lương
sản phẩm bằng hình thức mua mẫu thiết kế đạt tiêu chuẩn;
Chuyên nghiệp hóa công tác phát triển thiết kế, chất liệu phục vụ cho chiến
lược phát triển sản phẩm mới như: Polo Shirt, quần tây, quần kaki, áo coat
nam nữ, sơ mi nữ,;
Tiếp tục tìm thêm nhà cung cấp các loại nguyên phụ liệu phục vụ cho chiến
lược sản phẩm, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý;
Nâng cao tính năng động dám làm dám chịu trách nhiệm của các Công ty kinh
doanh hàng may mặc;
Xây dựng quy chế phân bổ luân chuyển hàng hoá, hoàn thành chương trình cài
đặt phần mềm quản lý;
Xây dựng phương án trả lương khoán nhằm kích thích tinh thần nhân viên bán hàng;
Xây dựng bộ tài liệu chuẩn huấn luyện về tiêu chuẩn trưng bày, cách chăm sóc
cửa hàng, hướng dẫn về sự khác biệt của chủng loại sản phẩm của Công ty so
với những sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác. Tiếp tục đào tạo kỹ
năng mềm cho nhân viên bán hàng.
Giải pháp nâng cao năng lực tài chính 3.3.3
Tăng cường công tác quản lý các khoản thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm
dụng:
Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn
bị chiếm dụng. Những khách hàng mua với khối lượng nhỏ, Công ty tiếp
tục thực hiện chính sách “mua đứt bán đoạn” không để nợ hoặc chỉ cung
cấp chiết khấu với mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng không
thường xuyên;
Với những khách hàng lớn, trước khi ký kết hợp đồng, Công ty cần phải
phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng
luôn phải chặt chẽ về phương thức thanh toán cũng như phương thức phạt
khi vi phạm hợp đồng;
Theo dõi các khoản nợ và tiến hành sắp xếp các khoản phải thu, như vậy
Công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có biện
pháp hối thúc khách hàng trả tiền;
Nếu khách hàng thanh toán chậm thì Công ty cần xem xét cụ thể đưa ra các
chính sách phù hợp như thời gian gia hạn nợ hoặc có những chiêu thức mới
66
hấp dẫn khách hàng từ đó vừa có thể tiêu thụ thêm mà vừa giữ uy tín với
khách hàng;
Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập
các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng
hóa dựa trên nguyên tắc “mua đủ trả đủ”.
Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho: Với đặc thù của ngành may
mặc, lượng hàng tồn kho phải lớn hơn vị thế Công ty cần có chính sách trong
quản lý hàng tồn kho của mình, như là:
Lập kế hoạch hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình cáo báo nhưng cần
chi tiết số lượng tồn hàng tháng, quý theo tình hình cụ thể. Kiểm tra chặt
chẽ, chất lượng số lượng, số nguyên liệu nhập về;
Mua bảo hiểm hàng hóa đối với hàng hóa đang đi đường và hàng hóa đang
nằm trong kho: Việc mua bảo hiểm sẽ tạo chỗ dựa vững chắc, một tấm lá
chắn tin cậy về kinh tế, giúp cho Công ty có điều kiện về tài chính để chống
đỡ có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà không ảnh hưởng đến
vốn lưu động.
Sử dụng thu nhập giữ lại để tài trợ đầu tư là nguồn vốn được ưu tiên hàng đầu:
Dù chứng khoán nợ đem lại lợi ích từ lá chắn thuế, nhưng đồng thời đi kèm với
nó là rủi ro tài chính gia tăng. Song song với đó, khi doanh nghiệp có những dựán
nhạy cảm, đặc biệt là liên quan đến sản phẩm mang tính chất công nghệ cao, những
sản phẩm mang tính chiến lược, là nội dung mà doanh nghiệp việt nam hết sức quan
tâm trong thị trường cạnh tranh ở tầm quốc tế hiện nay, thì doanh nghiệp cần hạn chế
tối đa khoản tài trợ nợ.
Sử dụng tín dụng thuê tài chính:
Thuê tài chính về bản chất cũng được xác định là một khoản nợ vay dài hạn. Sử
dụng hoạt động thuê mua tài chính để phòng ngừa các sai lầm khi doanh nghiệp tự đi
vay và tự mua sắm thiết bị, trên cơ sở này giúp doanh nghiệp tính toán được khoản chi
phí sử dụng vốn hợp lý, giảm thiểu rủi ro qua việc chủ động khai thác và triển khai
thành công các dự án khả thi, tiết kiệm chi phí giao dịch, đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp và cổ đông thông qua việc khai thác những ưu đãi của chính sách thuế thu nhập
của việt nam về: tấm chắn thuế của chi phí đi vay (trong khi nếu Công ty đầu tư tài sản
được tài trợ bằng vốn cổ phần thì sẽ không được hưởng lợi ích này từ gốc độ tác động
của thuế thu nhập doanh nghiệp) tấm chắn khấu hao do đầu tư mở rộng, áp dụng quy
trình công nghệ sản xuất mới, nhằm đạt đến mục tiêu là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp
Thang Long University Library
67
và ở tầm vĩ mô đó chính là sự sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hôi, góp phần quyết
định vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 3.3.4
Cần nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng
Để có được lao động chất lượng cao thì khi tuyển dụng vào Công ty, người tuyển
dụng phải là người có kinh nghiệm chuyên môn cao, đồng thời phải có tư cách đạo
đức. Khi đã tuyển được những lao động thích hợp thì doanh nghiệp phải đào tạo nâng
cao tay nghề cho các lao động để họ có đủ khả năng tiếp cận và vận hành các thiết bị,
nắm vững công nghệ kỹ thuật tiên tiến và nguyên tắc an toàn lao động qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với công nhân trong Công ty ưu tiên
cho phương pháp đào tạo tại nơi làm việc, kết hợp với các phương tiện hỗ trợ để đào
tạo trong thời gian nghỉ của công nhân và thời gian rảnh việc.
Đối với đội ngũ thiết kế
Thông qua một số cuộc thi thiết kế thời trang chuyên hay không chuyên, Công ty
có thể phát hiện những tài năng thiết kế, họ sẽ làm việc theo nhóm dưới sự giám sát
của người hướng dẫn. Xây dựng từng nhóm chuyên trách thiết kế thời trang, mẫu mã
sản phẩm của từng thị trường. Công ty nên tạo điều kiện học hỏi cho đội ngũ thiết kế
thông qua các cuộc thi thiết kế thời trang, hoặc trau dồi học hỏi kinh nghiệm từ các
nước phát triển về công nghiệp thời trang như Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản; cần nắm bắt
được xu hướng thời trang hiện hành để cho ra đời những bộ sưu tập mới và những kiểu
mẫu mới, hợp thời.
Với cán bộ quản lý, trưởng, phó bộ phận
Cần đào tạo cho họ một hệ thống kiến thức đầy đủ, bài bản về nền kinh tế thị
trường, kiến thức về quản lý và các kỹ năng về quản lý, kinh doanh. Bồi dưỡng cho
đội ngũ cán bộ quản lý về quan điểm tư tưởng kinh doanh trong giai đoạn mới. Nhà
quản lý cần biết cách tiếp cận và xử lý thông tin, biết cách đánh giá thị trường và lĩnh
vực mà Công ty đang kinh doanh. Đào tạo cán bộ quản lý sẽ kết hợp ngắn hạn với dài
hạn, kết hợp đào tạo trong nước với đào tạo ở nước ngoài. Thường xuyên mở các lớp
cập nhật kiến thức mới nhất về kỹ thuật và quản lý trong ngành. Trên cơ sở đó thì các
trưởng bộ phận sẽ là người đào tạo và huấn luyện lại cho các nhân viên trong bộ phận
họ phụ trách.
Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với ngành dệt may. Cần
nhận định rõ nhu cầu về nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, để thực hiện kế
hoạch đào tạo một cách khả thi cần liên kết với các trường đại học và cơ sở đào tạo
dạy nghề, chương trình đào tạo được thiết kế khá sát so với thực tế của ngành dệt may
68
lại được kết hợp với khả năng truyền đạt tại các trường đại học và cơ sở dạy nghề thì
lúc đó chương trình đào tạo sẽ thuận lợi hơn.
Cải thiện tiền lương cho người lao động
Qua bảng 2.4 tình hình thu nhập của người lao động, có thể thấy được thu nhập
bình quân khối nhân viên văn phòng của Công ty trong năm 2013 đạt khoảng 2,8 triệu
đồng/tháng. Với mức thu nhập này thì thu nhập nhân viên khối văn phòng của Công ty
Thanh Hùng chỉ bằng 3/4 so với mức thu nhập của mặt bằng lao động khối văn phòng
trên thị trường hiện nay (thu nhập trung bình của khối nhân viên văn phòng trên thị
trường lao động hiện nay khoảng 4,2 triệu đồng/tháng – thống kê thu nhập bình quân
khối nhân viên văn phòng trên địa bàn TP Hà Nội). Với mức lương trên, chắc chắn sẽ
tạo ra sự ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và hiệu quả công việc của người lao động.
Với mức lương khá thấp thật sự khó giữ chân được những người thật sự có năng lực,
không thể làm cho nhân viên hết lòng vì Công ty. Cụ thể ở phòng kế hoạch thị trường
xuất nhập khẩu trong thời gian từ ngày 15/02/2011 cho đến ngày 30/03/2011 đã có 06
người được giải quyết cho nghỉ việc và hiện tại có 03 người đang nộp đơn xin nghỉ
việc nhưng chưa được Ban Giám đốc giải quyết
Vì vậy, việc cải thiện tiền lương cho người lao động là vấn đề vô cùng cấp bách,
cần phải nhanh chóng giải quyết vấn đề về tiền lương cho người lao động để từ đó
tăng thêm tinh thần trách nhiệm cho người lao động, làm cho người lao động hết lòng
vì Công ty, làm đòn bẩy để thúc đẩy Công ty ngày càng phát triển.
Giải pháp về marketing 3.3.5
Tuy đã được thành lập từ năm 1990 với một bề dày lịch sử phát triển, tuy nhiên
cho đến nay Công ty vẫn chưa thành lập được phòng marketing. Đây thật sự là một
thiếu sót rất lớn của doanh nghiệp. Các hoạt động marketing chủ yếu của doanh nghiệp
hiện nay là từ các Công ty tư vấn dịch vụ từ bên ngoài, tuy cũng đã có được chút ảnh
hưởng nhưng chi phí phải chịu cho nó cũng là rất lớn cũng như chưa thể khai thác một
cách triệt để hoạt động marketing dành riêng cho Công ty và không thể kiểm soát một
cách chặt chẽ được.
Hầu hết các đơn hàng của Công ty hiện nay là từ các khách hàng thân thiết đã có
quá trình hợp tác lâu dài, các đơn hàng mới chủ yếu là do khách hàng biết đến tên tuổi
của Công ty rồi tìm hiểu tiến tới ký kết hợp đồng. Hiện tại Công ty rất bị động trong
việc tìm kiếm khách hàng mới.
Vì vậy, việc thành lập ngay một phòng Marketing và xây dựng một đội ngũ nhân
viên để tìm kiếm nhu cầu cho các sản phẩm của Công ty và đưa sản phẩm của Công ty
đến tay người đối tác và người tiêu dùng là vô cùng cấp thiết và không thể thiếu được
trong hoạt động kinh doanh của Công ty Thanh Hùng hiện nay.
Thang Long University Library
69
Kiến nghị 3.4
Kiến nghị đối với Nhà nước 3.4.1
Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất
nhập khẩu theo hướng thực hiện cơ chế một dấu, một cửa, đơn giản hóa các thủ tục.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, trốn thuế. Chấn
chỉnh bộ máy hoạt động của các cơ quan quản lý góp phần quản lý, sử dụng và khai
thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, cần đơn
giản hóa các thủ tục nhập nguyên liệu, nhập mẫu hàng, nhập bản vẽ để việc thực hiện
các hợp đồng gia công xuất khẩu của các doanh nghiệp không mất nhiều thời gian và ít
gặp những khó khăn trở ngại.
Để giải quyết vốn cho đầu tư của ngành dệt may, trong tình hình hiện nay, bên
cạnh việc huy động tối đa nguồn lực của doanh nghiệp, nhà nước cần có chính sách hỗ
trợ vốn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn ngoài xã hội. Hỗ trợ tín dụng cho
các doanh nghiệp xuất khẩu. Mở rộng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng từ các doanh
nghiệp cũng như các định chế tài chính. Đơn giản hóa thủ tục vay vốn và yêu cầu thế
chấp tài sản của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng.
Tăng cường công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế giúp các doanh nghiệp
xuất khẩu vượt qua các rào cản của các nước nhập khẩu. Có các giải pháp ổn định và
cải thiện hạ tầng cảng biển, tín dụng, lãi suất doanh nghiệp, xử lý nước thảinhằm tiết
giảm chi phí cho các doanh nghiệp. Chỉ đạo và hỗ trợ ngành nhằm tạo ra bước đột phá
trong việc giải quyết vấn đề lao động, từng bước xây dựng mối quan hệ lao động hài
hòa nhằm ổn định lâu dài nguồn lao động cho ngành. Chính sách phát triển vùng
nguyên liệu, cần xây dựng vùng nguyên liệu để đảm bảo lợi thế cho các doanh nghiệp
Việt Nam.
Đối với Hiệp hội ngành may 3.4.2
Tổ chức các hoạt động thông tin về thị trường, về đầu tư, về sản xuất và xuất
nhập khẩu của ngành dệt may trên website của HHDM Việt Nam và các bản tin hàng
tháng. Thành lập các trung tâm giao dịch, tư vấn hỗ trợ dịch vụ, trung tâm giao dịch
nguyên phụ liệu, trung tâm thương mại, nhằm giới thiệu sản phẩm trực tiếp với người
tiêu dùng và qua đó tìm các biện pháp thâm nhập thị trường.
Xúc tiến xây dựng một số thương hiệu nổi tiếng mang tính quốc gia tại các thị
trường xuất khẩu, tổ chức hoạt động thâm nhập mạng lưới bán lẻ tại thị trường nước
ngoài, quan tâm đến việc xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, xây dựng hình
ảnh của ngành dệt may Việt Nam “Chất lượng - Trách nhiệm - Thân thiện môi trường”
trên thị trường quốc tế. Đề xuất các chế độ, cơ chế, chính sách tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành.
70
Kết luận Chương 3
Từ những lý luận cơ sở hoạch định chiến lược kinh doanh tại Chương 1, thực
trạng doanh nghiệp Chương 2, Chương 3 đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Thanh Hùng.
Dựa vào những phân tích và những điểm yếu đang tồn tại trong quá trình hoạch
định chiến lược của Công ty TNHH Thanh Hùng, trong Chương 3 người viết đã đưa ra
một số biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó và đưa ra những đề xuất nhằm
nâng cao hơn nữa công tác hoạch định chiến lược ở Công ty. Người viết mong những
đề xuất này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định và chiến lược chính xác
và có hiệu quả hơn, góp phần cho sự phát triển của Công ty ngày càng vững mạnh.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Trong hoàn cảnh nền kinh tế còn nhiều biến động và khó khăn, áp lực trong việc
đưa ra những quyết định chiến lược kinh doanh đúng đắn càng lớn hơn đối với cách
doanh nghiệp. Quyết định được đưa ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát triển và cả sự
tồn tại của doanh nghiệp. Trong thời gian qua, Công ty TNHH Thanh Hùng tuy đã có
những cố gắng bằng việc đưa ra những chiến lược kinh doanh mới nhằm đưa Công ty
thoát khỏi tình trạng khó khăn chung của nền kinh tế nhưng do công tác hoạch định
chiến lược chưa được quan tâm đúng mức nên kết quả vẫn còn hạn chế.
Có thể nói chiến lược kinh doanh sẽ quyết định một doanh nghiệp có hoạt động
hiệu quả hay không từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị
trường. Nhưng để có được một chiến lược kinh doanh đúng đắn nhà quản lý đầu tiên
phải thực hiện tốt khâu hoạch định chiến lược. Có rất nhiều công cụ giúp các nhà quản
lý thực hiện khâu hoạch định chiến lược này. Khi một chiến lược được làm tốt ngay từ
khâu hoạch định sẽ làm giảm thiểu các sai sót và làm chiến lược trở nên hoàn hảo hơn.
Nhiệm vụ của nhà quản lý là lựa chọn đúng các công cụ phù hợp để có thể thực hiện
tốt nhất vai trò quản trị của mình thông qua việc hoạch định chiến lược kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói khóa luận đã đạt được một số kết quả như sau:
Thứ nhất: Khái quát được những cơ sở lý luận của công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh cho doanh nghiệp như khái niệm chiến lược, hoạch định chiến lược,
các mô hình được sử dụng nhằm hỗ trợ quá trình hoạch định chiến lược.
Thứ hai: Dựa trên các cơ sở lý luận khoa học và những minh họa sinh động, cụ
thể để phân tích tình hình thực trạng Công ty TNHH Thanh Hùng, từ đó đưa ra những
nhận định, đánh giá về quá trình hoạch định chiến lược tại doanh nghiệp.
Thứ ba: Chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại của
doanh nghiệp, từ đó đề ra phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Vũ Luận (2001), Quản trị Doanh nghiệp Thương mại - NXB Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
2. Phạm Công Đoàn (1991), Kinh tế Doanh nghiệp Thương mại - NXB Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Hiến (2003), Quản trị Kinh doanh – NXB Lao động.
4. Phạm Lan Anh (2000), Quản trị chiến lược – NXB Khoa học- Kĩ thuật.
5. TS.Phạm Thị Thu Phương (2002), Quản trị chiến lược trong nền kinh tế toàn
cầu, NXB Khoa học- Kỹ thuật
6. Nguyễn Khoa Khôi, Quản trị chiến lược – NXB Thống kê.
7. PGS.TS Lê Thế Giới, Quản trị chiến lược – NXB Thống kê.
8. Nguyễn Ngọc Tiến, Quản trị chiến lược - NXB Lao động
9. Rudolf Gruning (2003), Hoạch định chiến lược theo quá trình – NXB Khoa học-
Kĩ thuật.
10. Fred R.David (1995), Khái luận về quản trị chiến lược – NXB Thống kê.
11. Garry D.Smith (1994), Chiến lược và sách lược kinh doanh – NXB Thống kê.
12. Michael E.Porter ( 1996), Chiến lược cạnh tranh – NXB Khoa học- Kĩ thuật.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvana16170_0903.pdf