LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay thì vấn đề sống còn của doanh nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu. Thế nên, để đứng vững trên thị trường đầy khốc liệt như vậy thì mỗi doanh nghiệp cần có những chính sách hợp lý để nâng cao hiệu quả, chất lượng hàng bán và các dịch vụ cung cấp. Cùng với sự phát triển của xã hội nói chung và Việt Nam nói riêng, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao, để chống chọi với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức thật hiệu quả công tác hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được thị trường để đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Vấn đề bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một vấn đề quan trọng bậc nhất hiện nay đối với các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thế nên, để có thể đứng vững và phát triển mạnh mẽ trên thị trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết quả, có chiến lược tiêu thụ hợp lý, thực hiện chính sách khuyến mãi, hậu mãi một cách linh hoạt và đúng đắn nhằm đảm bảo đạt được hiệu quả cao và kinh doanh có lãi.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ tổ chức công tác kế toán tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi.” để nghiên cứu và viết chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề của em gồm có 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi.
Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình và giúp đỡ của các thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là GS.TS Ngô Thế Chi, cùng với các cô chú cán bộ kế toán thuộc công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi và Trung tâm thương mại và dịch vụ Đại La. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các cô chú phòng kế toán công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
78 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5441 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng mại và dịch vụ Tràng Thi căn cứ vào “chế độ kế toán doanh nghiệp” tiến hành nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng chế độ kế toán, các quy định cụ thể về nội dung, cách vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình.
Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
Kỳ kế toán: Qúy.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán là Việt Nam đồng. Nguyên tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ thực tế.
Hình thức ghi sổ: Nhật kí chứng từ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá: theo giá thực tế nhập.
+ Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp trích lập, tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự phòng theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
Chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chứng từ được biêu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chứng từ.
CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ
NK Chứng từ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng kê 1 đến 10
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Sổ tổng hợp chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi chu kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.1.3. Tổ chức tài khoản kế toán tại công ty
Hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính ban hành và được áp dụng thống nhất trong cả nước. Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm 9 loại và 1 loại tài khoản nhằm theo dõi những tài sản cần được theo dõi chi tiết hay không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Công ty TM – DV Tràng Thi có phòng kế toán tại trụ sở công ty và các phòng kế toán tại các đơn vị trực thuộc, vì thế mỗi phòng kế toán có một hệ thống tài khoản kế toán khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể tại đơn vị đó.
Tại các cửa hàng trung tâm thương mại của công ty, hệ thống tài khoản kế toán được chi tiết ở tài khoản 156, 133, 333, 511. Các cửa hàng có sử dụng các tài khoản ngoài bảng ( TK003- hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi).
TK156 được chi tiết theo từng nhà cung cấp, tuy nhiên các đơn vị này không có TK411, họ chỉ có TK336 để thể hiện vốn kinh doanh do công ty cấp cho từng đơn vị trực thuộc.
Còn tại phòng kế toán của công ty, đây là đơn vị tổng hợp số liệu của toàn công ty để lập ra thành các báo cáo tài chính, lập ra các bảng kê khai nộp các bảng kê khai, nộp các loại thuế đặc biệt là thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì thế, hệ thống tài khoản phòng kế toán của công ty tương đối đơn giản. Hầu hết là các tài khoản cấp 1, có một số tài khoản được phân chi tiết thành cấp 2, cấp 3 như TK511, TK632 được phân chia chi tiết theo thuế suất để thuận lợi cho việc tính kê khai thuế.
2.1.4. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán của công ty TM – DV Tràng Thi được lập phù hợp với quy định của chế độ.
Về báo cáo tài chính, công ty đã lập hai báo cáo là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
Về báo cáo kế toán quản trị, công ty trong suốt quá trình hoạt động đều có những báo cáo quản trị nhưng đều ở dạng sơ khai, chỉ là tập hợp số liệu, chưa có những phân tích sâu sắc.
Hiện nay những báo quản trị mà công ty sử dụng là:
- Báo cáo chi tiết theo doanh thu theo từng đơn vị.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Báo cáo tình hình chi phí sản xuất kinh doanh.
Báo cáo tình hình tăng giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Bảng kê nhập xuất tồn hàng hóa theo từng đơn vị.
Báo cáo chi tiết các công trình xây dựng cơ bản chưa hoàn thành.
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây (2007,2008,2009).
Bảng số 1: Tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây (2007,2008,2009)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Doanh thu
401.176.491.143
499.684.255.434
501.142.400.443
2. Doanh thu thuần
401.176.491.143
499.682.384.460
501.104.856.400
3. Gía vốn hàng bán
371.331.560.949
451.523.255.590
475.500.255.500
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
27.797.389.194
48.159.128.870
25.604.600.900
5. Doanh thu về hoạt động tài chính
358.885.524
2.331.207.329
2.003.234.768
6. Chi phí tài chính
2.006.860.427
3.075.679.690
3.155.564.600
7. Chi phí bán hàng
19.056.984.660
30.891.336.726
35.978.221.735
8.Chi phí quản lý doanh nghiệp
7.061.966.415
8.461.243.876
8.564.278.533
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
2.500.000.000
8.318.831.920
8.522.426.630
10. Tổng lợi nhuận sau thuế.
1.839.916.800
6.071.979.782
6.007.654.345
2.2. Thực tế tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi.
Do đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty theo hình thức phân tán nên trong quá trình thực tập, em chỉ tập trung nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại phòng kế toán của , một chi nhánh của công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi.
Công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi kinh doanh rất nhiều mặt hàng như:
Hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, công nghiệp nhẹ, hàng nông sản, thuỷ sản, hoá chất, thực phẩm, sản phẩm công nghệ, khoáng sản.
Vật tư, nguyên liệu, hoá chất và thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng, điện tử, điện lạnh, dân dụng, vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất, hàng thiết bị công nghiệp, trang thiết bị y tế.
Kinh doanh bất động sản: cho thuê nhà, văn phòng cho thuê chất lượng cao.
Với thị trường rộng khắp trong và ngoài nước.
Sau đây em xin trình bày nội dung hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại phòng kế toán của chi nhánh cửa hàng thương mại dịch vụ Đại La thuộc tổng công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi.
2.2.1.Phương thức bán hàng
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp, gửi hàng đi bán, đại lý ký gửi để đem lại hiệu quả tối đa cho công tác bán hàng của công ty.
2.2.1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
Bán hàng thu tiền ngay.
Bán hàng được người mua thanh toán ngay (không có lãi trả chậm).
Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi.
Bán hàng đổi hàng.
2.2.1.2. Phương thức gửi hàng đi bán.
Là phương thức mà bên bán gửi hàng cho khách hàng theo các điều kiện đã ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó được coi như là đã bán và công ty mất quyền sở hữu số hàng đó.
2.2.1.3. Phương thức đại lý ký gửi.
Là phương thức mà bên bán hàng thông qua đại lý bán hàng đúng giá và hưởng hoa hồng trên những mặt hàng
2.2.2. Phương pháp tính thuế.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu do người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ chịu, không ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi nghiệp vụ bán hàng đều liên quan đến việc hạch toán thuế GTGT đầu ra, mặt khác thì thuế GTGT có quan hệ mật thiết với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và việc hạch toán thuế GTGT là một công việc thường xuyên và quan trọng của kế toán.
Công ty đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Mức thuế suất của hàng hóa và dịch vụ bán ra của công ty là 10%. Vì vậy, hóa đơn bán hàng công ty đang sử dụng là hóa đơn GTGT mẫu 01- GTKT- 3LL. Theo phương pháp khấu trừ, số thuế của công ty được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra
=
Doanh số bán chưa tính thuế
x
Thuế suất thuế GTGT (5%, 10%)
Các chứng từ mà kế toán sử dụng để hạch toán thuế GTGT là: Hóa đơn GTGT, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa bán ra, tờ khai thuế GTGT.
Việc hạch toán thuế GTGT đầu ra được thực hiện ngay từ khâu viết hóa đơn GTGT khi bán hàng cho khách hàng. Kế toán khi viết hóa đơn ghi rõ tổng số tiền hàng chưa bao gồm thuế, số thuế GTGT phải nộp và tổng số tiền thanh toán.
Rõ ràng, ngay trong quá trình hạch toán thuế, thuế GTGT của hàng bán ra đã được phản ánh riêng, tách khỏi doanh thu bán hàng. Đây là điều kiện thuận lợi của thuế GTGT, giúp công ty theo dõi thuế và doanh thu bán hàng dễ dàng cũng như việc xác định kết quả kinh doanh đơn giản hơn.
Cuối mỗi tháng, khi lập tờ khai thuế GTGT để nộp hồ sơ cho cơ quan thuế, kế toán lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra cùng với bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào để gửi kèm.
2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng.
2.2.3.1. Tổ chức chứng từ, tài khoản sử dụng.
Cửa hàng thương mại và dịch vụ Tràng Thi thuộc tổng công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng phục vụ tiêu dùng và sản xuất. Hóa đơn bán hàng có giá trị như phiếu xuất kho, đồng thời là cơ sở để kế toán theo dõi, ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ. Như vậy, chứng từ ban đầu làm căn cứ kế toán ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng là hóa đơn bán hàng.
Doanh thu của công ty chỉ phát sinh khi có xảy ra quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Đơn vị chỉ phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số doanh thu của số lượng hàng hóa đã xác định tiêu thụ trong kì, đã được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Công ty áp dụng phương thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nên doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Giấy báo có của ngân hàng
…
Ngoài ra, còn sử dụng các chứng từ như: Phiếu nhập kho, phiếu thu…
Đây là những chứng từ được dùng làm căn cứ để xác định doanh thu và ghi sổ kế toán liên quan.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán doanh thu bán hàng, công ty sử dụng tài khoản: TK511_ doanh thu bán hàng. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK131, TK3331, TK111, TK331…
2.2.3.2. Quy trình ghi sổ:
Công ty sử dụng các sổ thẻ kế toán chi tiết: Sổ bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng…
Các sổ cái tài khoản: TK131, TK511, TK331…
Các bảng kê chứng từ, các chứng từ ghi sổ…
+ Sổ bán hàng ( Bảng số 3):
Thực chất là sổ chi tiết bán hàng, kế toán sử dụng để theo dõi tình hình bán hàng đối với từng loại hàng hóa theo nguồn gốc hàng hóa bán ra, đồng thời theo dõi giá vốn hàng bán theo từng mặt hàng, từ lô hàng.
+ Số chi tiết phải thu của khách hàng ( Bảng số 8):
Để theo dõi việc thanh toán công nợ của từng khách hàng.
Cơ sở ghi sổ: Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, giấy báo Có của Ngân hàng.
Sơ đồ 2.4: Trình tự lên số liệu sổ kế toán doanh thu bán hàng.
Chứng từ gốc
( Hóa đơn, giấy báo có…)
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Sổ chi tiết DTBH, PTKH…
Chừng từ ghi sổ
Sổ Cái TK511,
Sổ Cái TK131.
Bảng tổng hợp chi tiết DTBH…
Bảng cân đối số phát sinh.
Báo cáo tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23 tháng 03 năm 2010
Nợ: TK 632
Có: TK 156
Họ và tên người nhận hàng: công ty TNHH TM và DV Huy Nam.
Địa chỉ: Thôn Nhật Tảo- Xã Tiến Đức- Hưng Hà- Thái Bình.
Lý do xuất kho: xuất để bán
Xuất tại kho: Cửa hàng thương mại và dịch vụ Đại La.
STT
Tên hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xe Honda SH 150
Cái
05
05
96.450.000
482.250.000
2
3
4
Cộng
Cộng thành tiền ( bằng chữ):
Xuất, ngày 23 tháng 03 năm 2010.
Người mua hàng Người bán hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
HK/2009B
HÓA ĐƠN GTGT 0069767
LIÊN 1:
Ngày 23 tháng 03 năm 2010
Số:
Đơn vị bán hàng: cửa hàng TM và DV Đại La.
Địa chỉ: số 3+5 Đại La Số TK:
Điện thoại: Mã số:
Tên người mua hàng:
Địa chỉ: Số TK:
Điện thoại: Mã số:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản.
Mã số: 1000422733
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Xe HonDa SH 150
Cái
05
96.450.000
482.250.000
2
3
4
Cộng thành tiền:
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 48.225.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 530.475.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm ba mươi triệu bốn trăm bảy mươi lăm nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) ( Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
2.2.3.3. Kế toán doanh thu bán hàng.
Để kế toán doanh thu bán hàng kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và sử dụng TK 511_ Doanh thu bán hàng, TK 3331_ Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Sổ kế toán sử dụng: Sổ Cái TK131, Sổ Cái TK 511, sổ Cái TK 3331, Bảng kê chứng từ bán hàng, Chừng từ ghi sổ.
Phương pháp kế toán: Khi nhận được hóa đơn bán hàng ( Hóa đơn GTGT) do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán căn cứ vào tổng sổ tiền khách hàng chấp nhận thanh toán. Kế toán doanh thu bán hàng ghi vào chứng từ ghi sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng không bao gồm cả thuế GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Khi nhận được phiếu thu tiền mặt kế toán mới thực hiện bút toán ghi giảm các khoản phải thu của khách hàng.
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
Đồng thời, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết công nợ.
Bảng tổng hợp chứng từ bán hàng
Tháng 3/ 2010.
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi Nợ, Có TK
Số HĐ
Ngày
Doanh số
Thuế GTGT
111
112
131
. .
Tổng số
0069766
23/03
Xe Honda SH150
482.250.000
48.225.000
530.475.000
530.475.000
…
. . .
…………………
………….
. . . . . . . . .
. . .
. . .
. . . . . . . . .
. .
. . . . . . .
0069767
24/03
Nồi nhôm, ấm ga
1.152.700
115.270
1.267.970
1.267.970
0089124
27/03
Nylon dán xe
14.700.000
1.470.000
16.170.000
16.170.000
…..
….
……………..
……………
……………
…
…
………….
…
…………
0088531
28/03
Vỉ mạch điều khiển quạt treo
201.000.000
20.100.000
221.100.000
221.100.000
0088541
28/03
Khuôn hàn
13.660.000
1.366.000
15.026.000
15.026.000
…
…
……
…….
……….
0088677
30/09
Tủ lạnh
16.545.453
1.654.547
18200.000
18200000
Tổng cộng
3.397.728.146
339.772.815
3.737.500.961
3.737.500.961
Cuối kì, căn cứ vào bảng kê hàng hóa bán ra để lập chứng từ ghi sổ số 10.
Chứng từ ghi sổ
Số: 10
Ngày 30/03/2010.
Diễn giải
Mã số TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng
tháng 3/ 2010
131
511
3331
3.737.500.961
3.397.728.146
339.772.815
Tổng cộng
3.737.500.961
3.737.500.961
Sau khi chứng từ ghi sổ số 10 được lập( bảng số) , kế toán bán hàng chuyển cho kế toán tổng hợp làm căn cứ để kế toán tổng hợp ghi sổ Cái TK511. Đồng thời, kế toán bán hàng tổng cộng số phát sinh trong kì đã tập hợp được trong sổ chi tiết bán hàng để lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh chuyển cho kế toán tổng hợp.
Bảng tổng hợp chi tiết
Tháng 3 năm 2010.
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ bán ra
Doanh số
1
Xe Honda SH150
530.475.000
2
Nồi nhôm, ấm ga
1.267.970
3
Nylon dán xe.
16.170.000
4
Vỉ mạch điều khiển quạt treo
221.100.000
5
Tủ lạnh
18.200.000
. . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . .
Tổng số
3.737.500.961
Bên cạnh việc theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm thì việc theo dõi công nợ với khách hàng là rất quan trọng, bởi vì việc đẩy mạnh được tiêu thụ hàng hóa sẽ trở nên vô nghĩa khi bán hàng hóa ra mà công ty không thu được nợ hoặc vốn bị khách hàng chiếm dụng quá nhiều, như vậy sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh, gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn kinh doanh.
Vì thế, để có thể theo dõi công nợ của khách hàng một cách chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản trị thì song song với việc kế toán ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng là thực hiện ghi chép, phản ánh các khoản phải thu khách hàng. Để tiện cho việc theo dõi công nợ của khách hàng, kế toán sử dụng các sổ:
+ Sổ theo dõi thanh toán với khách hàng: Dùng để theo dõi tình hình khách hàng thanh toán tiền hàng cho công ty. Sổ này theo dõi các đối tượng khách hàng và được lập căn cứ vào phiếu thu, giấy báo Có của Ngân hàng.
+ Sổ chi tiết TK131_phải thu khách hàng: Theo dõi tình hình công nợ của từng khách hàng. Sổ này được lập căn cứ vào hóa đơn GTGT, sổ theo dõi thanh toán với khách hàng.
+ Sổ cái TK 131: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TK 131.
Trình tự ghi sổ: Khi bán hàng, căn cứ vào Hóa đơn bán hàng, (GTGT), kế toán ghi vào sổ chi tiết Phải thu của khách hàng, đồng thời ghi vào Bảng tổng hợp chứng từ bán hàng để theo dõi khoản tiền khách hàng trả ngay, khoản tiền khách hàng , khoản tiền khách hàng Nợ ở cột ghi Nợ các tài khoản.
Đối với trường hợp khách hàng trả tiền ngay, kế toán lập phiếu thu tiền mặt để thủ quỹ thu tiền hàng. Từ phiếu thu tiền mặt, hàng ngày kế toán ghi số liệu vào cột Nợ TK111 trên sổ quỹ tiền mặt. Trên sổ quỹ, tùy theo nghiệp vụ phát sinh mà kế toán ghi tài khoản đối ứng của TK111 là khác nhau.
Đối với những khách hàng nợ tiền hàng, kế toán ghi:
Nợ TK111, TK112: Khoản tiền khách hàng trả ngay
Nợ TK 131: Khoản tiền khách hàng nợ
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Trong kỳ, nếu khách hàng trả tiền khoản đã chịu tiền hàng trước đó thì căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng, kế toán ghi vào sổ theo dõi với khách hàng. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào sổ theo dõi thanh toán với khách hàng, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 13, chứng từ ghi sổ số 10 cho kế toán làm căn cứ ghi vào sổ cái TK131.
Trên cơ sở số liệu, bảng biểu đã lập, sổ tổng hợp công nợ với khách hàng, kế toán đối chiếu với số liệu trên sổ cái TK131, với số liệu trên sổ Tổng hợp chi tiết bán hàng với sổ Cái TK511.
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán.
2.2.4.1. Trị giá vốn của hàng xuất kho:
Đặc điểm của hàng hóa và quá trình tiêu thụ hàng hóa ảnh hưởng đến kế toán giá vốn hàng bán. Công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực, hiện nay công ty kinh doanh cả trong và ngoài nước.
Tình hình tiêu thụ hàng hóa ở công ty luôn được chú trọng về mọi mặt như quy cách phẩm chất của hàng hóa, giá cả, công tác thị trường và chăm sóc khách hàng, chính sách phân phối sản phẩm.
2.2.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
- Chứng từ ban đầu:
Để phản ánh giá vốn hàng bán, Kế toán yêu cầu phòng kinh doanh cung cấp hồ sơ hàng hóa, phiếu nhập kho, hóa đơn bán hàng( Hóa đơn có giá trị như lệnh xuất kho). Khi nhận được đủ chứng từ này, kế toán làm căn cứ nhập kho, đồng thời xác định giá vốn của lô hàng xuất bán.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK632_ giá vốn hàng bán. Nội dung của tài khoản giá vốn hàng bán như sau:
- TK 632 phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911_ xác định kết quả kinh doanh, để tính kết quả kinh doanh.
TK632
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đã xác định là bán.
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK156_ hàng hóa, để phản ánh tình hình nhập xuất hàng hóa. Do công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên khi hàng hóa mua về nhập kho kế toán hạch toán vào TK156, cũng như khi xuất bán hàng kế toán kết chuyển ngay giá vốn hàng bán từ TK 156 sang TK632.
- Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán:
Khi nhận được đầy đủ chứng từ ban đầu đảm bảo số hàng đã được bán, căn cứ vào hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho, sau khi kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào sổ chi tiết hàng bán….
Để hình dung cụ thể về công tác kế toán giá vốn hàng bán ta đi vào ví dụ về bán xe Honda SH 150.
Chứng từ ghi sổ
Số 11:
Ngày 31/03/2010.
Diễn giải
Mã số TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
. . .. . .. . ..
Bán xe Honda SH150 cho công ty TNHH TM và DV Huy Nam.
. . .. . .. . .. . ..
. . .. . ..
632
. . .. . ..
. . .. . ...
156
. . .. . .. .
482.250.000
. . .. . ...
. 482.250.000 . .. . .. . ...
Tổng cộng
3.435.650.534
3.435.650.534
Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu từ TK 511 sang bên Có TK 911, đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán từ TK 632 sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Sau đó, kế toán tổng hợp căn cứ số liệu tổng hợp trên các CTGS do kế toán hàng hóa cung cấp để ghi vào TK632, TK 911(Xem kế toán xác định kết quả kinh doanh).
Chứng từ ghi sổ
Số 14
Ngày 31/03/2010.
Diễn giải
Mã số TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Kết chuyển doanh thu bán hàng.
511
911
3.737.500.961
3.737.500.961
Tổng cộng
3.737.500.961
3.737.500.961
Chứng từ ghi sổ
Số 17
Ngày 31/03/2010.
Diễn giải
Mã số TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Kết chuyển giá vốn hàng bán.
911
632
3.435.650.534
3.435.650.534
Tổng cộng
SỔ CÁI
Tên TK: Gía vốn hàng bán
Qúy I/ 2010.
NTGS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
11
30/09
Gía vốn hàng bán
632
3.435.650.534
17
30/09
Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả
911
3.435.650.534
Cộng PS quý
3.435.650.534
3.435.650.534
Số dư cuối quý
Lũy kế từ đầu năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Gíam đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên, đóng dấu)
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, công ty muốn thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm thì cần phải chi ra rất nhiều khoản như: Chi trả lương cho nhân viên, chi tiền điện nước, hợp đồng, kí kết… Để tiến hành hạch toán, xác định kết quả kinh doanh thì công ty phải tính các khoản phí đó và hạch toán vào chi phí. Chi phí này được chia làm hai loại: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng:
- Nội dung: chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa. Kế toán tập hợp các khaorn chi phí bán hàng đó phân bổ cho số hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, công việc này phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh, Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Chi phí vận chuyển, bốc dở, giao hàng…
+ Chi phí về tiền điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiếp khách, công tác phí…
+ Chi phí bằng tiền khác.
Khi phát sinh các khoản chi phí đó thì kế toán tổng hợp đầy đủ chứng từ, hóa đơn chứng minh các khoản chi đó là hợp lý, đúng hạn mức để qua đó kế toán có căn cứ tập hợp chi phí bán hàng.
Chứng từ ban đầu: Phiếu chi tiền mặt, giấy báo Nợ của Ngân hàng, Bảng kê chi tiền mặt, giấy tạm ứng công tác phí cho công nhân viên, chứng từ vận chuyển, hóa đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài, bảng tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ…
Tài khoản sử dụng: TK 641_ chi phí bán hàng.
Phương pháp ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu, kế toán lập bảng kê chi tiền mặt, bảng kê chi tiền gửi Ngân hàng, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để cuối kì kế toán tổng hợp vào CTGS.
PHIẾU CHI
Ngày 25 tháng 12 năm 2009
Nợ: TK 642
Có: TK 1111
Họ tên người nhận tiền:...Hoàng Kim Thoa ……………………….............
Địa chỉ:...........Phòng kế toán …..…………..............................................
Lý do chi: .....mua mực photo máy photo..................................................
Số tiền: 1,254,000 .(viết bằng chữ): Một triệu hai trăm năm mươi bốn nghìn đồng chẵn
Kèm theo...........01... chứng từ gốc....:..............................................................
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu hai trăm năm mươi bốn nghìn đồng chẵn
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
(ký,họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký,ht, đóngdấu)
Căn cứ vào phiếu chi kế toán lập bảng kê chi tiền mặt ( bảng số )
Cuối kỳ căn cứ vào bảng kê chi tiền mặt, bảng kê chi tiền gửi Ngân hàng, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán lập bảng tổng hợp các khoản chi phí. Đồng thời, kế toán lập chứng từ ghi sổ và làm căn cứ ghi vào sổ cái TK642.
Bảng kê chi tiền mặt
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK111
Ghi Nợ các TK
SH
Ngày
641
642
133
. . .
008880
01/03
Hội nghị khách hàng
2.890.000
2.890.000
. . ..
. . ...
. . .. . .. . .
. . .. . .. . ..
008877
05/03
Vận chuyển hàng bán
2.963.000
2.963.000
008890
12/03
Chi tiền công tác phí
2.230.000
2.230.000
. . ...
. . ...
. . .. . ..
. . .. . ...
008895
15/03
Trả tiền điện thoại
6.256.000
5.687.000
568.700
. . ..
. . ...
. . .. . .. . .. . .
. . .. . .
008898
20/03
Chi mua văn phòng phẩm
1.500.000
1.500.000
Cộng
15.839.000
5.853.000
9.417.000
568.700
. . .. . ...
Bảng tổng hợp các khoản chi phí
Qúy I- 2010
Diễn giải
TKĐƯ
Ghi Nợ các tài khoản chi phí.
641
642
133
. . .. . .
1. Chi tiền mặt
111
. . .. . .. . .. . .
. . .. . .. . .. . .. . ...
. . .. . .. . .. . ..
. . .. . ...
Bảng kê chi tiền mặt số 1
5.853.000
9.417.000
578.700
. . .. . .. . .. . ..
. . .. . .. . .
. . .. . .. . .
Tổng cộng chi tiền mặt:
46.839.000
32.562.600
1.023.700
2. Chi tiền gửi Ngân hàng
112
. . .. . .. . ...
. . .. . .. . .
. . .. . .. . .
. . .. . ..
Bảng kê chi tiền gửi NH
15.789.000
19.231.000
. . .. . .. . .
. . .. . .. . .. . ..
. . .. . .. . ...
. . .. . .
Tổng cộng chi tiền gửi NH:
42.562.000
25.987.700
3. Chi lương CNV
334
Chi lương CNV tháng 1
45.500.000
20.500.000
. . .. . ..
. . .. . .
. . .. . ..
Tổng cộng chi tiền lương:
135.500.000
56.155.000
4. Các khoản trích theo lương
338
Khoản trích theo lương tháng 1
8.275.000
6.768.000
. . .. . .. . .
. . .. . ..
. . .. . ...
Tổng cộng các khoản trích:
21.825.000
15.700.500
Tổng chi:
246.726.000
130.405.800
1.023.700
SỔ CÁI
Qúy I / 2010.
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng.
Số hiệu: TK 641
NTGS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐỨ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
16
30/09
Chi phí bán hàng bằng tiền mặt
111
80.425.300
Chi phí bán hàng bằng TGNH
112
68.549.700
Lương
334
191.655.000
Khoản trích theo lương
338
37.525.000
23
30/09
K/c chi phí bán hàng để xđkq
911
378.155.000
Cộng PS quý:
378.155.000
378.155.000
Số dư cuối quý:
Lũy kế:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 16
Ngày 31/03/2010
Diễn giải
Mã số TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
-Chi bán hàng (TM)
-Chi bán hàng (TGNH)
-Chi bán hàng(Lương)
-Chi bán hàng(khoản trích theo lương)
641
641
641
641
111
112
334
338
46.839.000
42.562.000
135.500.000
21.825.000
46.839.000
42.562.000
135.500.000
21.825.000
Tổng cộng:
246.726.000
246.726.000
2.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quảng lý doanh nghiệp là chi phý phục vụ cho quá trình quản lý toàn bộ doanh nghiệp. Cũng giống như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được tập hợp để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý: Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ…
Chi phí văn phòng phẩm, hành chính.
Khấu hao TSCĐ.
Tiền điện thoại, điện nước…
Sửa chữa thường xuyên.
Dự phòng phải thu khó đòi.
Chi phí khác bằng tiền.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng, bảng phân bổ lương, các khoản trích theo lương, Bảng khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan.
- Tài khoản sử dụng: TK642_ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Phương pháp kế toán: tương tự kế toán bán hàng, kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp căn cứ các chứng từ gốc để lập Bảng kê chi tiền mặt, bảng kê chi TGNH, Bảng tính lương và các khoản trích theo lương, bảng tính khấu hao. Sau đó lập chứng từ ghi sổ và căn cứ vào các bảng biểu trên ghi vào sổ cái TK642.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 19
Ngày 31/03/2010.
Diễn giải
Mã số TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
-Chi QLDN (TM)
-Chi QLDN(TGNH)
-Chi QLDN (Lương)
-Khoản trích theo lương
642
642
642
642
111
112
334
338
32.562.600
25.987.700
56.155.000
15.700.500
32.562.600
25.987.700
56.155.000
15.700.500
Tổng cộng:
130.405.800
130.405.800
SỔ CÁI
Qúy I / 2010
Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu TK: TK 642.
NTGS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
19
30/09
CP QLDN bằng tiền mặt
111
32.562.600
CP QLDN bằng TGNH
112
25.987.700
Lương nhân viên quản lý
334
56.155.000
Các khoản trích theo lương
338
15.700.500
24
30/09
K/c CP QLDN để xđkq
911
130.405.800
Cộng PS quý:
130.405.800
130.405.800
Số dư cuối quý:
Lũy kế
2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản kế toán sử dụng: để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, công ty sử dụng TK911.
Chứng từ kế toán sử dụng: các sổ chi tiết, sổ cái các TK 511, TK515, TK632, TK641, TK642…
Kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu do kế toán bán hàng và kế toán tập hợp chi phí chuyển sang để kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK911_ xác định kết quả kinh doanh.
Sau đó xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo công thức sau:
Kết quả kinh doanh của công ty được xác định như sau:
Kết quả kinh doanh
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/03/2010
Diễn giải
Mã số TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí bán hàng quý I/ 2010
911
641
378.155.000
378.155.000
Tổng cộng:
378.155.000
378.155.000
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/03/2010.
Diễn giải
Mã số TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp quý I/ 2010
911
642
130.405.800
130.405.800
Tổng cộng:
130.405.800
130.405.800
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/03/2010.
Diễn giải
Mã số TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển lợi nhuận bán hàng quý I/ 2010.
911
421
3.360.369.160
3.360.369.160
Tổng cộng:
3.360.369.160
3.360.369.160
Sổ cái
Quý I/ 2010.
Tên tài khoản: xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu TK: TK911.
NTGS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
20
30/09
K/c giá vốn hàng bán
632
3.435.650.534
21
30/09
K/c DTBH thuần
511
3.737.500.961
23
30/09
K/c chi phí bán hàng
641
378.155.000
24
30/09
K/c chi phí QLDN
642
130.405.800
25
30/09
K/c lợi nhuận bán hàng để xác định kết quả
421
3.360.369.160
Cộng PS quý:
7.304.580.494
3.737.500.961
Số dư cuối quý:
Lũy kế
CHƯƠNG III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRÀNG THI
3.1. Nhận xét, đánh giá ưu nhược điểm về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi.
3.1.1. Ưu điểm:
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải đứng trước nhiều khó khăn, thách thức của nền kinh tế, bởi các doanh nghiệp phải đứng trước nhiều vấn đề như: Cạnh tranh về giá cả, về chất lượng sản phẩm, quan tâm tới các chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước và đặc biệt là khi mà nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Do đó, lợi nhuận cao và an toàn trong kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó thì mỗi doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, nắm bắt được các nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp đều tìm cách chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu, giảm chi phí.
Nhận thức được điều đó, ban lãnh đạo Công ty đã và đang cố gắng khai thác phát huy thế mạnh và khắc phục những khó khăn của mình, nắm bắt nhu cầu thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, tạo đà cho Công ty đứng vững và ngày càng phát triển trên thị trường.
Để có được kết quả tích cực đó là do Công ty đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa ban lãnh đạo với các phòng ban, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán. Với cách bố trí công việc khoa học, hợp lý như hiện nay, công tác kế toán của công ty nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả nói riêng của công ty đạt được hiệu quả nhất định. Trên cơ sở lý luận cụ thể tại công ty, sau đây là một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác bán ràng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Nhìn chung, công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản trị kinh doanh của Công ty cũng như các đơn vị quản lý tài chính Nhà nước như: Cục thuế, Bộ tài chính.. Đồng thời, các thông tin do bộ phận kế toán cung cấp thường nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ, giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, giúp cho việc lập Báo cáo kế toán thuận lợi và dễ dàng, chính xác.
Cụ thể:
- Về hệ thống tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán áp dụng: Hệ thống tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán công ty hạch toán theo quyết định 15- QĐ- BTC, đúng biểu mẫu quy định của Bộ tài chính.
- Công tác kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ làm cho công việc hạch toán đơn giản, mẫu số đơn giản, không vướng quá nhiều sổ sách, do đó rất tiện lợi cho công tác kế toán.
- Việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán giúp thuận lợi rất nhiều trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công tác ghi sổ, lập báo cáo, và lưu trữ số liệu cũng được đơn giản hóa. Số liệu thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, tiết kiệm thời gian và công sức cho kế toán viên.
- Về kế toán quá trình bán hàng: tương đối hiệu quả, cung cấp thông tin đầy đủ, phục vụ công tác quản lý của ban lãnh đạo nhà máy và cơ quan thuế. Việc theo dõi tình hình thanh toán công nợ với khách hàng được tổ chức chặt chẽ thông thường qua việc mở sổ cái, sổ chi thiết TK131 đối với từng đối tượng khách hàng. Như vậy, đảm bảo cho kế toán luôn đôn đốc, nắm bắt kịp thời tình hình thanh toán với khách hàng, tránh tình trạng vốn của nhà máy bị chiếm dụng quá mức. Nhưng việc thanh toán sau cùng là nguyên nhân khiến vốn của công ty bị ứ đọng gây khó khăn rất nhiều đến việc quay vòng vốn của công ty bị ứ đọng gây khó khăn rất nhiều đến việc quay vòng vốn ở cho tái sản xuất. Do đó, buộc công ty phải đi vay vốn ở Ngân hàng, nên công ty phải chịu phí đi vay khá lớn làm giảm doanh thu của công ty.
- Về phương thức bán hàng: Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên không nhập qua kho mà chỉ sản xuất sản phẩm hoàn thành sẽ được giao trực tiếp cho khách hàng, do đó tiết kiệm được chi phí tồn kho.
- Về bộ máy kế toán của công ty: Bộ máy kế toán của tổng công ty và của các đơn vị trực thuộc đều được sắp xếp hợp lý, mỗi nhân viên kế toán được chuyên sâu vào một phần hành kế toán đồng thời phối hợp nhịp nhàng với phần hành khác, do vậy mà khối lượng công việc lớn đã được xử lý và hoàn thành tốt.
- Về kế toán xác định kết quả kinh doanh: Công ty thực hiện việc xác định kết quả tương đối chính xác, số liệu phản ánh trung thực, không xảy ra tình trạng lãi giả, lỗ thật hoặc ngược lại. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, hàng tháng công ty tiến hành kế khai và nộp thuế đầy đủ, đúng quy đinh.
- Kế toán giảm trừ doanh thu: Công ty luôn đặt yếu tố chất lượng hàng hóa lên hàng đầu nên hạn chế rất nhiều những sản phẩm kém chất lượng, sản phẩm hỏng. Trong những năm gần đây, kế toán giảm trừ của doanh thu không phát sinh nhiều nghiệp vụ, điều đó chứng tỏ công ty đã làm tốt công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra, tăng uy tín trên thị trường.
- Việc kiểm tra giữa các phần hành kế toán tương đối tốt. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, việc tổ chức kế toán chi tiết về công nợ, doanh thu được thực hiện khoa học và hợp lý rất thuận tiện khi có nhu cầu thông tin chi tiết. Cụ thể:
+ sổ bán hàng được lập một cách khoa học, thuận tiện cho việc theo dõi hoạt động tiêu thụ hàng hóa của phòng kinh doanh của công ty. Thông qua sổ bán hàng, không chỉ theo dõi được doanh thu của lô hàng xuất bán mà còn theo dõi được giá vốn của hàng bán… Như vậy, thông qua sổ bán hàng có thể xác định được lãi gộp của lô hàng xuất bán, từ đó biết mặt hàng nào đem lại lợi nhuận cao hơn để có chiến lược kinh doanh phù hợp.
+ Để giảm bớt khối lượng công việc, kế toán đã sử dụng thêm bảng kê, bảng tổng hợp.
3.1.2. Khó khăn
Ngoài những ưu điểm kể trên thì trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty không tránh khỏi những hạn chế nhất định cần ngiên cứu, khắc phục, nhằm hoàn thiện công tác kế toán.
Về kế toán bán hàng: Công ty áp dụng nhiều phương thức bán hàng, trong đó có phương thức bán chịu, ở phương thức này thì khách hàng trả tiền sau, ngoài những thuận lợi của phương pháp này mang lại thì đây cũng là nguyên nhân khiến vốn của công ty bị ứ đọng gây khó khăn rất nhiều đến việc quay vòng vốn của công ty bị ứ đọng gây khó khăn rất nhiều đến việc quay vòng vốn ở cho tái sản xuất. Do đó, buộc công ty phải đi vay vốn ở Ngân hàng, nên công ty phải chịu phí đi vay khá lớn làm giảm doanh thu của công ty.
Trong công tác tiêu thụ hàng hóa, công ty chưa áp dụng việc thường xuyên bán hàng có giảm giá chiết khấu cho khách hàng. Đây cũng là một nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả của viêc tiêu thụ hàng hóa, nhất là trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường gay gắt như hiện nay.
Sổ cái chỉ được mở vào cuối kỳ kế toán nên không thể nắm bắt kịp thời các thông tin cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và đề ra các quyết định đúng hạn.
Về phương thức bán hàng: hình thức bán hàng của công ty chủ yếu là bán lẻ, giao cho đại lý. Do đó, doanh thu bán hàng của công ty có phần bị giới hạn.
3.2. Một số ý kiến cần đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Ngày nay kế toán không chỉ làm công việc tính toán ghi chép đơn thuần về tài sản và sự vận động của tài sản, mà nó còn là một bộ phận chủ yếu của hệ thông thông tin, là công cụ quản lý thiết yếu. Dựa trên những thông tin trung thực, chính xác nhà quản trị mới có thể đưa ra được những quyết định kinh doanh hữu hiệu nhất. Như vậy về mặt sử dụng thông tin, kế toán là một công cụ không thể thiếu trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế, nó cung cấp các thông tin cần thiết cho quản lý kinh doanh có hiệu quả, giúp nhà quản lý đánh giá được các hoạt động của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại, yếu tố thị trường và co chế quản lý có ảnh hưởng rất lớn tới tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, do vậy cần phải thấy được những đặc trưng của nên kinh tế thị trường và sự tác động của các nhân tố khác tới việc tố chức công tác kế toán để tìm ra các biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, đáp ứng được các yêu cầu của quản lý doanh nghiệp mà thực tiễn đặt ra. Muốn vậy, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải tuân theo các yêu cầu sau:
-Phải tuân thủ chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự quản lý, điều hành và kiểm soát của Nhà nước bằng pháp luật và các biện pháp hành chính, các công cụ quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán phải dựa trên chế độ quản lý tái chính và chế độ kế toán hiện hành, có như vậy kế toán mới thực sự là công cụ quản lý không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp mà của cả Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc tuân thủ chế độ kế toán hiên hành thể hiện từ việc tuân thủ tài khoản sử dụng, phương pháp và trình tự kế toán đến việc sử dụng hệ thống sổ kế toán, lập báo cáo.
-Phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Song nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý riêng. Nhà nước ban hành các chính sách, các quy định chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp chỉ mang tính chất định hướng, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải biết vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp mình. Việc vận dụng phù hợp cũng cần phải đảm bảo sự thống nhất vế phương pháp đánh giá, về việc sử dụng chứng từ, tài khoản cũng như hệ thống sổ sách báo cáo.
-Phải đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác.
Đây là yêu cầu không thể thiếu được trong tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Như chúng ta đã biết, kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp, do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán phai đáp ung được yêu cầu đối với thông tin là phải kịp thời, chính xác, phù hợp giúp việc ra quyết định đạt kết quả tối ưu.
-Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đựoc mục tiêu này, cùng với việc không ngừng tăng doanh thu các doanh nghiệp cần phải có các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí có thể được, đây là một yêu cầu tất yếu đặt ra với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trong điều kiện tình hình phát triển kinh tế của nước ta như hiện nay, quan hệ buôn bán thương mại diễn ra ngày càng mạnh mẽ, có thể nói kết quả bán hàng có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một yêu cầu cấp thiêt đối với mỗi doanh nghiệp. Tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi, mặc dù khá hoàn thiện song tổ chúc công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng vẫn còn những tồn tại cần sửa đổi. Dựa vào quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty thời gian qua, với mong muốn để tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng, tôi xin có một vài ý kiến đề xuất sau:
Thứ nhất, kế toán công ty nên hạch toán riêng từng khoản chi phí một cách rõ ràng. Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng mới hạch toán vào TK 641, các chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp mới hạch toán vào TK 642. Riêng chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, nhập hàng phải phản ánh vào TK 1562, cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua cho số hàng tiêu thụ trong kỳ và số hàng tồn còn lại.
Thứ hai, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần thiết thông tin một cách chi tiết cụ thể về chi phí- doanh thu- kết quả của từng loại hàng hoá để đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, để có được những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của công tykhông chỉ trong thời gian hiện tại mà cả về tương lai lâu dài. Việc kế toán chi tiết chi phí- doanh thu- kết quả sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp quyết định lựa chọn thúc đẩy tiêu thụ mặt hàng nào, tiêu thụ như thế nào.
Việc tổ chức kế toán doanh thu tiêu thụ phải được tiến hành riêng thành doanh thu tiêu thụ ở công ty, ở các cửa hàng và cho từng loại sản phẩm nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý tài chính và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty có thể mở TK chi tiết theo dõi doanh thu của từng mặt hàng từ các tài khoản cấp hai.
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng của từng loại hàng hoá cần phải đảm bảo các nội dung sau:
- Ngày tháng ghi sổ.
- Số liệu và ngày lập chứng từ.
- Tóm tắt nội dung của chứng từ.
- TK đối ứng.
- Số lượng, đơn giá, thành tiền của hàng hoá tiêu thụ.
- Các khoản tính trừ doanh thu.
Mẫu sổ chi tiết doanh thu bán hàng có thể kết cấu như sau:
Việc tổ chức kế toán quản trị kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, cần phải tiến hành một cách đồng bộ, bắt đầu từ khâu tổ chức kế toán chi tiết giá vốn hàng bán, tới việc kế toán chi tiết doanh thu, thu nhập và việc phân bổ các chi phí thời kỳ: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn bộ trừ vào lợi nhuận gộp để tính toán, xác định kết quả lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh thông thường. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp cũng như việc tính toán chi tiết kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà chi phí bán hàng và chi phí QLDN phải phân bổ cho cả số hàng tiêu thụ và số hàng tồn kho, đồng thời phân bổ các chi phí này cho từng loại sản phẩm tiêu thụ
Với việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu và kết quả kinh doanh từng mặt hàng, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi nhuận cũng như việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng,.. đến lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó có thể đưa ra các quyết định phù hợp với sự thay đổi của thị trường, với sự phát triển của công ty.
Thứ ba, công ty nên áp dụng kế toán chiết khấu bán hàng, vì chiết khấu bán hàng khuyến khích khách hàng mua nhiều.Với doanh thu rất lớn của công ty hiện nay nếu thực hiện chiết khấu bán hàng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của doanh nghiệp. Ngược lại không những khuyến khích khách hàng mua hàng mà nó còn giúp doanh nghiệp giữ được mối quan hệ lâu dài với khách hàng, nâng cao uy tín trên thị trường, tăng sức cạnh tranh.
Công ty có thể mở thêm tài khoản TK 521_chiết khấu thương mại. Đồng thời mở TK chi tiết cho TK 521 theo từng cửa hàng, công ty. Theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng loại khách hàng, từng loại hàng bán, dịch vụ.
Như vậy để tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, công ty phải kết hợp hài hoà, hợp lý giữa các biện pháp trên để phù hợp với điều kiện thực tế của công ty và để giúp công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn, chủ động thích ứng với môi trường, quyết định kịp thời khi có cơ hội xuất hiện, huy động có hiệu quả các nguồn lực hiện có và chủ động nguồn lực lâu dài, đặc biệt đảm bảo cho công ty không bị mất phương hướng trong kinh doanh.
KẾT LUẬN
Trong cơ chế mới hiện nay, vấn đề tiêu thụ có vị trí quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một công cụ quan trọng cho các nhà quản lý nghiên cứu, vận dụng và việc hoàn thiện vấn đề này cũng hoàn toàn cầp thiết đối với các doanh nghiệp.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.
Do hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót khi hoàn thành đề tài này. Em rất mong sự đóng góp, ý kiến của giáo viên hướng dẫn, các nhà quản lý công ty để nội dung đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: GS.TS Ngô Thế Chi đã hướng dẫn, dìu dắt em trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng kế toán của tổng công ty thương mại và dịch vụ Tràng thi và Trung tâm thương mại và dịch vụ Đại La.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2010.
Sinh viên:
Ngô Thị Hương
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giao trình “Kế toán tài chính” – Học viện tài chính
Chủ biên: GS.TS. Ngô Thế Chi
TS. Trương Thị Thủy
2. Giao trình “Kế toán quản trị” – Học viện tài chính.
Chủ biên: PGS.TS. Đào Xuân Tiên
3. Hệ thống kế toán Việt Nam – Chế độ kế toán ( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính).
4. Báo cáo tài chính – chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán ( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính)
5. Số liệu thực tế tại Công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi.
6. Luận văn, chuyên đề của các khóa trước.
PHỤ LỤC
Biểu số 1: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TÀI KHOẢN 5112: DOANH THU BÁN THÀNH PHẨM
(trích)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK511: DOANH THU BÁN HÀNG
(trích)
Ngày 30/03/2010.
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
23/03
0069766
Xuất bán xe Honda SH150
1311
530.475.000
24/03
0069767
Xuất bán Nồi nhôm, ấm ga
1311
1.267.970
…
…
…
…
…
…
27/03
0089124
Xuất bán Nylon dán xe
1311
16.170.000
…
…
…
…
…
…
28/03
0088531
Xuất bán Vỉ mạch điều khiển quạt treo
1311
221.100.000
…
…
…
…
…
…
28/03
0088541
Xuất bán Khuôn hàn
1311
15.026.000
30/03
0088677
Xuất bán Tủ lạnh
1311
18.200.000
Cộng phát sinh
1311
3.737.500.961
Kết chuyển doanh thu bán hàng vào KQKD 5112 ->911
911
3.397.728.146
Tổng phát sinh
3.397.728.146
3.737.500.961
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 2: SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK511: DOANH THU BÁN HÀNG
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Trang NKC
Dòng NKC
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
0069766
23/03
Xuất bán Xe Honda SH150
1311
530.475.000
…
…
…
…
…
…
0069767
24/03
Xuất bán Nồi nhôm, ấm ga
1311
1.267.970
…
…
…
…
…
…
0089124
27/03
Xuất bán Nylon dán xe.
1311
16.170.000
0088531
28/03
Xuất bán Vỉ mạch điều khiển quạt treo
1311
221.100.000
0088677
30/09
Xuất bán Tủ lạnh
1311
18.200.000
Cộng phát sinh
3.737.500.961
Dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 3:
Sổ theo dõi thanh toán với khách hàng
Quý 1/2010
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
TK 131
Số
Ngày
Nợ
Có
0088521
22/03
Công ty TNHH TM vật liệu điện Trung Phương trả tiền hàng tháng 2/2010.
111
16.781.500
0088134
08/03
Công ty CP vật tư tổng hợp HN trả tiền hàng tháng 1/ 2010.
111
19.852.460
0088539
29/03
Công ty CP PTEL trả tiền hàng tháng 2/2010
111
16.665.950
0088178
12/03
Công ty TNHH Anh Phú trả tiền hàng tháng 1/2010
111
19.582.450
0088550
26/03
Công ty TNHH SX và TM Trường Xuân trả tiền hàng tháng 1/2010
112
35.154.200
0088034
01/03
Công ty TNHH An Sinh trả tiền hàng tháng 1/2010
111
37.890.590
0088198
13/03
Công ty TNHH TM và sản xuất nội thất Đức Hùng trả tiền hàng tháng 1/2010
111
28.489.156
Tổng cộng:
174.416.306
Biểu số 4: Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/03/2010.
Diễn giải
Mã số TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Khách hàng trả tiền hàng
112
111
131
35.154.200
139.262.100
174.416.306
Tổng cộng:
174.416.306
174.416.306
Biếu số 5:
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Số hiệu TK: TK131
Tên khách hàng: công ty TNHH Anh Phú.
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1. Số dư cuối kì:
16.678.000
2.Số phát sinh:
0088527
22/03
Mua mỏ hàn, đai mài mút
511
14.350.000
3331
1.435.000
0088576
25/03
Mua đầu mài, đầu tovit
511
16.000.000
3331
1.600.000
3. Cộng số phát sinh:
33.385.000
4. Số dư cuối kì:
50.063.000
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi.doc