Nền kinh tếViệt Nam ngày càng được phát triển theo cơchếthịtrường có sự
điều tiết vĩmô của nhà nước theo định hướng xã hội chủnghĩa chưa được bao lâu.
Công cuộc đổi mới nền kinh tế, công nghiệp hoá hiện đại hoá đang diễn ra vì vậy đòi
hỏi các chính sách kinh tếnói chung, chính sáchtài chính nói riêng phải luôn được sửa
đổi, bổsung hoàn thiện. Kếtoán là một công cụquan trọng cần thiết không thểthiếu
được trong quản lý kinh tế, bởi vậy để đưa nền kinh tếViệt Nam nói chung và kếtoán
hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng phát triển đồng bộthì kếtoán cũng cần được bổ
sung, sửa đổi và thường xuyên hoàn thiện đểphù hợp với điều kiện quản lý mới.
Trong thời gian thực tập đi sâu tìm hiểu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói
chung và công tác hạch toán nghiệp vụxuất nhập khẩu nói riêng tại Công ty TNHH
Mitsuba-Mtech Việt Nam, được sựhướng dẫn nhiệt tình của Thầy Huỳnh Đức Lộng
và sựgiúp đỡtận tình của các anh, chịphòng kếtoán tài chính đã giúp em hoàn thành
bài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, do việc nghiên cứu đềtài trong phạm vi quá rộng
trong khi đó thời gian thực tếcòn hạn chếvì vậy bài nghiên cứu sẽkhông thểtránh
khỏi những hạn chếvà thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình
của quý thầy cô, quý anh chịvà các bạn sinh viên để đềtài được hoàn thiện hơn.
138 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4037 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán xuất, nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH Mitsuba M - Tech Vietnam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho nhà cung cấp. Căn cứ vào các tiêu chí tên hàng, mã hàng, đơn giá,
tiêu chuẩn đóng gói, điều kiện giao hàng… nhà cung cấp sẽ xác nhận trên đơn hàng và
tiến hành giao hàng theo các điều kiện trên đơn hàng.
Thủ tục nhập khẩu:
• Khi nhận được bộ chứng từ hàng nhập khẩu bằng fax hay email từ nhà cung
cấp, bao gồm các loại chứng từ sau :
− PO : Purchase Order – đơn hàng nhập khẩu .
− C/O : Certificate of Origin – giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
− L/C : Letter of credit – tín dụng thư (nếu có).
− INV : Invoice – hóa đơn thương mại.
− P/L : Packing list – phiếu đóng gói hoặc bảng kê chi tiết đóng gói.
− B/L : Bill of lading – vận tải đơn.
− C/I : Certificate of Insurance – giấy chứng nhận bảo hiểm
68
• Khi tiếp nhận bộ chứng từ này, nhân viên xuất nhập khẩu cập nhật vào sổ
theo dõi nhận hàng nhập khẩu và tiến hành kiểm tra chi tiết bộ chứng từ nhập khẩu.
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, chính xác và đầy đủ của một bộ chứng từ nhập
khẩu, nhân viên xuất nhập khẩu tiến hành thực hiện một số công việc: liên hệ với hãng
tàu và nhận giấy báo hàng đến bằng Fax. Đồng thời nhân viên xuất nhập khẩu sẽ
chuyển thông tin cho dịch vụ khai hàng để họ chuẩn bị lên tờ khai hải quan. Thủ tục hải
quan sẽ được tiến hành ngay khi bộ phận xuất nhập khẩu nhận được chứng từ gốc từ
nhà cung cấp. Loại hình nhập khẩu: nhập sản xuất xuất khẩu, nhập đầu tư kinh doanh,
nhập kinh doanh,…
Sau khi các thủ tục hải quan hoàn tất, nhân viên xuất nhập khẩu copy và gởi
một bộ Invoice, Packing List cho kho hàng nhập để chuẩn bị cho việc nhập hàng, một
bộ cho bộ phận QC để chuẩn bị cho việc kiểm tra hàng đầu vào.
Khi lô hàng được chuyển về kho, nhân viên kế toán copy bộ chứng từ hàng
nhập để làm chứng từ thanh toán, còn bản chính lưu tại bộ phận XNK.
2.2.2.2, Chứng từ sổ sách và luân chuyển chứng từ :
Các chứng từ bao gồm :
− Giấy đăng ký kinh doanh.
− Hợp đồng mua bán (Sales Contract)
− Phiếu đóng gói (Packing List)
− Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
− Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
− Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
− Hóa đơn (Invoice)
− Giấy thông báo thuế
− Giấy chứng nhận bảo hiểm
− Phiếu đề nghị nhận hàng.
− Phiếu nhập kho.
− Giấy báo nợ, phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
− Các chứng từ khác có liên quan.
69
(Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam, [6])
Sổ sách kế toán :
− Công ty theo dõi chi tiết lượng hàng nhập kho trong kỳ và chi tiết cho từng
đơn vị cung cấp.
− Công ty sử dụng sổ chi tiết các tài khoản 152, 331, 111, 112,…
− Sổ nhật ký mua hàng.
− Sổ cái các tài khoản : 152, 331,1111,1121,…
Việc theo dõi này cũng được thực hiện đồng thời trên máy. Cuối kỳ in ra báo cáo.
Trình tự luân chuyển chứng từ :
Sơ đồ 2.5: Luân chuyển chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu.
Chứng từ từ Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu được copy thành 3 bộ :
− 1 bộ giao cho kho để kiểm hàng, lập phiếu nhập kho hàng hóa.
− 1 bộ giao cho QC để chuẩn bị cho việc kiểm tra hàng đầu vào.
− 1 bộ giao cho phòng kế toán làm thủ tục thanh toán.
2.2.2.3, Tài khoản sử dụng :
− Tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng”
− Tài khoản 152 “nguyên vật liệu”
− Tài khoản 156 “hàng hóa”
− Tài khoản 331 “phải trả người bán”
− Tài khoản 1388 “phải thu khác”
− Tài khoản 3333 “thuế nhập khẩu phải nộp”
− Tài khoản 1331 “thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”
− Tài khoản 3331 “thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu”
Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu
(bộ chứng từ)
Phòng kế toán Phòng QC Kho
70
2.2.2.4, Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Để thấy được tình hình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại công ty
Mitsuba M-Tech Việt Nam, ta có thể thông qua quá trình hạch toán của những hợp
đồng nhập khẩu trực tiếp cụ thể:
Trường hợp 1 :
Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp số MM-812031 ngày 08/12/2008 giữa công ty
Mitsuba M-Tech Việt Nam và công ty FUKOKU CO LTD (Nhật Bản) về việc mua
nguyên vật liệu sản xuất cần gạt nước xe Ô tô gồm: Tấm ốp cao su (Cover Base) và
lưỡi gạt cao su (Blade Rubber).
Giá trị hợp đồng là: 26,007,352.00 JPY ( FOB Tokyo).
Số vận tải đơn: HZOMJP1101622 , ngày : 21/12/2008.
Phương thức thanh toán T.T (Thanh toán trong thời gian là 45 ngày được tính bắt
đầu từ ngày vận tải đơn),
Thuế nhập khẩu : 15% ; Thuế giá trị gia tăng : 0%
Ngày 03/01/2008 Công ty nhận được thông báo từ hãng tàu hàng đã về Cát Lái,
công ty tiến hành đi nhận hàng và làm thủ tục hải quan, (Tỷ giá tính thuế do hải quan
quy định là 187.90 VND/JPY) .
Ngày 08/01/2009, sau khi kiểm nhận hàng hóa đầy đủ số lượng, phẩm chất quy
cách đúng mẫu mã, công ty làm thủ tục nhập kho hàng hóa. Kế toán phản ánh giá trị
hàng nhập như sau : (Tỷ giá thực tế : 186.00 VND/JPY)
Nợ 152 26,007,352.00 x 186.00 = 4,837,367,472
Có 331 4,837,367,472
Do công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu, khi nhập khẩu vào Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu và khi xuất
khẩu thành phẩm được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ thành phẩm xuất khẩu. Thời hạn
nộp thuế là 275 ngày được tính từ ngày đăng ký tờ khai. Vì vậy kế toán sẽ không phản
ánh khoản thuế nhập khẩu mà chuyển phần thuế này cho nhân viên thanh lý nguyên
vật liệu làm thủ tục xin không thu thuế nhập khẩu.
71
Ngày 23/01/2009 công ty thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu. Tỷ giá xuất
ngoại tệ tại thời điểm này: 187.30 VND/JPY
Nợ 331 4,837,367,472
Nợ 635 4,871,177,030 – 4,837,367,472 = 33,809,558
Có 112 26,007,352.00 x 187.30 = 4,871,177,030
Đồng thời ghi Có 007 “ngoại tệ các loại”
Ngày 30/09/2009 nhân viên thanh lý thông báo đến bộ phận kế toán số tiền thuế
nhập khẩu và thuế VAT còn phải nộp trong tháng do sắp hết thời hạn nộp thuế (275
ngày) mà trị giá nguyên vật liệu nhập khẩu về vẫn chưa dùng hết. Lô hàng này có tờ
khai số: 14/NSX , ngày đăng ký: 07/01/2009.
Trị giá số tiền thuế nhập khẩu đến hạn là 305,035,326 VNĐ .
Kế toán ghi nhận thuế nhập khẩu phải nộp :
Nợ 1388 305,035,326
Có 3333 305,035,326
Trị giá số tiền thuế VAT đến hạn là 233,860,417 VNĐ .
Kế toán ghi nhận thuế VAT phải nộp :
Nợ 1331 233,860,417
Có 3331 233,860,417
Ngày 01/10/2009 Công ty nộp thuế vào kho bạc nhà nước :
Nợ 3333 305,035,326
Nợ 3331 233,860,417
Có 112 538,895,744
72
Trường hợp 2 :
Công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam đã ký hợp đồng với công ty Autrans
(Thailand) Co., LTD nhập khẩu lô hàng gồm nguyên vật liệu sản xuất còi xe gắn máy
và còi xe gắn máy. Số hợp đồng: MV09/04/004, ngày 03/04/2009.
Giá trị hợp đồng là: 18,286.24 USD; bao gồm: 18,016.00 USD (CIF Hochiminh)
và 270.24 USD (phí lãi trả chậm) .
Số vận tải đơn: DFS29-019043, ngày : 03/05/2009.
Phương thức thanh toán T.T (Thanh toán trong thời gian là 120 ngày được tính
bắt đầu từ ngày vận tải đơn).
Lô hàng này được nhập về theo hai loại hình: nhập đầu tư kinh doanh (NĐTKD)
và nhập kinh doanh (NKD).
Đối với loại hình NĐTKD là nhập nguyên vật liệu về tham gia vào sản xuất
nhưng sản phẩm làm ra thì được tiêu thụ trong nước. Và loại hình NKD, nhập khẩu về
chính là hàng hóa với mục đích là mua về bán lại không tham gia quá trình sản xuất.
Chi tiết các mặt hàng nhập khẩu tương ứng với từng loại hình nhập khẩu :
73
(Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam, [6])
Bảng biểu 2.5: Bảng liệt kê hàng hóa nhập khẩu theo Số hợp đồng :
MV09/04/004 , ngày 03/04/2009 .
Số
thứ
tự
Tên hàng
Số
lượng
(cái)
Đơn giá
(USD)/cái
Trị giá
(USD) Số tờ khai
Ngày đăng
ký tờ khai
1 Bộ thân còi -5TN HOUSING ASSY 8,000 1.0127 8,101.60 439/NĐTKD 11/05/2009
2 Lõi – COLLAR (CORE) 16,000 0.0015 24.00 439/NĐTKD 11/05/2009
3 Đệm lót – BUSH RUBBER 8,000 0.0187 149.60 439/NĐTKD 11/05/2009
4 Giá treo No.96 – BRACKET NO.96 8,000 0.1035 828.00 439/NĐTKD 11/05/2009
5 Đai ốc M5 – NUT HEX M5 8,000 0.0023 18.40 439/NĐTKD 11/05/2009
6 Vòng đệm No.15 – WASHER NO.15 8,000 0.0018 14.40 439/NĐTKD 11/05/2009
7 Bộ thân còi-5P1 HOUSING ASSY 6,000 1.1196 6,717.60 439/NĐTKD 11/05/2009
8 Lõi – COLLAR (CORE) 12,000 0.0018 21.60 439/NĐTKD 11/05/2009
9 Đệm lót – BUSH RUBBER 6,000 0.0210 126.00 439/NĐTKD 11/05/2009
10 Giá treo No.96 – BRACKET NO.96 6,000 0.1206 723.60 439/NĐTKD 11/05/2009
11 Đai ốc M5 – NUT HEX M5 6,000 0.0028 16.80 439/NĐTKD 11/05/2009
12 Vòng đệm No.15 – WASHER NO.15 6,000 0.0024 14.40 439/NĐTKD 11/05/2009
13 Còi xe gắn máy-5HU HORN ASSY 1,000 1.2600 1,260.00 862/NKD 11/05/2009
74
Thuế nhập khẩu: 25% . Thuế giá trị gia tăng : 10%
Khi Autrans (Thailand) Co., LTD gửi giấy chứng nhận xuất xứ - C/O mẫu D thì
lúc này công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam sẽ được hưởng thuế nhập khẩu theo thuế
suất ưu đãi biệt: 5%.
Ngày 10/05/2009, hàng về tới cảng Khánh Hội, công ty tiến hành nhận hàng và
khai báo hải quan.
Ngày 14/05/2009, công ty kiểm tra hàng và làm thủ tục nhập kho. Tỉ giá thực tế
tại thời điểm này là 16,940 VND/USD:
Nợ 152 16,756.00 x 16,940 = 283,846,640
Nợ 156 1,260.00 x 16,940 = 21,344,400
Nợ 635 270.24 x 16,940 = 4,577,866
Có 331 309,768,906
Thuế nhập khẩu (tỷ giá tính thuế do hải quan quy định là 16,939 VND/USD).
Do quy định của hải quan trị giá tính thuế trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu phải
là CIF HoChiMinh.
Trị giá tính thuế theo số tờ khai 862/NKD = 1,260.00 x 16,939
= 21,343,140 VND.
Thuế nhập khẩu :
Nợ 156 5,335,785
Có 3333 21,343,140 x 25% = 5,335,785
Thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu :
Nợ 133 70,957,471
Có 3331 (21,343,140 + 5,335,785) x 10% = 2,667,893
75
Trị giá tính thuế theo số tờ khai 439/NĐTKD = 16,756.00 x 16,939
= 283,829,884 VND
Thuế nhập khẩu:
Nợ 152 70,957,471
Có 3333 283,829,884 x 25% = 70,957,471
Thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu:
Nợ 133 70,957,471
Có 3331 (283,829,884 + 70,957,471) x 10% = 35,478,736
Ngày 02/06/2009, Công ty Mitsuba M-Tech nhận giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa của lô hàng này và tiến hành làm công văn bổ sung giấy chứng nhận xuất xứ hàng
– C/O mẫu D xin được hưởng thuế nhập khẩu theo thuế suất ưu đãi đặc biệt.
76
(Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam, [6])
CHI TIẾT ĐIỀU CHỈNH THUẾ SAU KHI BỔ SUNG C/O MẪU D
Tờ khai số : 862/NKD, Ngày đăng ký : 11/05/2009
Tỉ giá : 16,939 VND/USD
Bảng biểu 2.6: Điều chỉnh thuế sau khi bổ sung C/O mẫu D theo tờ khai số: 862/NKD
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ TRỊ GIÁ
TRỊ GIÁ
TÍNH
THUẾ
T/S ƯĐTT
theo QĐ106
THUẾ NK
(VND)
T/S ƯĐĐB
theo CEPT
THUẾ NK
(VND) CHÊNH LỆCH
(USD) (USD) (VND) NK VAT NK VAT NK VAT NK VAT NK VAT
CÁI
1 Còi xe gắn máy - 5HU HORN ASSY
1,000.00 1.26
1,260.00 21,343,140 25% 10% 5,335,785 2,667,893 5% 10% 1,067,157 2,241,030 -4,268,628 -426,863
Cộng : 1,260.00 21,343,140 5,335,785 2,667,893 1,067,157 2,241,030 -4,268,628 -426,863
77
(Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam, [6])
CHI TIẾT ĐIỀU CHỈNH THUẾ SAU KHI BỔ SUNG C/O MẪU D
Tờ khai số : 439/NĐTKD, Ngày đăng ký : 02/06/2009
Tỉ giá : 16,939 VND/USD
Bảng biểu 2.7: Điều chỉnh thuế sau khi bổ sung C/O mẫu D theo tờ khai số: 439/NĐTKD
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ TRỊ GIÁ
TRỊ GIÁ
TÍNH
THUẾ
T/S ƯĐTT
theo QĐ106
THUẾ NK
(VND)
T/S ƯĐĐB
theo CEPT
THUẾ NK
(VND) CHÊNH LỆCH
(USD) (USD) (VND) NK VAT NK VAT NK VAT NK VAT NK VAT
CÁI
1 Bộ thân còi - 5TN HOUSING ASSY
8,000.00 1.0127 8,101.60 137,233,002 25% 10% 34,308,251 17,154,125 5% 10% 6,861,650 14,409,465 -27,446,600 -2,744,660
2 Bộ thân còi - 5TN HORN ASSY
6,000.00 1.1196 6,717.60 113,789,426 25% 10% 28,447,357 14,223,678 5% 10% 5,689,471 11,947,890 -22,757,885 -2,275,789
Cộng : 14,819.20 251,022,429 62,755,607 31,377,804 12,551,121 26,357,355 -50,204,486 -5,020,449
78
Khi hải quan đã tiếp nhận công văn bổ sung C/O mẫu D. Kế toán điều chỉnh lại
phần chênh lệch thuế :
Theo số tờ khai 862/NKD:
Nợ 3333 4,268,628
Có 156 4,268,628
Nợ 3331 426,863
Có 1331 426,863
Theo số tờ khai 439/NĐTKD:
Nợ 3333 50,204,486
Có 152 50,204,486
Nợ 3331 5,020,449
Có 1331 5,020,449
Ngày 04/06/2009 công ty nhận được quyết định từ hải quan về việc ấn định thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu của 2 tờ khai:
Số tiền thuế phải nộp toàn bộ của tờ khai 862/NKD:
Thuế nhập khẩu: 1,067,157 VND
Thuế giá trị gia tăng: 2,241,030 VND
Số tiền thuế phải nộp toàn bộ của tờ khai 439/NĐTKD:
Thuế nhập khẩu: 70,957,471 - 50,204,486 = 20,752,985 VND
Thuế giá trị gia tăng: 35,478,736 - 5,020,449 = 30,458,287 VND
Kế toán nộp thuế vào ngân sách nhà nước:
Nợ 3333 1,067,157 + 20,752,985 = 21,820,142
Nợ 3331 2,241,030 + 30,458,287 = 32,699,317
Có 152 54,519,459
Ngày 25/08/2009 công ty thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu. Tỷ giá xuất
ngoại tệ tại thời điểm này: 16,927 VND/USD
79
Nợ 331 309,768,906
Có 112 (18,016.00 + 270.24) x 16,927 = 309,531,185
Có 515 309,768,906 - 309,531,185 = 237,721
Đồng thời ghi Có 007 “ngoại tệ các loại”.
Trường hợp 3 :
Ngày 30/06/2009, công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam đã ký hợp đồng với công
ty Thai Nippon Seiki Co., LTD (Thái Lan) nhập khẩu lô hàng là nguyên vật liệu để sản
xuất bơm xăng điện tử cho xe Air Blade.
Tên hàng : Phao cho bơm xăng (Fuel Unit). Trị giá lô hàng là 84,500.00 USD
Điều kiện giao hàng : FOB Laemchabang.
Số vận tải đơn: STC/HOC-090607, ngày: 11/08/2009.
Phương thức thanh toán T.T (Thanh toán trong thời gian là 60 ngày được tính bắt
đầu từ ngày vận tải đơn).
Thuế nhập khẩu: 3%. Nhưng lô hàng này nhập khẩu từ Thai Lan là nước nằm
trong khối ASIAN, do đó khi Thai Nippon Seiki gửi giấy chứng nhận xuất xứ - C/O
mẫu D thì lúc này công ty Mitsuba sẽ được hưởng thuế nhập khẩu theo thuế xuất ưu
đãi biệt: 0%.
Thuế giá trị gia tăng : 5% .
Ngày 12/08/2009, hàng về tới cảng Cát Lái, công ty tiến hành nhận hàng và khai
báo hải quan.
Ngày 18/08/2009, công ty kiểm tra hàng và làm thủ tục nhập kho. Tỉ giá thực tế
tại thời điểm này là 16,968 VND/USD:
Nợ 152 84,500.00 x 16,968 = 1,433,796,000
Có 331 1,433,796,000
Theo như quy định của hải quan trị giá tính thuế trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu
phải là CIF HoChiMinh [7]. Tỷ giá tính thuế do hải quan quy định là 16,965
VND/JPY) .
80
Trong đó :
Phí vận chuyển = 670.00 USD
Phí bảo hiểm = (84,500.00 x 1.1 x 0.246) : 100 = 228.66 USD
Ö Trị giá tinh thuế = (84,500.00 + 228.66 + 670.00) x 16,965 = 1,448,788,267 VND
Vậy trị giá tính thuế trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu là 1,448,788,267 VND
Thuế nhập khẩu:
Nợ 152 43,463,648
Có 3333 1,448,788,267 x 3% = 43,463,648
Thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu :
Nợ 133 (1,448,788,267 + 43,463,648) x 5% = 74,612,596
Có 3331 74,612,596
Theo như quyết định của hải quan thì thời hạn bổ sung giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa là 30 ngày bắt đầu tính từ ngày đăng ký tờ khai [7]. Lô hàng nhập khẩu có số
tờ khai: 855/NDT-KD, ngày đăng ký : 15/08/2009.
Ngày 08/09/2009, Thai Nippon Seiki gửi giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của
lô hàng này cho công ty Mitsuba. Nên công ty tiến hành làm công văn bổ sung giấy
chứng nhận xuất xứ hàng – C/O mẫu D xin được hưởng thuế nhập khẩu theo thuế suất
ưu đãi đặc biệt.
81
(Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam, [6])
CHI TIẾT ĐIỀU CHỈNH THUẾ SAU KHI BỔ SUNG C/O MẪU D
Tờ khai số : 855/NĐTKD, Ngày đăng ký : 15/08/2009.
Tỉ giá : 16,965 VND/USD
Bảng biểu 2.8: Điều chỉnh thuế sau khi bổ sung C/O mẫu D theo tờ khai số: 855/NĐTKD
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ TRỊ GIÁ
TRỊ GIÁ
TÍNH THUẾ
T/S ƯĐTT
theo QĐ106
THUẾ NK
(VND)
T/S ƯĐĐB
theo CEPT
THUẾ NK
(VND) CHÊNH LỆCH
(USD) (USD) (VND) NK VAT NK VAT NK VAT NK VAT NK VAT
CÁI
1 Phao cho bơm xăng - Fuel Unit
25,000 3.38 84,500.00 1,448,788,267 3% 5% 43,463,648 74,612,596 0% 5% 0 72,439,413 -43,463,648 -2,173,182
Cộng : 84,500.00 1,448,788,267 43,463,648 74,612,596 0 72,439,414 -43,463,648 -2,173,182
82
Khi hải quan đã tiếp nhận công văn bổ sung C/O mẫu D. Kế toán điều chỉnh lại
phần chênh lệch thuế:
Nợ 3333 43,463,648
Có 152 43,463,648
Nợ 3331 2,173,182
Có 1331 2,173,182
Do sắp hết thời hạn nộp thuế công ty Mitsuba vẫn chưa nhận được quyết định
xin được hưởng thuế nhập khẩu theo thuế suất ưu đãi đặc biệt. Để tránh tình trạng nợ
thuế và bị cưỡng chế khi khai hàng , nên kế toán nộp toàn bộ số thuế với thuế suất
thông thường cho kho bạc nhà nước :
Nợ 3333 43,463,648
Nợ 3331 74,612,596
Có 112 118,067,244
Phần thuế nhập khẩu nhân viên thanh lý sẽ làm thủ tục xin hoàn lại số tiền thuế
nộp thừa được điều chỉnh giảm do bổ sung giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Kế toán
ghi nhận :
Nợ 1388 43,463,648
Có 3333 43,463,648
Ngày 25/09/2009 công ty thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu . Tỷ giá xuất
ngoại tệ tại thời điểm này : 16,959 VND/USD
Nợ 331 1,433,796,000
Có 112 84,500.00 x 16,959 = 1,433,035,500
Có 515 1,433,796,000 - 1,433,035,500 = 760,500
Đồng thời ghi Có 007 “ngoại tệ các loại”
Ngày 10/10/2009 nhận được quyết định từ hải quan về việc hoàn thuế nhập khẩu
và kế toán cũng nhận được giấy báo của ngân hàng về số tiền thuế đươc hoàn lại :
Nợ 112 43,463,648
Có 1388 43,463,648
83
2.2.3, Kế toán quá trình xuất khẩu hàng hoá :
2.2.3.1, Quy trình Xuất khẩu :
Tiếp nhận đơn hàng:
− Sau khi nhận được đơn hàng từ khách hàng, phòng kinh doanh sẽ tiến hành
kiểm tra các thông tin trên đơn hàng như: đơn giá, tên hàng, mã hàng, điều kiện mua
bán; phương thức thanh toán…
− Nếu các điều kiên trên hợp lệ thì phòng kinh doanh sẽ chuyển đơn hàng này
cho phòng điều độ sản xuất (Production control – PC) để kiểm tra xem có thể đáp ứng
được yêu cầu về số lượng và thời gian giao hàng của khách hàng hay không. Nếu đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng thì phòng điều độ sản xuất & phòng kinh doanh sẽ
ký xác nhận trên đơn hàng và thông báo cho khách hàng biết thông qua e-mail.
+ Về phương thức thanh toán: áp dụng phương thức T/T cho tất cả các
khách hàng của Mitsuba.
+ Về phương thức bán hàng : hiện tại công ty chỉ áp dụng phương thức bán
hàng cho các khách hàng theo điều kiện FOB, CIP, CIF , CNF (CFR).
Thủ tục xuất khẩu:
− Vào ngày 25-26 hàng tháng, phòng xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật và nhà
máy sẽ hợp kế hoạch sản xuất cho tháng kế tiếp. Căn cứ vào nội dung cuộc họp, phòng
xuất nhập khẩu sẽ lên kế họach xuất khẩu cho tháng tiếp đó và thông báo chính thức
các thông tin này cho các bộ phận có liên quan biết cũng như các đại lý hàng tàu để họ
lên kế hoạch Book tàu.
− Sau khi nhận được lệnh cấp cont rỗng (Booking Note) từ nhân viên của công
ty dịch vụ (forwarder) cũng như chi tiết đóng hàng từ bộ phận kho, phòng xuất nhập
khẩu sẽ làm chứng từ xuất khẩu, bao gồm: Hóa đơn (Invoice), chi tiết đóng hàng
(Packing List), sau đó chuyển thông tin này cho dịch vụ giao nhận để họ lên tờ khai
xuất.
− Kiểm tra tờ khai xuất khẩu do dịch vụ lên tờ khai căn cứ vào các tiêu chí trên
PO/Sales Order, hóa đơn (Invoice), Chi tiết đóng hàng (Packing List), đặc biệt là mã
sản phẩm như đã đăng ký với Chi Cục Hải quan trước đó.
84
− Vào ngày thực xuất, phòng xuất nhập khẩu sẽ gửi Invoice cho phòng kế toán
để xuất hóa đơn, và đồng thời gửi chi tiết đóng hàng và thông tin lưu ý của từng kiện
hàng (Shipping Mark) cho bộ phận kho để kho biết và dán nhãn cho từng pallet.
− Sau khi kiểm hóa, tiếp nhận tờ khai, bộ hồ sơ niêm phong và các chứng từ cần
thiết để làm thủ tục đóng hàng, áp tải hàng ra Cảng làm thủ tục đóng hàng, thực hiện
các thao tác thủ tục xuất hàng.
Quản lý hàng xuất khẩu:
- Đối với hàng xuất vào sáng thứ hai hàng tuần:
Phòng điều độ sản xuất và phòng kinh doanh phải chốt số lượng thực xuất
trước sáng thứ sáu tuần trước đó; Vì hãng tàu không làm việc vào ngày thứ bảy nên
công ty phải xử lý những vấn đề liên quan đến việc xuất hàng vào thứ sáu. Căn cứ vào
số lượng này, bộ phận kho sẽ làm chi tiết đóng hàng gửi cho phòng xuất nhập khẩu.
- Đối với những lô hàng xuất vào ngày khác trong tuần:
+ Phòng điều độ sản xuất và phòng kinh doanh phải chốt số lượng thực xuất
trước ngày thực xuất 02 ngày.
+ Bộ phận xuất nhập khẩu căn cứ vào số lượng được chốt để điều chỉnh số
lượng hàng xuất chính thức và gửi cho Phòng điều độ sản xuất.
+ Căn cứ vào lịch xuất hàng chính thức, bộ phận kho sẽ làm chi tiết đóng
hàng và cung cấp cho bộ phận XNK. Những công việc trên phải được thực hiện trước
ngày thực xuất 01 ngày.
− Đối với hàng xuất bằng đường AIR hoặc không nằm trong kế hoạch dự kiến:
+ Sau khi có thông tin xuất hàng Phòng điều độ sản xuất và phòng kinh
doanh phải thông báo ngay cho bộ phận kho và bộ phận xuất nhập khẩu biết để kho
làm chi tiết đóng hàng và đồng thời bộ phận xuất nhập khẩu có thông tin để Book chổ
với Forwarder.
+ Việc xuất hàng tại nhà máy luôn được sự giám sát của bộ phận kho, nhân
viên bảo vệ tại nhà máy; nhân viên dịch vụ giao nhận; viên chức Hải quan (trong
trường hợp hàng bị kiểm hóa).
85
(Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam, [6])
2.2.3.2, Chứng từ sổ sách và luân chuyển chứng từ :
Các chứng từ bao gồm :
− Hợp đồng mua bán (Sales Contract)
− Phiếu đóng gói (Packing List)
− Hóa đơn (Invoice)
− Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
− Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
− Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
− Giấy chứng nhận bảo hiểm
− Biên bản bàn giao hàng hóa.
− Phiếu xuất kho.
− Giấy báo có, phiếu thu, phiếu chi.
− Các chứng từ khác có liên quan.
Sổ sách kế toán :
− Công ty sử dụng sổ chi tiết các tài khoản 156, 632, 511, 131,…
− Sổ nhật ký bán hàng.
− Sổ cái các tài khoản : 156, 632, 511, 131,...
Việc theo dõi này cũng được thực hiện đồng thời trên máy. Cuối kỳ in ra báo cáo.
Trình tự luân chuyển chứng từ :
Sơ đồ 2.6: Luân chuyển chứng từ đối với hàng hóa xuất khẩu.
Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu
(bộ chứng từ)
Phòng kế toán Kho
86
− Chứng từ từ Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu được copy thành 2 bộ:
+ 1 bộ giao cho kho để kiểm tra và đối chiếu hàng xuất kho thực tế và chứng
từ phát hành.
+ 1 bộ giao cho phòng kế toán để kế toán xuất hóa đơn và việc thanh toán
của khách hàng đối với công ty.
− Sau khi hoàn tất việc xuất hàng, bên XNK cung cấp invoice, packing list và số
cont số seal đối với hàng đi container cho hãng tàu để phát hành bill.
− Khi Bill đã được kiểm ta và hoàn chỉnh, nhân viên xuất nhập khẩu làm bộ hồ
sơ xin C/O, tiến hành các thủ tục xin và nhận (nếu có).
− Vì hàng xuất khẩu được đóng trong pallet gỗ nên phải khử trùng pallet gỗ.
− Bộ chứng từ xuất khẩu gửi cho khách hàng bao gồm :
+ INV : Invoice – hóa đơn thương mại.
+ P/L : Packing list – phiếu đóng gói hoặc bảng kê chi tiết đóng gói.
+ B/L : Bill of lading – vận tải đơn.
+ C/O : Certificate of Origin – giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
+ FCC : Fumigation Certificate – Chứng thư giám định khử trùng pallet.
+ C/I : Certificate of Insurance – giấy chứng nhận bảo hiểm.
2.2.3.3, Tài khoản sử dụng :
− Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán”
− Tài khoản 131 “phải thu khách hàng”
− Tài khoản 3333 “thuế xuất khẩu phải nộp”
− Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng”
− Tài khoản 1122 “tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ”
− Tài khoản 515, 635 “doanh thu, chi phí hoạt động tài chính” sử dụng trong
chênh lệch tỉ giá.
− Các tài khoản liên quan.
87
2.2.3.4, Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh :
Để thấy được tình hình hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp tại công ty Mitsuba
M-Tech Việt Nam, ta có thể thông qua quá trình hạch toán của những hợp đồng nhập
khẩu trực tiếp cụ thể :
Trường hợp 1 :
Ngày 22/06/2009, công ty MITSUBA CORPORATION (Nhật) đặt mua hàng
mẫu 20 bộ cảm biến – Sensor Assy, Điều kiện giao hàng là CNF Tokyo, trị giá lô
hàng là 81,325.00 JPY, bao gồm:
Tiền hàng : 60,000.00 JPY
Cước phí : 21,325.00 JPY
Bộ cảm ứng này là nguyên vật liệu mà Mitsuba M-Tech Việt Nam nhập khẩu về
để sản xuất ra dây điện SG03. Do đó, khi công ty MITSUBA CORPORATION đặt
mua bộ cảm ứng này, công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam đã cho khai loại hình xuất
phi mậu dịch, khi xuất bán kế toán ghi nhận xuất nguyên vật liệu và có thuế GTGT
10%.
Phương thức thanh toán là T/T (thời hạn khách hạn thanh toán cho công ty
Mitsuba M-Tech Việt Nam là vào cuối tháng sau của ngày vận đơn), đồng tiền thanh
toán là JPY. Số hàng này đã được xuất đi theo vận đơn đường không số 1740062855,
ngày vận đơn: 02/07/2009 do công công ty chuyển phát nhanh DHL vận chuyển. Trị
giá vốn là 8,200,000VND. Tỉ giá thực tế vào ngày 02/07/2009 là 189.47 JPY/VND
− Ghi nhận giá vốn hàng bán :
Nợ 632 8,200,000
Có 152 8,200,000
− Ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu :
Nợ 136 60,000 x 189.47 = 11,368,200
Có 511 11,368,200
− Thuế GTGT đầu ra :
Nợ 641 11,368,200 x 10% = 1,368,200
Có 3331 1,368,200
88
− Ghi nhận cước phí Air:
Nợ 136 21,325 x 189.47 = 4,040,448
Có 3388 4,040,448
Ngày 30/07/2009 công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam nhận được hóa đơn thanh
toán cước phí Air của công ty chuyển phát nhanh DHL:
Nợ 3388 4,040,448
Có 112 4,040,448
Ngày 26/08/2009 công ty MMVC nhận được giấy báo có của ngân về khoản tiền
do khách hàng trả là 81,325.00 JPY. Tỉ giá thực tế tại thời điểm này là 194.85 JPY.
Nợ 112 81,325.00 x 194.85 = 15,795,755
Có 136 81,325.00 x 189.47 = 15,408,648
Có 515 15,795,755 - 15,408,648 = 387,107
Đồng thời ghi Nợ 007 “ngoại tệ các loại”
89
(Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam, [6])
Trường hợp 2:
Ngày 01/07/2009, công ty ký kết một hợp đồng kinh tế số: MCG-V0905 với
công ty Guangzhou Mitsuba Electric Co.Ltd. (China) để xuất khẩu linh kiện xe gắn
máy và ô tô. Điều kiện giao hàng là CIF Guangzhou, phương thức thanh toán T/T (thời
hạn khách hạn thanh toán cho công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam trong vòng 60 ngày
sau bắt đầu từ ngày vận đơn). Chi tiết các mặt hàng gồm:
Bảng biểu 2.9: Bảng liệt kê hàng hóa nhập khẩu theo số hợp đồng: MCG-
V0905, ngày 01/07/2009.
Tên hàng Số lượng (cái) Đơn giá (USD) Trị giá (USD)
Vòng đệm-GROMMET 1,000 0.162 162
Cuộn phát xung
Pulser Coil Assy GF-10201 4,000 0.55 2,200
Cuộn phát xung
Pulser Coil Assy GF-08241 1,000 0.577 577
Cuộn phát xung
Pulser Coil Assy GF-04434 6,000 0.56 3,360
Rờ le
Relay Assy RC-7001 4,800 0.57 2,736
Rờ le
Relay Assy RC-7002 72,000 0.57 41,040
Rờ le
Relay Assy RC-7003 31,200 0.61 19,032
Tổng cộng 120,000 69,107
Ngày 22/07/2009 số hàng này được xuất ra khỏi kho đi công ty Guangzhou
Mitsuba Electric, với số vận đơn đường biển FSHCMPI 4252, ngày vận đơn:
26/07/2009.
Số hàng xuất bán công ty mở tờ khai tại chi cục Hải Quan Long Bình 2 loại hình:
xuất kinh doanh (XKD) và xuất sản xuất (XSX).
90
Vòng đệm - GROMMET thuộc loại hình xuất kinh doanh, số tờ khai : 372/XKD.
Do vòng đệm công ty mua trong nước là nguyên vật liệu để tham gia sản xuất linh kiện
cho xe. Theo giấy đầu tư số: 472023000460, ngày cấp 05/05/2008 cho phép công ty
được trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân có đăng ký kinh doanh mua bán hoặc có
quyền phân phối hàng hóa đó để xuất khẩu.
Cuộn phát xung và rờ le các loại thuộc loại hình xuất sản xuất, tờ khai số
920/XSX.
Trị giá vốn lô hàng: Vòng đệm là 2,000,000 VNĐ, Cuộn phát xung và rờ le các
loại là 880,000,000 VNĐ. Tỷ giá thực tế vào ngày 22/07/2009 là 16,963 USD/VNĐ.
Ghi nhận giá vốn hàng bán:
Vòng đệm:
Nợ 632 2,000,000
Có 152 2,000,000
Cuộn phát xung và rờ le các loại:
Nợ 632 880,000,000
Có 155 880,000,000
Ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu :
Nợ 131 69,107 x 16,963 = 1,172,262,041
Có 511 1,172,262,041
Đến ngày 30/09/2009 công ty Mitsuba nhận được giấy báo có của ngân về khoản
tiền do khách hàng trả là 69,107 USD. Tỉ giá thực tế tại thời điểm này là 16,991
USD/VND.
Nợ 112 69,051 x 16,991 = 1,173,245,541
Có 131 1,172,262,041
Có 515 1,173,245,541 - 1,172,262,041 = 983,500
Đồng thời ghi Nợ 007 “ngoại tệ các loại”
91
Khoản chênh lệch khi công ty nhận tiền về là do ngân hàng tính phí chuyển tiền
là 56 USD :
Nợ 642 56 x 16,991 = 951,496
Có 131 56 x 16,963 = 949,928
Có 515 951,496 - 949,928 = 1,568
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .
Là chương đi vào thực trạng công tác kế toán xuất nhập
khẩu hàng hóa của công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam .
Chương 2 này đã nêu rõ tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh và công tác kế toán tại công ty. Đặc biệt nó đi sâu vào
thực trạng kế toán xuất nhập khẩu hàng hóa của công ty. Cũng
xuất phát từ các vấn đề được khai thác thác trong chương 2, đã
giúp cho công ty có thể nhìn thấy những ưu thế để tiếp tục duy
trì và biết được những khuyết điểm mà từ đó có những định
hướng để khắc phục và hoàn thiện hơn.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
TNHH MITSUBA M-TECH VN.
92
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH
MITSUBA M-TECH VN.
3.1. Nhận xét.
Trong xu thế quốc tế hóa và tự do thương mại tạo ra một thị trường rộng lớn
nhưng mức độ cạnh tranh thì ngày càng gay gắt và khốc liệt, công ty Mitsuba M-Tech
VN đã không ngừng cải tiến và đa dạng hóa các phương thức kinh doanh XNK với
mục đích là đem lại lợi nhuận lớn nhất, giải quyết vấn đề việc làm cũng như thu nhập
của công nhân viên nhằm sử dụng hết tiềm năng của công ty. Công ty tiến hành nghiên
cứu kỹ thị trường, tạo mối liên kết chặt chẽ và tin tưởng lẫn nhau giữa các bạn hàng
truyền thống cả trong nước và ngoài nước, bên cạnh đó công ty luôn tìm kiếm những
đối tác và khách hàng mới để mở rộng thị trường hoạt động.
Một nền kinh tế nhiều rủi ro nhưng cũng lắm cơ hội để phát triển. Do đó: Mục
tiêu đầu tiên mà công ty Mitsuba đề ra là phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán do nhà
nước ban hành và ngày càng hoàn thiện hệ thống kế toán tại đơn vị mình.
3.1.1, Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Về tổ chức công tác kế toán, công ty luôn có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên
xuống dưới một cách khoa học. Việc bố trí nhân viên kế toán và phân định công việc
trong bộ máy kế toán của công ty là tương đối phù hợp với khả năng của mỗi kế toán
viên ứng với khối lượng công việc và đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý đặt ra. Công ty
có đội ngũ kế toán có trình độ cao, sử dụng nghiệp vụ thành thạo và có trách nhiệm
trong công tác kế toán. Vì vậy việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động kế toán của công ty
phải thật chính xác và bảo đảm được những yêu cầu của nhà quản lý để tránh cho công
ty không gặp những khó khăn hay bất lợi trong việc thanh toán và kinh doanh.
93
Trong xu thế hội nhập và quốc tế hoá hoạt động kinh doanh XNK, Công ty đã
xây dựng được một hệ thống các máy tính nhằm phục vụ cho quá trình thu thập tin tức
trong kinh doanh để tạo điều kiện cho việc liên lạc và tiết kiệm được chi phí. Ngoài ra
các công việc trong phòng kế toán đã được tin học hoá toàn bộ quá trình ghi chép, lập
trình theo phần mềm kế toán của công ty cổ phần Tin Học Lạc Việt cung cấp, được lập
trình theo đúng với thực tế công tác kế toán, nhờ vậy mà công ty giảm đi khối lượng
ghi chép, phản ánh vào sổ sách và công việc tính toán. Không những thế, khi làm kế
toán bằng máy sẽ đưa ra được thông tin chính xác, nhanh nhất và thuận tiện. Bất kỳ lúc
nào công ty cần thông tin về vấn đề gì đều có thể trích xuất một cách nhanh chóng,
hiệu quả nhất và khối lượng phải lưu các sổ sách sẽ giảm xuống vì máy tính có thể nhớ
một khối lượng lớn các thông tin đó.
3.1.2, Công tác kế toán xuất nhập khẩu hàng hóa tại công ty.
3.1.2.1, Ưu điểm.
Về hệ thống tài khoản sử dụng.
Theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 [5] của Bộ Trưởng
Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, công ty đã áp dụng đúng
chế độ hệ thống tài khoản kế toán đã quy định. Hiện nay, các chuẩn mực kế toán đã
được ban hành và công ty cũng đã có hướng để chuẩn bị thực hiện theo như đúng quy
định.
Về tổ chức hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán.
Các hóa đơn, chứng từ sử dụng trong công ty đều chấp hành theo đúng mẫu quy
định của Bộ tài chính. Ứng với mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh
trên các hoá đơn, chứng từ phù hợp cả về giá cả, số lượng và nguyên tắc ghi chép cũng
như yêu cầu trong công tác quản lý chứng từ.
Công ty đã áp dụng các hình thức sổ sách kế toán theo quy định
1141/TC/QĐ/CĐKT [5], đồng thời có điều chỉnh một số nội dung nhằm giảm nhẹ
công việc ghi chép nhưng vẫn đảm bảo theo dõi đầy đủ và kịp thời các hoạt động kinh
tế phát sinh. Các số liệu trong sổ sách kế toán là thông tin đã được xử lý, nó cung cấp
những thông tin về các đối tượng kế toán một cách có hệ thống về không gian và thời
gian và từng loại đối tượng.
94
Về hạch toán hàng tồn kho.
Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho. Phương pháp này cung cấp thông tin chính xác cho doanh nghiệp về tình hình
biến động của hàng nhập khẩu trên các mặt dự trữ, tiêu thụ và cung ứng, tạo sự quản lý
và bảo quản tốt hàng hoá cả về số lượng và giá trị hàng hóa.
Về công tác quản lý nghiệp vụ Xuất Nhập khẩu.
Bộ máy tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả công việc. Các
nghiệp vụ XNK luôn được giám đốc thường xuyên theo dõi. Các phòng ban phối hợp,
hỗ trợ lẫn nhau để tìm kiếm nguồn hàng tốt nhất, có giá cả hợp lý để đáp ứng được nhu
cầu khách hàng mà vẫn tiết kiệm được chi phí. Trong suốt quá trình hoạt động, công ty
đã không ngừng cải tiến, đổi mới các biện pháp quản lý nhằm hướng tới hiệu quả công
việc cao nhất. Chính nhờ sự nổ lực đó mà công ty đã tạo được nhiều uy tínvới khách
hàng và nhà cung cấp trên toàn thế giới.
3.1.2.2, Nhược điểm:
Với những ưu điểm mà Công ty Mitsuba M-Tech VN đã đạt được trong tổ chức
bộ máy kế toán và công tác kế toán về hoạt động kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, thì
vẫn còn tồn tại một số vướng mắc khác cần xem xét quan tâm và không ngừng hoàn
thiện công tác kế toán trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, để góp phần nâng
cao hiệu quả quá trình kinh doanh của công ty và đúng với quy định về tài chính - kế
toán đã ban hành.
Hạch toán sai các tài khoản sử dụng XNK.
Theo chế độ kế toán hiện hành, trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa
đối với hàng mua đã thuộc quyền sở hữu của công ty nhưng chưa về nhập kho thì phải
hạch toán vào tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” để theo dõi và kiểm soát chặt
chẽ hàng nhập khẩu. Nhưng công ty đã không thực hiện như vậy, và đưa ra lý do là
thời gian lưu tại cảng, sân bay và đang đi trên đường ngắn nên ảnh hưởng không đáng
kể để ghi vào sổ. Điều này dẫn đến việc xác định lô hàng nhập khẩu thuộc quyền sở
hữu của công ty là sai thời điểm.
Sau khi hàng hoá đã về nhập kho thì sử dụng tài khoản 156 “hàng hóa” và phân
thành hai tiểu khoản là: Tài khoản 1561 “Giá mua hàng hoá” và tài khoản 1562 “Chi
95
phí thu mua hàng hoá”. Các khoản chi phí liên quan đến việc mua hàng nhập khẩu, trừ
số tiền hàng và thuế nhập khẩu thì kế toán phải hạch toán vào tài khoản 1562, đến cuối
kỳ thì tiến hành phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Về tài khoản 156, khi hàng xuất kho để xác định giá vốn hàng bán, kế toán đã
không phản ánh hết giá trị của lượng hàng hoá này do không phản ánh chi phí thu mua
như: chi phí vận chuyển về kho, chi phí lưu kho, lưu bãi,… mà phản ánh hết các chi
phí này vào tài khoản 641 “chi phí bán hàng”, đây là điểm không hợp lý của công ty vì
như vậy sẽ làm tăng chi phí bán hàng lên một lượng đáng kể và làm giảm trị giá của lô
hàng.
Một số trường hợp xảy ra khi hàng được xuất ra khỏi kho chuyển ra cảng hoặc
sân bay để chờ làm thủ tục xuất khẩu nhưng chưa xác định tiêu thụ, không được theo
dõi trên tài khoản 155 “thành phẩm” và cũng không được kết chuyển qua tài khoản
632 “giá vốn hàng bán” để theo dõi lô hàng. Nhưng đến thời điểm hiện nay công ty
vẫn chưa theo dõi được giá trị của lô hàng này.
⇒ Với những sai sót trên sẽ dẫn đến một kết quả là không phân biệt được hàng
hoá nào đã được nhập kho rồi mới bán, hàng hoá nào bán giao ngay tại cảng hoặc
chuyển thẳng đến khách hàng. Nên công tác kiểm tra, giám sát hàng hoá XNK gặp khó
khăn và công tác lập kế hoạch của công ty đặc biệt sai sót trong việc xác định đâu là
chi phí thuộc giá vốn và đâu là chi phí bán hàng.
Tồn tại trong công tác quản lý và tổ chức xung quanh vấn đề XNK hàng
hoá.
Việc luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận còn chậm trễ. Phòng kinh
doanh – xuất nhập khẩu nhận được chứng từ nhưng không chuyển về phòng kế toán
sớm dẫn đến công việc bị tồn đọng, công tác kế toán vào những ngày cuối tháng trở
nên rất bận rộn làm ảnh hưởng đến báo cáo kế toán có thể bị chậm trễ. Ngoài ra còn có
thể bị phạt các khoản như phạt chậm nộp thuế gây và gây thiệt hại lớn cho công ty.
Phương thức thanh toán T/T dựa trên sự tín nhiệm giữa nhà cung cấp và
khách hàng với nhau. Nhưng hiện nay do một số ít khách hàng đã thanh toán trễ tiền
hàng so với hợp đồng được ký kết, điều này gây khó khăn cho bên thanh lý thuế phải
nợ chứng từ thanh toán, không hoàn thành thủ tục thanh lý. Làm ảnh hưởng đến việc
khai hàng với hải quan, gây chậm tiến độ sản xuất và thời gian giao hàng.
96
Công ty chưa có chính sách giảm giá cho những khách hàng mua khối lượng
lớn, thường xuyên và luôn luôn theo đúng hợp đồng đã ký, công ty cũng chưa có chính
sách chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán trước hạn để giữ khách
đồng thời khuyến khích người mua trả tiền trước.
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công
ty.
3.2.1, Hạch toán đúng các tài khoản sử dụng XNK.
3.2.1.1, Hạch toán hàng mua nhưng chưa nhập kho.
Muốn phản ánh đúng thời điểm hàng hoá nhập khẩu thuộc quyền sở hữu công
ty và để theo dõi chặt chẽ hàng hoá của công ty trong quá trình nhập khẩu được tốt
hơn. Công ty nên mở thêm tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” dùng để phản
ánh giá trị của các mặt hàng nhập khẩu đã thuộc quyền sở hữu của công ty mà còn
đang trên đường vận chuyển ở cảng, sân bay hoặc đã về đến công ty nhưng đang chờ
kiểm tra giám định chưa nhập kho. Khi đó công ty nên tiến hành hạch toán như sau:
Khi các đại lý thông báo hàng nhập khẩu đã về đến cảng hoặc sân bay kế toán
phản ánh trị giá các loại hàng hoá, thiết bị nhập khẩu theo giá trị thực tế của hàng nhập
khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá hàng nhập khẩu theo giá mua thực tế
Có TK 331 : Phải trả cho người bán
Có TK 333 : Thuế và các khoản thuế phải nộp nhà nước
Sau khi hàng đã được kiểm tra giám định tại cảng hoặc sân bay nếu thấy đúng
với vận đơn. Hàng có thể chuyển về nhập kho, gửi đi bán hoặc giao tay ba. Kế toán
ghi:
Nợ TK 156 (1561) : Nhập kho hàng hóa
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632 : Hàng bán giao tay ba
Có TK 151 : Hàng mua đang đi đường
97
Chi phí thu
mua của hàng
tồn đầu kỳ
3.2.1.2 Hạch toán chi phí thu mua và phân bổ hàng hoá bán ra.
Các khoản mục chi phí phải bảo đảm tính chính xác. Do đó các tài khoản liên
quan đến việc thu mua hàng hoá kế toán phải hạch toán vào tài khoản 1562, chứ không
phải phản ánh hết vào tài khoản 641. Vì vậy, việc xác định giá vốn hàng bán phải phân
bổ chi phí cho giá trị hàng bán ra.
Khi phát sinh chi phí thu mua, kế toán ghi :
Nợ TK 1562
Nợ TK 133 : Thuế GTGT ( nếu có )
Có TK 111,112,131…
Cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ theo công thức :
+
= x
+
Ví dụ minh họa, nếu trong công ty Mitsuba M-Tech VN:
Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ : 16,125,400
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ : 31,120,000
Giá trị tồn kho đầu kỳ : 20,405,000,000
Giá trị nhập kho trong kỳ : 51,450,460,000
Giá trị hàng xuất bán trong kỳ : 60,450,460,000
Lúc này chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ :
Vậy chi phí thu mua trong kỳ là : 39,746,543 VND
Sau đó, kế toán phản ánh chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ:
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng tiêu
thụ
Chi phí thu
mua phát sinh
trong kỳ
Giá trị tồn
kho đầu kỳ
Giá trị
nhập kho
trong kỳ
Giá trị hàng
xuất bán
trong kỳ
16,125,400 + 31,120,000
= x 60,450,460,000 = 39,746,543
20,405,000,000 + 51,450,460,000
98
Nợ TK 632 : 39,746,543
Có TK 1562 : 39,746,543
Qua việc sử dụng tài khoản 1562 đã giúp kế toán theo dõi những chi phí phát
sinh trong quá trình XNK hàng hoá mà còn giúp cho công ty có thể kiểm tra chính xác
hơn hai tài khoản chi phí tài khoản 641 “chi phí bán hàng” và tài khoản 642 “chi phí
quản lý doanh nghiệp”, dựa trên cơ sở đó để tiến hành quản lý riêng từng khoản liên
quan đến bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí liên quan đến hàng XNK.
Nhờ có sự quản lý chặt chẽ các khoản chi phí này đã góp phần cho công tác kế toán
đơn giản hơn, nhằm mục đích tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho công ty và phù hợp
với quy định của Bộ Tài Chính.
3.2.1.3, Hạch toán hàng xuất bán nhưng chưa xác định tiêu thụ:
− Một số trường hợp thành phẩm được xuất ra khỏi kho chuyển ra cảng hoặc
sân bay để chờ làm thủ tục xuất khẩu nhưng chưa xác định tiêu thụ. Do đó kế toán nên
mở thêm tài khoản 157 “hàng gửi đi bán” để theo dõi những lô hàng này chứ không
phải hạch toán vào tài khoản 632 như công ty đã hạch toán. Cách hạch toán như sau:
− Khi xuất kho thành phẩm, chưa xác định tiêu thụ:
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 155 Thành phẩm
− Thủ tục hải quan hoàn tất và đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
+ Xác định doanh thu :
Nợ TK 131 Phải thu khách hàng
Có TK 511 Doanh thu hàng xuất khẩu
+ Thuế xuất khẩu phải nộp :
Nợ TK 511 Doanh thu hàng xuất khẩu
Có TK 3333 Thuế xuất khẩu phải nộp
99
+ Nhận được thông báo khách hàng thanh toán tiền hàng :
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 Phải thu khách hàng
3.2.2, Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức xung quanh vấn đề XNK hàng
hoá.
− Để khắc phục việc luân chuyển chứng từ còn chậm trễ, kế toán công phải
thường xuyên theo dõi chế độ luân chuyển chứng từ để kịp thời phản ánh đúng thực
trạng hiện thời của tài sản.
+ Đối với hàng nhập khẩu: hàng ngày kế toán lấy chứng từ phòng kinh doanh
– xuất nhập khẩu về photo để lưu trữ nhằm theo dõi hàng về và thanh toán tiền hàng
cho nhà cung cấp.
+ Đối với hàng xuất khẩu: Khi chứng từ gồm Invoice và Packing List đã phát
hành và ký duyệt xong phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu sẽ đưa chứng từ cho kế
toán ngay lập tức, để kế toán xuất hóa đơn và theo dõi việc thanh toán của khách hàng.
− Việc hạch toán đúng thời gian phát sinh ra nghiệp vụ là rất cần thiết cho các
báo cáo bởi nó ảnh hưởng đến doanh thu của kỳ báo cáo. Vì vậy phải yêu cầu các bộ
phận liên quan phải cung cấp chứng từ đúng lúc, đúng thời điểm.
− Nếu nhà cung cấp gửi C/O mẫu D chậm hoặc công ty đã nhận được C/O mẫu
D nhưng do chờ quyết định của hải quan về việc điều chỉnh số tiền thuế trễ. Để tránh
hàng hóa nhập về công ty bị cưỡng chế không cho khai hàng [7], do đó kế toán nên
đóng đủ toàn bộ số tiền thuế theo như tờ khai nhập khẩu. Sau khi có C/O hoặc quyết
định của hải quan nhân viên thanh lý sẽ làm thủ tục xin hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu
đã nộp thừa, và thuế VAT sẽ được khấu trừ .
− Những khách hàng thanh toán tiền hàng chậm sẽ yêu cầu họ làm xác nhận và
nêu lý do cho việc chậm trễ thanh toán để giải trình với hải quan, đồng thời công ty sẽ
tính phí thanh toán chậm đối với những khách hàng đó.
− Để tạo mối quan hệ dài, công ty nên có các chính sách ưu đãi đối với các
khách hàng mua số lượng nhiều và thường xuyên thì nên chiết khấu thương mại cho
khách hàng đó, kế toán hạch toán vào TK 521 “ Chiết khấu thương mại”.
100
+ Kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112
Có TK 131 : Phải thu khách hàng.
+ Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho
khách hàng sang tài khoản doanh thu.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 : Chiết khấu thương mại.
− Đối với những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do
chất lượng, quy cách kỹ thuật,… mà khách hàng từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc
yêu cầu giảm giá và được công ty chấp nhận sẽ theo dõi trên tài khoản 531 “hàng bán
bị trả lại” và tài khoản 532 “giảm giá hàng bán”.
− Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn trong hợp đồng, công ty nên chiết
khấu thanh toán cho khách hàng nhằm thu hồi vốn một cách nhanh nhất. Khoản chiết
khấu thanh toán cho người mua hàng hoá được hưởng:
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Có TK 111,112,131
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .
Bất cứ một công việc nào đều có những ưu điểm và những nhược
điểm, tìm ra những ưu điểm để tiếp tục hoàn thiện hơn và đưa ra được
những nhược điểm để sữa chữa thì mới ngày càng hoàn thiện công tác
kế toán trong công ty .
Từ những lý luận cơ sở đi đến thực trạng công tác kế toán XNK
hàng hóa tại công ty TNHH Mitsuba M-Tech Việt Nam. Đã giúp công
ty nắm bắt những ưu điểm để tiếp tục duy trì và phát huy, bên cạnh đó
đã mở ra những phương hướng và giải pháp để giúp công ty ngày càng
hoàn thiện hơn.
101
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng được phát triển theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được bao lâu.
Công cuộc đổi mới nền kinh tế, công nghiệp hoá hiện đại hoá đang diễn ra vì vậy đòi
hỏi các chính sách kinh tế nói chung, chính sách tài chính nói riêng phải luôn được sửa
đổi, bổ sung hoàn thiện. Kế toán là một công cụ quan trọng cần thiết không thể thiếu
được trong quản lý kinh tế, bởi vậy để đưa nền kinh tế Việt Nam nói chung và kế toán
hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng phát triển đồng bộ thì kế toán cũng cần được bổ
sung, sửa đổi và thường xuyên hoàn thiện để phù hợp với điều kiện quản lý mới.
Trong thời gian thực tập đi sâu tìm hiểu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói
chung và công tác hạch toán nghiệp vụ xuất nhập khẩu nói riêng tại Công ty TNHH
Mitsuba-Mtech Việt Nam, được sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Huỳnh Đức Lộng
và sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị phòng kế toán tài chính đã giúp em hoàn thành
bài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, do việc nghiên cứu đề tài trong phạm vi quá rộng
trong khi đó thời gian thực tế còn hạn chế vì vậy bài nghiên cứu sẽ không thể tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình
của quý thầy cô, quý anh chị và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý Thầy Cô
giáo cùng các anh chị cán bộ trong công ty đã tạo điều kiện để em hoàn thành đề tài
này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phan Đức Dũng, TS, “ Kế toán tài chính”, NXB Thống Kê, 2007.
[2] Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, “Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa xuất nhập
khẩu tại công ty TNHH Sơn Hà”, Báo cáo nghiên cứu khoa học, khoa Tài chính – Kế
toán, Niên khóa 2005 – 2006.
[3] Dương Hữu Hạnh, (MPA, 1973), “ Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất
nhập khẩu”, NXB Thống Kê.
[4] Phòng thương mại và công nghệ Việt Nam, “ Những điều kiện thương mại
quốc tế Incoterms 2000”, NXB Tài Chính, 2007.
[5] Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT (01/11/1995), “ Quyết định về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành” .
[6] Tài liệu công ty Mitsuba M-Tech Việt Nam
[7]
[8] htttp://www.danketoan.com
[9] htttp://www.webketoan.com
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các chứng từ nhập khẩu trực tiếp của trường hợp 2.
Phụ lục 1.1: Tờ khai nhập khẩu số: 862/NKD ........................................... Trang 1
Phụ lục 1.2: Tờ khai nhập khẩu số: 439/NĐTKD..................................................2
Phụ lục 1.3: Hóa đơn..............................................................................................4
Phụ lục 1.4: Chi tiết đóng hàng ..............................................................................5
Phụ lục 1.5: Hợp đồng............................................................................................7
Phụ lục 1.6: Bill......................................................................................................8
Phụ lục 1.7: C/O mẫu D .......................................................................................10
Phụ lục 1.8: Chứng thư bảo hiểm.........................................................................11
Phụ lục 1.9: Giấy nộp tiền vào NSNN theo tờ khai số: 862/NKD.......................12
Phụ lục 1.10: Giấy nộp tiền vào NSNN theo tờ khai số: 439/NĐTKD ...............13
Phụ lục 2: Các chứng từ xuất khẩu trực tiếp của trường hợp 2.
Phụ lục 2.1: Tờ khai xuất khẩu số: 372/XKD.......................................... Trang 14
Phụ lục 2.2: Tờ khai xuất khẩu số: 920/XSX.......................................................15
Phụ lục 2.3: Hóa đơn............................................................................................16
Phụ lục 2.4: Chi tiết đóng hàng ............................................................................17
Phụ lục 2.5: Hợp đồng..........................................................................................19
Phụ lục 2.6: Biên bản giao hàng...........................................................................20
Phụ lục 2.7: Bill....................................................................................................21
Phụ lục 2.8: Chứng thư giám định khử trùng kiện gỗ..........................................22
Phụ lục 2.9: Giấy báo có của ngân hàng ..............................................................23
1
PHỤ LỤC 1.1
2
PHỤ LỤC 1.2
3
4
PHỤ LỤC 1.3
5
PHỤ LỤC 1.4
6
7
PHỤ LỤC 1.5
8
PHỤ LỤC 1.6
9
10
PHỤ LỤC 1.7
11
PHỤ LỤC 1.8
12
PHỤ LỤC 1.9
13
PHỤ LỤC 1.10
14
PHỤ LỤC 2.1
15
PHỤ LỤC 2.2
16
PHỤ LỤC 2.3
17
PHỤ LỤC 2.4
18
19
PHỤ LỤC 2.5
20
PHỤ LỤC 2.6
21
PHỤ LỤC 2.7
22
PHỤ LỤC 2.8
23
PHỤ LỤC 2.9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TaiLieuTongHop.Com---BAO_CAO_NCKH.pdf