Trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, xu thế toàn cầu hóa
đang trở nên rộng rãi, việc các doanh nghiệp trong nước nhanh chóng tìm hiểu và làm
quen với những chuẩn mực quản lý mới là điều vô cùng cần thiết. Thị trường tài chính
nước ta hiện nay vẫn còn rất non trẻ, thông tin chưa thực sự được cung cấp đầy đủ đến
những nhà đầu tư quan tâm. Báo cáo tài chính của những Công ty cổ phần mới chỉ
dừng lại ở bước đưa ra các con số cơ bản chứ chưa thực sự đi sâu phân tích các chỉ
tiêu quan trọng đánh giá năng lực hoạt động và năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính sẽ giúp cho
các hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của nền kinh tế Việt Nam trở nên
minh bạch hơn, rõ ràng hơn và đầy đủ các thông tin cần thiết
113 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1581 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần An Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác phân tích tài chính doanh
nghiệp chỉ được thực hiện vào cuối năm, tức là mỗi năm 1 lần. Điều này là không phù
hợp. Phân tích tài chính doanh nghiệp là công việc cần phải được thực hiện thường
xuyên, tốt nhất là thực hiện sau khi đã có các báo cáo tài chính kết thúc mỗi quý. Bởi
không chỉ nhà quản trị mà các nhà đầu tư trên thị trường luôn muốn biết tình hình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp trong khoảng thời gian vừa rồi là như thế nào (hiệu
quả đến đâu, có đạt mục tiêu đề ra hay không, thực hiện ra sao, khó khăn vướng mắc
chỗ nào) nhằm đánh giá tác động cũng như tiềm năng của doanh nghiệp trong thời
gian tới để từ đó đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Vì vậy, doanh nghiệp cần
tổ chức công tác phân tích tài chính ngay sau khi công khai những báo cáo tài chính và
các tài liệu khác liên quan. Có như vậy công tác phân tích tài chính mới thực sự phát
huy được những hiệu quả của nó.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện phân tích
Để đi sâu vào các nội dung phân tích tài chính như trên cần phải hoàn thiện
công tác tổ chức hoạch định phân tích tài chính. Đây là quá trình chuẩn bị nhằm định
hướng mục tiêu, sắp xếp các vấn đề cần nghiên cứu thật khoa học, có hệ thống,đảm
bảo tính lý luận. Hiện tại, công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp mới chỉ thực
hiện theo 3 bước: Thu thập thông tin, Xử lý thông tin và Thực hiện phân tích. Bộ phận
phân tích tài chính đã bỏ qua 1 bước vô cùng quan trọng đó là Lập kế hoạch phân tích.
Để phân tích tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quá
trình ra quyết định thì công đoạn lập kế hoạch phân tích tài chính cần phải được tổ
chức khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ chế hoạt động,
cơ chế quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và phù hợp với mục tiêu quan tâm
của từng đối tượng. Mỗi đối tượng quan tâm tới những mục đích khác nhau nên việc
phân tích đối với mỗi đối tượng cũng có những nét riêng, khó xác định khuôn mẫu
trong việc tổ chức phân tích cho tất cả các đối tượng, tất cả doanh nghiệpTrong
công đoạn này, bộ phận phân tích tài chính của doanh nghiệp cần bắt đầu tiến hành xác
định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích để từ đó phát hiện vấn đề và hạn định
một cách chính xác để đi sâu vào vấn đề chính. Công đoạn lập kế hoạch phân tích bao
gồm nội dung phân tích, phạm vi phân tích, nguồn nhân lực cho phân tích, thời gian
tiến hành, những thông tin cần thiết phải thu thập và tìm hiểu. Giai đoạn chuẩn bị phân
78
tích là một khâu vô cùng quan trọng thế nhưng bộ phận phân tích tài chính doanh
nghiệp lại bỏ qua công đoạn tưởng chừng như đơn giản này. Vì vậy ảnh hưởng rất
nhiều đến chất lượng, thời gian, chi phí, công sức và những kết quả mà hoạt động phân
tích tài chính đưa ra. Lập kế hoạch phân tích là tiền đề để thực hiện tốt cho các bước
tiếp theo sau.Vậy để công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại doanh nghiệp được
hoàn thiện, những kết quả đưa ra được chính xác, tiết kiệm chi phí hơn nữa, doanh
nghiệp cần nhận thức đúng vai trò của công đoạn Lập kế hoạch phân tích, bổ sung
công đoạn này vào các bước thực hiện phân tích.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thu thập thông tin phục vụ công tác phân tích
tài chính
3.2.3.1. Số liệu trung bình ngành và lĩnh vực hoạt động
Bảng 3.1. Các chỉ số theo trung bình ngành và lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực,
Ngành nghề
Định giá Quy mô Tăng trƣởng
P/E P/B
Vốn hoá
thị trƣờng
(Tỉ VNĐ)
Tổng tài
sản
(Tỉ VNĐ)
Vốn
CSH
(Tỉ VNĐ)
Tài
sản
(%)
Doanh
thu
(%)
Lĩnh vực:
Công nghiệp
8,21 0,68 54.934,27 251.983,25 80.317,9 10,86 14,67
Ngành:
Vật liệu xây
dựng
7,52 0,77 2.144,14 10.081,57 2.788,87 20,16 12,15
Công ty cổ
phần An Đạt
5,21 0,77 355,35 1.338,59 468,39 19,65 28,24
(Nguồn: vndirect.com.vn)
Thang Long University Library
79
Lĩnh vực,
Ngành nghề
Lợi nhuận Các chỉ tiêu khác
ROA
(%)
ROE
(%)
Lợi
nhuận
biên
Nợ/VCSH
KNTT nợ
ngắn hạn
EBITDA
Lĩnh vực:
Công nghiệp
2,65 8,33 15,2 2,08 1,22 18.743,47
Ngành:
Vật liệu xây
dựng
2,83 10,22 19,56 2,61 1,24 670.1
Công ty cổ
phần An Đạt
5,10 14,56 26,33 1,86 1,20 110,31
(Nguồn: vndirect.com.vn)
3.2.3.2. Báo cáo kế toán quản trị
Ngoài những tài liệu đã được sử dụng trong công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp, bộ phận phân tích cần sử dụng thêm báo cáo kế toán quản trị. Báo cáo kế toán
quản trị đưa ra tất cả các thông tin kinh tế đã được đo lường, xử lý và cung cấp thông
tin cho nhà quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất xinh doanh. Kế
toán quản trị còn được hiểu theo khía cạnh khác là việc thu thập, xử lý thông tin về các
nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm cung cấp cơ sở cần thiết để nhà quản trị đưa
ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
tương lai.
Thông qua việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tổng hợp và
lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh một cách chính xác, kế toán quản trị cung
cấp thông tin kế toán quản trị cho nhà quản lý, giúp nhà quản lý đưa ra các phương án
và quyết định kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho mỗi doanh
nghiệp. Kế toán quản trị đưa ra tất cả các thông tin kinh tế đã được đo lường, xử lý và
cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Có thể nói cách khác, kế toán quản trị cung cấp thông tin cho nhà quản trị
giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định hay lựa chọn một trong những phương án có
hiệu quả kinh doanh cao nhất như là: sản xuất sản xuất nào có lợi nhuận cao nhất hay
giá bán nào là phù hợp cho sản phẩm Vì vậy có thể hiểu kế toán quản trị nhấn mạnh
đến sự thích hợp và tính linh hoạt của số liệu đưa ra hay thông tin được tổng hợp phân
tích dưới nhiều góc độ khác nhau. Thông tin mà kế toán quản trị đưa ra ít chú trọng
đến sự chính xác mà mang tính chất phản ánh xu hướng biến động của sản xuất kinh
80
doanh, có tính dự báo vì vậy thông tin kế toán quản trị phục vụ cho nhà quản trị đánh
giá và xây dựng các kế hoạch kinh doanh, thông tin được theo dõi dưới hình thái giá trị
và hiện vật.
Tóm lại, kế toán quản trị là một nguồn thông tin đắc lực giúp nhà quản lý có cái
nhìn rõ ràng và chính xác hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh nội bộ doanh nghiệp
của mình. Vì vậy, trong công tác phân tích tài chính cần bổ sung thêm những tài liệu
về kế toán quản trị để những quyết định được đưa ra dựa trên kết quả của công tác
phân tích đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.4. Hoàn thiện các mô hình và phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc đưa ra các chỉ tiêu
phân tích tài chính, rồi sau đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình tài chính
của doanh nghiệp, mà yêu cầu đặt ra là phải chỉ ra rõ nguyên nhân nào gây ra tình hình
tài chính đó hay dự đoán các kết quả có thể xảy đến trong tương lai. Trên cơ sở đó, tư
vấn cho ban lãnh đạo đề ra mục tiêu, kế hoạch và phương hướng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty cổ phần An Đạt cũng như các chủ thể kinh tế
khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, đa số mới chỉ áp dụng 3 phương pháp
phân tích là Phương pháp phân tích chỉ số (Tính toán các chỉ tiêu tài chính), Phương
pháp so sánh (Phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh) và
Phương pháp phân tích tài chính DuPont. Do vậy, không thể đáp ứng được những yêu
cầu đặt ra. Để tháo gỡ những vướng mắc trên doanh nghiệp nên nhanh chóng bổ sung
thêm một số phương pháp sau vào bộ các phương pháp phân tích tài chính hiện tại:
3.2.4.1. Phương pháp Thay thế liên hoàn
Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với số lượng sản phẩm bán ra và giá bán
của sản phẩm đó. Sản phẩm được đưa vào phân tích là ống nước 2035 N1.E với thông
số kĩ thuật như sau:
Bảng 3.2. Thông số kĩ thuật sản phẩm ống nƣớc 2035 N1.E
Dung tích Đƣờng kính Nhiệt độ sau 24h
2 lít
Trong Ngoài
62
35 65
(Nguồn: www.andat.com.vn)
Ưu điểm:
- Giữ nhiệt tốt, chống chảy nước.
- Nhựa chất lượng cao, bóng đẹp, sang trọng.
- Mẫu mã trang nhã, lích sự, có thể in thêm chữ, logo trên ống.
- Sản phẩm bền đẹp, an toàn và tiện dụng.
Thang Long University Library
81
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện kế hoạch của sản phẩm ống nƣớc 2035 N1.E
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT Khoản mục Kế hoạch Thực tế Chênh lệch
1 Doanh thu bán hàng 2.660.000 2.681.525 21.525
2 Số lượng sản phẩm bán ra 28.000 26.950 (1.050)
3 Giá bán sản phẩm 95 99,5 4,5
(Nguồn: Phòng Quản lý thị trường)
Gọi:
Q: Doanh thu bán hàng
Q1: Doanh thu bán hàng thực tế
Q0: Doanh thu bán hàng theo kế hoạch
a: Số lượng sản phẩm bán ra
a1: Số lượng sản phẩm bán ra thực tế
a0: Số lượng sản phẩm bán ra theo kế hoạch
b: Giá bán sản phẩm
b1: Giá bán sản phẩm thực tế
b0: Giá bán sản phẩm theo kế hoạch
Ta có:
Q = a*b (Doanh thu = Số lượng * Giá bán)
Q1 = a1*b1 = 26.950 * 99.5 = 2.681.525 (Nghìn đồng) (Doanh thu thực tế)
Q0 = a0*b0 = 28.000 * 95 = 2.660.000 (Nghìn đồng) (Doanh thu kế hoạch)
=> ∆Q = Q1 – Q0 = 2.681.525 - 2.660.000 = 21.525 (Nghìn đồng)
∆Q = 21.525 (Nghìn đồng) là đối tượng cần phân tích.
Bƣớc 1:
Thay thế nhân tố “a”, tức nhân tố “Số lượng sản phẩm bán ra” để xác đinh mức
độ ảnh hưởng của nhân tố “a” (∆a)
(a1b0)= 26.950 * 95 = 2.560.250 (Nghìn đồng)
∆a = a1b0 – a0b0 = 26.950 * 95 - 2.660.000 = - 99.750 (Nghìn đồng)
Bƣớc 2:
Thay thế nhân tố “b”, tức nhân tố “Giá bán sản phẩm” để xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố “b” (∆b)
(a1b1) = 26.950 * 99.5 = 2.681.525 (Nghìn đồng)
∆b = a1b1 – a1b0 = 2.681.525 - 26.950 * 95 = 121.275 (Nghìn đồng)
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của cá nhân tố, ta có:
∆Q = ∆a + ∆b = - 99.750 + 121.275 = 21.525 (Nghìn đồng) : Đối tượng phân tích
Nhận xét:
82
- Nhân tố “Số lượng sản phẩm bán ra” giảm 1.050 sản phẩm đã làm cho doanh
thu bán hàng giảm 99.750 (Nghìn đồng)
- Nhân tố “Giá bán sản phẩm” tăng 4,5 (Nghìn đồng) đã làm cho doanh thu
báng hàng tăng 121.275 (Nghìn đồng)
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, doanh thu bán hàng sản phẩm
ống nước 2035 N1.E tăng 21.525 (Nghìn đồng). Ta có thể thấy yếu tố Giá bán có tác
động tới Doanh thu lớn hơn yếu tố Số lượng sản phẩm bán ra. Vì vậy đối với dòng sản
phẩm này, nhà quản trị cần chú trọng tới yếu tố Giá bán hơn yếu tố Số lượng bán ra.
3.2.4.2. Phương pháp Dự đoán
Phương pháp dự đoán là một phương pháp rất hữu ích trong việc xác định
những kết quả có thể xảy đến trong tương lai thông qua các số liệu thu thập được từ
trong quá khứ cho tới hiện tại. Phương pháp này đã được rất nhiều doanh nghiệp, tổ
chức trên thế giới áp dụng.Công cụ được sử dụng để tính toán là bộ phần mềm thống
kê R – phần mềm được sử dụng nhiều trong lĩnh vực kinh tế lượng. Sau đây tác giả sẽ
trình bày phương pháp dự đoán sự biến động của doanh thu khi giá cả của hàng hoá
thay đổi. Sản phẩm được đưa vào tính toán là ống nhựa PVC26W. Loại ống này được
khách hàng cá nhân cũng như tổ chức sử dụng rất nhiều bởi nó có khả năng ứng dụng
cao, kiểu dáng mẫu mã đẹp và phù hợp với túi tiền.
Trong nghiên cứu này, ước lượng hàm cầu sản phẩm PVC26W ở Việt Nam
được tiến hành. Đặc trưng mô hình được sử dụng trong nghiên cứu này là hàm hồi quy
đơn biến tuyến tính. Mục đích chính của nghiên cứu này là nhằm xác địnhmức độ thay
đổi của Lượng cầu về sản phẩm bóng đèn theo Giá. Kết quả nghiên cứu nhằm phục vụ
công tác hoạch định chiến lược sản phẩm PVC26W của công ty; giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp có cơ sở khoa học hơn trong việc đề ra các chính sách hợp lý trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Bƣớc 1: Nêu giả thuyết kinh tế, đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu
Nêu giả thuyết kinh tế:
Trong kinh tế học nhập môn, để cho đơn giản, người ta thường cố định các yếu
tố như giá cả các mặt hàng khác, mức thu nhập của người tiêu dùng, thời tiết, v.v... và
chỉ tập trung vào xem xét quan hệ giữa giá cả một mặt hàng với lượng cầu về nó rồi
biểu diễn quan hệ này bằng đường cong cầu. Đường này được đặt trong một trục tọa
độ hai chiều với trục tung là mức giá và trục hoành là lượng cầu. Đường cong cầu của
một mặt hàng bình thường sẽ là một đường dốc xuống phía phải, bởi vì quan hệ giữa
giá cả và lượng cầu là quan hệ nghịch. Giá cả tăng thì lượng cầu giảm, còn khi giá cả
giảm thì lượng cầu sẽ tăng lên.
Đối tượng nghiên cứu:
Sản phẩm PVC26W.
Thang Long University Library
83
Mục tiêu nghiên cứu:
Nhằm kiểm định tính hợp lý của mô hình để từ đó xác định mối quan hệ của
cầu sản phẩm bóng đèn với giá. Kết quả nghiên cứu nhằm phục vụ công tác hoạchđịnh
chiến lược sản phẩm PVC26W củadoanh nghiệp; giúp các nhà quản trị có thêm căn cứ
vàcơ sở trong việc đề ra các chính sách về giá hay sản lượng bóng đèn cần sản xuất
hợp lý hơn trong thời gian sắp tới.
Bƣớc 2:Thiết lập dạng mô hình kinh tế lƣợng
Mô hình: Y=B1 + B2*X + Ui
Bƣớc 3: Thu thập dữ liệu
Số liệu được thu thập ở bảng sau là Lượng cầu (ống nước / tháng) và Giá (đồng
/ chiếc) của ống PVC26W được bán qua mỗi tháng. Số liệu được thu thập theo từng
tháng trong vòng 3 năm.
Bảng 3.4. Dữ liệu sử dụng để phân tích
Thời
gian
Lƣợng
cầu
Giá
Thời
gian
Lƣợng
cầu
Giá
Thời
gian
Lƣợng
cầu
Giá
2011 - 01 156.825 60.000 2012 - 01 190.235 58.020 2013 - 01 172.567 59.060
2011 - 02 145.854 61.420 2012 - 02 181.002 59.010 2013 - 02 170.058 59.520
2011 - 03 143.585 61.510 2012 - 03 177.365 59.580 2013 - 03 150.003 60.510
2011 - 04 133.368 62.520 2012 - 04 162.258 60.060 2013 - 04 142.715 61.510
2011 - 05 126.589 64.050 2012 - 05 155.024 60.550 2013 - 05 141.254 61.020
2011 - 06 128.125 64.090 2012 - 06 130.025 62.540 2013 - 06 144.225 61.570
2011 - 07 136.363 63.040 2012 - 07 135.265 61.020 2013 - 07 154.555 59.540
2011 - 08 136.489 62.510 2012 - 08 142.593 60.500 2013 - 08 189.583 58.510
2011 - 09 135.983 63.030 2012 - 09 141.258 60.080 2013 - 09 198.254 58.520
2011 - 10 158.564 59.510 2012 - 10 149.369 61.000 2013 - 10 205.557 58.080
2011 - 11 178.958 59.020 2012 - 11 155.258 59.550 2013 - 11 208.265 58.520
2011 - 12 181.215 58.580 2012 - 12 199.325 58.020 2013 - 12 207.354 58.010
(Nguồn: Phòng Quản lý thị trường)
Bƣớc 4: Xử lý dữ liệu
84
(Nguồn: Phần mềm thống kê R)
Biểu đồ 3.1. Lƣợng cầu về ống nƣớc theo Giá
(Nguồn: Phần mềm thống kê R)
Nhận xét chung:Nhìn vào biểu đồ tán xạ trên ta có thể thấy Lượng cầu về ống
nước và Giá có mối liên hệ tuyến tính. Lượng cầu về ống nước có xu hướng tăng khi
Giá giảm. Mẫu dữ liệu được chọn có kích thước 36 quan sát, lớn hơn mức tối thiểu là
30 quan sát (thoả mãn). Như vậy, bộ dữ liệuđược áp dụng vào tính toán là hoàn toàn
phù hợp với dạng mô hình tuyến tính:Yi = B1 + B2*Xi + Ui.
Thang Long University Library
85
Bảng 3.5. Tập hợp kết quả tính toán đƣợc từ phần mềm thống kê R
Các thông
số thống kê
hồi quy
Nội dung các
thông số
thống kê hồi
quy
Giá trị các thông số
thống kê hồi quy
Ý nghĩa của các thông số
thống kê hồi quy
Multiple
R – squared
Hệ số xác
định của mô
hình
0,8051
Có 80,51% sự biến động của
Lượng cầu về ống nước được
giải thích thông qua yếu tố Giá.
Estimate
Ước lượng
cho giá trị hệ
số B1
935.749,907
Khi Giá bằng 0 thì Lượng cầu
trung bình về ống nước là 93.575
chiếc.
Ước lượng
cho giá trị hệ
số B2
- 12,845
Khi Giá tăng 1 đơn vị thì Lượng
cầu trung bình về ống nước sẽ
giảm 12,845 đơn vị.
Confint
Khoảng tin
cậy 95% cho
hệ số B2
[-15,048 ; - 10,642]
Với độ tin cậy 95%, khi Giá tăng
1 đơn vị thì Lượng cầu trung
bình của ống nước giảm tối đa
15,048 đơn vị và tối thiểu là
10,642 đơn vị.
Predict
Khoảng dự
báo 95% cho
lượng cầu
trung bình
[lwr ; upr] =
[172.925;182.604]
Với độ tin cậy 95%, khi giá tăng
lên 1.000 đồng thì lượng cầu
trung bình về ống nước giảm tối
thiểu còn 172.925 chiếc và tối đa
còn 182.604 chiếc.
Bƣớc 5: Ƣớc lƣợng các tham số của mô hình
Dựa vào kết quả thu được ở trên, ta có ước lượng của mô hình Lượng cầu của
ống nước theo Giá như sau:
Lƣợng Cầu = 935.750–12,845*Giá + ei
86
Bƣớc 6: Kiểm định các giả thuyết
- Kiểm định ý nghĩa thống kê (Bài toán kiểm định sự phù hợp của mô hình)
Thiết lập cặp giả thuyết:
H0 : B2 = 0 (Bài toán không có ý nghĩa thống kê)
H1 : B2 # 0 (Bài toán có ý nghĩa thống kê)
Dựa vào kết quả của bảng trên ta thấy: p-value (của hệ số B2) = 1,273*10-13<α
= 5% nên ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1. Tức là Lượng cầu và Giá có mối quan hệ với
nhau.
- Kiểm định ý nghĩa kinh tế
Thiết lập cặp giả thuyết:
H0 : B2 ≥ 0 (Hay Giá tăng thì Lượng cầu tăng)
H1 : B2< 0 (Hay Giá tăng thì Lượng cầu giảm)
Dựa vào kết quả của bảng trên ta thấy: p-value (của mô hình) =1,273*10-13<α =
5% nên ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1. Tức là khi Giá tăng thì Lượng cầu sẽ giảm.
Điều này hoàn toàn phù hợp với các giả thuyết kinh tế học.
Bƣớc 7: Kiểm tra tính phù hợp và ra quyết định
- Kiểm tra tính phù hợp
Dựa vào kết quả thu được ở trên, ta thấy chỉ số Multiple R–squared (Hệ số xác
định của mô hình) = 0.8051 hay 80,51%.Chỉ số này có ý nghĩa: 80,51% sự biến động
của Lượng cầu được giải thích thông qua Giá.Ta thấy R–squared > 70% nên mô
hình:Lƣợng Cầu = 93.575 – 12,845*Giá + eitương đối phù hợp với thực tế.
- Ra quyết định
Theo như kết quả được đưa ra từ hàm ước lượng Predict ở trên ta thấy: Khi tăng
Giá thêm 1000 đồng từ mức 58.010 đồng lên 59.010 đồng thì Lượng cầu trung bình
của PVC26W giảm xuống tối đa còn172.925 sản phẩm và tối thiểu còn182.604 sản
phẩm. Vì vậy, để sản xuất không bị dư thừa hay thiếu hụt khi doanh nghiệp dự định
tăng giá lên 1.000 đồng so với tháng 12/2013 trước đó, giả sử không có nhiều biến
động lớn ảnh hưởng tới Lượng cầu và Giá, trong tháng 1/2014, doanh nghiệp chỉ nên
sản xuất loại PVC26W trong khoảng từ 172.925 đến 182.604 chiếc để đạt hiệu quả tối
ưu nhất.
Kết luận: Mặc dù mô hình đã đưa ra những dự đoán dựa trên xu hướng biến
động của các số liệu trong quá khứ cho tới hiện tại. Tuy nhiên trong thực tế còn xảy ra
hiện tượng Tự tương quan, Phương sai thay đổi và ảnh hưởng của các biến nhiễu tới
mô hình hay đơn thuần chỉ là sử dụng thiếu Biến giải thích. Bởi những lý do đó nên
ước lượng của mô hình chắc chắn sẽ bị sai lệch đi. Phương pháp dự đoán là một
phương pháp hay và hữu ích. Nếu có các nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa chắc chắn sẽ
có những kết quả sát với thực tế. Từ đó nhà quản trị có thể đưa ra được những quyết
định chính xác nhất.
Thang Long University Library
87
3.2.5. Hoàn thiện nội dung phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
3.2.5.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
- Phân tích diễn biến nguồn tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Bảng 3.6. Bảng tài trợ trong giai đoạn 2012 – 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Tạo vốn
Sử dụng
vốn
TÀI SẢN
1. Tiền 39.664 161.857 122.193
2. Phải thu ngắn hạn khách hàng 78.497 64.348 14.149
3. Trả trước cho người bán 30.917 42.057 11.140
4. Dự phòng PT ngắn hạn khó đòi (5.925) (5.925) 0
5. Hàng tồn kho 659.793 815.116 155.323
6. Thuế GTGT được khấu trừ 1.588 33 1.555
7. Thuế và các khoản PT Nhà nước 3.456 0 3.456
8. Tài sản ngắn hạn khác 6.879 7.308 429
9. Phải thu dài hạn của khách hàng 72.388 31.744 40.644
10. Tài sản cố định hữu hình 259.927 270.607 10.680
11. Tài sản cố định vô hình 4.474 4.347 127
12. CP xây dựng cơ bản dở dang 14.737 1.205 13.532
13. Chi phí trả trước dài hạn 3.409 6.736 3.327
14. Tài sản dài hạn khác 203 516 313
NGUỒN VỐN
1. Vay và nợ ngắn hạn 563.885 756.912 193.027
2. Phải trả cho người bán 30.997 55.542 24.545
3. Người mua trả tiền trước 10.264 10.336 72
4. Thuế và các khoản PN Nhà nước 4.486 14.802 10.316
5. Phải trả người lao động 28.433 28.194 239
6. Chi phí phải trả 629 6.657 6.028
7. Các khoản phải trả, PN NH khác 13.738 10.380 3.358
8. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 16.608 3.042 13.566
9. Vay và nợ dài hạn 67.364 56.645 10.719
10. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 12 59 47
11. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 115.000 115.000 0
12. Thặng dư vốn cổ phần 175.057 175.057 0
13. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 5.992 787 5.205
14. Quỹ đầu tư phát triển 58.768 112.936 54.168
15. Quỹ dự phòng tài chính 10.839 10.839 0
16. Lợi nhuận chưa phân phối 67.935 42.761 25.174
Ta có: Tổng Tạo vốn = Tổng Sử dụng vốn = 361.666 (triệu đồng)
88
Phân tích bảng tài trợ là công việc nên được thực hiện đầu tiên trong nội dung
công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần An Đạt. Bởi thông qua bảng tài trợ,
nhà quản trị sẽ biết trong một kỳ kinh doanh , nguồn tạo vốn tăng giảm bao nhiêu , tình
hình sử dụng vốn như thế nào , những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng đến sự tăng
giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp , tỉ trọng của những yếu tố đó
trên tổng Tạo vốn hay Sử dụng vốn là bao nhiêu. Sau khi đã có cái nhìn tổng quát
về các dòng tiền, công việc phân tích các báo cáo tài chính khác của doanh nghiệp
sẽ dễ dàng hơn. Cụ thể nội dung phân tích như sau:
Tạo vốn: 361.666 triệu đồng
Về phía tạo vốn, chiếm tỉ trọng lớn nhất là khoản mục Vay và nợ ngắn hạn:
193.027 triệu đồng, chiếm tới 53,37% Tổng Tạo vốn. Đây là nguồn tạo vốn có tính ổn
định cao, tuy nhiên để sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp phải chi trả 1 mức lãi suất
và phải đối mặt với việc thanh toán khi khoản nợ vay đến ngày đáo hạn. Khoản mục
có tỉ trọng cao tiếp theo trong Tổng Tạo vốn là quỹ đầu tư và phát triển. Quỹ đầu tư
phát triển: 54.168 triệu đồng, chiếm 14,97% Tổng Tạo vốn. Nguồn tạo vốn này khá ổn
định bởi có sẵn trong doanh nghiệp và doanh nghiệp không phải chi trả lãi cho việc sử
dụng nguồn này. Quỹ đầu tư phát triển có được là nhờ việc trích lập quỹ từ lợi nhuận
sau thuế. Tiếp đến là khoản mục phải thu dài hạn khách hàng: 40.644 triệu đồng, tức là
chiếm 11,24% Tổng Tạo vốn. Nguồn tạo vốn này có được là do doanh nghiệp bán chịu
cho khách hàng. Đây là nguồn có tính chất ổn định kém hơn quỹ đầu tư phát triển bởi
khoản cho vay này là dài hạn, chưa chắc trong tương lai sẽ thu hồi lại được toàn bộ số
tiền còn phải thu. Trong hoạt động kinh doanh luôn phát sinh các khoản mua bán chịu,
vì vậy trong giai đoạn này, doanh nghiệp đã chiếm dụng được vốn từ bên cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào. Khoản mục phải trả cho người bán: 24.545 triệu đồng, tức là
chiếm 6,79% trong Tổng Tạo vốn. Nguồn này có tính ổn định thấp. Có thể không phát
sinh chi phí hoặc chi phí sử dụng sẽ không quá cao. Ngoài các khoản mục đã kể trên
thì còn có các khoản mục khác chiếm tỉ trọng nhỏ đóng góp vào Tổng Tạo vốn là: Chi
phí xây dựng dở dang, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, chi phí phải trả
Sử dụng vốn: 361.666 triệu đồng
Về phía sử dụng vốn, chiếm tỉ trọng lớn nhất là hàng tồn kho: 155.323 triệu
đồng, chiếm tới 42,95% Tổng Sử dụng vốn. Như đã phân tích ở trên, do doanh nghiệp
dự đoán giá của nguyên vật liệu đầu vào sẽ tăng cao trong thời gian tới do áp lực của
lạm phát nên doanh nghiệp đã chủ động đầu tư dự trữ, làm khoản mục hàng tồn kho
tăng mạnh. Chiếm tỉ trọng lớn tiếp theo trong Tổng Sử dụng vốn là khoản mục tiền:
122.193 triệu đồng, tương ứng 33,79% trên Tổng Sử dụng vốn. Sở dĩ chỉ tiêu tiền tăng
mạnh là bởi vì khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp trong năm 2012 quá thấp, làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường,
Thang Long University Library
89
gây khó khăn trong việc huy động các khoản vốn. Vì vậy trong năm 2013 doanh
nghiệp đã dự trữ thêm tiền nhằm nâng cao khả năng thanh toán, tạo uy tín đối với đối
tác kinh doanh. Tuy nhiên điều này cũng dẫn tới việc phát sinh chi phí dự trữ tiền. Do
đó doanh nghiệp cần cân đối khoản mục này sao cho hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn sử dụng vốn đầu tư nâng cấp tài sản cố định nhằm tạo
ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất với giá thành sản xuất bé nhất. Đây là hướng
đi hợp lý trong gian đoạn này bởi trên thị trường hiện nay xuất hiện quá nhiều sản
phẩm có chất lượng kém từ Trung Quốc và những sản phẩm có chất lượng cao từ
những đối thủ cạnh tranh. Ngoài việc đầu tư cho các khoản mục đã nêu trên, doanh
nghiệp còn đầu tư cho việc trích lập các quỹ, cấp tín dụng cho người bán, chi trả các
khoản phải trả, phải nộp khác
3.2.5.2. Phân tích chiến lược quản lý vốn
Bảng 3.7. Tỉ trọng của các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu / Năm
2011 2012 2013
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
TÀI SẢN
TS ngắn hạn 714.627 67,98% 814.869 69,65% 1.084.794 77,49%
TS dài hạn 336.649 32,02% 355.138 30,35% 315.155 22,51%
NGUỒN VỐN
NV ngắn hạn 586.919 55,83% 669.039 57,18% 885.865 68,20%
NV dài hạn 464.357 44,17% 500.967 42,82% 413.051 31,80%
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu tỉ trọng các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
(Nguồn: Bảng 3.8)
TS
ngắn hạn
TS
dài hạn
NV
dài hạn
TS
ngắn hạn
NV
ngắn hạn
NV
ngắn hạn
TS
ngắn hạn
NV
ngắn hạn
TS
dài hạn
NV
dài hạn
TS
dài hạn
NV
dài hạn
90
Nhìn vào bảng 3.5 và mô hình biểu diễn tỉ trọng của Tài sản ngắn hạn, Tài sản
dài hạn trong Tài sản; Nguồn vốn ngắn hạn và Nguồn vốn dài hạn trong Nguồn vốn, ta
có thể thấy qua các năm Tài sản ngắn hạn càng ngày chiếm tỉ trọng càng lớn, Nguồn
vốn ngắn hạn cũng chiếm tỉ trọng lớn dần qua các năm. Tài sản ngắn hạn ở năm 2011
là 67,98%, đến năm 2013, con số này là 77,49%. Cụ thể, nhìn vào kết cấu năm 2011,
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu bằng Nguồn vốn ngắn hạn, 1
phần nhỏ được đầu tư bằng Nguồn vốn dài hạn. Điều này chứng tỏ trong năm 2011,
doanh nghiệp đang áp dụng chính sách quản lý vốn dung hoà. Tức là chủ yếu dùng
nguồn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn, nguồn dài hạn đầu tư cho tài sản dài
hạn. Đây là cơ cấu quản lý hoàn toàn phù hợp với giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế
đang gặp rất nhiều khó khăn và chưa đựng rất nhiều rủi ro. Nguồn vốn ngắn hạn tăng
qua các năm chủ yếu là do vay và nợ ngắn hạn, 1 phần nhỏ nữa có được là do chiếm
dụng được của người bán. Khi theo đuổi chính sách quản lý vốn này, doanh nghiệp sẽ
không gặp nhiều rủi ro bằng chính sách mạo hiểm. Tuy nhiên lợi nhuận có được sẽ
thấp hơn so với chính sách quản lý mạo hiểm. Xu hướng quản lý vốn trung hoà ngày
càng được thể hiện rõ nét hơn qua các năm 2012 và 2013. Khi biết doanh nghiệp mình
đang theo đuổi chính sách quản lý vốn gì, nhà quản lý sẽ có những quyết định phù hợp
với chiến lược đó. Nếu không biết doanh nghiệp mình đang áp dụng chính sách gì, ra
quyết định không có cơ sở sẽ làm ảnh hưởng tới mục tiêu mà doanh nghiệp đang
hướng tới. Đây là một mảng quan trọng nhưng chưa được bộ phận phân tích tài chính
của doanh nghiệp quan tâm. Đây là một thiếu sót lớn cần phải khắc phục trong thời
gian sớm nhất để mỗi quyết định của nhà quản trị là một bước đi chính xác.
3.2.5.3. Phân tích dòng tiền thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công ty cổ phần
An Đạt trong giai đoạn 2011 – 2013
Thang Long University Library
91
Bảng 3.9. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tại
Công ty cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
A. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế 48.600 49.051 80.015
2. Điều chỉnh các khoản 64.323 89.210 177.379
- Khấu hao TSCĐ 31.163 42.558 47.170
- Các khoản dự phòng 4.320 1.553 0
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư (2.919) (39.36) 25.780
- Chi phí lãi vay 31.759 49.035 104.429
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay
đổi vốn lưu động [(1)+(2)]
112.923 138.261 257.394
- Tăng, giảm các khoản phải thu 31.865 (228.65) 43.652
- Tăng, giảm hàng tồn kho (49.771) (165.532) (155.323)
- Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay,
thuế TNDN)
35.047 (13.392) 13.337
- Tăng, giảm chi phí trả trước (1.547) (983) (3.444)
- Tiền lãi vay đã trả (31.332) (50.152) (101.361)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (8.047) (13.757) (9.108)
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 20.719 8.266 38.657
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (2.554) (12.982) (28.640)
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 107.303 (133.136) 55.164
B. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các
TSDH khác, thanh lý, nhượng bán TSCĐ
(110.140) (61.548) (89.870)
2. Tiền lãi thanh lý nhượng bán TSCĐ 0 144 0
3. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và LN được chia 2.923 3.936 5.611
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư [(1)+(2)+(3)] (107.217) (57.468) (84.259)
C. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 657.519 997.795 1.377.177
2. Tiền chi trả nợ gốc vay (555.292) (873.749) (1.194.840)
3. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu -23.000 (23.000) (31.050)
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 79.227 101.046 151.287
D. Lưu chuyển tiền thuần trong kì [(A)+(B)+(C)] 79.313 (89.558) 122.192
E. Tiền và tương đương tiền đầu kì 49.715 129.159 39.664
F. Ảnh hưởng tỉ giá hối đoái đến quy đổi ngoại tệ 131 63 0
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kì [(D)+(E)+(F)] 129.159 39.664 161.856
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
92
Biểu đồ 3.3. Dòng lƣu chuyển tiền tệ của
Công ty cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Bảng 3.9 )
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Kinh doanh 107,303 -133,136 55,164
Đầu tư -107,217 -57,468 -84,259
Tài chính 79,227 101,046 151,287
Lưu chuyển tiền thuần
trong kì
79,313 -89,558 122,192
Tiền và tương đương tiền
cuối kì
129,159 39,664 161,856
107,303
-133,136
55,164
-107,217
-57,468
-84,259
79,227
101,046
151,287
79,313
-89,558
122,192
129,159
39,664
161,856
-150,000
-100,000
-50,000
0
50,000
100,000
150,000
200,000
Thang Long University Library
93
Dựa vào đồ thị ta có thể thấy dòng lưu chuyển tiền tệ thuần trong kì và khoản
mục tiền, tương đương tiền cuối kì của doanh nghiệp có biến động tăng giảm qua mỗi
năm. Cụ thể như sau:
Lƣu chuyển tiền tệ thuần trong kì
Dòng lưu chuyển tiền tệ thuần trong năm 2011 đang ở mức 79.313 triệu đồng
đột ngột giảm xuống mức (89.558) triệu đồng trong năm 2012 và bật tăng lên mốc
122.192 triệu đồng trong năm 2013.
Năm 2011: Dòng lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động tài chính đều cao, chiếm tỉ trọng lớn trong khoản mục dòng lưu chuyển tiền tệ
thuần trong kì. Dòng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư bị âm bởi trong năm
doanh nghiệp đều đầu tư nâng cấp các tài sản dài hạn. Số tiền chi ra để đầu tư lớn hơn
nhiều so với số tiền thu được từ hoạt động thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được
chia nên dòng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư qua các năm đều bị âm. Chiếm tỉ
trọng lớn nhất trong lưu chuyển tiền tệ thuần trong kì là dòng lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động kinh doanh. Dòng lưu chuyển tiền tệ này ở mức 107.303 triệu đồng tại năm
2010. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh lớn là do có dòng tiền vào từ lợi
nhuận trước thuế, khấu hao tài sản cố định và thu nhập từ các khoản cho vay là chủ
yếu. Bên cạnh đó, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính cũng đóng góp 1 phần
không nhỏ vào lưu chuyển tiền tệ thuần trong kì. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài
chính đạt 79.227 triệu đồng trong năm 2011. Lưu chuyển tiền tệ thuần trong kì là tổng
của lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính. Do vậy, lưu
chuyển tiền tệ của năm 2011 đã đạt mức 79.313 triệu đồng.
Năm 2012: Trong năm 2012, xu hướng đầu tư giảm đi so với năm 2011. Trong
năm này dòng lưu chuyển tiền tệ trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh bị giảm
đi. Số tiền thu về từ lợi nhuận trước thuế và các khoản thu nhập từ hoạt động khác
không đủ để bù đắp cho các khoản tiền dùng để đầu tư cho hàng tồn kho, các khoản
phải thu hay tiền lãi vay phải trảVì vậy, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất
kinh doanh bị sụt giảm rất mạnh từ 107.303 triệu đồng xuống (133.136) triệu đồng.
Bên cạnh những dòng lưu chuyển tiền tệ bị âm trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh và
hoạt động đầu tư, dòng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính tăng trưởng liên tục
qua mỗi năm. Từ mức79.227 triệu đồng ở năm 2011 tăng lên tới 101.046 triệu đồng ở
năm 2012. Sở dĩ dòng tiền của mảng hoạt động tài chính luôn dương do tiền vay ngắn
hạn và dài hạn nhận được luôn lớn hơn tiền chi trả nợ gốc vay và cổ tức, lợi nhuận trả
cho chủ sở hữu. Tuy dòng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính tăng nhưng dòng
tiền lưu chuyển tiền ở mảng hoạt động kinh doanh và đầu tư giảm mạnh nên dòng lưu
chuyển tiền tệ thuần trong kì bị giảm khá mạnh trong năm 2012. Lưu chuyển tiền tệ
94
thuần đã giảm từ 79.313 triệu đồng ở năm 2011 xuống mức (89.558) triệu đồng tại
năm 2012.
Năm 2012: Năm 2012 chứng kiến sự bật tăng trở lại mạnh mẽ của lưu chuyển
tiền tệ thuần trong kì. Nguyên nhân của sự tăng đột biến này là do lưu chuyển tiền tệ ở
mảng hoạt động kinh doanh tăng mạnh từ mức (133.136) triệu đồng ở năm 2012 lên
mức 55.164 triệu đồng tại năm 2013. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh tăng
lên không chỉ là do lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ở mức khá cao so với năm
2012 mà còn còn có khoản mục chi phí lãi vay nhận được đã đóng góp 1 phần rất lớn
vào dòng lưu chuyển tiền tệ từ mảng hoạt động kinh doanh. Dòng lưu chuyển tiền tệ
trong mảng đầu tư vẫn giữ xu hướng như các năm trước. Điều này là dễ hiểu bởi trong
giai đoạn gần đây doanh nghiệp khá chú trọng xây dựng sửa chữa nhà kho, đầu tư
nâng cấp lò phản ứng và một số tài sản dài hạn khác nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là mảng duy nhất có dòng lưu chuyển
tiền tệ luôn dương và tăng liên tục qua các năm. Năm 2013 đạt mức 151.287 triệu
đồng. Do lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính tăng mạnh
hơn so với mức tăng trái chiều của lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính nên lưu
chuyển tiền thuần trong kì đã bật tăng mạnh lên tới mốc 161.857 triệu đồng – là mức
cao nhất trong giai đoạn 2011 – 2013.
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kì
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy Tiền và tương đương tiền cuối kì có biến động
tăng giảm rõ rệt qua mỗi năm. Năm 2011 ở mức 129.159 triệu đồng, năm 2012 giảm
mạnh xuống còn 39.664 triệu đồng và tăng mạnh lên mức 161.857 triệu đồng tại năm
2013. Tiền và tương đương tiền cuối kì năm 2011 và 2013 có chung xu hướng là giữ ở
mức khá cao. Tiền và tương đương tiền cuối kì bằng tổng của lưu chuyển tiền tiền tệ
thuần trong kì, tiền và tương đương tiền đầu kì và ảnh hưởng của tí giá hối đoái đến
quy đổi ngoại tệ. Năm 2012, mặc dù đã có tiền và tương đương tiền đầu kì là tiền và
tương đương tiền cuối kì năm 2011 chuyển sang ở mức cao nhưng do lưu chuyển tiền
tệ ở mức âm lớn nên kết quả là tiền và tương đương tiền cuối kì của năm 2012 giữ ở
mức thấp so với 2 năm 2011 và 2013.
Tóm lại: Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Việt Nam vẫn chưa phải
là bắt buộc vì thế nó chưa được quan tâm đúng mức. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền
tệ là phân tích xem sự biến động của các dòng tiền trong từng mảng lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp. Qua đó có thể có cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực: sản xuất kinh doanh, đầu tư hay tài chính. Hiểu
được các dòng tiền luân chuyển trong doanh nghiệp như thế nàothì nhà quản trị mới có
thể biết được chính xác thực trạng và đưa ra được những quyết định tài chính có giá
trị.
Thang Long University Library
95
3.1.5.4. Phân tích tình hình vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động
− = −
Vốn lƣu động thƣờng xuyên Vốn lƣu động thƣờng xuyên
Biểu đồ 3.4. Vốn lƣu động thƣờng xuyên trong cơ cấu của Tài sản và Nguồn vốn
tại giai đoạn 2011 – 2013
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Bảng 3.9. Vốn lƣu động thƣờng xuyên của doanh nghiệp
trong giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 – 2012
Chênh lệch
2012 – 2013
Vốn lƣu động
thƣờng xuyên
127.708 145.830 198.926 18.122 14,19% 53.096 36,41%
NV ngắn hạn TS ngắn hạn NV dài hạn TS dài hạn
TS
ngắn hạn
TS
dài hạn
NV
dài hạn
TS
ngắn hạn
NV
ngắn hạn
NV
ngắn hạn
TS
ngắn hạn
NV
ngắn hạn
TS
dài hạn
NV
dài hạn
TS
dài hạn
NV
dài hạn
96
Biểu đồ 3.5. Vốn lƣu động thƣờng xuyên của doanh nghiệp
trong giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Bảng 3.9)
Vốn lưu động thường xuyên là mức chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nguồn
vốn ngắn hạn, giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn. Vốn lưu động thường xuyên
là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Vậy nhưng mảng phân tích này chưa được chú trọng đúng mức.
Qua biểu đồ thể hiện diễn biến vốn lưu động ở trên ta có thể thấy vốn lưu động
thường xuyên của doanh nghiệp tăng mạnh qua mỗi năm. Từ mức 127.708 triệu đồng
ở năm 2011 lên tới 198.926 triệu đồng trong năm 2013. Chỉ số này là kết quả của phép
trừ giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn; giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản
dài hạn. Khi hiệu số này dương, chứng tỏ tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi cả 2 nguồn
ngắn hạn và dài hạn; nguồn vốn dài hạn ngoài việc đầu tư cho tài sản dài hạn ra vẫn
còn dư thừa để đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Điều này chứng tỏ tài sản dài hạn của
doanh nghiệp được tài trợ vững chắc bởi nguồn vốn dài hạn và doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Vốn lưu động
thường xuyên tăng liên tục qua mỗi năm. Năm 2012 tăng 18.122 triệu đồng, tương ứng
14,19% so với năm 2011, năm 2013 tăng 53.096 triệu đồng, tức 36,41% so với năm
2012.Vốn lưu động thường xuyên qua các năm đều dương chứng tỏ đây là một dấu
hiệu tài chính lành mạnh
Ngoài khái niệm vốn lưu động thường xuyên dùng để nghiên cứu tình hình đảm
127,708
145,830
198,926
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Vốn lưu động thường xuyên
Thang Long University Library
97
bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên để phân tích. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn
ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn, đó là hàng tồn
kho và các khoản phải thu, không bao gồm tiền. Đây là căn cứ để doanh nghiệp đi vay
để đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động thường xuyên được
tính toán bằng cách lấy tài sản ngắn hạn (không bao gồm tiền) trừ đi nợ ngắn hạn.
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, việc phát sinh nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên là tất yếu. Để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, một
cơ cấu vốn an toàn là khi doanh nghiệp sử dụng phần nguồn vốn dài hạn để bù đắp,
phần còn lại sửdụng vốn tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, cơ cấu tham gia của vốn dài
hạn và vốn tín dụng ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động nhiều hay ít sẽ quyết
định mức độ an toàn hay rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vốn dài hạn cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
thì có thể sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh trong kì. Ngược lại, nếu doanh nghiệp vay
quá nhiều thì doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro thanh toán khi đáo hạn. Do vậy cần
phải phân tích cụ thể để có giới hạn và cơ cấu hợp lý nhất. Ta có bảng vốn lưu động
thường xuyên của doanh nghiệp trong thời gian gần đây như sau:
Bảng 3.10. Nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên của doanh nghiệp
trong giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 – 2012
Chênh lệch
2012 – 2013
Giá trị % Giá trị %
TS ngắn hạn 714.627 814.869 1.084.794 100.242 14,03% 269.925 33,12%
Tiền 129.159 39.664 161.857 (89.495) (69,29%) 122.193 308,07%
Nhu cầu VLĐ
thường xuyên
(1.451) 106.166 37.072 107.617 (7.416,75%) (69.094) (65,08%)
Nợ ngắn hạn 586.919 669.039 885.865 82.120 13,99% 216.826 32,41%
Nhìn vào bảng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp trong giai
đoạn 2011 – 2013 ta thấy vốn lưu động thường xuyên bị dư thừa trong năm 2011 ở
mức 1.451 triệu đồng. Tức là doanh nghiệp còn thừa 1.451 triệu đồng để đầu tư sau
khi đã đầu tư vào tài sản ngắn hạn như hàng tồn kho, các khoản phải thumà không
bao gồm tiền. Tuy nhiên tình hình trong năm 2012 và 2013 thì lại khác. Nguồn vay nợ
ngắn hạn đã không đủ để đầu tư cho tài sản ngắn hạn (không bao gồm tiền). Cụ thể
98
năm 2012, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên bị thiếu hụt 106.166 triệu đồng, năm
2013 thiếu 37.072 triệu đồng. Khi nguồn vay nợ ngắn hạn không đủ để tài trợ thì
doanh nghiệp phải dùng vốn chủ sở hữu ra đầu tư. Nguyên nhân của sự gia tăng liên
tục vốn lưu động thường xuyên trong 2 năm 2012 và 2013 là do doanh nghiệp đầu cơ
tích trữ hàng tồn kho. Vì vậy nguồn nợ ngắn hạn chủ yếu dùng để đầu tư vào khoản
mục hàng tồn kho. Do đã phân tích ở trên, doanh nghiệp đang theo đuổi chính sách
trung hoà. Điều này có nghĩa là tài sản ngắn hạn sẽ được đầu tư chủ yếu bằng nguồn
ngắn hạn, tài sản dài hạn được đầu tư bằng nguồn dài hạn. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn
(không bao gồm tiền) của doanh nghiệp trong 2 năm 2012 và 2013 đang có 1 phần
được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Khi nguồn dài hạn được đầu tư cho tài sản ngắn
hạn thì xu hướng quản lý vốn của doanh nghiệp thiên về chính sách thận trọng. Điều
đó là không phù hợp với chính sách mà doanh nghiệp đang theo đuổi, gây tốn kém chi
phí khi phải dùng nguồn vốn có chi phí lãi vay phải trả cao và có khả năng ảnh hưởng
tới việc quyết định không chính xác. Vì vậy, yêu cầu được đặt ra là doanh nghiệp cần
phải giảm bớt đi các khoản phải thu, hàng tồn kho không nên dự trữ quá nhiều làm ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn và xảy ra sự thiếu hụt nguồn vốn lưu động thường
xuyên
3.2.6. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính
Muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao, chi phí sản xuất thấp
thì kế hoạch, mục tiêu đặt ra phải phù hợp với tình hình thực tế. Để có được điều đó
đòi hỏi phải có các quyết định tài chính đúng đắn. Do đó, đối với Công ty cổ phần An
Đạt nói riêng việc, việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính là điều cần thiết và có
ý nghĩa vô cùng quan trọng cần phải làm tốt trong hiện tại cũng như tương lai. Một số
giải pháp khác được đưa ra như sau:
Tổ chức tốt công tác kế toán
Công tác kế toán thực hiện càng tốt bao nhiêu thì chất lượng phân tích tài chính
càng tốt bấy nhiêu. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa muốn công
khai những thông tin về doanh nghiệp mình, do đó các số liệu nộp cho các cơ quan
quản lý và những đối tượng quan tâm xem xét là chưa phản ánh đúng thực tế tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà là các số liệu đã có sửa đổi. Công tác kế
toán cần phản ánh đúng thực tế hàng ngày để cung cấp nguồn thông tin chuẩn xác,
trung thực, thống nhất góp phần cho việc đưa ra những quyết định tài chính phù hợp
cho tình hình tài chính của công ty.
Nâng cao nhận thức, trình độ và chất lƣợng chuyên môn cho cán bộ phân
tích tài chính
Hiện nay, công việc phân tích tài chính ở công ty được thực hiện bởi nhân viên
chuyên về nghiệp vụ kế toán, điều này là bất cập và hoàn toàn không phù hợp. Để
nâng cao chất lượng phân tích tài chính, vấn đề này cần được giải quyết như sau:
Thang Long University Library
99
- Trước hết cần nâng cao nhận thức cho nhân viên công ty đặc biệt là nhân viên phòng
Tài chính - Kế toán về tầm quan trọng của phân tích tài chính bằng cách tổ chức các
buổi thảo luận, nói chuyện, đưa ra những ví dụ cụ thể chứng minh cho lợi ích của công
ty nếu phân tích tài chính được quan tâm đúng mức.
- Chất lượng phân tích có cao hay không phụ thuộc vào trình độ và chuyên môn của
cán bộ phân tích. Thực tế ở công ty chưa có đội ngũ chuyên trách về công việc phân
tích tài chính. Giải pháp trước mắt là nâng cao trình độ cho các kế toán về các nghiệp
vụ tài chính bằng cách khuyến khích đi học thêm, giành thêm thời gian cho các nhân
viên ngoài công việc kế toán kiêm phân tích tài chính để họ có thời gian tập trung cho
phân tích tốt hơn. Hơn nữa, trong tình hình hiện nay, các doanh nghiệp phải hoạt động
trong môi trường cạnh tranh gay gắt, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao chất lượng quản lý. Chính vì vậy, tầm quan trọng của phân
tích tài chính ngày càng được khẳng định và đòi hỏi doanh nghiệp phải có một đội ngũ
cán bộ phân tích tài chính giỏi về chuyên môn, hiểu biết sâu rộng về đặc điểm hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, về môi trường kinh tế vĩ mô như chính sách tài
chính của Nhà nước, chính sách thuế, những xu hướng biến động của không chỉ nền
kinh tế trong nước mà còn cả trên thế giới.
Cung cấp và sử dụng thông tin trong phân tích tài chính
Để công tác tài chính đạt được kết quả chính xác, đánh giá đúng thực trạng bức
tranh tài chính của doanh nghiệp, yêu cầu nhà phân tích phải kết hợp đồng bộ nhiều
thông tin. Hiện tại, đa số những thông tin bên trong doanh nghiệp đã được sử dụng
trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng thông tin bên ngoài thì chưa
được quan tâm đúng mức. Hiện nay Công ty chưa sử dụng hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành làm tỷ lệ tham chiếu trong khi phân tích. Tuy nhiên, một thực trạng hết sức phổ
biến ở các doanh nghiệp hiện nay là khâu hạch toán thường làm để đối phó với các cơ
quan thuế và cấp trên. Không hiếm trường hợp một doanh nghiệp tồn tại ba loại sổ
sách hạch toán khác nhau: một cho mình, một cho cấp trên, một cho cơ quan Thuế. Do
vậy chỉ tiêu này chưa thật chính xác, đòi hỏi các nhà phân tích phải linh hoạt khi sử
dụng chỉ tiêu này. Cuối cùng, doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi biến động về
tình hình chính trị, kinh tế văn hoá trên thế giới, trong khu vực và trong nước như giá
cả nguyên vật liệu, lãi suất , tỷ giá hối đoái, chiến tranh, thông tin của các đối thủ cạnh
tranh, các chính sách vĩ mô của Nhà nước liên quan đến ngành hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty để từ đó có sự đối phó kịp thời và điều chỉnh hợp lý. Để có
được nguồn thông tin này các cán bộ phân tích có thể theo dõi trên các phương tiên
thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, internet. Trên cơ sở đó, cán bộ phân
tích sử dụng những thông tin này để dự toán nhu cầu tài chính doanh nghiệp, xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tới.
LỜI KẾT
Trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, xu thế toàn cầu hóa
đang trở nên rộng rãi, việc các doanh nghiệp trong nước nhanh chóng tìm hiểu và làm
quen với những chuẩn mực quản lý mới là điều vô cùng cần thiết. Thị trường tài chính
nước ta hiện nay vẫn còn rất non trẻ, thông tin chưa thực sự được cung cấp đầy đủ đến
những nhà đầu tư quan tâm. Báo cáo tài chính của những Công ty cổ phần mới chỉ
dừng lại ở bước đưa ra các con số cơ bản chứ chưa thực sự đi sâu phân tích các chỉ
tiêu quan trọng đánh giá năng lực hoạt động và năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính sẽ giúp cho
các hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của nền kinh tế Việt Nam trở nên
minh bạch hơn, rõ ràng hơn và đầy đủ các thông tin cần thiết.
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc trưng riêng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong mối quan hệ quản lý tài chính nội bộ. Qua quá trình quan sát thu thập
thông tin tại Công ty cổ phần An Đạt, em thực hiện khoá luận tốt nghiệp với đề tài
“Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần An Đạt” nhằm nghiên
cứu thực trạng và từ đó đưa ra các giải pháp có thể thực hiện nhằm hoàn thiện công tác
phân tích tài chính tại công ty.
Trong khuôn khổ của bài khóa luận tốt nghiệp, bước đầu em mới chỉ đưa ra các
phương pháp phân tích mà doanh nghiệp đang áp dụng, các nội dung phân tích của bộ
phận phân tích tài chính của doanh nghiệp đã và đang thực hiện để từ đó đề ra một số
phải pháp chủ quan nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của doanh
nghiệp. Tuy nhiên để đề xuất được những kiến nghị có hiệu quả trong thực tiễn thì cần
có những nghiên cứu sâu hơn.
Để có thể áp dụng lý luận vào thực tiễn là cả một quá trình tích lũy và kinh
nghiệm. Do sự hiểu biết cũng như khả năng áp dụng lý thuyết vào thực tế còn hạn chế
nên khoá tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được nhận
được sự góp ý của quý thầy cô giáo để bài khoá luận của em được hoàn thiện. Một lần
nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giáo viên hướng dẫn Ths. Vũ Lệ Hằng
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Thạc Mai Anh
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản ( 2000) – Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
2. Phân tích tài chính doanh nghiệp – TS. Lê Thị Xuân – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – TS. Nguyễn Văn Túc – Nhà xuất bản Tài chính,
Hà Nội.
4. Phân tích hoạt động doanh nghiệp – TS. Nguyễn Tấn Bình – Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phân tích và sử dụng Báo cáo tài chính–TS. Lê Thị Xuân (2010) –Học Viện Ngân
Hàng, Hà Nội.
6. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp –PGS.TS Ngô Thế Chi , TS Nguyễn
Trọng Cơ (2009)– NXB Tài Chính, Hà Nội.
7. Giáo trình giảng dạy môn Kinh tế lượng – Bộ môn Toán Đại học Thăng Long.
8. Website: www.rangdongvn.com , www.saga.com.vn , www.finance.vietstock.vn ,
www.kienthuctaichinh.net , www.tailieu.vn , www.cophieu68.com và một số website
khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a14727_475.pdf