LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được kết quả mới cao hơn những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Muốn cho nền kinh tế được phát triển thì cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư. Do đặc điểm của đầu tư nên nếu có những sai lầm trong hoạt động đầu tư thì hậu quả sẽ rất nặng nề và rất khó khắc phục, đôi khi không thể khắc phục được. Bởi vậy, công tác thẩm định dự án đầu tư là rất cần thiết. Thông qua công tác thẩm định mà chúng ta có thể lựa chọn những dự án có tính khả thi cao và loại bỏ những dự án không khả thi về mặt tài chính, môi trường, thị trường,
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội đã cho em thấy được tầm quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư đối với việc ra quyết định tài trợ vốn cho dự án. Để thấy được rõ hơn vai trò và thực trạng của công tác thẩm định và hoàn thiện hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư, em đã lưạ chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội ”
Bài viết gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 2
1.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Quân đội 2
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội 2
1.1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội 7
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 7
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng 8
1.1.2.3 Các hoạt động phi tín dụng 10
1.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội 12
1.2.1 Mục đích và ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư vay vốn: 12
1.2.2 Căn cứ thẩm định dự án đầu tư vay vốn: 13
1.2.3 Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn: 15
1.2.4 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn: 15
1.2.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn: 17
1.2.5.1 Thẩm định khách hàng vay vốn 17
1.2.5.2 Thẩm định khía cạnh kinh tế dự án 19
1.2.5.3 Thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án 23
1.2.5.4 Thẩm định về khả năng thực hiện dự án 24
1.2.5.5 Thẩm định khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án 25
1.2.5.6 Đánh giá rủi ro của dự án đầu tư 28
1.2.5.7 Đánh giá các biện pháp bảo đảm tiền vay 29
1.2.6 Ví dụ minh họa về công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại NHQĐ : “ Dự án xây dựng kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong ” 29
1.3 Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại MB 61
1.3.1 Các kết quả đạt được trong công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại MB 61
1.3.1.1 Về quy trình thẩm định: 61
1.3.1.2 Về nội dung thẩm định: 62
1.3.1.3 Về phương pháp thẩm định: 62
1.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại MB 62
1.3.2.1 Những hạn chế 62
1.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế 64
CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 66
2.1 Định hướng phát triển công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại MB 66
2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội 67
2.2.1 Hoàn thiện về phương pháp thẩm định: 67
2.2.2 Hoàn thiện về nội dung thẩm định: 68
2.2.3 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thẩm định và đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định: 70
2.2.4 Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin: 71
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
76 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3212 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và nước ngoài
7
Đưa kho vào vận hành
Để thẩm định nội dung này, cán bộ thẩm định sử dụng kinh nghiệm
của mình trên cơ sở tài liệu do khách hàng cung cấp hoặc cán bộ thẩm định thu thập qua các nguồn thông tin khác; phương pháp đối chiếu số liệu và sử dụng trình độ nghiệp vụ của bản thân cán bộ thẩm định để phân tích, đánh giá được áp dụng trong nội dung này.
Đánh giá phương diện kỹ thuật của dự án
Công nghệ kho bể, tuyến ống:
Quy hoạch sức chứa kho xăng dầu: Sức chứa của kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong được bố trí để chứa độc lập cho từng loại nhiên liệu, tổng sức chứa của kho là 500.000m3. Các loại nhiên liệu được phân bổ như sau :
Dầu Mazut được chứa trong 7 bể chứa, dung tích mỗi bể từ 10.000m3 đến 30.000m3. Tổng sức chứa là 150.000m3.
Dầu sáng được chứa trong 22 bể chứa, dung tích mỗi bể từ 15.000m3 đến 40.000m3. Tổng sức chứa là 355.000m3
Lựa chọn cấp độ công nghệ: Công nghệ trong kho được lựa chọn theo phương thức xuất nhập trên cùng tuyến ống, có hệ thống manifold chuyển đổi. Đối với các tuyến ống đường kính lớn hơn 20", sử dụng van điện điều khiển tại chỗ để thuận tiện cho việc đóng mở. Hệ thống công nghệ này được thiết kế dựa theo mô hình của Kho Tankstore- Singapore
Công nghệ đo lường tự động và điều khiển:
Khi tiến hành khảo sát thực tế các kho xăng dầu lớn trong khu vực cho thấy yêu cầu về mức độ tự động hóa trong đo lường, kiểm tra và điều khiển đều theo một mô hình và một chuẩn gần thống nhất như nhau. Dự án Vân Phong sẽ áp dụng vấn đề tự động hóa tại kho xăng dầu ngoại quan như đã được đầu tư ở các kho tại Singapore theo nguyên tắc:
Các trang thiết bị điện như động cơ bơm phòng nổ,…đều được chọn phù hợp với các điều kiện môi trường và trong điều kiện khí hậu nước mặn...
Tất cả các thiết bị dùng trong khu vực có nguy cơ cháy nổ đều dùng loại Chuyên dùng phòng nổ đã được kiểm chứng và kiểm định, có giấy phép của cơ quan chức năng và các trung tâm kiểm định.
Các đường cáp điện dùng trong khu vực phòng cháy nổ dùng loại cáp được bảo vệ trong ống thép. Cáp có thể đi nổi hoặc đi chìm, các đầu đấu nối trong khu vực có nguy hiểm cháy nổ được đặt trong các hộp nối phòng nổ.
Tất cả vỏ kim loại không mang điện của các thiết bị điện đều được nối đất an toàn. Đối với các thiết bị nằm trong phạm vi có nguy hiểm do sét đánh thì phải chống sét đánh thẳng cho thiết bị.
Tại các trung tâm xử lý tín hiệu có khả năng các dòng xung do sét đánh thẳng vào thì phải có thiết bị bảo vệ để cắt xung điện áp do sét trước khi vào thiết bị như máy tính, CPU..
Đơn vị tư vấn thiết kế, quản lý dự án
Phần thiết kế của kho do Công ty Tư vấn Audex Pte Ltd thực hiện. Audex là công ty tư vấn thành lập tại Singapore và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế các công trình công nghiệp có quy mô lớn và yêu cầu kỹ thuật cao. Công ty hiện có nhiều dự án đang thực hiện tại Singapore, khu vực Châu Á và Trung Đông.
Ngoài ra, Audex có nhà thầu phụ là BMT thực hiện thiết kế cầu cảng. BMT là công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực cầu cảng và có nhiều dự án tại khu vực. Thiết kế cơ sở và thiết kế chi tiết cả kho đã được thẩm định và phê duyệt bởi Tổng Công ty tư vấn giao thông vận tải (TEDI) theo quy định của Luật xây dựng, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật theo bộ Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và các tiêu chuẩn của thế giới. Thiết kế sử dụng các thiết bị hiện đại nhất tính đến thời điểm hiện nay và an toàn phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường…
Khả năng thi công và tác động tới môi trường
Dự án xây dựng nằm trong Khu kinh tế Vân Phong nên hệ thống cơ sở hạ tầng đã được đầu tư tương đối hoàn chính, do đó, công ty sẽ có khá nhiều thuận lợi trong thi công, đặc biệt là Công ty đã làm con đường dài hơn 400m nối liền từ đảo Mỹ Giang vào đất liền. Tuy nhiên do tính chất đặc thù của dự án xây dựng kho xăng dầu và lại nằm trong Vinh Vân Phong- khu du lịch nên phải ứng yêu cầu rất nghiêm ngặt của các cơ quan, Bộ/Ban/Ngành về an toàn cháy nổ, xử lý ô nhiễm môi trường…Vì vậy, công ty đã thực hiện đánh giá tác động môi trường rất nghiêm túc, có biện pháp xử lý ngay từ khi thi công như lựa chọn công nghệ, thiết bị hiện đại, nhà thầu có nhiều kinh nghiệm và năng lực trong thi công, cụ thể:
Về khí thải: Kết quả khảo sát tại đảo Mỹ Giang trước khi thực hiện dự án cho
thấy, môi trường không khí khu vực thực hiện Dự án đang ở mức sạch, nồng độ các chất khí như SO2, NOx, CO, HC và hàm lượng bụi còn đang thấp hơn giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Khi kho đi vào giai đoạn vận hành, các thông số giám sát là SO2, NOx, CO, HC và bụi sẽ được sử dụng để đánh giá và kiểm soát chất lượng không khí ở đây.
Về tiếng ồn: Do dự án được xây dựng trên Đảo Mỹ Giang không có dân cư sinh sống nên tiếng ồn nằm trong giới hạn cho phép.
Về xử lý chống thấm dầu: Đối với hệ thống thu gom nước thải nhiễm dầu, mỗi bể chứa được lắp đặt một van xả nước, bên dưới van xả nước có hố thu dạng phễu để thu nước lẫn dầu. Các hố thu được đấu nối với nhau bằng các đường ống ngầm và được đấu nối đến bể chính thu gom nước thải nhiễm dầu của kho. Lưu lượng tối đa đối với khả năng rút nước cho khu vực bể chứa của hệ thống này là 50 m3/giờ.
Về nước thải: Toàn bộ nước nhiễm dầu trong khu vực kho, cảng được thu gom lại trong một bể chứa nước thải để sơ bộ tách sản phẩm dầu có trong nước. Bể chứa nước thải có kích thước cho phép tách sơ bộ các chất có dạng hạt và sản phẩm dầu từ nguồn nước thải. Bể chứa nước thải gồm 2 ngăn, ngăn thứ nhất dùng cho việc tách sơ bộ, ngăn thứ hai dùng để tồn chứa tạm thời các loại dầu đã được tách ra. Việc thiết kế ngăn thứ nhất trong bể chứa nước thải phải bảo đảm lượng dầu còn lại trong nước là rất nhỏ. Dầu đã được tách sẽ nổi lên trên bề mặt của nước thành một lớp do chênh lệch về trọng lượng riêng giữa dầu với nước. Lớp này chảy qua tường chắn đến ngăn thứ hai. Dầu thải thu gom đọng lại trong ngăn thứ hai sẽ được bơm đến bể chứa dầu thải để sử dụng lại hoặc đem đi xử lý. Nguồn nước ở ngăn thứ nhất sau đó sẽ được bơm đến khu xử lý nước thải CPI được thiết kế một cách hiện đại, đạt chuẩn để tách dầu khỏi nước. Hàm lượng dầu trong nước thải đã xử lý qua hệ thống CPI là ≤ 5 ppm (5 mg/l). 01 máy theo dõi hàm lượng dầu chứa trong nước kèm với bộ phát tín hiệu báo động tại phòng điều khiển trung tâm sẽ được lắp đặt để giám sát liên tục chất lượng của dòng nước thải trước khi xả ra ngoài.
Về phòng cháy chữa cháy: Do đặc thù của kho xăng nên hệ thống phòng cháy chữa cháy phải đảm bảo mục tiêu (i) Bảo đảm an toàn cho kho trong quá trình tiếp nhận, tồn chứa và vận hành ; (ii) Dập tắt đám cháy nhanh chóng và kịp thời ; (iii) Bảo đảm an toàn tính mạng cho con người và các tài sản trong kho. Vì vậy, hệ thống phòng cháy chữa cháy trong kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong được thiết kế và tính toán trên cơ sở các tiêu chuẩn và quy phạm an toàn về phòng cháy và chữa cháy cho các công trình xăng dầu của quốc gia và quốc tế với yêu cầu cao nhất, an toàn nhất đáp ứng theo tiêu chuấn của Việt Nam và Hiệp hội phòng cháy chữa cháy Hoa kỳ. Cụ thể:
Khu văn phòng và các hạng mục phụ trợ: Chủ yếu là bình boỵ, bình CO2 xách tay, chăn sợi, phuy nước…
Các hạng mục sản xuất: Lăng phun nước, phun bọt di động, lấy nước và dung dịch tạo bọt..
Cầu tầu xuất nhập: Sử dụng đồng thời hai hệ thống chữa cháy cố định và di động.
Khu chứa bế sản phẩm: Hệ thống cố định bao gồm: Hệ thống dụng dịch bọt chữa cháy vào bể và hệ thống nước chữa cháy cho bể(làm mát)…Ngoài ra còn sử dụng máy bơm chữa cháy.
Hệ thống báo cháy: Gồm các đầu bó nhiệt độ ở các khu có khả năng cháy nổ cao.
Về an toàn lao động: Kho sử dụng công nghệ hiện đại với hệ thống cần nhập xuất (loading arm), hệ thống đo lường tự động nên giảm thiểu các rủi ro về an toàn lao động trong quá trình vận hành. Khi kho đi vào vận hành, với sự giúp đỡ của các chuyên gia đến từ PB Tankers, các quy trình vận hành có độ an toàn cao sẽ được triển khai áp dụng.
Khi tiến hành thẩm định nội dung khía cạnh kỹ thuật của dự án
này, phương pháp thẩm định được sử dụng đó là: Cán bộ thẩm định sử dụng hiểu biết và kinh nghiệm của mình để thẩm định; áp dụng phương pháp đối chiếu so sánh các thông tin về công nghệ, thiết bị máy móc của dự án với trình độ công nghệ chung của ngành, của các dự án khác và trình độ sử dụng công nghệ của lao động Việt Nam, so sánh với tiêu chuẩn Quốc tế.
Đánh giá hiệu quả của dự án
6.1. Hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và xã hội của dự án
Dự án mang lại hiệu qủa đầu tư tài chính cao cho các đối tác tham gia công ty liên doanh.
Dự án mang lại một cơ sở vật chất kỹ thuật mới, hiện đại và tiên tiến với quy mô lớn, tạo điều kiện vật chất cho các đơn vị kinh doanh xăng dầu trong và ngoài nước sử dụng để tiến hành kinh doanh xăng dầu nội địa và ngoại quan đảm bảo các yêu cầu cạnh tranh trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới.
Dự án mang lại công việc ổn định và trực tiếp cho một bộ phận không nhỏ người địa phương làm việc trong công ty liên doanh. Đồng thời, cán bộ công nhân viên được đào tạo, huấn luyện và tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại và phương pháp quản lý vận hành khoa học
Tạo cơ hội hợp tác với các công ty, xí nghịêp xây dựng, cơ khí, lắp máy, dịch vụ hàng hải, thương mại trong quá trình xây dựng và vận hành kho góp phần nâng cao năng lực sản xuất, tăng cường khả năng công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Sự thành công và đi vào vận hành của kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong góp phần không nhỏ cùng địa phương thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế vùng này.
Khi tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và xã hội của dự
án này cán bộ thẩm định đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp dựa vào trình độ kinh nghiệm của cán bộ thẩm định; phương pháp dựa trên các số liêụ thống kê, kết quả dự báo để thẩm định thị trường sản phẩm dự án và thẩm định nguyên vật liệu đầu vào của dự án.
6.2. Hiệu quả tài chính của dự án
Cơ sở tính toán
Hạng mục
Gía trị tính
Đơn vị
I
Chi phí sử dụng vốn và các điều kiện sử dụng vốn
1
Lãi vay vốn tại các NHTM
7.5%
/năm
2
Lãi vay vốn bổ sung của CĐ
5%
/năm
3
Chi phí vốn tự có
10%
/năm
4
Chi phí vốn bình quân WACC
7.8%
/năm
5
Thời gian vay vốn
10
năm
6
Thời gian ân hạn
2
năm
7
Hình thức trả nợ vốn/lãi vay
6 tháng / 1 lần
II
Thông số khai thác
1
Sản lượng dự kiến qua kho
6,000,000
m3/năm
2
Số ngày trong 1 năm
365
ngày/năm
3
Đơn giá
4,5
USD/m3
4
Công suất khai thác năm đầu
60%
năm đầu tiên
5
Thời gian khai thác
30 năm
III
Các khoản mục chi phí hoạt động hàng năm
1
Chi phí nhân công
USD/năm
2
Chi phí vận hành kho
170,000
USD/tháng
3
Chi phí sửa chữa lớn CSVCKT
0.5%GTTB
tăng 5% các năm tiếp theo
4
Sửa chữa nhỏ CSVCKT
0.5%GTTB
tăng 5% các năm tiếp theo
5
Chi phí bảo hiểm
1%GTTSCĐ
năm
6
Chi phí thuê đất hàng năm
-
Đất mặt nước
2,400
USD/km2/năm
-
Đất
0.009
USD/m2/năm
7
Chi phí quản lý
360,000
USD/năm, tăng3% các năm tiếp theo
8
Thời gian tính khấu hao
11
năm
IV
Chế độ khác
1
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
15 năm đầu 10%
-
4 Năm đầu kể từ khi có lãi
Miễn thuế
-
9 năm tiếp theo
giảm 50%
-
Các năm còn lại
25%
2
Thuế suất VAT đầu ra
0%
3
Thuế suất VAT đầu vào
0%
Stt
Tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn
1
Tổng vốn đầu tư
106,026,055
San lấp mặt bằng
786,586
Các công trình xây dựng
8,251,897
Cầu cảng
25,033,845
Bồn bể, tuyến ống, thiết bị điện, cơ khí và đo tính
62,323,428
Chi phí thiết kế và quản lý dự án và các chi phí chuẩn bị đầu tư khác
4,604,244
Lãi trong thời gian xây dựng
5,026,055
2
Cơ cấu vốn
106,026,055
Vốn tự có
30,000,000
Vốn vay ngân hàng
76,026,055
1
Thuế thu nhập doanh nghiệp
4 năm đầu kể từ khi có lãi
Miễn thuế
9 năm tiếp theo
5.0%
Các năm còn lại
10%
2
VAT đầu vào
3
VAT đầu ra
4
Chi phí vốn vay (6 tháng)
7.50%
5
Chi phí vốn tự có
9%
6
Chi phí vốn bình quân WACC
7.92%
7
Thời gian trả nợ (năm)
6
8
Thời gian ân hạn(năm)
2
9
Thời gian khai thác (năm)
30
Kết quả tính toán.
(i) Phương án cơ sở: Dự án có hiệu quả về mặt tài chính với:
NPV : 34.068.257 USD
IRR : 10.98%
Thời gian hoàn vốn : 9.82 năm
Khả năng thanh toán nợ : 1.62
(ii) Tính độ nhạy của dự án
Chi phí biến đổi tăng từ 5% đến 20% dự án vẫn có hiệu quả, tại mức tăng 20%:
NPV = 33.802.828 USD
IRR = 10.95% > 7.8%.
Hệ số trả nợ trung bình là 1.61
Cước phí thuê kho giảm từ 7% đến 13% dự án vẫn có hiệu quả, tại mức giảm 13%:
NPV= 7.843.715USD
IRR = 8.58> 7.8%
Hệ số trả nợ trung bình là 1.34
Khi cước phí thuê kho giảm 13% và chi phí biến đổi tăng lên 20% so với phương án cơ sở, dự án có hiệu quả với NPV= 7.578.467 USD
Nhận xét:
Dự án có hiệu quả tài chính, có khả năng trả nợ vốn vay, dự án khá nhạy cảm với yếu tố đầu vào trọng yếu. Tuy nhiên, các giả định đưa ra trong phương án cơ sở tương đối chặt với vòng quay kho chỉ bằng ½ vòng quay thực tế của các kho xăng dầu hiện nay và mức độ tăng giá thấp.
Trong quá trình phân tích hiệu quả tài chính dự án này, cán bộ
thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân đội áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy, sử dụng chương trình Excel cùng với trình độ chuyên môn để tính toán và sử dụng phương pháp phân tích kịch bản bằng phần mềm Crystal Ball để phân tích.
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN ĐỒNG TÀI TRỢ
Tổng vốn đầu tư và cơ sở xác định
Tổng mức đầu tư của dự án là 121,843,166 USD (trước đây tổng mức đầu tư được xác định là 122 triệu USD, tuy nhiên, sau đó, các ngân hàng thống nhất phương án vốn tự có của chủ đầu tư sẽ tham gia vào dự án trước, do vậy, vốn vay ngân hàng trong giai đoạn xây dựng giảm à Lãi suất trong thời gian xây dựng giảm à Tổng mức đầu tư giảm), được chia thành các hạng mục sau:
TT
Các hạng mục
Giá trị (USD)
Giá trị quy đổi (VND)
1
San lấp mặt bằng
666,000
11,788,200,000
2
Các công trình xây dựng
8,900,000
157,530,000,000
3
Cầu cảng
26,800,000
474,360,000,000
4
Bồn bể, tuyến ống, thiết bị điện, cơ khí và đo tính (đã bao gồm 5% dự phòng phí phát sinh)
72,000,000
1,274,400,000,000
5
Chi phí thiết kế và quản lý dự án và các chi phí chuẩn bị đầu tư khác (Đã bao gồm 5% dự phòng)
6,395,000
113,191,500,000
6
Lãi trong thời gian xây dựng
7,082,166
131,071,048,800
Tổng cộng
121,843,166
2,162,340,748,800
Tổng mức đầu tư được xác định căn cứ trên:
Giá chào của các nhà thầu đối với các gói thầu xây lắp, tư vấn;
Giá vật tư thiết bị trên thị trường trong nước và thế giới;
Các định mức theo qui định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng;
Dự kiến tiến độ rút vốn và lãi suất trên thị trường
Cơ cấu nguồn vốn của dự án
Nguồn vốn đầu tư cho sự án sẽ được huy động từ 3 nguồn, bao gồm:
Nguồn vốn
Số tiền (USD)
Tỷ lệ(%)
Vốn tự có của Liên doanh
30.000.000
24.6
Vốn vay các tổ chức tín dụng
77.500.000
63.6
Vốn vay bổ sung của các đối tác tham gia liên doanh
14.343.166
11.8
Tổng cộng
122.166.144
100
Dự án xây dựng kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong đòi hỏi nhập khẩu phần lớn các trang thiết bị từ nước ngoài, nhiều hợp đồng được thực hiện bởi các nhà thầu nước ngoại, do vậy, vốn vay sử dụng ở đây là USD với tiến độ giải ngân của các nguồn vốn như sau:
Thời gian
2007-2008
2009
2010
2011
Tháng 01-Tháng 06
Tháng 07-Tháng 12
Tháng 01-Tháng 06
Tháng 07-Tháng 12
Tháng 01-Tháng 06
Tháng 07-Tháng 12
Vốn tự có
9,800,000
3,600,000
16,600,000
Vay ngân hàng
20,500,000
35,768,750
17,110,078
2,751,706
1,369,466
Vay các cổ đông
14,343,166
Tổng cộng
9,800,000
3,600,000
37,100,000
35,768,750
17,110,078
17,094,872
1,369,466
Đánh giá tính khả thi về nguồn vốn của dự án:
Vốn tự có: Các đối tác tham gia liên doanh là những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tốt, ổn định, uy tín trên thị trường, năng lực tài chính mạnh đảm bảo nguồn vốn tham gia liên doanh.
Vốn vay của các đối tác trong liên doanh: Các đối tác trong liên doanh có tiềm lực mạnh nên hoàn toàn có khả năng hỗ trợ về vốn cho liên doanh. Theo kiến nghị của các ngân hàng tham gia đồng tài trợ, PGBank đang đề nghị các cổ đông lập cam kết về việc thu xếp khoản vốn vay thêm 14 triệu USD.
Vốn vay của các tổ chức tín dụng: Dự án xây dựng kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong là kho ngoại quan đầu tiên của Việt nam, với vị trí thuận lợi, hiệu quả của dự án cao nên việc tìm kiếm nguồn tín dụng cho liên doanh không gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã có được thỏa thuận tài trợ của các Ngân hàng đồng tài trợ (PGBank, Viettinbank, Sacombank, MB) do PG Bank làm đầu mối thu xếp vốn.
Như vậy, nguồn vốn dành để đầu tư dự án là có khả năng thu xếp cao.
Đánh giá rủi ro
Rủi ro vật tư, thiết bị
Phần lớn trang thiết bị lắp đặt trong dự án xây dựng kho xăng dầu ngoại quan
Vân Phong được nhập khẩu từ nước ngoài, công ty xác định việc lựa chọn nhà cung ứng dựa trên nguyên tắc cung cấp được các sản phẩm có chất lượng, được bảo hành, hướng dẫn lắp đặt, vận hành cụ thể và sẽ tiến hành ký kết hợp đồng để đảm bảo nguồn cung sản phẩm cũng như phòng tránh những rủi ro biến động giá. Đối với trang thiết bị cung cấp trong nước, các nhà cung cấp là các đơn vị có uy tín và toàn bộ sản phẩm phải đạt được các thông số chất lượng, an toàn trước khi sử dụng
Vậy, rủi ro về vật tư, trang thiết bị phục vụ trong quá trình thi công xây dựng và lắp đặt, vận hành đường dây nằm trong tầm kiểm soát.
Rủi ro chất lượng thi công Dự án
Dự án được thiết kế, thi công và quản lý xây dựng bởi các công ty chuyên ngành, đã có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành xăng dầu, kho cảng xăng dầu với phương pháp quản lý vận hành đạt tiêu chuẩn quốc tế như Tankers, Audex Pte Ltd, BMT,…Toàn bộ khâu thiết kế kỹ thuật, trang thiết bị lắp đặt cũng như điều kiện môi trường tự nhiên đã qua các khâu thăm dò, kiểm tra kỹ lưỡng và được các cơ quan có thẩm quyền công nhận về mặt chất lượng cấp phép
Do vậy, chất lượng thi công Dự án được đảm bảo bởi các nhà thầu và đối tác
có khả năng, uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực.
Rủi ro trong việc vận hành dự án
Dự án xây dựng kho xăng dầu ngoại quan là một dự án trọng điểm, quy mô sức chứa lớn và đầu tiên của Việt Nam, trong khi hiện tại chúng ta chỉ quản lý kho có sức chứa nhỏ nên kinh nghiệm quản lý và vận hành kho xăng chưa có nhiều.
Tuy nhiên, với sự tham gia của đối tác nước ngoài trong liên doanh (Tankers) là công ty có nhiều kinh nghiệm trong vận hành kho cảng xăng dầu quốc tế tại Singapore, đồng thời trực tiếp cử cán bộ có kinh nghiệm sang vận hành và hỗ trợ đào tạo, khó khăn nêu trên sẽ được khắc phục.
Rủi ro kinh doanh
Nguồn hàng được xác định ổn định và trực tiếp từ các khu vực sản xuất với giá thành thấp như Trung Đông hay Viễn Đông, đồng thời đảm bảo được khả năng thuê tầu vận chuyển có trọng tải lớn để cung cấp đến kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong và từ đó cung cấp cho các địa phương trong nội địa và quốc tế.
Tuy nhiên, tổng quan thị trường xăng dầu là một trong những thị trường tương đối biến động, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội,…Do vậy, để hạn chế rủi ro biến động giá hoặc không đạt được công suất như dự kiến do những biến động bất lợi của thị trường thế giới, công ty cần có sự cam kết của các bên góp vốn trong liên doanh (Petrolimex, PB Tankers) về việc ưu tiên khai thác kho khi đi vào vận hành. Nhìn tổng quan nhu cầu của ngành xăng dầu và thực trạng thị trường cho thuê kho, rủi ro kinh doanh của kho xăng dầu nằm trong tầm kiểm soát.
Rủi ro tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo tiền vay là toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay bao gồm kho chứa, cầu cảng, máy móc, thiết bị và quyền sử dụng khu đất rộng 56 ha của dự án trong thời gian 30 năm. Tài sản đảm bảo được đánh giá có giá trị căn cứ vào vị trí đất của dự án nằm trong khu kinh tế Vân Phong và giá trị khai thác của tài sản hình thành từ vốn vay.
Ngoài ra, dự án có thêm điều kiện bảo đảm bổ sung thông qua hình thức bảo lãnh vay vốn của Petrolimex.
Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra, toàn bộ tài sản phải mua bảo hiểm mọi rủi ro với giá trị bảo hiểm tối thiểu tương ứng bằng tổng dư nợ vay hiện hành tại các TCTD đồng tài trợ và duy trì suốt thời gian vay vốn. Các Hợp đồng bảo hiểm ghi rõ các TCTD đồng tài trợ là người thụ hưởng đầu tiên.
Rủi ro khả năng thanh toán nợ
Theo đánh giá, dự án kho xăng dầu Vân Phong có hiệu quả tài chính, đảm bảo khả năng thanh toán nợ, ngoài ra chủ đầu tư là các tổng công ty và đơn vị nước ngoài có uy tín và tiềm lực tài chính. Do vậy, khả năng thanh toán nợ của dự án được đánh giá cao.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết luận
Công ty Liên Doanh TNHH Kho xăng dầu Ngoại quan Vân Phong có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi những Công ty trong nước và nước ngoài có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh kho xăng dầu, có tình hình tài chính lành mạnh, đủ điều kiện vay vốn ngân hàng theo quy chế cho vay hiện hành;
Dự án có hồ sơ pháp lý được thiết lập đầy đủ đúng theo quy định hiện hành về đầu tư. Dự án đầu tư vào lĩnh vực đang được khuyến khích đầu tư, phù hợp với chiến lược phát triển của ngành và Nhà nước.
Dự án mang lại hiệu quả tài chính cao đảm bảo khả năng thanh toán nợ và mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư cũng như các lợi ích kinh tế, xã hội khác cho các đối tác có liên quan.
Khoản vay được đảm bảo bởi các tài sản có giá trị, bao gồm đất thuê, tài sản hình thành từ vốn vay và bảo lãnh của Petrolimex.
Đề xuất phê duyệt
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, Phòng Dự án và Quan hệ khách hàng lớn kính trình Ban Lãnh đạo phê duyệt tham gia đồng tài trợ với Ngân hàng đầu mối PGBank và các ngân hàng đồng tài trợ khác theo các nội dung sau:
Số tiền tham gia : 15.000.000 USD (Mười lăm triệu USD)
Hình thức cho vay : Đồng tài trợ với cơ cấu
Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex
8.500.000
USD
Ngân hàng TMCP Quân Đội
15.000.000
USD
Ngân hàng Công Thương Việt Nam
29.000.000
USD
Ngân hàng TMCP Sacombank
25.000.000
USD
Mục đích vay : Thanh toán chi phí xây dựng kho xăng dầu Vân Phong
Lãi suất : Libor 06 tháng + 4%/năm, điều chỉnh 6 tháng /1 lần
Thời gian cho vay : 10 năm (120 tháng), kể từ ngày giải ngân đầu tiên.
Thời gian ân hạn : 02 năm (24 tháng), kể từ ngày giải ngân đầu tiên.
Thời gian rút vốn : 02 năm (24 tháng), kể từ ngày ký HĐTD
Thời gian trả nợ : 08 năm (96 tháng)
Kỳ hạn trả nợ : Định kỳ 6 tháng /1 lần
Kỳ hạn trả lãi : Định kỳ 6 tháng /1 lần và được trả cùng với gốc
Phí cam kết rút vốn : 0,1%/năm trên phần vốn chưa rút hết (thu 6 tháng/1 lần)
Phí thu xếp vốn : 0,3% trả trước cho các ngân hàng tài trợ theo tỷ lệ vốn góp.
Phí trả trước hạn : 2%/năm đối với các khoản trả trước ½ thời gian cho vay.
Biện pháp bảo đảm tiền vay:
Chủ đầu tư thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có.
Ngoài ra, để đảm bảo cho khoản vay, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam,
đơn vị chiếm 50% cổ phần sẽ phát hành bảo lãnh thanh toán cho các tổ chức tín dụng..
Điều kiện cho vay:
Chủ đầu tư cam kết dùng nguồn khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế
để trả nợ kể cả sử dụng các nguồn thu khác để trả nợ cho các ngân hàng trong trường hợp nguồn thu từ dự án không bảo đảm trả nợ.
Công ty cam kết ưu tiên sử dụng các nguồn thu từ dự án trả nợ cho các ngân hàng trước khi trả nợ cho khoản vay cổ đông hay sử dụng để tái đầu tư.
Công ty cam kết chuyển toàn bộ doanh thu của dự án về tài khoản giao dịch mở tại hệ thống Ngân hàng TMCP Xăng dầu để đảm bảo cho việc trả nợ khoản vay trên.
Trong thời gian xây dựng và đưa kho vào vận hành, Công ty và/hoặc nhà thầu dự án phải mua bảo hiểm mọi rủi ro với giá trị bảo hiểm tối thiểu tương ứng bằng tổng dư nợ vay hiện hành tại các TCTD đồng tài trợ và duy trì suốt thời gian vay vốn. Các Hợp đồng bảo hiểm ghi rõ các TCTD đồng tài trợ là người thụ hưởng đầu tiên.
Công ty cam kết góp đủ vốn tự có và sử dụng vốn tự có trước khi giải
ngân vốn vay các ngân hàng.
Chủ đầu tư thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư mua sắm tài sản.
Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm tiền vay như đã nêu ở mục 7.0
Điều kiện trước khi giải ngân:
Doanh nghiệp phải xuất trình:
Các Hợp đồng bảo hiểm mọi rủi ro, đơn vị nhận bảo hiểm phải là đơn vị
có uy tín và được Ngân hàng chấp nhận.
Toàn bộ các giấy tờ tài liệu trong Hồ sơ pháp lý
Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại MB
1.3.1 Các kết quả đạt được trong công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại MB
1.3.1.1 Về quy trình thẩm định:
Công tác thẩm định được tiến hành theo quy trình do Ngân hàng Quân đội thiết lập. Chuyên viên thẩm định dựa vào những văn bản hướng dẫn của Ngân hàng đã thực hiện đầy đủ các bước, các khâu trong quy trình thẩm định. Với những dự án đầu tư xin vay vốn có quy mô lớn, sau khi trình Ban giám đốc đều được tái thẩm định trước khi ra quyết định. Công tác thẩm định tại Ngân hàng quân đội đáp ứng được các yêu cầu về tiến độ, thời hạn, nhanh chóng có trả lời cho khách hàng nhằm giúp khách hàng không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
1.3.1.2 Về nội dung thẩm định:
Nhìn chung tất cả các nội dung của dự án đều được tiến hành thẩm định tương đối đều. Các nội dung phân tích phản ánh được tính khả thi của dự án như: Thẩm định nội dung pháp lý, thẩm định khía cạnh tài chính, thẩm định khía cạnh kỹ thuật, thẩm định hiệu quả xã hội... Ở cuối mỗi bước, cán bộ thẩm định nêu rõ nhận xét, kết luận và kiến nghị của mình về nội dung dự án có liên quan. Trong phần kết luận chung, những thuận lợi và khó khăn của dự án được tóm tắt rõ ràng, cô đọng cùng với ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định giúp lãnh đạo ra quyết định có được cái nhìn tổng quát, rõ ràng và chính xác về dự án.
1.3.1.3 Về phương pháp thẩm định:
Cán bộ thẩm định tại Ngân hàng Quân đội về cơ bản đã vận dụng tương đối đầy đủ các phương pháp cơ bản về thẩm định dự án trong quá trình thẩm định. Các phương pháp này được áp dụng hiệu quả vào việc phân tích, đánh giá dự án. Phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng để phân tích hầu như tất cả các nội dung của dự án. Trong phân tích hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án, cán bộ thẩm định cũng đã sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy và phần mềm Crytall Ball phân tích rủi ro dựa vào lý thuyết xác suất.
1.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại MB
1.3.2.1 Những hạn chế
a) Về phương pháp thẩm định:
Các phương pháp mà cán bộ thẩm định sử dụng là các phương pháp cơ bản trong thẩm định dự án đầu tư; tuy nhiên các phương pháp này chưa được áp dụng triệt đ. Do vậy nhiều nội dung của dự án chưa được đánh giá chính xác. Phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy đã được áp dụng nhưng chưa đầy đủ đặc biệt là với những dự án nhỏ và việc áp dụng phương pháp này gặp nhiều khó khăn do trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định. Phương pháp dự báo được vận dụng trong trong phân tích khía cạnh thị trường sản phẩm dự án song còn sơ sài, mới chỉ dựa trên số liệu sẵn có của Bộ, Ngành, Tổng công ty…
Nhiều dự án có tính chất kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi chuyên môn sâu về lĩnh vực dự án nhưng phương pháp đòi hỏi ý kiên chuyên gia và cơ quan tư vấn gần như chưa được cán bộ thẩm định ở đây áp dụng.
b) Về nội dung thẩm định:
Trong quá trình thẩm định dự án, nội dung thẩm định kỹ thuật chưa được phân tích đánh giá chi tiết, chỉ xem xét các yếu tố kỹ thuật dựa vào các báo cáo phân tích kỹ thuật do khách hàng cung cấp. Các báo cáo này thường thiếu tính khách quan do doanh nghiệp phân tích theo hướng có lợi để được vay vốn. Ngay cả khi bên khách hàng có sự hỗ trợ của cơ quan tư vấn kỹ thuật thì các kết quả phân tích cũng không có hiệu quả nếu bên tư vấn thông đồng với khách hàng trong việc phân tích.
Một số nội dung thẩm định chưa được cán bộ thẩm định phân tích đẩy đủ như: thẩm định khía cạnh thị trường, thẩm định khía cạnh tổ chức, thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội. Đặc điểm của ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ nên mối quan tâm hàng đầu là tính an toàn và tính sinh lợi của dư án. Do vậy khía cạnh kinh tế xã hội thường ít được ngân hàng nói chung chú trọng phân tích chú ý.
Trong quá trình thẩm định dự án, các yếu tố rủi ro và các biện pháp khắc phục rủi ro chưa được phân tích triệt để. Việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính nhiều trường hợp còn mang tính hình thức, thiếu cơ sở tin cậy do không có tiêu chuẩn, định mức để so sánh. Hệ thống văn bản quy phạm, quy trình, tiêu chuẩn của Ngân hàng vẫn trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Đội ngũ cán bộ thẩm định còn tương đối trẻ nên còn thiếu nhiều kinh nghiệm, khó so sánh với các dự án tương tự. Điều này chứng tỏ việc xây dựng và ban hành một hệ thống quy chuẩn trở nên rất cấp bách và thực sự cần thiết.
c) Về con người và phương tiện thẩm định:
Đội ngũ cán bộ thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân đội chủ yếu là cán bộ trẻ nhiệt tình, năng động nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cũng như khả năng phản ứng trước tình huống trong khi tiến hành thẩm định.
Cùng với sự lớn mạnh của Ngân hàng, các dự án có quy mô lớn xin vay tại Ngân hàng cũng ngày càng nhiều. Dự án càng lớn, nhu cầu vay vốn càng lớn thì cũng đồng thời với nó là mức độ phức tạp khi tiến hành thẩm định cũng càng cao. Tuy nhiên phương tiện thẩm định phục vụ cho cán bộ thẩm định và công tác thẩm định tại Ngân hàng vẫn chưa được đầy đủ và hiện đại.
d) Về thu thập và xử lý thông tin:
Nhìn chung các văn bản quy định, hướng dẫn về nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Quân đội chưa đầy đủ, chi tiết, nhiều nội dung mới chỉ có quy định chung chung, không rõ ràng, chi tiết. Các chỉ tiêu, các định mức trong thẩm định dùng để so sánh, đối chiếu chưa được áp dụng đồng bộ, thống nhất trong toàn hệ thống.
Công tác thu thập và xử lý thông tin làm cơ sở cho quá trình thẩm định còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lượng thẩm định, gây khó khăn cho cán bộ thẩm định. Thông tin về khách hàng vay vốn và dự án đầu tư chưa đủ độ tin cậy. Hầu như các thông tin về doanh nghiệp mà cán bộ thẩm định có được chủ yếu là do khách hàng tự cung cấp. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường không phản ánh chính xác thực tế hoạt động của doanh nghiệp; khách hàng thường có xu hướng muốn cung cấp những thông tin tốt và che đậy những thông tin có thể gây bất lợi cho mình.
Những thông tin trên Internet rất đa dạng và không có cơ quan nào đứng ra xác nhận và đảm bảo tính chính xác của các thông tin này. Các số liệu thu thập được từ các Bộ, Sở, Ngành tuy đáng tin cậy nhưng tính cập nhật còn chưa cao, nguồn dễ tiếp cận chủ yếu là các số liệu cũ. Chính vì vậy, những thông tin về thị trường và tác động môi trường của dự án thường bị thiếu hụt, chưa được phản ánh đầy đủ và chính xác; việc đánh giá thị trường nhiều khi cũng chỉ mang tính hình thức.
1.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế
a) Nguyên nhân xuất phát từ phía Ngân hàng:
Ngân hàng Quân đội đi vào hoạt động được hơn 15 năm, cũng là một ngân hàng trẻ so với các ngân hàng quốc doanh khác. Hệ thống văn bản, quy định chung cho toàn Ngân hàng vẫn đang xây dựng, chưa hoàn thiện và đồng bộ, do vậy chưa có một hệ thống tiêu chuẩn để so sánh, đối chiếu với các chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp.
Kết quả thẩm định doanh nghiệp và dự án, giám sát hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. Do hạn chế về trình độ nhân lực ở nước ta nói chung, các cán bộ thẩm định ở Ngân hàng Quân đội tuy trải qua quá trình tuyển chọn khắt khe song vẫn chưa có nhiều kinh nghiêm và kiến thức sâu rộng về công tác này. Việc tham khảo các tài liệu nước ngoài và học hỏi kinh nghiệm từ các nước trên thế giới, chưa phát huy được hiệu quả mạnh mẽ một phần do mức độ nghiên cứu chưa sâu, thêm vào đó là sự khác biệt về điều kiện cụ thể ở nước ta so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Một trong những nguyên nhân xuất phát từ phía Ngân hàng nữa đó là hiệu quả sử dụng hệ thống thông tin trong Ngân hàng chưa cao. Các trang thiết bị ở Ngân hàng tuy đã được chú trọng đầu tư song vẫn chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu, tình trạng các lỗi kỹ thuật vẫn thường xảy ra. Hệ thống kỹ thuật được nhập từ nước ngoài vẫn chưa khai thác được triệt để do hạn chế về kỹ năng sử dụng máy tính và kỹ năng khai thác thông tin của cán bộ thẩm định, nhiều cán bộ thẩm định còn chưa sử dụng thành thạo, hiệu quả các phần mềm hiện đại vào công tác thẩm định.
b) Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng:
Rất nhiều doanh nghiệp không muốn công khai tình hình tài chính của mình. Phần lớn các báo cáo tài chính của doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thường chưa được kiểm toán nên số liệu không đáng tin cậy. Trong trường hợp các doanh nghiệp đã qua kiểm toán cũng không đáng tin cậy 100%, do các đơn vị kiểm toán sử dụng thủ thuật để đảm bảo an toàn cho kết quả kiểm toán của mình. Trong tình hình thực tiễn Việt Nam mới chuyển sang nền kinh tế thị trường hơn hai thập kỷ, văn hóa và tập quán kinh doanh của doanh nghiệp chưa được hình thành, nhiều doanh nghiệp có tư tưởng “ đánh quả” trong kinh doanh , gây khó khăn cho hoạt động thẩm định.
c) Các nguyên nhân khác:
Hệ thống văn bản, quy chế về nghiệp vụ tín dụng và thẩm định do Ngân hàng Nhà nước ban hành còn chưa nhất quán, thiếu chặt chẽ và gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong việc sử dụng các văn bản này làm căn cứ thẩm định. Các chuẩn mực kế toán theo thông lệ chung đã dần được áp dụng tại Việt Nam, tuy nhiên hệ thống tiêu chuẩn kế toán Việt Nam vẫn có nhiều khác biệt so với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế. Khung pháp lý liên quan đến những tài sản bảo đảm là bất động sản còn nhiều vướng mắc, thủ tục chuyển nhượng rườm rà gây khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng vay vốn.
Cơ sở hạ tầng thông tin về tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhìn chung chưa tốt. NHNN đã có trung tâm tín dụng ( CIC ), nhưng trung tâm này hoạt động vẫn chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin về tín dụng khách hàng mà cán bộ thẩm định cần. Chất lượng thông tin ở đây chưa có mức độ tin cậy cao, các chỉ tiêu còn chung chung mang tính chất tham khảo. Trung tâm mới chỉ chỉ cung cấp được số dư nợ hiện tại và khách hàng đang có nợ quá hạn, nợ xấu ở ngân hàng nào; chưa cung cấp được lịch sử giao dịch của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác, độ tin cậy của ban điều hành doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể mở nhiều tài khoản tại các Ngân hàng khác nhau, trong khi trung tâm CIC chưa cập nhật được kịp thời nên cán bộ thẩm định khó nắm được thông tin xác thực về dư nợ khách hàng. Các ngân hàng đôi khi cũng bỏ qua một số thủ tục cần thiết trong quá trình thẩm định, coi nhẹ tầm quan trọng của công tác thẩm định, đặc biệt là với các dự án nhỏ.
CHƯƠNG II
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1 Định hướng phát triển công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại MB
Các phòng, ban trong Ngân hàng phối hợp với Phòng Quản lý tín dụng tăng cường quản lý chặt chẽ về chất lượng tín dụng và chất lượng dự án đầu tư vay vốn. Phòng quản lý tín dụng kết hợp với Phòng dự án và khách hàng lớn, Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp, Phòng giao dịch, các chi nhánh để rà soát lại toàn bộ các dự án đang được cấp tín dụng, chú trọng công tác tái thẩm định để đảm bảo khách quan, độc lập, hiệu quả. Mục tiêu của Ngân hàng trong thời gian tới là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn, lấy chất lượng thẩm định dự án làm thước đo trình độ và năng lực của cán bộ thẩm định.
Bên cạnh công tác tái thẩm định trước khi trình lãnh đạo phê duyệt, Ngân hàng thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ giải ngân, tiến độ thực hiện dự án để có biện pháp can thiệp, hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp khi phát sinh các vấn đề khó khăn. Ngân hàng phấn đấu giảm thiểu tối đa tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng.
Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ tổ chức những khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ thẩm định, đồng thời có những buổi phổ biến nội dung và tập huấn về những quy định, quy chế mới của Nhà nước ban hành về công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn. Ngân hàng phấn đấu làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định.
2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội
2.2.1 Hoàn thiện về phương pháp thẩm định:
Các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp thẩm định tại Ngân hàng như sau:
Cần có sự vận dụng kết hợp các phương pháp trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng phương pháp.Thẩm định từng nội dung dự án đòi hỏi cán bộ thẩm định phải áp dụng linh hoạt hoặc đồng thời nhiều phương pháp khác nhau; từ đó đưa ra nhận xét đánh giá cụ thể trên từng nội dung, nêu rõ căn cứ đánh giá. Có sự kết hợp các phương pháp thẩm định trong phân tích đánh giá giúp nhìn nhận dự án khách quan và toàn diện hơn. Lựa chọn phương pháp tối ưu khi thẩm định các nội dung của dự án. Phương pháp thẩm định được coi là tối ưu khi nó phù hợp với trình độ và năng lực của cán bộ thẩm định đồng thời phù hợp với quy định của Nhà nước, với điều kiện thực tế ở nước ta và thực tiễn hoạt động tại Ngân hàng.
Khi vận dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để thẩm định dự án, cán bộ thẩm định cần kiểm chứng mức độ chính xác và tin cậy của các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước ban hành và các thông tin được lấy làm cơ sở để so sánh với các chỉ tiêu trong dự án. Việc phân tích so sánh có thể tiến hành một cách trực tiếp hoặc thông qua tính toán lại các chỉ tiêu và thông số kinh tế kỹ thuật trong dự án.
Cần có sự vận dụng triệt để hơn nữa phương pháp thẩm định dựa vào số liệu thống kê và kết quả dự báo. Phương pháp dự báo trong thẩm định khía cạnh thị trường sản phẩm của dự án có vai trò quan trọng; vì trên cơ sở các số liệu dự báo, cán bộ thẩm định đánh giá cung cầu thị trường sản phẩm của dự án, giá cả, công nghệ, thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi của dự án.
Khi áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy cần lựa chọn những thông số chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến dự án để phân tích. Cần có sự quan tâm xem xét thỏa đáng đến tỷ suất chiết khấu chuẩn làm cơ sở tính toán chính xác các chỉ tiêu và hiệu quả tài chính của dự án. Đây là cơ sở và căn cứ cho việc huy động nguồn tài trợ cho dự án.
Rủi ro là một nội dung gắn liền với mỗi dự án nên cán bộ thẩm định không thể coi nhẹ việc phân tích rủi ro. Các phương pháp có thể áp dụng để phân tích rủi ro về tài chính dự án là: phân tích độ nhạy, phân tích theo kịch bản và phân tích mô phỏng. Công tác thẩm định muốn được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác, cán bộ thẩm định cần được trang bị những công cụ cần thiết như máy tính bỏ túi, máy vi tính, các phần mềm ứng dụng chuyên biệt…Hiện nay, phần mềm Excel và các phần mềm khác như Riods, Risk Master, phần mềm mô phỏng Monte Carlo và Crytall Ball..được sử dụng khá rộng rãi để tính toán và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và phân tích rủi ro dự án.
Ngoài ra, cần tăng cường phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia hoặc cơ quan tư vấn. Với những dự án đầu tư lớn, công nghệ kỹ thuật phức tạp trong lĩnh vực chuyên môn mà cán bộ tín dụng không thể phân tích hết được các thông số trong hồ sơ do không được đào tạo chuyên sâu; khi đó việc cần tham mưu ý kiến chuyên gia là hết sức cần thiết. Các chuyên gia có thể tham gia suốt quá trình thẩm định như một thành viên của hội đồng thẩm định hoặc chỉ tham gia khi cán bộ tín dụng yêu cầu cho ý kiến về một nội dung nào đó.
2.2.2 Hoàn thiện về nội dung thẩm định:
Các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng:
Nội dung thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án gồm nhiều nội dung như: Thẩm định địa điểm xây dựng, thẩm định mức độ hiện đại của công nghệ, máy móc thiết bị. Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án. Do kiến thức của cán bộ thẩm định về máy móc thiết bị còn hạn chế nhất là với những dây chuyền thiết bị nhập ngoại nên rất cần những chuyên gia có kinh nghiệm. Ngân hàng cần tổ chức phối hợp và thuê chuyên gia trong từng lĩnh vực đặc thù của dự án để hỗ trợ thẩm định nội dung này.
Đối với thẩm định thị trường sản phẩm của dự án cần tăng cường hiệu quả và xử lý thông tin. Cần đánh giá về tình hình cung cầu thị trường, về khả năng tiêu thụ của sản phẩm cần được tính toán chặt chẽ hơn và có định lượng cụ thể chứ không nên đánh giá chung chung theo cảm tính hoặc dựa vào báo cáo khả thi của doanh nghiệp. Ngân hàng cần áp dụng những phương pháp hiện đại trong dự báo cung cầu sản phẩm như: ngoại suy thống kê, phương pháp định mức, phương pháp hệ số co giãn…Trong quá trình thẩm định cũng cần lưu ý các yếu tố khác nữa như: thị hiếu người tiêu dùng, những thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô…
Để nâng cao hiệu quả và tính chính xác trong khâu thẩm định khía cạnh tài chính của dự án, cán bộ thẩm định có thể thẩm định theo 6 bước sau:
Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án.
Cán bộ thẩm định cần xác định mô hình đầu vào, đầu ra phù hợp theo đặc điểm và quy mô dự án, nhằm đảm bảo khi tính toán phải phản ánh trung thực, chính xác hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Bước 2: Phân tích để tìm dữ liệu.
Khi xác định được mô hình đầu vào, đầu ra của dự án cần phải phân tích dự án để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán hiệu quả dự án bằng các bước sau đây:
Đọc kỹ nghiên cứu báo cáo khả thi, phân tích trên các phương diện khác nhau của dự án để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán hiệu quả dự án.
Phân tích các phương diện và rút ra các giả định có thể xảy ra.
Xác định các giả định các giả định để tính toán cho Phương án cơ sở
Xác định các tình huống khác ngoài Phương án cơ sở.
Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở.
Tầm quan trọng của việc lập bảng thông số:
+ Bảng thông số là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Các bảng tính được tính toán thông qua liên kết công thức với bảng thông số.
+ Chuẩn bị cho bước phân tích độ nhạy cho dự án.
+ Khi chuyển hướng phân tích hay thay đổi các giả định, có thể kiểm soát trên bảng thông số mà không bị sai sót.
Phương pháp lập bảng thông số:
Phương án cơ sở là trường hợp giả định thường xảy ra nhất đối với dự án. Các chỉ tiêu cần thiết của bảng thông số tùy thuộc vào từng dự án. Các thông số của dự án cần được phân nhóm để dễ kiểm soát.
Bước 4: Lập các bảng tính trung gian
Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, phải lập các bảng tính trung gian. Các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn cho các giả định được áp dụng, là thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án, bảng lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế hoạch sau này. Tùy mức độ phức tạp, đặc điểm của từng dự án mà số lượng, nội dung các bảng tính trung gian khác nhau. Trong các chi phí hoạt động, đối với từng dự án có thể lập các bảng tính trung gian chi tiết cho từng loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu, tiền lương và bảo hiểm y tế, chi phí quản lý,… để bảo đảm tính rõ ràng và chính xác hơn.
Bước 5: Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính toán khả năng trả nợ của dự án.
Nguồn trả nợ cho dự án là tiền mặt tạo ra từ dự án, vì vậy việc tính toán khả năng trả nợ của dự án và lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ của dự án là rất cần thiết. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép đánh giá được hiệu quả dự án dựa trên các chỉ tiêu NPV, IRR.
Bước 6: Lập bảng cân đối kế hoạch.
Bảng cân đối kế hoạch cho biết sơ lược về tình hình tài chính dự án và tính các chỉ số ( chỉ số thanh toán, đòn cân nợ…) của dự án trong các năm kế hoạch.
Tài sản lưu động + TSCĐ = Nghĩa vụ trả nợ + Vốn chủ sở hữu
2.2.3 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thẩm định và đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định:
Nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định đối với chất lượng thẩm định dự án. Để có được đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của công tác thẩm định, Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp sau:
Ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc chặt chẽ ngay từ khâu tuyển chọn phỏng vấn nhân sự để lựa chọn được những cán bộ có nền tảng kiến thức tốt và trình độ nghiệp vụ.
Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tín dụng nói chung nhằm nâng cao trình độ năng lực của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. Ngân hàng cần khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định nghiên cứu, tiếp cận các nguồn tài liệu nước ngoài để hiểu rõ hơn các nguyên tắc của thẩm định quốc tế. Đồng thời cử cán bộ đi học tập và nghiên cứu tại các nước phát triển để có cơ hội cọ sát với các tiêu chuẩn, phương pháp thẩm định được sử dụng tại các nền kinh tế lớn.
Ngân hàng cần thành lập tổ thẩm định chuyên trách dự án. Với mô hình tổ chức thẩm định, dự án được đánh giá và phân tích khách quan hơn do có sự tổng hợp và biện luận của nhiều ý kiến. Công tác thẩm định vừa đảm bảo tính độc lập vừa phát huy được lợi thế làm việc nhóm, vừa tăng cường quan hệ trao đổi và hợp tác thông tin giữa các thành viên trong tổ thẩm định nhằm nâng cao chất lượng thẩm định.
Về mặt phương tiện thẩm định thì công nghệ trang thiết bị là một trong những yếu tố then chốt quyết đinh tới sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Muốn nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án tương xứng với yêu cầu hiện nay thì công nghệ trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phải được chú trọng và đổi mới hơn nữa. Ngân hàng cần trang bị cho bộ phận thẩm định đầy đủ phương tiện làm việc tùy theo tính chất công việc mà có thể truy cập, xử lý lượng thông tin lớn, áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại và phức tạp với số liệu tính toán lớn.
2.2.4 Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin:
Cán bộ thẩm định cần khai thác thêm thông tin từ cán bộ lập dự án của doanh nghiệp hay cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế của doanh nghiệp. Việc tìm hiểu thông tin qua chính cán bộ lập dự án không những làm rõ được những vấn đề trong phân tích dự án mà còn cung cấp cho cán bộ thẩm định những căn cứ, tiêu chuẩn mà người lập dự án sử dụng trong quá trình soạn thảo dự án. Dựa vào căn cứ này, cán bộ thẩm định nắm rõ hơn về tính sát thực, độ tin cậy của các số liệu, đánh giá báo cáo của khách hàng. Từ cơ quan thuế trực tiếp của doanh nghiệp, chuyên viên thẩm định có thể khai thác những thông tin về tình hình tài chính và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chuyên viên thẩm định cần nắm bắt kịp thời các chủ trương chính sách của Nhà nước, vùng, ngành, địa phương để có những thông tin chính xác, sát thực về chính sách ưu đãi, khuyến khích hay bất lợi đối với dự án. Thuận lợi hay khó khăn trong bất kỳ khâu nào của dự án đều ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ, chi phí của dự án, điều đó ảnh hưởng đến khả năng và tiến độ của dự án.
Trong toàn hệ thống Ngân hàng cần tăng cường hệ thống thông tin nội bộ giữa các chi nhánh, phòng ban. Trong Ngân hàng Quân đội, mỗi phòng ban lại có lại có chức năng cụ thể và đặc thù riêng, tuy nhiên các phòng ban cùng một mục tiêu chung là kinh doanh tiền tệ có hiệu quả, đảm bảo an toàn nguồn vốn vay cho Ngân hàng. Bởi vậy, giữa các phòng, ban, khối trong Ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ, trao đổi thông tin, hỗ trợ nhau nhằm đạt được sự thống nhất cao nhất trong quan hệ giao dịch với khách hàng.
KẾT LUẬN
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng Quân đội đã không ngừng phát triển, nâng cao và khẳng định vị thế vững mạnh của mình. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế như hiện nay, một trong những vẫn đề cần quan tâm hàng đầu của các NHTM là nói chung cũng như NHQĐ nói riêng là hoàn thiện công tác thẩm định dự án. Tuy nhiên một vấn đề phức tạp cần phải có sự nghiên cứu và thực hiện đồng bộ với nhiều phương pháp khác nhau.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội, em đã phần nào hiểu được nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn. Sau khi phân tích thực trạng thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với hi vọng có thể giải quyết những hạn chế còn tồn tại, từ đó góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình viết chuyên đề thực tập. Đồng thời em cũng xin cảm ơn cán bộ, chuyên viên trong phòng Dự án và Khách hàng lớn đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Ngân hàng và hoàn thành bài viết này.
Do thời gian thực tập cũng như kiến thức thu thập còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết cần khắc phục. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và cán bộ phòng Dự án và Khách hàng lớn để chuyên để thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế đầu tư.
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt.
TS. Từ Quang Phương.
Giáo trình Lập dự án đầu tư
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt.
Chuyên đề: Thẩm định DA đầu tư.
TS. Bạch Đức Hiển.
Chuyên đề: Cho vay DA đầu tư.
Thạc sỹ: Hà Đức Quân- Phòng đầu tư DA- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Văn bản hướng dẫn quy trình cho vay theo DA đầu tư của các tổ chức kinh tế
Quy trình Nghiệp vụ tín dụng QTNV_01/MCSB – TINDUNG của Ngân hàng TMCP Quân đội
Thời báo kinh tế, báo đầu tư, báo Ngân hàng, tạp chí Đảng Cộng Sản,...
Các website.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHQĐ : Ngân hàng Quân đội
NHTW : Ngân hàng Trung ương
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TMCP : Thương mại cổ phần
MB : Military Bank
HĐQT : Hội đồng quản trị
TCTD : Tổ chức tín dụng
VNĐ : Việt Nam Đồng
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DN : Doanh nghiệp
TCTD : Tổ chức tín dụng
VĐTNN : Vốn đầu tư nước ngoài
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CBTD : Cán bộ tín dụng
CBTĐ : Cán bộ thẩm định
CNTT : Công nghệ thông tin
NCPT : Nghiên cứu phát triển
DA : Dự án
TG : Tiền gửi
NV : Nguồn vốn
TSCĐ : Tài sản cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VĐT : Vốn đầu tư
GTTB : Giá trị trung bình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân đội.DOC