Trên thực tế, hoạt động xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ở nước ta từ năm
1986 tới nay đã và đang phát triển rất mạnh mẽ. Số doanh nghiệp ngày càng tăng, phạm
vi hoạt động xây dựng ngày một mở r ộng, số người làm việc trong lĩnh vực này ngày
càng đông và do v ậy nhu cầu về đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng cũng rất lớn. Mặt khác
để tồn tại, phát triển và tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, hầu hết các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ trong nền kinh tế đều rất coi trọng hoạt
động đầu tư và xây dựng công trình.
31 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2467 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Định hướng phát triển sản xuất xây dựng của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Định hướng phát triển sản xuất
xây dựng của doanh nghiệp xây
dựng Thành Lâm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong đào tạo nguồn nhân lực ngoài việc nắm vững các kỹ năng chuyên môn
sinh viên cần có kiến thức thực tế để có thể hiểu và áp dụng linh hoạt những gì đã
học tại ghế nhà trường vào công việc. Em đã đến thực tập tại doanh nghiệp xây
dựng Thành Lâm. Trong giai đoạn thực tập vừa qua với sự giúp đỡ của ban lãnh
đạo và toàn thể cán bộ nhân viên doanh nghiệp em đã có điều kiện tiếp xúc với công
việc thực tế và thu thập một số thông tin cơ bản về doanh nghiệp được phản ánh
trong báo cáo thực tập tổng hợp dưới đây:
Phần I: Tổng quan về doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm.
Phần II: Toàn cảnh hoạt động sản xuất xây dựng của doanh nghiệp xây
dựng Thành Lâm.
Phần III: Định hướng phát triển sản xuất xây dựng của doanh nghiệp xây
dựng Thành Lâm.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG THÀNH LÂM
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp:
Tên Doanh nghiệp : Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
Giám đốc : Mai Xuân Linh
Diện thoại : (026) 3885 182
: DĐ 0912162331
Thụ sở : Khu 4 Thị Trấn Pác Mầu , Huyện Bảo Lâm ,Tỉnh Cao Bằng .
Giấy phép kinh Doanh số : 1.101.000.037.
Tài khoản giao dịch : 3.301.000.000.3271 , tại Ngân Hành Đầu Tư – Phát
Triển tỉnh Cao Bằng .
Tài khoản giao dịch : 431.101.015 , tại Ngân Hàng Nông Nghiệp-Phát Triển
Nông Thôn huyện Bảo Lạc.
Giấy phép kinh doanh số : 1.101.000.037.
Ngành nghề kinh doanh :
+ Xây dựng công trình nhà cửa dân dụng, công nghiệp.
+ Xây dựng, sửa chữa công trình giao thông ( đường, cầu, cống).
+ Xây dựng công trình kênh mương thủy lợi .
+ Xây dựng đường dây tải điện dến 35 KV và trạm biến áp.
+ Xây dựng lắp đặt điện, đường ống cấp thoát nước.
+ Gia công chế gỗ phục vụ xây dựng, mộc dân dụng.
+ Trang trí lắp đặt nội thất văn phòng .
+ Sửa chữa hàn xì cơ khí .
+ Khai thác sản xuất vật liệu xây dựng .
Vốn đầu tư : 9.800.000.000 đ ( Chín tỷ tám trăm triệu đồng chẵn ) .
Chủ doanh nghiệp :
.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước đã có những chủ trương khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nên kinh tế, đẩy mạnh CNH- HĐH đất
nước, thực hiện nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN. Để phù hợp với tình
hình đó và giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận đông đảo anh em kỹ sư,
công nhân chuyên nghiệp, công nhân lành nghề đã từng cộng tác nhiều năm qua, và
cũng đề góp một phần công sức của mình vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất
nước: Doanh nghiệp xây dựng Thành lâm được thành lập.
Doanh nghiệp xây dựng Thành lâm là một doanh nghiệp xây dựng có trụ sở
chính ở khu 4 Thị trấn Pác Mầu , huyện Bảo lâm , tỉnh Cao Bằng.Doanh nghiệp xây
dựng Thành Lâm được tách ra từ Doanh nghiệp xây dựng Hợp Thành , huyện Bảo
Lác, tinh Cao Bằng từ năm 2000.Do vậy bề dày kinh nghiệm cũng như thành tích đã
đạt được của Doanh nghiệp hợp thành chính là thành tích của Doanh nghiệp Thành
Lâm vì cùng trí hướng , cùng chung mục đích hoạt động phát triển trên đã đổi mới
toàn diện trong lĩnh vực tổ chức chỉ đạo sản xuất hoạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa. Đẩy mạnh công tác khoa học kỹ thuật vận dụng phương pháp thi công tiên
tiến tăng cường công tác chất lượng đưa sự nghiệp xây dựng ở miền núi , vùng sâu ,
vùng xa ngày một phát triển cùng cả nước tiến nhanh , tiến mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ mở đầu thiên niên kỷ mới.
Những công trình xây dựng chủ yếu của Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
là những công trình về giao thông, thủy lợi, về công trình nước sạch và những công
trình công cộng phục vụ cho nhân dân cũng như địa phương như trường học ..
Các năm gần đây : Doanh nghiệp thi công 3 nhà là 20 lớp học trường phổ
thông cơ sở xã Mông Ân Bảo Lâm nhà 8 lớp học Bảo Toàn huyện Bảo Lạc, trụ sở
UBND Đình Phùng huyện Bảo Lạc – trụ sở UBND xã Xuân Trường ,trường mầm
non thị trấn huyện Bảo Lạc. Trụ sở UBND xã Tân Việt – Bảo Lâm , 2 nhà bằng 14
lớp học Tổng Dùm , 2nhaf bằng 12 phòng học trường phổ thông cơ sở xã Vĩnh
Phong huyện Bảo Lâm, nhà kỹ thuật các nhà điều trị bệnh nhân trung tâm y huyện
Bảo Lâm , của hàng xăng dầu huyện Bảo Lâm . Sơ bộ 1 số công trình đều là nhà từ
2 tầng đến 4 tầng thiết kế cột , kết cấu khung bê tông, cốt thép, phần mái được trống
nóng bằng tôn đỏ, điện thắp sáng thu lôi chống sét được kiện toàn.
Về giao thông
Doanh nghiệp đấu thầu và chỉ đấu thầu nhiều tuyến đường giao thông,công
trình tuyến đường thị trấn Bảo Lạc đi đồn Cô Ba tuyến đường Xuân Trường-đồn
Phìn Sảng Cao Bằng,tuyến đường Nà Nàng xã Thái Học huyện Bảo
Lâm,tuyến đường Sắc Ngà xã Quảng Lâm huyện Bảo Lâm,là các tuyến đường
doanh nghiệp đã trúng thầu
Còn được chỉ thầu nâng cấp duy trì mở rộng nhiều tuyến đường đều đạt chất
lượng hiệu quả vì đã có máy móc thi công,như tổ hợp,đào,ủi, vận chuyển do vậy thi
công thông tuyến đường nhanh,thường xuyên vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Về thủy lợi
Thủy lợi miền núi đã được đầu tư đưa vào sản xuất nông nghiệp và thâm canh.
Doanh nghiệp tham gia đấu giá thi công các công trình thủy lợi,đã thực
hiện:công trình kênh mương thủy lợi Hồng Trị huyện Bảo Lạc,kênh mương thủy lợi
Bảo Toàn,kênh mương thủy lợi xã Hưng Đạo huyện Bảo Lạc,đập tràn kênh mương
thủy lợi xã Nam Quang huyện Bảo Lâm,kênh mương thủy lợi xã
Quảng Lâm huyện Bảo Lâm.
Về công trình nước sạch
Doanh nghiệp thi công các công trình cấp nước sạch của Hiệp hội HGLVC tức
Thụy Sỹ đầu tư chương trình cấp nước cho trung tâm y tế huyện Bảo Lạc – Nguyên
Bình,Bảo Lâm và các công trình nước sạch nguồn vốn 134 của Chính phủ.
Nhìn lại quá trình phấn đấu khắc phục khó khăn vững vàng và dành được uy
tín trong sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm có đội ngũ quản lý ,kỹ thuật có trình độ
chuyên môn , chuyên sâu nắm bắt nhanh nhẹn những tính ưu việt về quản lý những
công nghệ phương pháp kỹ thuật tiên tiến dể vânh dụng và áp dụng sáng tạo vào
công việc của mình trong sản xuất kinh doanh . Công trình có hiệu quả , chất lượng
bên cạnh đó Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm có độ ngũ công nhân lành nghề đa
số được đào tạo qua trường lớp . Số công nhân được xét duyệt kiểm tra tay nghề
nâng lương hàng năm và còn được tuyển thi chọn cử đi học một số trường nghề do
nhà nước đào tạo .Do vậy mà Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm đột phá những
công việc khó , luôn có óc đào sâu suy nghĩ dám làm đưa năng suất lao động chất
lượng có hiệu quả.
Từ những yếu tố trên trong quá trình sản xuất kinh doanh, và yếu tố con người
cần có tâm huyết ,giỏi kỹ thuật gắn bó với doanh nghiệp .Đồng thời Doanh nghiệp
xây dựng Thành Lâm có đầy đử các thiết bị thi công cơ giới hiện đại như máy
ủi,máy xúc ô tô,vận tăng , vận chuyển vật liệu lên cao và các máy phục vụ cho
chộn vữa , đảo bê tông,dầm nén khoan ,phá mìn và thiết bị gia công cơ khí.Do vậy
những công trình của Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm xây dựng trên địa bàn
ngày càng một nhiều và ngày càng chất lượng điều đó được chứng minh qua thành
tích xét duyệt thi đua của ngành xây dựng Cao Bằng ,đối với doanh nghiệp có
thành tích công trình chất lượng hiệu quả kinh tế cao được báo cáo thành tích.Và
những năm gần đây ,năm 2001 Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm được UBND
tỉnh Cao Bằng tặng bằng khen . Năm 2001 huyện tặng giấy khen , năm 2002-2003
được huyện tặng giấy khen .Năm 2004 , năm 2005 được UBND tỉnh tặng bằng
khen, năm 2005 được huyện tặng giấy khen là những thành tích Doanh nghiệp xây
dựng Thành Lâm đã đạt được . Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công trình chất lượng
Những thành tích của Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm được cấp trên khen
thưởng càng khích lệ cán bộ công nhân hăng say phấn khởi ngày càng làm ra nhiều
sản phẩm có ích phục vụ sinh hoạt ,đời sống và nền kinh tế quốc dân để niềm tin
cua lãnh đạo và doanh nghiệp địa phương phát triển toàn diện trong sự nghiệp đổi
mới dân giàu ước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
PHẦN II: TOÀN CẢNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT XÂY DỰNG CỦA
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG THÀNH LÂM
2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản của doanh nghiệp Thành Lâm.
2.1.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản trị.
Trên cơ sở quyền hạn và chức năng của công ty ,tổ chức quản lý và sản xuất
kinh doanh như sau :
Bộ máy quản lý doanh nghiệp gồm :
1 Giám đốc Doanh nghiệp .
2 Các phó giám đốc .
3 Phòng tổ chức hành chính .
4 Phòng kế toán vật tư.
5 Phòng quản lý kỹ thuật.
6 Phòng kế hoạch .
7 Ban chỉ huy công trường
Cơ cấu này được thực hiên qua sơ đồ sau :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP
Với cơ cấu trên , chức năng nhiệm vụ cụ thể các phòng ban đơn vị như sau :
+ / Giám đốc : là người sáng lập ra Doanh nghiệp, Giám đốc là người đại diện về
mặt pháp nhân cho Doanh nghiệp, chịu trước pháp luật về điều hành Doanh nghiệp .
Giám đốc có quyền hạn , trách nhiêm như sau :
Nhân viên, đất đai ,tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước để quản lý
và sử dụng theo mục tiêu và nhiệm vụ.
Xây dựng chiến lược phát triển ,kế hoạch dài hạn cũng như hàng năm của
Doanh nghiệp ,phương án ,dự án đầu tư.
Tổ chức quản lý Doanh nghiệp.
Quyết định giá mua giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy chế của
P. GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN,
VẬT TƯ
KẾ HOẠCH QUẢN LÍ
KỸ THUẬT,
KCS
HÀNHCHÍNH
TỔ CHỨC
BAN CHỈ HUY CÁC CÔNG TRƯỜNG
CÁC ĐỘI T.C
CHUYÊN DỤNG
CÁC ĐỘI THI
CÔNG XÂY
DỰNG
KẾ TOÁN VẬT TƯ
TẠI C.TRƯỜNG
ĐỘI XE
GIÁM ĐỐC
Doanh nghiệp.
Bổ nhiệm , miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật nhân viên trong Doanh nghiệp
Chịu sự kiểm soát của nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền đối với việc
chức năng nhiệm vụ theo quy định của của luật Doanh nghiệp nhà nước .
+/ Các phó giám đốc :
Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành Doanh nghiệp theo
phân cấp ủy quyền của Giám đốc , chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ
được Giám đốc ủy nhiệm.
+ / Phòng Kế toán : Giúp Giám đốc Doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác
kế toán thống kê của Doanh nghiệp và có nhiêm vụ ,quyền hạn theo quy định của
pháp luật.
+ / Các phòng ban khác : các phòng ban chuyên môn,nghiệp vụ chúc năng
tham mưu,giúp Giám đốc điều hành các nhiệm vụ của Doanh nghiệp .
Phòng tổ chức hành chính : thực hiện các kế hoạch nhiệm vụ nhân sự theo thủ
tục về hành chính của nhà nước .
Phòng kế hoạch : xây dựng và tư vấn các kế hoạch,đề án ,dự án cho Doanh
nghiệp
Phòng quản lý kỹ thuật : quản lý trang thiết bị kỹ thuật của Doanh nghiệp.
+/ Ban chỉ huy công trường : có nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra , đôn đốc các
công việc ở công trường. Nhất là khi thực hiện các dự án lớn doanh nghiệp đã xây
dựng nên sơ đồ tổ chức ở hiện trường, lập ra ban điều hành dự án để có thể đáp ứng
được các yêu cầu quản lí điều hành của nhà thầu cũng như các yêu cầu của chủ
thầu.(Xem thêm ở phụ lục trang )
2.1.2. Đặc điểm trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
Trang thiết bị và phương tiện thi công có vai trò rất quan trọng trong việc kinh
doanh cũng như chất lượng thi công các công trình xây dựng .Hiểu rõ vấn đề này rất
quan trọng đến việc phát triển của Doanh nghiệp xây dựng do vậy Doanh nghiệp
xây dựng Thành Lâm đã đầu tư hàng loạt các phương tiện cũng như các trang thiết
bị hiên đại.Chất lượng của các thiết bị phụ vụ hoạt động thi công công trình là trên
80%,điều này đảm bảo cho Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm có thể nhận các gói
thầu xây dựng lớn, các gói thầu yêu cầu về chất lượng nghiêm ngặt và đòi hỏi yêu
cầu về thời gian.
Bảng thống kê phương tiện , thiết bị phuc vụ thi công của Doanh nghiệp xây
dựng Thành Lâm :
TT
Tên Phương tiện
Đơn vị
Số
lượng
Chất
lượng
Nơi sản xuất
1 Xe ô tô Ifa thùng Chiếc 1 85% CHLB Đức
2 Xe ô tô ben Ifa – Zin khơ Chiếc 4 85% CHLB Đức- Nga
3 Xe ô tô Ford 7 chỗ Chiếc 1 100% Liên doanh Mỹ
4 Xe ô tô Uoát Chiếc 2 80% CHLB Nga
5 Máy ủi 110 CV Chiếc 2 80% Nga
6 Máy lu Chiếc 2 80% Nhật
7 Máy xúc cô ben cô xich 2 Chiếc 4 85% Nhật
8 Máy trộn bê tông Chiếc 8 85% Việt Nam
9 Máy đảo vữa Chiếc 8 80% Việt Nam
10 Máy vân thăng Chiếc 4 80% Việt Nam
11 Máy nghiền đá dăm Chiếc 4 80% Trung Quốc
12 Máy nghiền bột đá Chiếc 3 80% Trung Quốc
13 Máy bơm nước Chiếc 6 85% Trung- Nhật
14 Máy phát điện Chiếc 6 80% Trung- Nhật
15 Máy hàn Chiếc 4 80% Trung- Nhật
16 Máy đầm dùi Chiếc 10 80% Việt Nam
17 Máy đầm bàn Chiếc 8 75% Trung- Nhật
18 Máy kinh vĩ Chiếc 1 85% Hàn Quốc
19 Máy vi tính Chiếc 4 85% Nhật
20 Máy phôtocoppy Chiếc 1 70% Nhật
21 Máy cắt sắt Chiếc 5 70% Nhật
22 Máy ren ống nước Chiếc 3 90% Hàn Quốc
23 Xe máy 2 bánh Chiếc 8 70% Việt Nam
24 Cốt pha định hình m2 1000 75% Nhật Thái
25 Khuôn đổ ống cống Bộ 10 75% Việt Nam
26 Khuôn cột bê tông thép Bộ 30 75% Việt Nam
27 Giàn giáo minh khai Bộ 200 80% Việt Nam
28 Máy thủy bình Chiếc 1 85% Việt Nam
29 Dụng cụ thí nghiệm HT Bộ 3 85% Nhật
30 Máy đầm cóc Chiếc 4 80% Nhật
31 Xe công nông liên doanh Chiếc 2 100% Trung Quốc
32 Máy khoan đá Chiếc 5 80% Trung Quốc
33 Máy cắt gạch Chiếc 5 80% Nhật
34 Máy khoan điện Chiếc 2 70% Nhật
Nguồn : Phòng kế toán vật tư của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
Bảng thống kê thiết bị sử lý nền móng xây dựng :
TT
Tên phương tiện
Đơn
vị
Số
lượng
Chất
lượng
Công
Suất
Nơi sản xuất
1 Máy nén khí SP 10575 – 47 Chiếc 4 90% 50 Nhật
2 Máy khoan đá PCR 200 Chiếc 2 90%
3 Búa bê tông to Klu Chiếc 2 80% 1250 Nhật
4 Máy trộn bê tông L350 chạy
điện
Chiếc 2 90% 350 l Trung Quốc
5 Lưới thép bảo vệ thi công m2 2500 85% Trung Quốc
6 Cây chống thép sơn Cây 1000 75% Việt Nam
7 Máy phun sơn Cái 2 80% 2,5KW Nhật
8 Máy cưa gia công gỗ Cái 2 80%
9 Xe cải tiến 2 bánh Cái 15 70% Việt Nam
10 Xe cải tiến 2 bánh Cái 10 100% Việt Nam
11 Xe cải tiến 1 bánh Cái 20 100% Việt Nam
12 Máy móc kiểm tra chất
lượng
Cái 1
13 Máy trắc địa Trung Quốc Cái 1 80% Trung Quốc
14 Thiết bị kiểm tra đá đất Cái 2 85% Hàn Quốc
15 Dụng cụ thí nghiệm Cái 1 90% Liên Xô
16 Máy đo địa hình Cái 1 80% Nhật
17 Máy kinh vỹ Cái 1 85%
Nguồn : Phòng kế toán vật tư của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
Sau khi trúng thầu công trình, nhà thầu phải tiến hành biện pháp tổ chức thi
công. Công trình có nhiều hạng mục như: nền, móng, mặt, cống rãnh thoát nước,
hệ thống an toàn giao thông …phải lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục,
sau đó sắp xếp thời gian thi công hợp lý nhưng vẫn đảm bảo quy trình công việc
trước sau.(Xem thêm ở phụ lục trang )
Căn cứ vào tiến độ thi công của từng hạng mục công trình và tiến độ thi công
chung toàn công trình, nhà thầu bố trí nhân lực, huy động máy thi công phục vụ cho
công trình; gồm các nhóm thiết bị thi công cầu cống, thi công đường, thi công nhà
cửa, nhóm phục vụ cho công tác đo đạc kiểm tra chất lượng.
Khối lượng vật tự, vật liệu dùng cho công trình như: sắt đá, cát, xi măng, sắt
thép đưa vào công trình phải đảm bảo chất lượng, kích cỡ, các chỉ tiêu cơ lý hóa;
phải xác định rõ nơi cung cấp và có chứng chỉ chất lượng kèm theo.
Khi thi công xong toàn bộ các hạng mục công trình thì tiến hành nghiệm thu
công trình. Nếu công trình hoàn thành đảm bảo chất lượng thì cho bàn giao đưa vào
sử dụng. Nhà thầu hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công công trình báo cáo cấp trên, bàn
giao công trình cho đơn vị quản lý. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm bảo hành công
trình 1 năm hoặc lâu hơn tùy từng công trình. Hết thời gian bảo hành, công trình
không có gì phải sửa chữa, nhà thầu mới được nhận tiếp số tiền bảo hành còn giữ ở
ngân hàng.
2.1.3. Đặc điểm về nhân sự.
Công tác nhân sự của Doanh nghiệp :
Hiện nay, Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm đã xây dựng được cơ cấu nhân
lực tương đối ổn định với sự bố trí nhân lực như sau:
Doanh sách cán bộ kỹ thuật Doanh nghiệp Thành Lâm :
TT Họ và tên
Bằng cấp
Nghề nghiệp
Chức vụ
Năm
công tác
1 Vũ Văn Chung KS xây dựng Kỹ thuật 14
2 Hà Thị Loan KS thủy lợi Kỹ thuật 33
3 Cao Văn Thụ KS xây dựng Kỹ thuật 7
4 Đào Thanh Tùng KS xây dựng Kỹ thuật 14
5 Phạm Công Định TC xây dựng Kỹ thuật 14
6 Trịnh Công Sơn KS thủy lợi Kỹ thuật 7
7 Mai Văn Sáng KS thủy lợi Kỹ thuật 3
8 Nguyễn Văn Hoan KS giao thông Kỹ thuật 8
9 Lê Quang Sáng TC xây dựng Kỹ thuật 17
10 Đỗ Ngọc Thạch TC xây dựng Kỹ thuật 8
11 Hoàng Văn Sơn TC xây dựng Kỹ thuật 7
12 Phạm Văn Anh Cao đẳng Giao Thông Kỹ thuật 7
13 Ninh Đức Dậu TC xây dựng Kỹ thuật 25
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
Danh sách công nhân kỹ thuật Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
TT
Họ và tên
Số
lượng
Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7
1 Thợ mộc 12 6 1
2 Thợ nề 82 18 32 7
3 Thợ sắt 4 2
4 Thợ hàn 4 1 2
5 Thợ nổ mìn 6 1 4
6 Thợ điện 2 2
7 Thợ nước 2 1 1
8 Thợ sửa chữa ô tô 5
9 Thợ lái máy + xe 11 2 7
10 Thợ nhôm kính 4 2
11 Thợ máy 8 4 3
12 Thợ lao động 80
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
Doanh nghiệp hầu hết là nam giới lại chủ yếu là lao động ở xa (Nam
Định,Thái Bình), (một số ít là lao động địa phương). Họ không những thiếu thốn rất
nhiều về vật chất về điều kiện nơi vùng sâu vùng xa mà còn thiếu thốn rất lớn về
mặt tình cảm gia đình.Hiểu được điều này Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm luôn
động viên khích lệ tinh thần anh em lao động để mọi người luôn đồng lòng hoàn
thành các công việc, xây dựng doanh nghiệp Thành Lâm là một đại gia đình.
Lãnh đạo doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm là những người có nhiều kinh
nghiệm trong việc tổ chức thi công và quản lí các công trình. Hiện doanh nghiệp
cũng đang thu hút thêm nguồn nhân lực có tri thức cũng như đào tạo nâng cao tay
nghề của người lao động để có thể đáp ứng được quá trình trong công cuộc đổi
mới.
Hiểu rất rõ sự cần thiết của nguồn lực con người trong sự phát triển lớn mạnh của
Doanh nghiệp , Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm luôn cố gắng làm tốt công tác nhân
sự, bố trí cán bộ nhân viên phù hợp với năng lực của họ, phát huy tối đa tiềm năng của
người lao động, đạt hiểu quả công việc một cách tốt nhất Doanh nghiệp.Nhất việc là bố
trí nhân sự cho công trình.( Xem thêm ở phụ lục trang )
2.1.4. Đặc điểm về tài chính.
Dưới đây là những số liệu chung về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
xây dựng Thành Lâm trong giai đoạn 2006-2008.
Tóm tắt bảng cân đối kế toán giai đoạn 2006- 2008
của doanh nghiệp.
Đơn vi: đồng
Tài sản 2006 2007 2008
A, Tài sản ngắn hạn
1, Tiền và các khoản tương đương
tiền
2, Đầu tư tài chính ngắn hạn
3, Các khoản phải thu ngắn hạn
4, Hàng tồn kho
3.264.395.314
2.718.701.668
0
0
545.693.646
9.410.230.980
2.565.346.417
200.000.000
5.414.523.654
1.230.360.909
6.234.168.952
1.262.005.004
0
2.962.232.067
2.009.931.881
B, Tài sản dài hạn 1.802.738.654 4.009.750.362 3.916.023.638
Tổng tài sản 5.067.133.968 13.429.981.342 10.150.192.590
Nguồn vốn 2006 2007 2008
A, Nợ phải trả
1, Nợ ngắn hạn
2, Nợ dài hạn
B, Vốn chủ sở hữu
1.140.925.092
1.040.925.092
100.000.000
3.926.208.876
6.806.869.657
6.598.869.657
208.000.000
6.613.111.685
1.985.657.541
1.777.657.541
208.000.000
8.164.535.049
Tổng nguồn vốn 5.067.133.968 13.419.981.342 10.150.192.590
Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ phòng tài chính kế toán của doanh nghiệp xây
dựng Thành Lâm.
Bảng tỷ trọng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2006- 2008
Tỷ trọng 2006 2007 2008
Tổng tài sản ngắn hạn/ tổng tài sản 64% 70% 61%
Tổng nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 23% 51% 20%
Qua bảng cân đối kế toán giai đoạn 2006-2008 phản ánh khả năng tài chính
của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây. Vốn chủ sở hữu tăng nhanh : Năm 2007
tăng 68% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 23% so với năm 2007. Năm 2008 tăng
108% so với năm 2006. Bên cạnh đó cơ cấu tài sản, nguồn vốn thể hiện qua tỷ số:
tổng tài sản ngắn hạn/ tổng tài sản; tổng nợ phải trả/ tổng nguồn vốn từng năm: tăng
và những tỉ số này phù hợp với ngành xây dựng cho thấy công ty đã mở rộng quy
mô bằng việc bổ sung, máy móc, thiết bị, tăng cơ sở vật chất để hoàn thiện hơn bộ
máy hoạt động doanh nghiệp.
2.2. Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp Thành Lâm.
2.2.1. Các hợp đồng xây dựng.
Trong 3 năm gần đây Doanh nghiệp đã nhận lại thầu, đấu thầu và liên doanh
đấu thầu, trúng thầu nhiều công trình. Các công trình những năm về sau yêu cầu kỹ
thuật và giá trị công trình ngày càng lớn hơn, có công trình trúng thầu giá trị lớn
như gói thầu Xây mới nâng cấp đường QL và hệ thống kênh hồ Nà Tấm Hoà An-
Cao Bằng.
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ THỰC HIỆN 3 NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị : Triệu đồng
Đơn vị : Triệu đồng
TT
Tên công trình
Chủ đầu tư
Khối
lượng
Hoàn
thành
Kinh
phí
ĐT
1 Nhà hội đồng GV Quảng
Lâm, huyện Bảo Lâm
Phòng GD-ĐT huyện Bảo
Lâm
2005 2005 350
2 Trụ sở UBND xã Đinh
Phùng, huyện Bảo Lạc
Ban QLDA ĐT&XD
huyện Bảo Lạc
2005 2006 1.650
3 Công trình tuyến nước
Huy Giáp, Xuân Trường,
huyện Bảo Lạc
Ban QLDA ĐT&XD
huyện Bảo Lạc
2005 2005 1.000
4 Nhà giáo viên xã Yên
Thổ, huyện Bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD
huyện Bảo Lâm
2005 2005 400
5 Nhà lớp học trường TH
xã Vĩnh Phong, huyện
Bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD
huyện Bảo Lạc
2005 2006 1.800
6 Nhà 8 lớp học xã Bảo
Toàn, huyện Bảo Lạc
Ban QLDA ĐT&XD
huyện Bảo Lạc
2005 2005 1.000
7 Trụ sở UBND Xuân
Trường, huyện Bảo Lạc
Ban QLDA ĐT&XD
huyện Bảo Lạc
2005 2006 1.527
8 Mương phai thuỷ lợi xã
Nam Quang, huyện bảo
Lâm
Ban QLDA ĐT&XD Nông
nghiệp huyện Bảo Lâm
2005 2006 4.600
9 Trường mầm non TT Bảo
Lạc, huyện Bảo Lạc
Ban QLDA ĐT&XD
huyện Bảo Lạc
2005 2007 5.800
10 Cửa hàng xăng dầu Bảo
Lâm, huyện Bảo Lâm
Công ty xăng dầu Cao
Bằng
2006 2006 1.900
11 Các CT nhà lớp học kiên Ban QLDA ĐT&XD 2007 2007 6.000
cố hoá huyện Bảo Lâm huyện Bảo Lâm
12 Trụ sở UBND xã Yên
Thổ, huyện Bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD
huyện Bảo Lâm
2007 2008 1.300
13 Chợ Nà Tấm, xã Vinh
Quang, huyện Bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD
huyện Bảo Lâm
2006 2008 1.200
14 Đường Nà Loạt-Sắc Ngà
xã Quảng Lâm, huyện
Bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD
huyện Bảo Lâm
2007 4.800
15 Nướ sạch xã Nam
Quang, huyện Bảo Lâm
Phòng NN&PTNT Bảo
Lâm
2007 2008 900
16 Trạm y tế xã Vĩnh
phong-Trạm y tế xã yên
Thổ
Sở y tế tỉnh Cao Bằng 2008 2.500
17 2 gói thầu trường TH
vùng
Sở GD&ĐT tỉnh Cao Bằng 2008 2008 6.300
18 Trạm y tế xã Thạch Lâm,
huyện Bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD
huyện Bảo Lâm
2008 2009 1.500
19 Xây mới nâng cấp đường
QL và hệ thống kênh hồ
Nà Tấm Hoà An-Cao
Bằng
Ban QLDA ĐT&XD thuỷ
lợi 2 Bộ NN&PTNT
2009 2009 7.100
20 Kè chống lở trường
PTCS xã Đức Hạnh
NBND huyện Bảo Lâm 2009 2009 2.800
21 Trụ sở UBND xã Thạch
Lâm, huyện Bảo Lâm
NBND huyện Bảo Lâm 2009 2010 3.000
22 Trụ sở nhà làm việc phòng
GD huyện Bảo Lâm
NBND huyện Bảo Lâm 2009 2010 2.200
23 Đập tràn kênh mương NBND huyện Bảo Lâm 2009 2009 1.500
Nguồn : Bản giới thiệu về doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
Ngoài những công trình đã và đang thực hiện trên, trước đó doanh nghiệp cũng
đã thực hiện rất nhiều công trình ở huyện Bảo Lâm và huyện Bảo Lạc.(Xem thêm ở
phụ lục).
Trong những năm qua Doanh nghiệp rất chú ý thực hiện tốt các hợp đồng kinh
tế đã ký. Trong thi công chú ý đảm bảo chất lượng công trình và các các yêu cầu kỹ
thuật đề ra, đảm bảo tiến độ thi công công trình. Các công trình ít phải sửa chữa làm
lại nên uy tín Doanh nghiệp nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên có những công trình mưa lũ
sạt lở kéo dài có nhiều khó khăn khách quan nên hoàn thành chậm hơn so với tiến
độ đề ra. Về giá cả vật liệu xăng dầu thị trường thay đổi tăng lên nhiều, có công
trình không được điều chỉnh giá nên không có lãi.
2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây (2006-2008).
Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm qua hơn 9 năm phát triển, khó khăn còn
nhiều nhưng với sự nỗ lực của toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của
Doanh nghiệp , cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước , Doanh nghiệp đã
không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. .
Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm hiện nay măc dù
còn giặp nhiều khó khăn do sự suy thoái của nền kinh tế thế giới nhưng nhờ sự cố
giắng lao động ,sáng tạo của toàn bộ công nhân viên mà hoat động
kinh doanh của Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm đã có những kết quả khả quan.
Tóm tắt các số liệu về tài chính trong 3 năm gần đây :
TT Nội dung Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Tổng tài sản 5.067.133.968 13.429.981.342 10.779.820.533
2 Tổng nợ phải trả 1.140.925.092 6.806.869.657 1.985.657.541
3 Tài sản ngắn hạn 3.264.395.314 9.410.230.980 8.658.276.532
thuỷ lợi Quảng
Lâm,huyện Bảo Lâm
4 Nợ ngắn hạn 1.040.925.092 6.598.869.657 1.985.657.541
5 Doanh thu 8.393.878.182 9.210.987.273 8.462.678.588
6 Lợi nhuận trước thuế 190.318.821 265.112.302 237.571.260
7 Lợi nhuận sau thuế 137.029.551 190.880.825 171.051.307
Nguồn : Phòng tài chính kế toán của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
Với số liệu về tài chính trong 3 năm gần đây của doanh nghiệp Thành Lâm
chưa thể hiện rõ được sự tăng trưởng về doanh thu cũng như lợi nhuận. Một phần
cũng do đặc điểm sản phẩm của công trình xây dựng kéo dài, thậm chí kéo dài
nhiều năm, nên doanh thu giữa các năm chỉ là tương đối.Vì thế sự so sánh về doanh
thu lợi nhuận sẽ không thể chính xác được, chỉ là tương đối. Nhưng ở đây vẫn cho
thấy được hoạt động sản xuất xây dựng của doanh nghiệp là chưa đạt hiệu quả cao.
Cụ thể : Doanh thu và lợi nhuận năm 2007 đã tăng so với năm 2006 : Doanh thu
tăng 9,7%, lợi nhuận sau thuế tăng 39,3%. Doanh thu và lợi nhuận năm 2008 đã
giảm so với năm 2007 : Doanh thu giảm 8,1%, lợi nhuận sau thuế giảm 10,4%.
Nhưng doanh thu và lợi nhuận năm 2008 vẫn tăng so với năm 2006 : Doanh thu
tăng 0,8%, lợi nhuận sau thuế tăng 24,8%. Sự giảm năm 2008 là do năm đó có rất
nhiều biến động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, gây nên và ảnh hưởng đến
: giá vật liệu xây dựng tăng cao, rất nhiều công trình đã phải tạm dừng vì thiếu vốn
đầu tư. Trong năm 2008 này rất nhiều doanh nghiệp nói chung hay doanh nghiệp
xây dựng nói riêng thua lỗ. Nhưng doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm vẫn có lợi
nhuận, tuy giảm so với năm 2007, nhưng vẫn tăng so với năm 2006. Qua đó thấy
được hiệu quả hoạt động sản xuất xây dựng của doanh nghiệp, hứa hẹn một tương
lai mở rộng và phát triển hơn nữa.
2.2.3. Thi đua khen thưởng.
Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm luôn coi trọng những đóng góp của cán bộ
nhân viên cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Là môt Doanh nghiệp mới thành
lập, trong 9 năm phát triển vừa qua Doanh nghiệp đã luôn nỗ lực hết mình để có
chỗ đứng trên thị trường, khẳng định vị thế của mình qua từng công trình dự án mà
Doanh nghiệp đảm nhận.
Doanh nghiệp có những chế độ thưởng rất rõ ràng cho từng đội tưởng là công
nhân trực tiếp hay là lao động gián tiếp khối văn phòng.
Vào dịp tết, Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm thưởng cho công nhân từ
300.000vnđ đến 500.000vnđ tùy thuộc vào thái độ làm việc của công nhân trong cả
năm, số lần vi phạm kỉ luật của của công ty, số ngày nghỉ có vượt quy định của
công ty không?,….
Thưởng cho cán bộ chuyên môn, kỹ thuật và lao động quản lý gián tiếp vào
dịp tết thường từ 500.000vnđ đến 1.500.000vnđ tùy thuộc vào hiệu quả công việc
được giao, những cống hiếu của họ cho công ty trong cả năm được đồng nghiệp và
ban giám đốc ghi nhận,…
Doanh nghiệp luôn công bằng trong việc xét thưởng, tránh tình trạng người
lao động cảm thấy bất bình, không thỏa mãn. Tuy nhiên, nhìn vào mức thưởng của
Doanh nghiệp so với thị trường hiện nay còn thấp so với những công ty cùng ngành
cũng như so với trung bình ngành, do đó mức độ khuyến khích với người lao động
là không cao.
Bên cạnh thưởng vào dịp tết, Doanh nghiệp còn có những khoản phụ cấp khác
cho cán bộ chuyên môn, kỹ thuật và công nhân tùy thuộc vào khu vực mà người lao
động làm việc và công việc mà họ đảm nhận theo đúng luật định.Doanh nghiệp có
phụ cấp công trường theo những khu vực mà pháp luật quy định như: Điện Biên,
Lào Cai, Lai Châu,…với mức tiền phụ cấp tùy từng khu vực theo đúng quy định
của nhà nước. Ngoài ra, Doanh nghiệp còn có mức phụ cấp trách nhiệm đối với các
chức vụ mà người lao động đảm nhận ngoài công trường như: giám sát kỹ thuật, đội
trưởng đội thi công, kỹ sư trưởng,…
Những phụ cấp này tuy không về giá trị vật chất tuy không lớn nhưng cũng
đem lại sự hài lòng cho cán bộ công nhân viên về sự quan tâm của Doanh nghiệp
đối với công việc của bản thân.
2.2.4. Chế độ bảo hiểm của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm luôn quan tâm đến việc bảo hộ cho người
lao động, mong muốn người lao động có thể yên tâm làm việc. Doanh nghiệp luôn
đặt sự an toàn của người lao động là yếu tố hàng đầu trong môi trường làm việc tại
Doanh nghiệp . Nơi văn phòng, Doanh nghiệp luôn có đặt bộ phòng cháy chữa
cháy tại góc phòng làm việc nơi dễ thấy nhất để phòng những trường hợp bất trắc
xảy ra.
Doanh nghiệp đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho tất cả cán bộ công
nhân viên thuộc đối tượng theo quy định của nhà nước.
Những người lao động làm việc với công ty từ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao
động không xác định thời hạn sẽ được Doanh nghiệp đóng bảo hiểm cho bằng cách
hàng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Doanh nghiệp luôn cố gắng áp dụng những quy định mới nhất của pháp luật
về luật bảo hiểm vào trong doanh nghiệp của mình.
Khi người lao động đóng bảo hiểm, Doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho họ được
hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3
tháng thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao
động trả theo quy định của chính phủ để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm.
Do đặc thù công việc của Doanh nghiệp là thực hiện những công trình, những
dự án mà Doanh nghiệp được giao nên số lao động mà Doanh nghiệp thuê có một
số làm việc theo hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng, và đa số công nhân có thời hạn
lao động dao động từ 6 tháng đến 2 năm tùy theo thời gian thực hiện công trình.Nên
việc lập hợp đồng với những đối tượng lao động phổ thông Doanh nghiệp thuê theo
dạng công trình ở đâu thì thuê ở là rất khó khăn, từ đó dẫ đến chế độ bảo hiểm của
Doanh nghiệp cũng không được rõ ràng , và vẫn còn sai xót.
PHẦN III : ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT XÂY DỰNG CỦA
DOANH NGHIỆp XÂY DỰNG THÀNH LÂM
3.1. Cơ hội và thách thức.
3.1.1. Cơ hội.
Kinh tế Việt Nam những năm vừa qua đã có sự tăng trưởng lớn. Nhất là năm
2009 vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua những khó khăn lớn của ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và đạt mức tăng trưởng 5,3%, là một
trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao ở châu Á cũng như trên thế giới. Sự ổn
định và phát triển kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi, tốt nhất cho các nghành, cho
doanh nghiệp, cho các đối tác và cho người dân lao động.Trong lộ trình phát triển
kinh tế đất nước đó, việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư vào các
vùng kinh tế trọng điểm, các công trình quốc gia, các khu công nghiệp…chính phủ
cũng đã xây dựng các chưong trình dự án để đầu tư xây dựng phát triển kinh tế xã
hội vùng miền núi.
Tỉnh Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía bắc, có truyền thống văn hoá lịch sử,
có điều kiện tự nhiên phong phú, có nguồn tài nguyên lớn.Cụ thể: Cao Bằng có
hang Pác Pó, có thác bản Dốc, có đường Hồ Chí Minh-Rất thuận tiện khi tuyến
đường trọng điểm này hoàn thành. Cao Bằng là một tỉnh phía bắc giáp Trung Quốc,
thuận lợi cho việc giao lưu quốc tế, thông thương hàng hoá; phía đông nam giáp
tỉnh Lạng Sơn, cũng là một tỉnh miền núi có cửa khẩu đường bộ Tân Thanh lớn nhất
của Việt Nam với Trung Quốc.Cao Bằng cũng có nhiều tài nguyên khoáng sản nhất
là về quặng, tài nguyên rừng. Chính vì thế Cao Bằng đang cố gắng phát huy những
ưu thế của mình, tạo mọi điều điện thuận lợi nhất để thu hút vốn đầu tư xây dựng
phát triển kinh tế xã hội tỉnh.
Đã có rất nhiều dự án của nhà nước dành cho tỉnh Cao Bằng, cũng như rất
nhiều dự án mà tỉnh Cao Bằng đã và đang thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Cơ hội phát triển đó với các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp xây dựng ở Cao
Bằng tự thấy mình cần phải tích luỹ nhiều hơn kinh nghiệm kiến thức để có thể đáp
ứng được yêu cầu về chất lượng cũng như tiến độ công trình trong quá trình xây
dựng đổi mới. Đối với doanh nghiệp Thành Lâm cũng tự thấy mình cần phải đổi
mới hơn, đổi mới về tư duy quản lý làm ăn, nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu để tranh thủ những cơ hội phát triển đó.
Nước ta đang trên đà phát triển nên càng thấy được vai trò của nghành công
nghiệp xây dựng. Nghành xây dựng là một nghành cần thiết để tạo nên cơ sở hạ
tầng, vật chất kĩ thuật, được coi là một trong những nghành đầy triển vọng.Sự phát
triển của nghành là cơ hội rất lớn cho những doanh nghiệp đã và đang tham gia hoạt
động xây dựng. Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm cũng đã tham gia vào nghành
từ những năm 90, đã tạo cho mình những cơ sở vật chất kĩ thuật cần thiết để phát
triển, đã có uy tín không những ở trong huyện mà trong cả tỉnh Cao Bằng và bước
đầu đã tạo được hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp đến với các đối tác ở Hà Giang,
Hải Dương, Hà Nội…
Một lợi thế không nhỏ cũng là cơ hội lớn cho doanh nghiệp Thành Lâm khi
hoạt động sớm tại huyện Bảo Lâm. Đây là một huyện vùng sâu vùng sa nghèo nhất
cả nước. Cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn rất nhiều, giao thông khó khăn. Ở huyện bảo
lâm chỉ có khoảng 5 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhưng đó chỉ
là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn đầu tư ít, lượng công nhân lao động
chưa đến 50 người. Còn đối với doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm là một doanh
nghiệp có quy mô trung bình, vốn đầu tư trên 10 tỷ, lao động lên đến gần 200
người. Lượng vốn đầu tư vào huyện Bảo Lâm là rất lớn và khả năng cạnh tranh
thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm cũng là rất cao.
3.1.2. Thách thức.
Mặc dù điều kiện vĩ mô đã đưa ra những quan điểm khả năng về nghành xây
dựng Việt Nam, hiện nay một số doanh nghiệp đầu tư và xây dựng ngày càng tăng.
Nhiều doanh nghiệp đang hoạt động với thế mạnh khá vượt trội và quy mô lớn, có
thương hiệu có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Những đòi hỏi về quy mô kĩ
thuật ngày càng cao trong xây dựng công trình, công tác quản lí và thực hiện chế độ
chính sách đang đòi hỏi có tư duy mới. Doanh nghiệpcó những thế mạnh nhưng để
tồn tại và phát triển bền vững trong cạnh tranh luôn là thách thức đối với doanh
nghiệp. Ngoài ra các yếu tố về thời tiết biến động thất thường, mưa lũ, sạt lở, giá cả
biến động không ổn định cũng có ảnh hưởng tương đối lớn hoạt động của doanh
nghiệp. Đòi hỏi lãnh đạo doanh nghiệp phải có giải pháp linh hoạt thích ứng phù
hợp.
Lợi thế của Bảo Lâm cũng như tỉnh Cao Bằng cũng đặt ra những thách thức về
giao thông, cơ sở vật chất kĩ thuật. Các công trình xây dựng thường xa trung tâm trụ sở
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã tổ chức nhưng đội xây dựng trực tiếp ở công
trường. Vì vâỵ vấn đề bảo đảm nguyên vật liệu cũng như lương thực luôn đặt ra những
yêu cầu cao. Việc thông tin liên lạc cũng rất dễ bị gián đoạn, công trình khó đảm bảo
tiến độ, chất lượng khi xảy ra mưa lũ sạt lở. Do đó doanh nghiệp Thành Lâm phải luôn
chủ động, phải có kế hoạch tốt tối ưu trong quản lí và thi công công trình.
3.2. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp.
3.2.1. Mục tiêu:
Mục tiêu của doanh nghiệp trong những năm tới là sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, có lãi nhằm cải thiện đời sống cho mọi người, cán bộ công nhân viên và
đóng góp một phần vào phát triển nền kinh tế của đất nước. Cụ thể là lãnh đạo phải
quan tâm đấu thầu, trúng thầu để đủ việc làm cho toàn doanh nghiệp. Xây dựng
củng cố tổ chức doanh nghiệp, các phòng ban, các đội xây dựng đủ để thi công công
trình đảm bảo chất lượng, làm có lãi.
Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với nhà nước và người lao động,
khuyến khích khen thưởng kịp thời những người làm việc có sáng kiến, làm lợi cho
công ty. Bình quân thu nhập của cán bộ công nhân viên trong những năm tới là 2,5
triệu – 2,8 triệu đồng/ tháng, đây là một cố gắng rất lớn của lãnh đạo doanh nghiệp.
3.2.2. Kế hoạch:
Mấy năm gần đây hoạt động của doanh nghiệp tốt. Cơ sở vật chất trang thiết
bị, trình độ lãnh đạo quản lý, tay nghề của cán bộ nói chung đã được nâng lên một
bước. Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Nhờ đó trong mấy
năm qua việc tham gia đấu thầu và đã trúng thầu nhiều công trình, đủ việc làm cho
toàn doanh nghiệp. Trong những năm tới mục tiêu của doanh nghiệp là phát huy thế
mạnh, tham gia đấu thầu các công trình, trúng thầu, đảm bảo doanh nghiệp có đủ
việc làm, sản lượng, doanh thu hàng năm thực hiện từ 14-16 tỷ đồng. Diện hoạt
động rộng ở các huyện xa và công trình yêu cầu có kỹ thuật cao, đòi hỏi lãnh đạo
phải có những chủ trương giải pháp đúng, phù hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ.
3.2.3. Giải pháp:
Việc tổ chức thi công các công trình phải có sự quan tâm chu đáo về các mặt:
con người, máy móc, thiết bị, vật tư, tiền vốn. Thi công đến đâu làm chắc đến đó
đảm bảo chất lượng công trình, nghiệm thu đúng giai đoạn, thu vốn nhanh, làm có
lãi. Đây là vấn đề rất cơ bản từ lãnh đạo đến công nhân mọi người phải có ý thức
làm tốt.
Tổ chức xây dựng các đội công trình: Con người, thiết bị, kỹ thuật, thi công,
trình độ quản lý đủ mạnh để thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, tránh
để phải làm đi sửa lại tốn kém chi phí.
Quan tâm đến lực lượng, thiết bị, xe máy đủ mạnh đều hoạt động tốt, những xe
máy cũ cho sửa chữa, nếu thiếu cho mua thêm để trang bị cho các đơn vị thi công
đủ mạnh.Chú ý chăm lo đội ngũ cán bộ công nhân viên, những Phòng, Đội công
trình còn thiếu cán bộ công nhân, tuyển dụng thêm cho đủ để làm việc. Công ty đã
có quy chế về nhiệm vụ chức năng của các phòng, đơn vị, tổ chức, đơn vị quản lý
thi công công trình, quản lý tài chính, quản lý vật tư thiết bị và tiếp nhận cán bộ
công nhân viên. Yêu cầu các phòng, các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc để đảm
bảo sự lãnh đạo thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
Cán bộ công nhân viên phải tích cực học tập, nâng cao trình độ, gắn bó làm
việc với doanh nghiệp.Doanh nghiệp chế độ trả lương, thưởng hợp lý khuyến khích
động viên những người làm tốt, có hiệu quả.
Luôn quan tâm đến việc thu, chi của doanh nghiệp.Những công trình làm xong
nhanh chóng làm các thủ tục thanh toán để có vốn thi công các công trình khác.
Những công trình làm chậm do việc giải phóng mặt bằng gặp khó khăn, phải tập
trung tháo gỡ để đảm bảo tiến độ và thu hồi vốn. doanh nghiệp phải tiếp cận làm
việc với các chủ đầu tư để thanh toán nhanh các công trình còn đang nợ, đặc biệt là
các đơn vị còn đang nợ công ty chưa trả. Thu hồi vốn nhanh, quản lý chặt chẽ chi
tiêu trong kinh doanh, tránh để thất thoát vốn là một vấn đề doanh nghiệp phải hết
sức quan tâm.
KẾT LUẬN
Trên thực tế, hoạt động xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ở nước ta từ năm
1986 tới nay đã và đang phát triển rất mạnh mẽ. Số doanh nghiệp ngày càng tăng, phạm
vi hoạt động xây dựng ngày một mở rộng, số người làm việc trong lĩnh vực này ngày
càng đông và do vậy nhu cầu về đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng cũng rất lớn. Mặt khác
để tồn tại, phát triển và tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, hầu hết các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ trong nền kinh tế đều rất coi trọng hoạt
động đầu tư và xây dựng công trình.
Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm là một trong những doanh nghiệp có xu
hướng như trên. Doanh nghiệp từ khi thành lập cho đến nay đã hoạt động và thu
được hiệu quả , không ngừng phát triển cùng với sự phát triển chung của nền kinh
tế. Trong thời gian thực tập ở doanh nghiệp em đã được học và thực hành nhiều
kiến thức tại trường áp dụng vào thực tế doanh nghiệp, hiểu rõ hơn về môi trường
làm việc có tổ chức khoa học và hiệu quả thông qua các cán bộ kinh nghiệm, nhiệt
tình và khả năng chuyên môn cao.Do vậy em hiểu hơn về toàn cảnh hoạt động
doanh nghiệp xây dựng nói chung và doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm nói riêng.
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG THÀNH LÂM ....3
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp: .............................................................3
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp: ............................3
PHẦN II: TOÀN CẢNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT XÂY DỰNG CỦA
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG THÀNH LÂM...................................................7
2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản của doanh nghiệp Thành Lâm. ...........7
2.1.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản trị. ....................................................7
2.1.2. Đặc điểm trang thiết bị và công nghệ sản xuất. ....................................9
2.1.3. Đặc điểm về nhân sự. ........................................................................... 13
2.1.4. Đặc điểm về tài chính. .......................................................................... 16
2.2. Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp Thành Lâm. .............................. 17
2.2.1. Các hợp đồng xây dựng. ...................................................................... 17
2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây (2006-2008). ......... 20
2.2.3. Thi đua khen thưởng. .......................................................................... 21
2.2.4. Chế độ bảo hiểm của Doanh nghiệp. ................................................... 22
PHẦN III : ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT XÂY DỰNG CỦA
DOANH NGHIỆp XÂY DỰNG THÀNH LÂM ................................................. 25
3.1. Cơ hội và thách thức. ................................................................................ 25
3.1.1. Cơ hội. .................................................................................................. 25
3.1.2. Thách thức. .......................................................................................... 26
3.2. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp. ........................................... 27
3.2.1. Mục tiêu: .............................................................................................. 27
3.2.2. Kế hoạch: ............................................................................................. 27
3.2.3. Giải pháp: ............................................................................................ 28
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 30
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 729_5807.pdf