Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tại Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội đối với các dự án xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án

Mục lục Lời cảm ơn 8 Lời mở đầu 9 CHƯƠNG Lý luận về thẩm định dự án trên phương diện nhà quản lý 11 1.1.Lý luận chung về công tác thẩm định dự án 11 1.1.1.Khái niệm 11 1.1.2.Mục đích, sự cần thiết thẩm định dự án 12 1.1.3. Yêu cầu chung thẩm định dự án 12 1.1.4. Vị trí, vai trò của thẩm định dự án 14 a) Vị trí của thẩm định dự án đầu tư 14 b) Vai trò của thẩm định dự án đầu tư 15 1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thẩm định dự án 16 a) Căn cứ thẩm định dự án 16 b) Đội ngũ cán bộ thực hiện thẩm định 17 c) Các phương tiện thâm gia thẩm định 18 1.2.Thẩm định dự án trên phương diện của nhà quản lý 18 1.2.1Khái niệm, vai trò của thẩm định dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước 18 a) Khái niệm thẩm định dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước 19 b) Vai trò của thẩm định dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước 19 1.2.2.Các vấn đề cần xem xét khi thẩm định trên phương diện nhà quản lý 20 a) Mục đích thẩm định trên phương diện nhà quản lý 20 b) Quan điểm đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước 20 c)Cách thức tổ chức thẩm định trên phương diện nhà quản lý 20 d) Nội dung thẩm định trên phương diện cơ quan quản lý nhà nước 21 1.2.3 Cơ sở thẩm định dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước 24 1.3.4Nguyên tắc thẩm định dự án dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước 27 1.3.5Quy trình thẩm định dự án dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước 29 1.3.Quy trình đầu tư của một dự án và vị trí, vai trò của việc chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án 30 a)Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 30 b)Giai đoạn thực hiện đầu tư 32 c)Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư 32 d)Mối quan hệ các giai đoạn trong quy trình đầu tư 33 e)Vai trò quan trọng của việc xin chấp nhận địa điểm để tiến hành lập và thực hiện dự án đầu tư 34 CHƯƠNG II. Thực trạng công tác thẩm định hồ sơ chấp nhận địa điểm lập dự án của Sở kế hoạch Hà Nội 36 2.1. Giới thiệu về Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nộ và các phòng ban liên quan đến công tác thẩm định hồ sơ xhi chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án 36 2.1.1. Giới thiệu về Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội 36 a)Qúa trình hình thành và phát triển của Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội 36 b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội: 37 c) Công tác quản lý hoạt động đầu tư của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội 43 2.1.2. Các phòng ban liên quan đến công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án 44 a)Phòng Kế hoạch Phát triển Hạ tầng Đô thị 44 b) Phòng Quy hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội 46 c) Phòng Kế hoạch Tổng hợp 47 d) Phòng Kế hoạch và Đầu tư Quận, Huyện 50 e)Phòng Công nghiệp Thương mại Dịch vụ 50 2.1.3. Hoạt động của phòng Công nghiệp Thương mại Dịch vụ 51 a) Cơ cấu tổ chức của phòng Công nghiệp Thương mại Dịch vụ 51 b) Công tác quản lý hoạt động đầu tư của phòng Công nghiệp Thương mại Dịch vụ 52 2.2. Thực trạng công tác thẩm tra hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án tại Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội 54 2.2.1. Mục đích thẩm tra hồ sơ chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án 54 2.2.2. Quy trình thẩm định hồ sơ chấp nhận địa điểm lập dự án của Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội 54 a) Tình hình hoạt động các ngành có hồ sơ xin chấp thuận địa điểm 54 b) Quy trình thẩm tra hồ sơ chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án 55 2.2.3. Yêu cầu đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm xác định 58 2.2.3.1. Danh mục các loại hồ sơ cần có khi đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm xác định 58 2.2.3.2. Yêu cầu đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm xác định 58 a) Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm xác định 58 b) Hồ sơ đề nghị gia hạn hiệu lực chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm xác định 60 2.2.4.Cán bộ tham gia thẩm định 61 2.2.5. Nội dung thẩm định hồ sơ chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án của phòng Công nghiệp Thương mại Dịch vụ 62 2.3.Ví dụ minh họa cho công tác thẩm định chấp nhận địa điểm lập dự án của Sở kế hoạch Hà Nội 64 2.3.1.Giới thiệu về hồ sơ xin chấp nhận địa điểm lập dự án 64 a) Giới thiệu về đơn vị xin thẩm định 64 b)Nội dung đầu tư của dự án xin thẩm định 65 c)Hồ sơ thẩm định 70 2.3.2.Phân tích, thẩm định dự án trên quan điểm, nội dung thẩm định của chủ thế là Sở kế hoạch 71 a) Xem xét về hiệu quả tài chính của dự án 71 b)Các căn cứ pháp lý 73 c)Xem xét lợi ích kinh tế xã hội 73 d)Xét về năng lực tài chính của doanh nghiệp 73 2.4.3.Rút ra kết luận về hồ sơ thẩm định 74 2.4. Đánh giá công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm đề lập và thực hiện dự án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội 76 2.4.1. Thành tựu đạt được của công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm đề lập và thực hiện dự án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội 76 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của việc thẩm định dự án chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội 78 a) Hạn chế của việc thẩm định dự án chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội 78 b) Nguyên nhân làm hạn chế thẩm định dự án chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội 79 CHƯƠNG III Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án 82 3.1. Mục tiêu, phương hướnghoàn thiện công tác thẩm định dự án xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án 82 a) Mục tiêu công tác thẩm định dự án xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án đầu tư 82 b) Mục tiêu phát triển chung của các ngành có liên quan đến việc xin chấp nhận để lập và thực hiện dự án 82 3.2. Kế hoạch thực hiện 83 a)Kế hoạch của phòng CN TM DV 83 b)Kế hoạch của phòng về công tác thẩm định hồ sơ dự án xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án 84 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định hồ sơ chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án 84 3.3.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định đầu tư tại Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội 84 3.3.2. Về căn cứ và phương tiện thẩm định 85 3.3.3. Về tổ chức thẩm định dự án 86 a) Phân giao nhiệm vụ với trách nhiệm 86 b) Quy trình tổ chức thẩm định dự án 86 3.3.4. Về đội ngũ cán bộ thẩm định 87 3.3.5. Nội dung thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án87 Kết luận 89 Danh mục sách tham khảo 90 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư 14 Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư 28 Sơ đồ 3: Quy trình đầu tư của dự án đầu tư 29 Sơ đồ 4: Sơ đồ mô hình tổ chức của phong CN TM DV 50 Sơ đồ 5: Sơ đồ mô tả quy trình thẩm định tại phòng CN TM DV 54 Bảng 1: Ngành nghề kinh doanh cảu công ty 65 Bảng 2: Quy mô của dự án 66 Bảng 3: Bảng tính lợi nhuận từ dự án 72 Bảng 4: Bảng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2006 2009 74 Bảng 5: Số hồ sơ được chấp thuận địa điểm năm 2006 2009 76 Bảng 6: Tỷ lệ số lượng hồ sơ được chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án đầu tư 77 Danh mục các chữ viết tắt UBND Ủy ban nhân dân GPMB Giải phóng mặt bằng CN TM DV Công nghiệp Thương mại Dịch vụ KTQD Kinh tế Quốc dân HTX Hợp tác xã BQL Ban quản lý TTTM Trung tâm thương mại CNXH Chủ nghĩa xã hội HN Hà Nội BTCT bê tông cốt thép BM HAPI Biểu mẫu quy định của Sở kế hoạc và đầu tư Hà Nội XDCB Xây dựng cơ bản

doc91 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2958 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tại Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội đối với các dự án xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
báo cáo). - Tài liệu liên quan về đất đai, quy hoạch: - Sơ đồ vị trí địa điểm xây dựng do nhà đầu tư đề xuất (sơ đồ vị trí thể hiện phải đảm bảo đủ điều kiện để xác định được vị trí khu đất trên thực địa hoặc bản đồ quy hoạch). - Các văn bản pháp lý liên quan về chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp chuyển đối mục đích sử dụng đất hợp pháp của nhà đầu tư). - Các thông tin về quy hoạch, đất đai được cơ quan có thẩm quyền (UBND các Quận, Huyện, Sở Quy hoạch Kiến trúc) cung cấp. - Các thông tin khác liên quan đến dự án và đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có). - Văn bản chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm xác định của UBND Thành phố đến nay đã hết hiệu lực. - Các thông tin khác liên quan đến dự án và đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có). 2.2.4.Cán bộ tham gia thẩm định . Trừ trưởng phòng tất cả các chuyên viên trong phòng đều tham gia trong công tác thẩm định chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm xác định. Mỗi dự án sẽ được trưởng phòng xem xét phân công thực hiện sao cho phù hợp nhất. Mỗi chuyên viên thụ lý thẩm định dự án đều dựa trên các ngành, lĩnh vực mình phụ trách, theo dõi quản lý tình hình hoạt động, sản suất chung. Bởi vậy các hồ sơ xin chấp thuận sẽ được chuyên biệt hóa và cán bộ thẩm định cũng cố điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện . 2.2.5. Nội dung thẩm định hồ sơ chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án của phòng Công nghiệp – Thương mại - Dịch vụ . Sau khi được trưởng phòng phân công nhiệm vụ thẩm định cho chuyên viên theo ngành, lĩnh vực chuyên viên phụ trách, chuyên viên xem xét hồ sơ đó đã đủ các giấy tờ, thủ tục, nội dung hồ sơ còn thiếu và sai xót chỗ nào để yêu cầu chủ đầu tư hoàn thiện đầy đủ các thông tin để thẩm định được chính xác, đúng nhất. Nếu dự án nằm trong mục phải đấu thầu ( theo nghi định 15 về đầu tư ) thì có tổ chức đấu thầu từ đó xem xét các hồ sơ xin đầu tư vào dự án đó, còn những dự án không nằm trong mục phải đấu thầu thì chuyên viên tiến hành xem xét toàn bộ dự án. Nội dung của việc thẩm định là : Điều quan trọng nhất là sự phù hợp về các căn cứ pháp lý của dự án, dự án phải dựa theo các quy hoạch phát triển của ngành, vùng, lĩnh vực có liên quan đến dự án : luật đầu tư 2005, luật đất đai 2003, các nghị định bổ sung, hướng dẫn các chính sách,…Các chuyên viên sẽ sơ qua biết hồ sơ có thực hiện đúng theo định hướng phát triển của ngành, vùng bước đầu chấp nhận tính đúng đắn dự án. Tiếp đó, phải xem xét các giấy tờ pháp lý : giấy phép hoạt động, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp để xác minh tính xác định, tồn tại của doanh nghiệp để quản lý và ngăn chặn tình trạng lừa đảo trong đầu tư. Vì là hồ sơ chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án nên các văn bản, đơn từ có liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng, chuyển nhượng, cho thuê, mua bán,… đất đai, địa điểm để thực hiện dự án. Đây là vấn đề này là cốt lõi và rất cần thiết để cán bộ xem xét tính đúng pháp luật, quy định từ đó tránh được những xung đột, tranh chấp về giải phóng mặt bằng điều có thể làm ảnh hưởng lớn đến thời gian thực hiện đúng tiến độ, chi phí chi cho dự án và đây cũng là một trong những điều kiện để dự án có chứng tỏ khả năng thực hiện cao . Quan trọng không kém là năng lực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để nắm rõ được khả năng tài chính doanh nghiệp các chuyên viên xem xét kĩ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 2 năm gần nhất và năm hiện tại chưa có kiểm toán và bảng cân đối kế toán các năm, bảng doanh thu 2 năm gần nhất,…Để thực hiện dự án theo đúng thời gian, kĩ thuật thì cần người chủ đầu tư có đủ khả năng thực hiện : đầu tiên là nguồn vốn cần để thực hiện dự án vì một dự án thường cần nguồn vốn lớn và trong suốt thời gian thực hiện vốn bị đọng vốn và có thể nảy sinh những chi phí ngoài dự kiến ( lạm phát, ảnh hưởng của thiên nhiên,…) một chủ đầu tư phải có vốn phù hợp kết hợp nguồn vốn vay hiệu quả mới có thể thực hiện được dự án một cách tốt nhất. Nguồn vốn lớn mà không có kế hoạch để sử dụng và điều phối hiệu quả thì cũng không đủ để thực hiện dự án, cần kinh nghiệm thực hiện các dự án trước đó là điều kiện rất tốt vì trong suốt quá ttrình thực hiện có nhiều rủi ro phát sinh phải có tầm nhìn và kinh nghiệm mới phán đoán và sử lý tốt khi xảy ra sự cố làm giảm chi phí bỏ ra cho dự án. Cuối cùng là tiềm lực con người và cơ sở vật chất, cần có hoặc kế hoạch thuê đội ngũ có đủ trình độ chuyên môn để lập dự án tốt và thực hiện công trình đúng kỹ thuật; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng là nhân tố quan trọng giúp một phần dự án hoàn thành đúng tiến độ và đúng kỹ thuật. Tính hiệu quả về tài chính của dự án vì một dự án muốn thực hiện tốt cần có động lực để thực hiện tốt chính là lợi ích, lợi nhuận mà dự án đem lại cho chủ đầu tư và nhà nước; chỉ khi đó dự án thực hiện không làm lãng phí thời gian, tiền của của chủ đầu tư và những người tham gia dự án. Các chuyên viên cũng đánh giá lại những hiệu quả tài chính mà chủ đầu tư nêu ra đã chính xác, đầy đủ chưa; một phần qua đây nhà nước phần nào hiểu rõ hoạt động của doanh nghiệp và nhận ra những phần thu không đúng của doanh nghiệp một phần ngăn chặn những hoạt động ngoài không đúng các quy định, điều luật. Để thấy rõ được hiệu quả tài chính đó các cán bộ xem xét cách tính chỉ tiêu tài chính : NPV, B/C, IRR,… việc tính toán các dòng tiền ra, dòng tiền vào trong thời gian thực hiện dự án. Đối với những dự án lớn, quan trọng các chuyên viện sẽ tính lại các chỉ tiêu đó xem các chỉ tiêu do doanh nghiệp đưa ra tính chính xác và đúng. Hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án là nguồn thu nhập vào ngân sách nhà nước ( thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng,…), lợi ích mang lại cho những người tham gia thực hiện dự án, những người sẽ thu được lợi ích khi dự án đi vào hoạt động, những tác động đến môi trường xung quanh nơi thực hiện dự án đầu tư đó. Một dự án khi được thực hiện sẽ có ảnh hưởng, tác động đến rất nhiều 2.3.Ví dụ minh họa cho công tác thẩm định chấp nhận địa điểm lập dự án của Sở kế hoạch Hà Nội . Tên dự án : Trung tâm thương mại, cửa hàng giới thiệu sản phẩm trang thiết bị dụng cụ y tế và trung tâm chuyển giao công nghệ và bảo hành thiết bị y tế Metech 2.3.1.Giới thiệu về hồ sơ xin chấp nhận địa điểm lập dự án . a) Giới thiệu về đơn vị xin thẩm định : Công ty cổ phần Metech, tên giao dịch Metech joint stock company. Là công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định 6718/QĐ-BYT ngày 31/12/2003 . - Vốn điều lệ của công ty : 9.500.000.000 đồng -Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng . -Vốn pháp định : 6.000.000.000 tỷ đồng Bảng 1: Ngành nghề kinh doanh của công ty : STT Ngành nghề kinh doanh 1 -Sản xuất trang thiết bị y tế . 2 -Kinh doanh trang thiết bị y tế : xe ô tô cứu thương, thiết bị nội thất bệnh viện, … 3 -Dịch vụ tư vấn kỹ thuật, lắp đặt, bỏa hành, bỏa dưỡng định kỳ và sửa chữa thiết bị y tế. 4 -Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh . 5 -Kinh doanh bất động sản . 6 - Thi công các công trình chuyên dụng y tế : phòng X-quang, phòng vô trùng, hệ thống sử lý chất thải . 7 -Tư vấn, thiết kế, xây dựng các giải pháp phần mềm ( không bao gồm thiết kế công trình ). 8 -Gia công phần mềm máy tính. 9 -Tư vấn, thiết kế, thi công hệ thống mấy tính ( thiết kế hệ thống máy tính tích hợp với phần cứng, phần mềm với các công nghệ truyền thông ) . 10 -Thiết kế trang Web . 11 -Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình đường sắt, đường bộ các công trình công ích … 12 -Hoàn thiện công trình xây dựng . 13 -Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước . 14 -Trang trí nội, ngoại thất công trình 15 -Chuẩn bị mặt bằng các công trình xây dựng . 16 -Tư vấn, lập hồ sơ đấu thầu, mời thầu cho các công trình y tế, dân dụng, công nghiệp, giáo dục, giao thông ( không tham gia tư vấn về pháp luật, dịch vụ thiết kế công trình ). 17 -Bán buôn đồ điện gia dụng, đèn, đồ điện… 18 -Bán buôn thiết bị, linh kiện điện tử, viễn thông… 19 -Bán lẻ máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm, thiết bị viễn thông trong các cửa hang chuyên doanh . 20 -Bán lẻ dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh . 21 -Bán lẻ, bán buôn thiết bị nghiên cứu khoa học . b)Nội dung đầu tư của dự án xin thẩm định : Tên dự án : Trung tâm thương mại, cửa hàng giới thiệu sản phẩm trang thiết bị dụng cụ y tế và trung tâm chuyển giao công nghệ và bảo hành thiết bị y tế Metech . - Địa điểm xây dựng : phường Đại Kim – quận Hoàng Mai – Hà Nội . - Tổng mức đầu tư : 45 tỷ đồng; diện tích 3893 m2 - Tòa nhà xây dựng dự kiến cao 8 tầng , mật độ xây dựng 50%; tiến độ dự án : Qúy II 2010 đến Qúy IV 2011 . - Hiện trạng mô đất : là đất canh tác công ty đang quản lý và sử dụng từ năm 1993. Phía Tây Bắc và Đông Bắc giáp khu dân cư; phía Tây Nam giáp đường vành đai 3; Phía Đông Nam giáp mương nước hiện có . Bảng 2: Quy mô của dự án Tổng diện tích đất M2 4.000 Diện tích đất xây dựng M2 4.000 Diện tích xây dựng M2 2.000 Mật độ xây dựng % 50 Cao Tầng 8 Tầng hầm Tầng 2 Tổng diện tích sàn M2 16.000 Hệ số sử dụng đất Lần 4 - Phương thức giao hoặc thuê đất : thuê đất . - Các cam kết về nộp tiền sử dụng đất / thuê đất, mức hỗ trợ tiền cho ngân sách thành phố và các đề xuất khác : công ty cam kết khi được các cấp có thẩm quyền và UBND thành phố cho phép sử dụng đất, sẽ thực hiện đầy đủ ( nộp tiền thuê đất, hỗ trợ tiền cho ngân sách thành phố …) . Mục tiêu đầu tư dự án : nhằm nâng cao điều kiện làm việc của công ty cổ phần Metech ( chủ đầu tư ), đáp ứng với nhu cầu của công ty cũng như phù hợp với sự phát triển chung của xã hội. Cở sở làm việc hiện đại sẽ tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, tăng sức cạnh tranh cũng như xây dựng thương hiệu công ty ngày càng vững mạnh . Quy hoạch xây dựng chung - Khu thương mại, cửa hàng giới thiệu sản phẩm thiết bị y tế, trung tâm chuyển giao côn nghệ và bảo hành thiết bị y tế Metech. Công trình được xây dựng để đáp ứng nhu cầu về kinh doanh và không gian làm việc giao dịch của công ty. Dự kiến đề xuất xây dựng công trình 8 tầng, mặt bằng được phân theo dây truyền chức năng sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế Việt Nam . - Tầng hầm của công trình là khu vực gara để xe cho nhân viên và khách hang, các bộ phận kỹ thuật của công trình,.. được thiết kế nửa nổi nửa chìm. Tầng 1 toàn bộ không gian chính là sảnh vào chính được tổ chức ngay chính giữa tạo sự sang trọng, hiện đại cho công trình . - Tầng 2, 3, 4 được thiết kế là không gian trưng bày giới thiệu sản phẩm thuận tiện cho chức năng giao dịch và phù hợp với giải pháp giao thông. Các tầng 5, 6 được thiết kế là các phòng chức năng và các không gian văn phòng lớn phù hợp với xu thế hiện đại với ưu điểm chính là không gian linh động và đa dạng, thuận tiện cho quản lý và điều hành. Tầng 7, 8 là không gian Hội trường lớn phù hợp với công năng sử dụng làm khu đào tạo, chuyển giao công nghệ của công trình. Trục giao thông giữa các tầng bố trí theo chiều đứng thông qua khu cầu thang bộ và cầu thang máy được bố trí về phía Tây bên trái hướng từ sảnh chính vào công trình, việc tổ chức giao thông bên trong bằng cầu thang giữa thuận tiện cho việc liên hệ giữa các phòng chức năng và đáp ứng yêu cầu sử dụng của công ty đồng thời thỏa mãn được yêu cầu thoát hiểm khi có sự cố xảy ra . - Lưới cột được thiết kế theo các chức năng chính của công trình tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân chia các phòng làm việc cũng như bố trí nội thất phù hợp với các kích thước nhân trắc trong sử dụng . - Nhà bảo vệ : Móng xây gạch dặc, tường xây gạch 220 trên đổ mái BTCT . - Sân, đường nội bộ : là đường betông, vỉa hè lát gạch xi măng, đổ đất màu, chồng cỏ và cây xanh . - Cổng, tưởng rào : xây gạch dặc, kết hợp với hao sắt thoáng trang trí, phần móng rào thực chất là tường chắn đất vì khu vực dự án pahỉ san lấp nền cao hơn 1,0 m - Hệ thống chiếu sáng ngoài nhà : hệ thống chiếu sáng bảo vệ theo tuyến đường rào và sân vườn . - Hệ thống thoát nước mưa : theo tuyến cống dẫn ra cống thoát nước chung của khu vực phía giáp đường vành đai 3 . - Nguồn nước sinh hoạt : sử dụng đường ống cấp sẵn có của khu vực . Chi phí dự toán để thực hiện dự án đầu tư : -Chi phí xây dựng : xây dựng các công trình, hạng mục cần của dự án + Xây dựng hạ tầng kỹ thuật : san nền, hệ thống cấp nước, chiếu sáng đô thị, đường giao thông, cấp điện cao hạ thế, bãi đỗ xe, cây xanh,… + Xây dựng các công trình kiến trúc . + Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ tạo mặt bằng để xây dựng . + Nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng 1% chi phí xây dựng -Chi phí thiết bị dùng cho hạ tầng kỹ thuật :máy phát điện, trạm biến áp, máy bơm nước, thiết bị chống sét,… Chi phí bao gồm cả chi phí vận chuyển đến chân công trình, lưu kho, bảo quản, lắp đặt, bảo hiểm thiết bị . -Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng . -Chi phí quản lý dự án và chi phí khác : chi phí tở chức thực hiện công tác đền bù, thẩm định, đấu thầu, giám sát thi công, nghiệm thu công trình,… + Lệ phí, chi phí thẩm định, kiểm toán, đo đạc, khảo sát, quy hoạch,.. + Lãi vay là tiền lãi phải trả ngânh hang trong quá trình thực hiện dự án và trước khi trả được gốc cho ngân hàng . -Chi phí dự phòng : dự trù cho các khối lượng phát sinh, yếu tố trượt giá, công việc chưa lường trước được . Vậy có tổng chi phí cho các phần cần của dự án này là : - Chi phí xây dựng : 30 tỷ . - Chi phí thiết bị : 2 tỷ . - Chi phí quản lý dự án, chi phí khác : 3 tỷ . - Chi phí giải phóng mặt bằng : 6 tỷ . - Dự phòng phí : 4 tỷ . Nguồn vốn đầu tư sử dụng để đầu tư cho dự án gồm 2 nguồn vốn : nguồn vốn tự có : 9,5 tỷ đồng; nguồn vốn huy động – vay ngân hàng VIB chi nhánh Cầu Giấy: 36 tỷ đồng . Các căn cứ pháp luật : -Căn cứ luật đất đai năm 2003nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai. NĐ số 17/2006/NĐ – CP ngày27/01/2006 của CP về việc bổ sung , sửa đổi một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành luật . - Căn cứ luật xây dựng năm 2003 : số 16/2003/QH 11 ngày 26/11/2003 của QH - Căn cứ quyết định15/2007/QĐ – UBND ngày 23/1/2007 của UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố . - Quyết định 22/2007/QĐ – UBND 9/02/2007 của UBND ban hành quyết đinh về quy trình giải quyết một số thủ tục hành chính trong quản lý các dự án đầu tư sử dụng ngoài vốn ngân sách . - Văn bản số 96/CV của Sở quản lý ruộng đất và đo đạc 03/05/1993 giới thiệu về xã Đại Kim, huyện Thanh Trì để làm thủ tục, UBND xã Đại Kim đồng ý cho xí nghiệp sử dụng đất này tại văn bản 18/04/1993 và được UBND huyện Thanh Trì đồng ý tại văn bản 253/CV/UB – TT ngày 25/05/1994 . - Văn bản 396/KTST – QH 7/4/1998 về địa điểm xây dựng nhà ở và văn bản 563/KTST – QH 26/5/1998 về việc giới thiệu địa điểm xây dựng nhà ở của kiến trúc sư trưởng thành phố . - Văn bản số 1478/UBND – CT của UBND thành phố ngày 05/03/2010 về việc công ty cổ phần Metech xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án . c)Hồ sơ thẩm định : Các loại hồ sơ bao gồm : 1.Bản sao quyết định thành lập công ty / giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2.Thuyết minh nội dung ý tưởng đầu tư dự án . 3.Báo cáo tài chính : -Báo cáo năng lực tài chính của nhà đâu tư kèm theo tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án . -Báo cáo năng lực tài chính nhà đầu tư . -Báo cáo tài chính được kiểm toán năm 2007 và 2008; báo cáo tài chính 2009 chưa có xác nhận thuế và chưa được kiểm toán . -Ýđịnh thư tài trợ vốn có điều kiện của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam – VIB chi nhánh Cầu Giấy . 4.Báo cáo về việc chấp hành luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được nhà nước cho thuê đất để thực hiện các dựa án xây dựng văn phòng làm việc và xưởng phục vụ sản xuất . 5.Tài liệu liên quan về đất đai, quy hoạch : +Sơ đồ vị trí đại điểm của ủy ban nhân dân xã Đại Kim ( phường Đại Kim ) và sơ đồ giới thiệu của kiến trúc sư trưởng thành phố ( Sở quy hoạch kiến trúc Hà Nội ) . +Các văn bản pháp lý liên quan về chứng nhận quyền sử dụng đất : Giấy chứng nhượng quyền sử dụng đất của 3 hộ dân và biên bản thỏa thuận đền bù công tôn tạo và hoa màu trên đất có xác nhận của UBND xã Đại Kim từ năm 1993 . +Các thông tin về quy hoạch đất đai được cơ quan có thẩm quyền ( UBND huyện , Sở quy hoạch kiến trúc ) cung cấp – văn bản giới thiệu địa điểm xây dựng nhà ở và thông tin quy hoạch số 563/KTST-QH ngày 26/05/1998 . 6.Các thông tin khác liên quan đến dự án và đề xuất khác của nhà đầu tư . 2.3.2.Phân tích, thẩm định dự án trên quan điểm, nội dung thẩm định của chủ thế là Sở kế hoạch . Từ hồ sơ dự án trình của chủ đầu tư chuyên viên phòng Công nghiệp – Thương mại- Dịch vụ đưa ra những đánh giá sau : Xem xét về tài chính : Dự án xây dựng nhằm mục đích lợi nhuận lấy từ chi phí của công ty trong việc thuê văn phòng, cửa hàng khác để phục vụ việc hoạt động kinh doanh . Bảng 3: Bảng tính lợi nhuận từ việc thực hiện dự án Chỉ tiêu Đơn vị Khối lượng Định giá (trước thuế) Thành tiền I.Doanh thu 121.464.000 1.Diện tích sàn trung tâm thương mại M2 1600 2.Hiệu suất sử dụng % 80 3.Diện tích sử dụng văn phòng M2 1680 15500 26.040.000 4.Diện tích sàn M2 8400 5.Hiệu suất sử dụng % 80 6.Diện tích sàn sử dụng M2 6720 14200 95.424.000 II.Chi phí 112.513.248 1. Xây dựng 71.269.680 2. Thiết bị 5.590.000 3.Tư vấn và khác 10.729.230 4.Đền bù giải phóng mặt bằng 11.255.400 5.Dự phòng phí 9.884.431 6.Hoàn tất thủ tục % 60.732 7.Quản lý doanh nghiệp 242.928 III.Lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế 12.431.599 Thuế doanh nghiệp ( 28% ) 3.480.848 Lợi nhuận sau thuế 8.950.752 Ngoài ra chủ đầu tư tính các chỉ tiêu kinh tế để thấy hiệu quả của việc thực hiện dự án - NPV : 1.447.791 - B/C : 1,114 Hai chỉ tiêu trên cho thấy dự án khi thực hiện sẽ đem lại lợi nhuận kinh tế . Vị trí khu đất chọn làm địa điểm xây dựng thoáng mát, gần đường vành đai 3 trên đường giao thông là một lợi thế tốt cho việc thu hút sự chú ý của khách hàng tới thăm quan mua sắm . Các căn cứ pháp lý Các căn cứ pháp luật chủ đầu tư đưa ra đã phù hợp với yếu cầu của quy định : các luật về đầu tư, đất đai,…. của thành phố, của huyện Thanh Trì, của Sở quy hoạch kiến trúc,… Giấy quyết định thành lập công ty / giấy phép hoạt động cho thấy sự hoạt động của công ty Metech là đúng pháp luật và quy định cảu nhà nước . Các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất để xây dựng là đất công ty đang quản lý từ năm 1993 đây là điều kiện thuận lợi của công ty giúp khẳng định khả năng sử dụng đất và giải phóng mặt bằng trong thời gian nhanh chóng mà không gặp khó khăn về thủ tục, kiện của người dân . Xem xét lợi ích kinh tế - xã hội: Lợi ích mà xã hội có được khi dự án được thực hiện được thể hiện rõ các mục sau Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vào ngân sách nhà nước : 1.480.000.000 Thuế giá trị gia tăng : 3.400.000 Giá trị hạ tầng bàn giao cho địa phương : 2.200.000.000 + Xây dựng một khu thương mại và dịch vị công cộng tại khu vực phía Tây Nam Hà Nội + Góp phần làm đẹp cho thành phố với khu vực sống tiện ích, khang trang + Tạo công ăn việc làm cho 200 công nhân khi xây dựng công trình trong thời gian 15 tháng và 20 lao động khi hoàn thành xong dự án và đưa vào sử dụng trong 50 năm và có nghìn người làm việc mỗi ngày . Xét về năng lực tài chính của doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 và 2008 đã được kiểm toán và chưa kiểm toán của năm 2009 như sau : Năm 2006 2007 2008 2009 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 951.266.600 981.659.734 716.814.463 1.360.474.816 Bảng 4: Bảng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp 2006 - 2009 Bảng báo cáo cho thấy khả năng, tiềm lực hoạt động của công ty là tốt lợi nhuận thu được đều cao trong các năm liên tiếp . Theo như phần đăng ký hoạt động kinh doanh của công ty có các của hang chuyên bán sản phẩm : dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh, đồ điện gia dụng, đèn, đồ điện, thiết bị, linh kiện điện tử, viễn thông…, máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm, thiết bị viễn thông… Cho thấy công ty đã có những hoạt động trước khi dự án thực hiện vậy sẽ có cơ sở vật chất, kinh nghiêm kinh doanh và khách hang trước đó về các sản phẩm sau khi dự án xây dựng xong sẽ bán . Kinh nghiệm thực hiện dự án của công ty cao vì theo hồ sơ về đơn vị có nói rất rõ về ngành nghề hoạt động có cả : Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình đường sắt, đường bộ các công trình công ích …; Hoàn thiện công trình xây dựng; Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước; Trang trí nội, ngoại thất công trình; Chuẩn bị mặt bằng các công trình xây dựng,….cho thấy công ty có đủ năng lực và kinh nghiệm tốt để thực hiện dự án xây dựng công trình này . 2.3.3.Rút ra kết luận về hồ sơ thẩm định . Hồ sơ thẩm định này đã hoàn thiện đầy đủ giấy tờ hợp lệ cần có trong hồ sơ thẩm định đúng quy định. Xét về mặt tài chính dự án thông qua các chỉ tiêu hiệu quả tài chính đã đem lại lợi nhuận nhưng lợi nhuận đem lại chưa cao, xứng với quy mô đầu tư của công ty. Công ty nên mở rộng khai thác công trình xây dựng ngoài việc sử dụng chỉ để giới thiệu và bán các sản phẩm của công ty đang thực hiện có thể mở rộng bán các sản phẩm khác không gây cạnh tranh đối với sản phẩm công ty như vậy có thể thu hút khách hang đến xem và mua nhiều hơn mà thêm thu nhập về tiền thue mặt bằng. Công trình xây dựng là 8 tầng trên diện tích 4000 m2 vậy là rất lớn có thể thiết kế thêm các văn phòng có thể cho thuê văn phòng làm việc, đây là thị trường đang rất được quan tâm và có tiềm năng lớn, nếu có thể thực hiện được doanh thu, lợi nhuận sẽ cao hơn mà không tăng chi phí nhiều và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh . Về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội dự án có những tác động tích cực đến xã hội : đóng góp vào ngân sách quốc gia, tạo công ăn việc làm cho công nhân và lao động,… Ngoài ra vì là xây dựng tòa nhà giới thiệu và bán sản phẩm nên khi vận hành kết quả dự án đi vào hoạt động thì không có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà tạo cảnh quan đẹp cho thành phố. Về năng lực của chủ đầu tư tốt đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về năng lực tài chính, kinh nghiệm và khả năng thực hiện dự án tốt. Nhưng chủ đầu tư cần xem xét lại nguồn vốn đầu tư xây dựng dự án : nguồn vốn tự có là 9,5 tỷ đồng và vay của ngân hàng VIB là 36 tỷ đồng mà theo giấy phép hoạt động kinh doanh của công ty thì vốn điều lệ là 9,5 tỷ đồng nên công ty không thể lấy tất cả số vốn đó đi đầu tư vào một dự án này ( trong thời gian thực hiện là 15 tháng ) công ty còn nhiều hoạt động khác trước khi dự án được đưa vào hoạt động. Công ty Metech cần sửa đổi về nguồn vốn đầu tư và xin lại giấy đồng ý, bảo đảm của ngân hàng VIB . Nói chung dự án cần sửa đổi một số nội dung về nguồn thu, lợi nhuận dự án và nguồn huy động vốn đầu tư. Ngoài ra, theo quyết định định15/2007/QĐ – UBND ngày 23/1/2007 của UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố : theo Điều 2 : dự án do nàh đầu tư đề xuất nghiên cứu lập và thực hiện dự án ngoài danh mục công bố kêu gọi đầu tư , thì dự án này nằm trong mục các dự án phải đưa ra đấu thầu do sử dụng đất thuê. Bởi vậy, chuyên viên thụ lý thẩm định dự án này sẽ công bố đấu thầu dự án này trong vòng 15 ngày. Sau 15 ngày không có nhà đầu tư nào tham gia đấu thầu ( điều kiện công ty Metech đã bổ sung những thiếu sót ) thì dự án cơ bản kết luận được chấp thuận và được đưa lên xem xét của trưởng phòng, Sở và UBND thành phố đánh giá về sự phù hợp về chủ trương, quy hoạch của thành phố . 2.4. Đánh giá công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm đề lập và thực hiện dự án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội . 2.4.1. Thành tựu đạt được của công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm đề lập và thực hiện dự án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội . Trước tình hình kinh tế nước ta vừa ra nhập vào WTO, hội nhập nền kinh tế thế giới các chính sách, quy định và quy hoạch về đầu tư thoáng hơn rất nhiều tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tư nhân phát triển, mở rộng thêm kinh doanh, sản xuất. Nên nhiều nhà đầu tư mạnh dạn hơn trong việc đầu tư vào nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Việc đầu tư nhiều nên việc thẩm định các hồ sơ xin thẩm định cũng tăng nhanh, phòng CN – TM – DV đã tiến hành xem xét, đánh giá và chấp thuận lượng hồ sơ tăng lến cao, nhất là sau khi sát nhập tỉnh Hà Tây vào Hà Nội, địa phận Hà Nội tăng gấp 3 lần các dự án xin thẩm định tăng nhanh. Ta có số liệu các năm như sau : Năm 2006 2007 2008 2009 Hồ sơ xin chấp thuận địa điểm (đ/vị :chiếc) 82 88 90 111 Hồ sơ được chấp thuận (đ/vị : chiếc ) 40 42 44 62 Tỷ lệ được chấp thuận (%) 48,78 47,72 48,89 55,86 Bảng 5: hồ sơ được chấp thuận địa điểm trong các năm 2006 – 2009 Ta thấy trước khi nhập WTO vẫn còn nhiều vướng mắc khó khăn trong luật đầu tư nên chỉ có 82 hồ sơ xin thẩm định sang năm 2007, 2008 sự thay đổi đã khác nhiều số dự án tăng nhanh 88, 98 dự án. Đặc biệt năm 2008 tỉnh Hà Tây chính thức sát nhập Hà Nội, Hà Tây là một tỉnh rộng và đang là tỉnh có tiềm năng đầu tư lớn do địa thế là cửa ngõ thủ đô và có điểu kiện thuận lợi về con người nên nhuề nhà đầu tư quan tâm và có ý định đầu tư. Tuy năm 2009 nền kinh tế thế giới chịu đợt khủng hoảng kinh tế nặng nề, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ các nhà đầu tư rụt rè hơn trong việc đầu tư mới, mở rộng diện tích nhưng cùng với sự phục hồi nền kinh tế và sự trợ giúp của chính phủ tình hình thành phố đã sự vượt qua khó khăn và nhiều nàh đầu tư đã tin tưởng và bắt đầu đầu tư trở lại, năm 2009 có 111 hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án . Các loại hồ sơ xin thẩm định tập trung chủ yếu vào các dự án xây dựng văn phòng ( chiếm 50% ), sau đó là các dự án xây dựng trung tâm thương mại ( chiếm 30% ) và còn lại là các dự án chấp thuận xây dựng xưởng sản xuất ( chiếm 20% ) . Loại dự án tham gia xin chấp thuận Tỷ lệ ( % ) Xây dựng văn phòng 50 Xây dựng trung tâm thương mại 30 Xây dựng xưởng sản xuất 20 Bảng 6: Tỷ lệ % sô lượng các dự án có hồ sơ thẩm định chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án . Số hồ sơ xin chấp thuận cao nhưng số hồ sơ được chấp thuận thấp chỉ bằng 50% số lượng hồ sơ, xảy ra điều này do một số nguyên do : theo quy hoạch của thành phố thì dự án về ngành, lĩnh vực, khu vực đó trong năm đã hết chỉ tiêu và dự án phải đợi sang năm sau để xem xét; có sự cải cách thủ tục, quy hoạch có ảnh hưởng tới dự án và phải sửa đổi và xem xét lại; các hồ sơ xin chấp thuận thực hiện còn thiếu sót cần thời gian bổ sung, sửa đổi cho phù hợp; có các dự án phải thực hiện thông qua đấu thầu nên mất nhiều thời gian thực hiện để đưa ra được kết luận cuối cùng; ngoài ra là các hồ sơ không đủ điều kiện để chấp thuận . Bởi vậy, các hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án còn lại ( chưa được chấp thuận của Sở ) sẽ được tiếp tục xem xét, đánh giá sang năm sau. Một số các hồ sơ của năm trước sau khi bổ sung, đánh giá và xem xét lại đủ điều kiện sẽ được chấp thuận lập và thực hiện dự án, nếu hồ sơ đó vẫn không đủ điều kiện đã quy định thẩm định sẽ được trả lại cho chủ đầu tư và dự án đó không được tiếp tục lập và thực hiện dự án đầu tư . Tuy phải mất nhiều thời gian để đưa ra được kết luận cuối cùng về việc chấp thuận hồ sơ nhưng đó là những cố gắng của các chuyên viên phòng CN – TM – DV trong việc thẩm định dự án được phân công : là sự phối hợp với các ban ngành, lĩnh vực để có thông tin chính xác, đầy đủ về dự án; sự xem xét hồ sơ một cách đầy đủ, chính xác và nhanh nhất theo quy định. Vì vậy, thành quả của việc thẩm định các hồ sơ là rất quan trọng cần tiếp tục phát huy và nâng cao trong năm sau . 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của việc thẩm định dự án chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội : a) Hạn chế của việc thẩm định dự án chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội : - Quy trình thẩm định phải qua nhiều thủ tục, qua tay nhiều người nếu một trong các bước gặp vướng mắc hay bận công tác sẽ làm kéo dài thời gian thẩm định . Quy trình thẩm định hồ sơ dự án qua 12 bước với 6 phòng ban, hồ sơ phải thông qua các bước tuần tự điều này là điều cồng kềnh, rắc rối cho việc thẩm tra hồ sơ, quá nhiều bước làm việc thẩm định bị kéo dài : để tiến hành các này phải đợi xử lý, đánh giá của phòng ban trước đó mới tiếp tục nhiệm vụ của mình,… - Các chính sách, quy định một số còn chưa rõ ràng, phù hợp với điều kiện đầu tư hiện tại, …gây khó khăn cho việc thẩm định hồ sơ dự án . Hiện nay, nước ta vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, bổ sung luật pháp, quy định và quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội để phù hợp với sự phát triển không ngừng và những ảnh hưởng của kinh tế thế giới tới kinh tế nước ta. Để có hệ thống luật, quy định và quy hoạch hoàn chỉnh cần thời gian và sự thông tin đầy đủ từ xã hội. Tuy nhiên trước khi có hệ thống hoàn chỉnh, thẩm định hồ sơ gặp nhiều khó khăn vì có những quy định chưa rõ ràng khó áp dụng vào thực tế khiến các chuyên viên thẩm định không biết ứng dụng vào trường hợp, dự án cụ thể là phù hợp nhất để có kết luận phù hợp với quy định của luật đưa ra. Do tình hình kinh tế có nhiều thay đổi mà quy định chưa kịp sửa đổi bổ sung cho phù hợp khiến trong quá trình thẩm định khó xác định cho đúng và nếu không kịp thời sửa đổi, bổ sung chủ đầu tư dễ gặp khó khăn cho đầu tư hay tạo điều kiện những chủ đầu tư chưa đạt yêu cầu . Bởi vậy, việc có một hệ thống văn bản, quy định và quy hoạch hoàn thiện là điều rất cần thiết để công tác thẩm định hồ sơ chấp thuận địa điểm được tốt nhất . - Nhiều hồ sơ xin thẩm định còn tồn đọng, chưa được chấp thuận . Trong một năm có rất nhiều hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án nhưng số lượng được chấp thuận không nhiều ( khoảng 50% ), một số phải để năm sau xem xét tiếp. Điều này, một phần do thời gian thẩm định hồ sơ kéo dài( hồ sơ không đầy đủ, nhiều bộ phận tham gia,…), một phần do quy hoạch thành phố trong năm quy định. Nên có nhiều hồ sơ phải chuyển sang năm sau, làm tăng khối lượng năm sau và làm chậm tiến trình đầu tư có thể gây ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư . - Nhiều hồ sơ thực hiện còn nhiều sai sót, thiếu chính xác, không phù hợp quy hoạch,… làm mất nhiều thời gian để hoàn thiện . Hồ sơ sẽ phải bổ sung, sửa đổi nếu không đủ điều kiện quy định thẩm định, điều này sẽ làm tăng chi phí của chủ đầu tư và kéo dài thời gian thẩm định. Bởi vậy, chủ đầu tư cần chuẩn bị trước hồ sơ xin chấp thuận đầy đủ và chính xác với các quy định đề ra . - Nội dung thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm là xem xét tất cả các khía cạnh ( sự phù hợp về pháp lý, tính khả thi, tính hiệu quả của dự án ,…). Phải mất nhiều thời gian thu thập thông tin liên quan để có thể đánh giá một cách chính xác dự án. Sự đánh giá cần sự khách quan vì mục tiêu kinh tế - xã hội, nhưng không phải dự án nào cũng được đánh giá khách quan nhất do tính chất phức tạp của dự án ( nguồn vốn, lợi ích của chủ đầu tư, lợi ích của xã hội,…) Nên vẫn còn dự án thẩm định chưa phản ánh sự khách quan, toàn diện cần thiết . b) Nguyên nhân làm hạn chế thẩm định dự án chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội * Nguyên nhân khách quan : - Các chính sách, quy định pháp luật chủ đầu tư chưa nắm vững, cập nhật và hiểu biết rõ để có thể áp dụng vào dự án đầu tư của mình nên còn có nhiều thiếu xót trong quá trình thực hiện hồ sơ xin thẩm định. Vì vậy, dễ dẫn đến tình trạng xin gia hạn thời gian thẩm định dự án để hoàn thành các văn bản, thủ tục đúng dẫn đến mất thời gian để tiến hành được dự án . - Chủ đầu tư chưa nắm rõ, đầy đủ các chính sách, quy hoạch của ngành, lĩnh vực và cách thức để thẩm định hồ sơ nên còn nhiều thiếu sót trong việc lập hồ sơ . - Ngoài ra, các quy định, luật về đầu tư còn nhiều mặt chưa rõ ràng , cụ thể nên có những dự án gặp khó khăn do những điều kiện xã hội thay đổi mà luật chưa kịp có những thay đổi và bổ sung, hướng dẫn thực hiện đầu tư. - Thông tin thu thập để xem xét, đánh giá dự án không đầy đủ,chính xác và không kịp thời làm ảnh hưởng đến kết quả và thời gian thẩm định dự án. Quá trình thu thập thông tin có liên quan đến nhiều phòng, ban ngành khác nhau; các phòng lại có sự thu thập khác nhau với mục đích khác nhau. Bởi vậy, khó để tổng hợp đầy đủ thông tin và xử lý thông tin thu thập được một cách nhanh chóng, chính xác nhất - Các dự án đầu tư càng ngày càng phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố khía cạnh khác nhau làm khó khăn hơn công tác thẩm định. Bây giờ, thẩm định dự định cần trợ giúp của các trang thiết bị. Một dự án đầu tư có nhiều phép tính phức tạp, nhiều yếu tố khác nhau dễ tính nhầm lẫn và mất nhiều thời gian tính toán. Việc liên hệ để thu thập thông tin nhanh chóng và chính xác, đầy đủ phải cần sử dụng phương tiện truyền thông (internet, điện thoại, fax,…). Trang thiết bị sẽ giúp đỡ nhiều trong quá trình thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án . * Nguyên nhân chủ quan : - Quy trình thẩm định dự án chưa hợp lý do phải qua nhiều bộ phận. Nếu có thể rút gọn được bước trong quy trình sẽ giảm bớt thời gian thẩm định, giúp ích nhiều cho chủ đầu tư . - Cán bộ thẩm định dự án của cơ quan nhà nước phải xem xét tất cả các nội dung, khía cạnh của dự án đây là việc làm cần thời gian, giúp đỡ của các phòng ban, phương tiện trong thẩm định Để hoàn thành tốt, đội ngũ cán bộ cần có trình độ chuyên môn cao : kiến thức tính toán, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, luôn cập nhật và hiểu rõ các quy định, quy hoạch về đầu tư, còn phải biết thêm các kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội và tài chính của doanh nghiệp. Để có trình độ chuyên môn cao và toàn diện như vậy khó và đòi hỏi những cán bộ nhiều kinh nghiệp mới có. Ngoài đòi hỏi về trình độ chuyên môn khi thẩm định đội ngũ cán bộ có khả năng nhạy bén và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, tinh thần trách nhiệm cao,… Đây là những phẩm chất có được do rèn luyện, đào tạo, dẫn dắt của Đảng . - Khi thẩm định đòi hỏi xem xét, xin ý kiến của các ban ngành có liên quan để kiểm tra sự phù hợp quy hoạch và chính xác về thông tin do chủ đầu tư đưa ra là chính xác, nên mất nhiều thời gian để kiểm tra, liên hệ . - Chưa đề cao cơ chế tự chịu trách nhiệm : gắn quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ thẩm định. Khi thẩm định dự án cần có động lực thúc đẩy cán bộ thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác nhất . CHƯƠNG III . Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án. 3.1. Mục tiêu, phương hướng . a) Mục tiêu công tác thẩm định dự án xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án đầu tư . - Cố gắng hoàn thiện, kiểm tra, đánh giá để chấp thuận được nhanh các dự án xin thẩm tra nhưng vẫn đảm bảo tính đầy đủ, đúng quy tắc và chính xác . - Tiếp tục hoàn thiện các hồ sơ xin thẩm tra của năm trước . - Liên tục cập nhật, tìm hiểu các chính sách, quy hoạch mới của thành phố, nhà nước để có kiến thức đúng khi tiến hành thẩm định . b) Mục tiêu phát triển chung của các ngành có liên quan đến việc xin chấp nhận để lập và thực hiện dự án . - Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệ cao, giá trị gia tăng cao, hàm lượng chất xám cao . - Tiếp tục xây dựng các khu/ cụm công nghiệp tập trung để tạo mặt bằng cho các doanh nghiệp . - Tiếp tục xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cuả các hoạt động thương mại, chủ động hội nhập . - Phát triển thị trường trên cơ sở đẩy mạnh xúc tiến thương mại. Duy trì và tăng hiệu quả hoạt động của các thị trường truyền thống, đồng thời xúc tiến mở rộng các thị trường mới và thị trường biên mậu. - Chủ động mở rộng và củng cố quan hệ hợp tác giữa Hà Nội với các tỉnh, thành phố, đặc biệt là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng song Hồng . - Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả năng lực, nội lực của nền kinh tế (vị trí, địa điểm, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lao động …) trong hoạt động thương mại . - Xây dựng chợ truyền thống kết hợp trung tâm thương mại siêu thị, chuyển đổi mô hình quản lý chợ . 3.2. Kế hoạch thực hiện . a)Kế hoạch của phòng CN – TM – DV : - Xác định rõ phạm vi và trách nhiệm trong từng công việc, công tác cụ thể để tổ chức thực hiện đầy đủ nội dung và trách nhiệm . -Chủ động phối hợp chặt chẽ các đơn vị trong và ngoài cơ quan để đẩy nhanh các công tác chuyên môn . -Tiếp tục hỗ trợ Doanh nghiệp bằng cách giảm lãi suất tiền vay; cải cách hành chính nhằm rút ngắn thời gian Đăng ký kinh doanh, Đầu tư, thủ tục hành chính; hỗ trợ xúc tiến thương mại, hội chợ, xây dựng thương hiệu… - Hoàn thiện và đưa vào áp dụng quy chế hỗ trợ các doanh nghiệp di dời . - Xây dựng, hoàn chỉnh các cụm công nghiệp, trong đó ưu tiên các doanh nghiệp di dời ( không giao đất lẻ để sản xuất ) . - Hoàn thiện các quy hoạch KTXH thủ đô, quy hoạch xây dựng; quy hoạch Công nghiêp, Thương mại, Khu công nghiệp – cụm công nghiệp làng nghề; quy hoạch lò giết mổ; quy hoạch hệ thống bán buôn bán lẻ … - Hoàn thiện việc chuyển đổi mô hình quản lý các chợ truyền thống kết hợp xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị theo quy hoạch . - Xây dựng và công nhận các sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố; đăc biệt nghiên cứu công nghiêp công nghệ cao, hàm lượng chất xám cao . - Tiếp tục triển khai nghiên cứu xây dựng đề án xây dựng Hà Nội thành Trung tâm tài chính ngân hàng hàng đầu ở khu vực phía Bắc . - Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư, kiên quyết thu hồi các dự án chậm phát triển khai . b)Kế hoạch của phòng về công tác thẩm định hồ sơ dự án xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án : - Phân công rõ ràng các lĩnh vực, khu vực cho các chuyên viên để mỗi chuyên viên có sự chuẩn bị, tòm hiểu kĩ về ngành, lĩnh vực hay khu vực cụ thể từ đó việc thẩm định có thể tiến hành nhanh chóng hơn . - Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các chuyên viên thụ lý hồ sơ xin thẩm định chấp thuận địa điểm để lập và nghiên cứu dự án . - Tiếp tục nâng cao, tạo các mối quan hệ tốt với các ban ngành, lĩnh vực có liên quan đến quá trình thẩm định hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi khi thực hiện thẩm đinh . - Tiếp tục hướng dẫn các doanh nghiệp hiểu biết rõ hơn cácquy định, quy hoạch của nhà nước về đầu tư để họ có thể hoàn thiện hồ sơ đầy đủ, chính xác thuận tiện cho công tác thẩm định nhanh chóng hơn . 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định hồ sơ chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án . 3.3.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định đầu tư tại Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội . Thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm là cần thiết, bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước đối với đầu tư. Nhà nước với chức năng ccông quyền của mình đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn dự án đầu tư . Chủ đầu tư dự án thông qua việc thẩm định một lần nữa khẳng định lại quyết định đầu tư là đúng đắn. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng, ngân hàng xem xét lại và có thể ngăn chặn sự đổ bể, lãng phí vốn đầu tư của dự án có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Bời vậy, cần cho các chủ thể có liên quan đến dự án nâng cao nhận thức được vai trò của công tác thẩm định địa điểm là việc kiểm tra lại tính hiệu quả, khả thi và tính hiệu quả của dự án . Đối với bất kỳ dự án đầu tư thuộc ngân sách nhà nước, của cá nhận hay tổ chức thực hiện đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước ( đóng góp vào ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm, …). Nên cơ quan nhà nước cần xem xét dự án đóng góp vào mục tiêu chung của quốc gia không và lợi ích mà dự án đem lại so với những ảnh hưởng, tác động đến môi trường xung quanh đủ để chấp thuận đầu tư dự án đó. Một dự án đầu tư dù sao vẫn mang tính chủ quan của người soạn thảo dễ quan tâm chủ yếu lợi ích của chủ đầu tư mà coi nhẹ yếu tố xã hội. Cơ quan nhà nước cần thẩm định lại để có cái nhìn rộng, đánh giá dự án một cách khách quan hơn, vì những người thẩm định trong cơ quan nhà nước thẩm định xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, lợi ích về kinh tế - xã hội, và quan điểm pháp luật. Khi tiến hành lập dự án có nhiều nội dung, vấn đề cần nghiên cứu, tìm hiểu nên không thể tránh khỏi những sai sót, những ý kiến mâu thuẫn, không có logic, thậm chí có những sơ hở gây ra tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định tại cơ quan nhà nước sẽ giúp phát hiện những vấn đề còn thiếu sót đó để sửa đổi cho hợp lý nhất tránh những khó khăn sau này . 3.3.2. Về căn cứ và phương tiện thẩm định Khi thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm cần nhiều thông tin liên quan về quy hoạch của ngành, vùng; thông tin hoạt động của chủ đầu tư;… Thông tin của dự án rất quan trọng nên cần tạo nguồn thông tin tốt, nhanh cho người thực hiện thẩm định. Muốn vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước ở các cấp, các phòng ban ngành có liên quan trong cơ quan. Mối quan hệ trong công tác nhằm đảm bảo duy trì chế độ báo cáo định kỳ theo quy định, mà từ các báo cáo có được các thông tin nhanh, chính xác và đầy đủ về tình hình đầu tư trên địa bàn. Từ đó, những chuyên viên thụ lý thẩm định dự án có thể kịp thời nắm bắt và xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian dự án thực hiện . Muốn có nguồn thông tin tốt, nhanh và đáng tin cậy cần xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thuận tiện, hiện đại và đảm bảo tính chính xác của thông tin. Cần gắn quyền lợi và trách nhiệm với những người cung cấp thông tin để có tinh thần trách nhiệm khi thu thập thông tin. Hệ thống cung cấp thông tin liên tục cập nhật tin tức mới từ các quy định của nhà nước, từ hoạt động của các chủ đầu tư, đến các phản hồi từ xã hội,… như vậy thông tin thu thập mới đầy đủ và khách quan nhất . Khi đã có thông tin cần tổ chức hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và quản lý thông tin để cung cấp thông tin kịp thời. Thông tin thu thập về chưa thể sử dụng được ngay vì một dự án không lấy nhiều mà chỉ lấy một phần thông tin thu thập và các dự án khác có thể dùng tiếp thông tin đó nên cần xử lý và lưu giữ thông tin. Nhiều khi các thông tin thu thập về chỉ có ý nghĩa khi đem so sánh với những mối liên qua khác mà phải tiến hành tìm hiểu, xử lý mới có kết quả. Thu thập thông tin cần quản lý tốt, phân ra rõ ràng thì khi cần sử dụng mới nhanh chóng . Các phương tiện hỗ trợ trong quá trình thẩm định cũng rất quan trọng. Hiện nay, công nghệ hiện đại ngày càng phát triển, nhiều trang thiết bị mới giúp ích cho người thực hiện thẩm định thực hiện nhanh chóng hơn, chính xác hơn : máy tính giúp tính toán các chỉ số nhanh chóng mà chính xác; điện thoại, internet, fax giúp việc liên lạc, thu thập thông tin nhanh chóng, hiệu quả hơn,…. Bởi vậy, cần tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho việc phân tích, đánh giá dự án; áp dụng những kỹ thuật phân tích, tính toán mới, phần mềm ứng dụng tin học vào phân tích. Sự đầu tư đổi mới vào trang thiết bị sẽ nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ dự án . 3.3.3. Về tổ chức thẩm định dự án a) Phân giao nhiệm vụ với trách nhiệm Một công việc để có được kết quả tốt cần gắn quyền lợi và trách nhiệm của người thực hiện có như vậy mới tạo động lực thúc đẩy hoàn thành công tác nhanh chóng và hiệu quả cao nhất; tránh tình trạng thực hiện thờ ơ, qua loa, kéo dài,… Bởi vậy, cần đề cao cơ chế tự chịu trách nhiệm đến người thực hiện thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm. Quán triệt tinh thần chịu trách nhiệm đến các cá nhân và tổ chức : cá nhân khi đánh giá, nhận xét phải khách quan, trung thực, chính xác và đáng tin cậy; với tập thể cũng phải xem xét khách quan và vì mục tiêt lợi ích kinh tế xã hội . Khi phân công nhiệm vụ thẩm định ngoài việc tạo tinh thần chịu trách nhiệm của chuyên viên thụ lý mà còn phải chú ý hạn chế sự thông đồng, bao che với nhau của những người tham gia hay đối với chủ đầu tư. Điều này có thể làm thay đổi kết quả thẩm định, làm sai quy định đề ra có thể ảnh hưởng tới sự phát triển chung của ngành, vùng có liên quan. Cần có cơ chế quản lý giám sát chặt chẽ các mối quan hệ để tránh sự thông đông đó . b) Quy trình tổ chức thẩm định dự án Quy trình tổ chức thẩm định hồ sơ chấp thuận địa điểm vẫn cồng kềnh, phải qua nhiều phòng ban làm kéo dài thời gian thẩm định. Khi tạo được quy trình thẩm định hợp lý, khoa học là : giảm tối đa sự tham gia của các phòng ban nhưng vẫn phải đảm bảo thẩm định đầy đủ, chính xác. Trong quy trình thẩm định giai đoạn chuyên viên tiến hành thẩm định và xem xét, đánh giá của cấp có thẩm quyền là quan trọng nhất, các khâu khác cố gắng giảm và rút ngắn thời gian lưu hồ sơ . 3.3.4. Về đội ngũ cán bộ thẩm định Đội ngũ cán bộ thẩm định hồ sơ là người chịu trách nhiệm chính và quyết định chất lượng thẩm định của dự án. - Phải có trình độ chuyên môn, kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, có khả năng tính toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong dự án . - Có khả năng đánh giá tổng hợp nhạy bén, kỹ năng ứng dụng các phần mềm hỗ trợ - Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, trách nhiệm, kỷ luật để có những quyết định rõ ràng, chi tiết cụ thể đảm bảo trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức . - Gắn trách nhiệm với công tác thẩm định để tạo tính tự giác, trách nhiệm với công việc . 3.3.5. Nội dung thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án : Thẩm định hồ sơ chấp thuận địa điểm là việc xem xét tất cả các khía cạnh có liên quan đến dự án : tính pháp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và cả năng lực tài chính, quản lý của chủ đầu tư; những tác động của dự án tới kinh tế xã hội. Bởi vây, nội dung thẩm định dự án cần thực hiện : Thẩm định trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước nội dung là các khía cạnh một cách đầy đủ, chính xác : chú trọng sự phù hợp về khía cạnh pháp lý, năng lực của chủ đầu tư và tác động tới kinh tế - xã hội; cũng quan tâm kỹ tới tính hiệu quả và khả thi của dự án . Những nội dung được thẩm định phải được tiến hành một cách khách quan và toàn diện. Vì cơ quan nhà nước có vai trò quản lý và đại diện cho nhà nước. Một hoạt động đầu tư đều có những ảnh hưởng tới xã hội với mỗi chủ thể lại có đánh giá, nhận định khác nhau, cơ quan nhà nước cần có cài nhìn khách quan, toàn diện để đưa ra kết luận khách quan và quyết định đúng đắn phù hợp với chức năng Đảng và nhà nước giao phó . Phải tiến hành xem xét tất cả các nội dung thẩm định nên mất nhiều công sức, thời gian tiến hành. Để đảm bảo sự phù hợp quy hoạch và không làm tốn nhiều thời gian thậm chí lỡ mất cơ hội đầu tư các nội dung cần được tiến hành nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ và chính xác : - Đặc biệt quan tâm điều kiện pháp lý phải phù hợp vì dự án có thể ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu, xu hướng phát triển kinh tế của ngành, vùng liên quan - Thẩm định nội dung tài chính cũng rất quan trọng, xem xét kỹ các chỉ tiêu tài chính : NPV, IRR, B/C,… để xem hiệu quả tài chính của dự án. Khả năng thực hiện dự án cũng - Năng lực tài chính, khả năng quản lý của chủ đầu tư KẾT LUẬN Thẩm định dự án là việc được biết đến nhiều trong bài học và thực tê, thẩm định địa điểm để lập và thực hiện dự án trên phương diện cơ quan quản lý nhà nước là một đề tài mới. Qua đó giúp em thấy được hoạt động, vai trò quan trọng của các cơ quan nhà nước đối với sự phát triển kinh tế nói chung. Từ khi nền kinh tế đất nước chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các cá nhân, tổ chức có điều kiện tham gia đầu tư hơn tạo sự phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế. Nhất là khi nước ta ra nhập WTO, sự đổi mới trong kinh tế càng thu hút các cá nhânh, tổ chức đầu tư hơn. Một dự án khi thực hiện và đi vào hoạt động đều có những ảnh hưởng, tác động đến kinh tế, xã hội đến khu vực dự án hoạt động. Bởi vậy, trước khi dự án được chấp thuận cần được thẩm định địa điểm dự án thực hiện để tránh việc đầu tư sai, thiếu hiệu quả làm lãng phí tiền của. Công tác thẩm định chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án không chỉ giúp Nhà nước có sự phát triển kinh tế theo đúng quy hoạch chung mà còn góp phần giúp chủ đầu tư một lần nữa khẳng định lại đầu tư cho dự án là đúng đắn về lợi ích cũng như về xã hội. Qua việc phân tích, tìm hiểu và đưa ra các biện pháp giải quyết về hoàn thiện công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm của phòng Công nghiệp – Thương mại - Dịch vụ, ta thấy được vai trò quan trọng của cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý đầu tư và trách nhiệm chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư phải xem xét, đánh giá và tìm hiểu kĩ trước khi ra quyết định đầu tư. Các chính sách, quy định về đầu tư vẫn đang được hoàn thiện dần góp phần hướng sự phát triển đầu tư đi đúng hướng trong tương lai phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh tế đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân 2007. Giáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2009 của phòng Công nghiệp – Thương mại - Dịch vụ. Báo cáo hoạt động thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án phòng Công nghiệp – Thương mại - Dịch vụ năm 2006 – 2009. Quy trình thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án. Website: www.hapi.gov.vn Một số luận văn khoá trước của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: Khoa Đầu tư trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tên em là: Nguyễn Thị Thu Hằng Sinh viên lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN Sinh viên lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN Trường : Đại học Kinh tế Quốc dân. Sau 4 năm học tập trên ghế nhà trường và một thời gian thực tập tại hội sở của phòng Công nghiệp – Thương mại - Dịch vụ thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, được sự cho phép của khoa Đầu tư, sự cho phép và hướng dẫn của Ts. Nguyễn Thị Thu Hà, em làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tại Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội đối với các dự án xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án.” Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của phòng Công nghiệp – Thương mại - Dịch vụ. Các kết quả nghiên cứu do chính em thực hiện dưới sự chỉ đạo của cán bộ hướng dẫn. Hà Nội, Ngày 28 tháng 5 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hằng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác thẩm định tại Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội đối với các dự án xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án.doc
Luận văn liên quan