Khóa luận Đề tài Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Trường an – Tp Huế

Nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn cũng là một yêu cầu bức thiết đặt ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong khu vực. Tuy nhiên, để giải quyết một cách hoàn chỉnh các vấn đề có liên quan đến chất lượng công tác cho vay, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của không chỉ bản thân Ngân hàng mà rất cần phải có sự giúp đỡ từ nhiều ngành, nhiều cơ quan trong nền kinh tế. Cần phải ý thức được rằng, đây là một vấn đề mang tính chất lâu dài và cấp thiết. Nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn trước tiên phải là sự cải cách trong nhận thức cuả những người làm công tác tín dụng và sau nữa là sự đổi mới căn bản toàn diện hoạt động ngân hàng. Hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng là một vấn đề phức tạp, để nâng cao chất lượng cho vay không phải là một sớm một chiều là làm được mà cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng của lãnh đạo Ngân hàng. Trong đề tài này em xin đóng góp một cách nhìn của riêng mình, đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An – TP. Huế Đại

pdf69 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1669 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đề tài Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Trường an – Tp Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu là nhỏ lẻ, ít chịu tác động của giá cả đầu vào nhưng điều này cũng dẫn đến một phần việc thu hẹp quy mô sản xuất vậy nên nhu cầu tiền gửi nhằm mục đích thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của các TCKT mặc dù có tăng nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2011 - Nguồn huy đông khác: số tiền huy động được từ các nguồn khác có những biến động không rõ rang nhưng cũng đóng góp được một phần nào đó trong tổng vốn huy động Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 29 2.1.3.2. Tình hình cho vay Bảng 2: Tình hình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011 Số tiền Số tiền Số tiền +/_ % +/_ % 1. Cho vay ngắn hạn 53.238 60.584 77.710 10.701 20.2 12.970 2.037 2. Cho vay trung- dài hạn 43.598 60.032 73.182 13.034 29.69 17.306 30.4 Tổng dư nợ cho vay 96.881 120.616 150.892 23.735 24.5 30.276 25.1 Nguồn: Phòng kế toán, ngân quỹ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế Biểu đồ 2: Tình hình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Có thể thấy dư nợ cho vay đều tăng qua các năm và trung bình qua mỗi năm tăng 25%, sự tăng liên tục này là do doanh số cho vay tăng hay nói cách khác hoạt động tín dụng được chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh. Công tác tìm đầu ra của chi nhánh có bước chuyển rất tốt, nổ lực hết mình của các CBTD trong việc tiếp cận khách hàng, cũng như đã nổ lực cải tiến, đơn giản hóa thủ tục cho vay, Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 30 đa dạng hóa sản phẩm và gia hạn nợ, khoanh nợ cho một số khách hàng đang gặp phải khó khăn. 2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng thu nhập 14.879 18.524 23.155 Thu nhập lãi 12.779 15.922 20.105 Thu từ phí và dịch vụ 569 630 879 Thu từ hoạt động khác 981 1.112 1.596 Thu bất thường 550 860 575 Tổng chi phí 12.303 15.246 19.096 Chi phí lãi 8.857 11.102 14.079 Chi phí ngoài lãi 2.033 2.253 3.004 Chi phí khác 619 794 882 Chi phí dự phòng 794 1.097 1.131 Lợi nhuận trước thuế 2.576 3.278 4.059 Nguồn: Phòng kế toán, ngân quỹ NHNN0&PTNT – CN Trường An – TP Huế Một trong những chi tiêu cơ bản phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (lợi nhuận trước thuế). Lợi nhuận của chi nhánh không ngừng tăng trưởng qua các năm. Năm 2011 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 3.278 triệu đồng, tăng 702 triệu đồng so với năm 2010, tức tăng 27,25%. Năm 2012 lợi nhuận thuần là 4.059 triệu đồng, tăng 781 triệu đồng so với năm 2012 tức tăng 23,83%. Nguyên nhân sự gia tăng chỉ tiêu này là do thu nhập tăng trong khi đó chi phí được kiểm soát chặt chẽ khiến cho hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 31 Thu nhập của chi nhánh có chiều hướng tăng qua các năm. Sự gia tăng của thu nhập chủ yếu do sự tăng trưởng mạnh của thu nhập lãi. Cụ thể năm 2011 thu nhập lãi của chi nhánh đạt 15.922 triệu đồng, tăng 3.143 triệu đồng, tức tăng 24,56% so với năm 2010 và đến năm 2012 thu nhập lãi là 20.105 triệu đồng, tăng 4.183 triệu đồng so với năm 2011, tức tăng 26,27%. Thu nhập lãi luôn chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng thu nhập của chi nhánh, trung bình khoảng 86,22% trên tổng thu nhập. Cùng với việc tăng trưởng của thu nhập, chi phí phát sinh cũng tăng thêm, chi nhiều nhất là trả lãi cho các khoản tiền gửi: chiếm 71,99% tổng chi phí vào năm 2010, 72.82% vào năm 2011 và năm 2012 là 73,73%, có thể thấy tỷ trọng này luôn tăng qua các năm, sự gia tăng này là do nguồn vốn huy động của CN qua các năm đều tăng dẫn đến lãi phải trả cho các khoản tiền gửi cũng từ đó mà tăng theo. 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế 2.2.1. Chính sách, mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế 2.2.1.1. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay của chi nhánh Hiện nay, mô hình tổ chức hệ thống của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang hướng đến việc quản lý hệ thống tập trung, tức là hầu hết các định hướng cơ bản về chính sách tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng đều do Hội sở chính xây dựng và triển khai cho các chi nhánh. Về phần mình, căn cứ vào giới hạn nguồn lực, thực trạng địa bàn hoạt động, chi nhánh Trường An tiến hành xây dựng lại, bổ sung thêm các chính sách, định hướng cụ thể cho phù hợp, đảm bảo công tác quản lý RRTD được thực hiện một cách nghiêm túc, an toàn và hiệu quả.  Về cơ cấu tổ chức công tác quản lý RRTD trong cho vay: Mọi nhân viên có nhiệm vụ phấn đấu cho khả năng sinh lời của Ngân hàng, đồng thời có trách nhiệm thực hiện hạn chế rủi ro, đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững. Đại học Ki h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 32  Trách nhiệm quản lý RRTD trước tiên thuộc về Ban giám đốc và ban điều hành hoạt động của chi nhánh. Nó liên quan đến việc hoạch định chất lượng và quyết định chấp nhận mức độ rủi ro của ngân hàng qua từng thời kỳ.  Trách nhiệm quản lý rủi ro còn thuộc về các bộ phận kinh doanh, cán bộ kế toán, cán bộ tín dụng.  Nội dung cơ bản của phương hướng quản lý RRTD trong cho vay: - Cán bộ tín dụng và các cấp có thẩm quyền tại chi nhánh phải thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền, hạn mức cho vay đối với khách hàng trên các cơ sở tuân thủ các giới hạn an toàn mà Hội sở chính đã đưa ra cũng như các quy định của NHNN. - Xây dựng văn hóa tuân thủ thông qua việc triển khai, kiểm soát việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – TP Huế nói riêng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. - Nghiêm túc thực hiện các quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay, tăngtỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản. - Điều chỉnh cơ chế thẩm định hợp lý, tăng chất lượng và giảm thời gian xử lý hồ sơ tín dụng tạo cơ sở khai thác KH và chuẩn bị nguồn lực cho thời gian tới. -Tổ chức quy hoạch tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng,trên cơ sở đánh giá thực chất tình hình và điều kiện tài trợ, bố trí cơ cấu cho vay hợp lý, phù hợp với chủ trương và chính sách của Hội sở chính. -Đẩy mạnh quản trị nguồn nhân lực, tạo môi trường làm việc công bằng lành mạnh, tránh mâu thuẩn lợi ích giữa đội ngũ nhân viên, đặc biệt chú ý hạn chế rủi ro đạo đức trong quá trình tác nghiệp.  Quy trình cho vay của chi nhánh: Việc thiết lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý, rõ ràng sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 33 quản lý, quy trình tín dụng là cơ sở cho việc phân định quyền hạn, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng, cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn, tạo sự thông suốt và thống nhất một cách khoa học cho quá trình cấp tín dụng, góp phần kiểm soát rủi ro tín dụng. Quy trình chung trong cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Quy trình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế Hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ Thẩm định Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho Thông báo từ chối đến KH Soạn HĐTD, đàm phán và ký kết hợp đồng Giải ngân vốn vay, giám sát sử dụng vốn vay Tất toán khuế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ Theo dõi khoản vay, thu nợ và xử lý vấn đề phát sinh Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 34  Để quản lý RRTD hiệu quả, cơ cấu tổ chức phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Phân định rõ chức năng ,quyền hạn của các đơn vị, cá nhân có liên quan đến quá trình thẩm định, phê duyệt tín dụng, theo dõi, quản lý thu hồi nợ vay. - Năng lực của cán bộ phải đáp ứng được các yêu cầu về số lượng và chất lượng, đặc biệt là trình độ phân tích, thẩm định tín dụng, theo dõi giám sát KH vay vốn và quản lý nợ có vấn đề. 2.2.1.2. Mục tiêu của công tác quản lý RRTD trong cho vay tại chi nhánh - Tăng trưởng tín dụng gắn liền với công tác quản lý RRTD, không để phát sinh nhiều nợ xấu; tăng cường giải quyết nợ tồn động - Đảm bảo công tác quản lý RRTD trong cho vay được thực hiện theo một trình tự hợp lý, có khả năng giới hạn rủi ro trong mức cho phép, hỗ trợ phân bổ vốn hiệu quả, giảm thiểu tổn thất và tăng lợi nhuận. - Nhận diện kịp thời các rủi ro, đưa ra các cảnh báo cần thiết để hạn chế rủi ro trong thẩm định tín dụng, trong quyết định cho vay và khâu giám sát thu hồi nợ. - Đảm bảo hiệu quả và an toàn trong cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, tăng uy tín và lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền trong xu thế cạnh tranh hội nhập. - Chuyên nghiệp hóa công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, góp phần bảo mật thông tin cho CN và hình ảnh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2.2.2. Thưc trạng rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế 2.2.2.1. Phân tích tình hình chung về rủi ro tín dụng trong cho vay tại chi nhánh Bảng 4: Tình hình rủi ro tính dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Dư nợ cho vay 96.881 120.616 150.892 Tổng nợ xấu 794 1.097 1.131 Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ (%) 0,82 0,91 0,75 Nguồn: phòng tín dụng NHNN0&PTNT – CN Trường An – TP Huế Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 35 Biểu đồ 3: Tình hình nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Tình hình nợ xấu 2010-2012 Nhìn chung tổng nợ xấu của CN tăng qua 3 năm nhưng tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ qua 3 năm từ 2010 đến 2012 là biến động không đều tuy nhiên vẫn ở mức an toàn (dưới3%). Cụ thể năm 2010 tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ là 0,82%, đến năm 2011 tỷ lệ này tăng lên là 0,91% nhưng qua năm 2012 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 0,75%. Qua đây có thể thấy CN đã có những hướng khắc phục và giải quyết tốt tình trạng nợ xấu. Có thể thấy dư nợ cho vay của CN đều tăng qua các năm, và tốc độ tăng trưởng của dư nợ trung bình là 25%, nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn giữ được mức giới hạn của NHNN, điều này cho thấy CN đã thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro, tăng trưởng quy mô tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng.Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 36 2.2.2.2. Phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay theo thời hạn vay Bảng 5: Cơ cấu cho vay theo thời hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Dư nợ cho vay 96.811 100 120.616 100 150.892 100 Ngắn hạn 53.283 55 60.584 50,23 77.710 51,5 Trung dài hạn 43.598 45 60.032 49,77 73.182 48,5 Tổng nợ xấu 794 100 1.079 100 1.131 100 Ngắn hạn 370 46,69 500 45,58 512 45,3 Trung dài hạn 424 53,31 597 54,42 619 54,7 Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,82 0,91 0,75 Ngắn hạn 0,69 0,83 0,69 Trung dài hạn 0,97 0,99 0,85 Nguồn: phòng tín dụng NHNN0&PTNT – CN Trường An – TP Huế Về cơ cấu dư nợ theo thời hạn, tỷ trọng cho vay ngắn hạn và cho vay trung- dài hạn là xấp xỉ bằng nhau. Nhưng tỷ trọng nợ xấu cho vay ngắn hạn luôn nhỏ hơn tỷ trọng nợ xấu cho vay trung - dài hạn và có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể năm 2010 tỷ trọng nợ xấu cho vay ngắn hạn là 46,69%, năm 2011 là 45,58% và năm 2012 là 45,3%, nhưng đối với cho vay dài hạn thì tỷ trọng này luôn trên ngưỡng 53%. Có thể thấy mặc dù dư nợ cho vay ngắn hạn luôn “nhỉnh” hơn dư nợ cho vay dài hạn một ít nhưng tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn thì lại luôn nhỏ hơn tỷ trọng nợ xấu trung- dài hạn, điều này cho thấy CN đang gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ trung- dài hạn. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 37 53,283 43,598 60,584 60,032 77,710 73,182 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 160,000 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Ngắn hạn Trung dài hạn Biểu đồ 4: Cơ cấu cho vay theo thời hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Tỷ lệ nợ xấu cho vay trung- dài hạn cũng luôn cao hơn tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn qua 3 năm. Có thể thấy tỷ lệ nợ xấu trung- dài hạn trung bình khoảng trên 0,9% nhưng đối với cho vay ngắn hạn thì tỷ lệ này chỉ khoảng 0,73%. Nguyên nhân là do hoạt động cho vay trung- dài hạn là phức tạp hơn và luôn tiềm ẩn rủi ro cao hơn hoạt động cho vay ngắn hạn. 0.69 0.83 0.69 0.97 0.99 0.85 0 0.5 1 1.5 2 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Ngắn hạn2 Trung dài hạn Biểu đồ 5: Tỷ lệ nợ xấu cho vay theo thời hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 38 2.2.2.3. Phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay theo đối tượng khách hàng Bảng 6: Tình hình cho vay theo đối tượng khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Dư nợ cho vay 96.811 100 120.616 100 150.892 100 Cá nhân 24.569 25,36 32.301 26,78 41.903 27,77 Hộ sản xuất 27.766 28,66 32.445 26,9 40.922 27,12 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 44.546 45,98 55.870 46.32 67.997 45,11 Tổng nợ xấu 794 100 1.079 100 1.131 100 Cá nhân 155 19,95 201 18,38 215 19,02 Hộ sản xuất 198 25,06 306 27,92 277 24,51 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 441 55,39 590 53,7 639 56,47 Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,82 0,91 0,75 Cá nhân 0,63 0,62 0,51 Hộ sản xuất 0,71 0,94 0,68 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 0,99 1,06 0,94 Nguồn: phòng tín dụng NHNN0&PTNT – CN Trường An – TP Huế Dựa vào bảng số liệu có thể thấy rằng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng cao hơn cả trong dư nợ cho vay phân theo đối tượng Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 39 khách hàng, trung bình khoảng trên 45%, tiếp đến là cho vay hộ sản xuất chiếm khoảng 27% tổng dư nợ cho vay và cho vay cá nhân chiếm khoảng 26,6%. Sở dĩ có điều này là do số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn ngày càng tăng và hoạt động kinh doanh diễn ra sôi nổi. 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 24596 32301 41903 27766 32455 40922 44546 55870 67997 Doanh nghiệp vừa và nhỏ Hộ sản xuất Cá nhânBiểu đồ 6: Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Cũng vì chiếm tỷ trọng cao nhất trong dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng nên tỷ trọng nợ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là khá cao, mặt khác cho vay doanh nghiệp là hình thức cho vay phức tạp và khả năng xảy ra rủi ro là khá cao nên dẫn đến tỷ trọng nợ xấu của hình thức cho vay này tại CN luôn trên 53%. Bên cạnh đó cho vay hộ sản xuất cũng gặp rủi ro không kém, tỷ trọng nợ xấu của hình thức cho vay này khoảng gần 26%, bởi vì điều kiện kinh tế của các hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh vẩn chưa thực sự được cải thiện và phương thức sản xuất cũng chưa được hiệu quả, thêm vào đó khí hậu ở Huế khá khắc nghiệt nên có lúc dẫn đến mất mùa ảnh hưởng đến đầu ra của sản phẩm, từ đó gây khó khăn Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 40 trong việc trả nợ của người dân. Đối với cho vay cá nhân, tỷ trọng nợ xấu ở hình thức cho vay này là thấp nhất trong tổng nợ xấu phân phôi theo đối tượng khác hàng, chỉ chiếm khoảng chưa đến 20% tổng nợ xấu, nguyên nhân là do người dân trên địa bàn thành phố có đời sống ngày càng cao, thu nhập cũng tương đối ổn định và hơn nữa là ý thức người dân cũng ngày càng được cải thiện, do đó công tác thu hồi nợ của CN đối với đối tượng khách hàng này là khá thuận tiện và hiệu quả. Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của cả 3 hình thức cho vay đều cao nhất vào năm 2011 và đã giảm vào năm 2012 ( ngoại trừ cho vay cá nhân ), điều này cho thấy CN đã có những hướng khắc phục hiệu quả trong công tác cho vay và quản lý rủi ro, đặc biệt là cho vay hộ sản xuất: tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh, từ 0,94% vào năm 2011xuống chỉ còn 0,68% vào năm 2012, có điều này là do CN đã chủ động trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng này, tư vấn cho họ về phương án sản xuất, cách sử dụng vốn có hiệu quả từ đó tác động đến ý chí và khả năng trả Bnợ của họ, điều này giúp cho CN dễ dàng hơn trong công tác thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay đối tượng này. 0.63 0.62 0.51 0.71 0.94 0.68 0.99 1.06 0.94 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh nghiệp vừa và nhỏ Hộ sản xuất Cá nhân Biểu đồ 7: Tỷ lệ nợ xấu cho vay theo đối tượng khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 41 2.2.2.4. Phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay theo hình thức bảo đảm Bảng 7: Tình hình cho vay theo hìh thức bảo đảm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Dư nợ cho vay 96.811 100 120.616 100 150.892 100 Đảm bảo bằng TS 79.403 81,96 102.616 85,09 131.351 87,05 Đảm bảo không bằng TS 17.478 18,04 17.984 14,91 19.541 12,95 Tổng nợ xấu 794 100 1.079 100 1.131 100 Đảm bảo bằng TS 511 64,42 750 68,45 808 71,47 Đảm bảo không bằng TS 283 35,58 347 31,55 323 28,53 Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,82 0,91 0,75 Đảm bảo bằng TS 0,64 0,73 0,62 Đảm bảo không bằng TS 1,62 1,93 1,65 Nguồn: phòng tín dụng NHNN0&PTNT – CN Trường An – TP Huế Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy tỷ trọng cho vay đảm bảo bằng tài sản của CN là rất cao, trung bình khoảng 84% trên tổng dư nợ và tăng qua các năm. Cụ thể năm 2011, tỷ trọng cho vay đảm bảo bằng tài sản là 85,09%, tăng 3,13% so với năm 2010 và năm 2012 tỷ trọng là 87,05%, tăng 1,96% so với năm 2011. Hình thức cho vay đảm bảo không bằng tài sản tại CN chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn rất nhiều so với cho vay đảm bảo bằng tài sản và có xu hướng giảm dần qua các năm. Thực vậy, năm 2012 cho vay đảm bảo không bằng tài sản chiếm Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 42 18,04% dư nợ cho vay nhưng đến năm 2011 con số này chỉ còn 14,91%, tức đã giảm 3,13% về mặt tỷ trọng so với năm 2010 và năm 2012, tỷ trọng cho vay đảm bảo không bằng tài sản chỉ là 12,95%. Có sự giảm về mặt tỷ trọng của dư nợ cho vay đảm bảo không bằng tài sản là do trong những năm qua CN đã chủ trương nâng cao chất lượng tín dụng vì vậy hình thức cho vay đảm bảo không bằng tài sản chỉ được CN áp dụng đối với những khách hàng uy tín và thường xuyên quan hệ với CN, nhưng không phải khách hàng nào cũng dễ dàng được CN ưu tiên sử dụng hình thức cho vay này bởi CN chon lọc rất kỹ và chỉ chọn chủ yếu các khách hàng có tình hình tài chính vững mạnh và có số dư tiền gửi rất lớn tại NHNN0&PTNT. 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 79403 102632 131351 17478 17984 19541 Đảm bảo không bằng TS Đảm bảo bằng TSBiểu đồ 8: Cơ cấu cho vay theo hình thức đảm bảo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Tỷ trọng nợ xấu cho vay đảm bảo bằng tài sản có biểu hiện tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2010 là 64,42% thì đến năm 2012 là 71,47%. Đây là hệ quả tất yếu trong nền kinh tế có nhiều biến động cùng với sự sụt giảm giá trị TSĐB. Trong khi đó nợ xấu cho vay đảm bảo không bằng tài sản có biểu hiện giảm qua 3 năm. Có điều này cũng bởi vì dư nợ cho vay đảm bảo bằng tài sản lớn hơn rất Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 43 nhiều so với dư nợ cho vay đảm bảo không bằng tài sản, vì vậy mặc dù hình thức cho vay đảm bảo bằng tài sản an toàn hơn rất nhiều so với cho vay đảm bào không bằng tài sản nhưng với mức chênh lệch về dư nợ quá lớn như vậy thì tỷ trọng nợ xấu cho vay đảm bảo bằng tài sản vẫn cao hơn cho vay đảm bảo không bằng tài sản. Tỷ lệ nợ xấu cho vay theo hình thức đảm bảo tiền vay biến động không rõ rang trong giai đoạn 2010-2012, nhưng đối với cả hai hình thức cho vay thì tỷ lệ nợ xấu cao nhất là vào năm 2011 nguyên nhân là do năm 2011 tổng nợ xấu của CN là cao nhất trong 3 năm và có thể thấy thêm được rằng tỷ lệ nợ xấu theo hình thức cho vay đảm bảo không bằng tài sản luôn lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ xấu cho vay đảm bảo bằng tài sản. 0.64 0.73 0.62 1.62 1.93 1.65 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Đảm bảo không bằng TS Đảm bảo bằng TS Biểu đồ 9: Tỷ lệ nợ xấu cho vay theo hình thức đảm bảo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Qua đây có thể thấy cho vay đảm bảo không bằng tài sản có nguy cơ xảy ra rủi ro cao hơn so với cho vay đảm bảo bằng tài sản. Do đó đảm bảo tiền vay bằng tài sản là phương pháp tốt giúp CN giảm thiểu rủi ro. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 44 2.2.2.5. Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro Bảng 8: Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An, TP Huế từ 2010 đến 2012 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011 Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/_ % +/_ % 1. Dư nợ cho vay 96.881 100 120.616 100 150.892 100 23.735 24,5 30.276 25,1 Nhóm 1 91.001 93,93 113.680 94,25 143.751 95,27 22.679 24,92 30.071 26,45 Nhóm 2 5.086 5,25 5.839 4,84 6.010 3,98 753 14,81 171 2,93 Nhóm 3 494 0,51 747 0,62 739 0,49 253 51,21 -8 -1,07 Nhóm 4 213 0,22 205 0,17 226 0,15 -8 -3,76 21 10,24 Nhóm 5 87 0,09 145 0,12 166 0,11 58 66,67 21 14,48 Nợ xấu 794 1.097 1.131 303 38,16 34 3,1 Tỷ lệ nợ xấu 0,82 0,91 0,75 0,09 -0,16 2. Dự phòng 783 1.104 1.212 Tỷ lệ dự phòng/ Tổng dư nợ(%) 0,81 0,92 0,8 0,11 -0,12 Nguồn: phòng tín dụng NHNN0&PTNT – CN Trường An – TP HuếĐạ i họ c K inh tế H uế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 45 Qua bảng trên ta thấy dư nợ nhóm 1 luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ, luôn giữ mức trên 93% và có xu hướng tăng qua các năm, nợ nhóm 2 chiếm khoảng 4-5% trên tổng dư nợ cho vay. Nợ xấu ( nhóm 3 đến nhóm 5 ) có biểu hiện tăng qua các năm, tăng mạnh vào năm 2011 nhưng qua năm 2012 nợ xấu chỉ tăng lên chút ít, cụ thể: năm 2011 tổng nợ xấu của CN là 1.097 triệu đồng tăng đến 38,16% so với năm 2010, năm 2012 nợ xấu là 1.131 triệu đồng, chỉ tăng nhẹ so với năm 2011 (tăng 3,1%). Tỷ lệ nợ xấu của CN vẫn nằm trong giới hạn quy định của NHNN. Trong cơ cấu nợ xấu, nợ nhóm 3 chiếm tỷ trọng cao nhất: 0,51% dư nợ vào năm 2010, năm 2011 là 0,62% và năm 2012 con số này giảm còn 0,49%. Tiếp đến là nợ nhóm 4 chiếm khoảng 0,18% dư nợ. Nợ nhóm 5 tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ xấu nhưng cũng rất đáng chú ý, năm 2010 tỷ trọng nợ nhóm 5 chỉ là 0,09% nhưng đến năm 2011 con số này đã tăng lên là 0,12%, mặc dù năm 2012 tỷ trọng này có giảm nhưng cũng chỉ giảm chút ít so với năm 2011, cụ thể là nợ nhóm 5 chiếm 0,11% dư nợ, dấu hiệu này cho thấy CN cần thắt chặt và tăng cường hơn nữa công tác quản lý rủi ro, từ đó nâng cao khả năng và mức thu hồi nợ, tránh trường hợp mất vốn. Sau khi phân loại nợ CN sẽ tiến hành trích lập dự phòng. CN trích lập dự phòng không những đảm bảo quy định của NHNN mà còn góp phần bù đắp cho những tổn thất khi xử lý rủi ro. Năm 2010, dự phòng là 783 triệu đồng, chiếm 0,81% dư nợ, qua năm 2011 dự phòng tăng lên là 1.104 triệu đồng, chiếm 0,92% trên tổng dư nợ do năm 2011 nợ xấu của CN tăng mạnh. Việc gia tăng trích lập dự phòng cho thấy phản ứng nhanh nhẹn của CN trước diễn biến nợ xấu gia tăng. Điều này cũng cho thấy trong năm 2011 mức độ rủi ro của CN là cao hơn so với năm 2010. Sang năm 2012, tổng dự phòng là 1.212 triệu đồng, chiếm 0,8% dư nợ có giảm so với năm 2011. Nhìn chung tổng trích lập dự phòng của CN chưa đến 1% trên tổng dư nợ, CN trích lập dự phòng ít như vậy cũng bởi tỷ lệ nợ xấu của CN khá thấp, dưới 1%, trích lập dự phòng như vậy là đủ để đảm bảo cho CN tài trợ ổn tổn thất trong trường hợp xấu nhất có thể xảy ra, tỷ lệ Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 46 trích lập dự phòng khá thấp so với tổng dư nợ tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của CN. Nhận xét chung: Dựa vào tình hình phân loại nợ có thể thấy được CN quản lý rủi ro khá tốt, dư nợ nhóm 1 rất cao và luôn tăng qua các năm, dư nợ nhóm 2 chiếm một tỷ trọng không lớn và có biểu hiện giảm qua 3 năm, dư nợ nhóm 4 chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, khoảng 0,18% và cũng có xu hướng giảm qua các năm, đối với nợ nhóm 3 và nhóm 5: đều có tỷ trọng tăng vào năm 2011 nhưng qua năm 2012 đã giảm xuống lại, điều này là do sau tình hình nợ xấu tăng mạnh vào năm 2011,CN đã chú trọng hơn công tác quản lý rủi ro, có những hướng khắc phục và giải quyết tốt tình trạng nợ xấu dẫn đến năm 2012 tỷ lệ nợ xấu đã giảm xuống chỉ còn 0,75%, thấp nhất trong 3 năm. Tình hình trích lập dự phòng: Tỷ lệ trích lập dự phòng của CN là khá thấp cũng bởi CN luôn kiểm soát được tình trạng nợ xấu của mình, trích lập dự phòng như vậy là đã đảm bảo cho CN sử dụng để bù đắp tổn thất khi có rủi ro xảy ra. 2.2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay tại GRIBANK chi nhánh Trường An – Tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.3.1. Những ưu điểm Tầm quan trọng của công tác quản lý RRTD trong cho vay đã được Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế nhận thức một cách đúng đắn. Các nội dung của công tác quản lý RRTD đã được thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo vừa mở rộng quy mô vừa nâng cao chất lượng tín dụng. Từ đó góp phần tăng hiệu quả kinh doanh, giữ vững và không ngừng nâng cao vị thế của NHNN0&PTNT trong thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Một số thành quả đạt được của CN trong giai đoạn 2010-2012: Đại học Kin h tế Huế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 47  CN đã thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN.  Tỷ lệ nợ xấu của CN qua các năm luôn nằm trong giới hạn quy định của NHNN  Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp đã được xây dựng và đưa vào áp dụng  CN có chính sách cho vay cụ thể và có khoa học, chặt chẽ về quy trình thực hiện từ đó hạn chế rủi ro ngay từ ban đầu  CN tích cực gia tăng dư nợ cho vay đảm bảo bằng tài sản, điều này đảm bảo an toàn cho công tác thu hồi nợ  Trong quan hệ tín dụng với khách hàng, CN đã giải quyết cho vay nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn tôn trọng đầy đủ nguyên tắc cho vay, đặc biệt chú ý đến an toàn và hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng.  Cùng với việc chấp hành tốt chính sách quản trị RRTD mà NHNN0&PTNT xây dựng, CN đã chủ động đề ra các kế hoạch quản lý rủi ro phù hợp với mục tiêu, định hướng chung và thực trạng cho vay của CN tại địa bàn từ đó góp phần phát triển kinh tế địa phương.  CN đã luôn theo dõi và bám sát sự chuyển biến của tình hình kinh tế trên địa bàn từ đó kịp thời đưa ra những chủ trương cũng như chính sách vừa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được an toàn cho CN và đem lại lợi nhuận cao nhất. 2.2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác quản lý RRTD trong cho vay tại CN vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:  CN chưa thực sự có một bộ phận chuyên biệt để thực hiện công tác quản lý RRTD trong cho vay  Hệ thống thông tin còn nhiêu bất cập, khả năng tiếp cận các luồng thông tin của ngân hàng cũng như khách hàng còn hạn chế. Cơ sở hạ tầng về Đại học Ki tế H uế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 48 thông tin chưa đồng nhất trong toàn bộ hệ thống, chất lượng thông tin thu thập trực tiếp từ khách hàng chưa được tốt.  Thực tế cho thấy rằng, trong bối cảnh kinh tế phát triển mạnh như vũ bão, các dự án đầu tư trung- dài hạn tăng trưởng rất nhanh, quy mô lớn hơn, việc thẩm định phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Tuy nhiên, CBTD với chuyên môn phân tích kinh tế, tài chính nhiều khi không đủ khả năng thẩm định và đọc hiểu các bản vẽ kỹ thuật, sơ đồ chế tạo, lắp ráp dẫn đến trường hợp hiểu sai vấn đề từ đó gây ra sai sót trong công tác thẩm định, làm gia tăng rủi ro. Bên cạnh đó, CBTD phải phụ trách nhiều lĩnh vực khiến chất lượng thẩm định không cao.  Quy trình thẩm định đôi khi còn mang tính chất hình thức đối với những khoản vay ngắn hạn  Việc thẩm định TSĐB chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện gắt gao, nhiều CBTD chỉ xem đây là nguồn trả nợ thứ yếu nên có những khoản vay đã lơ là, không thẩm định kỹ TSĐB dẫn đến những tổn thất không nhỏ cho NH. Mức độ chính xác khi thẩm định TSĐB vẫn chưa cao, việc dự báo sự thay đổi giá trị TSĐB chưa có căn cứ rõ rang. Nguyên nhân là việc phân tích biến động giá trị của TSĐB rất khó, việc làm giả các giấy tờ quyền sử dụng đất ngày càng tinh vi trong khi đó CBTD chưa được đào tạo sâu về chuyên môn trong công tác thẩm định TSĐB.  Các biện pháp nhằm giám sát và khắc phục nợ có vấn đề còn chung chung, thiên về kinh nghiệm chủ quan khi rủi ro đã xẩy ra mà chưa cụ thể rõ rang với từng nhóm nợ, trách nhiệm xử lý nợ xấu chưa có bộ phận chuyên trách. Việc tư vấn, giúp đỡ cho khách hàng vượt qua khó khăn chỉ giới hạn trong những lĩnh vực mà NH có hiểu biết, kinh nghiệm nên kết quả đạt được vẫn còn hạn chế. Đại họ Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 49 2.3. Những giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế 2.3.1. Tạo nguồn vốn ổn định Ngân hàng là trung gian giữa người tiết kiệm và người đầu tư. Nguồn vốn ngân hàng huy động từ các khoản tiền tiết kiệm của dân cư, vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, xã hội và các khoản vay khác sẽ được sử dụng để cho vay. Do đó để nâng cao quy mô cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế cần phải đảm bảo có một nguồn vốn ổn định và tăng trưởng. Ngoài ra theo quy định của Ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại chỉ được cho vay vốn ở một tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu. Như vậy muốn tăng doanh số cho vay thì ngân hàng cần phải tăng quy mô vốn chủ sở hữu. Trong những năm gần đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng quy mô vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Năm 2012 là năm đánh dấu thắng lợi vượt bậc trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Tổng nguồn vốn huy động năm 2012 là 72.686 triệu đồng tăng 12.615 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng 21%. Ngoài ra cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế đã thay đổi theo hướng ổn định hơn. Để đảm bảo nâng cao doanh số cho vay và lợi nhuận từ cho vay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế cần tìm mọi biện pháp nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn như hiện nay. Về vốn chủ sở hữu, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế cần thực hiện một số biện pháp như tăng cường nguồn vốn nội bộ bằng cách giữ lại thu nhập, thực hiện tiết kiệm, và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để cổ phần hoá trong thời gian tới. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 50 2.3.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay ngắn hạn Thực tế hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế chủ yếu được thực hiện bằng phương thức cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Phương thức cho vay thấu chi chưa được sử dụng. Khách hàng đến với ngân hàng phải lựa chọn những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp chứ không phải đưa ra yêu cầu về phương thức tín dụng phù hợp với mình để ngân hàng đáp ứng. Do đó khả năng đáp ứng nhu cầu của ngân hàng còn hạn chế. Thêm vào đó, việc đa dạng hoá các loại hình tín dụng còn có thể giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế thiểu rủi ro và tăng doanh số cho vay. Với những lý do đó, việc đa dạng hoá và phát triển các loại hình dịch vụ là một yêu cầu cấp thiết trong việc nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn. Với loại hình cho vay ngắn hạn thông qua chiết khấu thương phiếu chưa được phát triển trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhưng tất yếu sẽ phát triển trong tương lai, do đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế cần nghiên cứu trước về loại hình cho vay này. 2.3.3. Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay Quy trình cho vay là các bước cần thiết để thực hiện một khoản cho vay từ việc tiếp nhận hồ sơ xin vay, thẩm định khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh, đến phê duyệt, giải ngân, kiểm soát và thu hồi nợ được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế quy định và phổ biến tới tất cả CBTD. Quy trình được xây dựng chặt chẽ với những điều kiện, những thủ tục cần thiết để đảm bảo cho mục tiêu sinh lời và an toàn cho các khoản vay. Tuy nhiên trong quá trình xử lý các khoản vay nhiều CBTD đã không thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết và bỏ qua một số điều kiện quy định dẫn tới những sai sót, gây ra rủi ro cho ngân hàng. Do đó để nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay kinh doanh ngắn hạn nói riêng thì việc đảm bảo thực hiện tốt quy trình tín dụng là một yêu cầu quan trọng. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 51 2.3.4. Nâng cao chất lượng thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp và thẩm định phương án sản xuất kinh doanh Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp và thẩm định phương án sản xuất kinh doanh là căn cứ để ra quyết định tài trợ đúng đắn, bởi vậy nó có tác động trực tiếp đên chất lượng cho vay nói chung và cho vay kinh doanh ngắn hạn nói riêng. Thông qua thẩm định, ngân hàng sẽ đánh giá được doanh nghiệp nào tình hình sản xuất kinh doanh thuận lợi, có phương án sử dụng vốn vay hợp lý, điều đó đảm bảo cho ngân hàng có thể thu được lợi nhuận từ cho vay. Nếu thẩm định không chính xác thì có thể dẫn đến tình trạng không thu hồi được vốn vay. Để nâng cao chất lượng thẩm định cần kết hợp các giải pháp sau - Nâng cao chất lượng thu thập thông tin: Thông tin là đầu vào của việc thẩm định. Do đó để thẩm định chính xác thì cần thông tin đầy đủ và đúng đắn. Điều đó phụ thuộc vào chính sách tín dụng của ngân hàng. Ngoài những thông tin bắt buộc trong hồ sơ vay vốn, ngân hàng cần thu thập thêm thông tin thực tế để đảm bảo tính khách quan cho thông tin. Vì những thông tin mà doanh nghiệp cung cấp là do doanh nghiệp tự lập nên ngân hàng cần phải tìm hiểu về doanh nghiệp bằng cách đi khảo sát thực tế tại doanh nghiệp, tìm hiểu cặn kẽ ngành nghề sản xuất kinh doanh, tiềm năng của sản phẩm trên thị trường, thu thập các thông tin về doanh nghiệp từ các trung tâm kiểm toán độc lập, trung tâm thông tin tín dụng, cơ quan thuế, hải quan, các đối tác của doanh nghiệp, các ngân hàng bạn, hoặc từ các phương tiện thông tin đại chúng. Các thông tin thu thập rất đa dạng, có khi trái ngược nhau, do đó chỉ sử dụng những thông tin chính thức từ các cơ quan nhà nước, thông tin ngoài thì chỉ sử dụng những thông tin có căn cứ chính xác. - Nâng cao chất lượng xử lý thông tin: Các thông tin thu thập được đều là trong quá khứ mà mang tính chất thời điểm. Nhưng ngân hàng không chỉ quan tâm tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong trạng thái tĩnh mà ở một thời điểm mà cần phân tích doanh nghiệp ở trạng thái động. Ngoài thẩm định doanh Đại ọc K n h tế Huế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 52 nghiệp vay vốn, ngân hàng cần phải đặc biệt chú trọng đến việc thẩm định phương án sử dụng vốn vay. Vì thông qua đó, ngân hàng có thể đánh giá được khả năng trả nợ của doanh nghiệp 2.3.5. Nâng cao công tác kiểm soát trong khi cho vay Sự biến động và sức ép cạnh tranh ngày càng tăng của thị trường làm những doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời sẽ dẫn tới hoạt động kinh doanh khó khăn, mất khả năng thanh toán. Một trong số các khách hàng vay vốn ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nên những tác động rủi ro khác trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh quốc tế và các biến động trong buôn bán quốc tế như biến động tỷ giá, biến động giá nguyên vật liệu sẽ có thể ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy việc kiểm soát trong khi vay sẽ giúp ngân hàng phát hiện những dấu hiệu mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp để đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra, cần phải xét đến những trường hợp doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn vay vào mục đích sai trái, nhiều rủi ro, có thể gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Do đó kiểm soát trong khi cho vay được coi là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro đạo đức, giúp ngân hàng kiểm soát được hành vi của người vay vốn, đảm bảo đồng vốn được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích. Nếu việc kiểm soát không chặt chẽ tạo ra lỗ hổng cho người vay sử dụng sai mục đích, làm phát sinh rủi ro tín dụng. Việc kiểm soát trong khi vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế hiện nay ở Ngân hàng mới tập trung chủ yếu việc xem xét các báo cáo tài chính mới nhất, một số giấy tờ hoá đơn liên quan định kỳ cán bộ tín dụng đến cơ sở để kiểm tra (tối thiểu hai tháng một lần), tuy nhiên việc kiểm soát như vậy sẽ không phát hiện kịp thời các biến cố xảy ra trong doanh nghiệp, nhất là tính trung thực của các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp đưa ra. Hơn nữa, việc xuống cơ sở kiểm tra mang Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 53 tính định kỳ, do đó doanh nghiệp có thể che dấu. Vì vậy, khi tiến hành giám sát tiền vay cần phải được thực hiện lại như: + Việc xuống cơ sở kiểm tra định kỳ đối với tất cả các khoản vay, đối với những khoản vay lớn, Ngân hàng tiến hành kiểm tra theo chu kỳ 30; 60 hay 90 ngày, đồng thời cũng nên kiểm tra bất thường. +Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo đánh giá, xem xét tất cả các đặc tính quan trọng nhất của khoản vay bao gồm: đánh giá quá trình thanh toán, đánh giá chất lượng và tình trạng tài sản thế chấp, xem xét đầy đủ khía cạnh pháp lý của hợp đồng tín dụng để bảo đảm rằng ngân hàng có quyền hợp pháp sở hữu toàn bộ hay một phần của tài sản thế chấp của doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Ngoài ra phải đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của người vay, đánh giá những yếu tố làm tăng khả năng giảm nhu cầu tín dụng của người vay. + Đối với những khoản vay có dấu hiệu có vấn đề Nếu trong trường hợp tốc độ phát triển của nền kinh tế suy giảm hay các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay của Ngân hàng phải đối mặt với những vấn đề lớn như sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới hay sự thay đổi của công nghệ tạo ra nhu cầu mới thì Ngân hàng nên tăng cường các biện pháp kiểm soát tín dụng. + Cùng với việc kiểm soát các khoản cho vay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế cần thực hiện quản lý nợ quá hạn một cách bài bản và có hệ thống, thực hiện phân loại nợ quá hạn theo các tiêu thức khác nhau như theo thành phần kinh tế, theo ngành nghề, theo loại tiền, theo nguyên nhân. Từ đó đánh giá chất lượng các khoản cho vay để có những biện pháp quản lý phù hợp. 2.3.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Nhân tố con người luôn giữ vị trí trung tâm, chi phối và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công việc. Đối với hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng là Đại học Kin h tế Huế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 54 người trực tiếp tiếp xúc, thu thập thông tin và tiến hành phân tích tín dụng các khoản vay. Do đó để nâng cao chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn nói riêng thì cần phải nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, và tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ tín dụng đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu công việc Về trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế coi trọng hơn nữa công tác tuyển dụng, nâng cao chất lượng đầu vào, áp dụng chính sách tuyển dụng công khai, tuyển dụng từ các trường đại học để có được những người được đào tạo một cách có hệ thống các kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng. Ngoài ra trong nền kinh tế thị trường hiện nay lượng thông tin càng ngày càng nhiều. Do đó cán bộ tín dụng phải thường xuyên cập nhật thông tin, bổ sung kiến thức mới bắt kịp với những sự thay đổi của môi trường kinh tế, xã hội và pháp luật. Để làm được điều đó, một mặt cán bộ tín dụng của ngân hàng phải thường xuyên trang bị kiến thức cho mình, mặt khác Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế cần tổ chức thường xuyên các chương trình đào tạo cán bộ tín dụng. Việc đào tạo cán bộ tín dụng cần có một chương trình và kế hoạch chi tiết đối với từng nhân viên nhằm đảm bảo phát huy tối đa khả năng đóng góp của mỗi cán bộ tín dụng. Ngoài ra cần phải có sự phối hợp chặt chẽ và chia sẻ trách nhiệm giữa các tổ chức, các cấp lãnh đạo, các đơn vị thành viên. Hoạt động đào tạo có thể được thực hiện thông qua việc mở các lớp ngắn hạn, hoặc cử cán bộ đi học thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước hoặc nước ngoài. Ngoài ra nhằm tạo cơ hội tích luỹ kinh nghiệm thực tế cho cán bộ tín dụng trẻ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế cần tích cực đưa cán bộ tín dụng trẻ thâm nhập thực tế, tham gia giám sát, theo dõi quản lý một số dự án của ngân hàng. Ngoài ra cần khuyến khích sự học tập kinh Đại học K n h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 55 nghiệm giữa các cán bộ tín dụng với nhau, đặc biệt là các cán bộ có kinh nghiệm và kỹ năng cần tích cực truyền đạt kinh nghiệm cho cán bộ tín dụng trẻ. Về tư cách đạo đức: Việc thẩm định dự án và ra quyết định cho vay đều chứa đựng những nhận định mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng. Vì vậy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế cần có các biện pháp nhằm đảm bảo tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng, tránh tình trạng cán bộ tín dụng cấu kết với kẻ gian nhằm thu lợi bất chính, gây thiệt hại cho ngân hàng. Do đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế cần phải xây dựng một môi trường làm việc lành mạnh, có chính sách lương bổng, thưởng phạt hợp lý nhằm thoả mãn những nhu cầu chính đáng của nhân viên. Đồng thời phải biết nhận biết người tài, trọng dụng người tài để khuyến khích những nhân viên có tâm huyết với ngân hàng. 2.3.7. Phát triển hoạt động marketing ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường cạnh canh là quy luật tất yếu nên để tồn tại được các ngân hàng cần phải đưa ra được những định hướng cũng như chiến lược phát triển cho mình. Trong định hướng phát triển ngân hàng phải luôn đề cao vai trò của hoạt động marketing và coi nó như là một hoạt động sống còn trong cạnh tranh khi nước ta bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Có marketing tốt thì mới hiểu được rõ nhu cầu của khách hàng, và đáp ứng hoàn hảo nhu cầu của họ. Đây là một công cụ cạnh tranh hiệu quả.Có thể nói rằng hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế nói riêng vẫn chưa chú trọng nhiều đến hoạt động marketing mà nếu có quan tâm đến hoạt động này thì việc thực hiện vẫn còn đơn điệu chưa mang đúng nghĩa của nó, các hình thức triển khai thường là: Quảng cáo khuyến mãi hay tiết kiệm dự thưởng còn việc đi sâu vào nghiên cứu nhu cầu của khách hàng hay xác định thị trường mục tiêu, định vị thị trường... thì hầu như là không có và đây là một hạn chế lớn đối với các ngân hàng Việt Nam.Để khắc phục được hạn chế này, Ngân hàng Nông nghiệp Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 56 và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế phòng marketing của ngân hàng cần thực hiện việc hoạch định các chiến lược, hướng dẫn phối hợp các chức năng hoạt động của Chi nhánh để đạt được mục tiêu chung, nghiên cứu xây dựng kế hoạch đầu tư theo chiến lược khách hàng. Tăng cường công tác tiếp thị, tìm hiểu doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực chủ động thiết lập các quan hệ với khách hàng đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế cần phải nâng cao chất lượng phục vụ các dịch vụ đã có sẵn. Chất lượng dịch vụ bao gồm nhiều lĩnh vực liên quan đến khách hàng như thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nhanh chóng, tư vấn cho khách hàng hiệu quả, thái độ giao tiếp của nhân viên lịch sự. Chính những yếu tố này sẽ tạo ra điểm khác biệt của ngân hàng nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay. Quy trình nghiệp vụ phải thường xuyên được cải tiến trên cơ sở quyền lợi giữa hai bên, tránh tình trạng đòi hỏi quá nhiều thủ tục giấy tờ nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu an toàn cho ngân hàng. Thêm vào đó, Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế cần phải có những biện pháp để tiếp xúc với khách hàng mục tiêu một cách hiệu quả nhất như sử dụng các phương tiện thông tin phù hợp để khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng có thể dễ dàng biết được trước các thủ tục, điều kiện cần thiết để thực hiện giao dịch với ngân hàng. Đối với những khách hàng truyền thống, thường xuyên giao dịch với ngân hàng và có uy tín trong việc trả nợ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế nên có các chính sách ưu đãi nhằm duy trì sự trung thành của khách hàng, tránh tình trạng bị mất khách hàng bởi các ngân hàng trong khu vực. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 57 PHẦN III: KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn cũng là một yêu cầu bức thiết đặt ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An- TP Huế trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong khu vực. Tuy nhiên, để giải quyết một cách hoàn chỉnh các vấn đề có liên quan đến chất lượng công tác cho vay, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của không chỉ bản thân Ngân hàng mà rất cần phải có sự giúp đỡ từ nhiều ngành, nhiều cơ quan trong nền kinh tế. Cần phải ý thức được rằng, đây là một vấn đề mang tính chất lâu dài và cấp thiết. Nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn trước tiên phải là sự cải cách trong nhận thức cuả những người làm công tác tín dụng và sau nữa là sự đổi mới căn bản toàn diện hoạt động ngân hàng. Hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng là một vấn đề phức tạp, để nâng cao chất lượng cho vay không phải là một sớm một chiều là làm được mà cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng của lãnh đạo Ngân hàng. Trong đề tài này em xin đóng góp một cách nhìn của riêng mình, đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Trường An – TP. Huế Đại ọc Kin h tế H ế Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Việt Đức Linsomphou Thalesai – K43 TCNH 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kim Chi, Cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại, 2007 2. Nguyễn Đăng Dơn, Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nxb Thống kê, Tp Hồ Chí Minh, 2007 3. Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và Thẩm định tín dụng Ngân hàng, Nxb Tài Chính, Tp Hồ Chí Minh, 2007 4. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Tp Hồ chí Minh, 2009 5. Trần Aí Kết, Giáo trình Lí thuyết tài chính tiền tệ, Nxb Giáo dục, 2008 Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftich_hoat_dong_cho_vay_ngan_han_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_chi_nhanh_truong_a.pdf
Luận văn liên quan