Đề tài Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á

Tính cấp thiết của đề tài Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ cơ bản, chiếm vai trò quan trọng nhất vì nó là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là nghiệp vụ tập trung hầu hết các rủi ro nghiêm trọng, gây tổn thất lớn cho NHTM. Vì vậy, việc thực hiện quản trị rủi ro nhất là rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu khách quan, là điều kiện sống còn để ổn định và phát triển NHTM. Với thực tế là doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của các NHTM, cho nên hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn mà vẫn mở rộng tín dụng đối với chủ thể này là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm của các ngân hàng. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, dư nợ tín dụng ngân hàng có xu hướng gia tăng mạnh, do nhu cầu vốn đầu tư tăng để mở rộng sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao trong bối cảnh hoạt động của thị trường chứng khoán, thị trường vốn còn hạn chế, đó là điều kiện thuận lợi cho NHTM, nhưng cũng gây áp lực lên hoạt động ngân hàng; tiềm ẩn những rủi ro tín dụng, đòi hỏi các NHTM phải có những giải pháp hữu hiệu giảm thiểu tình trạng này. Trong đó, một giải pháp quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động đánh giá khách hàng và quản trị rủi ro đã và đang được NHTM Việt Nam xây dựng và khai thác chính là công tác xếp hạng tín dụng. Xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn trở thành vấn đề khá “nóng” đối với NHNN cũng như các NHTM Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (NH TMCP Bắc Á) là NHTM được thành lập từ năm 1994. Trong những năm qua, cùng với yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng ngày càng gia tăng, NH TMCP Bắc Á cũng đã nỗ lực trong việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của riêng mình. Ngay khi ra đời, hệ thống này đã đạt được những kết quả nhất định, đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng của NH TMCP Bắc Á. Tuy nhiên, hoạt động của công tác xếp hạng tín dụng vẫn bộc lộ nhiều bất cập, chính vì yêu cầu trên nên việc nghiên cứu giải pháp để nâng cao và hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng ở NH TMCP Bắc Á là rất cấp thiết trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay. Đó cũng chính là lý do em đã thực hiện luận văn: “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á” MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU . 1 CHƯƠNG 1: XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1.1 Khái niệm. . 3 1.1.2 Những hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp. 4 1.1.3 Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp. 5 1.1.4 An toàn trong hoạt động tín dụng. . 6 1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8 1.2.1 Khái niệm 8 1.2.2 Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp. 10 1.2.3 Nguyên tắc của xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp. . 13 1.2.4 Các nhóm chỉ tiêu phân tích khách hàng. 14 1.2.5 Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp. 18 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 26 1.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại. . 26 1.3.2 Các nhân tố ngoài ngân hàng thương mại. 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NH TMCP BẮC Á . 33 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NH TMCP BẮC Á: 33 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển. 33 2.1.2 Những hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng TMCP Bắc Á. 34 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NH TMCP BẮC Á . 41 2.2.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng NH TMCP Bắc Á. . 41 2.2.2. Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của NH TMCP Bắc Á. 44 2.2.3 Quy trình công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Bắc Á. 44 2.2.4. Ví dụ về xếp hạng tín dụng đối với Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Nội tại NH TMCP Bắc Á. 55 2.2.5. Phân tích kết quả công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của NH TMCP Bắc Á .63 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á 66 2.3.1 Những kết quả đạt được. 66 2.3.2 Những mặt còn hạn chế 69 2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế. 71 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á 75 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NH TMCP BẮC Á . 75 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NH TMCP BẮC Á 77 3.2.1 Hoàn thiện nội dung, quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. . 77 3.2.2 Nâng cao hiệu quả thu thập và xử lý thông tin cho công tác xếp hạng tín dụng 81 3.2.3 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học. . 84 3.2.4 Nâng cao nhận thức về XHTD. 85 3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. . 86 3.2.6 Xây dựng hệ thống thông tin riêng của NH TMCP Bắc Á. 88 3.2.7 Đẩy mạnh thực thi XHTD trong hoạt động tín dụng. 89 3.2.8 Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện XHTD. . 89 3.2.9 Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích tín dụng, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. 89 3.2.10. Xây dựng chiến lược khách hàng. 91 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 92 3.3.1 Kiến nghị với chính phủ. . 92 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các bộ ngành. 95 3.3.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp 98 KẾT LUẬN 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

doc108 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2546 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cũng ảnh hưởng đến công tác thu thập thông tin phục vụ cho XHTD. Việc ứng dụng công nghệ của các ngân hàng ở các mức độ khác nhau, tạo sự chênh lệch khá cao về trình độ công nghệ ở một số ngân hàng nên việc liên kết trao đổi thông tin giữa các ngân hàng không cao. Khi cần có sự trao đổi thông tin khách hàng giữa các ngân hàng thì chưa được thuận tiện, việc liên kết trao đổi thông tin giữa các ngân hàng còn chậm, kém hiệu quả do một số ngân hàng vẫn còn thực hiện bán thủ công trong việc lưu trữ, cập nhập tìm kiếm thông tin. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NH TMCP BẮC Á. - Định hướng hoạt động tín dụng Mục tiêu của NH TMCP Bắc Á là tiếp tục chủ động kiểm soát tăng trưởng kết hợp với cơ cấu tín dụng nên nguyên tắc kiên trì thực hiện chiến lược, nâng cao chất lượng tai sản. Đạt mục tiêu cơ cấu tín dụng chuẩn mực theo thông lệ, nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả kinh doanh và góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước. Các mục tiêu tín dụng cụ thể như sau: Mức tăng trưởng tín dụng: đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đáp ứng yêu cầu kiểm soát an toàn, tranh thủ thời cơ phát triển của nền kinh tế và yêu cầu cơ cầu lại tài sản của NH TMCP Bắc Á, định hướng mức tăng trưởng tín dụng bình quân 20% giai đoạn từ năm 2009 – 2012. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu: NH TMCP Bắc Á tiếp tục thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng theo yêu cầu theo điều 7 quy định 493, phấn đấu đến năm 2014 đảm bảo tỷ lệ nợ xấu trong phạm vi cho phép của NHTM theo thông lệ < 5 % Cơ cấu tín dụng: Tăng cường kiểm soát quy mô tín dụng trung và dài hạn, phấn đầu đến năm 2012 cơ cấu tín dụng trung và dài hạn đạt 50% trong đó kiểm soát tín dụng dài hạn <35%. Thực hiện tăng cường cho vay tài sản đảm bảo, nâng cao chất lượng tín dụng, tính thanh khoản của tài sản đảm bảo, phấn đầu tỉ trọng dư nợ có TSĐB đến năm 2014 tối thiểu là 83%. Đẩy mạnh cho vay thành phần kinh tế phi Nhà nước, mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. NH TMCP Bắc Á cũng chủ trương giảm đầu tư tập trung quá lơn vào một số ngành, ưu tiên đầu tư nhưng ngành đánh giá là tiềm năng, ổn định, ít rủi ro. NH TMCP Bắc Á cũng chủ trương giảm đầu tư tập trung quá lớn vào một số ngành, ưu tiên đầu tư những ngành đánh giá là tiềm năng, ổn định, ít rủi ro. Định hướng cơ cấu tín dụng cụ thể được thể hiện ở bảng 3.1 dưới đây Bảng 3.1: Định hướng cơ cấu tín dụng các ngành giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị: % TT Ngành kinh tế 2010 2011 2012 1 Xây dựng 15 16 16.5 2 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 14 12 10 3 Công nghệ chế biến 10 9 9 4 Công nghiệp khai thác 9 9 9 5 Nông lâm nghiệp và thuỷ sản 11 8 5 6 Giao thông 1 3 5 7 Thương mại và dịch vụ 36 38 39.5 8 Khách sạn và nhà hàng 2 2 3.5 9 Ngành khác 2 2 2.5 Nguồn: NH TMCP Bắc Á Việt Nam - Định hướng công tác xếp hạng tín dụng Trong những năm tới, NH TMCP Bắc Á sẽ áp dụng những chính sách cho vay thận trọng kết hợp với hệ thống XHTD nội bộ trong quá trình cho vay nhằm ngăn chặn nợ xấu phát sinh. Công tác XHTD, quản lý tín dụng sẽ được thực hiện chi tiết đến từng ngành nghề kinh doanh, từng vùng, từng loại hình sản phẩm. Tuân thủ tuyệt đối quy trình, quy chế, nâng cao chất lượng thông tin cho công tác XHTD. Tiếp tục căn cứ vào kết quả XHTD để ra quyết định cho vay với chủ trương: lựa chọn khách hàng có loại A trở lên, kiên quyết không tăng thêm dư nợ với khách hàng loại B trở xuống. Thường xuyên nghiên cứu biến động kinh tế, môi trường kinh doanh để điều chỉnh các chỉ tiêu, cơ cấu điểm cho phù hợp điều kiện thực tiễn từng giai đoạn. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NH TMCP BẮC Á. 3.2.1. Hoàn thiện nội dung, quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Thứ nhất, hoàn thiện phương pháp phân tích Đối với việc xây dựng bảng chỉ số tài chính thuộc các ngành kinh tế, ngoài việc thu thập BCTC tích luỹ sau nhiều năm thì NH TMCP Bắc Á nên sử dụng phương pháp chủ yếu trong lĩnh vực này đó là phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia. Bảng điểm chuẩn cho các ngành phải được thay đổi định kỳ hàng năm. Để làm được việc này, hàng năm NH TMCP Bắc Á phải nghiên cứu tình hình thực tế hoạt động của từng ngành kinh tế, nắm rõ những thay đổi, những thuận lợi, khó khăn, những biến động của từng ngành, trên cơ sở đó kết hợp các yếu tố cần thiết khác, xây dựng bảng điểm chuẩn cho ngành kinh tế. Đối với việc cho điểm với các mức khác nhau để đánh giá mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu, NH TMCP Bắc Á nên khảo sát thống kê thực tế việc sử dụng mức điểm đạt được hiệu quả cao. Thứ hai, bổ sung hệ thống chỉ tiêu phân tích. ● Đối với nhóm chỉ tiêu tài chính Ngoài việc phân tích các chỉ tiêu tài chính như hiện nay, luận văn đề xuất nên tham khảo bổ sung thêm 2 nhóm chỉ tiêu là nhóm chỉ tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp và nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng định giá trên thị trường (đối với doanh nghiệp cổ phần phát hành cổ phiếu ra công chúng). - Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp: Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá sức tăng trưởng của doanh nghiệp giúp hiểu rõ mức độ tăng trưởng và sự mở rộng về quy mô của doanh nghiệp. Trong đó, có hai chỉ tiêu chủ yếu được đề cập là: tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế. Thực chất, NH TMCP Bắc Á cũng đã đưa hai chỉ tiêu này vào chỉ tiêu xếp hang nhưng lại xếp ở phần thông tin phi tài chính, mục các đặc điểm hoạt động khác. Điều này là không hợp lý. + Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cho biết mức tăng trưởng doanh thu tương đối (tính theo phần trăm) qua các thời kỳ. Tỷ lệ này nhỏ hơn không đồng nghĩa với tăng trưởng âm. Trường hợp doanh thu của một trong số các kỳ trước kỳ hiện tại bằng không thì tỷ lệ tăng trưởng doanh thu là không xác định. (thường chỉ xảy ra nếu kỳ báo cáo là quý, hoặc trong năm hoạt động đầu tiên của doanh nghiệp). Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng doanh thu như sau: Trong đó DTo là doanh thu của kỳ hiện tại. DTi là doanh thu của i kỳ trước. Một kỳ có thể là 4 quý gần nhất, 1 năm gần nhất, 3 năm gần nhất hoặc 5 năm gần nhất. Cũng có thể thay doanh thu bằng doanh thu thuần nếu muốn tính tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần. Lưu ý là mặc dù doanh thu âm có thể xuất hiện trong báo cáo kinh doanh quý (trong trường hợp hàng bán của quý trước đó bị trả lại), nhưng không được phép xuất hiện trong các báo cáo kinh doanh năm. Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao thường đang trong giai đoạn phát triển mạnh, thị phần tăng hoặc đang mở rộng kinh doanh sang các thị trường hoặc lĩnh vực mới. Tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao không nhất thiết đi kèm với tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cao. Tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng doanh thu mà mức tăng trưởng được đánh giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc. Những doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu còn có tên tiếng Anh là Sale Growth Ratio, Revenue Growth Rate, Revenue Growth Ratio + Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cho biết mức tăng trưởng lợi nhuận tương đối (tính theo phần trăm) qua các thời kỳ. Tỷ lệ này nhỏ hơn không đồng nghĩa với tăng trưởng âm. Trường hợp lợi nhuận của một trong số các kỳ trước kỳ hiện tại bằng không thì tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận là không xác định. Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận như sau: Trong đó LNo là lợi nhuận của kỳ hiện tại. LNi là lợi nhuận của i kỳ trước. Một kỳ có thể là 4 quý gần nhất, 1 năm gần nhất, 3 năm gần nhất hoặc 5 năm gần nhất. Tùy theo nhu cầu có thể sử dụng lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi nhuận trước hoặc sau thuế để tính tỷ lệ tăng trưởng của các loại lợi nhuận khác nhau. Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cao thường đang kinh doanh rất tốt, và có khả năng quản lý chi phí hiệu quả. Cần lưu ý là nếu chỉ xét trong một giai đoạn ngắn, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận có thể tăng hoặc giảm đột biến vì nhiều lý do, chẳng hạn doanh nghiệp bán thanh lý tài sản hay trích quỹ dự phòng. Do đó khi phân tích tài chính doanh nghiệp, cần xem xét tỷ lệ tăng trưởng trong một giai đoạn đủ dài, đồng thời cần quan tâm đến việc tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp có bền vững hay không. Tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận mà mức tăng trưởng được đánh giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc. Những doanh nghiệp có mức tăng trưởng lợi nhuận ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. - Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng định giá trên thị trường: đối với doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ra công chúng, khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng cần phải được phân tích thêm trên cơ sở giá trị thị trường. Trong đó, một số chỉ tiêu cơ bản cần quan tâm là: + Tỷ giá cả trên thu nhập một cổ phần (P/E) Giá cổ phiếu P/E = Thu nhập của một cổ phiếu Chỉ số này so sánh giá cổ phiếu với thu nhập tính trên một cổ phần. Tỷ lệ giá trên thu nhập một cổ phần càng cao thì doanh nghiệp càng được đánh giá cao, bởi P/E không chỉ phản ánh mức sinh lời hiện tài mà còn cho thấy khả nắng sinh lời tương lai của doanh nghiệp. Do vậy, P/E cũng thay đổi theo ngành và chiến lược kinh doanh. + Tỷ lệ giá cả trên giá trị ghi sổ (P/B) Giá cổ phiếu P/B = Giá trị ghi sổ ròng của một cổ phần Chỉ số này so sánh giá cổ phiếu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Nếu giá trị này <1 thì có khả năng doanh nghiệp đang có vấn đề trong hoạt động. ● Đối với nhóm chỉ tiêu phi tài chính Ở nhóm chỉ tiêu này, ngân hàng cần đưa thêm việc đánh giá tài sản đảm bảo, hay mức độ bảo đảm tín dụng bằng TSĐB, đánh giá khả năng trả nợ bổ sung và uy tín thương hiệu của doanh nghiệp. - Mức độ đảm bảo tín dụng bằng tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo có tác động rất lớn đến việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Việc đưa ra các chỉ tiêu tài sản đảm bảo đối với những khoản vay là rất cần thiết và quan trọng. Việc này cho ngân hàng thấy được nếu khách hàng mất khả năng thanh toán thì ngân hàng còn thu lại được từ nguồn nào. Việc đánh giá TSĐB có thể dựa trên các chỉ tiêu: + Loại tài sản + Khả năng phát mại tài sản + Giá trị TSĐB + Tỷ lệ giá trị TSĐB trên dư nợ + Tỷ lệ dư nợ có TSĐB trên tổng dư nợ - Khả năng trả nợ bổ sung Ngoài việc xem xét giá trị TSĐB, ngân hàng cần đánh giá các khả năng trả nợ bổ sung từ tài khoản được bảo lãnh, từ sự hỗ trợ của công ty mẹ… Các nguồn trả nợ này đều có thể tăng khả năng trả nợ ngân hàng, và có thể là căn cứ điều chính mức hạng của doanh nghiệp. Ngoài ra NH TMCP Bắc Á có thể so sánh kết quả xếp hạng nội bộ với xếp hạng của các cơ quan xếp hạng bên ngoài. Mục đích của bước này không phải để XHTD doanh nghiệp vay vốn theo cách xếp hạng của cơ quan bên ngoài, mà chỉ để đưa ra một sự so sánh nhằm mục đích kiểm tra lại quy trình xếp hạng đã thực hiện mà thôi, nếu có sự khác biệt thì cần phải giải thích lại, Từ đó mà hoàn thiện quy trình cũng như hệ thống chỉ tiêu của ngân hàng mình. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả thu thập và xử lý thông tin cho công tác xếp hạng tín dụng Thông tin là nguồn nguyên liệu đầu vào quan trọng của công tác XHTD. Kết quả XHTD chính xác đến mức độ nào, phụ thuộc phần lớn vào nguồn thông tin hiện có. Vì vậy, cần phải thiết lập hệ thống thông tin, làm tiền đề cho việc phân tích và XHTD doanh nghiệp vay vốn. Về lâu dài, để thuận tiện cho công tác XHTD, NH TMCP Bắc Á phải thực hiện các biện pháp sau. Thứ nhất, CBTD phải tăng cường việc khai thác và xử lý thông tin từ nhiều nguồn. Bên cạnh nguồn từ hồ sơ khách hàng gửi đến, CBTD cũng cần tiến hành nhiều biện pháp để thu thập thông tin như: Phỏng vấn khách hàng vay, chủ doanh nghiệp, nhân viên làm việc trong doanh nghiệp, bạn hàng; xác minh thực tế tại trụ sở của doanh nghiệp về các yếu tố như máy móc thiết bị, nhà xưởng, hàng tồn kho; CBTD cũng cần phải tiếp cận các nguồn thông tin từ internet, báo chí, CIC, tập san chuyên ngành… Tuy nhiên, kết quả đạt được của công việc này phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, năng lực tư duy, khả năng quan sát nhạy bén cuả mỗi CBTD. Vì vậy, mỗi CBTD sẽ có những nghệ thuật khai thác thông tin khác nhau dựa vào kinh nghiệm tích luỹ được trong quá trình làm việc. Thứ hai, CBTD phải khai thác triệt để nguồn thông tin do trung tâm CIC cung cấp, Đây là nơi lưu giữ những thông tin cơ bản, cần thiết về doanh nghiệp, nó cho phép CBTD thu thập thông tin bổ sung, đối chiếu , kiểm tra chéo với thông tin mình đang lưu giữ, đánh giá khái quát doanh nghiệp, còn các thông tin mang tính chuyên môn cao, thì thường không có sẵn, như thông tin về máy móc, trang thiết bị… Để có thể thu thập những thông tin hữu ích chính xác từ CIC thì ngoài việc phải có thiết bị nối mạng trực tiếp với trung tâm thì NH TMCP Bắc Á nói riêng và các ngân hàng khác nói chung cần phải có thái độ tích cực hợp tác với nhau để trao đổi thông tin khách hàng. Có như vậy thì CIC mới trở thành một trung tâm chuyên cung cấp thông tin có uy tín và đáng tin cậy nhằm giảm chi phí cũng như thời gian cho ngân hàng trong quá trình thu thập, khai thác thông tin nhằm đánh giá doanh nghiệp. Thứ ba, NH TMCP Bắc Á cần lập một tổ hoặc phòng ban riêng chuyên phụ trách công tác thu thập, nghiên cứu, phân tích và dự báo thông tin nhằm đảm bảo yêu cầu: chính sác, nhanh chóng, khách quan và hiệu quả kinh tế. Các thông tin mà ban này thu thập không chỉ về doanh nghiệp mà là toàn bộ thông tin phục vụ cho công tác XHTD như mô hình sau: Sơ đồ 3.1: Mô hình Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ toàn hệ thống Hệ thống thông tin nội bộ Thông tin về khách hàng Thông tin về các ngành kinh tế Thông tin về pháp lý Thông tin về thị trường Thông tin về quy định của ngân hàng Thông tin về những chính sách của nhà nước Thông tin về đặc điểm vùng miền kinh tế Để thực hiện tốt việc thu thập lưu trữ thông tin, ban này phải được trang bị đầy đủ các thiết bị và phương tiện hiện đại. Các cán bộ làm việc tại phòng có nhiệm vụ chuyên thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó thực hiện xử lý và lưu giữ chúng. Những thông tin mà CBTD thu thập trong quá trình thẩm định doanh nghiệp cũng sẽ lưu trữ tại đây. Do vậy, thông tin không những đầy đủ, cập nhật mà còn được lưu giữ một cách khoa học và hợp lý, tạo thuận lợi cho CBTD trong việc tìm kiếm. Tuy nhiên đó là những biện pháp mang tính lâu dài, còn ngay từ bây giờ, NH TMCP Bắc Á phải thực hiện việc tích luỹ thông tin qua các biện pháp: Với thông tin tài chính: Tích luỹ BCTC cuả các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng vào file hồ sơ trên máy tính và tập hợp về hội sở chính (phải kiểm tra, đánh gia lại trước khi nhập dữ liệu vào máy) để lưu trữ tốt hơn cũng như giảm thiểu thời gian tìm kiếm thông tin Thu thập BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, đây là thông tin công bố công khai không mất phí mà ngân hàng cần khai thác hiệu quả hơn Hợp tác với các ngân hàng khác phải thông qua CIC làm trung gian để mua BCTC doanh nghiệp từ tổng cục thống kê Với thông tin phi tài chính doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp mới vay vốn phải rà soát hoàn thiện hồ sơ và các thông tin phi tài chính có liên quan của từng doanh nghiệp để nhập vào máy, chuyển về hội sở chính để tạo thành một kho dữ liệu tập trung. Việc này phải có phần mềm riêng trên Web để nhập dữ liệu vào, dễ rà soát, đối chiếu và truy xuất ra, phục vụ cho việc XHTD doanh nghiệp ở cả chi nhánh và hội sở chính. Ngoài những thông tin lần đầu thì thường xuyên phải tập hợp thông tin bằng nhiều kênh như: chi nhánh trực tiếp cho vay phải theo dõi và thường xuyên cập nhật thông tin thay đổi cơ sở dữ liệu. nên trang bị công cụ tìm kiếm thông tin văn bản trên trang web, khi gặp thông tin liên quan đến doanh nghiệp nào thì công cụ sẽ tự động thông báo cho người thực hiện biết để đọc và xử lý trước khi lưu trữ thông tin đó Những ứng dụng khoa học công nghệ này yêu cầu NH TMCP Bắc Á phải triển khai một cách đồng bộ trong toàn sở, tuy rất tốn kém chi phí một lần trong hiện tại nhưng có thể giảm chi phí rất lớn trong tương lai. Đặc biệt có thể giảm khối lượng công việc của cán bộ tín dụng và giúp họ có thể quản lý tốt hơn khách hàng trong khi khối lượng khách hàng ngày càng tăng đáng kể. 3.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học. Trong công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp, công nghệ tin học đã góp phần quan trọng và không thể thiếu bởi lẽ: Quy mô khách hàng là doanh nghiệp của các ngân hàng ngày càng tăng, việc lưu trữ thông tin của các khách hàng đó, kể cả thông tin cập nhật hàng ngày về tình hình hoạt động và hàng quý về các BCTC là một khối lượng công việc khổng lồ, không thể làm bằng thủ công được vì sẽ rất tốn kém, lãng phí và không hiệu quả. Thực tế hiện này công việc này đang được thực hiện bán thủ công và đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc lưu trữ, cập nhật và tìm kiếm thông tin của CBTD. Nếu ứng dụng công nghệ tin học sẽ giúp lưu trữ, bảo quản, cập nhật hệ thống thông tin khổng lồ đó một cách khoa học, chính xác, nhanh chóng, nâng năng suất lao động lên rất nhiều lần và qua đó giúp hạ giá thành thông tin. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin cần lưu ý tính tương thích, hiệu quả, sự cân đối đồng bộ giữa trang thiết bị mua sắm với đào tạo sử dụng cán bộ, với khả năng tài chính và sự phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng trong từng thời kỳ. Hiện nay, thấy được yêu cầu hiện đại hoá công nghệ NH TMCP Bắc Á đã xây dựng và triển khai phần mềm XHTD doanh nghiệp tự động. Phần mềm này đang được hoàn thiên và đưa vào sử dụng tại và các chi nhanh khác của NH TMCP Bắc Á. Bất cứ lúc nào khi nào xảy ra xếp hạng tín dụng tại hay tại các chi nhánh cũng đều được lưu trữ thông tin và kết quả xếp hạng vào kho dữ liệu tại hội sở chính. Bất cứ chi nhánh nào cũng có thể xem thông tin kết quả xếp hạng tín dụng của toàn bộ khách hàng trong toàn hệ thống. Tuy nhiên, phần mềm này chỉ là công cụ giúp CBTD tính toán được điểm số của khách hàng từ những dư liệu nhập vào, còn chất lượng, độ chính xác của các thông tin đầu vào vẫn phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm thu thập, thẩm định thông tin của CBTD 3.2.4. Nâng cao nhận thức về XHTD. Như đã nêu ra tại phần nguyên nhân của những hạn chế, một trong những nguyên làm cho hệ thống xếp hạng của NH TMCP Bắc Á còn nhiều hạn chế trong thực hiện quản lý rủi ro tín dụng là do nhận thức của NH TMCP Bắc Á chưa cao về hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng nội bộ. Trong bất kỳ một hoạt động, để đạt kết quả tốt thì việc trước tiên là những người thực hiện phải có nhận thức rõ về vấn đề. NH TMCP Bắc Á cần phải nhận thức rõ hơn về ý nghĩa, vai trò, tác dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng. Để thực hiện điều này NH TMCP Bắc Á phải tăng cường bồi dưỡng, đạo tạo, cập nhật kiến thức cho các cán bộ có liên quan đến việc xếp loại. Chất lượng cán bộ thực hiện xếp hạng sẽ quyết định chất lượng kết quả xếp hạng, chính vì vậy để cho kết quả xếp hạng phản ánh đúng thực chất tình hình doanh nghiệp, NH TMCP Bắc Á phải tăng cường công tác giáo dục đào tạo cán bộ : - Giáo dục về đạo đức, ý trí vững vàng, không bị cám dỗ bởi vật chất, ý thức luôn tuân thủ pháp luật trong hoạt động tín dụng ngân hàng. - Đạo tào kiến thức kiến thức nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến tín dụng ngân hàng như kế toán, tài chính doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh, thẩm định dự án, … Việc tổ chức đào tạo có thể thực hiện bằng cử cán bộ đi học, mời chuyên gia, giảng viên về dậy, hoặc tự đào tạo trong nội bộ ngân hàng. 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong xếp hạng tín dụng, cán bộ tín dụng là nhân tố quyết định chất lượng cho công tác này. Vì thế cần phải đào tạo bồi dưỡng để xây dựng cho được một đội ngũ chuyên gia thạo về XHTD khách hàng doanh nghiệp cả ở hội sở và tại các chi nhánh. Để làm tốt công tác XHTD, các cán bộ quản lý cũng như CBTD không chỉ có năng lực chuyên môn cao mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, trung thực và có khả năng làm việc dưới nhiều áp lực. Họ phải là những người có kỹ năng phân tích, có sự am hiểu tường tận về nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, nắm bắt được luật pháp, tập quán, thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp, từ đó đưa ra được những đánh giá chính xác về doanh nghiệp, tạo điều kiện để đưa ra các quyết định tín dụng nhằm đem lại lợi nhuận cũng như giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Trong những năm qua, đã có những đổi mới trong nhân sự, tạo ra cho mình một đội ngũ nhân viên, đặc biệt là nhân viên tín dụng trẻ. Ưu thế của nhân viên trẻ này là rất năng động, nhiệt tình, tinh thần sáng tạo và ham học hỏi cao, khả năng nắm bắt công việc nhanh nên dễ đào tạo. Tuy nhiên, đây cũng là những người chưa có kinh nghiệm nhiều về công việc, kiến thức mọi mặt về kinh tế xã hội còn hạn chế đòi hỏi ngân hàng phải mất thời gian và chi phí đào tạo. Do vậy, để phát triển những lợi thế cũng như hạn chế, khắc phục những tồn tại trên, NH TMCP Bắc Á cần thực hiện những biện pháp sau: Thứ nhất, ngân hàng cần thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên, xây dựng một chính sách tuyển dụng hợp lý, phải đặt ra các điều kiện và yêu cầu tối thiểu về trình độ và kinh nghiệm nhằm tuyển được những ứng viên có đủ trình độ, phẩm chất đạo đức để đảm nhiệm tốt công việc được giao. Việc tuyển dụng nhất thiết phải thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng. Có như thế thì ngân hàng nói chung và NH TMCP Bắc Á nói riêng sẽ giảm được rất nhiều chi phí thời gian đào tạo. Thứ hai, NH TMCP Bắc Á cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại CBTD, hướng dẫn và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cử cán bộ đi học các lớp về nghiệp vụ tại các trung tâm đào tạo có uy tín nhằm giúp các CBTD nắm bắt kĩ hơn về kiến thức cơ bản và kiến thức phân tích tài chính một cách đầy đủ, vững chắc. Chú trọng về phân tích tài chính doanh nghiệp, chu chuyển tiền mặt, thanh khoản và phân tích các chỉ số tài chính, đồng thời cũng phải đảm bảo về kiến thức phân tích kinh doanh và ngành. Ngoài ra, phải tạo điều kiện cho họ tự nâng cao trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm làm việc. Trong quá trình làm việc phải thường xuyên đánh giá khả năng làm việc của nhân viên và kiên quyết sàng lọc những nhân viên không đủ năng lực và tư cách để đáp ứng chu cầu công việc. Ngoài những biện pháp nêu trên, cũng phải thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, giao lưu học hỏi kinh nghiệm trong , giữa các chi nhánh với các chi nhánh ở ngân hàng khác, tổ chức cuộc thi CBTD giỏi… qua đó các CBTD cũng sẽ học hỏi kinh nghiệm cũng như bí quyết làm việc lẫn nhau, tự họ sẽ cảm thấy bản thân còn hạn chế ở những điểm nào và tìm cách khắc phục, nâng cao trình độ của mình. Thứ ba, cũng cần thực hiên công tác phân công công việc theo năng lực và sở trường của từng cán bộ để phát huy hết khả năng của từng cán bộ nhằm đem lại hiệu quả cao trong công việc. Những cán bộ có trình độ cao, làm việc lâu năm được phân công đảm nhiệm những khoản vay khó, có giá trị lớn, có thời hạn dài và rủi ro cao, còn những cán bộ trẻ đảm nhiệm những khoản vay nhỏ, độ rủi ro thấp. Để thực hiện phân công công việc hợp lý thì ngân hàng cần tìm hiểu về năng lực, sở trường của từng CBTD, thực hiện đề bạt những cán bộ giỏi. Đồng thời, ngân hàng cũng cử những cán bộ giỏi, giàu kinh nghiệm hướng dẫn kèm cặp những cán bộ trẻ để từng bước nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ. Thứ tư, NH TMCP Bắc Á nên quy định nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng cho từng nhân viên và cán bộ ngân hàng, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của họ để có biện pháp kịp thời phát hiện những sai sót và có biện pháp xử lý. Những trường hợp vi phạm quy định, không hoàn thành công việc được giao phải kiên quyết xử lý, thưởng phạt phân minh. Chính điều này sẽ kích thích cán bộ phấn đấu hoàn thành công việc được giao. Thứ năm, NH TMCP Bắc Á cần có chính sách giữ và thu hút nhân tài, chuyên gia giỏi thông qua chính sách lương bổng, trợ cấp, tạo môi trường làm việc thoải mái, cởi mở cung như tạo điều kiện thăng tiến cho họ. Có như vây, nhân viên mới cảm thấy thoải mái khi làm việc đồng thời họ cũng cảm thấy giá trị bản thân đã được ngân hàng tôn trọng và đề cao và từ đó gắn bó hơn với công việc. Tóm lại, để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng XHTD doanh nghiệp nói riêng, trong thời gian tới, NH TMCP Bắc Á cần có chính sách bồi dưỡng chuyên môn cũng như phẩm chất đạo đức cho CBTD cả về chất và lượng. Tăng cường và tuyển dụng CBTD trẻ vì đây là đội ngũ nhân viên chủ yếu trong ngân hàng và sẽ tạo ra thế mạnh mới cho NH TMCP Bắc Á trong tương lai. 3.2.6. Xây dựng hệ thống thông tin riêng của NH TMCP Bắc Á. Cũng giống như các tổ chức khác, NH TMCP Bắc Á cũng gặp phải khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn thông tin để phục vụ cho việc xếp hạng khách hàng. Tuy nhiên NH TMCP Bắc Á có lợi thế là có một hệ thống các chi nhánh hoạt động khắp cả nước, phục vụ nhiều khách hàng điều này sẽ là một lợi thế cho NH TMCP Bắc Á thu thập thông tin và tạo một cơ sở dữ liệu của riêng NH TMCP Bắc Á. Để có một cơ sở dữ liệu riêng, phục vụ cho việc xếp hạng NH TMCP Bắc Á phải thiết lập hệ thống thông tin trung tâm, các Chi nhánh phải có nghĩa vụ báo cáo định kỳ thông tin về các doanh nghiệp đang quan hệ tại chi nhánh về trung tâm lưu trữ. Khi cần thông tin, các chi nhánh sẽ đề nghị trung tâm cung cấp thông tin. 3.2.7. Đẩy mạnh thực thi XHTD trong hoạt động tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng dù có hoàn thiện đến đâu cũng đều do con người thực hiện. Nếu kết quả xếp hạng tín dụng không được sử dụng để quản lý rủi ro tín dụng một cách triệt để và kiên quyết thì ý nghĩa và tác dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng sẽ không được phát huy. Để quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, NH TMCP Bắc Á phải kiên quyết hơn trong việc áp dụng và thực thi hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng. Để thực hiện được điều này NH TMCP Bắc Á có thể thường xuyên kiểm tra việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng tại các chi nhánh trong hoạt động tín dụng, khi phát hiện ra những sai phạm phải kiên quyết xử lý. 3.2.8. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện XHTD. Tác dụng của kiểm tra là nhằm ngăn ngừa những sai sót dù là vô tình hay cố ý có thể xảy ra, nhằm phát hiện những sai sót để chỉnh sửa cho hoàn thiện hơn. Nếu không có kiểm tra người thực hiện xếp hạng có thể dễ dàng xếp hạng theo ý chủ quan cá nhân, phản ánh không đúng tình hình thực tế khách hàng. Trong thời gian qua cho thấy NH TMCP Bắc Á chỉ tập trung kiểm tra hồ sơ tín dụng mà không kiểm tra việc xếp hạng khách hàng trong khi đó kết quả xếp hạng lại quyết định việc cấp tín dụng và cơ chế tín dụng áp dụng cho khách hàng. Đây là một thiết sót cần phải khắc phục. 3.2.9. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích tín dụng, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Thứ nhất, chuyên môn hoá theo các khâu của quy trình tín dụng Tại NH TMCP Bắc Á đã thực hiện chuyên môn hoá, đã có sự phân chia các phòng tín dụng theo loại hình doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ, tín dụng tiêu dùng. Thế nhưng áp lực công việc của mỗi CBTD vẫn là rất lớn. Các CBTD đang phải thực hiện toàn bộ các giai đoạn của quá trình thẩm định khách hàng chỉ trừ thẩm định TSĐB. Do đó để công việc đạt hiệu quả cao, phải phân công cán bộ theo hướng chuyên môn hoá. Ngân hàng có thể thực hiện chuyên môn hoá phân công CBTD phụ trách các khâu trong quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Cụ thể, có thể chia thành một vài công việc Marketing, tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn, thẩm định doanh nghiệp về mọi mặt; kiểm tra xử lý sau khi vay; quản lý hồ sơ tín dụng … và từ đó, một CBTD chỉ phụ trách một hoặc một vài khâu nào đó. Ví dụ có thể có CBTD chuyên phụ trách mảng hồ sơ; nhận hồ sơ, tư vấn hồ sơ, lập và quản lý hồ sơ tín dụng; CBTD khác sẽ đảm nhận phần tiếp xúc, phân tích khách hàng, kiểm tra và xử lý sau vay. Bên cạnh đó, cũng phân công CBTD phụ trách theo từng mảng chuyên môn riêng như chuyên viên pháp lý chuyên thẩm định các nội dung trong hồ sơ pháp lý doanh nghiệp, chuyên viên phân tích tài chính, chuyên viên thẩm định phương án dự án. Khi áp dụng phương pháp này sẽ nâng cao tính chuyên môn hoá, khả năng phân tích từng nội dung và từng khâu sẽ sâu sắc hơn, các CBTD có thể giám sát lẫn nhau, giảm thiểu nguy cơ rủi ro đạo đức. Bên cạnh đó, mô hình này đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ, thống nhất giữa các CBTD, các phòng ban để đảm bảo công tác thẩm định doanh nghiệp được diễn ra chặt chẽ và kịp thời. Tuy nhiên, mô hình này cũng có thể dẫn đến CBTD bị thiên lệch về công việc mà mình phụ trách, họ chỉ biết sâu sắc công việc họ đảm nhận mà không có sự hiểu biết về các nghiệp vụ còn lại. Song NH TMCP Bắc Á cũng có thể giải quyết vấn đề này bằng cách sau 1 thời gian sẽ hoán đổi giữa các CBTD về nhóm, lĩnh vực cũng như nội dung họ phụ trách. Như vậy trong suốt quá trình công tác, CBTD sẽ có điều kiện tìm hiểu nhiều lĩnh vực kinh tế cũng như nhiều nội dung công việc với khối lượng công việc hợp lý, trau dồi kiến thức nghiệp vụ cũng như nhiều kinh nghiệm để giải quyết công việc ở bất kỳ vị trí lĩnh vực nào. Thứ hai, nâng cao khả năng quản lý, giám sát chặt chẽ công tác phân tích, đánh giá, XHTD khách hàng doanh nghiệp NH TMCP Bắc Á nên thành lập một bộ phận chuyên kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh nói chung và công tác phân tích, đánh giá, XHTD trong hoạt động tín dụng nói riêng. Ngoài ra, hàng năm nên tổ chức các buổi tổng kết việc thực hiện công tác phân tích, đánh giá, XHTD doanh nghiệp trong năm. Từ những buổi tổng kết này, ngân hàng sẽ thấy kết quả đạt được, chỉ ra những vướng mắc, khó khăn trong công tác thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm, có biện pháp phát huy cải thiện những mặt còn hạn chế, khắc phục nhược điểm còn tồn đọng. Dựa trên cơ sở đó sẽ xây dựng và hoàn thiện chương trình hoạt động, thực hiện đề ra các mục tiêu cần hoàn thành trong năm tới cũng như những định hướng lớn cho công tác thẩm định, XHTD khách hàng trong tương lai. 3.2.10. Xây dựng chiến lược khách hàng. Ngoài những biện pháp nêu trên thì việc xây dựng chiến lược khách hàng là một giải pháp vô cùng quan trọng bởi công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào chính các doanh nghiệp. Nếu như quan hệ giữa ngân hàng và các khách hàng tốt đẹp thì việc cung cấp các khoản vay nhằm thoả mãn nhu cầu của họ sẽ đơn giản hơn rất nhiều. Do vậy, NH TMCP Bắc Á cần xây dựng chiến lược khách hàng với các nội dung sau: Đối với khách hàng truyền thống Đây là những đối tượng khách hàng có mối quan hệ lâu dài, ổn định với ngân hàng. Việc thiết lập và duy trì quan hệ bền vững với khách hàng sẽ quyết định đến sự phát triển bền vững và lâu dài của ngân hàng trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Thông qua mối quan hệ lâu dài với khách hàng mà đặc biệt là các doanh nghiệp, từ đó tư vấn cho họ không chỉ ở việc lập hồ sơ vay vốn, lập phương án kinh doanh và còn tư vấn cho họ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc xem xét các vấn đề tài chính giúp họ nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh… Bên cạnh đó, phải có biện pháp duy trì lâu dài với các khách hàng như đơn giản hoá thủ tục vay vốn, áp dụng lãi suất cho vay theo nhiều mức xếp hạng, gia tăng các dịch vụ tiện ích ngân hàng miễn phí, thực hiện cho vay tín chấp với những doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên và có kết quả XHTD cao… Điều này, vừa giúp thu nhập các thông tin về các doanh nghiệp một cách nhanh nhất, chính xác nhất, mặt khác sẽ tạo lòng tin cho doanh nghiệp, họ sẽ trung thành hơn với ngân hàng. Đối với khách hàng mới Ngoài biện pháp duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng truyền thống, ngân hàng còn phải có chiến lược không ngừng mở rộng khách hàng mới nhằm giảm sự lệ thuộc vào một số đối tượng khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng. Muốn thực hiện công tác này, NH TMCP Bắc Á cần thực hiện các biện pháp sau: Tiếp tục tăng cường thực hiện công tác quảng cáo khuyếch trương hình ảnh, hoạt động của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo dựng hình ảnh tốt trong lòng khách hàng. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, thực hiện cơ chế lãi xuất cho cho vay linh hoạt, phù hợp với nhiều loại sản phẩm, tăng cường mở rộng mạng lưới hoạt động, xây dựng cơ sở vật chất khang trang, hiện đại… Tư vấn cho khách hàng để tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn, vì đối với các doanh nghiệp lớn việc lập phương án kinh doanh hay dự án đầu tư để vay vốn gặp không mấy khó khăn song đối với các doanh nghiệp vay vốn với trình độ còn thấp, chưa có nhiều kinh nghiệm thì đó là cả một vấn đề. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT. 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ. XHTD vẫn là hoạt động khá mới với hệ thống NHTM Việt Nam, các văn bản pháp quy, quyết định cụ thể còn ít. Vì vậy, cần có một hệ thống pháp lý chặt chẽ để hướng dẫn, hỗ trợ cho công tác này. Muốn vậy, cần thực hiện những biện pháp về mặt pháp lý sau: - Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng. Tiếp tục đổi mới chính sách tín dụng theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo hành lang pháp lý và đảm bảo cho hoạt động tín dụng được minh bạch, lành mạnh và an toàn hơn. - Rà soát lại các quy định có liên quan đến công tác XHTD, trên cơ sở đó sửa đổi và xây dựng bổ sung các văn bản pháp luật mang tính bắt buộc về XHTD, trong đó cũng có hướng dẫn cụ thể về công tác xếp hạng như: hệ thống chỉ tiêu, khung điểm số… tạo hành lang pháp lý cho hoạt động XHTD. - Phân chia các ngành, nhóm ngành kinh tế một cách có hệ thống. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành, nhóm ngành để làm cơ sở cho việc so sánh, đánh giá kết quả trong công tác XHTD. - Xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ… thống nhất và theo thông lệ quốc tế. Đưa ra các quy định mang tính bắt buộc vè kiểm toán, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để từ đó làm cơ sở cho công tác XHTD được minh bạch, chính xác. Ngành ngân hàng có vai trò quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế, nhưng đây cũng là ngành ẩn chứa nhiều rủi ro liên quan đến cả hệ thống, ảnh hưởng đến sự phát triển an toàn và ổn định của Quốc gia. Do vậy, lĩnh vực này luôn chịu sự giám sát và quản lý chặt chẽ của các chính sách nhà nước. Để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng công tác XHTD nói riêng. Nhà nước và các bộ ngành liên quan cần có các giải pháp sau: Thứ nhất, cần tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt dộng tín dụng. Đây là một chính sách vô cùng quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài ngân hàng, nó ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng nói chung và công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp nói rêng của các ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian tới nhà nước cần cấp thiết bổ sung, hoàn thiện đổi mới cơ chế chính sách, văn bản hướng dẫn đối với các NHTM Song song với việc ban hàng, hoàn thiện nhiều văn bản nêu trên, Nhà nước cần tăng cường việc kiểm tra giám sát từ xa đối với hoạt động của ngân hàng. Nhà nước uỷ quyền cho ngân hàng nhà nước tiến hàng thành lập các tổ thanh tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của ngân hàng và có biện pháp kịp thời khi có sai phạm xảy ra cũng như rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, Nhà nước chỉ nên thực hiện việc giám sát từ xa, mà không nên trực tiếp can thiệp quá sâu đến hoạt động của từng ngân hàng, nên để các ngân hàng có quyền tự chủ trong mọi hoạt động của mình, Nhà nước chỉ can thiệp khi có sai phạm xảy ra và đối với những phán quyết vượt thẩm quyền của ngân hàng Thứ hai, thiết lập thêm các vấn đề hỗ trợ việc thu thập thông tin Chính phủ cần sớm trình quốc hội để ban hàng một dự luật về thông tin để điều chỉnh môi trường thông tin Việt Nam ngày càng thuận lợi, phong phú và đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển nền kinh tế. Làm cơ sở cho hoạt động thông tin được minh bạch, thuận lợi, đặc biệt là các thông tin về tài chính và phi tài chính doanh nghiệp phục vụ cho XHTD khách hàng doanh nghiệp. Chính phủ cần có chính sách khuyến khích thông tin minh bạch, hoặc có chế tài yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện kiểm toán BCTC hàng năm, hoặc thông qua việc đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Xây dựng cơ sở pháp lý trong việc trao đổi thông tin giữa ngân hàng và các cơ quan nhà nước. Hiện nay, việc trao đổi thông tin giữa NHTM và một số cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp, công ty kiểm toán, cơ quan thống kê… còn gặp nhiều khó khăn, do chưa có cơ sở pháp lý về trao đổi, cung cấp thông tin, làm cho việc kiểm tra, xác nhận tính chính xác số liệu đôi khi không thực hiện được, thiếu số liệu làm cơ sở so sánh phân tích… Vì vậy trong thời gian tới, cần phải thiết lập cơ sở pháp lý trong việc trao đổi thông tin giữa các chủ thể nói trên, làm tiền đề cho việc phân tích khách hàng và XHTD. Song song với việc làm này, Nhà nước phải ban hành các văn bản hướng dẫn mua bán thông tin do những tổ chức này cung cấp. Qua tổ chức này, các cơ quan bộ ngành cần phải tiến hành thu thập trao đổi, xử lý và chuẩn hoá các thông tin về tình hình hoạt động của mình, từ đó có thể đưa ra những thông tin một cách hệ thống, thường xuyên và đầy đủ. Việc làm này không chỉ tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp mà còn góp phần rất lớn vào việc tạo thuận lợi cho công tác thu thập, xử lý thông tin nhằm đánh giá, phân tích doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thứ ba, xây dựng hệ thống kế toán thống nhất, đồng bộ và thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp Hiện nay, có thể thấy rằng công tác quản lý của Nhà nước đối với chế độ kế toán, kiếm toán doanh nghiệp chưa thống nhất, chưa đồng bộ và chưa được nhà nước quan tâm thích đáng, đặc biệt với các doanh nghiệp vay vốn. Hơn nữa, các công ty kiểm toán nhà nước mới đi vào hoạt động chưa lâu, đội ngũ còn non trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác kiểm toán, thực trạng này đã gây khó khăn rất lớn không chỉ đối với doanh nghiệp trong việc hạch toán tài chính mà còn đối với công tác đánh giá, XHTD khách hàng doanh nghiệp tại toàn hệ thống NH TMCP Bắc Á. Do vậy, Nhà nước cần ban hàng những sắc lệnh đi kèm với những chế tài bắt buộc tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng thống nhất một chế độ kế toán, phải thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai quyết toán của doanh nghiệp. Trong BCTC, các doanh nghiệp phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhà nước cũng phải thực hiện chuẩn hoá các chỉ tiêu phân tích trong tài chính doanh nghiệp về số lượng và cách tính từng chỉ tiêu phải phù hợp với chế độ Hạch toán - kế toán theo quy định. Việc kiểm toán phải được tiến hành thường xuyên, Nhà nước phải quy định rõ những chế tài, biện pháp xử lý đối với doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện sai việc kiểm toán, các doanh nghiệp cố tình sửa đổi BCTC theo hướng có lợi cho mình, gây ra sự thiếu chính xác về thông tin. Nhà nước cũng cần tạo điều kiện hơn nữa cho các công ty kiểm toán phát triển, mở rộng, tăng cường đào tạo đội ngũ kiểm toán có trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm, và đặc biệt là các doanh nghiệp vay vốn ngày càng tăng trong khi mạng lưới kiểm toán còn quá mỏng. Vì vậy, nhà nước cho phép nhiều hơn nữa công ty kiểm toán đi vào hoạt động là điều vô cùng cần thiết hiện nay. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các bộ ngành. NHNN là cơ quan chủ quản, trực tiếp hướng dẫn hoạt động cũng như kiểm soát đối với các NHTM. Do vậy, các chính sách. định hướng, của NHNN đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Để nâng cao chất lượng công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Bắc Á, luận văn xin đưa ra một số kiến nghị sau: Thứ nhất, nâng cao chất lượng cung cấp thông tin của CIC Từng bước hoàn thiện môi trường tổ chức hoạt động, cải tiến cơ chế làm việc. Một mặt cần sắp xếp trung tâm này trở thành một trung tâm độc lập, chuyên cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực tài chính – ngân hàng, mặt khác trung tâm cần phối hợp với các cơ quan, bộ ngành của chính phủ để thu thập đa dạng, phong phú hơn các thông tin về các ngành, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Sớm đưa hoạt động XHTD và hoạt động thông tin tín dụng tiếp cận hội nhập với môi trường Quốc tế nhằm tiếp thu được nhiều hơn tri thức, kinh nghiệm và công nghệ các nước phát triển phục vụ tốt hơn cho hoạt động ngân hàng Việt Nam. Xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động của trung tâm, các văn bản hướng dẫn tổ chức và hoạt động nghiệp vụ, quy định cụ thể hơn về các nội dung như nguồn cung cấp thông tin, nghĩa vụ cung cấp thông tin, các chỉ tiêu thu thập, người sử dụng thông tin và các tiêu thức phân tích, đánh giá thông tin…. Ban hành quy chế bắt buộc các tổ chức tín dụng phải tham gia vào trung tâm, coi đó là quyền lợi và nghĩa vụ của mình, NHNN phải có hướng dẫn cụ thể yêu cầu các NHTM chấp hành đúng các quy định cung cấp thông tin cho CIC thường xuyên và đầy đủ… Thực hiện tuyển dụng và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho CIC, cải tiến công nghệ trang thiết bị, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để mở rộng và nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin. Thứ hai, ban hành và hoàn thiện các văn bản, hướng dẫn và định hướng hoạt động cho các tổ chức tín dụng NHNN cần căn cứ vào chiến lược phát triển đất nước trong từng thời kỳ và xu hướng phát triển của lĩnh vực tài chính tiền tệ trên thế giới để đưa ra định hướng phát triển cho hoạt động tín dụng của các NHTM, ban hành các văn bản, quy định về hoạt động tín dụng để từ đó có thể quản lý hoạt động của các ngân hàng đảm bảo phát triển an toàn bền vững. Hơn nữa, mặc dù đã có những quy định ngân hàng được lựa chọn khách hàng cho vay không có tài sản đảm bảo, nhưng chưa có chuẩn mực nào đánh giá khả năng tài chính hoặc mức độ tín nhiệm của khách hàng. Do vậy, NHNN cần phải có quy định cụ thể và rõ ràng hơn để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp dân doanh được vay vốn ngân hàng ngay cả khi không có tài sản đảm bảo. Thứ ba, xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành phục vụ cho công tác xếp hạng tín dụng. Chỉ tiêu trung bình ngành là chỉ tiêu quan trọng, là căn cứ cho việc xây dựng điểm chuẩn của quy trình xếp hạng, ảnh hưởng đến kết quả công tác đánh giá khách hàng, XHTD khách hàng doanh nghiệp của các CBTD. Vì vậy kiến nghị NHNN trong thời gian tới cần thành lập các phòng, ban chuyên nghiên cứu, thống kê thông tin, phối hợp với các cơ quan, ban ngành khác để xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành thống nhất cho toàn hệ thống ngân hàng, cũng như các thông tin thống kê về tình hình kinh doanh, cạnh tranh của từng ngành, từng lĩnh vực Thứ tư, hỗ trợ các ngân hàng thương mại về mặt nghiệp vụ Tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng đặc biệt là nghiệp vụ về công tác XHTD do các chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực tài chính - tiền tệ trong nước, nước ngoài đảm nhận giảng dạy. Qua đó, CBTD có thể không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình, nắm bắt những thành tựu mới, hiện đại về công tác đánh giá doanh nghiệp từ các nước phát triển. Hàng năm, NHNN nên tổ chức hội nghị toàn ngành ngân hàng về công tác XHTD nói chung và XHTD khách hàng doanh nghiệp nói riêng nhằm đánh giá, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau giữa các ngân hàng. NHNN cũng cần có một quy định cụ thể về việc đánh giá, XHTD doanh nghiệp có quan hệ tín dụng trong hệ thống ngân hàng dưới dạng một tiêu chuẩn chung để dần từng bước chuẩn hoá hoạt động tín dụng theo thông lệ quốc tế nhằm mục đích đảm bảo an toàn, ổn định hệ thống. Ngoài ra, NHNN có thể cho phép CIC thực hiện hỗ trợ cho công tác XHTD doanh nghiệp của các NHTM, đặc biệt là các ngân hàng chưa có quy trình XHTD hoặc XHTD mới đưa vào sử dụng… Thứ năm, xây dựng và phát triển các cơ quan, trung tâm chuyên cung cấp thông tin. Chính phủ cần xem xét việc chỉ đạo các bộ, ngành, cơ quan chức năng nghiên cứu và thành lập tổ chức, công ty chuyên thu thập, cung cấp thông tin. Tạo điều kiện cho các công ty xếp hạng tín dụng ở Việt Nam ra đời và phát triển cung cấp thông tin cho thị trường chứng khoán qua đó thúc đẩy thị trường tài chính bền vững. 3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập và nghiên cứu về công tác xếp hạng tín dụng tại NH TMCP Bắc Á. Qua tiếp thu và tìm hiểu cũng những hiểu biết có sẵn về công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại đây tôi xin có một số kiến nghị lên NH TMCP Bắc Á Việt Nam để hoàn thiện hơn nữa công tác xếp hạng tín dụng: - Lựa chọn chỉ số tài chính độc lập với nhau NH TMCP Bắc Á sử dụng 14 chỉ số tài chính thuộc 4 nhóm chỉ số tài chính để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và việc lựa chọn này là sự lựa chọn từ hàng trăm chỉ số tài chính đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy việc lựa chọn phải dựa trên cơ sở đảm bảo sao cho tổng chỉ số được chọn sẽ đánh giả tổng thể và chính xác về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng chỉ số được lựa chọn là có giới hạn nên cần đảm bảo về mặt chất lượng sao cho không trùng lặp hay có mối liên hệ tương quan với nhau từ đó có thể đảm bảo đánh giá về doanh nghiệp tổng thể và chính xác nhất tránh được việc đánh giá trùng lặp gây ảnh hưởng đến chất lượng công tác xếp hạng tín dụng. - Nâng cao hiệu quả hoạt động thu thập thông tin kinh tế - tài chính – ngân hàng của NH TMCP Bắc Á + Vì các chỉ tiêu phi tài chính là các chỉ tiêu định tính nên việc chấm điểm các chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng vì vậy độ chính xác có thể không cao. Vì thế nâng cao hiệu quả thu thập thông tin từ các phòng ban khai thác thông tin sẽ giúp cho cán bộ tín dụng có được nguồn thông tin đầy đủ và chất lượng đảm bảo kết quả đánh giá chính xác hơn + Việc thiết lập một hệ thống lưu trữ thông tin trong toàn hệ thống NH TMCP Bắc Á là rất cần thiết và cấp bách, nó giúp cho việc quản lý thông tin hiệu quả và đồng bộ trong toàn hệ thống. Mặt khác với kinh phí nhỏ các chi nhánh không thể có đủ khả năng thiết lập hệ thống quản lý thông tin riêng. Vì vậy, NH TMCP Bắc Á cần chú trọng về việc thiết lập hệ thống thông tin thông suốt trong toàn hệ thống. Thông tin thu thập không chỉ về quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với khách hàng mà cần phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như các phương tiện truyền thông, các cơ quan phân tích… Và đưa thông tin này lên toàn hệ thống để cán bộ tín dụng dễ dàng truy cập tham khảo và sử dụng. Hệ thống thu thập thông tin phải áp dụng những phương thức thu thập thông tin tự động, xếp loại thông tin và từ đó tạo ra nguồn thông tin đáng tin cậy nhất cho cán bộ tín dụng sử dụng chấm điểm. KẾT LUẬN Trong điều kiện ngành ngân hàng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng luôn là đòi hỏi cấp thiết và là mối quan tâm hàng đầu của NHNN và các ngân hàng thương mại để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng thương mại. Việc xây dựng và hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng là một xu thế tất yếu giúp ngân hàng có thể nâng cao hoạt động tín dụng cũng như yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng nhận thức rõ điều này, NH TMCP Bắc Á đã đi trước các ngân hàng khác trong việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và đã đạt được những thành công bước đầu. Tuy nhiên, công tác xếp hạng tín dụng ở NH TMCP Bắc Á vẫn còn nhiều tồn tại đòi hỏi cần có những giải pháp thích hợp để hoàn thiện trong thời gian tới. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận, bám sát mục tiêu và phạm vi nghiên cứu luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau: Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận về công tác xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại Thứ hai, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác xếp hạng tín dụng tại NH TMCP Bắc Á, đồng thời chỉ ra những thành tựu đã đạt được, những tồn tại cần khắc phục. Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác xếp hạng tín dụng tại NH TMCP Bắc Á cũng như các quan điểm và định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới, luận văn đã đưa ra các giải pháp chủ yếu trong ngân hàng và những kiến nghị với nhà nước và NHNN, các bộ ngành liên quan nhằm hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng trong thời gian tới Để có được luận văn này em xin gửi lời cảm ơn trân thành tới TS. Đào Minh Phúc đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành tới các thầy cô giáo khoa Ngân hàng - Tài chính Đại học Kinh tế Quốc dân đã hướng dẫn, truyền đạt cho em những kiến thức trong 2 năm thạc sĩ vừa qua. Tuy nhiên, việc hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng là vấn đề cần nhiều thời gian quan tâm và sự cố gắng của NH TMCP Bắc Á nói riêng và sự hỗ trợ từ các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước. Vì vậy, mặc dù rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, vì thế em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,bổ sung của các thầy cô và những người quan tâm trong lĩnh vực này để luận văn của em hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO STT Tên tài liệu Tác giả 1 Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính năm 2008-2010 NH TMCP Bắc Á 2 Các văn bản hướng dẫn về quy chế cho vay, quy chế khách hàng. NH TMCP Bắc Á 3 Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng TS Nguyễn Văn Tiến (2002), NXB Thống kê. 4 Giáo trình tín dụng ngân hàng Nhà xuất bản Thống kê 5 Hướng dẫn chính sách cung cấp tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Nick Freeman, 2006 6 7 Luật tổ chức tín dụng, 1998, và luật bổ sung, sửa đổi một số điều luật các tổ chức tín dụng, 2004 Luật các tổ chức tín dụng 2010 Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Luật số: 47/2010/QH12 8 Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN ngày 29/01/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc triển khai thí điểm phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 9 Tạp chí ngân hàng thương mại - số 4 năm 2005 : Ứng dụng phương pháp tính điểm trong cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Trần Mạnh Hùng Ngân hàng Ngoại thương CN.TP.HCM 10 Tạp chí ngân hàng thương mại – Chuyên đề số 2005 : Bàn về giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng. Kim Anh 11 12 Quản trị rủi ro ngân hàng thương mại Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng GS, TS Lê Văn Tư (2005), NXB Hà Nội. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam WEBSITE 1. 2. http: //www.nasbank.com.vn 4. 5.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á.DOC
Luận văn liên quan