Sân chơi WTO đã rộng mở, hệ thống các công ty tài chính nói riêng và
các tổ chức tín dụng Việt Nam nói chung đã và đang phải đối mặt với những
tổ chức tài chính lớn mạnh của nước ngoài tham gia vào thị trường. Nền kinh
tế Việt Nam mới vận hành theo kinh tế thị trường hơn 2 0 năm, vì vậy công ty
tài chính vẫn đang tiến những bước ban đầu trong quá trình hình thành và
phát triển của mình. Trong tiến trình hội nhập, cơ hội nhiều nhưng thách thức
cũng không ít. Do vậy để có thể phát triển bền vững đòi hỏi mỗi tổ chức tài
chính phải có một kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh cụ thể và có hiệu
quả, đồng thời có những giải pháp nhằm phát triển mạnh mẽ hơn nữa hoạt
động của doanh nghiệp, đảm bảo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường
trong nước và thâm nhập ra thị trường quốc tế.
102 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2136 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính dầu khí (PVFC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam phê duyệt. Chiến lƣợc PVFC gắn liền với chiến lƣợc phát triển của Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Đảng và Nhà nƣớc đang thực hiện chủ
trƣơng ƣu tiên phát triển ngành công nghiệp Dầu khí, hàng loạt các dự án lớn
của ngành Dầu khí đã, đang và sẽ đƣợc triển khai, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của PVFC trong tƣơng lai.
Thứ ba, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế góp phần quan trọng vào
việc phát triển kinh tế trong nƣớc, quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế
mở ra cơ hội mới thu hút các nguồn vốn lớn.
Thứ tƣ, các hình thức cho vay dự án tại PVFC nhƣ thu xếp vốn là sản
phẩm hoàn toàn mới, hầu hết các CTTC cũng nhƣ các tổ chức tín dụng khác
đều chƣa triển khai đƣợc, do đó PVFC chƣa có đối thủ cạnh tranh về sản
phẩm cùng loại trên thị trƣờng. Đây chính là điều kiện đặc biệt thuận lợi của
PVFC. Ngoài ra, đặc tính của sản phẩm này là ngoài việc thu xếp vốn cho
khách hàng mà PVFC còn chịu trách nhiệm đến cùng với các dự án đầu tƣ của
khách hàng thông qua việc hỗ trợ trong việc tƣ vấn quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn vốn. Nhƣ thế, PVFC đã làm gia tăng giá trị sản phẩm của mình và làm
khác biệt hóa sản phẩm đó so với các sản phẩm tín dụng thông thƣờng
71
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1.Hạn chế
Mặc dù đạt đƣợc nhiều kết quả tốt trong thời gian vừa qua, tuy nhiên
nhìn chung hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí vẫn chƣa
thực sự hoàn thiện, biểu hiện ở các mặt hạn chế sau:
* Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay đầu tư dự án còn thấp:
Quy mô vốn của PVFC còn thấp do vậy đã hạn chế rất nhiều trong việc
xem xét cấp duyệt vay vốn, đặc biệt là cho vay các dự án lớn vƣợt quá 15%
vốn điều lệ.
Khi mới đƣợc thành lập, công ty Tài chính Dầu Khí chỉ có số vốn điều
lệ là 100 tỷ đồng, đến năm 2008 số vốn này đã tăng lên 5000 tỷ đồng, tuy
nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của công ty, số vốn này vẫn còn chƣa tƣơng
xứng với sự gia tăng về nhu cầu vay vốn của dự án. Hầu hết đối với các dự án
lớn nhu cầu vốn nhiều, do hạn chế về quy định cho vay, công ty không thể đủ
khả năng để thực hiện cho vay trực tiếp, để có thể thực hiện cho vay, PVFC
phải tiến hành nghiệp vụ thu xếp vốn, mời một đối tác thứ 3 cùng tiến hành
cho vay. Do vậy đã hạn chế rất nhiều khả năng thu đƣợc lợi nhuận cao đối với
các dự án có hiệu quả, phần lợi nhuận này đã phải chia cho các đối tác cùng
tham gia góp vốn cho vay, và không thể hiện đƣợc tính độc lập, buộc phải
phụ thuộc vào các đối tác trong việc xem xét, đánh giá dự án, đặc biệt là các
dự án tốt của ngành Dầu khí nhƣng lại có nhu cầu vốn lớn.
Việt Nam gia nhập WTO, khi các tổ chức tài chính nƣớc ngoài tham
gia vào thị trƣờng, với tiềm lực tài chính lớn mạnh của mình, họ sẽ là một áp
lực trƣớc mắt và lâu dài đối với các nhà quản trị Ngân hàng trong nƣớc. Vốn
thấp sẽ kéo theo nhiều hệ lụy về năng lực kinh doanh, khả năng chống đỡ rủi
ro, tỷ lệ an toàn vốn thấp.
* Chính sách khách hàng chưa đa dạng linh hoạt và hiệu quả
72
Các dự án cho vay hiện nay của PVFC chủ yếu thuộc ngành Dầu Khí.
Đối với các khách hàng hoạt động ngoài ngành Dầu Khí, việc yêu cầu vay
vốn của PVFC đều đòi hỏi phải có những ràng buộc rất chặt chẽ về điều kiện
vay vốn. Hầu hết nhu cầu xin vay của khách hàng thƣờng không đƣợc cung
cấp toàn bộ mà chỉ là một phần trong tổng mức vốn cần vay. Hiện tại, các dự
án trong ngành thƣờng đƣợc sự bảo lãnh của Tổng công ty Dầu Khí Việt
Nam, do vậy mức vốn cho vay đối với các dự án này thƣờng cao và thời gian
ân hạn dài. Tuy nhiên đối với các dự án nằm ngoài ngành Dầu Khí, việc vay
vốn từ PVFC gặp nhiều khó khăn, các dự án thƣờng phải là các dự án của
ngành trọng điểm trong nền kinh tế, có tỷ suất sinh lời cao và có quan hệ với
PVFC hoặc là các dự án mang tính xã hội hóa đƣợc nhà nƣớc bảo trợ. Hơn
nữa việc vay vốn cũng không đáp ứng đủ nhu cầu, thông thƣờng chỉ vay đƣợc
khoảng 90% số vốn cần vay và không đƣợc vƣợt quá 60% giá trị tài sản đảm
bảo khoản vay đó.
* Công tác quản lý hoạt động cho vay và sau vay còn kém:
Việc kiểm soát các khoản vay cũng nhƣ công tác kiểm tra trong và sau
cho vay còn kém, không có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban có liên
quan. Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng còn bị xem nhẹ. Hiện nay PVFC
đã có trích lập quĩ dự phòng rủi ro tín dụng trong cả hệ thống. Tuy nhiên quĩ
này còn mang tính hình thức, giá trị của quĩ thấp và chƣa thực sự đƣợc sử
dụng hiệu quả để đề phòng các rủi ro trong hoạt động cho vay nói riêng và
cho tất cả các hoạt động khác nói chung. Các dự án cho vay của PVFC khi
gặp rủi ro thƣờng đƣợc công ty gia hạn nợ mà không xếp vào nợ xấu, do vậy
việc trích lập quĩ dự phòng không đƣợc thực hiện ngay, gây khó khăn trong
việc lên kế hoạch dòng tiền cũng nhƣ kế hoạch cho vay, thu nợ của công ty.
73
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan:
Về phía công ty Tài chính Dầu Khí đã bộc lộ một số nhƣợc điểm làm
hạn chế hoạt động cho vay dự án của công ty:
* Chưa có hệ thống cung cấp thông tin, dữ liệu doanh nghiệp:
Việc quản lý, thu thập thông tin về các doanh nghiệp là rất quan trọng
đối với mỗi tổ chức tài chính. Ngoài những hiểu biết khá đầy đủ và cập nhật
về các doanh nghiệp trong ngành Dầu khí, PVFC hầu nhƣ chƣa có hệ thống
cung cấp thông tin, dữ liệu chuẩn của riêng công ty về các doanh nghiệp đối
tác bên ngoài trong nền kinh tế. Do vậy đã hạn chế rất nhiều trong việc tiếp
cận nhu cầu vay vốn của các Doanh nghiệp., gây khó khăn trong thẩm định tài
chính các dự án xin vay vốn.
* Công tác quản lý nguồn vốn: thời hạn, lãi suất cho vay chưa linh hoạt
Các khoản vay dự án của PVFC thƣờng là các dự án trung hạn có thời
gian từ 5 đến 7 năm, các dự án có tính chất dài hạn chƣa nhiều. Loại hình cho
vay dự án có độ rủi ro cao nhất do thời gian dự án là lâu dài, lƣợng vốn đầu tƣ
ban đầu rất lớn (thƣờng lên đến vài tỷ USD), nhiều rủi ro có thể xảy đến với
các dự án đã đƣợc cấp vốn nhƣ có thể bị hoãn do điều kiện thời tiết hoặc
không đủ nguyên vật liệu…
Lãi suất trong cho vay dự án còn rất cao so với các loại lãi suất khác và
trên thực tế khi cho vay dự án, do thời hạn của khoản vay dài, rủi ro không
thu hồi nợ cao hơn, tuy nhiên lợi nhuận nhận đƣợc từ các khoản cho vay dự
án cũng rất lớn. Việc xác định lãi suất hiện nay của PVFC chủ yếu là dựa vào
lãi suất hiện nay của PVFC chủ yếu là dựa vào lãi suất huy động tiền gửi tiết
kiệm bình quân 12 tháng cộng với phần chênh lệch. Lãi suất cao làm giảm
tính cạnh tranh của dịch vụ cho vay dự án của PVFC so với các dịch vụ tƣơng
tự của các ngân hàng.
* Trình độ cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế
74
Đặc biệt là năng lực thẩm định dự án. Số lƣợng cán bộ tín dụng vừa
thừa lại vừa thiếu. Mặc dù cán bộ trẻ, năng động đã giúp công ty không
ngừng tìm đƣợc nhiều đối tác cho vay nhƣng do kinh nghiệm thực hiện dự án
chƣa nhiều đã dẫn đến việc thực hiện nghiệp vụ còn rập khuôn, chƣa linh
hoạt, theo dõi giám sát dự án còn mang tính hình thức, không đi sâu sát đến
từng khách hàng, từng dự án. Đôi khi còn dựa vào cảm tính để xét duyệt dự
án, đặc biệt là ƣu đãi các dự án trong ngành, do vậy có thể tiến hành cho vay
các dự án có lợi nhuận thấp mà bỏ qua các dự án có triển vọng.
Nguyên nhân khách quan:
Đây là những nguyên nhân do môi trƣờng bên ngoài tác động lên doanh
nghiệp, bản thân công ty Tài chính Dầu khí không thể trực tiếp cải thiện
những vấn đề này:
* Thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại:
Việt Nam đã gia nhập WTO, đang trong tiến trình hội nhập với nền
kinh tế quốc tế, nền kinh tế đang chuyển mình với những thay đổi đáng kể..
Trong tiến trình hội nhập kinh tế, theo qui luật, thị trƣờng tài chính tiền tệ tiến
tới hình thành thị trƣờng mở, vốn đƣợc luân chuyển tự do hơn mà không bị
cản trở bởi các hình thức quản lý hành chính. Hội nhập kinh tế quốc tế mang
đến nhiều cơ hội nhƣng những thách thức nó mang lại cũng không nhỏ, đặc
biệt là sự tham gia ồ ạt của các ngân hàng thƣơng mại và công ty tài chính
nƣớc ngoài, đẩy các tổ chức tín dụng Việt Nam vào thế cạnh tranh gay gắt và
bất lợi. Trong khi đó, công ty Tài Chính Dầu Khí mới đi vào hoạt động từ
năm 2000, vì vậy đang còn là một định chế tài chính non trẻ, cần thời gian để
hoàn thiện hơn cơ chế hoạt động cũng nhƣ công nghệ, trình độ quản lý và
năng lực tài chính.
* Chịu sự định hƣớng của tập đoàn Dầu Khí
PVFC là công ty con trong tập đoàn Dầu Khí Việt Nam, mục tiêu khi
thành lập công ty đó là quản lý vốn và cho vay đối với các công ty thành viên
75
trong tập đoàn, đảm bảo sự phát triển bền vững của tập đoàn Dầu Khí. Hiện
nay, Tổng công ty đã cho phép PVFC đƣợc mở rộng hoạt động kinh doanh và
cho vay đối với các dự án ngoài ngành. Tuy nhiên việc cho vay vẫn bị giới
hạn, chủ yếu là các dự án lớn và của các công ty có quan hệ thân thiết với Tập
đoàn. Điều đó đã hạn chế rất nhiều khả năng cho vay của công ty đối với các
khoản cho vay dự án.
* Không được thực hiện nghiệp vụ thanh toán nên hoạt động cho vay
kém hấp dẫn:
Là một công ty tài chính, khác với các ngân hàng thƣơng mại, PVFC
không đƣợc phép thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và một số nghiệp vụ giá
trị gia tăng khác. Khi cho vay, công ty không thể tiến hành kèm theo một số
dịch vụ cho dự án nhƣ thanh toán, cho thuê… nhƣ các ngân hàng thƣơng mại.
Do vậy, các hoạt động liên quan đến thanh toán thƣờng phải thông qua các tổ
chức trung gian là các ngân hàng thƣơng mại. Điều này một mặt làm giảm
doanh thu của công ty do phải chia một phần lợi nhuận cho các ngân hàng
trung gian thanh toán, mặt khác làm giảm tính cạnh tranh của công ty khi thực
hiện nghiệp vụ cho vay dự án.
76
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
3.1.Định hướng phát triển hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính
Dầu Khí
3.1.1. Chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty Tài Chính Dầu Khí
Chiến lƣợc xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển của PVFC là:
Dựa vào vị thế, tiềm năng và nhu cầu tài chính của ngành Dầu khí để xây
dựng PVFC thành một định chế đầu tƣ tài chính mạnh và hiện đại, có đủ điều
kiện hợp tác và hội nhập với các định chế tài chính của Việt Nam và thế giới,
đáp ứng nhu cầu đầu tƣ, quản trị vốn đầu tƣ và hoạt động trên thị trƣờng vốn,
thị trƣờng tiền tệ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Mục tiêu là đến năm 2015
Công ty Tài Chính Dầu khí sẽ là Tập đoàn Tài chính quan trọng nhất, là
xƣơng sống trong định chế tài chính khác của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam,
đáp ứng đƣợc tối đa nhu cầu vốn của Tập đoàn.
Mục tiêu từng giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ 2007-2010:
-Nhanh chóng hoàn thiện trở thành Tập đoàn Tài chính Dầu khí
-Tốc độ tăng trƣởng bình quân trên tất cả các hoạt động đạt trên
30%/năm.
-Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế/Vốn điều lệ: 15-17%.
-Giá trị doanh nghiệp năm 2010 tƣơng đƣơng 3 tỷ USD.
Giai đoạn 2: Từ 2011-2015:
-PVFC trở thành tập đoàn Tài chính quan trọng nhất, là xƣơng sống
trong các định chế tài chính của Tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, tham
gia hội nhập thành công.
77
-Vốn điều lệ năm 2015 tƣơng đƣơng 1 tỷ USD.
-Tốc độ tăng trƣởng bình quân trong tất cả các hoạt động là 10%-
20%/năm.
-Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế/Vốn điều lệ: 19-20%/năm.
-Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ: 10-11%.
-Giá trị doanh nghiệp 2015 tƣơng đƣơng 5 tỷ USD.
Giai đoạn 3: Từ 2016-2025.
-Phát triển bền vững.
-Tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt 5-10%/năm.
-Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế/Vốn điều lệ: 20-25%.
-Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ: 11-12%.
-Giá trị doanh nghiệp 2015 đạt tƣơng đƣơng 10 tỷ USD.
Chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ:
PVFC cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính của một định chế
đầu tƣ tài chính hiện đại, phục vụ nhu cầu đầu tƣ và quản trị nguồn vốn của
Tập đoàn Dầu Khí. Chiến lƣợc phát triển của công ty hƣớng theo ba nhóm sản
phẩm chính
o Các sản phẩm dịch vụ mũi nhọn:
Các sản phẩm dịch vụ mũi nhọn bao gồm thu xếp vốn và tài trợ dự án,
đầu tƣ tài chính và các dịch vụ tài chính tiền tệ khác. Đến năm 2010, đƣa hoạt
động tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ trở thành hoạt động
mũi nhọn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty.
- Thu xếp vốn và tài trợ tài chính các dự án:
Đối với nhiệm vụ trọng yếu này, PVFC duy trì và tiếp tục thu xếp thành
công vốn cho tất cả các dự án đầu tƣ phát triển của Tập đoàn và các đơn vị
thành viên, tài trợ cho các dự án của các tổ chức và cá nhân khác phù hợp với
mục tiêu kinh doanh và hợp tác của PVFC. PVFC sẽ mở rộng mạng lƣới dịch
vụ, phối hợp, hợp tác với nhiều các định chế trong và ngoài nƣớc cũng nhƣ
78
kết hợp xác định chiến lƣợc về nhân sự để triển khai ngày càng có chất lƣợng,
khẳng định vị thế tài chính của PVFC trong lĩnh vực tài trợ dự án. Đồng thời,
với chủ trƣơng hƣớng tới cung cấp các sản phẩm dịch vụ đồng bộ, PVFC sẽ
nghiên cứu, kết hợp các phần dịch vụ riêng lẻ trở thành một sản phẩm có tính
chất bao trùm, liên kết, mang lại sự thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng
dịch vụ này của PVFC cũng nhƣ đảm bảo nhu cầu về vốn lớn của các khách
hàng đặc biệt là khách hàng trong ngành dầu khí.
Dự kiến giai đoạn 2007 – 2011 giá trị thu xếp vốn khoảng 5 – 6 tỷ USD
tƣơng ứng khoảng 80 – 95 ngàn tỷ đồng.
- Đầu tƣ tài chính:
Phát huy lợi thế và năng lực đầu tƣ của PVFC trong những năm trƣớc,
sau cổ phần hóa PVFC tiếp tục đẩy mạnh lĩnh vực đầu tƣ tài chính, xây dựng
và quản lý danh mục đầu tƣ với phƣơng châm hoạt động "PVFC là một nhà
đầu tƣ chiến lƣợc"
PVFC sẽ phát huy tối đa hạn mức đầu tƣ dự án đƣợc phép, nâng cao
khối lƣợng vốn uỷ thác đầu tƣ, tập trung vào các dự án trong ngành và tham
gia một số dự án ngoài ngành đạt hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo an toàn vốn
đầu tƣ.
Bảng 3.1: Dự kiến kế hoạch đầu tư tài chính của PVFC giai đoạn 2007-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
1 Giá trị đầu tƣ 7,600 9,500 12,000 15,500 21,000
2
Tỷ trọng nguồn vốn cho
đầu tƣ/ Tổng nguồn vốn
15.8% 16% 16.1% 17% 18.4%
3
Tốc độ tăng trƣởng hoạt
động đầu tƣ
25% 25% 30% 35%
( Nguồn: Phương án cổ phần hóa công ty Tài chính Dầu Khí)
79
- Các dịch vụ tài chính khác:
Về hoạt động tƣ vấn tài chính: định hƣớng là dịch vụ chiến lƣợc, là
dịch vụ đặc trƣng của công ty, PVFC thực hiện các hoạt động tƣ vấn liên quan
đến hoạt động tài chính doanh nghiệp, trong đó xác định các hoạt động tƣ vấn
trọng tâm là:
Tƣ vấn tài chính dự án
Tƣ vấn tài chính doanh nghiệp.
Tƣ vấn chuyển đổi doanh nghiệp.
Tƣ vấn phát hành chứng từ có giá.
Tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán.
Tƣ vấn tái cơ cấu doanh nghiệp và mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp
Bao thanh toán: Tập trung vào đối tƣợng khách hàng là các đơn vị
thành viên của Tập đoàn, một số doanh nghiệp khác có quan hệ mật thiết đến
hoạt động của Công ty và hoạt động Dầu khí.
Hoạt động ngoại hối: Triển khai song song với các sản phẩm dịch vụ sử
dụng đồng Việt nam, trong đó ƣu tiên thực hiện các nghiệp vụ nhƣ thu xếp
chuyển đổi ngoại tệ không kỳ hạn, có kỳ hạn. Chú trọng đầu tƣ kỹ thuật, xây
dựng đội ngũ chuyên gia để hoạt động có hiệu quả các hoạt động ngoại hối.
Nhóm các sản phẩm dịch vụ nền tảng:
- Huy động vốn:
Đảm bảo tạo dựng đƣợc nguồn vốn vững chắc, ổn định đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của Công ty đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Các nguồn huy
động vốn đa dạng, chú trọng tạo vốn từ nguồn tiền tệ của Tập đoàn và các
đơn vị thành viên thông qua tài khoản trung tâm của Tập đoàn, các nguồn vốn
từ hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt nam, các tổ chức tài chính trong và
ngoài nƣớc. Thực hiện chủ trƣơng "tối đa hoá hạn mức tín dụng tại các Ngân
hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính Việt nam, tăng cƣờng nguồn vốn bổ
80
sung từ các tổ chức tài chính quốc tế". Đa dạng hoá các hình thức huy động
bao gồm huy động từ phát hành và đại lý phát hành trái phiếu; uỷ thác quản lý
vốn và quản lý dòng tiền; nhận uỷ thác đầu tƣ, nhận uỷ thác quản lý vốn, huy
động từ uỷ thác của Chính phủ, Bộ Tài chính; quản lý vốn cho Tập đoàn và
một số Tập đoàn kinh doanh khác của Việt nam; vốn lƣu động của các đơn vị
thành viên Tập đoàn; huy động từ các tổ chức tài chính khác nhƣ bảo hiểm,
quỹ đầu tƣ... Sử dụng thị trƣờng chứng khoán và huy động vốn qua phát hành
trái phiếu Công ty là kênh chủ yếu để huy động vốn trung và dài hạn cho đầu
tƣ phát triển. Tìm kiếm và khơi thông nguồn vốn quốc tế qua các hình thức
vay thƣơng mại, đồng tài trợ, nguồn đầu tƣ trực tiếp FDI vào ngành Dầu khí
trong đó PVFC là đơn vị nhận uỷ thác trung chuyển.
Bảng3.2. Dự kiến huy động vốn của PVFC giai đoạn 2007-2011
Đơn vị : Tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
1.
Tiền gửi và tiền vay của các tổ
chức tài chính khác
12,000 14,100 18,000 22,200 28,600
2.
Nguồn vốn vay khác và nguồn
vốn uỷ thác
29,500 36,900 46,100 57,600 72,100
3. Tiền gửi của khách hàng 786 943 1,200 1,400 1,600
4. Phát hành giấy tờ có giá 2,200 3,700 4,500 6,000 6,500
5. Tổng cộng 44,486 55,643 69,800 87,200 108,800
6. Tốc độ tăng trƣởng bình quân 25.08% 25.44% 24.93% 24.77%
( Nguồn: Phương án cổ phần hóa công ty Tài chính Dầu Khí)
- Hoạt động tín dụng:
Thực hiện phƣơng châm "sử dụng tổng hoà các loại nguồn vốn để hình
thành lãi suất hoà đồng, có tính cạnh tranh cao". Đáp ứng tối đa nhu cầu vốn
tín dụng của các dự án trong ngành, đặc biệt đẩy mạnh cho vay trung và dài
81
hạn, quan tâm phát triển tín dụng uỷ thác. Hoạt động tín dụng đƣợc thực hiện
đảm bảo an toàn, đƣợc kiểm soát chặt chẽ.
Bảng3.3:. Dự kiến hoạt động tín dụng giai đoạn 2007-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
1. Cho vay các TCTD 1,800 2,000 2,200 2,500 2,700
2. Cho vay trực tiếp các
TCKT, cá nhân trong nƣớc
9,200 11,000 13,200 15,800 18,900
3. Cho vay uỷ thác 750 900 1,100 1,300 1,500
4. Tổng cộng 11,750 13,900 16,500 19,600 23,100
5. Tốc độ tăng trƣởng bình
quân
18.30% 18.71% 18.79% 17.86%
( Nguồn: Phương án cổ phần hóa công ty Tài Chính Dầu Khí)
Tổng dƣ nợ cho vay giai đoạn 2007 – 2011 ƣớc tính 90.000 tỷ đồng, trong
đó dự kiến cho vay các doanh nghiệp và dự án trong ngành khoảng 30% (tƣơng
đƣơng hơn 30.000 tỷ đồng), đáp ứng gần 40% nhu cầu vốn vay của ngành.
Nhóm các sản phẩm dịch vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị:
- Chiến lƣợc phát triển khách hàng:
Khách hàng của PVFC là các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc, đối
tƣợng phục vụ chủ yếu là Công ty mẹ, các đơn vị thành viên, CBNV ngành
Dầu khí, các tổ chức cá nhân có quan hệ hợp tác cùng phát triển. Chính sách
khách hàng cụ thể nhƣ sau:
-Với các tổ chức tài chính ngân hàng: Quan hệ chặt chẽ với các ngân
hàng thƣơng mại quốc doanh và các định chế tài chính khác của Việt Nam.
Tăng cƣờng hợp tác cùng các định chế tài chính quốc tế.
82
-Với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN): PVFC là một định
chế tài chính phi ngân hàng, là công cụ của Tập đoàn để thực thi các chính
sách tài chính.
-Với các doanh nghiệp là đơn vị thành viên của PVN: Củng cố và thắt
chặt hơn nữa mối quan hệ hợp tác với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho hoạt động kinh
doanh nhằm cung cấp mọi sản phẩm dịch vụ tài chính phục vụ các đơn vị.
-Với các doanh nghiệp ngoài PVN: Mở rộng trên cơ sở có sự lựa chọn,
đánh giá, ƣu tiên các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển.
- Chiến lƣợc về tổ chức và mạng lƣới hoạt động.
Tập trung phát triển tại các khu vực trung tâm Dầu khí, tài chính ngân
hàng, trung tâm kinh tế Việt Nam và một số chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nƣớc ngoài phục vụ cho hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài của Tập đoàn Dầu khí
Quốc Gia Việt Nam và kết nối với các trung tâm tài chính quốc tế.
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí
Với nhu cầu vốn ngày càng cao đáp ứng cho nhu cầu tồn tại, phát triển
trong nền kinh tế thị trƣờng, số dƣ cho vay, đặc biệt là cho vay dự án của
PVFC trong thời gian tới sẽ còn tăng trƣởng mạnh mẽ. Điều này đòi hỏi công
ty Tài chính Dầu Khí cần có một định hƣớng cụ thể cho hoạt động cho vay dự
án của công ty, đó là:
Hoạt động thu xếp vốn và tài trợ tài chính các dự án: Thu xếp vốn
và tài trợ tài chính dự án là nghiệp vụ trọng yếu của công ty. PVFC phải
chuẩn bị đủ điều kiện về cán bộ, về nghiệp vụ, mạng lƣới và quan hệ hợp tác
với các định chế tài chính trong và ngoài nƣớc đảm bảo: Thu xếp vốn thành
công cho các dự án phát triển của PVN và các đơn vị thành viên, tài trợ cho
các dự án của các tổ chức và cá nhân khác phù hợp với mục tiêu kinh doanh
và phát triển của PVFC.
Triển khai đồng bộ và kết hợp nhuần nhuyễn các dịch vụ và sản
phẩm tài chính (đồng tài trợ, tín dụng xuất nhập khẩu, gọi vốn cổ phần, ủy
83
thác đầu tƣ, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các hình thức tạo vốn thông qua
thị trƣờng chứng khoán...) để thỏa mãn nhu cầu to lớn về vốn cho các dự án
trong và ngoài ngành Dầu khí.
Đầu tƣ tài chính: Xây dựng và quản lý danh mục đầu tƣ với
phƣơng châm hoạt động “PVFC là một nhà đầu tƣ chuyên nghiệp”. Phát huy
tối đa hạn mức đầu tƣ dự án đƣợc phép, nâng cao khối lƣợng vốn ủy thác đầu
tƣ, tập trung vào các dự án trong ngành, tham gia một số dự án ngoài ngành
đạt hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo an toàn vốn đầu tƣ. Đẩy mạnh hoạt động
mua bán doanh nghiệp và chuyển nhƣợng cơ hội đầu tƣ. Nhận ủy thác và
quản trị vốn đầu tƣ theo yêu cầu của khách hàng. Đầu tƣ dự án song song với
cung cấp các dịch vụ tài chính của PVFC.
Hoạt động cho vay gắn liền với đầu tƣ tài chính và quản lý dự án,
phát huy tối đa các dịch vụ tài chính kèm theo. Gắn kết các dịch vụ hỗ trợ
hoạt động cho vay dự án để tăng tính hấp dẫn của hoạt động cho vay, gắn kết
lợi ích giữa công ty tài chính và chủ đầu tƣ.
Cho vay dựa trên quá trình thẩm định, phân tích dự án một cách chi
tiết với tất cả các chỉ tiêu tài chính liên quan đến dự án phải đƣợc tính toán một
cách kĩ lƣỡng để phòng ngừa rủi ro khi cho vay dự án không khả thi.Cho vay
dựa trên cơ sở có tài sản đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của pháp luật.
Tham gia đồng tài trợ, ủy thác cho vay với những tổ chức tín
dụng khác để phát huy tối đa sức mạnh về vốn, kinh nghiệm, đồng thời hạn
chế rủi ro.
3.2.Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính
Dầu Khí
3.2.1.Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn cho hoạt động cho vay dự án
Trên con đƣờng trở thành một định chế tài chính xƣơng sống của nền
kinh tế, PVFC không ngừng nỗ lực để khẳng định thƣơng hiệu thông qua chất
lƣợng các dịch vụ mà công ty hiện nay đang thực hiện.
84
Muốn vậy, trƣớc hết PVFC cần có chiến lƣợc phát triển dài hạn, với
tầm nhìn tăng trƣởng, phát triển những sản phẩm dịch vụ hỗ trợ đi kèm việc
phát triển hoạt động cho vay dự án của công ty. Công ty cần chú trọng việc
định vị thƣơng hiệu, phát triển những sản phẩm dịch vụ hỗ trợ đi kèm với việc
phát triển hoạt động cho vay dự án. Hoạt động cho vay dự án hiện nay là một
mảng nhỏ trong hoạt động tín dụng của công ty, do đó chƣa có nhiều dịch vụ
hỗ trợ đi kèm. Công ty cần có kế hoạch phát triển mảng dịch vụ này một cách
hợp lý, cùng với việc mở rộng quy mô dự án, đa dạng hóa các loại hình cho
vay dự án nhƣ cho vay hợp vốn, cho vay theo hình thức tín chấp....Hơn nữa,
với đặc thù loại hình doanh nghiệp là một công ty tài chính, PVFC không
đƣợc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán hộ khách hàng trong cho vay dự án,
hạn chế tính hấp dẫn của hoạt động cho vay dự án của công ty. Điều này đòi
hỏi cần có nhiều dịch vụ đi kèm với hoạt động cho vay nhƣ tƣ vấn lập dự án
kinh doanh, kết hợp với các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
Hai là, định hƣớng cho vay dự án đối với các ngành kinh tế trọng điểm
trong từng thời kỳ. Khi Việt Nam gia nhập WTO, cơ hội đầu tƣ của các doanh
nghiệp đƣợc mở rộng, do đó nhu cầu vốn để đầu tƣ dự án ngày càng tăng.
Điều cần thiết là phải xác định rõ chính sách tín dụng của công ty trong từng
thời kỳ, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế để kịp thời điều
chỉnh hoạt động cho vay hiệu quả. Các nhà hoạch định chính sách của PVFC
cần phải luôn sâu sát với sự phát triển của kinh tế và ngành ngân hàng trong
từng thời kỳ khác nhau, từ đó vạch ra các định hƣớng và chiến lƣợc phát triển
hoạt động cho vay dự án và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong từng thời kỳ
nhất định.
Ba là, phân cấp tín dụng rõ ràng đối với trụ sở và chi nhánh. Có qui
định rõ ràng về quy mô cho vay dự án đối với trụ sở và các chi nhánh khác
nhau. Cụ thể là, ở những nơi có nền kinh tế phát triển, nhu cầu vay vốn lớn và
kinh doanh có hiệu quả thì phải đƣợc xét cấp tín dụng với mức cao hơn. Tách
85
bạch chức năng kinh doanh và chức năng quản lý tại các Phòng, ban thực hiện
nghiệp vụ cho vay. Phải có cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tại hội sở và chi
nhánh để thực hiện cho vay hiệu quả.
Bốn là, phối hợp chặt chẽ với các Ngân hàng, nhằm cung cấp các dịch
vụ trọn gói về cho vay, thanh toán và các sản phẩm phái sinh khác. Công ty
cần xác định rõ rằng sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng không chỉ ở yếu
tố chi phí (lãi suất cho vay) mà cạnh tranh trong các dịch vụ đi kèm cũng là
nhóm yếu tố không kém phần quan trọng. Việc phối hợp với các ngân hàng
khác trong cho vay dự án vừa có tác dụng giảm bớt đối thủ cạnh tranh trong
cho vay, vừa bù đăp đƣợc những hạn chế của công ty nhƣ không đƣợc thực
hiện chức năng thanh toán (ngân hàng thực hiện hộ) và nguồn vốn cho vay bị
hạn chế do vốn điều lệ ít.
3.2.2.Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của các dự án lớn
Để mở rộng quy mô hoạt động, công ty Tài Chính Dầu Khí cần có kế
hoạch tăng vốn điều lệ công ty. Với vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ, hiện nay
vốn điều lệ công ty đã tăng lên 5000 tỷ. Tuy nhiên, do hiện nay nền kinh tế
ngày càng phát triển, nhu cầu vốn ngày càng tăng lên, bên cạnh đó công ty
còn bị hạn chế về hạn mức cho vay của các công ty tài chính. Tính trên vốn
điều lệ, hạn mức cho vay là 15% đối với một dự án. Để có thể đáp ứng nhu
cầu vốn cho các dự án lớn và cạnh tranh với hệ thống các ngân hàng thƣơng
mại hiện nay đang rất phát triển, công ty cần có chiến lƣợc tăng vốn. Mặt
khác, hoạt động huy động vốn cũng cần đƣợc đẩy mạnh. Để tăng cƣờng đƣợc
hoạt động huy động vốn, cần có chính sách lãi suất hấp dẫn khách hàng, từ đó
thu hút đƣợc tiền gửi từ phía khách hàng. Do công ty tài chính không đƣợc
huy động tiền gửi dƣới một năm, nên chỉ có thể huy động các nguồn tiền gửi
trung và dài hạn, cần đặc biệt quan tâm đến việc phát hành trái phiếu và giấy
tờ có giá để thực hiện huy động vốn.
86
Trong tiến trình hội nhập, việc liên kết, liên doanh với các tổ chức tín
dụng khác để có thể cho vay các dự án lớn là một điều hết sức cần thiết. Đối
với các dự án yêu cầu vốn lớn, vƣợt quá hạn mức của công ty, công ty có thể
cùng tham gia tài trợ với các tổ chức tín dụng khác, gọi là hoạt động thu xếp
cần có mối liên hệ mật thiết với các tổ chức tín dụng khác bằng biệc ký kết
các hợp đồng hợp tác kinh doanh, cùng hỗ trợ nhau trong hoạt động.
3.2.3.Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng
“Tầm nhìn tăng trƣởng - Cam kết vững chắc - Thành công tài chính” là
tôn chỉ hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí. Tƣ tƣởng của tôn chỉ thể
hiện rõ nhiệm vụ chiến lƣợc của Công ty là: đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ
phát triển của ngành Dầu khí Việt nam và vận hành sinh lời hiệu quả nhất mọi
nguồn tài chính tiền tệ của ngành Dầu khí.
Để thực hiện thành công các mục tiêu và cam kết trên, Công ty tài
chính Dầu khí coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực, văn hoá Công ty và
hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin tài chính ngân hàng. Chiến lƣợc
phát triển nguồn nhân lực đặt trọng tâm vào công tác tuyển dụng, đào tạo đội
ngũ với chế độ đãi ngộ hợp lý và môi trƣờng làm việc văn minh hiện đại.
Con ngƣời luôn là nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả của mọi
hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động cho vay thì đội ngũ cán bộ tín dụng
là những ngƣời trạc tiếp tiến hành cho vay cũng nhƣ chịu trách nhiệm về chất
lƣợng của các khoản vay đó. Các cán bộ tín dụng không chỉ cho quyết định
cho vay mà còn có khả năng tƣ vấn, giúp cho các DNVVN xây dựng các dự
án phát triển kinh doanh đảm tính khả thi cao, đồng thời kiểm tra giám sát
việc thực hiện dự án, thu hồi gốc và lãi đúng hạn.
Năng lực cũng nhƣ phẩm chất của các cán bộ tín dụng có ảnh hƣởng rất
lớn tới chất lƣợng của khoản vay. Do vậy, để đảm bảo an toàn tín dụng, cần
thƣờng xuyên nâng cao trình độ cũng nhƣ đạo đức nghề nghiệp đối với các
cán bộ tín dụng nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của công tác.
87
Mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn,
nhiệt tình năng nổ và có đạo đức nghề nghiệp. Công ty thƣờng xuyên tổ chức
các khóa học đào tạo nhằm bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng và kiểm
soát viên. Qua các khóa học, các cán bộ tín dụng không những đƣợc trau dồi
về mặt kiến thức mà còn có thể chia sẻ thông tin, học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau.
Mặt khác cần chuyên mốn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng trong hoạt động
cho vay dự án. Các cán bộ tín dụng cho vay dự án cần đƣợc trau dồi nhiều
hơn kiến thức về công tác thẩm định một dự án, xem xét xem dự án có khả thi
hay không, nếu chấp nhận cho vay thì có gặp rủi ro hay không. Tránh sự
chồng chéo trong hoạt động cho vay, một cán bộ tín dụng vừa phải thực hiện
xét duyệt cho vay dự án và xét duyệt cấp tín dụng cho một doanh nghiệp mở
rộng sản xuất, điều này không chỉ làm ảnh hƣởng đến thời hạn xét duyệt cho
vay, thời hạn thực hiện dự án mà còn ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động
cho vay khi ngƣời cán bộ tín dụng không thể đi sâu sát với dự án đó.
3.2.4. Tập trung phát triển chính sách khách hàng
Đối mặt với sự gia tăng ngày càng lớn mạnh của các tổ chức tín dụng,
công ty luôn tìm cách thu hút và giữ chân những khách hàng tiềm năng của
mình. Điều đó khiến công ty ngày càng phải có nhiều nỗ lực Marketing,
khuyếch trƣơng thƣơng hiệu, đổi mới sản phẩm, liên doanh liên kết để có thể
tung vào thị trƣờng những sản phẩm mới.
Thứ nhất là công ty cần xây dựng cơ sơ dữ liệu về khách hàng, bao
gồm thông tin bao quát chung về khách hàng nhƣ tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, các dự án đầu tƣ, triển vọng phát triển của khách hàng, quan
hệ với các tổ chức tín dụng khác của nhóm khách hàng cần nghiên cứu.
Thứ hai là xây dựng cơ chế đánh giá, phân loại khách hàng, chính sách
tín dụng hàng năm. Việc đánh giá, phân loại khách hàng giúp công ty hiểu rõ
tình hình tài chính hiện thời của khách hàng cũng nhƣ phân loại đƣợc những
88
khách hàng tiềm năng, đối tác chiến lƣợc để cho vay.Cùng với sự phát triển
nhƣ vũ bão của đất nƣớc, các chính sách đối với từng loại khách hàng khác
nhau cũng khác nhau và đòi hỏi phải thay đổi liên tục. Việc hoàn thiện chính
sách tín dụng đối với từng loại khách hàng theo từng giai đoạn giúp công ty
không bỏ sót những khách hàng hiệu quả và không gặp khó khăn với những
khách hàng cho vay.
Thứ ba là thiết lập một chính sách thông thoáng để mọi khách hàng có
thể tiếp cận sản phẩm- dịch vụ của công ty một cách dễ dàng. Trong đó công
ty cần nới lỏng cơ chế cho vay dự án để phù hợp với doanh nghiệp Việt Nam.
Sự thông thoáng trong chính sách đối với khách hàng nhƣ sợi dây vô hình gắn
họ với công ty cho dù mới tiếp xúc lần đầu. Khách hàng càng tiếp xúc với
công ty, họ càng gắn bó với công ty, họ sẽ càng sử dụng nhiều sản phẩm dịch
vụ của công ty. Đầy là điều kiện để công ty kiểm soát tình hình tài chính của
họ, từ đó hạn chế rủi ro khi cho khách hàng vay.
Bốn là tiếp tục mở rộng mạng lƣới các chi nhánh ra khắp các tỉnh thành
trong cả nƣớc. Hiện nay PVFC đã đƣa vào hoạt động các chi nhánh tại các
tỉnh thành nhƣ: thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Cần Thơ, Hải
Phòng, Nam Định, Thanh Hóa. Tuy nhiên, so với mạng lƣới chi nhánh dày
đặc của các ngân hàng thƣơng mại thì hệ thống chi nhánh này còn quá ít ỏi,
chƣa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của các dự án phát triển kinh tế khắp cả
nƣớc. Do vậy cần phải có kế hoạch mở rộng hơn nữa các chi nhánh của PVFC
trong tƣơng lai. Mặt khác cần mở rộng đối tƣợng khách hàng mới ở các chi
nhánh để vừa tạo nên một lƣợng cầu về vốn lớn ở các tỉnh, vừa có điều kiện
phân cấp theo dõi khách hàng trong quá trình cho vay.
Qua đây chúng ta thấy mối quan hệ với khách hàng có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.
89
3.2.5. Đầu tư phát triển công nghệ
Trong điều kiện công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cho vay là một đòi hỏi bức thiết đối
với công ty Tài Chính Dầu Khí, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng
tài chính.
Cần thiết áp dụng các tiến bộ ứng dụng tin học trong công ty nhƣ phần
mềm lƣu giữ hồ sơ của khách hàng, kết nối thông ti giữa các phòng ban trong
toàn công ty...tiết kiệm chi phí cho công ty trong việc phát sinh các nghiệp vụ.
Việc đầu tƣ phát triển công nghệ trƣớc hết thể hiện ở việc xây dựng hệ
thống thông tin quản lý doanh nghiệp. Hệ thống này giúp theo dõi nắm bắt
đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn, theo dõi
đƣợc tiến trình thực hiện dự án đầu tƣ, nắm bắt đƣợc những biến động của
nền kinh tế và dự án, từ đó đƣa ra giải pháp kịp thời, hỗ trợ hoạt động cho vay
dự án có hiệu quả.
3.2.6.Hoàn thiện quá trình xét duyệt cho vay
Hoàn thiện quá trình xét duyệt cho vay giúp cho khách hàng tiết kiệm
đƣợc thời gian và giúp công ty tiết kiệm đƣợc chi phí. Công ty cần Cải tiến
thủ tục cho vay theo hƣớng đơn giản, rõ ràng hơn, cải tiến quy trình cho vay
nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay. Bên cạnh đó ứng dụng tiện ích
công nghệ công ty hiện đại phục vụ khách hàng, hỗ trợ và hƣớng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm hƣớng dẫn các
doanh nghiệp thực hiện các bƣớc trong việc lập hồ sơ vay vốn, cung cấp
những thông tin cần thiết về bản thân doanh nghiệp cũng nhƣ trình thông
thông báo các quy định của công ty Tài Chính Dầu Khí về điều kiện vay
vốn….
Mặc dù ngân hàng Nhà nƣớc quy định giới hạn mức vốn cho vay, tuy
nhiên hiện nay PVFC vẫn còn chƣa tận dụng hết nguồn vốn đủ điều kiện để
cho vay. Đối với các dự án lớn, nhu cầu vốn nhiều, PVFC cần thực hiện cho
90
vay trong khả năng vốn của mình và huy động các tổ chức tài chính khác
cùng góp vốn bù đắp phần còn thiếu.
3.2.7. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát quá trình sau cho vay
Việc theo dõi quá trình sử dụng vốn cho dự án hết sức quan trọng. Cán
bộ tín dụng cần theo dõi xem chủ đầu tƣ có sử dụng vốn đúng mục tiêu hay
không, và sử dụng vốn có hiệu quả hay không để có thể kiểm soát đƣợc rủi ro.
Sau giải ngân, khách hàng đã đáp ứng nhu cầu về vốn việc tuân thủ các
điều khoản cam kết với công ty đôi khi không còn sự hoàn toàn tự nguyện và
đúng đắn trƣớc giải ngân. Công tác theo dõi và quản lý khách hàng là hết sứ
quan trọng. Trƣớc hết công ty cần quan tâm đến dòng tiền của doanh nghiệp:
đây sẽ là nguồn trả nợ cho công ty, việc phân tích đánh giá dòng tiền của
doanh nghiệp sẽ giúp cho công ty đánh giá đƣợc chủ đầu tƣ có hoàn trả đƣợc
nợ hay không.
Cần định kỳ kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay bằng cách kiểm tra tại
doanh nghiệp, kiểm tra hóa đơn chứng từ đảm bảo cá khoản cho vay của công
ty đã đƣợc ngƣời vay sử dụng đúng mục đích. Trong trƣờng hợp phát hiện có
dấu hiệu bất thƣờng trong hoạt động tiến hành dự án của chủ đầu tƣ, tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút, xin gia hạn nợ liên tục hoặc không trả
đƣợc nợ đúng hạn, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra ngay lập tức để tìm
cách khắc phục hạn chế rủi ro.
Bên cạnh đó, PVFC cần tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong
hoạt động cho vay dự án. Theo quy định về phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng, các tổ chức tín dụng có 5 mức tỷ lệ trích lập dự phòng
rủi ro tƣơng ứng với các loại khoản vay khác nhau. Để tiến hành trích lập đầy
đủ dự phòng rủi ro tín dụng, trƣớc hết đòi hỏi công ty phải tiến hành phân loại
nợ một cách chính xác, thƣờng xuyên theo dõi, cập nhật và xếp loại nợ vay
đúng tiêu chuẩn đã đề ra để từ đó có thể trích lập dự phòng một cách hợp lý.
91
3.3.Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Công ty tài chính Dầu Khí đƣợc thành lập với chức năng chính là cung
cấp vốn cho các công ty thành viên thuộc tập đoàn Dầu Khí. Do vậy sự phát
triển của Công ty Tài Chính Dầu Khí cũng góp phần vào sự lớn mạnh của Tập
đoàn Dầu Khí.
Tập đoàn Dầu Khí tiếp tục hỗ trợ về vốn cho hoạt động PVFC. Tập
đoàn Dầu Khí có thể hỗ trợ cho PVFC theo các hình thức khác nhau. Tập
đoàn hỗ trợ vốn trực tiếp bằng cách chuyển vốn xuống cho công ty với vai trò
là vốn của nhà nƣớc. Hoặc Tập đoàn hỗ trợ vốn gián tiếp cho công ty thông
qua việc giúp đỡ công ty tìm kiếm các nguồn vốn khác từ hoạt động huy động
vốn từ phát hành trái phiếu, hoạt động hợp tác đầu tƣ, họat động huy động
nguồn vốn nhàn rỗi của các công ty thành viên trong tổng công ty.
Tập đoàn Dầu khí cần tạo điều kiện mở rộng phạm vi hoạt động của
PVFC không chỉ trong lĩnh vực Dầu khí và các lĩnh vực trọng điểm mà còn
mở rộng thêm nhiều lĩnh vực khác. Khi mới thành lập, PVFC chỉ đƣợc cho
vay các dự án trong ngành, hiện đã mở rộng hơn đối tƣợng cho vay nhƣng
còn hạn chế. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cần bãi bỏ quy định rõ ràng về các
lĩnh vực cho vay của PVFC, để cho công ty có quyền tự xét duyệt và ra quyết
định cho vay nếu quá trình thẩm định dự án thấy phù hợp.
PVFC với nhiệm vụ chính là cung cấp vốn cho các đơn vị thành viên
của Tập đoàn Dầu Khí. Tập đoàn Dầu Khí với chức năng là trung gian, đầu
mối trong việc giới thiệu các dự án có quy mô lớn và an toàn cho PVFC tiến
hành các thủ tục vay. Tổng công ty Dầu Khí phải ƣu tiên các dự án lớn trong
ngành vay vốn của PVFC.
Hỗ trợ PVFC trong việc kiểm soát các khoản vay và kịp thời giúp đỡ
khi các khoản nợ vay có vấn đề để nhanh chóng khắc phục và cho vay hiệu
quả. Quy trình thực hiện kiểm soát trƣớc và sau vay đóng vai trò quan trọng
92
trong việc đảm bảo khoản cho vay an toàn. Với sự phát triển và quy mô rộng
lớn của mình, Tập đoàn Dầu khí cần có những hƣớng dẫn cụ thể trong việc hỗ
trợ giữa các công ty thành viên trong tập đoàn. Các công ty khác trong tập
đoàn Dầu Khí không phải chỉ là khách hàng vay vốn của PVFC mà còn cần
thực sự trở thành ngƣời bạn đồng hành, giới thiệu và giám sát hộ các khoản
cho vay của PVFC. Từ đó phát hiện đƣợc sớm các khoản vay có vấn đề để
nhanh chóng có biện pháp khắc phục, đảm bảo sự phát triển bền vững của
Tập đoàn Dầu Khí.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước
Thứ nhất Ngân hàng Nhà nƣớc cần phải kiểm tra toàn bộ cơ chế, các
chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng để đảm bảo thực tiễn cũng nhƣ
sự đồng bộ với các chính sách khác liên quan, không có sự trùng lặp gây ra
lãng phí các nguồn lực.Đồng thời cho tiến hành bổ sung các chính sách, thủ
rục mới nhằm phù hợp với điều kiện mới khi chúng ta đang trong quá trình
hội nhập với thế giới.
Thứ hai, NHNN nên ban hành cơ chế, chính sách tín dụng-cho vay theo
hƣớng thông thoáng (nới lỏng rào cản cho vay một khách hàng không quá
15% vốn tự có), tránh can thiệp quá sâu về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ để các
công ty tài chính có thể mở rộng quy mô cho vay.
Thứ ba là ban hành các văn bản pháp luật quy định rõ ràng về hoạt
động của các công ty tài chính. Trên thực tế mới chỉ có một văn bản pháp luật
có quy định về hoạt động của công ty tài chính, đó là nghị định 79. Nhìn
chung trong nghị định đã khái quát đƣợc một phần hoạt động của các công ty
tài chính nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế. Nghị định đã không chỉ rõ đƣợc sự
khác biệt về cơ bản trong hoạt động của các công ty tài chính độc lập và các
công ty tài chính trực thuộc tập đoàn nhƣ PVFC. Điều này đòi hỏi phải có các
văn bản tƣơng đƣơng hoặc các văn bản hƣớng dẫn cụ thể về mỗi lĩnh vực hoạt
93
động đối với mỗi một đối tƣợng công ty tài chính cụ thể.Tất cả các hoạt động
nhƣ huy động vốn, cho vay, mở tài khoản, quản lý quỹ, hoạt động ngoại hối
phải đƣợc quy định rõ ràng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại. Mặt khác lĩnh vực
cho vay dự án là lĩnh vực cơ bản của công ty tài chính, do vậy cần phải có sự
tách biệt và quy định rõ về hoạt động này, không thể gộp chung với hoạt động
tín dụng trung và dài hạn. Mục tiêu tiến tới, Nhà nƣớc cần ban hành Luật
riêng cho hoạt động của các công ty tài chính.
94
KẾT LUẬN
Sân chơi WTO đã rộng mở, hệ thống các công ty tài chính nói riêng và
các tổ chức tín dụng Việt Nam nói chung đã và đang phải đối mặt với những
tổ chức tài chính lớn mạnh của nƣớc ngoài tham gia vào thị trƣờng. Nền kinh
tế Việt Nam mới vận hành theo kinh tế thị trƣờng hơn 20 năm, vì vậy công ty
tài chính vẫn đang tiến những bƣớc ban đầu trong quá trình hình thành và
phát triển của mình. Trong tiến trình hội nhập, cơ hội nhiều nhƣng thách thức
cũng không ít. Do vậy để có thể phát triển bền vững đòi hỏi mỗi tổ chức tài
chính phải có một kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh cụ thể và có hiệu
quả, đồng thời có những giải pháp nhằm phát triển mạnh mẽ hơn nữa hoạt
động của doanh nghiệp, đảm bảo đƣợc chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng
trong nƣớc và thâm nhập ra thị trƣờng quốc tế.
Hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí đã đáp ứng
đƣợc một phần nhu cầu vốn của Tập đoàn Dầu Khí, tuy nhiên trong quá trình
hoạt động còn bộc lộ khá nhiều yếu kém cần hoàn thiện và khắc phục, để
công ty có thể thực hiện đƣợc mục tiêu trở thành “ Định chế xƣơng sống của
nền kinh tế” và thực hiện đúng phƣơng châm hoạt động của công ty đề ra
ngay từ ngày đầu thành lâp: “Không bỏ sót bất cứ dự án nào của Tập đoàn
Dầu khí”, Công ty Tài chính Dầu khí cần phải có những bƣớc phát triển, hoàn
thiện hơn nữa, không chỉ từ các nhân tố chủ quan tồn tại bên trong doanh
nghiệp nhƣ đội ngũ cán bộ nhân viên, quy trình quy chế cho vay mà còn phải
cần có một tầm nhìn mang tính chiến lƣợc để phát triển hoạt động này tại
công ty.
Trên cơ sở vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, luận văn
đã làm rõ những luận cứ khoa học, đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu khí, khóa luận tốt nghiệp
95
“Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu khí” đã đề
cập đến những vấn đề sau đây:
1. Khái quát hóa những vấn đề lí luận cơ bản về công ty tài chính và
hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính. Đồng thời khẳng định vai trò
và ý nghĩa của công ty tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng.
2. Đánh giá khái quát về hoạt động cho vay dự án tại công ty tài chính
Dầu khí, từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, một số mặt hạn chế và đƣa ra
những nguyên nhân chủ quan và khách quan của những vấn đề này.
3. Kết hợp lý thuyết và thực tiễn, trên cơ sở phân tích nguyên nhân của
những hạn chế trong hoạt động nghiệp vụ, khóa luận đã đƣa ra định hƣớng và
một số giải pháp của bản thân nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của
công ty Tài chính Dầu khí. Đồng thời đƣa ra các kiến nghị đối với Nhà nƣớc
và các cơ quan hữu quan nhằm tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc cũng nhƣ
tạo ra một môi trƣờng pháp lý thông thoáng nhằm tạo điều kiện thực hiện tốt
các giải pháp đề ra.
Hy vọng khoá luận này đã phần nào phản ánh đƣợc thực trạng hoạt
động cho vay dự án tại Công ty tài chính Dầu khí (PVFC) và đóng góp đƣợc
một số giải pháp hữu ích nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay dự án tại PVFC.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của TS.
Nguyễn Thị Việt Hoa đã giúp em có thể hoàn thành đƣợc khoá luận này.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách và giáo trình:
- PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
- Đại học Kinh Tế Quốc Dân
- PGS.TS. Lƣu Thị Hƣơng, Giáo trình thẩm định tài chính dự án
- Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
- PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại
- Đại học Kinh tế Quốc Dân.
- PGS.TS Vũ Chí Lộc, Giáo trình đầu tư nước ngoài-NXB Giáo dục, 1997
- Peter S.Rose, Sách Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại
- Federic S.Mishkin, Sách Tiền tệ Ngân Hàng và Thị trường Tài chính
2. Văn bản pháp luật:
- Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX
- Luật doanh nghiệp năm 2005
- Nghị định 79/2002/NĐ-CP của THủ tƣớng Chính phủ ngày 4/10/2002 về tổ
chức và hoạt động của Công ty tài chính.
- Quyết định 742/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam ngày 17/7/2002 về việc ban hành quyết định nhận ủy thác và ủy thác cho
vay vốn của các tổ chức tín dụng.
- Quyết định 154/1998/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam ngày 19/4/1998 về việc ban hành quy chế đồng tài trợ của các tổ chức
tín dụng.
- Quyết định 434/2003/QĐ-NHNN ngày 19/4/2003 về việc ban hành quy định
về các tỷ lệ bảo đảm tiền vay trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
3. Tài liệu nội bộ của PVFC:
97
- Tổng kết hoạt động 2007
- Mẫu hợp đồng tín dụng trung và dài hạn, hợp đồng thu xếp vốn và hợp đồng
ủy thác cho vay của PVFC.
- Quy trình quy chế thu xếp vốn, ủy thác cho vay , cho vay dự án của PVFC.
- Các báo cáo kiểm toán của PVFC 2002-2007
- Phƣơng án cổ phần hoá PVFC
3. Website:
- www.pvfc.com.vn
- www.mpi.gov.vn
- www.sbv.gov.vn
- www.vneconomy.com.vn
- www.diendan.sanotc.com
- www.saga.vn
- www.vinastock.com.vn
- www.dddn.com.vn
- www.vcci.com.vn
98
PHỤ LỤC: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PVFC:
Ngày 30/3/2000: Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ kí quyết định số
04/2000/QĐ/VPCP về việc thành lập công ty Tài chính Dầu khí.
Ngày 16/6/2000: Hội đồng quản trị Tổng công ty Dầu khí Việt Nam kí
quyết định thành lập công ty Tài chính Dầu khí.
Ngày 1/10/2000: Công ty Tài chính Dầu khí chính thức đặt trụ sở hoạt
động đầu tiên tại 34B Hàn Thuyên-Hà Nội và khai trƣơng phòng giao dịch số
10.
Ngày 5/2/2001: Lễ khai trƣơng hoạt động công ty Tài Chính Dầu Khí đã
đƣợc tổ chức trọng thể tại Hà Nội.
Ngày 30/10/2001: Khai trƣơng hoạt động phòng giao dịch số 11, số 20
và số 30.
Ngày 19/6/2002: Khai trƣơng hoạt động phòng giao dịch chứng khoán
BSC_PVFC.
Ngày 1/10/2002: Khai trƣơng website công ty Tài Chính Dầu Khí tại địa
chỉ www.pvfc.com.vn
Ngày 3/9/2003: Phát hành thành công trái phiếu Dầu Khí.
Ngày 21/5/2003: Khai trƣơng hoạt động công ty Tài Chính Dầu Khí tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 5/5/2004: Ra mắt Hội đồng quản trị đầu tiên của Công ty Tài
Chính Dầu Khí.Nhận chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lƣợng phù hợp tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức SGS( Thụy Sỹ ) cấp
Ngày 31/12/2004 thu xếp vốn cho các dự án của Petro Vietnam đạt 5000
tỷ đồng. Tổng tài sản đạt hơn 4000 tỷ đồng. Doanh thu đạt trên 200 tỷ đồng.
Ngày 1/1/2005: PVFC đã tăng vốn điều lệ của công ty lên 300 tỷ đồng.
Ngày 28/2/2005: Khai trƣơng chi nhánh công ty Tài Chính Dầu Khí tại
Vũng Tàu.
99
Ngày 20/4/2005: Khai trƣơng phòng giao dịch số 12.
Ngày 20/5/2005: Khai trƣơng hoạt động phòng giao dịch số 21.
Ngày 19/8/2005: Nhận bàn giao tòa nhà Petro Tower từ công ty Dịch vụ-
Du lịch Dầu Khí
Ngày 3/9/2005: Nhận Cúp vàng thƣơng hiệu và Nhãn hiệu 2005.
Ngày 15/9/2005: Nhận giải thƣởng Sao Vàng Đất Việt 2005.
Ngày 15/12/2005: Đƣợc xếp hạng công ty Nhà nƣớc loại 1.
Tháng 8/2005: Quy mô hoạt động của công ty đạt trên 8000 tỷ đồng.
Tháng 12/2005: Triển khai thành công việc lắp đặt và đƣa vào sử dụng
hệ thống mạng WAN trong toàn bộ hệ thống.
Tháng 2/2006 đƣa vào hoạt động đƣờng dây nóng 18001525 miễn phí
dành cho khách hàng phục vụ 24/24h.
Ngày 19/6/2006 phát hành thành công trái phiếu Tài chính Dầu
Khí.Tổng khối lƣợng huy động đạt 690 tỷ đồng.
Ngày 26/4/2006 PVFC chính thức tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng.
Ngày 4/7/2006 khai trƣơng chi nhánh Công ty Tài Chính Dầu Khí tại Đà
Nẵng.
Ngày 24/10/2006 khai trƣơng phòng giao dịch chứng khoán SSI-PVFC.
Ngày 14/2/2007 chính thức tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng đánh dấu
bƣớc ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của công ty.
Ngày 9/3/2007 PVFC chính thức tài trợ cho CLB bóng đá Sông Lam
Nghệ An.
Tháng 4/2007 PVFC vinh dự đón nhận danh hiệu “Thƣơng hiệu mạnh
Việt Nam” và lọt vào TOP “50 nhà tuyển dụng hàng đầu Việt Nam”
Ngày 5/5/2007 PVFC vinh dự nhận giải thƣởng “Quả cầu vàng” dành
cho doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động trong nghành tài chính.
Ngày 18/5/2005 khai trƣơng chi nhánh tại thành phố Hải Phòng.
100
Ngày 21/5/2007 ra mắt quỹ học bổng “PVFC-Thắp sáng niềm tin”, quỹ
học bổng dành cho các học sinh, sinh viên nghèo vƣợt khó đạt thành tích cao
trong học tập.
Ngày 18/6/2007 khai trƣơng chi nhánh công ty tại Nam Định.
Ngày 19/6/2007 công ty vinh dự đón nhận Huân chƣơng lao động hạng 3
và nhiều giải thƣởng cao quý các dành cho các cá nhân xuất sắc.
Ngày 26/6/2007 khai trƣơng chi nhánh công ty tại Cần Thơ.
Ngày 15/7/1007 PVFC đón nhận “Cúp vàng thƣơng hiệu và nhãn hiệu
2007”
Ngày 24/7/2007 chính thức khai trƣơng và đi vào hoạt động công ty Tài
Chính Dầu Khí chi nhánh Sài Gòn.
Ngày 10/8/2007 Khai trƣơng công ty Tài Chính Dầu Khí chi nhánh
Thăng Long
Ngày 8/9/2007 PVFC là đơn vị duy nhất trong ngành tài chính ngân
hàng đƣợc cùng lúc trao tặng hai giải thƣởng “Nhà quản lý giỏi 2007” và “
Cúp vàng ISO 2007”
Ngày 7/10/2007 PVFC nhận giải thƣởng “Sao Vàng đất Việt 2007”
Ngày 8/10/2007 khai trƣơng hoạt động ba công ty thành viên : Công ty
cổ phần Đầu Tƣ và Tƣ vấn Tài chính dầu khí, công ty cổ phần kinh doanh bất
động sản Tài chính Dầu Khí, và Công ty cổ phần Truyền Thông tài chính dầu
khí.
Ngày 19/10/2007 tổ chức thành công đấu giá cổ phần với số lƣợng là
59.638.900 giá đấu giá thành công bình quân là 69.974 đồng/cổ phần.
Ngày 17/03/2008: PVFC bố cáo thành lập Tổng công ty cổ phần Tài
chính Dầu Khí Việt Nam trực thuộc Tập đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam
với số vốn điều lệ 5.000.000.000.000 Việt Nam đồng (năm nghìn tỷ Việt Nam
đồng) theo quyết định chuẩn y số 541/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4275_9185.pdf