LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT Nam 1
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công Ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Nam . 1
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công Ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Nam 1
1.1.2. Thị trường của Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt nam . 3
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt nam 4
1.1.4. Phương thức thanh toán với khách hàng của Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Nam 5
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công Ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Nam 6
1.2.1. Mô hình tổ chức quản lý chung toàn Doanh nghiệp 6
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ vủa các bộ phận liên quan đến Kế toán bán hàng . 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT Nam . 10
2.1. Kế toán doanh thu 10
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 10
2.1.2. Kế toán chi tiết Doanh thu 17
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu . 18
2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 21
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 21
2.2.2. Kế toán chi tiết các khoản giảm doanh thu . 23
2.2.3. Kế toán tổng hợp các khoản giảm doanh thu . 25
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán . 26
2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 26
2.3.2 Kế toán chi tiết Giá vốn hàng bán . 28
2.3.3. Kế toán tổng hợp về GVHB . 30
2.4. Kế toán chi phí bán hàng 32
2.4.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 32
2.4.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng 42
2.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng 43
2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 44
2.5.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 44
2.5.2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp . 45
2.5.3. Kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 46
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT Nam . 47
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dinh dưỡng việt Nam 47
3.1.1- Ưu điểm . 47
3.1.2- Nhược điểm . 49
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 51
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Nam . 52
3.2.1- Về công tác quản lý doanh thu, chi phí 52
3.2.2- Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán 54
3.2.3- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ . 56
3.2.4- Về sổ kế toán chi tiết . 59
3.2.5- Về sổ kế toán tổng hợp . 59
3.2.6- Về báo cáo kế toán liên quan đến bán hàng . 59
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
71 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3152 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán Bán hàng tại Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh trong kỳ
15/03
HĐGTGT0002369
15/03
Bán thành phẩm thu tiền qua chuyển khoản
112
2.000
7.000
14.000.000
18/03
HĐGTGT0002370
18/03
Bán thành phẩm thu tiền mặt
1111
7.000
10.500.000
19/03
HĐGTGT0002371
19/03
Bán thành phẩm chưa thu tiền
131
500
7.000
3.500.000
22/03
HĐGTGT0002372
22/03
Bán thành phẩm thu tiền qua chuyển khoản
112
3500
7.000
24.500.000
………………
Cộng số phát sinh trong kỳ
182.000.000
Ngày 19 tháng 03 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu của từng loại sản phẩm hàng hoá cuối tháng phần mềm sẽ tổng hợp ra bảng tổng hợp chi tiết doanh thu hàng bán để lấy số liệu đối chiếu với sổ cái tài khoản 511.
CÔNG TY CP DINH DƯỠNG VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
- Tài khoản: 511
- Tháng 3 năm 2011
STT
Tên sản phẩm
Số lượng (Kg)
Doanh thu
1
Hỗn hợp cho gà trắng từ 1-14 ngày
5.500
52.250.000
2
Hỗn hợp cho gà trắng từ 15-28 ngày
6.200
58.900.000
3
Hỗn hợp cho gà trắng từ 28 ngày đến xuất chuồng
380
3.610.000
4
Hỗn hợp cho gà đẻ siêu trứng D2
4.000
182.000.000
5
………………….
Tổng cộng
3.896.750.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.5. Mẫu bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn chứng từ như hóa đơn GTGT, Đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi... kế toán tiến hành cập nhật chứng từ vào máy, sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động kết xuất số liệu vào Sổ Nhật ký chung.
Bảng 2.6. Mẫu Nhật ký chung của Công ty
CÔNG TY CP DINH DƯỠNG VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2011
Ngày, thángghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghisổ cái
STTdòng
TKđối ứng
Số phát sinh (1000đ)
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
I, Số trang trước chuyển sang
1
…….
…….
II, Phát sinh trong kỳ
2
18/03
HĐGTGT0002370
18/03
Bán thành phẩm thu tiền mặt
×
3
1111
24.600.000
×
4
511
24.600.000
18/03
PXK số MN405
18/03
Xuất thành phẩm để bán
×
5
632
19.538.000
×
6
1551
19.538.000
18/03
Giấy báo nợ 098/3
18/03
Thanh toán với người bán bằng chuyển khoản
×
7
331
185,000
×
8
112
185,000
19/03
HĐGTGT0002371
19/03
Bán thành phẩm chưa thu tiền
×
9
131
49,850,000
×
10
511
49,850,000
19/03
PXK số MN407
19/03
Xuất thành phẩm để bán
×
11
632
39,000,000
×
12
1551
39,000,000
20/03
PXK số MN406
20/03
Xuất kho NVL để sản xuất
×
13
621
32.750.000
×
14
152
32.750.000
22/03
HĐGTGT0002372
22/03
Bán thành phẩm thu tiền qua chuyển khoản
×
15
112
24,500,000
×
16
511
24,500,000
22/03
PXK số MN408
22/03
Xuất bán thành phẩm
×
17
632
18,600,000
×
18
1551
18,600,000
25/03
PC 09/24
25/03
Chi tạm ứng
×
19
141
5.000.000
×
20
1111
5.000.000
27/03
HĐGTGT0002132
27/03
Hàng bán bị trả lại
×
21
331
19.793.650
×
22
531
19.793.650
27/03
PNHBTL
MN1231
27/03
Nhập kho hàng trả lại
×
23
1552
15.328.000
×
24
632
15.328.000
28/03
HĐGTGT001912
28/03
Thanh toán tiền tạm ứng
×
25
152
5.000.000
×
26
141
5.000.000
………………….
27
III, Cộng chuyển trang sau
…….
…….
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó, số liệu từ Sổ Nhật ký chung được phần mềm kế toán chuyển vào Sổ cái tài khoản 511. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau đó đối chiếu số liệu trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết xem đã khớp đúng hay chưa. Khi số liệu đã chính xác thì số liệu đó sẽ được dùng để lập các BCTC. Mẫu Sổ Cái tài khoản 511 như sau:
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011
Ngày, thángghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK đối ứng
Số tiền (1000đ)
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
I, Phát sinh trong kỳ
…………..
15/03
HĐGTGT
0002369
15/03
Bán thành phẩmthu tiền qua chuyển khoản
24
112
43.752.000
18/03
HĐGTGT
0002370
18/03
Bán thành phẩm thu tiền mặt
24
1111
24.600.000
19/03
HĐGTGT
0002371
19/03
Bán thành phẩm chưa thu tiền
24
6
131
49.850.000
22/03
HĐGTGT0002372
22/03
Bán thành phẩmthu tiền qua chuyển khoản
24
10
112
24.500.000
………..
II, -Cộng phát sinh
…………
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.7. Mẫu Sổ Cái tài khoản 511
2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Khi khách hàng có yêu cầu trả lại hàng, Công ty sẽ kiểm tra hàng hoá có thoả mãn các quy định về hàng hoá được trả lại hay không. Nếu hàng hoá đủ điều kiện để trả lại nhân viên công ty tiến hành thủ tục trả lại hàng cho khách. Thủ tục trả lại hàng cho khách được tiến hành qua các bước sau đây:
Bước 1: Yêu cầu khách hàng lập Biên bản trả lại hàng và xuất trả lại Hoá đơn GTGT cho Công ty
Bước 2: Nhân viên Công ty kiểm tra lại hàng hoá xem hàng hoá có đúng của Công ty hay không? Hàng hoá còn nguyên vẹn hay không? Hàng hoá có bị sai quy cách phẩm chất mà khách hàng nói hay không? Đồng thời kế toán thanh toán kiểm tra tình hợp lệ của Biên bản trả lại hàng và Hoá đơn GTGT. Nếu tất cả hợp lệ và có thể nhập kho hàng hoá theo quy định, Công ty sẽ tiến hành viết Phiếu Nhập kho và nhập kho số hàng khách hàng trả lại.
Bước 3: Nếu trong kho còn hàng theo đúng yêu cầu của khách và của hoá đơn sẽ tiến hành thủ tục xuất kho giao hàng cho khách tương tự như trường hợp xuất bán. Nếu trong kho không còn hàng sẽ viết giấy hẹn khách ngày giao hàng. Tất cả các chế độ khuyến mại và hậu mãi vẫn được Công ty thực hiện như lần đầu.
Mẫu phiếu nhập hàng bán bị trả lại của Công ty như sau:
Bảng 2.8. Mẫu phiếu nhập hàng bán bị trả lại
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
PHIẾU NHẬP HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Ngày 27 tháng 03 năm 2011 Số: MN 1231
Người giao hàng: Huỳnh Anh Tuấn
Đơn vị: KBG004 - Huỳnh Anh Tuấn
Địa chỉ: Đồng Tâm – Yên Thế - Bắc Giang
Số hóa đơn: Seri: Ngày: / /
Nội dung: Nhập lại hàng 512 NSX 17/3 + 8/3
Tài khoản có: 131111 – Phải thu ngắn hạn khách hàng (KD cám)
STT
Mãkho
Mã vật tư
Tên vật tư
TK
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
THP
V51225
HH cho gà trắng từ 29-42 ngày tuổi
1552
Kg
625
8.790
5.493.750
2
THP
V51225
HH cho gà trắng từ 29-42 ngày tuổi
1552
Kg
1450
9.862
14.299.900
Tổng thuế
0
Tổng cộng
19.793.650
Bằng chữ: mười chín triệu, bảy trăm chín mươi ba nghìn, sáu trăm năm mươi đồng chẵn
Ngày 27 tháng 03 năm 2011 Người giao hàng Người nhận hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2. Kế toán chi tiết các khoản giảm doanh thu
Sau mỗi nghiệp vụ giảm trừ doanh thu, căn cứ vào phiếu nhập hàng bán bị trả lại kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển số liệu lên sổ chi tiết 531-hàng bán bị trả lại được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm hàng hoá. Căn cứ vào sổ chi tiết giá vốn của từng loại sản phẩm hàng hoá cuối tháng phần mềm kế toán sẽ tổng hợp ra bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán làm căn cứ đối chiếu với sổ cái tài khoản 531.
Bảng 2.9. Mẫu Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
SỔ CHI TIẾT HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
- Tài khoản: 531
- Tên sản phẩm: Hỗn hợp cho gà trắng từ 29-42 ngày tuổi
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
Doanh thu
Số hiệu
Ngàytháng
Số lượng (Kg)
Đơn giá(VNĐ)
Thành tiền(VNĐ)
A
B
C
D
E
1
2
3
Số phát sinh trong kỳ
27/03
MN1231
27/03
Bán thành phẩm chưa thu tiền
331
625
8.790
5.493.750
Cộng số phát sinh trong kỳ
5.493.750
Ngày 19 tháng 03 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
- Tài khoản: 531
- Tháng 3 năm 2011
STT
Tên sản phẩm
Số lượng (Kg)
Giá vốn hàng bán
1
HH cho gà trắng từ 29-42 ngày tuổi
625
5.493.750
2
HH cho gà trắng từ 29-42 ngày tuổi
1.450
14.299.900
Tổng cộng
19.793.650
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.10. Mẫu Bảng tổng hợp chi tiết hàng bán bị trả lại của Công ty2.2.3. Kế toán tổng hợp các khoản giảm doanh thu
Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ như hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, phiếu chi... kế toán tiến hành cập nhật chứng từ vào máy, sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động kết xuất số liệu vào Sổ Nhật ký chung. Sau đó, số liệu từ Sổ Nhật ký chung được phần mềm kế toán chuyển vào Sổ cái tài khoản 531. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán cộng số liệu trên Sổ Cái, đối chiếu số liệu trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết xem đã khớp đúng hay chưa.
Bảng 2.11. Mẫu Sổ cái tài khoản 531 của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 531 – Hàng bán bị trả lại
Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011
Ngày, thángghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK đối ứng
Số tiền (1000đ)
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
I, Phát sinh trong kỳ
27/03
HĐGTGT
0002369
27/03
Hàng bán bị trả lại
24
331
19.793.650
II, -Cộng phát sinh
19.793.650
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Quy trình luân chuyển chứng từ cụ thể như sau: trong các nghiệp vụ bán hàng, khách hàng có nhu cầu sẽ đến đặt hàng trực tiếp hoặc fax đơn hàng cho Công ty. Nhân viên bán hàng sau khi nhận được đơn hàng sẽ trình thủ kho yêu cầu được xuất hàng. Kế toán hàng tồn kho lập phiếu xuất kho xin chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng, sau đó thủ kho tiến hành xuất hàng và lập biên bản giao hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hàng tồn kho sẽ tiến hành ghi sổ chi tiết thành phẩm, cuối tháng tổng hợp số liệu ở sổ chi tiết thành phẩm lên bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm.
Khi Công ty có nghiệp vụ xuất bán hàng hóa, thủ kho Công ty lập phiếu xuất kho.
PHIẾU XUẤT KHO
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN Ngày 19 tháng 03 năm 2011 Số: MN407
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thế Nguyện
Đơn vị: Đại lý Bán hàng
Địa chỉ: 225 Phố Vân Trì- Đông Anh- Hà Nội
Lý do xuất kho: Xuất bán
Tài khoản nợ: 1311- phải thu ngắn hạn
STT
Mã kho
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4=2*3
1
VIL
HH cho gà đẻ siêu trứng D2
Kg
500
500
5.500
2.750.000
2
VIL
HH cho gà lông màu từ 1-XC
Kg
1250
1250
6.200
7.750.000
3
VIL
HH cho gà trắng từ 1-14 ngày
Kg
3800
3800
7.500
28.500.000
Tổng cộng
39.000.000
Số chứng từ gốc kèm theo: 02
Ngày 19 tháng 03 năm 2011
Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.12. Mẫu phiếu xuất kho của Công ty
2.3.2 Kế toán chi tiết Giá vốn hàng bán
Sau mỗi nghiệp vụ xuất kho, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển số liệu lên sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết thành phẩm được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm hàng hoá. Căn cứ vào sổ chi tiết giá vốn của từng loại sản phẩm hàng hoá cuối tháng phần mềm kế toán sẽ tổng hợp ra bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán làm căn cứ đối chiếu với sổ cái tài khoản 632.
Bảng 2.13. Mẫu sổ chi tiết giá vốn hàng bán của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
- Tên sản phẩm: Hỗn hợp cho gà đẻ siêu trứng D2
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá
Ghi nợ TK 632
Ghi có TK 632
Số hiệu
Ngày tháng
154
155
Tổng nợ
155
Tổng có
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
Phát sinh trong kỳ
………….
PXK sốMN403
15/03
Xuất bán thành phẩm
2.000
5.500
11.000.000
11.000.000
PXK sốMN405
18/03
Xuất bán thành phẩm
1.500
5.500
8.250.000
8.250.000
PXK sốMN407
19/03
Xuất bán thành phẩm
500
5.500
2.750.000
2.750.000
PXK sốMN408
22/03
Xuất bán thành phẩm
3.500
5.500
19.250.000
19.250.000
………..
Tổng cộng
…………
…………
………..
……….
……….
……….
Ngày 19 tháng 03 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.14. Mẫu Bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
- Tài khoản: 632
- Tháng 3 năm 2011
STT
Tên sản phẩm
Số lượng (Kg)
Giá vốn hàng bán
1
Hỗn hợp cho gà trắng từ 1-14 ngày
5.500
41.250.000
2
Hỗn hợp cho gà trắng từ 15-28 ngày
6.200
46.500.000
3
Hỗn hợp cho gà trắng từ 28 ngày đến xuất chuồng
380
2.850.000
4
Hỗn hợp cho gà đẻ siêu trứng D2
4.000
22.000.000
5
HH cho gà trắng từ 29-42 ngày tuổi
(625)
(4.218.750)
6
HH cho gà trắng từ 29-42 ngày tuổi
(1.450)
(10.150.000)
7
…………………
Tổng cộng
2.126.750.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.3. Kế toán tổng hợp về GVHB
Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn chứng từ như hóa đơn GTGT, Đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi... kế toán tiến hành cập nhật chứng từ vào máy, sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động kết xuất số liệu vào Sổ Nhật ký chung. Mẫu sổ Nhật ký chung của Công ty được minh họa trên mục kế toán tổng hợp về doanh thu (trang 26).
Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung, các dữ liệu được chuyển sang Sổ Cái tài khoản 632. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau đó đối chiếu số liệu trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết xem đã khớp đúng hay chưa. Khi số liệu đã chính xác thì số liệu đó sẽ được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Bảng 2.15. Mẫu Sổ Cái tài khoản 632 của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011
Ngày, thángghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK đối ứng
Số tiền (1000đ)
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
I, Phát sinh trong kỳ
…………..
15/03
PXK số MN403
15/03
Xuất bán thành phẩm
24
155
35.800.000
18/03
PXK số MN405
18/03
Xuất bán thành phẩm
24
155
19.538.000
19/03
PXK số MN407
19/03
Xuất bán thành phẩm
24
7
155
39.000.000
22/03
PXK số MN408
22/03
Xuất bán thành phẩm
24
11
155
18.600.000
………..
II, -Cộng phát sinh
…………
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.4. Kế toán chi phí bán hàng
2.4.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Hoạt động bán hàng là hoạt động tạo ra nguồn thu chính của Công ty nên các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng phát sinh nhiều. Cụ thể chi phí bán hàng bao gồm như sau:
Chi phí nhân viên bán hàng: Chi phí này bao gồm tiền lương của nhân viên bán hàng, nhân viên giao hàng, tiền công tác phí phục vụ cho bán hàng.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm chi phí văn phòng phẩm như giấy, mực in, bút...
Chi phí khấu hao: Kế toán tính khấu hao cho các tài sản phục vụ công tác bán hàng như hệ thống máy tính, máy photo, máy in, xe vận chuyển...
Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí điện, nước, tiền thuê xe, thuê bốc xếp, chi quảng cáo, bảo hiểm hàng hoá, chi phí mở L/C...
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán tập hợp các chi phí phát sinh trên tài khoản 641 – Chi phí bán hàng. Những khoản chi này đều được kế toán lập phiếu chi; hoặc Công ty trả tiền chi phí thông qua TK tiền gửi tại Ngân hàng. Các phiếu chi được đánh số theo thứ tự liên tục.
Chi phí về khấu hao TSCĐ sẽ được phần mềm kế toán tự động phân bổ vào Phiếu kế toán khác, cuối tháng số liệu này được chuyển lên Sổ cái TK 641- Chi phí bán hàng.
Căn cứ vào Hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,…kế toán phản ánh chi phí bán hàng vào các Phiếu kế toán trên phần mềm kế toán. Cuối tháng số liệu được chuyển lên Sổ cái TK 641- Chi phí bán hàng.
Quy trình lập luân chuyển chứng từ của hoạt động bán hàng được thực hiện thống nhất như sau:
Nhân viên bộ phận bán hàng tạm ứng để thực hiện các hoạt động.
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 24 tháng 03 năm 2011
Kính gửi: Phòng Kế toán
Tên tôi là: Cao Thị Hiệp
Địa chỉ: Bộ phận bán hàng
Đề nghị tạm ứng số tiền: 5.000.000 đ
Bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn
Lý do: Tạm ứng mua văn phòng phẩm, dụng cụ
Thời hạn thanh toán: 15/02/2011
Ngày 24 tháng 03 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người đề nghị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.16. Mẫu Giấy đề nghị tạm ứng Công ty
Căn cứ vào giấy tạm ứng kế toán lập phiếu chi:
Bảng 2.17. Mẫu phiếu chi của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN Số phiếu: PC09/24
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN Tài khoản: 1111
TK đối ứng: 141
PHIẾU CHI
Ngày 25 tháng 03 năm 2011
Người nhận tiền: Cao Thị Hiệp
Địa chỉ: Bộ phận bán hàng
Lý do: Tạm ứng mua văn phòng phẩm, dụng cụ
Số tiền: 5.000.000 đ
Bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn
Kèm theo: 0 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ): Năm triệu đồng chẵn.
Ngày 25 tháng 03 năm 2011
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi kế toán lập Phiếu chi, thực hiện thủ tục ký duyệt bao gồm người lập phiếu chi, kế toán trưởng và chuyển cho Thủ quỹ thanh toán, người nhận tiền nhận tiền, ký vào phiếu chi.
Sau khi thực hiện hoạt động, nhân viên bán hàng tập hợp các chứng từ, hoá đơn có liên quan như:
Bảng 2.18 Mẫu hóa đơn GTGT của Công ty bán hàng
Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà
25 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01GTKT-5LL-01
Liên 2: Giao khách hàng Ký hiệu: AA/2009T
Ngày 27 tháng 03 năm 2011 Số hóa đơn: 001912
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà
Địa chỉ: 25 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Cao Thị Hiệp
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Dinh Dưỡng Việt Tín
Địa chỉ: 54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1.
2.
3.
4.
5.
Bút bi
Giấy vệ sinh
Khăn lau
Bút xóa
Băng dính
Cái
Túi
Cái
Cái
Cuộn
200
110
60
50
50
2.000
19.504
10.000
15.000
15.000
400.000
2.145.450
500.000
750.000
750.000
Cộng tiền hàng: 4.545.455 đ
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 454.545 đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 5.000.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên,ghi rõ họ tên) (Ký tên,ghi rõ họ tên) (Ký tên,ghi rõ họ tên)
Bảng 2.19. Mẫu Giấy thanh toán tiền tạm ứng của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày 28 tháng 03 năm 2011
Họ tên người thanh toán: Cao Thị Hiệp
Bộ phận công tác : Bộ phận bán hàng
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
Diễn giải
Số tiền
I - Số tiền tạm ứng
5.000.000đ
1. Số tạm ứng đợt trước chưa chi hết
2. Số tiền kỳ này
- Phiếu chi PC09/24 ngày 25/03/2011
5.000.000đ
- Phiếu chi số ngày
II - Số tiền đã chi
5.000.000đ
1. Hóa đơn số 001912 ngày 27/03/2011
5.000.000
2. Chứng từ số ngày
III - Chênh lệch
1. Số tạm ứng không chi hết ( I - II)
2. Chi quá số tạm ứng ( II - I)
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người đề nghị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán tiến hành tính lương cho nhân viên bộ phận bán hàng căn cứ bảng chấm công và bảng phân phối tiền lương.
Bảng 2.20. Mẫu Bảng chấm công của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận bán hàng
Tháng 03/2011
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Số ngàycông
1
2
3
…
27
28
1
Nguyễn Văn Thành
X
x
x
x
X
24
2
Lê Thu Hằng
X
x
x
0
0
24
3
Cao Thị Hiệp
X
x
0
x
0
23
Cộng
Người chấm công Trưởng bộ phận
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Cuối tháng, trưởng bộ phận căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ để tính lương cho tổng số lao động trong bộ phận của mình. Sau khi tính lương cho tổng số lao động trong bộ phận, trưởng bộ phận lập bảng phân phối lương cho từng người. Sau đó, kế toán tiến hành chi tiền để thanh toán tiền lương cho cán bộ trong bộ phận, các cán bộ trong bộ phận nhận lương và ký xác nhận vào bảng thanh toán lương. Căn cứ vào các chứng từ của bộ phận chuyển lên, kế toán phụ trách về phần hành tiền lương kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ đồng thời kiểm tra việc ghi chép và tính toán trên các Bảng phân phối tiền lương.
Mẫu Bảng thanh toán tiền lương và Bảng phân bổ tiêng lương & bảo hiểm xã hội của Công ty như sau:
Bảng 2.21. Mẫu Bảng thanh toán tiền lương của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 03/2011
S
T
T
Họ và tên
Bậc lương
Hệ số
Lương
sản phẩm
Lương thời gian
Nghỉ việc ngừng việc hưởng % lương
Phụ cấp
thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Tạm
ứng kỳ I
Câc khoản phải khấu trừ vào lương
Kỳ II được nhận
Số
SP
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
BHXH
…
Thuế TNCN
Cộng
Số tiền
Ký nhận
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
C
1
2
Cộng
Tổng số tiền (viết bằng chữ):……………………………………….
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.22 Mẫu Bảng phân bổ tiêng lương & bảo hiểm xã hội của công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 03/2011
S
T
T
Ghi có TK
Đối
tượng
sử dụng
TK 334-Phải trả người lao động
TK 338-Phải trả, phải nộp khác
TK 335
chi phí
phải trả
Tổng cộng
Lương
Các khoản khác
Cộng có TK 334
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cộng có TK 338
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
5
6
7
TK 622- CP nhân công trực tiếp
………….
TK 627- CP sản xuất chung
………….
TK 641- CP bán hàng
TK 642- CP quản lý doanh nghiệp
TK 334- phải trả người lao động
TK 338- phải trả phải nộp khác
……………….
Cộng
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.4.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng
Kế toán lập sổ chi tiết chi phí bán hàng để theo dõi toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh tại Công ty, cuối tháng thì phần mềm kế toán tiến hành cộng sổ để đối chiếu với Sổ cái TK 641.
Bảng 2.23. Mẫu Sổ chi tiết chi phí bán hàng của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Loại chi phí: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Tháng 03/2011
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
PC09/24
25/03
Xuất dùng giấy than, bút, đinh ghim giấy
152
2.114,4
PC 10/24
25/03
Mua bao bì
1111
5.204
...
...
...
...
..
HĐGTGT 024897
28/03
Mua giấy in, mực in dùng ngay
331
25.506.
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
…
…
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng
Căn cứ vào phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương… kế toán tiến hành cập nhật chứng từ vào máy, sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động kết xuất số liệu vào Sổ Nhật ký chung. Sau đó, số liệu từ Sổ Nhật ký chung được chuyển vào Sổ cái TK 641. Mẫu Sổ Nhật ký chung được trình bày như phần trên. Dưới đây là trình tự ghi Sổ cái TK 641. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng Sổ cái để đối chiếu với Sổ chi tiết chi phí bán hàng.
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 641 – chi phí bán hàng
Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011
Ngày, thángghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK đối ứng
Số tiền (1000đ)
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
I, Phát sinh trong kỳ
…………..
25/03
PC09/24
25/03
Mua văn phòng phẩm
24
6
1111
2.114,4
25/03
PC 10/24
25/03
Mua bao bì
24
10
1111
5.204
27/03
HĐGTGT 569
27/03
Thuê xe, thuê bốc xếp hàng hoá
24
331
5.000
28/03
HĐGTGT 024897
28/03
Mua giấy in, mực in
24
331
25.506
………….
II, -Cộng phát sinh
…
…
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.24 Mẫu Sổ cái chi phí bán hàng của Công ty
2.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
2.5.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được phân loại tương tự như chi phí bán hàng. Do đó nó cũng bao gồm những loại sau:
Chi phí lương của bộ phận quản lý
Chi phí dụng cụ, đồ dùng dùng trong bộ phận quản lý: Bao gồm chi phí văn phòng phẩm như giấy, mực in, bút...
Chi phí khấu hao: Kế toán tính khấu hao cho các tài sản phục vụ hoạt động quản lý như hệ thống máy tính, máy photo, máy in, xe đưa đón công nhân viên...
Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí điện, nước, tiền thuê xe...
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tập hợp các chi phí phát sinh trên tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Những khoản chi này đều được kế toán lập phiếu chi; hoặc Công ty trả tiền chi phí thông qua TK tiền gửi tại Ngân hàng. Các phiếu chi được đánh số theo thứ tự liên tục.
Chi phí về khấu hao TSCĐ sẽ được phần mềm kế toán tự động phân bổ vào Phiếu kế toán khác, cuối tháng số liệu này được chuyển lên Sổ cái TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào Hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,…kế toán phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp vào các Phiếu kế toán trên phần mềm kế toán. Cuối tháng số liệu được chuyển lên Sổ cái TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Mẫu hóa đơn, chứng từ tương tự phần kế toán chi phí bán hàng.
2.5.2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Sau mỗi nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào hóa đơn chứng từ, kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển số liệu lên sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, được mở chi tiết cho từng loại chi phí cụ thể. Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối tháng phần mềm kế toán sẽ tổng hợp ra bảng tổng hợp chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp làm căn cứ đối chiếu với sổ cái tài khoản 642.
Bảng 2.25. Mẫu Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Loại chi phí: Chi phí lương của bộ phận quản lý
Tháng 03/2011
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
PC14/24
16/03
Cán bộ quản lý ứng trước tiền lương
334
50.600
BTTTL T3
25/03
Tính ra lương phải trả cho bộ phận quản lý
334
250.320
Cộng phát sinh
300.902
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.5.3. Kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung, các dữ liệu được chuyển sang Sổ Cái tài khoản 642. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán cộng số liệu trên Sổ Cái, sau đó đối chiếu số liệu trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết xem đã khớp đúng hay chưa. Mẫu Sổ Cái tài khoản 642 của Công ty như sau:
Bảng 2.26. Mẫu Sổ cái chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011
Ngày, thángghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK đối ứng
Số tiền (1000đ)
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
I, Phát sinh trong kỳ
…………..
25/03
PC09/24
25/03
Mua văn phòng phẩm dùng trực tiếp
24
6
1111
1.500
25/03
BTTTL T3
25/03
Tính ra lương phải trả cho bộ phận quản lý
24
10
334
250.320
27/03
HĐGTGT 569
27/03
Thuê xe
24
331
12.000
28/03
HĐGTGT 024897
28/03
Mua giấy in, mực in dùng ngay
24
331
6.000
………….
II, -Cộng phát sinh
…
…
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT TÍN
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Tín
3.1.1- Ưu điểm
Sau một thời gian hoạt động cũng chưa được dài, Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Tín đã vượt qua nhiều thử thách, nhiều chặng đường chông gai để có được một chỗ đứng như ngày hôm nay và cũng đã giành được nhiều thành tích đáng khen ngợi. Có được thành tích đó, một phần quan trọng không thể không kể tới sự đóng góp rất lớn của phòng kế toán Công ty mà đặc biệt là phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Tín đã tuân thủ theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Theo đó các khoản doanh thu và chi phí được hạch toán đúng nội dung kinh tế và đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của kế toán như nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc thận trọng… Điều này được thể hiện trên các mặt sau:
Hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ đựợc Công ty tổ chức sử dụng hợp lý, hợp lệ, đầy đủ, phù hợp với yêu cầu và là cơ sở để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống chứng từ của Công ty tuân theo quy định của Bộ tài chính và theo quy định riêng của Công ty; các chứng từ được bảo quản và lưu giữ cẩn thận.
Công ty đã xây dựng và áp dụng quy trình lập và luân chuyển chứng từ trong quá tình tiêu thụ hàng hoá một cách khoa học, đảm bảo việc phát huy đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra của chứng từ, đảm bảo tất cả các nhân viên trong Công ty phải tuân thủ.
Hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty tương đối gọn nhẹ, đơn giản, dễ hiểu. Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm hệ thống tài khoản cấp 1, hệ thống tài khoản cấp 2, hệ thống tài khoản trong bảng cân đối kế toán và hệ thống tài khoản trong bảng cân đối kế toán được đưa ra chi tiết phù hợp với danh mục hàng hoá của Công ty. Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính là phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất như Công ty.
Hệ thống sổ sách kế toán: Trong quá trình hạch toán Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Tín áp dụng hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức tương đối đơn giản và thuận tiện với điều kiện kinh doanh của Công ty, phù hợp với quy mô hoạt động và trình độ nhân viên kế toán của Công ty. Hơn nữa hình thức sổ này rất thuận tiện cho việc áp dụng kế toán máy vào trong công tác kế toán. Các sổ của công ty nói chung và các sổ theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá nói riêng nhìn chung đã đảm bảo đầy đủ về mặt số lượng, cung cấp chính xác và kịp thời các thông tin cần thiết cho các cấp quản lý.
Về phương diện trang thiết bị kỹ thuật: Hiện Công ty đã áp dụng công nghệ thông tin hiên đại và tân tiến nhất vào công tác kế toán, với trang thiết bị đầy đủ và hiện đại, sử dụng Phần mềm kế toán máy FAST. Với một khối lượng công việc kế toán lớn như của Công ty hiện nay thì việc áp dụng phần mềm kế toán đã làm giảm bớt đáng kể gánh nặng cho đội ngũ kế toán Công ty, tạo được hiệu quả trong hoạt động...
Về phương thức thanh toán: Công ty áp dụng hình thức bán hàng với nhiều phương thức thanh toán linh hoạt đã tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Trong khi đó công nợ của khách hàng vẫn được quản lý chặt chẽ.
Nhìn chung phần hành kế toán tiêu thụ hàng hoá của Công ty đã được tổ chức và thực hiện hiệu quả. Dựa vào phần hành kế toán này mà giám đốc có thể quản lý chặt chẽ tài sản và nguồn vốn của Công ty. Bên cạnh đó, nó cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về Công ty và tình hình thực hiện các hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ, là cơ sở cho các quyết định quản lý kịp thời của Ban giám đốc.
Với môi trường kinh doanh hiện nay, Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Tín cần nhận ra những ưu điểm của mình để phát huy, đảm bảo sự phát triển vững chắc. Mặt khác, Công ty cũng cần phải nhìn nhận được các tồn tại hiện còn tại Công ty, để có biện pháp khắc phục, đảm bảo được sự hài lòng của khách hàng cũng như hiệu quả hoạt động quản lý, hoạt động kế toán nói chung và hoạt động hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
3.1.2- Nhược điểm
Bên cạnh các mặt tích cực ở trên kế toán tiêu thụ hàng hoá của Công ty còn có một số tồn tại cần khắc phục như sau:
Tồn tại trong công tác tổ chức kế toán:
Tổ chức kế toán được xem là mạnh và hoạt động có hiệu quả khi từng kế toán viên được phân công trách nhiệm phù hợp với năng lực thực tế, cùng với sự phối hợp đồng bộ giữa các cá nhân của bộ máy. Tuy nhiên, mặc dù nhân sự của Công ty được phân công trách nhiệm rõ ràng nhưng vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả cao. Qua thực tế ở công ty em nhận thấy, do Công ty là loại hình doanh nghiệp sản xuất nên các nghiệp vụ về phần hành chi phí - giá thành, cũng như công nợ là rất lớn, chiếm phần lớn các nghiệp vụ diễn ra tại Công ty. Với khối lượng công việc lớn như vậy nhưng nó chỉ do một mình kế toán tổng hợp đảm nhận. Hơn hữa, kế toán tổng hợp còn kiêm nhiệm thêm cả phần hành kế toán TSCĐ. Như vậy cho thấy khối lượng công việc giao cho kế toán tổng hợp là rất lớn và nó phần nào sẽ làm giảm hiệu quả trong khi xử lý các nghiệp vụ.
Thêm vào đó, với khối lượng công việc khá lớn như vậy và với đà tăng trưởng của Công ty như hiện nay thì bộ máy kế toán hiện thời vẫn còn thiếu nhân lực và có thể gây quá tải cho các kế toán viên, giảm hiệu suất làm việc của các kế toán và không đạt được hiệu quả mong muốn.
Tồn tại trong công tác lập dự phòng:
Hiện nay Công ty chưa lập dự phòng một khoản dự phòng nào.
Vì hiện tại mặt hàng mà Công ty sản xuất ra đang được tiêu thụ rất chạy trên thị trường-cung không đủ cầu nên việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là không cần thiết đối với Công ty. Tuy nhiên, về mảng tiêu thụ sản phẩm thì hiện Công ty đang có rất nhiều mối quan hệ với khách hàng. Với quy mô khách hàng của Công ty ngày càng tăng và với nhiều phương thức thanh toán đa dạng thì việc khách hàng trả lại tiền sau là không thể tránh khỏi làm cho Công ty dễ gặp rủi ro trong việc thu hồi công nợ. Do đó, để hạn chế bớt rủi ro và chủ dộng hơn về mặt tài chính thì việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi đang là công việc vô cùng cần thiết.
Về hạch toán chi phí:
Như trên đã đề cập, thì việc hạch toán chi phí là đã tuân thủ chế độ kế toán cũng như các chuẩn mực kế toán đã được ban hành có cập nhật các thông tin mới nhất. Tuy nhiên việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn chưa được kế toán phân chia thành các tiết khoản một cách cụ thể. Mặc dù chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh nhiều và đa dạng, song kế toán tập hợp chung vào tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, như vậy không đảm bảo được tính rõ ràng của công tác kế toán, đồng thời khi xem xét tại sổ chi tiết của TK 642, cũng khó có thể tách biệt và đối chiếu với Sổ cái theo dõi TK642.
Trên đây là một số nhận xét về ưu và nhược điểm của Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Tín, sau đây em xin trình bày một số kiến nghị cũng như phương hướng hoàn thiện về tổ chức bộ máy nói chung và tổ chức kế toán nói riêng nhằm giúp cái thiện được những yếu điểm còn tồn tại và phát huy những ưu điểm của Công ty để các công tác được hoàn thiện hơn.
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện
Trong thị trường cạnh tranh gay gắt mà Công ty đang phải đối mặt, và khi giá cả thị trường đang leo thang, bất ổn thì việc hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung và bộ máy kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng là rất cần thiết. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, các ngành nghề, lĩnh vực, quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng , Công ty có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng số lựợng khách hàng cũng như tăng quy mô đơn đặt hàng. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào thì kế toán cũng có vai trò quan trọng trong trong việc cung cấp các thông tin cho việc ra quyết định của giám đốc. Ngoài ra, kế toán còn cung cấp thông tin phục vụ cho cơ quan nhà nước và các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chíng của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất thì phần hành bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ là không thể thiếu vì nó phản ánh thực chất kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu lớn nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận. Vì vậy không ngừng nâng cao công tác kế toán là việc cần thiết để nâng cao thế mạnh, khắc phục những điểm yếu nhằm tăng nhanh lợi nhuận cho Công ty cũng như đáp ứng được yêu cầu của ban lãnh đạo Công ty.
Tuy nhiên việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá của Công ty cũng cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc tuân thủ: Việc hoàn thiện phải tuân thủ theo đúng quy định của luật kế toán và các văn bản của pháp luật về quản lý kinh tế.
Nguyên tắc chuẩn mực: Hoàn thiện trên cơ sơ phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó cũng cần phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập hiện nay. Song không phải phù hợp một cách cứng nhắc mà tuân thủ một cách sáng tạo.
Nguyên tắc hiệu quả: Việc hoàn thiện phải có tính khả thi và có khả năng thực hiện được. Vì thế cần phù hợp với quy mô đặc điểm tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, phù hợp với cơ sở vật chất kỹ thuật , trình độ bộ máy kế toán cũng như trình độ quản lý của nhân viên. Cần có biện pháp giảm một cách tố đa công tác kế toán nhưng mang lại hiệu quả các nhất, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời và có chất lượng cao nhất.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Tín
Qua thời gian thực tập tại Phòng kế toán của Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Tín, từ những đánh giá và hoạt động kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán doanh thu chi phí xác định kết quả kinh doanh nói riêng của Công ty, sau đây em xin được đề xuất một số ý kiến về hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí, xác định kết quả kinh doanh. Mục đích chính của đề xuất này là nhằm giúp Công ty thực hiện kế toán tốt hơn nữa, từ đó nâng cao vai trò kế toán như một công cụ hữu hiệu, cung cấp thông tin góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của toàn Công ty.
3.2.1- Về công tác quản lý doanh thu, chi phí
Để có thể hoàn thiện công tác doanh thu chi phí, xác định kết quả kinh doanh đạt hiệu quả thì cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
Những giải pháp hoàn thiện phải đảm bảo sự tuân thủ chế độ, chuẩn mực kế toán kiểm toán, văn bản pháp luật về kinh doanh thức ăn chăn nuôi cũng như đặc điểm kinh doanh của ngành nghề sản xuất thức ăn chăn nuôi, yêu cầu tổ chức của Công ty. Yêu cầu này đòi hỏi công tác kế toán phải có sự thống nhất về nhiều mặt như sổ sách kế toán, phương pháp kế toán,các chỉ tiêu kế toán trong báo cáo cũng như hệ thống chứng từ tại Công ty.
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo cung cấp thông tin được kịp thời, chính xác cho nhà quản lý, những người quan tâm tới hiệu quả hoạt động của Công ty và phải được vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo tương thích, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh in ấn tại Công ty nhằm phát huy hiệu quả của công tác kế toán.
Giải pháp hoàn thiện dựa trên nguyên tắc khoa học và đáp ứng đồng thời yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác nhằm hướng tới mục tiêu thực hiện tốt và kinh doanh hiệu quả nhằm tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp và mục tiêu tăng trưởng, phát triển bền vững.
Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh đảm bảo tính khả thi và hiệu quả bởi lẽ mục tiêu kinh doanh của Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Tín trong thời gian tới là tối đa hoá lợi nhuận và phát triển bền vững. Do đó giải pháp đưa ra phải mang tính khả thi và hiệu quả.
Thêm vào đó, như đã phân tích ở trên thì bộ máy kế toán hiện thời của Công ty vẫn còn thiếu nhân lực và có thể gây quá tải cho các kế toán viên. Vì vậy, em xin kiến nghị với phòng kế toán và Công ty nên có kế hoạch tuyển dụng thêm kế toán để đáp ứng đủ khối lượng công việc của phòng, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công việc.
3.2.2- Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Về tài khoản kế toán sử dụng:
Tuy Công ty đã tách chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh ra 2 tài khoản là 641 và 642, nhưng lại không chi tiết TK chi phí bán hàng thành các tài khoản cấp 2, điều này là chưa hợp lý vì chi phí này chiếm phần rất đáng kể trong tổng chi phí phát sinh của doanh nghiệp. Vì thế Công ty nên chi tiết thành thành các TK cấp 2 theo các khoản mục chi phí. Điều này là rất cần thiết vì đôi khi chi phí bán hàng phát sinh quá lớn so với doanh số bán ra, nhưng Công ty không thể biết khoản mục chi phí làm tăng tổng chi phí là khoản mục nào vì chúng được tập hợp chung trên một TK, nếu muốn tìm ra nguyên nhân thì phải soát lại các chứng từ, sổ sách. Thực tế thì để làm được công việc này không đơn giản vì khối lượng chứng từ là rất lớn.
Công ty có thể chi tiết chi phí bán hàng thành các TK cấp 2 như sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí đồ dụng, dụng cụ, văn phòng phẩm
TK 6413: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6414: Chi phí quảng cáo
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, nên bổ sụng tài khoản dự phòng của Công ty vì vấn đề dự phòng là vô cùng cần thiết. Có thể mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3... để tăng tính chủ động, linh hoạt cho các đơn vị hạch toán cơ sở.
Quy trình hạch toán cụ thể là : Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, kế toán Công ty tiến hành định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế toán tại đơn vị. Sau đó, kế toán phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành, theo đối tượng cụ thể; nhập các số liệu trên các chứng từ kế toán vào phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán sẽ tự động kết xuất số liệu vào Sổ Nhật ký chung. Sau đó, số liệu từ Sổ Nhật ký chung được chuyển vào Sổ cái các TK như TK 621, TK 622, TK 627. Khi sản phẩm hoàn thành, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí liên quan vào TK 154- Chi tiết cho từng sản phẩm. Sau đó số liệu được chuyển lên Sổ chi tiết TK 632 và cuối tháng được tổng hợp lên Sổ cái TK 632 để làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Phương pháp kế toán của Công ty nói chung đã phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, trong việc phân bổ chi phí bán hàng, kế toán cần phân bổ chi phí bán hàng cho từng mặt hàng (hoặc nhóm hàng) để xác định rõ mặt hàng nào có lãi, mặt hàng nào lỗ. Từ đó có được chiến lược kinh doanh kịp thời, đúng đắn tập trung chủ lực vào những mặt hàng mang lại lợi nhuận cao. Doanh nghiệp có thể áp dụng tiêu thức phân bổ sau:
Chi phí bán hàng phân bổ cho mặt hàng X
=
Doanh thu bán hàng mặt hàng X
*
Tổng chi phí bán hàng
Tổng doanh thu
Thêm vào đó, Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi để đề phòng rủi ro khó lường trước trong tương lai, nhằm thực hiên tốt mục tiêu phát triển bền vững của Công ty.
Trình tự thực hiện như sau: Cuối niên độ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đê xác nhận các khoản nợ của khách hàng. Kế toán cần theo dõi thường xuyên tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để xác định các khoản nợ phải thu có khả năng thất thu. Từ đó lập dự phòng phải thu khó đòi. Mức lập dự phòng nên được xác định như sau:
Mức dự phòng cần lập = Doanh số phải thu * Tỷ lệ ước tính
Tỷ lệ ước tính ở đây được xác lập theo kinh nghiệm của kế toán viên hoặc dựa vào tỷ lệ của năm trước đó.
Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng khách hàng lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, hoặc người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Về tài khoản trích lập dự phòng thì kế toán sử dụng tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”. Các khoản dự phòng này được lập cho từng loại hàng hoá và được tập hợp vào bảng kê chi tiết sau đó sẽ được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán như sau:
Khi đã lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi :
Nợ tài khoản 642: mức dự phòng cần lập
Có tài khoản 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Nếu mức dự phòng phải thu khó đòi cuối niên độ sau cao hơn mức dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì kế toán sẽ lập thêm khoản trích lập dự phòng chênh lệch đó:
Nợ tài khoản 642: Số chênh lệch dự phòng
Có tài khoản 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Nếu mức dự phòng phải thu khó đòi cuối niên độ sau cao hơn mức dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì kế toán sẽ hoàn nhập số trích lập dự phòng theo bút toán:
Nợ tài khoản 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Có tài khoản 642: Số chênh lệch dự phòng
3.2.3- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
Cần lập các phiếu chi cho từng nghiệp vụ chi cụ thể tránh chồng chéo. Với những TK chi phí mà có tính đa dạng thì cần chi tiết chúng để tiện theo dõi. Do đó, cần có thêm bảng tổng hợp chi phí như sau:
Bảng 3.1. Mẫu bảng tổng hợp chi phí của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ
Tháng …/…
STT
Danh mục chi phí
Chi phí lương
Chi phí TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Cộng
1
Chi phí QLDN
2
Chi phí bán hàng
…
…
…
…
…
…
Cộng
Ngày 28 tháng 02 năm 2011
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Mẫu bảng tổng hợp chi tiết doanh thu của Công ty chưa thực sự đạt yêu cầu. Nó chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp đầy đủ thông tin cho ban quản lý. Do đó, nó nên được bổ sung thêm một số cột như sau:
Bảng 3.2 Mẫu Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu
CÔNG TY CP DINH DƯỠNG VIỆT TÍN
54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU
- Tháng 3 năm 2011
STT
Tên sản phẩm
Số lượng (Kg)
Doanh thu
Thuế GTGT
Khoản giảm doanh thu
GVHB
Lãi gộp
1
2
3
…
Tổng cộng
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.2.4- Về sổ kế toán chi tiết
Các sổ kế toán chi tiết theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty nhìn chung đã đảm bảo đầy đủ về mặt số lượng, cung cấp chính xác và kịp thời các thông tin cần thiết cho ban dám đốc. Tuy nhiên, Công ty nên theo dõi chi tiết nợ phải thu của khách hàng theo thời hạn nợ để tiện cho việc trích lập dự phòng vào cuối mỗi niên độ kế toán.
3.2.5- Về sổ kế toán tổng hợp
Các sổ kế toán tổng hợp theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty đã đảm bảo đầy đủ về mặt số lượng, cung cấp chính xác và kịp thời các thông tin cần thiết cho các cấp quản lý.
3.2.6- Về báo cáo kế toán liên quan đến bán hàng
Mặc dù kế toán đã lập đủ các loại báo cáo theo như quy định của chế độ nhưng cuối kỳ kế toán là 1 năm thì kế toán mới lập báo cáo, điều này là không phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Theo em thì kế toán nên lập báo cáo giữa niên độ kế toán để căn cứ vào những báo cáo giữa niên độ đó để có kế chiến lược kinh doanh cho sáu tháng cuối năm. Bên cạnh đó thì lập thêm báo cáo về doanh thu, chi phí, lãi, lỗ và báo cáo nợ phải thu và phải trả. Công ty áp dụng kế toán máy nên việc lập các báo cáo giữa niên độ kế toán là không vượt quá khả năng của Công ty.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập 3 tháng tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Tín, em đã được tiếp cận, tìm hiểu về thực tế hoạt động của Công ty , về hệ thống kế toán mà Công ty đang áp dụng. Từ đó thấy được chức năng và tầm quan trọng không thể thiếu được trong công tác kế toán trong vấn đề cung cấp thông tin và quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt giúp em vận dụng những lý thuyết chuyên ngành đã học vào thực tế kế toán hoạt động của Công ty.
Qua quá trình tìm hiểu về kế toán tiêu thụ hàng hoá em nhận thấy phần hành kế toán này của Công ty tương đối hoàn chính và khoa học nhưng vẫn còn có một số hạn chế cần khắc phục. Do đó em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty: Một là về công tác quản lý doanh thu chi phí; hai là về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán; ba là về chứng từ và luân chuyển chứng từ; bốn là về sổ kế toán chi tiết; năm là về sổ kế toán tổng hợp, sáu là về báo cáo liên quan đến bán hàng
Do thời gian có hạn và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên báo cáo chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi các thiếu sót. Em rất mong nhận đựoc sự góp ý của thầy cô để bài viết của em đựơc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Phạm Đức Cường và của các anh chị kế toán trong Công ty đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thiện báo cáo chuyên đề “Hoàn thiện kế toán Bán hàng tại Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Tín”.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
Vũ Thị Dung
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuẩn mực kế toán VN số 02, Ban hành và công bố theo quyết định số 149/201/QĐ-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
2. Văn bản, điều lệ của Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Tín.
3. Các tài liệu kế toán tài chính của Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Tín.
Danh mục sách
1. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
2. Giáo trình kế toán công ty – NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
3. Giáo trình kế toán quản trị – NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
4. Giáo trình kế toán Pháp – NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân
5. Bài giảng kế toán tài chinh, kế toán công ty, kế toán quản trị…
Tạp chí tham khảo
1. Tạp chí kế toán
2. Tạp chí phát triển kinh tế
3. Tạp chí kiểm toán
4. Tạp chí kinh tế và phát triển
5. Báo kinh tế.
6. Tạp chí tài chính.
Và các đề án, tiểu luận của các khóa trước, các luận văn thác sĩ tại thư viện trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán Bán hàng tại Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Nam.doc