Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH SD Việt Nam

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH SD VIỆT NAM 1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH SD Việt Nam 1.1.1 Danh mục hàng bán của Công ty 1.1.2 Thị trường của Công ty 1.1.3 Phương thức bán hàng của Công ty 1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH SD Việt Nam 1.2.1 Tổng giám đốc 1.2.2 Phòng kế hoạch 1.2.3 Phòng kinh doanh 1.2.3.1 Bộ phận Marketing 1.2.3.2 Trưởng phòng kinh doanh 1.2.3.3 Bộ phận bán hàng 1.2.3.4 Vận chuyển hàng hóa 1.2.4 Bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm 1.2.5 Bộ phận kho 1.2.6 Phòng kế toán 1.2.6.1 Kế toán kho 1.2.6.2 Kế toán bán hàng 1.2.6.3 Kế toán thanh toán CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SD VIỆT NAM 2.1. Kế toán doanh thu 2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu 2.1.4. Kế toán tổng hợp về doanh thu 2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán 2.2.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán 2.2. Kế toán chi phí bán hàng 2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 2.2.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng 2.2.3. Kế toán tổng hợp về chi phí bán hàng CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SD VIỆT NAM 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty và phương hướng hoàn thiện 3.1.1- Ưu điểm 3.1.2- Nhược điểm 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH SD Việt Nam 3.2.1- Về công tác quản lý bán hàng 3.2.2- Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán 3.2.3- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 3.2.4- Về sổ kế toán chi tiết 3.2.5- Về sổ kế toán tổng hợp 3.2.6. Điều kiện thực hiện giải pháp KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc78 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10263 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH SD Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng Trả bằng: Tiền mặt. Loại tiền: USD. Tỷ giá: 1 Số tiền: 9.341,926 (Bằng chữ: Chín nghìn ba trăm bốn mươi một đôla và chín trăm hai mươi sáu cents.) Kèm theo:…1…..chứng từ gốc. Người nộp tiền Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Chín nghìn ba trăm bốn mươi một đôla và chín trăm hai mươi sáu cents. Ngày 17 tháng 08 năm 2010 Thủ quỹ (Ký, họ tên) Biểu 2.3: Công ty nhận được giấy báo Có của Ngân hàng. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam GIẤY BÁO CÓ Hà Nội Ngày 06/08/2010 giờ in: 9:30:20 AM Số chứng từ: Đã hạch toán Số chuyển tiền: NHNT Hà Nội Người trả tiền: TOA Vietnam Co., Ltd Số tài khoản: ……………..tại Ngân hàng Techcombank Hà Nội Người hưởng: SD Vietnam Indusstries Ltd Số tài khoản: ……… …….tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Số tiền: USD: 9,051,221 Bằng chữ: Chín triệu không trăm năm mươi mốt nghìn hai trăm hai mươi mốt đôla. Nội dung: Công ty TOA Vietnam Co., Ltd thanh toán hóa đơn GTGT số 0000280. Giao dịch viên Liên 2 Phòng nghiệp vụ *Kế toán hàng bị trả lại: Biểu 2.4: Biên bản trả lại hàng Đơn vị: Công ty TOA Việt Nam Điạ chỉ: Khu công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội. BIÊN BẢN TRẢ HÀNG Kính gửi: Ban giám đốc Công ty TNHH SD Việt Nam. Công ty TOA Việt Nam chúng tôi có mua mặt hàng WPJ connector của Công ty TNHH SD Việt Nam theo HĐ GTGT số 0000289 ngày 05/08/2010, do mặt hàng này có 150 kg không đảm bảo chất lượng nên chúng tôi không thể xuất bán số hàng này. Nay Công ty chúng tôi xuất trả lại này cho quý Công ty. Kính mong quý Công ty nhận lại số hàng trên. Xin chân thành cảm ơn! Ngày 07 tháng 08 năm 2010 Giám đốc Công ty TOA Việt Nam Biểu 2.5: Hóa đơn giá trị gia tăng Công ty TNHH SD Việt Nam SD Vietnam Industries Ltd. Theo CV số 2183TCT/AC Ngày 14/06/2001 của Tổng cục Thuế Mã số Công ty: 0101098954 HÓA ĐƠN (GTGT) Invoice (VAT) Liên 2: Khách hàng/ For Customer SD Vietnam Industries Ltd. Thang Long Industrial Park Dong anh District, Hanoi, Vietnam Telephone: +84 (4) 38811184 Fax: +84 (4)3 8811185 Ký hiệu: AA/2003T Số hóa đơn/ Invoice No.: 0000289 Ngày/ Date: 07/8/2010 Khách hàng/ Customer: SD Vietnam Industries Ltd. Địa chỉ/ Address: Thang long Industrial Park, Dong Anh, Hanoi Mã số/ Customer’s code: 0101098954 Hình thức: Hàng bán bị trả lại STT No. DIỄN GIẢI DESCRIPTION ĐƠN VỊ TÍNH UNIT SỐ LƯỢNG QUANTITY ĐƠN GIÁ PRICE THÀNH TIỀN AMOUNT A B C 1 2 3=1x2 Bộ dây dẫn điện WPJ connector Kg 150 3.093,2 463,98 Cộng tiền hàng: Thuế suất: 10% Thuế GTGT: Tổng cộng: 463,98 46,398 510,378 Bằng chữ: Năm trăm mười đôla và ba trăm bảy mươi tám cents. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu Trình tự ghi sổ chi tiết doanh thu được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết doanh thu Chứng từ kế toán (Đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán, HĐ GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng) Sổ kế toán chi tiết doanh thu bán hàng Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Hàng ngày khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, căn cứ vào các chứng từ kế toán kế toán nhập số liệu vào phần mềm máy tính, máy tính sẽ xử lý dữ liệu rồi lên báo cáo sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo dõi từng sản phẩm đã được cung cấp cho khách hàng. Mỗi dòng trên sổ chi tiết doanh thu bán hàng sẽ ghi lại một hóa đơn GTGT. Các sổ chi tiết sẽ được in ra khi có yêu cầu hoặc đến cuối tháng kế toán sẽ in ra sổ chi tiết của một số mặt hàng tiêu thụ tiêu biểu trong tháng. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng của từng mặt hàng kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng để tổng hợp từng sản phẩm đã bán ra trong tháng. Sau đây em xin trích một vài sổ chi tiết doanh thu bán hàng và sổ tổng hợp doanh thu bán hàng. Biểu 2.6: Trích sổ chi tiết doanh thu bán hàng Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG (Trích) Tài khoản: TK 5112-106 Sản phẩm: WPJ connector Tháng 08 năm 2010 Đơn vị tính: USD Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có …. …. …. …. …. …. 0000289 07/08/2010 Toa trả lại hàng 131T 463,98 …. …. …. …. …. …. 0000301 17/08/2010 Bán cho Panasonic 131P 6.341,06 …. …. ….. …. ….. ….. 0000328 28/08/2010 Bán cho Sumiden 131S 5.694,72 …. …. …. …. …. …. Kết chuyển doanh thu 911 23.982,98 Cộng xxx 23.982,98 23.982,98 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.7: Trích sổ chi tiết doanh thu bán hàng Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG (Trích) Tài khoản: TK 5112-107 Sản phẩm: RIC connector Tháng 08 năm 2010 Đơn vị tính: USD Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có …. …. …. …. …. …. 0000301 17/08/2010 Bán cho Panasonic 131P 2.178,6 …. …. …. …. …. …. 000328 28/08/2010 Bán cho Sumiden 131S 3.256,72 …. …. …. …. …. …. Kết chuyển doanh thu 911 35.168,65 Cộng PS xxx 35.168,65 35.168,65 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.8: Trích sổ tổng hợp doanh thu bán hàng Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG (Trích) Tài khoản: TK 5112 Tháng 08 năm 2010 Đơn vị tính: USD STT Tên TK Số phát sinh Nợ Có …. …. …. …. 6 5112-106 23.982,98 687,42 7 5112-107 35.168,65 528,59 …. …. …. ….. Kết chuyển DT 911 858.759,25 Cộng PS xxx 859.256,25 859.256,25 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.4. Kế toán tổng hợp về doanh thu Trình tự ghi sổ tổng hợp về doanh thu, và giảm doanh thu được thể hiện qua sơ đồ sau đây: Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ tổng hợp doanh thu, hàng bán bị trả lại: Chứng từ kế toán (Đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán, HĐ GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng) CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 5112, TK 531 Ghi chú: Ghi hàng ngày Hàng ngày, kế toán sẽ tập hợp các hóa đơn GTGT…, cứ 10 ngày lập nên 1 chứng từ ghi sổ, các chứng từ ghi sổ này sau khi in ra và được sự chấp thuận của kế toán tổng hợp sẽ được xếp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lấy số hiệu ngày tháng. Sau khi có số hiệu ngày tháng kế toán sử dụng các chứng từ ghi sổ này vào sổ cái tài khoản doanh thu (TK 5112) Biểu 2.9: Trích chứng từ ghi sổ Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi CHỨNG TỪ GHI SỔ Số hiệu: 501 Ngày 10 tháng 08 năm 2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền (USD) Nợ Có …. …. … …. Bán hàng cho Panasonic 131P 5112 8.492,66 …. …. …. ….. Cộng xxx xxx 286.418,74 Kèm theo 3 chứng từ gốc Ngày 10 tháng 08 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.10: Trích chứng từ ghi sổ Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi CHỨNG TỪ GHI SỔ Số hiệu: 515 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền (USD) Nợ Có …. …. … …. Hàng bán bị trả lại 531 131T 463,98 …. …. …. ….. Cộng xxx xxx 5.986,89 Kèm theo 3 chứng từ gốc Ngày 10 tháng 08 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.11: Trích sổ đăng ký chứng từ - ghi sổ Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2010 Chứng từ ghi sổ Số tiền (USD) Số Ngày 501 10/08 286.418,74 …. …. …. 515 31/08 5.986,89 … … …. Cộng Biểu 2.12: Sổ cái tài khoản 511 Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Mẫu số: S02c1-DN Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: 511 NTGS Chứng từ ghi sổ Diến giải TKĐƯ Số tiền (USD) Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu tháng 31/08 501 10/08 Từ Chứng từ ghi sổ 131 286.418,74 … … … …. …. …. …. 31/08 515 31/08 Kết chuyển doanh thu 531 5.986,89 … … … … … … … 31/08 31/08 Kết chuyển doanh thu 911 850.708,58 Cộng phát sinh 859.256,25 859.256,25 Số dư cuối tháng Cộng luỹ kế từ đầu tháng Sổ này có…..trang, đánh số trang từ 01 đến …. Ngày mở sổ:…… Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đống dấu) Biểu 2.13: Trích sổ cái TK 531 Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Mẫu số: S03b-DN Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Hàng bán trả lại Số hiệu: 531 NT GS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền (USD) Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu tháng - 30/09 515 30/09 Từ chứng từ ghi sổ 131 5.986,89 30/09 30/09 Kết chuyền giảm thu 511 5.986,89 30/09 30/09 Cộng phát sinh tháng 5.986,89 5.986,89 Số dư cuối tháng Cộng luỹ kế từ đầu tháng Sổ này có ………trang, đánh số từ 01 đến trang…….. Ngày mở sổ:……… Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2. Kế toán giá vốn hàng bán Công ty TNHH SD Việt Nam là Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hiện tại, để tính giá vốn thành phẩm xuất bán, Công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Được sự hỗ trợ của phần mềm kế toán nên việc tính giá vốn hàng bán được thường xuyên cập nhật, chính xác, không xảy ra hiện tượng để dồn cuối tháng mới bắt đầu nhập dữ liệu do đó đã giảm bớt công việc của kế toán. 2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán Kế toán sử dụng số liệu trên phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho làm căn cứ để hạch toán giá vốn hàng bán của các sản phẩm bán cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận. - Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho - Thẻ kho * Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho dùng để theo dõi số lượng hàng hoá xuất bán cho các đơn vị khác. Khi bán hàng cho khách hàng tiến hành lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần) - Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu. - Liên 2: Giao cho thủ kho giữ để lưu vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán. - Liên 3: Người nhận hàng giữ. * Phiếu nhập kho Phiếu nhập kho dùng để theo dõi số lượng hàng hóa nhập kho do bộ phận kho lập khi nhận hàng hóa từ bộ phận sản xuất hoặc hàng bán bị trả lại. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết 1 lần) - Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu. - Liên 2: Giao cho thủ kho giữ để lưu vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán. - Liên 3: Người nhận hàng giữ. * Thẻ kho Đến cuối tháng thẻ kho mới được lập. Tại đây phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn về mặt số lượng của từng loại thành phẩm trong kỳ. Dùng để đối chiếu với sổ chi tiết hàng hóa của phòng kế toán. Biểu 2.14: Phiếu xuất kho Mẫu số: 02 – VT Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi Tel: 04-38811184/ Fax: 04-38811185 (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK: 632 Ngày 17 tháng 08 năm 2010 Có TK: 155 Số: 87896 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Quang Hưng Địa chỉ: Công ty Panasonic, Khu công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội. Lý do xuất: bán hàng STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Bộ dây dẫn điện WPJ connector Kg 2050 2050 3.093,2 6.341,06 2 Bán bộ dây dẫn điện RIC connector Kg 1200 1200 1.815,5 2.178,6 Cộng X X X X X 8.519,66 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám nghìn năm trăm mười chín đôla và sáu mươi sáu cents . Số chứng từ gốc kèm theo: 1 Ngày 17 tháng 08 năm 2010 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.15: Phiếu nhập kho Mẫu số: 01 – VT Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi Tel: 04-38811184/ Fax: 04-38811185 (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Nợ TK: 155 Ngày 07 tháng 08 năm 2010 Có TK: 632 Số: Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Mạnh Chiến Địa chỉ: Công ty TNHH SD Việt Nam, khu công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội. Lý do xuất: Nhập lại hàng bán bị trả lại STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Bộ dây dẫn điện (WPJ connector) Kg 150 150 3.093,2 463,98 Cộng X X X X X 463,98 Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Bốn trăm sáu mươi ba đôla và chín mươi tám cents . Số chứng từ gốc kèm theo: 1 Ngày 07 tháng 08 năm 2010 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.16: Trích Thẻ kho Mẫu số: 12 – DN Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. (Theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO (Trích) Ngày lập thẻ: 01/08/2010 Tờ số: Tên, nhãn hiệu, quy cách hàng hoá: WPJ connector Đơn vị tính: Kg Mã số: Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Số lượng Xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 1/08/10 1/08/10 1.Tồn đầu tháng 100 5/08/10 5/08/10 Nhập kho từ sản xuất 1190 1290 6/08/10 6/08/10 Xuất bán cho TOA Việt Nam 1200 90 7/08/10 7/08/10 Nhập lại của TOA 150 240 16/08/10 16/08/10 Nhập kho từ sản xuất 2100 2340 17/08/10 17/08/10 Xuất bán cho Panasonic 2050 290 … … … … … … … … … 2. Cộng tháng 8 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán Trình tự ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.7: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết giá vốn hàng bán Chứng từ kế toán (HĐ GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho… ) Sổ kế toán chi tiết giá vốn bán hàng Bảng tổng hợp giá vốn bán hàng Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Để quản lý thành phẩm, Công ty tổ chức hạch toán kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Với phương pháp này, thành phẩm được theo dõi tại kho về mặt số lượng và theo dõi tại phòng kế toán cả về số lượng lẫn giá trị. Việc quản lý hàng hóa cũng được kế toán thực hiện thông qua việc mã hóa bởi phần mềm. Tại kho: Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho thủ kho sẽ lập thẻ kho theo dõi riêng cho từng mặt hàng để ghi chép, phản ánh số hiện có và tính biến động của hàng hóa. Kế toán kho sẽ kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó xác nhận vào thẻ kho. Tại phòng kế toán: Hàng ngày, khi nhận được Phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT, kế toán kho tiến hành cập nhật số lượng xuất kho của từng loại thành phẩm vào máy. Khi đó, ngày trên Phiếu xuất kho được xem là ngày cuối kỳ, phần mềm tự động tính ra đơn giá bình quân. Vì vậy, kế toán dễ dàng theo dõi thành phẩm xuất kho về mặt số lượng và quản lý về mặt giá trị. Cuối tháng, khi hoàn thành hết việc nhập số lượng thành phẩm thực tế xuất kho, kế toán cập nhật lại ngày xuất kho theo ngày cuối tháng. Khi đó, phần mềm sẽ tự động tính toán lại giá trị xuất bán của từng loại thành phẩm theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ và cập nhật giá vốn vào chứng từ, sổ sách liên quan và kết xuất ra các sổ tổng hợp. Biểu 2.17: Trích Sổ chi tiết hàng hóa Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ (Trích) Tháng 08 năm 2010 Tên hàng hoá: WPJ connector Đơn vị tính: Kg Quy cách phẩm chất: Tài khoản: 155 Đơn vị: USD NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SL TT SL TT SL TT Số NT 1/08/10 1/08/10 1.Tồn đầu tháng 2,6878 100 268,780 5/08/10 5/08/10 Nhập kho từ SX 154 2,7234 1190 3.240,846 1290 3.509,626 6/08/10 6/08/10 Xuất bán cho TOA Việt Nam 632 2,7083 1200 3.249,960 90 259,666 7/08/10 0000289 7/08/10 Nhập lại của TOA 632 2,7083 150 406,245 240 665,911 16/08/10 16/08/10 Nhập kho từ SX 154 2,6987 2100 5.667,270 2340 6.333,181 17/08/10 0000301 17/08/10 Xuất bán cho Panasonic 632 2,7083 2050 5.552,015 290 781,166 … … … … … … … … … … … … Cộng 6635 18.023,67 6375 17.265,412 260 758,258 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.18: Trích bảng tổng hợp hàng hóa Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi BẢNG TỔNG HỢP HÀNG HÓA (Trích) Tháng 08 năm 2010 TT Tên hàng hóa Số tiền Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ … ... ….. … … .. 6 268,780 18.023,67 17.265,412 758,258 … … .. … … … Cộng 1.076,94 858.774,89 857.205,33 1.569,56 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.19: Trích sổ chi tiết giá vốn hàng bán Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN BÁN HÀNG (Trích) Tài khoản: TK 632-106 Sản phẩm: WPJ connector Tháng 08 năm 2010 Đơn vị: USD Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có … … … … … … PX 87896 17/08/10 Giá vốn hàng bán cho Panasonic 155 5.552,015 … … … … … …. Kết chuyển giá vốn 911 17.265,412 Cộng xxx 17.265,412 17.265,412 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.20: Trích sổ tổng hợp giá vốn hàng bán Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ TỔNG HỢP GIÁ VỐN BÁN HÀNG (Trích) Tài khoản: TK 632 Tháng 08 năm 2010 STT Tên TK Số phát sinh Nợ Có … … … … 6 632-106 17.265,412 … … … … Kết chuyển GV 911 857.205,33 Cộng PS xxx 857.205,33 857.205,33 Ngày 31tháng 08năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán Trình tự ghi sổ tổng hợp giá vốn hàng bán được tiến hành như sau: Sơ đồ 2.8: Trình tự ghi sổ tổng hợp giá vốn hàng bán: Chứng từ kế toán (phiếu xuất kho, thẻ kho…) CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 632 Ghi chú: Ghi hàng ngày Hàng ngày, từ phiếu xuất kho, thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa kế toán tập hợp vào chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ này sau khi in ra và được sự chấp thuận của kế toán tổng hợp sẽ được xếp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lấy số hiệu ngày tháng. Sau khi có số hiệu ngày tháng kế toán sử dụng các chứng từ ghi sổ này vào sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán (TK632). Biểu 2.21: Trích chứng từ ghi sổ Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi CHỨNG TỪ GHI SỔ (Trích) Số hiệu: 528 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền (USD) Nợ Có …. …. … …. Giá vốn hàng bán cho Panasonic 632 155 7.000,175 …. …. …. ….. Cộng xxx xxx 857.205,33 Biểu 2.22: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2010 Chứng từ ghi sổ Số tiền (USD) Số Ngày 501 10/08 286.418,74 …. …. …. 515 31/08 5.986,89 … … …. 528 31/08 857.205,33 Cộng Biểu 2.23: Trích Sổ cái TK 632 Mẫu số: S02c1-DN Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ CÁI (Trích) Năm 2010 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 NT GS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu tháng 31/08 528 31/08 Từ chứng từ ghi sổ 155 857.205,33 31/08 31/08 Kết chuyển giá vốn 911 857.205 31/08 31/08 Cộng số phát sinh tháng 857.205,33 857.205 Số dư cuối tháng Cộng luỹ kế từ đầu tháng Sổ này có……..trang, đánh số từ 01 đến trang……. Ngày mở sổ: ………. Ngày 31 tháng 08 năm 2010. Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2. Kế toán chi phí bán hàng Tại Công ty TNHH SD Việt Nam chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh sau khi sản phẩm hoàn thành đến khi giao hàng cho khách hàng. Chi phí bán hàng của Công ty bao gồm các khoản sau: chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí bảo hành, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. 2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán Để phán ánh chi phí bán hàng Công ty căn cứ vào các chứng từ kế toán chủ yếu sau: - Chi phí khác bằng tiền: Phiếu chi, hóa đơn GTGT... - Chi phí điện nước: Hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước - Chi phí công cụ, dụng cụ: Phiếu xuất kho phụ liệu... ..... Biểu 2.24: Phiếu chi Mẫu số: 02 – TT Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi Tel: 04-38811184/ Fax: 04-38811185 (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: 4 Ngày 28 tháng 08 năm 2010 Số: 15 Nợ TK: 641 Có TK: 111 Người nhận tiền: Nguyễn Thị Thu Địa chỉ: 97 Hàng Chiếu, Hà Nội. Lý do chi: Thanh toán tiền hàng (Túi nylon) Trả bằng: Tiền mặt. Loại tiền: VNĐ. Tỷ giá: 19,425 Số tiền: 8.500.000 (Bằng chữ: Tám triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.) Kèm theo:…1…..chứng từ gốc. Ngày 28 tháng 08 năm 2010 Người nhận tiền Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Tám triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Biểu 2.25: Hóa đơn GTGT hoá đơn mẫu số: 01- gtkt- 3ll GIÁ TRỊ GIA TĂNG EN/2010B Liên 2: Giao khách N0087896 Ngày 05 tháng 08 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TIẾP VẬN ĐẠI DƯƠNG Địa chỉ: P405 TẦNG 4_ 88 PHẠM NGỌC THẠCH_ ĐĐ_ HN MST: 0101487125 Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Tên công ty: Công ty TNHH SD VIỆT NAM Số tài khoản:……….. Địa chỉ: KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0101098954 STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 DV vận chuyển nội địa, lưu kho, CPS, bốc xếp, THC 1 Lô 1500Kg HN-> BKK Lô 01 11.656.629 11.656.629 2 Lô 2000Kg HN->SIN 01 11.387.843 Cộng tiền hàng: ………………………………………………………………23.044.472 Thuế suất thuế GTGT: - thuế GTGT: - Tổng cộng tiền hàng: …………………………………………………………23.044.472 (Viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu không trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm bảy mươi hai đồng.) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu 2.26: Phiếu xuất kho phụ liệu Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi Phiếu xuất kho phụ liệu Số: 0307001 Ngày: 15/08/2010 Nguyên vật liệu: CCDC: X Sản xuất: Xuất kiểm tra: Tái xuất khẩu: Chủng loại Mã NVL/ phụ kiện Đơn vị tính Số lượng Tồn kho Mục đích xuất Yêu cầu Thực xuất NPL Nylon đóng hàng pcs 600 600 Đóng thùng NPL Băng dính đóng thùng Cuộn 60 60 Đóng thùng NPL Xốp đẹm khí Kg 10 10 Đóng thùng NPL Carton SDV pcs 500 500 Đóng thùng Quản lý kho Người lập Người nhận Thủ kho 2.2.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng Trình tự ghi sổ chi tiết bán hàng như sau: Sơ đồ 2.9: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết chi phí bán hàng Chứng từ kế toán (HĐ GTGT, phiếu xuất kho phụ liệu, phiếu chi… ) Sổ kế toán chi tiết chi phí bán hàng Bảng tổng hợp chi phí bán hàng Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Hàng ngày căn cứ vào phiếu chi, hoá đơn, phiếu xuất kho phụ liệu... kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại, tiến hành nhập số liệu vào máy tính. Khi đó, máy tính sẽ tự động hạch toán chi tiết cho từng đối tượng và vào sổ chi tiết các tài khoản chi phí bán hàng. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết chi phí bán hàng lập lên bảng tổng hợp chi tiết chi phí bán hàng. Biểu 2.27: Sổ chi tiết tài khoản 6418 – CPBH trả bằng tiền mặt Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG Tháng 08 năm 2010 Tài khoản 6418 – Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng trả bằng tiền mặt Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Dư đầu kỳ 02/08 1512 Chi phí tiếp khách 111 12,60 10/08 1523 Chi phí giới thiệu sản phẩm 111 27,25 12/08 1530 Chi phí tiếp khách 111 11,58 ................. ............. ............ 31/08 KC Kết chuyển 641 911 911 197,44 Tổng phát sinh 197,44 197,44 Dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.28 : Sổ tổng hợp chi phí bán hàng Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG Tài khoản: TK 641 Tháng 08 năm 2010 Đơn vị tính: USD STT Tên TK Số phát sinh Nợ Có 1 6412 571,84 2 6417 8.491,85 3 6418 197,44 Kết chuyển 911 9.261,13 Cộng PS xxx 9.261,13 9.261,13 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.3. Kế toán tổng hợp về chi phí bán hàng Trình tự ghi sổ tổng hợp về chi phí bán hàng như sau: Sơ đồ 2.10: Trình tự ghi sổ tổng hợp về chi phí bán hàng: Chứng từ kế toán ( phiếu chi, Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho phụ liệu…) CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 641 Ghi chú: Ghi hàng ngày Hàng ngày, khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán tập hợp các chứng từ kế toán về chi phí bán hàng nhập dữ liệu, định khoản vào máy tính. Máy tính sẽ tự động cập nhật vào chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, kế toán in chứng từ ghi sổ này ra trình kế toán tổng hợp. Khi kế toán tổng hợp chấp thuận sẽ xếp chứng từ ghi sổ này vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lấy số hiệu ngày tháng. Sau khi có số hiệu ngày tháng chứng từ ghi sổ này được dùng làm căn cứ vào sổ cái TK 641- Chi phí bán hàng. Biểu 2.29: Trích chứng từ ghi sổ Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi CHỨNG TỪ GHI SỔ Số hiệu: 531 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền (USD) Nợ Có …. …. … …. Vật liệu bao bì dùng cho bán hàng 641 153 410,25 …. …. …. ….. Cộng xxx xxx 9.261,13 Kèm theo 15 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.30: Trích sổ đăng ký chứng từ - ghi sổ Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2010 Chứng từ ghi sổ Số tiền (USD) Số Ngày 501 10/08 286.418,74 …. …. …. 515 31/08 5.986,89 … … …. 531 31/08 9.261,13 … … …. Cộng Biểu 2.31: Sổ cái tài khoản 641 Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Mẫu số: S02c1-DN Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu: 641 NTGS Chứng từ ghi sổ Diến giải TKĐƯ Số tiền (USD) Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu tháng 31/08 531 31/08 Từ Chứng từ ghi sổ 153 111 … 9.261,13 Kết chuyển chi phí 911 9.261,13 Cộng phát sinh 9.261,13 9.261,13 Số dư cuối tháng Cộng lũy kế từ đầu tháng Sổ này có…..trang, đánh số trang từ 01 đến …. Ngày mở sổ:…… Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đống dấu) CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SD VIỆT NAM 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty và phương hướng hoàn thiện Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH SD Việt Nam đã trải qua những giai đoạn thuận lợi và khó khăn, những bước thăng trầm và nhiều biến động của thị trường. Tuy nhiên, Công ty vẫn gặt hái được nhiều thành tích to lớn, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu về bán hàng tăng đều qua các năm. Có được những thành tích như trên, Công ty TNHH SD Việt Nam đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác triệt để các vùng thị trường tiềm năng, đồng thời có các biện pháp thoả đáng đối với các khách hàng quen thuộc nhằm tạo ra sự gắn bó hơn nữa để tạo ra nguồn cung cấp hàng hoá dồi dào và một thị trường tiêu thụ hàng hoá luôn ổn định. Ngoài ra, để có thể đạt được kết quả như trên phải có sự cố gắng nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên của Công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Với cách bố trí công việc khoa học hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng của Công ty đã đi vào nề nếp và đã được những kết quả nhất định. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH SD Việt Nam, được tiếp xúc với bộ máy kế toán nói chung và phần hành kế toán bán hàng nói riêng, em thấy bộ máy kế toán được tổ chức riêng biệt và phân công phân nhiệm vụ rõ ràng giữa các phần hành. Công tác quản lý, hạch toán kế toán nói chung tương đối hợp lý, khoa học phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, có khả năng đáp ứng nhu cầu quản lý của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Nhìn chung, công tác kế toán bán hàng tại Công ty đã đảm bảo được thực hiện đúng chế độ kế toán của Nhà nước, không vi phạm chế độ thuế và chế độ kế toán cũng như những quy định của pháp luật, chấp hành đúng những thể lệ kinh tế, chính sách tài chính kế toán áp dụng cho các DN. 3.1.1- Ưu điểm Những ưu điểm mà Công ty đã làm được thể hiện trên một số lĩnh vực sau: - Về tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán viên phụ trách phần hành bán hàng là người năng động, nhiệt tình, không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức. Mặt khác, kế toán bán hàng thường xuyên trao đổi thông tin với kế toán các phần hành khác, đặc biệt là kế toán hàng tồn kho kiêm chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, định kỳ đối chiếu với thủ kho về lượng hàng xuất bán. Bên cạnh đó, kế toán tiêu thụ cũng phối hợp với phòng sản xuất kinh doanh để phân tích, đánh giá thị trường và tiềm năng phát triển của Công ty. Vì vậy, kế toán bán hàng đã đóng góp tích cực vào hoạt động của Phòng kế toán nói riêng và hoạt động của Công ty nói chung. - Về nội dung và phương pháp kế toán bán hàng: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi chi tiết tình hình, sự biến động hàng hoá trong tháng. Và xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp “đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dữ trữ”, đặc biệt với hỗ trợ bởi phần mềm kế toán giúp cho việc phản ánh các thông tin được chính xác kịp thời. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty. Đồng thời, những thông tin được cung cấp còn giúp cho ban giám đốc có những biện pháp xử lý kịp thời khi có những biến động trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bán hàng và nâng cao hiệu quả bán hàng. Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi Công ty nhận được tiền khách hàng thanh toán hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán. - Về hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ về bán hàng được thiết kế đầy đủ, tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty. Các chứng từ đều được sử dụng theo đúng mẫu hướng dẫn và bắt buộc của Bộ Tài chính: có đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan, lập và ghi chép các chỉ tiêu trên chứng từ đầy đủ và chính xác…đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ, được tổ chức khoa học, không chồng chéo, đáp ứng việc phản ánh toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Mọi chứng từ được thu thập, phân loại, sắp xếp theo trình tự thời gian được bảo quản, lưu trữ cẩn thận bởi kế toán viên của Công ty. Điều này giúp cho Công ty và giúp cho kế toán có thể kiểm tra lại khi cần thiết và sẵn sang cho các cuộc kiểm tra của Ban giám đốc và của cơ quan kiểm toán Nhà nước. - Về tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán: Quá trình luân chuyển chứng từ được tổ chức hợp lý, nhanh gọn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp giữa các phòng ban và khách hàng khi đến với Công ty. Nhờ đó, quá trình bán hàng được quản lý một cách chặt chẽ thông qua chứng từ và phê duyệt chứng từ của ban giám đốc. - Về hệ thống sổ sách kế toán: Hệ thống sổ sách cũng đầy đủ, tuân thủ về kết cấu, biểu mẫu và cách thức ghi sổ do BTC quy định. Bên cạnh đó, hệ thống sổ sách được tổ chức chi tiết, cụ thể theo từng mặt hàng, đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu các loại thành phẩm và giá vốn hàng bán được rõ ràng. Với loại hình kinh doanh của Công ty, việc áp dụng hình thúc sổ Chứng từ ghi sổ là hoàn toàn phù hợp, đây là hình thức sổ đang được nhiều công ty áp dụng, bởi không chỉ đơn giản thuận tiện cho người lập biểu mà còn dễ cho người sử dụng. Thuận tiện cho việc xử lý số liệu và công tác ghi sổ kế toán. Với hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp được mở đầy đủ và khoa học nên dễ dàng theo dõi và kiểm tra. Qua đó, phản ánh được sự biến động trong nhu cầu của thị trường và hiệu quả kinh doanh của từng loại thành phẩm. Vì thế, Ban giám đốc có được một bức tranh khá hoàn chỉnh về tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Từ đó, có những quyết định đúng đắn về cơ cấu sản xuất, tiêu thụ cũng như mức độ đầu tư công nghệ và tổ chức hoạt động marketing cho sản phẩm. - Về hệ thống tài khoản kế toán: Các tài khoản Công ty sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC (ngày 20/03/2006) của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cho đến nay việc áp dụng vẫn được triển khai tốt và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, phần nào đáp ứng được yêu cầu của kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Có thể thấy việc tổ chức chi tiết tài khoản kế toán một cách khoa học giúp ích rất nhiều cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm nên những thành công của Công ty. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày nói chung và trong quá trình bán hàng nói riêng là khá đầy đủ, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế xảy ra đồng thời cũng phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty đã chi tiết tài khoản tùy theo bản chất và chức năng của từng loại tài khoản tạo ra một sự linh hoạt trong cách tổ chức chi tiết tài khoản, mặt khác lại đảm bảo tính thống nhất về nguyên tắc, phương pháp kế toán trong từng phần hành kế toán tương ứng. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn tình hình biến động của các loại tài sản của công ty và giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được sự chồng chéo trong công việc ghi chép kế toán. Trong phần hành kế toán bán hàng, tài khoản phản ánh giá vốn hàng bán, tài khoản phản ánh doanh thu tiêu thụ và tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu được chi tiết theo từng loại sản phẩm. Việc chi tiết theo kiểu này giúp cho Công ty tính toán được lãi gộp, từ đó Công ty sẽ có phương án đầu tư kinh doanh phù hợp với tình hình. - Về việc ứng dụng công nghệ thông tin: Hiện nay, Công ty đã trang bị cho phòng kế toán mỗi nhân viên 1 máy vi tính và được nối mạng nội bộ không chỉ giúp các kế toán viên hoàn thành công việc một cách nhanh chóng, chính xác mà còn thuận lợi cho việc phối hợp giữa các phòng ban trong Công ty với nhau. Công tác kế toán của Công ty có sự hỗ trợ đắc lực của phần mềm kế toán Accpac. Ngoài ra, việc sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ khá đơn giản, rất phù hợp với việc sử dụng phần mềm kế toán. Phần mềm này được thiết kế phù hợp với đặc điểm kế toán tại Công ty. Nhờ đó, khối lượng công việc kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng không những được giảm nhẹ mà còn tăng cường tính đầy đủ, chính xác và kịp thời trong quá trình cung cấp thông tin. Đặc biệt, nhờ áp dụng kế toán máy, Công ty đã xây dựng được bảng mã thành phẩm cho từng loại theo tên gọi, quy cách, góp phần đáng kể vào quá trình quản lý thành phẩm và kế toán bán hàng tại Công ty. 3.1.2- Nhược điểm Bên cạnh những kết quả trong công tác tổ chức kế toán bán hàng mà kế toán công ty đã đạt được, còn tồn tại một số vấn đề hạn chế đòi hỏi Công ty TNHH SD Việt Nam phải đưa ra giải pháp cải tiến và hoàn thiện để kế toán ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng và nhiệm vụ vốn có của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của Công ty trong điều kiện hiện nay. - Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty vẫn chưa được đồng bộ. Kế toán phụ trách phần hành bán hàng mới tốt nghiệp cao đẳng do đó trong tương lai Công ty cần đào điều kiện nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn thêm. - Về phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho tiêu thụ: Để tính giá vốn hàng bán, Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Tuy tính toán đơn giản nhưng công việc kế toán lại bị dồn vào cuối kỳ, ảnh hưởng đến tính chính xác trong quá trình nhập số liệu và khả năng cập nhật thông tin. Mặt khác, Công ty sản xuất ra nhiều loại thành phẩm, mỗi thành phẩm lại được nhập, xuất nhiều lần trong một kỳ nên công việc của kế toán kho kiêm tính giá thành thường rất vất vả vào cuối tháng này và đầu tháng sau. - Về hình thức ghi sổ: Hình thức chứng từ ghi sổ có ưu điểm là số lượng cột ít nên dễ áp dụng kế toán máy. Tuy nhiên, hình thức này gây ra hiện tượng trùng lặp trong quá trình hạch toán (chứng từ trải qua nhiều khâu xử lý là bảng tổng hợp chứng từ, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ). - Về hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ về bán hàng được thiết kế đầy đủ…tuy nhiên qua xem xét tài liệu em thấy một vài chứng từ vẫn chưa có chữ ký của người lập chứng từ mà chỉ mới ghi tên. Do đó, khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh người lập chứng từ kế toán nhất thiết phải ký tên và ghi rõ họ tên của mình, tránh tình trạng chỉ ghi tên rồi để ký sau dễ dẫn đến quên ký tên. - Về hệ thống tài khoản Hiện nay, sản phẩm của Công ty là khá đa dạng về chủng loại và sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Do đó, quản lý doanh thu theo từng loại sản phẩm là chưa hợp lý vì dẫn đến phải tổ chức vào sổ rất nhiều sổ sách chi tiết tài khoản doanh thu theo từng loại sản phẩm gây ra lãng phí không cần thiết. 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện Hoàn thiện kế toán bán hàng là một tất yếu đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty TNHH SD Việt Nam nói riêng. Trước khi tiến hành hoàn thiện công tác kế toán ta phải đề ra các giải pháp hoàn thiện cụ thể. Các giải pháp hoàn thiện phải đảm bảo một số nguyên tắc sau đây: Trước hết, hoàn thiện phải phù hợp với chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán của Nhà nước. Thứ hai, hoàn thiện phải phù hợp với các đặc điểm hàng hóa và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty có thể áp dụng quyết định vào thực tiễnmột cách linh hoạt, sáng tạo song vẫn phải đảm bảo phản ánh chính xác và thuận tiện. Thứ ba, hoàn thiện công tác kế toán bán hàng phải đặt trong mối quan hệ với các phần hành kế toán khác để công tác kế toán của toàn Công ty luôn có sự thống nhất, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Thứ tư, hoàn thiện kế toán bán hàng phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Tiết kiệm trong việc sử dụng chi phí, hệ thống nhân sự nhưng phải hiệu quả trong việc sử dụng nhân lực và hiệu quả trong kinh doanh. Mặt khác, hoàn thiện phải mang tính kịp thời, tránh gây thiệt hại không đáng có cho Công ty khi chưa có sự hoàn thiện. Để thực hiện tốt việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng các kế toán viên cần có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật cần phải được đổi mới đáp ứng với trình độ phát triển kỹ thuật hiện nay. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH SD Việt Nam 3.2.1- Về công tác quản lý bán hàng Có thể nói về cơ bản quy trình và thủ tục trong bán hàng của Công ty phần nào đã đáp ứng được yêu cầu quản lý bán hàng. Các phòng ban đã phối hợp ăn khớp với nhau trong quản lý bán hàng. 3.2.2- Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán * Tài khoản sử dụng - Công ty có bộ phận bán hàng riêng độc lập với phòng kế toán thì chi phí bán hàng của Công ty nên bổ sung tài khoản chi phí nhân viên (TK6411). Khi đó sẽ bổ sung một số bút toán: + Tiền lương trả cho bộ phận bán hàng: Nợ: TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng Có: TK 334: Phải trả người lao động + Các khoản trích theo lương: Nợ: TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng Có: TK 3382: Kinh phí công đoàn Có: TK 3383: Bảo hiểm xã hội Có: TK 3384: Bảo hiểm y tế Có: TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp - Sản phẩm Công ty sản xuất ra là khá nhiều về mặt chủng loại do đó nếu Công ty theo dõi doanh thu theo từng sản phẩm hàng hóa là chưa hợp lý vì sẽ dẫn đến phải quản lý rất nhiều sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Hơn nữa, Công ty chủ yếu sản xuất theo hợp đồng ký kết với khách hàng hay nói cách khác Công ty sản xuất theo nhu cầu của khách hàng, mà các khách hàng của Công ty chủ yếu là các khách hàng thân thiết. Vì vậy, theo em nên chi tiết tài khoản doanh thu theo từng khách hàng, như vậy vừa thuận tiện cho kế toán ghi sổ vừa có thể phân tích nhu cầu khách hàng chi tiết hơn. Từ đó, có thể chủ động hơn trong sản xuất. Cụ thể TK 5112 sẽ được chi tiết như sau: TK 5112-101: Sản phẩm bán cho Sumiden Tomita Shoji TK 5112-102: Sản phẩm bán cho Sumiden Shoji Thailan TK 5112-103: Sản phẩm bán cho Onamba Co., Ltd TK 5112-104: Sản phẩm bán cho Czech Republic Onamba TK 5112-105: Sản phẩm bán cho TOA Vietnam TK 5112-106: Sản phẩm bán cho Panasonic HA Vietnam TK 5112-107: Sản phẩm bán cho Nec Tokin Electronic VN TK 5112-108: Sản phẩm bán cho Sato Vietnam Co., Ltd * Phương pháp tính giá xuất thành phẩm mà Công ty đang áp dụng là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này tuy có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán song kế toán phải đợi đến cuối kỳ hạch toán mới xác định được giá vốn và có các bút toán phản ánh nghiệp vụ xuất kho. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác. Mặt khác, tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ chỉ theo dõi được về mặt số lượng mà không theo dõi thường xuyên về mặt giá trị của thành phẩm. Do vậy, Công ty cần tìm ra phương pháp kế toán phù hợp để nhanh chóng khắc phục hạn chế này. Theo em, Công ty có thể sử dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Theo phương pháp này, giá của hàng xuất kho được máy tính tự động tính ra khi kế toán nhập dữ liệu về nghiệp vụ xuất hàng. Cụ thể cách tính như sau: Giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Giá đơn vị bình quân * Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm Khi có một nghiệp vụ liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm kế toán đáng lẽ đồng thời định khoản phản ánh giá vốn hàng bán và định khoản ghi nhận doanh thu để thấy được sự biến động của thành phẩm cũng như theo dõi được doanh thu của số thành phẩm xuất bán, như vậy sẽ đảm bảo được trình tự ghi chép hơn. Tuy nhiên, ở Công ty TNHH SD Việt Nam kế toán chỉ định khoản ghi nhận doanh thu còn giá vốn hàng bán thì đến cuối tháng khi tính được giá vốn mới định khoản. Như vậy vừa không đảm bảo được trình tự ghi chép kế toán về ghi doanh thu và giá vốn, vừa dẫn đến tình trạng khó theo dõi, quản lý. Nếu áp dụng giá bình quân sau mỗi lần nhập để hạch toán giá vốn hàng bán như trên thì ngay khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm kế toán vùa có thể phản ánh được doanh thu vừa có thể phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất kho. Việc hạch toán như vậy đảm bảo đúng trình tự ghi chép vừa thuận tiện cho theo dõi doanh thu thành phẩm và giá vốn thành phẩm khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ. Kế toán ghi: Nợ: TK 131: Thang toán với khách hàng Có: TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm Có: TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Đồng thời ghi: Nợ: TK 632: Giá vốn hàng bán Có: TK 155: Thành phẩm 3.2.3- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ Công ty nên giao việc viết hóa đơn GTGT cho bộ phận bán hàng, ngoài ra bộ phận này nên lập sổ chi tiết bán hàng và bảng tổng hợp bán hàng theo từng loại sản phẩm bán ra trong kỳ. Điều này giúp Công ty quản lý và dễ dàng phân tích tình hình tiêu thụ của các mặt hàng bán ra trong kỳ từ đó giúp ban giám đốc đưa ra các quyết định sản xuất cũng như kinh doanh hợp lý hơn. Sau khi bộ phận bán hàng lập hóa đơn GTGT sẽ viết phiếu xuất kho gửi xuống cho bộ phận kho, khi thủ kho nhận được hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho sẽ tiến hành xuất kho và ghi vào thẻ kho. Sau đó, những chứng từ trên được chuyển cho phòng kế toán vào sổ. Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện lại như sau: Sơ đồ: 3.1. Trình tự luân chuyển chứng từ KH Phòng SXKD Tổng giám đốc KT thanh toán Thủ quỹ Thủ kho KT tổng hợp Hợp đồng kinh tế Ký duyệt Lập phiếu thu Thu tiền Xuất hàng Ghi sổ Bộ phận BH Lập HĐ GTGT, Phiếu XK Đơn đặt hàng 3.2.4- Về sổ kế toán chi tiết Như đã đề cập trong phần hoàn thiện công tác bán hàng và tài khoản kế toán, kế toán nên thay đổi sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo từng sản phẩm sang sổ chi tiết doanh thu theo từng khách hàng để đơn giản trong hạch toán doanh thu. Vì sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo từng sản phẩm chỉ cho biết doanh thu của một mặt hàng. Mà số mặt hàng kinh doanh của Công ty là khá đa dạng nên theo dõi như vậy là không kinh tế. Còn nếu chuyển sang sổ chi tiết doanh thu theo khách hàng như vậy Công ty chỉ phải theo dõi chín sổ chi tiết (8 sổ dành cho khách hàng thường xuyên, 1 sổ danh cho khách hàng vãng lai) như vậy sẽ thuận tiện hơn cho kế toán hạch toán. Ngoài ra, bộ phận bán hàng nên lập sổ chi tiết bán hàng theo từng loại sản phẩm và bảng tổng hợp bán hàng để xác định lợi nhuận của từng loại hàng hóa tiêu thụ được trong kỳ và cũng là căn cứ đối chiếu với bộ phận kế toán. Từ đó, cung cấp được những thông tin cần thiết cho nhà quản lý để có chính sách kịp thời thúc đẩy hoạt động tiêu thụ. Sau đây em xin đưa ra một số mẩu sổ kế toán chi tiết mà theo em Công ty nên bổ sung: Biểu 3.1. SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 08 năm 2010 Tên sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá: Bộ dây dẫn điện dùng trong sản xuất Công nghiệp Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ(531,532,521) Số hiệu NT SL Đơn giá Thành tiền Cộng Người ghi sổ Trưởng phòng kinh doanh Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 3.2. BẢNG TỔNG HỢP BÁN HÀNG Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd. Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi BẢNG TỔNG HỢP BÁN HÀNG Tháng 08 năm 2010 Đơn vị: USD Tên hàng hoá Mã hàng Doang thu bán hàng Các khoản giảm trừ (531,532,) Doanh thu thuần Giá vốn Lãi gộp Bộ dây dẫn điện dùng trong sản xuất Công nghiệp Bộ dây dẫn điện dùng trong sản xuất đồ gia dụng Tổng cộng Người ghi sổ Trưởng phòng kinh doanh Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 3.2.5- Về sổ kế toán tổng hợp Hiện tại, Công ty đang áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ. Hình thức này khá phù hợp với yêu cầu kế toán và quản lý của Công ty và cũng thuận tiện cho việc áp dụng phần mềm kế toán. 3.2.6. Điều kiện thực hiện giải pháp * Về phía Công ty Để thực hiện tốt các giải pháp hoàn thiện trên Công ty cần phải Theo dõi sự thay đổi của các văn bản pháp lý về kế toán để có sửa đổi phù hợp Tổ chức quản lý Công ty cần cải thiện để linh hoạt hơn trong việc ra quyết định. Tổ chức công tác đào tạo, tuyển dụng nhân sự tốt. Xem xét tính khả thi và thử áp dụng một vài giải pháp của những giải pháp nêu trên. Nên đầu tư thêm cơ sở vật chất kỹ thuật tốt hơn cho phòng kế toán để vận dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán hiệu quả hơn. * Về phía Nhà nước Nhà nước phải dựa vào văn bản pháp lý quyết định và hướng dẫn các tổ chức kinh tế thực hiện. Trước hết hệ thống các quy phạm pháp luật, hệ thống các văn bản phải soạn thảo và ban hành một cách thống nhất, kịp thời, đơn giản, dễ hiểu và đặc biệt là phải phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp hiện nay để các doanh nghiệp có thể thực hiện theo tinh thần hướng dẫn của Nhà nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng mong muốn được sự giúp đỡ tạo điều kiện từ phía Nhà nước để các doanh nghiệp có thể yên tâm hoạt động kinh doanh và thực hiện các quy chế của Nhà nước trong việc trình bày các thông tin tài chính. Nhà nước cần tạo sự công bằng và bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong việc thực hiện các chính sách mà mình đã ban hành. Bên cạnh đó, cần tạo ra một chính sách rõ ràng cho các doanh nghiệp việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Song song với đó, Nhà nước cũng phải có chính sách kiểm tra, quản lý chặt chẽ đối với các đối tượng đó. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất gay gắt. Các doanh nghiệp, công ty luôn muốn doanh nghiệp, công ty mình có thể phát triển và đứng vững trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp, công ty đều cố gắng tìm kiếm cho mình một chính sách bán hàng phù hợp và hiệu quả. Công ty TNHH SD Việt Nam là một Công ty 100% vốn nước ngoài mới được thành lập ở Việt Nam trong thời gian chưa lâu. Nhưng Công ty cũng đã nhận thức rõ về tầm quan trọng và vai trò của công tác kế toán bán để công tác này ngày một hiệu quả hơn góp phần quan trọng trong việc ra quyết định của ban giám đốc. Đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH SD Việt Nam” nhằm đưa ra tình hình thực tế của kế toán bán hàng tại Công ty TNHH SD Việt Nam để thấy rõ được các điểm mạnh và các vấn đề còn tồn tại mà Công ty đang gặp phải và đề xuất một vài giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán bán hàng của Công ty. Bằng những kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập trong nhà trường và vận dụng vào tình hình thực tế tại Công ty, em đã cố gắng hoàn thiện chuyên đề song do vẫn còn hạn chế về trình độ, thời gian và kinh nghiệm, một số vấn đề vẫn chưa được hiểu thấu đáo nên không tránh khỏi những thiết sót em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong nhà trường và các anh chị phòng kế toán tại Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Thành Long cùng các cán bộ công nhân viên Công ty TNHH SD Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán_ PGS. TS. Nguyễn Thị Đông. - Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp_ GS. TS. Đặng Thị Loan. - Chế độ kế toán doanh nghiệp_ Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH SD Việt Nam.doc
Luận văn liên quan