Mục lục
Danh mục các chữ cái viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng, biểu
Lời mở đầu
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS) 1
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Thông tin di động (VMS) 1
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Thông tin di động (VMS) 4
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 8
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Thông tin di động. 10
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thông tin di động. 10
1.4.2 Hệ thống chứng từ 13
1.4.3 Chế độ tài khoản 15
1.4.4 Hình thức ghi sổ: 16
1.4.5 Báo cáo kế toán : 17
1.4.6 Các phương pháp kế toán: 18
Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS) 19
2.1. Đặc điểm về chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại Công ty Thông tin di động (VMS). 19
2.2. Kế toán chi phí 20
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 21
2.2.1.1 Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh 21
2.2.1.2 Giá vốn hàng hóa đã bán 29
2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng 32
2.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) 36
2.2.4 Kế toán chi phí tài chính 40
2.3 Kế toán doanh thu 42
2.3.1 Kế toán doanh thu viễn thông 43
2.3.1.1 Kế toán doanh thu cước dịch vụ thông tin di động 43
2.3.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng hóa 51
2.3.1.3 Kế toán doanh thu dịch vụ khác 52
2.3.2 Kế toán doanh thu dịch vụ nội bộ 53
2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 55
2.5 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty. 56
Chương III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS) 59
3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Công ty Thông tin di động. 59
3.1.1. Những ưu điểm 59
3.1.1.1 Về hệ thống chứng từ 59
3.1.1.2 Về hệ thống tài khoản 59
3.1.1.3 Về hệ thống sổ kế toán 60
3.1.1.4 Về hệ thống báo cáo kế toán 61
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân 62
3.1.2.1 Về hệ thống chứng từ 62
3.1.2.2 Về hệ thống tài khoản sử dụng trong việc hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả. 62
3.1.2.3 Về hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả. 63
3.1.2.4 Về hệ thống báo cáo sử dụng trong kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả. 63
3.1.2.5 Những tồn tại khác 63
Về tổ chức bộ máy kế toán 66
3.2 Hoàn thiện kế toán, chi phí doanh thu và xác định kết quả tại Công ty Thông tin di động (VMS). 67
3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán. 67
3.2.2 Kiến nghị về tài khoản 68
3.2.3 Kiến nghị về sổ kế toán. 68
3.2.4 Kiến nghị về báo cáo kế toán dưới góc độ kế toán quản trị 69
3.2.5 Các kiến nghị khác 73
3.2.5.1 Kiến nghị về công tác hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả. 73
3.2.5.2 Kiến nghị về tổ chức bộ máy kế toán 75
3.2.5.3 Kiến nghị về bộ máy kế toán quản trị 76
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bộ Tài chính – Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1.
2. Bộ Tài chính – Quyết định số 89/2002/TT – BTC ngày 9 tháng 10 năm 2002 về hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1.
3. Bộ Tài chính - Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 về Chế độ kế toán doanh nghiệp.
4. Bộ Tài chính – Thông tư số 53/2006/TT – BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 về hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
5. Công ty Thông tin di động – Điều lệ Công ty Thông tin di động (VMS).
6. PGS.TS Đặng Thị Loan, 2006, Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Luận văn khóa 44, 45, 45 Trường Đại học Kinh tế quốc dân
8. Các website: http://ThueThuNhap.vn/
http://www.tapchiketoan.com/
100 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2537 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại công ty thông tin di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/2008
Tài khoản: 9111
XAC DINH KET QUA SXKD
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK đối ứng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
-
-
TH082
31/12/2008
KC KQKD Q4-2008
4212
302,281,623,085
-
Cộng
LAI CHUA PHAN PHOI NAM NAY
4212
302,281,623,085
-
TH073
31/12/2008
KC DT HDKD XD KQKD
51111
-
593,824,289
Cộng
DOANH THU BAN MAY
51111
593,824,289
TH073
31/12/2008
KC DT HDKD XD KQKD
51112
-
62,936,010,042
Cộng
KC DT HDKD XD KQKD
51112
-
62,936,010,042
TH073
31/12/2008
KC DT HDKD XD KQKD
511312
-
2,670,068,092,097
Cộng
DT CUOC DICH VU TRA TRUOC
511312
2,670,068,092,097
……………………………………………………………………………………………………………………..
Cộng trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Dư cuối kỳ
xxx
xxx
-
xxx
xxx
-
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Biểu số 2.14: Sổ chi tiết theo tài khoản của TK 9111 tại
Công ty Thông tin di động
Và đồng thời số liệu cũng được chuyển sang sổ cái TK 9111, 9112, 9118, TK 4212, các TK doanh thu, các TK chi phí (theo mẫu biểu số 2.15).
CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG
VP CÔNG TY
SỔ CÁI
Từ kỳ :
Đến kỳ:
10/2008
12/2008
Tài khoản: 9111
XAC DINH KET QUA SXKD
Số CT
Ngày Công ty
Nội dung
Tk đối ứng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ - -
TH073
31/12/2008
KC DT HDKD XD KQKD
51111
-
593,824,289
TH073
31/12/2008
KC DT HDKD XD KQKD
51112
-
4,152,380
TH073
31/12/2008
KC DT HDKD XD KQKD
511311
-
811,362,888,332
TH073
31/12/2008
KC DT HDKD XD KQKD
511312
-
2,670,068,092,097
TH073
31/12/2008
KC DT HDKD XD KQKD
511382
-
9,516,355,055
TH073
31/12/2008
KC DT HDKD XD KQKD
5123
-
4,576,021,300
TH075
31/12/2008
KC CP BH XD KQKD
64111
40,293,386,128
-
TH076
31/12/2008
KC CP QL XD KQKD
64211
25,463,688,434
-
…………………………………………………………………………………………………………………
TH079
31/12/2008
KC GVHB VAO KQKD
6321
5,393,906,386,626
-
TH081
31/12/2008
KC CP THUE TNDN HH VAO KQKD
8211
879,247,112,426
-
TH082
31/12/2008
KC KQKD Q4-2008
4212
302,281,623,085
-
Cộng trong kỳ
6,474,893,970,351
6,474,893,970,351
Luỹ kế từ đầu năm
17,045,877,461,100
17,045,877,461,100
Dư cuối kỳ
-
-
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Biểu số 2.15: Mẫu sổ cái TK 9111 tại Công ty Thông tin di động
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS)
3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Công ty Thông tin di động.
3.1.1. Những ưu điểm
3.1.1.1 Về hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ của Công ty sử dụng tuân theo mẫu của quyết định 15/2006/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đồng thời, Công ty cũng đã xây dựng được một hệ thống các chứng từ đặc thù phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ thông tin di động .
Về quy trình luân chuyển chứng từ, đối với các trung tâm và xí nghiệp thiết kế, chứng từ được tập hợp từ các đại lý, các khách hàng, phát sinh trong quá trình giao dịch và được chuyển về lưu tại Trung tâm. Sau khi lập báo cáo, các Trung tâm sẽ gửi báo cáo lên Công ty kèm theo “ Báo cáo thanh toán với Công ty”. Như vậy, các chứng từ này được luân chuyển theo một quy trình hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bảo quản lưu trữ và kiểm tra kiểm soát, đáp ứng được yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin cho kế toán hạch toán.
3.1.1.2 Về hệ thống tài khoản
Công ty Thông tin di động sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng quy định của Bộ Tài chính (Quyết định 15/2006/QĐ - BTC). Ngoài ra, để thuận lợi cho công tác kế toán, Công ty đã thực hiện chi tiết các tài khoản thành các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Trong việc chi tiết tài khoản, Công ty cũng đã rất chú ý đến vấn đề nhất quán giữa số hiệu tài khoản chi tiết phản ánh doanh thu và tài khoản chi tiết phán ánh kết quả.
3.1.1.3 Về hệ thống sổ kế toán
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy Sunsystem, đây là phần mềm kế toán được sử dụng thống nhất trong toàn Công ty từ các trung tâm, xí nghiệp thiết kế đến văn phòng Công ty. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công việc kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm được thời gian cho kế toán viên đảm bảo cho sự liên kết giữa các phần hành. Phần mềm này cũng thường xuyên được bảo trì, nâng cấp nhằm giảm thiểu những sai sót xảy ra trong quá trình xử lý số liệu. Bên cạnh đó, Công ty cũng thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao kỹ năng sử dụng phần mềm kế toán máy Sunsystem cho các nhân viên ở phòng kế toán ở các Trung tâm, xí nghiệp thiết kế và văn phòng Công ty. Điều này đảm bảo cho việc sử dụng một các hiệu quả nhất kế toán máy trong công tác kế toán của toàn Công ty.
Hiện tại, Công ty thông tin di động đang sử dụng hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ. Đây là một hình thức thích hợp cho đặc điểm kinh doanh và mô hình tổ chức của Công ty và đặc biệt phù hợp với việc áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán.
Đối với hệ thống sổ Cái, Công ty sử dụng sổ Cái đối với mỗi tài khoản chi tiết. Ví dụ như đối với tài khoản 154, Công ty sử dụng sổ Cái cho tất cả các tài khoản chi tiết của TK 154 bao gồm: sổ Cái TK 15411, 15412, 15421, 15422, 1543, 1544, 1545, 1546, 15471, 15472, 15473, 15474, 15475, 15476, 15477, 15478, 15481, 15482, 15474, 15478. Do Công ty sử dụng việc phân loại sổ cái này nên việc ghi chép các nghiệp vụ vào sổ cái sẽ ghi theo tài khoản chi tiết mà không ghi theo tài khoản tổng hợp nên việc hạch toán tài khoản sẽ phản ánh được gần sát và chính xác hơn nghiệp vụ phát sinh. Khi nhà quản trị yêu cầu loại thông tin gì thì các báo cáo cũng được thiết lập một cách nhanh chóng chính xác và kịp thời dựa trên các sổ cái đã được chi tiết này. Đồng thời, việc này sẽ giúp cho việc thông tin kế toán trong toàn Công ty được thể hiện một cách rõ ràng chi tiết và cụ thể nhất, tăng khả năng đáp ứng yêu cầu minh bạch thông tin tài chính kế toán của Công ty trong điều kiện Công ty sắp gia nhập vào thị trường chứng khoán trong năm 2009.
Bên cạnh hệ thống sổ cái đầy đủ của các tài khoản chi tiết, Công ty còn sử dụng hệ thống sổ chi tiết để theo dõi cụ, thể chi tiết và phản ánh chính xác hơn nữa thông tin tài chính kế toán. Đối với mỗi một tài khoản, Công ty sử dụng các chỉ tiêu khác nhau để theo dõi chi tiết các tài khoản. Công ty thực hiện được điều này là do Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy Sunsystem, là phần mềm do Công ty có uy tín về lĩnh vực thiết kế phần mềm kế toán thực hiện. Phần mềm này cho phép Công ty có thể thực hiện được việc theo dõi chi tiết một tài khoản theo nhiều chỉ tiêu khác nhau, tạo điều kiện chi tiết thông tin của đơn vị.
3.1.1.4 Về hệ thống báo cáo kế toán
Hiện tại, Công ty thông tin di động đang thực hiện lập và nộp các báo cáo kế toán tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài chính về phương pháp và thời hạn lập.
Ngoài ra, để tăng sự quản lý của Công ty đối với các đơn vị thành viên và cung cấp đầy đủ hơn thông tin tài chính, Công ty còn sử dụng thêm 23 mẫu báo cáo nội bộ. Các báo cáo của Công ty được quy định rõ thời hạn hoàn thành và gửi các báo cáo kế toán nội bộ như sau:
- Báo cáo kế toán tháng được gửi chậm nhất là sau 5 ngày (đối với các đơn vị) và sau 10 ngày (đối với Công ty) kể từ ngày kết thúc tháng.
- Báo cáo kế toán quý được gửi chậm nhất là sau 10 ngày (đối với các đơn vị) và sau 20 ngày (đối với Công ty) kể từ ngày kết thúc quý
- Báo cáo kế toán năm được gửi chậm nhất là sau 20 ngày (đối với các đơn vị) và sau 25 ngày (đối với Công ty) kể từ ngày kết thúc năm.
Việc quy định rõ thời hạn hoàn thành các báo cáo sẽ giúp cho việc chuyển số liệu từ Trung tâm lên Công ty được thông suốt, giảm bớt sự chậm trễ trong việc hoàn thành báo cáo số liệu để chuyển lên cấp trên.
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân
3.1.2.1 Về hệ thống chứng từ
Việc ghi chép hóa đơn bán hàng các nghiệp vụ phát sinh tại Trung tâm còn có các hóa đơn, chứng từ ghi sai, ghi thiếu thông tin về địa chỉ, mã số thuế, của Công ty, ghi tổng tiền thanh toán mà không ghi thuế GTGT…Sở dĩ như vậy là do Công ty sử dụng nhiều hóa đơn, chứng từ đặc thù trong ngành kinh doanh dịch vụ thông tin di động nên quy định ghi chép các Hóa đơn, chứng từ này đôi khi chưa thống nhất và chưa được phổ biến rộng rãi. Bên cạnh đó, cũng do nhân viên bán háng viết hóa đơn chưa nắm chắc nghiệp vụ chưa nắm chắc các thông tin về Công ty, một phần do nhân viên của các đại lý kiểm tra chưa chặt chẽ, không phát hiện sai sót dẫn đến phải hủy hóa đơn viết lại hoặc phải viết hóa đơn điều chỉnh vào tháng sau.
3.1.2.2 Về hệ thống tài khoản sử dụng trong việc hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả.
Tại Công ty Thông tin di động thực hiện có hai loại hình kinh doanh được thực hiện, đó là: kinh doanh dịch vụ thông tin di động chiếm tỷ trọng chủ yếu và kinh doanh hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ. Do vậy, TK 6321 – Giá vốn hoạt động kinh doanh, được tạo thành từ hai bộ phận đó là: chi phí sản xuất kinh doanh của hoạt động cung cấp dịch vụ di động và giá vốn của hàng hóa đã bán. Tuy nhiên, tại Công ty hiện nay chưa thực hiện chi tiết tài khoản này mà hai khoản chi phí này vẫn được theo dõi chung trên TK 6321. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc quản trị chi phí, xác định chính xác phần chi phí bỏ ra cũng như phần lợi nhuận đóng góp của mỗi loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.2.3 Về hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả.
Như đã đề cập ở trên, hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống sổ cái cho các tài khoản chi tiết mà không sử dụng sổ cái cho các tài khoản tổng hợp. Như chúng ta đã biết, tài khoản tổng hợp là căn cứ chủ yếu để lập bảng cân đối kế toán. Do đó, việc sử dụng hệ thống sổ sách như vậy bên cạnh ưu điểm như trên thì nó có nhược điểm là không cho biết được số tổng cộng, chưa cho biết được cái nhìn tổng quan về thông tin tài chính, kinh tế cũng như gây mất thời gian hơn, phức tạp hơn cho công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu để phát hiện ra sai sót (nếu có), cũng như công tác quản trị của nhà quản lý.
3.1.2.4 Về hệ thống báo cáo sử dụng trong kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả.
Hiện này tại Công ty Thông tin di động mới thực hiện việc lập các báo cáo chi phí, doanh thu của từng Trung tâm và của toàn Công ty (số tổng cộng của tất cả các Trung tâm) mà chưa thực hiện việc lập báo cáo doanh thu, chi phí của toàn Công ty trong đó có số chi tiết của từng Trung tâm. Do vậy, khi xem xét báo cáo của toàn Công ty (theo mẫu mà Công ty hiện này đang áp dụng), nhà quản lý sẽ phải kết hợp xem xét thêm các báo cáo của từng Trung tâm. Điều này là không hợp lý bởi vì Công ty đã có đầy đủ các thông tin của toàn Công ty cũng như từng Trung tâm, việc lập báo cáo của toàn Công ty có chi tiết của từng Trung tâm là hoàn toàn có thể thực hiện được. Điều này sẽ giúp cho việc Công ty có được báo cáo hợp lý, hiệu quả và mang nhiều thông tin hơn cung cấp cho nhà quản lý.
3.1.2.5 Những tồn tại khác
Về công tác hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả.
Thứ nhất, theo mục ta thấy rằng, tại các Trung tâm khi phát sinh nghiệp vụ bán bộ trọn gói và thẻ nạp tiền, kế toán tại các Trung tâm hạch toán.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Mục đích của việc sử dụng TK 3387 trong hạch toán mà không sử dụng TK 511312 là để giảm bớt sự không chính xác khi ghi nhận trước khoản doanh thu nhận trước của khách hàng. Tuy nhiên, tại văn phòng Công ty khi phát sinh nghiệp vụ bán bộ trọn gói, thẻ nạp tiền thì kế toán ở Công ty lại hạch toán:
Nợ TK liên quan 111, 112, 131
Có TK 511312 Doanh thu dịch vụ trả trước
Có TK 33311 Thuế GTGT phải nộp
Điều này tạo nên sự không nhất quán trong phương pháp hạch toán kế toán doanh thu tại văn phòng Công ty và tại các Trung tâm.
Thứ hai, tại các Trung tâm và tại Công ty, vào cuối kỳ kế toán, toàn bộ doanh thu trả trước chưa thực hiện (sau khi trừ đi doanh thu cước IDD thu hộ VNPT và cước 108 thu hộ bưu điện tỉnh) được hạch toán chuyển sang TK 511312 để ghi nhận toàn bộ doanh thu trả trước mà không tính đến lượng cước phí mà khách hàng sử dụng trong tháng là bao nhiêu. Tức là doanh thu từ dịch vụ trả trước được ghi nhận căn cứ vào số tiền trên thẻ trả trước đã bán ra. Cách hạch toán này không phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về doanh thu và thu nhập khác do Bộ Tài chính ban hành là doanh thu được ghi nhận khi dịch vụ đã được cung cấp cho khách hàng.
Thứ ba, về hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu, tại các Trung tâm, cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511, 512
Có TK 521, 531, 532
Đồng thời, thực hiện kết chuyển doanh thu thuần (doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu) sang TK 33611 – phải thu về SXKD đối với Công ty:
Nợ TK 511, 512
Có TK 33611
Trong khi đó, tại Công ty, khi nhận được báo cáo doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu của các Trung tâm và xí nghiệp thiết kế, Công ty lại hạch toán kết chuyển lần lượt tổng doanh thu (doanh thu chưa trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu) và các khoản giảm trừ doanh thu từ TK 13611 sang rồi sau đó mới thực hiện kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để tính doanh thu thuần:
Nợ TK 13611 Phải thu về SXKD
Có TK 511, 512
Và : Nợ TK 521, 531, 532
Có TK 13611 Phải thu về SXKD
Và: Nợ TK 511, 512
Có TK 521, 531, 532
Như vậy việc như vậy cùng một nghiệp vụ kết chuyển doanh thu doanh thu từ Trung tâm đến Công ty chưa có sự nhất quán. Trung tâm chỉ kết chuyển doanh thu thuần nhưng tại Công ty lại nhận hai khoản tổng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu. Điều này, ngây khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu trong nghiệp vụ từ Công ty đến Trung tâm.
Thứ tư, tại Công ty khi hạch toán nghiệp vụ có thêm khách hàng mới đăng ký dịch vụ thông tin di động, Công ty xác định toàn bộ doanh thu vào hoạt động cung cấp dịch vụ thông tin di động. Tuy nhiên, khi cung cấp dịch vụ thông tin di động cho khách hàng bao giờ cũng đi kèm với một bộ simcard (được Công ty xem là hàng hóa). Trong khi đó, giá vốn của bộ simcard này lại được hạch toán kết chuyển thẳng vào tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán, giống như các loại hàng hóa khác, chứ không qua TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh để xác định các chi phí sản xuất kinh doanh. Như vậy, giữa doanh thu và chi phí từng hoạt động của Công ty đã có sự không nhất quán.
Thứ năm, tại Công ty khi hạch toán nghiệp vụ phản ánh chi phí thu mua hàng hóa, kế toán hạch toán:
Nợ TK 15478 Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331…
Điều này là chưa hợp lý vì chi phí mua hàng là chi phí phát sinh của nghiệp vụ mua bán hàng hóa, nó tạo nên giá vốn của hàng hóa đã bán chứ không phải chi phí sản xuất kinh doanh của hoạt động cung cấp dịch vụ di động.
Về tổ chức bộ máy kế toán
Tuy Công ty đã quy định cụ thể thời hạn lập và nộp các báo cáo kế toán tuy nhiên vẫn xảy ra hiện tượng các báo cáo do các Trung tâm nộp về Công ty không đúng thời hạn quy định. Điều này là do quy mô hoạt động của các Trung tâm lớn dẫn đến số lượng thông tin phát sinh nhiều, kế toán không đủ thời gian để kịp thời tổng hợp số liệu báo cáo. Mặt khác cũng do nhân viên các phòng ban khác cung cấp chứng từ, báo cáo bán hàng… không đúng tiến độ quy định nên kế toán viên không có chứng từ để cập nhập số liệu, không có số liệu để hạch toán, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Một nguyên nhân khác nữa là Công ty chưa đề ra được các chính sách thưởng phạt phù hợp để tạo động lực cho các CBCNV hoàn thành các báo cáo đúng thời hạn quy định.
Khi có các nghiệp vụ bất thường mới phát sinh ở các Trung tâm đều phải báo cáo lên Công ty và từ Công ty mới xin ý kiến hướng dẫn chỉ đạo từ Tập đoàn. Quá trình này thường kéo dài từ 10 đến 15 ngày gây nên sự chậm trễ trong việc hạch toán ở các Trung tâm và việc tổng hợp số liệu ở Công ty.
Về công tác kế toán quản trị
Tuy Công ty đã sử dụng một số báo cáo kế toán nội bộ để phục vụ cho nhu cầu quản lý nhưng ở Công ty Thông tin di động vẫn đang thiếu vắng một mô hình kế toán quản trị bên cạnh bộ máy kế toán tài chính. Trên thế giới, công tác kế toán quản trị đặc biệt là kế toán quản trị doanh thu, chi phí đã và đang phát triển rất mạnh mẽ đặc biệt là trong điều kiện thông tin cần chính xác, minh bạch và kịp thời như hiện nay. Tuy nhiên ở Việt Nam việc xây dựng một bộ máy kế toán quản trị để nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp là một vấn đề còn rất mới trong công tác kế toán, tài chính. Công tác kế toán mới chỉ dừng lại ở mục đích chủ yếu là cho những người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp như: cơ quản lý và những nhà đầu tư…Tuy nhiên, những người sử dụng thông tin kế toán bên trong doanh nghiệp cũng là rất quan trọng và họ yêu cầu cách tiếp cận thông tin khác với những người sử dụng bên ngoài. Do vậy, công tác kế toán quản trị cần được xây dựng và tạo thành một thông lệ, có những quy định rõ ràng về những báo cáo kế toán quản trị cần lập. Đó cũng chính là những yêu cầu hiện nay đối với Công ty Thông tin di động.
3.2 Hoàn thiện kế toán, chi phí doanh thu và xác định kết quả tại Công ty Thông tin di động (VMS).
3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán.
Để hạn chế tình trạng ghi chép sai hóa đơn, chứng từ tại các Trung tâm và từ các đơn vị nhận đại lý, Công ty nên có những biện pháp sau:
Công ty nên tổ chức những khoá đào tạo, hướng dẫn về nghiệp vụ, cách ghi hoá đơn, chứng từ đặc thù của ngành cho những nhân viên bán hàng và kế toán tại các đại lý và các Trung tâm
Công ty cũng nên phổ biến những quy định cụ thể về thời hạn và thủ tục tập hợp hoá đơn, chứng từ chuyển lên cho Công ty.
Ngoài ra, Công ty cũng nên áp dụng các biện pháp về xử phạt và khen thưởng đối với những trường hợp ghi sai hoá đơn, chứng từ tái phạm nhiều lần, đặc biệt là đối với những hoá đơn tẩy xoá, ghi sai số tiền để các nhân viên ghi hoá đơn có trách nhiệm hơn khi thực hiện công việc và để hạn chế việc ghi sai hoá đơn.
3.2.2 Kiến nghị về tài khoản
Để cung cấp thông tin cụ thể chi tiết hơn về từng khoản mục chi phí của Công ty trong giá vón hàng bán, Công ty nên thực hiện mở chi tiết đối với TK 632 theo hướng mở chi tiết như đối với TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Hiện nay, Công ty đang mở chi tiết TK 632 thành các TK sau:
TK 6321 – Giá vốn hoạt động kinh doanh.
TK 6322 – Hao hụt mất mát HTK.
TK 6323 – Dự phòng giảm giá HTK
TK 6324 – Các chi phí vượt định mức
TK 6328 – Chi phí khác
Vì vậy, kiến nghị Công ty nên thực hiện mở chi tiết TK 632 theo các mục sau:
TK 6321 – Giá vốn hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin di động.
TK 6322 – Giá vốn hoạt động bán hàng hóa.
TK 6323 – Hao hụt mất mát HTK.
TK 6324 – Dự phòng giảm giá HTK.
TK 6325 - Các chi phí vượt định mức.
TK 6328 – Chi phí khác.
3.2.3 Kiến nghị về sổ kế toán.
Tại văn phòng Công ty nên thiết kế thêm mẫu sổ cái của các tài khoản tổng hợp như sổ cái TK 154, sổ cái TK 632,... Việc thiết kế thêm các sổ cái này sẽ giúp thể hiện sổ tổng cộng của các tài khoản chi tiết. Việc thiết kế thêm các sổ cái này giúp cho nhà quản lý có được cái nhìn tổng quát về các thông tin kinh tế, tài chính của Công ty, giúp cho công tác thanh tra, kiểm tra số liệu được thuận tiện, dễ dàng và chính xác. Đồng thời, việc đối chiếu số liệu để phát hiện ra sai sót cũng sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng hơn khi kế toán không phải nhặt ra tất cả các khoản để tính số tổng cộng, từ đó, dễ dàng phát hiện sai sót để sửa chữa.
3.2.4 Kiến nghị về báo cáo kế toán dưới góc độ kế toán quản trị
Các báo cáo doanh thu, chi phí được lập tại văn phòng Công ty nên thực hiện có cả chi tiết của từng đơn vị trực thuộc thay vì chỉ bao gồm số tổng của toàn bộ Công ty. Việc lập các báo cáo như vậy sẽ giúp nhà quản trị dễ dàng trong việc xem xét các báo cáo của Công ty và từ đó có được cái nhìn toàn diện về hoạt động của toàn Công ty.
Bên cạnh báo cáo doanh thu theo từng Trung tâm, Công ty nên tiến hành lập báo cáo doanh thu theo từng gói cước mà công ty cung cấp. Để thực hiện được điều này, Công ty có thể thực hiện chi tiết tài khoản của Công ty theo từng gói cước mà Công ty đang cung cấp, đồng thời Công ty cũng có thể sử dụng hệ thống sổ chi tiết để theo dõi doanh thu phát sinh của từng gói cước. Mẫu báo cáo
Công ty cần lập báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí và lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận. Trên cơ sở đó, Công ty cần tiến hành phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận thông qua hệ thống chỉ tiêu phân tích, gồm:
+ Lãi tính trên biến phí đơn vị (còn gọi là số dư đảm phí);
+ Tổng lãi tính trên biến phí;
+ Tỷ suất lãi tính trên biến phí;
+ Kết cấu chi phí…
Trên cơ sở phân tích đó, Công ty sẽ phân tích, lựa chọn được cơ cấu chi phí phù hợp điều kiện ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ kinh doanh suy thoái hay tăng trưởng cụ thể.
Báo cáo kế toán quản trị lập cho nhà quản lý tại Công ty cần phải được lập để đánh giá được mức độ và hiệu quả hoạt động của các Trung tâm trực thuộc. Còn báo cáo quản trị lập cho nhà quản lý tại Trung tâm cần phải được lập để đánh giá mức độ và hiệu quả hoạt động của từng tỉnh, thành phố trong phạm vi của Trung tâm đó.
Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận của Công ty có thể được lập theo mẫu sau:
Công ty Thông tin di động
Văn phòng Công ty
BÁO CÁO BỘ PHẬN
Năm:…
TT
Chỉ tiêu
TT1
TT2
TT3
TT4
TT5
Toàn Công ty
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
1
Doanh thu
2
Chi phí biến đổi
3
Số dư đảm phí
4
Chi phí cố định bộ phận
5
Số dư bộ phận
6
Chi phí cố định chung
7
Lợi nhuận thuần
Từ báo cáo bộ phận theo mẫu trên, Công ty có thể đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, xác định được sự đóng góp của từng trung tâm đối với toàn Công ty. Theo cách lập báo cáo này, các Trung tâm có mức độ hoạt động lớn sẽ không phải gánh chịu thêm nhiều chi phí cố định chung khi nâng cao mức độ hoạt động. Điều này sẽ đánh được đúng hơn mức độ tăng trưởng của từng Trung tâm trong các thời kỳ. Tương tự mẫu báo cáo bộ phận của Công ty thì mẫu báo cáo bộ phận của từng Trung tâm sẽ theo dõi bộ phận là các tỉnh trực thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm đó. Bên cạnh báo cáo bộ phận, Công ty cũng cần lập các báo cáo theo từng bộ phận kết hợp phân tích các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính như sau:
TT
Chỉ tiêu
TT1
TT2
TT3
TT4
TT5
Toàn Công ty
1
Doanh thu
2
Số lượng thuê bao
3
Dân số
4
Doanh thu trung bình trên 1000 dân
5
Số thuê bao trung bình trên 1000 dân
Kế toán tại các Trung tâm thực hiện lập báo cáo doanh thu và số lượng thuê bao như trên nhưng chi tiết theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm. Trên cơ sở báo cáo doanh thu và số lượng thuê bao trên, nhà quản lý có thể thấy được những Trung tâm nào còn nhiều tiềm năng phát triển số lượng thuê bao di động, có tiềm năng phát triển cước thông tin di động hơn nữa . Bên cạnh đó, nhà quản lý cũng xác định được Trung tâm nào có đóng góp lớn vào doanh thu cước thông tin di động tại Công ty, Trung tâm nào là thị trường trung thành của Công ty…Từ đó, Công ty có chiến lược marketing, quảng cáo phù hợp nhất với từng thị trường mục tiêu.
3.2.5 Các kiến nghị khác
3.2.5.1 Kiến nghị về công tác hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả.
Thứ nhất, tại Công ty và các Trung tâm cần phải có sự hạch toán thống nhất khi có nghiệp vụ phát sinh doanh thu, chi phí xảy ra. Tại Công ty, khi phát sinh nghiệp vụ bán bộ trọn gói và thẻ nạp tiền nên được thực hiện hạch toán giống như ở các Trung tâm thay cho cách hạch toán như hiện nay, tức là ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra.
Việc sử dụng TK 3387 trong hạch toán mà không sử dụng TK 511312 (như các hạch toán đang sử dụng hiện nay) là để giảm bớt sự không chính xác khi ghi nhận trước khoản doanh thu nhận trước của khách hàng và tạo nên sự thống nhất trong phương pháp hạch toán kế toán của toàn Công ty.
Thứ hai, về việc hạch toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện từ TK 3387 sang TK 511312 cần căn cứ trên số liệu mà Trung tâm tính cước và đối soát cước cung cấp thay vì căn cứ trên số lượng bộ trọn gói và thẻ trước bán ra như hiện nay. Hiện nay, tại Trung tâm vào cuối kỳ kế toán, kế toán thực hiện việc kết chuyển để xác định doanh thu như sau:
Nợ TK 3387 Doanh thu nhận trước.
Có TK 33611 Phải trả về SXKD – cước IDD thu hội VNPT.
Có TK 336311 Phải trả cước với bưu điện tỉnh – cước 108.
Có TK 511312 Doanh thu cước dịch vụ trả trước.
(TK 3387 cuối kỳ không có số dư)
Bên cạnh đó, cuối kỳ kế toán, Trung tâm tính cước và đối soát cước gửi thông báo cước phát sinh của các thuê báo để tiến hành đối soát. Do đó, Công ty nên xem xét, khi cung cấp mã thẻ trả trước và mã sim cho từng Trung tâm cần cung cấp cho Trung tâm tính cước thông tin về mã thẻ nào thì cung cấp cho Trung tâm nào. Từ đó, Trung tâm tính cước cần theo dõi cước phát sinh theo mã đó để xem với những mã thẻ đó, việc phát sinh cước trong tháng là bao nhiêu để từ đó tổng hợp nên cước phát sinh của mỗi Trung tâm. Điều này là hoàn toàn có thể thực hiện được với hệ thống tính cước thông qua phần mềm máy tính như hiện nay. Sau đó, đến cuối tháng, Trung tâm tính cước tổng hợp cước phát sinh của tất cả các mã thẻ của từng Trung tâm và cung cấp số liệu về cước phí này để Trung tâm tiến hành hạch toán kết chuyển từ TK 3387 sang TK 511312. Cụ thể như sau:
Nợ TK 3387 – Số cước phát sinh của các thuê bao trả trước trong tháng.
Có TK 33611 Phải trả về SXKD – cước IDD thu hội VNPT.
Có TK 336311 Phải trả cước với bưu điện tỉnh – cước 108.
Có TK 511312 Doanh thu cước dịch vụ trả trước.
Cuối kỳ, TK 3387 có số dư là tổng số tiền các bộ trả trước, thẻ nạp tiền đã bán nhưng chưa phát sinh cước. Thực hiện hạch toán theo quy trình này sẽ đảm bảo được nguyên tác doanh thu phù hợp với chi phí và tuân thủ chuẩn mực số 14 của Bộ tài chính về doanh thu và thu nhập khác.
Thứ ba, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu từ Công ty đến Trung tâm thì vào cuối kỳ kế toán khi kết chuyển doanh thu về Công ty, Trung tâm nên thực hiện nghiệp vụ kết chuyển tách riêng tổng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu thành 2 nghiệp vụ riêng biệt chứ không chỉ thực hiện 1 nghiệp vụ kết chuyển doanh thu thuần như hiện nay. Cụ thể, vào cuối kỳ kế toán,kế toán tại Trung tâm không thực hiện nghiệp vụ kết chuyển từ các khoản giảm trừ doanh thu sang doanh thu thuần mà thực hiện 2 nghiệp vụ:
Nợ TK 511, 512
Có TK 33611
Và Nợ TK 33611
Có TK 521, 531, 532
Việc hạch toán này sẽ tương ứng với 2 nghiệp vụ kết chuyển doanh thu ở Công ty:
Nợ TK 13611
Có TK 511, 512
Và Nợ TK 521, 531, 532
Có TK 13611
Thứ tư, tại Công ty khi hạch toán nghiệp vụ có thêm khách hàng mới đăng ký dịch vụ thông tin di động, Công ty nên xác định hai bộ phận doanh thu: doanh thu bán hàng hóa (simcard) và doanh thu cung cấp dịch vụ di động thay vì xem toàn bộ doanh thu thu được là doanh thu cung cấp dịch vụ di động như hiện nay. Phần doanh thu bán hàng hóa sẽ được hạch toán số tiền đúng bằng giá vốn của bộ simcard đó.
Thứ năm, tại Công ty khi hạch toán nghiệp vụ phản ánh chi phí thu mua hàng hóa, thay vì phản ánh vào TK 15478 như hiện nay, kế toán tại Công ty và tại Trung tâm nên ghi:
Nợ TK 1562 Chi phí mua hàng.
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331…
Vào cuối kỳ kế toán, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển chi phí mua hàng sang TK 632 – Giá vốn hàng bán để xác định chi phí của hoạt động mua bán hàng hóa. Điều này là hợp lý vì chi phí mua hàng là chi phí phát sinh của nghiệp vụ mua bán hàng hóa, nó tạo nên giá vốn của hàng hóa đã bán.
3.2.5.2 Kiến nghị về tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán tại Công ty nên có ý kiến với Ban lãnh đạo về tình hình tiến độ làm việc của các phòng ban phối hợp hoạt động với phòng kế toán nói chung và của các phòng kế toán của các trung tâm Ban lãnh đạo có biện pháp khắc phục hiện tượng các báo cáo do các Trung tâm nộp về Công ty không đúng thời hạn quy định . Yêu cầu kế toán tại các Trung tâm và xí nghiêp thiết kế chủ động có kế hoạch tập hợp và nhập dữ liệu đầy đủ dữ liệu để các có thể in các báo cáo chuyển cho phòng kế toán Công ty kịp thời hạn quy định. Đồng thời, kế toán tại các đơn vị trực thuộc cũng cần phối hợp với các phòng ban trong đơn vị để tập hợp đầy đủ chứng từ, nhanh chóng cập nhập số liệu, không có số liệu để hạch toán, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Trưởng phòng tổ chức của các Trung tâm và xí nghiệp thiết kế có phương án tuyển dụng nhân viên có trình độ phù hợp với yêu cầu của công việc để tránh gây nghẽn quá trình hạch toán kế toán tại Trung tâm, làm chậm việc lập và nộp các báo cáo tài chính, kế toán theo quy định. Công ty cũng cần quy định rõ chế độ thưởng phạt hợp lý để kích thích người lao động hoàn thành đúng nhiệm vụ được giao, tăng cường ngân quỹ cho việc đào tạo kế toán sử dụng hiệu quả phần mềm kế toán máy phục vụ hiệu quả cho công tác diễn ra nhanh chóng, chính xác.
3.2.5.3 Kiến nghị về bộ máy kế toán quản trị
Công ty Thông tin di động là một công ty lớn với nhiều đơn vị trực thuộc, có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai, đồng thời lại hoạt động trong ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông di động chịu sự cạnh tranh gay gắt của nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác. Trong điều kiện như vậy thì việc xây dựng và duy trì một một bộ máy kế toán quản trị tại Công ty là điều hết sức cần thiết. Bộ máy này sẽ cung cấp thông tin để các nhà quản trị đưa ra các dự toán, thu thập thông tin về quá trình thực hiện các kế hoạch, so sánh thông tin để tìm ra sự chênh lệch, nguyên nhân của sự chênh lệch, từ đó nâng cao chất lượng thông tin tài chính, trợ giúp cho việc quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty. Do sự cần thiết đó mà tại Công ty Thông tin di động cần thiết phải có nhân viên kế toán chuyên thực hiện mảng kế toán quản trị. Nhân viên kế toán quản trị cần phải có sự chuyên sâu về chuyên môn và tách biệt với nhiệm vụ kế toán tài chính. Khi xây dựng bộ máy kế toán quản trị, Công ty cần phải xem xét các vấn đề sau:
Thứ nhất, với công tác quản trị chi phí, ngoài cách phân loại chi phí theo chức năng của chi phí, Công ty nên thực hiện phân loại chi phí theo nhiều tiêu chí khác như: phân loại cách ứng xử của chi phí (phân loại thành chi phí cố định và chi phí biến đổi), phân loại theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn dự án đầu tư (phân loại thành chi phí thích hợp, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm)…Từ các cách phân loại đó, Công ty sẽ sử dụng trong trường hợp cần đưa ra các quyết định về mở rộng hay thu hẹp đầu tư vốn, lựa chọn đơn đặt hàng mang lại hiệu quả cho Công ty, đánh giá đúng đắn mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sử dụng…Điều này đặc biệt phù hợp với Công ty vì như đã phân tích ở chương I, Công ty đang có xu hướng gia tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm dù mức tăng là rất nhỏ nhưng nếu không có sự quan tâm đúng mức thì vấn đề này sẽ không được kiểm soát. Trong kinh doanh, vấn đề tiết kiệm chi phí là rất quan trọng vì nó quyết định việc cạnh tranh với các đối thủ khác dựa vào giá cả và nhất là cơ sở để mở rộng thị trường của Công ty trong điều kiện Công ty đang bị các đối thủ khác cạnh tranh mạnh mẽ về giá cước.
Thứ hai, Công ty cần xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết phù hợp để tập hợp doanh thu, chi phí theo từng loại hình dịch vụ thông tin di động mà Công ty cung cấp. Dựa vào việc chi tiết các TK đó, Công ty có thể theo dõi doanh thu, chi phí của từng loại hình dịch vụ từ đó đưa ra những phân tích đúng đắn về việc đánh giá sự đóng góp của mỗi gói cước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty, hiệu quả của mỗi gói cước, mở rộng hay thu hẹp gói cước…Cũng dựa vào những tài khoản chi tiết đó mà phần mềm kế toán Sunsystem có thể dễ dàng hỗ trợ in ra các báo cáo kế toán quản trị cho đơn vị.
Thứ tư, công tác lập dự toán cần phải được hoàn thiện. Trong đó, cần phải xây dựng dự toán cho từng loại chi phí nghiệp vụ kinh doanh: Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp; dự toán cho từng loại báo cáo tổng hợp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,… Dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh được lập cho cả năm và chia ra các quý, các tháng trong năm. Và để việc lập dự toán được chính xác và có tính khả thi thì cuối tháng, cuối quý doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán tháng, quý đó và các yếu tố ảnh hưởng của tháng, quý tiếp theo để lập dự toán. Trình tự lập dự toán chi phí và các báo cáo cũng phải được thực hiện theo quy trình hợp lý, đó là: Các bộ phận trong doanh nghiệp trực tiếp chịu trách nhiệm lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh của bộ phận mình. Phòng kế toán doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp dự toán của các bộ phận thành dự toán ngân sách chung của toàn doanh nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức các cuộc họp cùng với các bộ phận liên quan để nhận ý kiến sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh dự toán. Dự toán được đệ trình lên lãnh đạo doanh nghiệp xét. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo doanh nghiệp tiến hành phổ biến lại cho các bộ phận trong doanh nghiệp để thực hiện.
Để thực hiện được các yêu cầu đó thì đầu tiên, Công ty phải có đủ nhân lực có trình độ hiểu biết về kế toán quản trị để vận hành được bộ máy kế toán quản trị đáp ứng đủ các yêu cầu trên. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần nâng cao cơ cở thiết bị công nghệ phụ trợ cho việc thực hiện và duy trì công tác kế toán quản trị. Công ty nên nghiên cứu phối hợp với công ty phần mềm Sunsystem đưa vào phần mềm các Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin cho nhà quản lý về doanh thu, chi phí, tình hình công nợ…của từng loại dịch vụ, của từng thị trường đồng thời cài đặt chế độ để kế toán có thể in báo cáo kế toán quản trị bất cứ lúc nào cần. Như vậy sẽ giúp cho nhà quản lý Công ty có một cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm để nhận biết thị trường nào đang đem lại doanh thu lớn nhất, thị trường nào mang lại lợi nhuận lớn nhất, gói cước nào nên phát triển … Từ đó nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định thúc đẩy những thị trường có hiệu quả và có xu hướng phát triển trong tương lai, hạn chế gói cước không đem lại hiệu quả và không còn phù hợp với xu thế phát triển,…
KẾT LUẬN
Sau 15 năm thành lập và phát triển, Công ty Thông tin di động đã tạo được niềm tin ở khách hàng hàng, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và xây dựng được một thương hiệu vững mạnh. Với vai trò và vị thế hiện nay, Công ty đang nỗ lực hết sức mình để phát triển hơn nữa và đạt thêm nhiều thành công lớn hơn.
Những vấn đề được trình bày trong chuyên đề thực tập tổng hợp là kết quả mà em thu được sau gần ba tháng thực tập tại Công ty Thông tin di động. Từ đó, em đã có được cái nhìn tổng quan về Công ty đặc biệt là về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại Công ty. Đồng thời, qua quá trình tìm hiểu đó, em đã thu nhận được thêm nhiều kinh nghiệm thực tế bổ ích bổ sung cho các kiến thức mà em đã nhận được trong nhà trường.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do thời gian thực tập có hạn trong khi Công ty Thông tin di động là doanh nghiệp lớn, địa bàn kinh doanh trải rộng khắp cả nước nên bài chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến phản hồi cũng như sự góp ý, bổ sung của thầy giáo để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục từ viết tắt
TSCĐ : Tài sản cố định
NVL : Nguyên vật liệu
GTGT : Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
P. : Phòng
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế.
10. QLDN : Quản lý doanh nghiệp
11. SXKD : Sản xuất kinh doanh
12. HTK : Hàng tồn kho
13. CBCNV : Cán bộ công nhân viên
Danh mục sơ đồ, bảng, biểu
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2007, 2008 tại Công ty Thông tin di động 3
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Thông tin di động 5
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thông tin di động 11
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty Thông tin di động 16
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Trung tâm 23
Biểu số 2.1: Mẫu chi phí sản xuất kinh doanh tại Trung tâm II thuộc Công ty Thông tin di động 24
Biểu số 2.2: Mẫu chứng từ ghi sổ tại Công ty thông tin di động 25
Biểu số 2.3: Mẫu sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng của TK 15411 tại Công ty Thông tin di động 27
Biểu số 2.4: Mẫu sổ cái TK 15411 tại Công ty Thông tin di động 28
Biểu số 2.5: Mẫu sổ cái TK 6321 tại Công ty Thông tin di động 29
Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán giá vốn hàng đã bán tại Trung tâm 30
Biểu số 2.6: Mẫu sổ chi tiết theo mã phụ của TK 13612 tại Công ty Thông tin di động 31
Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng tại Trung tâm 33
Biểu số 2.7: Mẫu số chi tiết theo tài khoản đối ứng của TK 64111 tại Công ty Thông tin di động 35
Biểu số 2.8: Mẫu sổ cái TK 64111 tại Công ty Thông tin di động 36
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán chi phí QLDN tại Công ty 38
Biểu số 2.9: Mẫu sổ cái TK 64211 tại Công ty Thông tin di động 40
Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ xác định doanh thu cước hòa mạng mới 44
Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ xác định doanh thu cước phát sinh hàng tháng 45
Sơ đồ 2.7: Trình tự hạch toán doanh thu cước dịch vụ trả sau tại Trung tâm 46
Sơ đồ 2.8: Trình tự hạch toán doanh thu cước dịch vụ trả trước tại Trung tâm 47
Biểu số 2.10: Mẫu chứng từ ghi sổ tại Công ty thông tin di động 49
Biểu số 2.11: Mẫu sổ chi tiết theo theo tài khoản đối ứng của TK 511312 tại Công ty Thông tin di động 50
Biểu số 2.12: Mẫu sổ cái TK 511312 tại Công ty Thông tin di động 51
Biểu số 2.13: Mẫu sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng của TK 5123 tại Công ty Thông tin di động 54
Biểu số 2.14: Mẫu sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng của TK 9111 tại Công ty Thông tin di động 57
Biểu số 2.15: Mẫu sổ cái TK 9111 tại Công ty Thông tin di động 58
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, ngành thông tin di động ở Việt Nam đã và đang phát triển mạnh mẽ, là một trong những ngành có tốc độ phát triển cao nhất tại Việt Nam và đi đầu trong việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới, bắt kịp đà tăng trưởng và xu thế ứng dụng công nghệ trên thế giới. Đây có thể xem là ngành có tốc độ đầu tư cơ sở hạ tầng cao, với đội ngũ công nhân viên được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, có thể tự chủ trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại. Trong đó, Công ty thông tin di động (VMS) là doanh nghiệp đi đầu trong việc khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông di động trên cả nước. Qua 15 năm phát triển và trưởng thành, Công ty đã không ngừng hoàn thiện mọi mặt, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng địa bàn hoạt động, tạo cho mình một vị thế vững mạnh trên thị trường.
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói chung, của khoa Kế toán nói riêng, và nhận thức được sự cần thiết của việc ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn, em đã thực tập tại Công ty Thông tin di động.
Sau một thời gian ngắn tìm hiểu về Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại Công ty Thông tin di động”. Chuyên đề của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Thông tin di động.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại Công ty Thông tin di động.
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại Công ty Thông tin di động.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang và ban lãnh đạo Công ty Thông tin di động, đặc biệt là Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT)
TELECOMMUNICATION SERVICE INVOICE (VAT)
(Liên 1: Lưu) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL – 08
Ký hiệu (Serial No): AA/2008T
Số (No): 059877
Đơn vị bán: TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KV I
MST: 0100101045 – 008
Địa chỉ: 811A Đường Giải Phóng – Hoàng Mai – Hà Nội
Người mua hàng: Nguyễn Hoàng Tùng
MST:
Địa chỉ: Số nhà M5P7 khu tập thể Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số thuê bao:
Hình thức thanh toán (Kind of Payment)
STT
DỊCH VỤ SỬ DỤNG
TÊN DỊCH VỤ
THUẾ SUẤT GTGT
TIỀN THUẾ GTGT
TỔNG CỘNG
1
Cước tiếp mạng (gồm SimCard, chi phí đầu nối lắp đặt)
136.364
10%
13.636
150.000
Tổng cộng
136.364
13.636
150.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Ngày 12 tháng 12 năm 2008
Đại diện giao dịch Người mua hàng
Phụ lục 1.1: Mẫu hóa đơn GTGT đối với khách hàng hòa mạng mới dịch vụ MobiGold tại Công ty Thông tin di động
TT
Tên báo cáo
Ký hiệu
Kỳ hạn lập
1
Bảng cân đối tài khoản
Mẫu số B01 - KTNB
Quý
2
Doanh thu
Mẫu số B02 - KTNB
Tháng + Quý
3
Chi phí SXKD
Mẫu số B03 - KTNB
Tháng + Quý
4
Chi phí bán hàng
Mẫu số B04 - KTNB
Tháng + Quý
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Mẫu số B05 - KTNB
Tháng + Quý
6
Chi phí hoạt động tài chính
Mẫu số B06 - KTNB
Tháng + Quý
7
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
Mẫu số B07 - KTNB
Quý
8
Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm
Mẫu số B07a - KTNB
Quý
9
Báo cáo chi tiết thuế GTGT phải nộp (áp dụng cho Trung tâm I và XNTK)
Mẫu số B07b - KTNB
Quý
10
Báo cáo chi tiết thuế GTGT phải nộp (áp dụng cho Trung tâm I, II, IV)
Mẫu số B07b - KTNB
Quý
11
Thanh toán với CIV
Mẫu số B08 - KTNB
Quý
12
Chi hộ công ty
Mẫu số B09 - KTNB
Quý
13
Lao động và thu nhập
Mẫu số B10 - KTNB
Quý
14
Thanh toán với công ty
Mẫu số B11 - KTNB
Quý
15
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Mẫu số B12 - KTNB
Quý
16
Lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B13 - KTNB
Quý
17
Chi tiết công nợ người bán
Mẫu số B14 - KTNB
Quý
18
Nhập xuất tồn hàng hóa
Mẫu số B15a - KTNB
Quý
19
Nhập xuất tồn vật tư, vật liệu
Mẫu số B15b - KTNB
Quý
20
Bán hàng cho Tổng đại lý
Mẫu số B16 - KTNB
Quý
21
Tình hình tăng giảm TSCĐ
Mẫu số B17 - KTNB
Quý
22
Bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ
Mẫu số B18a - KTNB
Quý
23
Bảng chi tiết khấu hao TSCĐ
Mẫu số B18b - KTNB
Quý
Phụ lục 1.2: Danh mục báo cáo kế toán nội bộ tại Công ty thông tin di động
TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KV II
CHI PHÍ BÁN HÀNG
Quý 4 Năm 2008
TRUNG TÂM
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ báo cáo
Luỹ kế từ đầu năm
I
Chi phí nhân công
01
19,167,855,809
36,583,835,422
1
Tiền lương
01.1
18,624,481,561
35,322,724,030
2
BHXH, BHYT, KP công đoàn
01.2
543,374,248
1,261,111,392
II
Chi phí vật liệu bao bì
02
10,627,794,441
10,685,066,841
III
Chi phí dụng cụ sản xuất
03
9,436,349,640
11,455,542,767
IV
Chi phí khấu hao TSCĐ
04
0
0
V
Chi phí bảo hành
05
0
0
VI
Chi phí dịch vụ mua ngoài
07
30,601,035,009
85,529,736,929
1
Sữa chữa TSCĐ
07.1
133,037,728
366,642,156
2
Điện, nước, điện thoại, Fax
07.2
797,569,140
2,371,954,108
3
Hoa hồng đại lý
07.4
15,083,354,161
37,846,236,461
4
Chi phí thuê cửa hàng
07.5
2,945,724,213
11,867,474,929
5
Chi phí cải tạo cửa hàng
07.6
1,518,712,890
4,407,239,188
6
Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
07.8
10,122,636,877
28,670,190,087
VII
Chi phí bằng tiền khác
08
2,215,715,429
74,231,552,765
1
Bảo hộ lao động
08.1
168,458,000
667,541,000
2
Bổ túc đào tạo
08.4
0
0
3
Công tác phí
08.7
481,640,373
1,208,631,047
4
Chi phí bằng tiền khác
08.8
1,565,717,056
72,355,380,718
VIII
Tổng I+II+III+IV+V+VI+VII
9
72,048,850,328
218,485,734,724
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Ngày 20 tháng 2 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục số 2.1: Mẫu báo cáo chi phí bán hàng tại Trung tâm II thuộc Công ty thông tin di động
TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KV II
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Quý 4 Năm 2008
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ báo cáo
Luỹ kế từ đầu năm
Chi phí lãi vay
01
0
0
Lỗ về chênh lệch tỷ giá
02
0
106,827
Chiết khấu thanh toán
03
7,160,701,889
36,389,055,882
Chi phí liên quan đầu tư chứng khoán
04
0
0
Chi phí tài chính khác
05
0
0
Tổng I+II+III+IV+V
10
7,160,701,889
36,389,162,709
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Ngày 20 tháng 2 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 2.2: Mẫu báo cáo chi phí hoạt động tài chính tại Trung tâm II thuộc Công ty Thông tin di động
CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG
VP CÔNG TY
SỔ CÁI
Từ kỳ :
Đến kỳ:
10/2008
12/2008
Tài khoản: 6351
CHI PHI LAI VAY
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK đối ứng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ -
TH024
31/12/2008
CP LAI VAY 0608-G&D
338888
205,074,421
-
TH024
31/12/2008
CHI PHÍ LAI VAY 0608-OCS
338888
239,253,462
-
TH024
31/12/2008
CP LAI VAY 0708/G&D
338888
210,674,633
-
TH077
31/12/2008
KC CF TC XÁC ĐịNH KQKD
9112
-
1,516,204,639
…………………………………………………………………………………………………………
Cộng trong kỳ
1,516,2047,639
1,516,204,639
Luỹ kế từ đầu năm
1,516,204,639
1,516,204,639
Dư cuối kỳ
-
-
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Phụ lục 2.3: Mẫu sổ cái TK 6351 tại Công ty Thông tin di động
TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KV II
DOANH THU
Quý 4 Năm 2008
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ báo cáo
Luỹ kế từ đầu năm
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ trong kỳ
Doanh thu thuần
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ trong kỳ
Doanh thu thuần
CKTM
GG
HTL
Cộng giảm trừ
CKTM
GG
HTL
Cộng giảm trừ
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
A. Doanh thu viễn thông
2,371,444,374,715
-
95,048,000
95,048,000
2,371,349,326,715
8,262,735,075,286
-
98,645,000
98,645,000
8,262,636,430,286
I. Doanh thu bán hàng hoá
1
441,506,439
-
-
-
441,506,439
1,775,169,825
-
-
-
1,775,169,825
1. Doanh thu bán máy
1.1
441,506,439
-
-
-
441,506,439
1,775,169,825
-
-
-
1,775,169,825
2. Doanh thu bán linh kiện
1.2
-
-
-
-
-
-
II. DT cước dịch vụ TTDĐ
2
2,363,288,974,308
-
95,048,000
95,048,000
2,363,193,926,308
8,245,356,008,665
-
98,645,000
98,645,000
8,245,257,363,665
a) DT cước dịch vụ trả sau
2.1
482,749,032,552
-
95,048,000
95,048,000
482,653,984,552
1,770,885,555,859
-
98,645,000
98,645,000
1,770,786,910,859
1. DT cước tiếp mạng
2.1.1
9,391,732,380
-
95,048,000
95,048,000
9,296,684,380
33,844,184,981
-
98,645,000
98,645,000
33,745,539,981
2. Doanh thu cước thuê bao
2.1.2
92,520,493,337
-
-
-
92,520,493,337
347,599,167,695
-
-
-
347,599,167,695
3. Doanh thu cước cuộc gọi
2.1.3
308,113,360,406
-
-
-
308,113,360,406
1,111,429,514,663
-
-
-
1,111,429,514,663
4. Doanh thu cước nhắn tin
2.1.4
67,965,302,283
-
-
-
67,965,302,283
262,608,429,947
-
-
-
262,608,429,947
5. Doanh thu khác
2.1.5
4,758,144,146
-
-
-
4,758,144,146
15,404,258,573
-
-
-
15,404,258,573
b)DT cước dịch vụ trả trước
2.2
1,480,005,926,797
-
-
-
1,480,005,926,797
5,857,892,994,357
-
-
-
5,857,892,994,357
1. DT bán bộ trả trước
2.2.1
207,026,608,554
-
-
-
207,026,608,554
584,590,057,586
-
-
-
584,590,057,586
2. Doanh thu bán thẻ
2.2.2
1,272,979,318,243
-
-
-
1,272,979,318,243
5,273,302,936,771
-
-
-
5,273,302,936,771
c)DT cước chuyển vùng QT
2.3
5,998,093,338
-
-
-
5,998,093,338
21,765,420,732
-
-
-
21,765,420,732
1. DT cước đinh tuyến
2.3.1
1,119,774,823
-
-
-
1,119,774,823
3,638,246,212
-
-
-
3,638,246,212
2. DT cước nước ngoài trả
2.3.2
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
3. Phụ thu VMS
2.3.3
4,878,318,515
-
-
-
4,878,318,515
18,076,174,520
-
-
-
18,076,174,520
d)DT cước ăn chia mạng khác
2.4
394,535,921,621
-
-
-
394,535,921,621
594,812,037,717
-
-
-
594,812,037,717
1. Cước quốc tế
2.4.1
55,055,176,470
-
-
-
55,055,176,470
105,168,502,740
-
-
-
105,168,502,740
2. Cước trong nước
2.4.2
339,480,745,151
-
-
-
339,480,745,151
489,643,534,977
-
-
-
489,643,534,977
III. DT DỊCH VỤ KHÁC
3
7,713,893,968
-
-
-
7,713,893,968
15,603,896,796
-
-
-
15,603,896,796
1.DT cho thuê máy,Simcard
3.1
-
-
-
-
-
-
2. DT bán đổi Simcard
3.2
7,504,029,299
-
-
-
7,504,029,299
14,816,515,448
-
-
-
14,816,515,448
3. Doanh thu dịch vụ khác
3.3
209,864,669
-
-
-
209,864,669
787,381,348
-
-
-
787,381,348
B. DT DỊCH VỤ NỘI BỘ
4
C. DT HĐ TÀI CHÍNH
5
508,294,899
508,294,899
2,180,043,029
2,180,043,029
TỔNG CỘNG
6
2,371,952,669,614
-
95,048,000
95,048,000
2,371,857,621,614
8,264,915,118,315
98,645,000
98,645,000
8,264,816,473,315
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Ngày 20 tháng 2 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 2.4: Mẫu báo cáo doanh thu tại Trung tâm II
HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT) BĐ01
TELECOMMUNICATION SERVICE INVOICE (VAT)
(Liên 3: Hạch toán nội bộ) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL – 08
Ngày 28 tháng 12 năm 2008 Ký hiệu (Serial No): AA/2008T
Số (No): 009857
Đơn vị bán: CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG MST: 0100686209
Địa chỉ: 216 Trần Duy Hưng – Hà Nội
Người mua hàng: Công ty Cổ phần thanh toán trực tuyến Mùa Xuân
MST: 0304953004 Địa chỉ: 10 Thọ Quang – Hồ Chí Minh
Hình thức thanh toán (Kind of Payment): chuyển khoản
STT
TÊN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
ĐV TÍNH
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
Thẻ mệnh giá 10.000 đ
Thẻ
54.000
8.409
454.186.000
Thẻ mệnh giá 20.000 đ
Thẻ
212.000
10.818
3.5665.416.000
Thẻ mệnh giá 30.000 đ
Thẻ
3.000
25.227
75.681.000
Thẻ mệnh giá 50.000 đ
Thẻ
1.100
42.045
46.244.500
Thẻ mệnh giá 100.000 đ
Thẻ
900
84.091
75.681.900
Thẻ mệnh giá 200.000 đ
Thẻ
300
168.182
50.454.600
Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ (Total)
4.267.569.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
426.806.000
Tổng cộng tiền thanh toán
4.694.375.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn tỷ sáu trăm chín tư triệu ba trăm bảy năm ngàn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 2.5: Mẫu hóa đơn GTGT đối với khách hàng mua thẻ trả trước tại Công ty Thông tin di động
Mục lục
Danh mục các chữ cái viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng, biểu
Lời mở đầu
Danh mục tài liệu tham khảo
Bộ Tài chính – Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1.
Bộ Tài chính – Quyết định số 89/2002/TT – BTC ngày 9 tháng 10 năm 2002 về hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1.
Bộ Tài chính - Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 về Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Bộ Tài chính – Thông tư số 53/2006/TT – BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 về hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Công ty Thông tin di động – Điều lệ Công ty Thông tin di động (VMS).
PGS.TS Đặng Thị Loan, 2006, Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận văn khóa 44, 45, 45 Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Các website:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại công ty thông tin di động (vms).DOC