Đề tài Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục ký hiệu chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Mở đầu 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 1.1 Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước 3 1.1.1 Khái niệm và bản chất ngân sách nhà nước 3 1.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước 3 1.1.1.2 Bản chất của ngân sách nhà nước 4 1.1.2 Tổ chức hệ thống NSNN ở các nước có nền kinh tế thị trường 6 1.2 Phân cấp quản lý NSNN 7 1.2.1 Khái niệm phân cấp quản lý NSNN 7 1.2.2 Các nguyên tắc về phân cấp quản lý NSNN 9 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSNN 10 1.2.3.1 Tổ chức hành chính nhà nước 10 1.2.3.2 Phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước 10 1.2.3.3 Tính hiệu quả của phân cấp 11 1.2.3.4 Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương 11 1.3 Kinh nghiệm phân cấp quản lý NSNN ở một số nước trên thế giới 12 1.3.1 Phân cấp quản lý ngân sách ở Cộng hòa Pháp 12 1.3.2 Phân cấp quản lý ngân sách ở Cộng hòa Liên Bang Đức 18 1.3.3 Phân cấp quản lý ngân sách ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa 23 Kết luận chương 1 29 Chương2 THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NSNN Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 2.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 30 2.1.1Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 30 2.1.2 Những thành tựu về kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2005 31 2.2 Thực trạng phân cấp quản lý NSĐP tại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 32 2.2.1 Trước khi có Luật NSNN( năm 1991-1996) 33 2.2.1.1 Cơ sở pháp lý 33 2.2.1.2 Kết quả thu, chi và cân đối các cấp NSĐP ở Tỉnh BR-VT 35 2.2.2 Sau khi có Luật NSNN (từ năm 1997 đến nay) 37 2.2.2.1 Giai đoạn 1997-2003 37 2.2.2.1.1 Cơ sở pháp lý 37 2.2.2.1.2 Kết quả thu, chi và cân đối các cấp NSĐP ở Tỉnh BR-VT 42 2.2.2.2 Giai đoạn 2004 đến nay 45 2.2.2.2.1 Cơ sở pháp lý 45 2.2.2.2.2 Kết quả thu, chi và cân đối các cấp NSĐP ở Tỉnh BR-VT 50 2.2.3 Đánh giá chung về những thành tựu và tồn tại trong phân cấp quản lý NSNN ở Tỉnh BRVT 54 2.2.3.1 Những thành tựu đạt được trong phân cấp quản lý NSNN 54 2.2.3.2 Những tồn tại trong phân cấp quản lý NSNN 55 Kết luận chương 2 57 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 3.1 Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu giai đoạn 2006-2010 58 3.2 Quan điểm hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN ở Tỉnh BRVT 59 3.3 Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN ở Tỉnh BRVT 61 3.3.1 Những kiến nghị với Trung ương 61 3.3.1.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý 61 3.3.1.2 Thay đổi lại phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và số bổ sung từ NSTW cho NSĐP 68 3.3.1.3 Về dự phòng ngân sách và dự trữ tài chính 70 3.3.2 Những kiện nghị đối với Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu 71 3.3.2.1 Phương hướng phân cấp nguồn thu,nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp NS trong thời gian tới ở tỉnh BR-VT 71 3.3.2.2 Về tổ chức hành chính 72 3.3.2.3 Về phân cấp quản lý kinh tế 73 3.3.2.4 Kiện toàn tổ chức và nâng cao vai trò của HĐND 73 Kết luận chương 3 75 Kết luận 76 Tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 2.1 Kết quả thu, chi và cân đối các cấp NSĐP ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1992-1996. (tr 35) 2. Biểu đồ 2.1 kết quả thu ngân sách các cấp . (tr 36) 3. Biểu đồ 2.2 kết quả chi NSĐP (tr 37) 4. Bảng 2.2 Kết quả thu, chi và cân đối ngân sách ở NSĐP Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1997-2003 . (tr 43) 5. Biểu đồ 2.3 kết quả thu ngân sách các cấp . (tr 44) 6. Biểu đồ 2.4 kết quả chi NSĐP (tr 45) 7. Bảng 2.3 Kết quả thu,chi và cân đối ngân sách các cấp ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2004-2006 (tr 50) 8. Biểu đồ 2.5 kết quả thu ngân sách các cấp . (tr 51) 9. Biểu đồ 2.6 kết quả chi NSĐP (tr 52) DANH MỤC VIẾT TẮT Ngân sách nhà nước : NSNN Ngân sách trung ương : NSTW Ngân sách địa phương : NSĐP Hội đồng nhân dân : HĐND Ủy ban nhân dân : UBND Tổng sản phẩm quốc nội : GDP Sản xuất kinh doanh : SXKD Doanh nghiệp nhà nước : DNNN Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài : DN.ĐTNN Doanh nghiệp có vốn cổ phần nhà nước : DNCP Tư bản chủ nghĩa : TBCN Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu : Tỉnh BRVT

pdf99 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2966 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chú trọng đến chi đầu tư cơ sở hạ tầng - tức là không bám sát và tôn trọng định hướng chung. Chính vì vậy, trung ương cần thiết phải ban hành luật pháp, cơ chế để định hướng cho các địa phương - một mặt cho phép địa phương được tự do phát triển, nhưng sự phát triển này phải trong khuôn khổ ràng buộc, phải tôn trọng lợi ích của quốc gia nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô nhưng không được vượt quá giới hạn vay nợ, đảm bảo nguồn lực cho các mục tiêu cần ưu tiên như giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo… Phân định lại một số nguồn thu, nhiệm vụ chi cho phù hợp : -Về nguồn thu : Đối với nguồn thu ngân sách mỗi cấp hưởng 100% . cần phân cấp nhiều hơn nguồn thu này cho ngân sách cấp dưới để khuyến khích địa phương làm chủ ngân sách cấp mình. Hướng phân cấp các khoản thu trên địa bàn cho ngân sách địa phương theo 2 loại địa phương: loại thứ nhất thuộc diện phải bổ sung cân đối thì phân cấp tất cả các nguồn thu trên địa bàn và để lại 100% cho địa phương; loại thứ hai thuộc diện có khả năng tự cân đối thì cũng phân cấp tất cả các nguồn thu trên địa bàn (nhưng trừ một số khoản thu đặc thù như dầu khí, hàng không...) nhưng theo một tỷ lệ cụ thể. Để ổn định các nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng 66 100% (trong thực tế nguồn thu này thường thiếu tính chắc chắn ở nhiều địa phương, làm ảnh hưởng đến nguồn chi của ngân sách địa phương), nên giao cho cơ quan điều hành ngân sách tổng kết, xem xét và có biện pháp cụ thể bổ sung nguồn thu ổn định hơn cho từng địa phương theo hướng: nâng dần số tỉnh tự cân đối được ngân sách, giảm số tỉnh phải nhận trợ cấp từ Trung ương. + Thuế môn bài (không phân biệt thu từ đối tượng nào, không phân biệt bậc thuế) là khoản thu phân cấp ngân sách xã hưởng 100%. Tránh tình trạng cùng là một khoản thu nhưng là phân cấp theo nhiều cách, gây phức tạp trong khi thực hiện. + Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước, phân cấp thống nhất theo sắc thuế, không phân cấp theo loại sản phẩm, mặt hàng, dịch vụ như hiện nay và đưa thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước vào các khoản thu điều tiết 100% về cho NSĐP (hiện nay nguồn thu này là khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP). + Không quy định cứng tỷ lệ phân chia thuế sử dụng đất nông nghiệp cho ngân sách xã tối thiểu là 70%. Việc quy định tỷ lệ này do địa phương (cấp tỉnh) quyết định, như vậy địa phương sẽ chủ động trong bố trí sử dụng và điều hoà nguồn giữa các huyện, xã trong tỉnh; tránh tình trạng có xã “thừa nguồn” vì riêng 70% thuế sử dụng đất nông nghiệp được hưởng theo phân cấp đã vượt nhiệm vụ chi, trong khi đó các xã khác thiếu nguồn mà không điều hoà được. Đối với nguồn thu phân chia giữa các cấp ngân sách . Cần sửa đổi cơ chế phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách theo định hướng giảm số lượng các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (hiện nay là 5 khoản) xuống còn 3 khoản; tăng các khoản thu cho địa phương hưởng 100%. Cụ thể về các khoản thu phân chia, chỉ nên quy định 3 khoản là: (1) Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu); (2) Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn 67 ngành); (3) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Còn thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa, dịch vụ trong nước; phí xăng,dầu phân cấp cho địa phương hưởng 100%. - Về nhiệm vụ chi : Phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách hiện còn chưa rõ ràng, có khi chồng lấn giữa trung ương và địa phương. Vì vậy, đề nghị phải phân cấp quản lý kinh tế- xã hội rõ ràng để làm cơ sở phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách. Trên cơ sở đó sẽ thực hiện việc sửa đổi chế độ phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo hướng: Các nhiệm vụ chi Trung ương chi phối và đảm nhận 100% như ngoại giao, quốc phòng, an ninh quốc gia, xây dựng cơ bản trọng điểm... là những nhiệm vụ có tính chiến lược phải gắn với vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương. Các nhiệm vụ chi địa phương chi phối và đảm nhận 100% gắn trực tiếp với sự chỉ đạo của chính quyền địa phương như chi đảm bảo an toàn giao thông, sửa chữa các đường giao thông địa phương, các tổ chức thuộc địa phương... nên giao cho địa phương vì đây là những nhiệm vụ chi có tính cách địa phương, địa phương có điều kiện chăm lo và khả năng thực hiện tốt hơn Trung ương. Các nhiệm vụ chi liên đới giữa Trung ương và địa phương nên phân cấp theo hướng sau: Đối với chi giáo dục và đào tạo: Ngân sách trung ương chi cho toàn bộ các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; ngân sách tỉnh chi cho các trường trung học cơ sở (cấp III) và trung học phổ thông (cấp II); ngân sách xã chi về nhà trẻ, mẫu giáo và bổ túc văn hoá... Đối với chi y tế: Ngân sách trung ương chi cho các bệnh viện đầu ngành, các viện nghiên cứu, các bệnh viện vùng, khu vực (liên tỉnh); ngân sách tỉnh chi cho 68 các bệnh viện thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bệnh viện các cụm dân cư, các phòng khám đa khoa khu vực; ngân sách xã chi cho các trạm y tế xã, nhà hộ sinh? Đối với chi văn hoá: Ngân sách trung ương chi cho các nhà bảo tàng, thư viện quốc gia, các di tích lịch sử lớn; ngân sách tỉnh chi bảo tàng, thư viện tỉnh; còn toàn bộ nhà văn hoá, rạp hát, rạp chiếu bóng, các công trình thể thao giao cho thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã quản lý. Đối với chi bảo đảm xã hội: Ngân sách trung ương quản lý toàn bộ các khoản chi về bảo hiểm xã hội, chi cho các đối tượng chính sách của Nhà nước; ngân sách tỉnh quản lý các trung tâm bảo trợ xã hội và hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn. Đối với chi giao thông: Ngân sách trung ương chi về xây dựng và quản lý toàn bộ hệ thống cầu, đường liên tỉnh và các cụm dân cư lớn, đường sắt, đường sông, cảng biển, sân bay; ngân sách tỉnh quản lý các đường liên huyện; ngân sách xã quản lý các đường liên xã, bến đò... Đối với chi thuỷ lợi: Ngân sách trung ương chi toàn bộ các tuyến đê chống lũ, đê quai lấn biển, chắn sóng, các đầu mối thuỷ lợi lớn; ngân sách tỉnh quản lý các kênh mương nội đồng, liên huyện, liên xã... Về cơ bản, phân cấp phải bảo đảm đúng tinh thần: khi đã phân cấp thì cần phân cấp " trọn gói " gồm cả vốn xây dựng cơ bản, tiền lương và các khoản chi khác. Đơn vị thuộc cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó đài thọ toàn bộ, từng bước khắc phục tình trạng một đơn vị, một nhiệm vụ mà có nhiều cấp cùng quản lý, cùng chi. Việc phân định nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền cần phải được quy định trong các luật và phải được chi tiết hoá bằng hệ thống văn bản pháp quy chặt chẽ và thống nhất. 69 Chuyển giao về địa phương những nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, bảo quản tu bổ đê điều, chi giữ gìn an ninh trật tự, chi lương hưu … để gắn liền vai trò trách nhiệm của địa phương đối với nhân dân về những vấn để thiết thực trên. 3.3.1.2,Thay đổi lại phương pháp xác định tỷ lệ phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương. - Về tỷ lệ phân chia các khoản thu : + Thực hiện phân cấp thống nhất theo sắc thuế, không phân cấp theo sản phẩm và phân cấp theo đối tượng thu để tránh gây khó khăn, phức tạp trong thực hiện cũng như tình trạng co kéo giữa các cấp. + Tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được quy định ngay trong luật. Có thể áp dụng tỷ lệ phân chia theo 3 nhóm tỉnh giàu, nghèo và trung bình theo nguyên tắc tỉnh giàu thì tỷ lệ thấp, tỉnh nghèo tỷ lệ cao. Theo phương pháp này thì, việc xác định tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương không hoàn toàn căn cứ vào nhiệm vụ chi của từng địa phương và sao cho tất cả các địa phương đều có tỷ lệ phân chia và đều phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương (quy định hiện hành, chỉ những tỉnh nghèo mới nhận được số bổ sung từ ngân sách trung ương). Việc quy định như trên không những nâng cao được tính pháp lý (tỷ lệ quy định ngay trong luật) mà còn phân tán được “may, rủi” cho cả ngân sách địa phương lẫn ngân sách trung ương - tức là nếu có tăng thu thì cả ngân sách trung ương lẫn ngân sách địa phương đều được hưởng, nếu giảm thu thì ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cùng phải gánh chịu. - Xác định số bổ sung từ ngân sách cấp trên : Căn cứ vào số thực thu năm trước (thu nội địa của ngân sách trung ương), trung ương quyết định giành ra theo một tỷ lệ nhất định để bổ sung cho ngân sách 70 địa phương. Số bổ sung cho ngân sách địa phương được chia thành 2 phần là bổ sung cân đối và bổ sung theo mục tiêu: + Bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và thời gian ổn định số bổ sung cân đối : Trên cơ sở tổng mức bổ sung cân đối cho ngân sách địa phương, thực hiện phân chia số bổ sung cho từng địa phương theo một số tiêu thức nhất định như dân số, diện tích, đơn vị hành chính (có thể quy định hệ số giữa các vùng cho phù hợp). Số bổ sung này, địa phương không bị ràng buộc về mục tiêu sử dụng hay nói cách khác là trung ương không chỉ định mục tiêu sử dụng cụ thể. Trung ương thông báo số bổ sung cân đối cho địa phương vào khoảng tháng 6 năm trước để địa phương chủ động trong xây dựng dự toán. Số bổ sung cân đối được xác định vào năm đầu của kỳ ổn định, và các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định được tăng theo tỷ lệ bằng một phần tăng trưởng kinh tế và trượt giá. Thời gian ổn định số bổ sung cân đối của trung ương cho địa phương là 5 năm và trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Như vậy, cùng với các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm và số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, địa phương hoàn toàn có thể quyết định tổng mức chi tiêu của mình và thực hiện phân bổ cụ thể cho các nhiệm vụ chi đã được phân cấp. + Bổ sung theo mục tiêu : Để đảm bảo phát triển đồng đều, cân đối giữa các địa phương và để đảm bảo những cân đối lớn, những mục tiêu ưu tiên của quốc gia, ngoài số bổ sung cân đối, ngân sách trung ương còn thực hiện bổ sung theo mục tiêu cho các địa phương theo các dự án, các chương trình phát triển kinh tế xã hội, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phúc lợi công cộng như trường học, bệnh viện…. 71 Đối với số bổ sung theo mục tiêu, trung ương chỉ bổ sung một phần cho ngân sách địa phương. Phần còn lại, địa phương có trách nhiệm đóng góp (có phân biệt mức đóng góp giữa các địa phương tùy mức độ giàu nghèo cũng như điều kiện cụ thể của địa phương). Khác với số bổ sung cân đối, số bổ sung này bị ràng buộc theo mục tiêu bắt buộc của trung ương, tức là địa phương không được sử dụng vào các mục tiêu khác. Có như vậy, ngân sách trung ương mới thực hiện được vai trò điều tiết vĩ mô của mình; đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của địa phương trong quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực để cùng với trung ương thực hiện những mục tiêu chung của quốc gia. 3.3.1.3, Về dự phòng ngân sách và qũy dự trữ tài chính -Dự phòng ngân sách chỉ giới hạn mức tối thiểu (2% tổng chi), không giới hạn mức tối đa (5%) như hiện nay. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho địa phương thực sự chủ động trong quản lý điều hành ngân sách – có đủ nguồn để ứng phó với các nhu cầu chi phát sinh đột xuất nhất, là cứu đói, khắc phục hậu quả thiên tai… -Việc trích kết dư đưa vào qũy dự trữ tài chính, giao quyền cho địa phương quyết định, không quy định cứng như hiện nay là trích 50% kết dư vào qũy dự trữ tài chính. Đồng thời mở rộng phạm vi sử dụng của qũy dự trữ tài chính như có thể sử dụng để đầu tư , cơ sở hạ tầng, đầu tư cho doanh nghiệp, không hạn chế phạm vi sử dụng như hiện nay. 3.3.2 Những kiến nghị đối với Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 3.3.2.1 Phương hướng phân cấp nguồn thu – nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh BRVT Vẫn thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách đã áp dụng cho thời kỳ ổn định năm 2004- 2006 và bổ sung thêm một số nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình mới, cụ thể: 72 - Bổ sung thêm một số nhiệm vụ chi cho chính quyền cấp xã đối với nội dung chi sự nghiệp kinh tế như sau: + Chi “Các hoạt động sự nghiệp về vệ sinh môi trường ”. + Chi “Các sự nghiệp kinh tế khác thuộc cấp xã quản lý”. - Cần nghiên cứu phân cấp lại nhiệm vụ chi cho phụ hợp với nhiệm vụ thu. - Cần xây dựng định mức phân bổ chi vốn đầu tư để cùng với việc ban hành định mức chi thường xuyên thành bộ công cụ pháp lý hoàn chỉnh trong việc thảo luận phân bổ ngân sách một cách công khai, minh bạch. - Thực hiện phân cấp vốn đầu tư XDCB một cách hoàn chỉnh trong tất cả các khâu (quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế dự toán,...đến khâu quyết toán). Hiện nay tỉnh đang phân cấp quyết định đầu tư cho ngân sách cấp Huyện là 5tỷ đồng, song khoảng chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng rất cao chiếm 70% trong tổng vốn đầu tư. Vì vậy, nên tăng mức quyết định đầu tư cho cấp Huyện lên 10tỷ đồng. - Phân cấp nhiệm vụ thu đối với các khoản thu của các hộ sản xuất kinh doanh cho các Xã ( thay cho việc Uỷ nhiệm thu như hiện nay) điều này phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà Nước trước xu hướng phát triển nền kinh tế của đất nước hiện nay và được sự đồng tình ủng hộ của các cấp chính quyền, của nhân dân và các đối tượng nộp thuế, đồng thời gắn công tác thu chi ngân sách với trách nhiệm quản lý nhà nước vào công tác thuế tại địa phương, từ đó tạo nên sự chuyển biến tích cực cho việc quản lý thu thuế, hạn chế nợ đọng thuế và tăng thu cho ngân sách nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dân khi thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước. - Điều chỉnh tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa Ngân sách cấp Huyện và Ngân sách cấp Xã của một số địa bàn cụ thể. 73 + Điều chỉnh tỷ lệ % điều tiết nguồn thu thuế Giá trị Gia tăng, Thuế Thu nhập Doanh nghiệp đối với: các phường 1;2;3 (thuộc Thành phố Vũng Tàu), phường Phước Trung (thuộc Thị xã Bà Rịa), xã Phước Tỉnh (thuộc Huyện Long Điền), các xã, thị trấn (thuộc huyện Châu Đức). + Điều chỉnh tỷ lệ % điều tiết nguồn thu lệ phí trước bạ nhà, đất phát sinh trên địa bàn phường đối với các phường thuộc thành phố Vũng Tàu. + Điều chỉnh tỷ lệ % điều tiết nguồn thu thuế tài nguyên thu từ cá nhân và hộ gia đình đối với xã Phước Tỉnh thuộc huyện Long Điền. + Điều chỉnh tỷ lệ % điều tiết thu thuế chuyển quyền sử dụng đất phát sinh trên địa bàn phường, xã; đối với các phường thuộc thành phố Vũng Tàu; và đối với các xã, thị trấn thuộc Huyện Long Điền. 3.3.2.2 Về tổ chức hành chính - Thực hiện phân cấp nhiệm vụ quản lý thu đối với tất cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho các Huyện quản lý để phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách hiện hành của HĐND Tỉnh.(hiện tại Tỉnh đã phân cấp nguồn thu nhưng chưa phân cấp quản lý thu cho các Chi cục thuế) - Tăng cường và kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tài chính – ngân sách phù hợp với những nội dung phân cấp cho địa phương. - Đảm bảo phương tiện vật chất kỷ thuật cần thiết để nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy công chức, hoạt động công vụ. - Tăng cường bồi dưỡng giáo dục cán bộ công chức đi đôi với xiết chặt kỷ luật, xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật nói chung, cũng như pháp luật tài chính – ngân sách nói riêng. - Thực hiện bồi dưỡng kiến thức quản lý tài chính cho cán bộ lãnh đạo các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh; lãnh đạo UBND các Huyện, Thị, Thành phố; bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kế tóan và kế toán trưởng. 74 3.3.2.3 Về phân cấp quản lý kinh tế Thực hiện thiện cơ chế phân cấp quản lý kinh tế trên toàn địa bàn làm cơ sở cho phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, trước mắt phân cấp ngay chi sự nghiệp duy tu, sửa chữa, nạo vét cống rãnh cho cấp Huyện quản lý, một điều nhìn thấy rõ là nếu để nhiệm vụ chi này cho cấp Huyện thì sẽ hiệu quả hơn. 3.3.2.4, Kiện toàn tổ chức và nâng cao vai trò của HĐND. - Về tổ chức, bộ máy, nguồn lực: Nâng cao năng lực, tiến tới chuẩn hóa cán bộ làm công tác tài chính – ngân sách tại các địa phương để có thể đáp ứng được yêu cầu khi phân cấp cho địa phương, nhất là cán bộ cấp Huyện, Xã. Nâng cao năng lực, tiến tới chuẩn hóa đội ngũ giúp việc về tài chính – ngân sách của HĐND để giúp các Đại biểu HĐND thực hiện quyền của mình trong lĩnh vực tài chính – ngân sách. Về lâu dài, một bộ phận quan trọng Đại biểu HĐND nhất là cấp tỉnh cần phải làm việc theo chế độ chuyên trách. - Kiện toàn tổ chức của Hội dồng nhân dân : Vai trò của HĐND địa phương đối với ngân sách là rất lớn, vì vậy để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình cần thiết phải kiện toàn lại HĐND; cụ thể : Thứ nhất, đại biểu Hội đồng nhân dân phải nắm vững các quy định của Pháp luật về ngân sách, nhất là quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành đối với ngân sách được quy định như thế nào, cũng như nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp được phân định ra sao …. Trên cơ sở đó thực hiện đầy đủ và đúng các chức năng nhiệm vụ cũng như xử lý tốt mối quan hệ với cơ quan hành chính, các ban ngành …. Thứ hai, cơ quan giúp việc, tham mưu cho Hội đòng nhân dân các vấn đề ngân sách là Ban kinh tế về ngân sách, để làm tốt công tác tham mưu cho Hội đồng nhân dân. Ban kinh tế ngân sách phải thường xuyên liên hệ, trao đổi, phối hợp với 75 các cơ quan chuyên môn (Sở, Ban, Ngành) có trách nhiệm chuẩn bị đề án để tham gia ngay trong quá trình soạn thảo, tránh tình trạng Ủy ban nhân dân trình rồi mới chuẩn bị ý kiến. Thứ ba, ở mỗi địa phương, cấp tỉnh đều có cơ quan kiểm toán, cơ quan này thuộc Hội đồng nhân dân và kiểm toán là quy trình bắt buộc trước khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: Ở chương 3 của Luận văn, trên cơ sở những tồn tại ở chương 2 về phân cấp quản lý NSNN ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tác giả đã đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới, bao gồm hai nhóm giải pháp đó là: - Những kiến nghị đối với Trung ương. + Về hoàn thiện cơ sở pháp lý. + Về thay đổi phương pháp xác định tỷ lệ phân chia các khoản thu và số bổ sung từ NSTW cho NSĐP. + Về mở rộng quyền quyết định tỷ lệ dự phòng ngân sách và tỷ lệ trích chuyển số kết dư ngân sách vào quỹ dự trữ tài chính. - Những kiến nghị đối với Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. + Phương hướng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân trăm phân chia trong thời gian tới. + Phân cấp tổ chức hành chính. + Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý kinh tế. + Kiện toàn tổ chức và nâng cao vai trò của HĐND các cấp. 76 KẾT LUẬN Với mục tiêu đặt ra, đề tài đã phân tích những vấn đề chung về phân cấp quản lý NSNN, tham khảo kinh nghiệm phân cấp quản lý ngân sách cụ thể của một số nước và đặc biệt là căn cứ vào điều kiện thực tiển của Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chỉ ra những mặt còn tồn tại trong phân cấp quản lý NSNN, để từ đó đưa ra những nội dung cần sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN nói chung và Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng trong giai đoạn tới. Luận văn đã thành công trên các điểm chủ yếu sau: - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phân cấp quản lý NSNN trong nền kinh tế thị trường. - Nêu lên bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về phân cấp quản lý NSNN có thể vận dụng vào điều kiện Việt nam như Công hòa pháp, Cộng hòa liên bang đức, Cộng hòa nhân dân trung hoa. - Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý NSNN ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ năm 1991 đến nay, quá trình đánh giá được chia làm 2 giai đoạn, trước khi có Luật NSNN và sau khi có Luật đến nay. Qua đó rút ra được những thành tựu và tồn tại cần hoàn thiện trong thời gian tới. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới, chia làm 2 nhóm giải pháp đối với Trung ương và đối với Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Tuy nhiên, do chưa có điều kiện để đánh giá, khái quát đầy đủ các vấn đề liên quan đến phân cấp quản lý NSNN nên đề tài chủ yếu mới tập trung vào mối quan hệ về phân cấp giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương (cấp tỉnh), chưa có điểu kiện đi sâu vào phân cấp cụ thể trong nội bộ địa phương và cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Phân cấp quản lý NSNN vừa là một vấn đề lớn, phức tạp, vừa là chủ đề luôn gây tranh luận và thu hút sự chú ý của giới nghiên cứu lẫn giới quản lý hoạch định chính sách. Tác giả rất mong muốn sự đóng góp ý kiến và trao đổi của các bạn và các thầy, cô để có thể tiếp tục hoàn thiện đề tài./. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng (2006) Quản lý ngân sách nhà nước,Nxb Thống kê. 2. GS.TS. Dương Thị Bình Minh (2005), Sách Tài Chính Công, Nxb Tài chính. 3. PGS.TS Lê Văn Tề, TS. Nguyễn Văn Hà (2005),Giáo trình lý thuyết tài chính – tiền tệ, Nxb Thống kê. 4. PGS.TS Trần Bình Trọng (2005), Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế, Nxb Thống kê. 5. Sách Phân cấp ở Đông Á để chính quyền địa phương phát huy tác dụng (2005), Nxb Văn hóa thông tin, Ngân hàng thế giới. 6. Thái Thị Cam, Phó Vụ Trưởng Vụ NSNN, báo cáo kết quả khảo sát nghiệp vụ của Đoàn cán bộ Bộ Ngành Tài Chính Việt Nam về phân cấp quản lý tài chính - ngân sách tại Công Hòa Nhân Dân Trung Hoa từ ngày 17/2004 đến 29/4/2004. 7.Phạm Đình Cường, Phó Vụ Trưởng Vụ NSNN báo cáo kết quả khảo sát nghiệp vụ của Đoàn cán bộ Bộ Ngành Tài Chính Việt Nam về phân cấp quản lý tài chính - ngân sách tại Công Hòa Nhân Dân Trung Hoa từ ngày 18/6/2005 đến ngày 2/7/2005. 8.Vũ Văn Ninh, Vụ trưởng vụ NSNN, Bộ Tài Chính, Báo cáo kết quả khảo sát nghiệp vụ của Đoàn cán bộ Bộ Ngành Tài Chính Việt Nam về phân cấp quản lý ngân sách địa phương tại Công Hòa Pháp 9.Đỗ Hòang Anh Tuấn, Vụ trưởng vụ NSNN, Bộ Tài Chính, Báo cáo kết quả khảo sát nghiệp vụ của Đoàn cán bộ Bộ Tài Chính về lập kế hoạch ngân sách tại Công Hòa Liên Bang Đức. I- Các văn bản Quốc hội ban hành, Ủy ban thường vụ quốc hội: 1. Hiến pháp 1992 2. Luật NSNN số 01/2002/HQ11 78 3. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 4. Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 5. Pháp lệnh dự trữ Quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 II. Các văn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành: 1. Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính Phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Chính quyền cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương. 2. Nghị quyết số 186/HĐBT ngày 27/11/1989 của Hội đồng bộ trưởng về phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương. 3. Nghị quyết số 168-HĐBT ngày 16/5/1992 của Hội đồng bộ trưởng về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 186/HĐBT ngày 27/11/1989 của Hội đồng bộ trưởng. 4. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN. 5. Nghị định 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về Quy chế xem xét, thảo luận quyết định dự toán, phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán NSĐP. 6. Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ chính cho đơn vị sự nghiệp có thu. 7. Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy chế quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 8. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 9. Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng 79 10. Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu. 11. Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ. 12. Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ. 13. Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ. 14. Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí, lệ phí. 15. Quyết định 139/2003/QĐ-TTg ngày 11/7/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi NSNN năm 2004. 16. Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính Phủ quy định về một số cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù đối với Thủ Đô Hà Nội. 17. Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính Phủ quy định về một số cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hồ Chí Minh. 18. Nghị định số 54/2004/NĐ-CP ngày 5/4/2004 của Chính Phủ quy định về một số cơ chế tài chính – ngân sách ưu đãi đối với Thành phố Hải Phòng. 19. Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính Phủ quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư. 80 20. Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính Phủ quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài Chính. 21. Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. 22. Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ về định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên. 23. Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ về phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông cữu long giai đoạn 2001-2005. 24. Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 7/12/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ về phát triển kinh tế xã hội ở 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc thời kỳ 2001- 2005. 25. Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà nở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. 26. Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ Tướng Chính Phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu Quốc gia. III/ Các văn bản do các liên Bộ phối hợp ban hành: 1.Thông tư liên tịch Bộ Tài Chính - Bộ Quốc Phòng số 23/2004/TTLT/BTC-BQP ngày 26/3/2004 về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước đối với một số lĩnh vực Quốc Phòng. 2.Thông tư liên tịch Bộ Tài Chính - Bộ Công An số 54/2004/TTLT/BTC-BCA ngày 10/6/2004 về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước đối với một số lĩnh vực An ninh. 81 3. Thông tư liên tịch Bộ Tài Chính – Ban tài chính quản trị Trung ương số 216/2004/TTLT/BTC-BCA ngày 29/3/2004 hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính Đảng. IV/ Các văn bản do Bộ Tài Chính ban hành: 1. Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN. 2. Thông tư số 60/TT-BTC ngày 23/6/2003 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phương, thị trấn. 3. Quyết định 130/2003/QĐ-BTC ngày 18/8/2003 về việc ban hành chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN. 4. Thông tư 51/2004/TT-BTC ngày 9/6/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội. 5. Thông tư 52/2004/TT-BTC ngày 9/6/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với Thành Phố Hồ Chí Minh. 6. Thông tư 53/2004/TT-BTC ngày 9/6/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định 54/2004/NĐ-CP ngày 5/4/2004 của Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với Thành phố Hải Phòng. 7. Thông tư số 04/2002/TT-BTC ngày 16/1/2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn nguồn vốn Đầu tư phát triển từ NSNN mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị để xây dựng trụ sở cơ quan. 8. Thông tư số 98/2003/TT-BTC ngày 14/10/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN. 82 9. Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 7/11/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc xã, thị trấn. 10. Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. 11. Thông tư số 57 TC/NSNN ngày 12/12/1989 Hướng dẫn thi hành Nghị quyết 186/HĐBT ngày 27/11/1989 của Hội đồng bộ trưởng về phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương. 12. Thông tư 15a TC/NSNN ngày 28/5/1992 hướng dẫn thi hành - Quyết định 168-HĐNT ngày 16/5/1992 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 186/HĐBT ngày 27-11-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về phân cấp quản lý NSĐP. 83 PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI, TỶ LỆ % PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH THUỘC TÌNH BR-VT (nguồn theo Quyết định số 9567/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2003 của UBND Tỉnh BRVT) 1/ Thu ngân sách : 1.1/ Các khoản thu mỗi cấp ngân sách ( Tỉnh, Huyện, Xã ) được hưởng 100% : Số TT Tên các khoản thu Ngân sách cấp Tỉnh Ngân sách cấp Huyện Ngân sách các xã, thị trấn Ngân sách phường a.1 Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: 100% a.2 Thuế sử dụng đất nông nghiệp : - Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình. - Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ các đối tượng còn lại (các nông trường , các hợp tác xã ..v.v..) 100% 100% 100% a.3 Thu tiền sử dụng đất : - Trung ương và Tỉnh quyết định giao đất - Huyện quyết định giao đất 100% 100% a.4 Thu tiền thuê đất , thuê mặt nước: không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu ,khí : - Mặt đất,mặt nước Trung ương và Tỉnh quyết định cho thuê - Mặt đất , mặt nước cấp Huyện quyết định cho thuê - Mặt đất , mặt nước cấp Xã quyết định cho thuê 100% 100% 100% 100% a.5 Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước: - Nhà cấp Tỉnh quản lý - Nhà cấp Huyện , Xã quản lý 100% 100% a.6 Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa 84 Số TT Tên các khoản thu Ngân sách cấp Tỉnh Ngân sách cấp Huyện Ngân sách các xã, thị trấn Ngân sách phường phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế , thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiêp nhà nước do địa phương quản lý , phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; 100% a.7 Thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh : 100% a.8 Caùc khoaûn phí , leä phí phaàn noäp ngaân saùch theo quy ñònh : (khoâng keå leä phí xaêng daàu vaø leä phí tröôùc ba) - Ñôn vò caáp Tænh quaûn lyù vaø toå chöùc thu - Ñôn vò caáp Huyeän quaûn lyù vaø toå chöùc thu - Ñôn vò caáp Xaõ quaûn lyù vaø toå chöùc thu 100% 100% 100% 100% a.9 Thu töø quyõ ñaát coâng ích (thu ñaáu thaàu, thu khoaùn theo muøa vuï ...) vaø thu hoa lôïi coâng saûn khaùc: 100% 100% a.10 Thu söï nghieäp ,phaàn noäp ngaân saùch theo quy ñònh cuûa phaùp luaät : - Ñôn vò thuoäc caáp Tænh quaûn lyù - Ñôn vò thuoäc caáp Huyeän quaûn lyù - Ñôn vò thuoäc caáp Xaõ quaûn lyù 100% 100% 100% 100% a.11 Huy ñoäng töø caùc toå chöùc , caù nhaân ñeå ñaàu tö xaây döïng caùc coâng trình keát caáu haï taàng theo quy ñònh cuûa phaùp luaät : - Caáp Tænh huy ñoäng - Caáp Huyeän huy ñoäng - Caáp Xaõ huy ñoäng 100% 100% 100% 100% a.12 Ñoùng goùp töï nguyeän cuûa caùc toå chöùc , caù nhaân ôû trong vaø ngoaøi nöôùc : - Ñoùng goùp cho caáp Tænh . - Ñoùng goùp cho caáp Huyeän . - Ñoùng goùp cho caáp Xaõ . 100% 100% 100% 100% a.13 Huy ñoäng ñaàu tö xaây döïng caùc coâng 85 Số TT Tên các khoản thu Ngân sách cấp Tỉnh Ngân sách cấp Huyện Ngân sách các xã, thị trấn Ngân sách phường trình keát caáu haï taàng theo quy ñònh taïi khoaûn 3 ñieàu 8 Luaät ngaân saùch nhaø nöôùc : 100% a.14 Thu töø caùc khoaûn tieàn phaït , tòch thu theo quy ñònh cuûa phaùp luaät : - Caáp Tænh ra quyeát ñònh - Caáp Huyeän ra quyeát ñònh - Caáp Xaõ ra quyeát ñònh 100% 100% 100% 100% a.15 Thu keát dö : - Ngaân saùch caáp Tænh . - Ngaân saùch caáp Huyeän . - Ngaân saùch caáp Xaõ . 100% 100% 100% 100% a.16 Thu boå sung töø ngaân saùch caáp treân: - Boå sung töø ngaân saùch Trung öông. - Boå sung ngaân saùch caáp Tænh . - Boå sung ngaân saùch caáp Huyeän . 100% 100% 100% 100% a.17 Thu chuyeån nguoàn ngaân saùch töø ngaân saùch naêm tröôùc sang ngaân saùch naêm sau: - Chuyeån nguoàn ngaân saùch caáp Tænh. - Chuyeån nguoàn ngaân saùch caáp Huyeän - Chuyeån nguoàn ngaân saùch caáp Xaõ . 100% 100% 100% 100% a.18 Vieän trôï khoâng hoaøn laïi cuûa caùc toå chöùc , caù nhaân ôû nöôùc ngoaøi : - Vieän trôï cho caáp Tænh. - Vieân trôï cho caáp Huyeän . - Vieän trôï cho caáp Xaõ . 100% 100% 100% 100% a.19 Tieàn ñeàn buø thieät haïi ñaát: 100% a.20 Thu khaùc cuûa ngaân saùch theo quy ñònh cuûa phaùp luaät: - Caáp Tænh quaûn lyù. - Caáp Huyeän quaûn lyù. - Caáp Xaõ quaûn lyù. 100% 100% 100% 100% 1.2/ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách: Ghi chú: Khoản thu ngân sách Trung ương điều tiết cho tỉnh được xem là 100% để tính tỷ lệ đều tiết giữa ngân sách cấp Tỉnh-Huyện-Xã. 86 Số TT Tên các khoản thu NSĐP được hưởng ( % ) Ngân sách cấp Tỉnh Ngân sách cấp Huyện Ngân sách các xã,thị trấn Ngân sách Phường b.1 Thuế giá trị gia tăng: không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết : - Thuế GTGT thu từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp cổ phần có vốn của nhà nước. - Thuế GTGT thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hợp tác xã. -Thuế GTGT thu từ cá nhân và hộ sản xuất , kinh doanh , dịch vụ . 100% phần NSTW điều tiết cho ĐP. 100% phần NSTW điều tiết cho ĐP. 80% phần NSTW điều tiết cho ĐP. 20% phần NSTW điều tiết cho ĐP 20% phần NSTW điều tiết cho ĐP. b.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp: không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết : - Thuế TNDN thu từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp cổ phần có vốn của nhà nước. - Thuế TNDN thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hợp tác xã. - Thuế TNDN thu từ cá nhân và hộ sản xuất , kinh doanh , dịch vụ . 100% phần NSTW điều tiết cho địa phương . 100% phần NSTW điều tiết cho ĐP. 80% phần NSTW điều tiết 20% phần NSTW điều tiết 20% phần NSTW điều tiết 87 Số TT Tên các khoản thu NSĐP được hưởng ( % ) Ngân sách cấp Tỉnh Ngân sách cấp Huyện Ngân sách các xã,thị trấn Ngân sách Phường cho ĐP. cho ĐP. cho ĐP. b.3 Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước: (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) : - Thuế TTĐB thu từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước. - Thuế TTĐB thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hợp tác xã. - Thuế TTĐB thu từ cá nhân và hộ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ . 100% phần NSTW để lại cho ĐP. 100% phần NSTW để lại cho ĐP. 50% phần NSTW điều tiết cho ĐP. 50%phần NSTW điều tiết cho ĐP 50%phầ n NSTW điều tiết cho ĐP. b.4 Thuế tài nguyên: (không kể thuế tài nguyên thu từ các hoạt động dầu ,khí) : - Thuế tài nguyên thu từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp cổ phần có vốn góp của nhà nước. - Thuế tài nguyên thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hợp tác xã. - Thuế tài nguyên thu từ cá nhân và hộ gia đình . 100% 100% 100% 50% 50% 50% b.5 Thuế môn bài : - Thuế môn bài thu từ các 88 Số TT Tên các khoản thu NSĐP được hưởng ( % ) Ngân sách cấp Tỉnh Ngân sách cấp Huyện Ngân sách các xã,thị trấn Ngân sách Phường doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công ty cổ phần có vốn của nhà nước. - Thuế môn bài thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hợp tác xã. - Thuế môn bài thu từ cá nhân ; hộ sản xuất ,kinh doanh, dịch vụ phát sinh trên địa bàn phường . -Thuế môn bài thu từ cá nhân và hộ sản xuất , kinh doanh , dịch vụ phát sinh trên địa bàn xã , thị trấn . 100% 100% 100% 80% 100% 20% b.6 Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. 100% b.7 Lệ phí trước bạ : - Lệ phí trước bạ nhà, đất phát sinh trên địa bàn xã ,thị trấn. - Lệ phí trước bạ nhà, đất phát sinh trên địa bàn phường. - Lệ phí trước bạ còn lại 100% 50% 100% 100% 50% b.8 Phí xăng , dầu. 100% b.9 Thuế nhà ,đất : - Thuế nhà, đất phát sinh trên địa bàn phường - Thuế nhà, đất phát sinh trên địa bàn xã , thị trấn . 100% 50% 100% 50% b.1 0 Thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSD): - Thuế CQSD đất phát sinh trên địa bàn phường. -Thuế CQSD đất phát sinh trên địa bàn Xã,TT. 100% 50% 100% 50% 89 2/ Chi ngân sách : NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI Số T T Cấp Tỉnh Huyện, Thị, Thành phố Xã, phường, thị trấn 2. 1 Chi đầu tư phát triển: a – Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý. b – Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật. c – Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện. d– Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Chi đầu tư phát triển : a- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội theo phân cấp của HĐND Tỉnh . b- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Chi đầu tư phát triển : a- Đầu tư các công kết cấu hạ tầng trình kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của Tỉnh. b- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, các nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý. c/ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. 2. 2 Chi thường xuyên: a – Các hoạt động sự nghiệp kinh tế : - Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp an toàn giao thông trên các tuyến đường do cấp tỉnh quản lý. - Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, nông nghiệp, diêm nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê do cấp tỉnh quản lý; các công trình thủy lợi cấp 1; hoạt động của các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, trung tâm khuyến Chi thường xuyên : a – Các hoạt động sự nghiệp kinh tế : - Sự nghiệp giao thông : Duy tu , bảo dưỡng và sửa chữa cầu , đường và các công trình giao thông nội thị , giao thông khác do cấp huyện quản lý theo phân cấp của tỉnh. - Sự nghiệp nông nghiệp , thuỷ lợi , ngư nghiệp và lâm nghiệp : + Duy tu , bảo dưỡng các tuyến đê do cấp huyện quản lý; các công trình thuỷ lợi cấp 2; hỗ trợ công tác khuyên nông , khuyến Chi thường xuyên : a/ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế: - Sự nghiệp giao thông : Duy tu , bảo dưỡng , sửa chữa đường Giao thông nông thôn , đường hẻm nội thị và các công trình thuộc cấp xã quản lý theo phân cấp của tỉnh. - Sự nghiệp nông nghiệp , thuỷ lợi , ngư nghiệp và lâm nghiệp : + Duy tu , bảo dưỡng các công trình thuỷ nông thuộc cấp xã quản lý . + Hỗ trợ công tác khuyến nông , khuyến ngư , khuyến lâm. 90 NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI Số T T Cấp Tỉnh Huyện, Thị, Thành phố Xã, phường, thị trấn nông, khuyến lâm,khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản do các đơn vị cấp tỉnh quản lý thực hiện. - Sự nghiệp thị chính: Duy tu, sửa chữa vỉa hè theo các tuyến đường cấp tỉnh quản lý. hệ thống cấp, thoát nước do cấp tỉnh quản lý. Các sự nghiệp thị chính khác do các đơn vị cấp tỉnh thực hiện. - Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác do cơ quan cấp tỉnh thựïc hiện. - Điều tra cơ bản do đơn vị cấp tỉnh thực hiện. - Các hoạt động sự nghiệp về môi trường do cơ quan cấp tỉnh thực hiện. - Các sự nghiệp kinh tế khác do cấp tỉnh quản lý. b – Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý: - Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác do cấp tỉnh quản lý. - Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo ngư ; bảo vệ , phòng chống cháy rừng , bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản do các đơn vị cấp huyện thực hiện. - Sự nghiệp thị chính : Duy tu , bảo dưỡng hệ thông đèn chiếu sáng ; vỉa hè ; hệ thống thoát nước , công viên , cây xanh đô thị và các hoạt động sự nghiệp thị chính khác do các đơn vị cấp huyện thực hiện. - Đo đạc , lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác do cơ quan cấp huyện thực hiện (theo phân cấp của Tỉnh ). - Điều tra cơ bản do đơn vị cấp huyện thực hiện để phục vụ yêu cầu quản lý , quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội. - Các hoạt động sự nghiệp về vệ sinh , môi trường, chăm sóc công viên, lâm viên, cây xanh đô thị. - Các sự nghiệp kinh tế khác thuộc cấp huyện quản lý. b-Các hoạt động sự nghiệp giáo dục – đào tạo ; y tế , xã hội , văn hoá , thông tin , thể dục , thể thao và các sự nghiệp khác theo phân cấp của Tỉnh - Giáo dục phổ thông và bổ túc văn hoá ở bậc : tiểu học và trung học phổ thông cơ sở ; nhà trẻ , mẫu giáo và - Sự nghiệp thị chính : Duy tu , bảo dưỡng trụ sở , điện chiếu sáng, vỉa hè và thoát nước công cộng tại trung tâm xã và các đường hẻm thuộc khu dân cư; các công trình phúc lợi công cộng khác do cấp xã quản lý . b – Các hoạt động sự nghiệp văn hoá , thông tin , thể dục, thể thao , truyền thanh ở cấp xã . 91 NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI Số T T Cấp Tỉnh Huyện, Thị, Thành phố Xã, phường, thị trấn nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác. - Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do các đơn vị cấp tỉnh thực hiện. - Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác do cơ quan cấp tỉnh thực hiện. - Bảo tàng, bảo tồn, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác. - Phát thanh truyền hình và các hoạt động thông tin khác. - Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác. - Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. - Các sự nghiệp khác do cấp tỉnh quản lý. c – Các nhiệm vụ về quốc phòng,an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân cấp tỉnh thực hiện: - Quốc phòng : + Công tác giáo dục quốc phòng toàn dân. +Xây dựng và huy động lực lượng động viên. + Xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ. + Xây dựng và hoạt động của các hoạt động giáo dục khác do cấp huyện quản lý. Riêng huyện Côn Đảo kể cả bậc giáo dục trung học phổ thông ( cấp 3). - Chi công tác đào tạo, bồi dưỡng của các trung tâm chính trị. Chi bồi dưởng và đào tạo lại cán bộ, công chức khối đảng, đoàn thể, quản lý nhà nước cấp huyện, xã. - Chi phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do cấp huyện quản lý - Chi phòng chống tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác thuộc cấp huyện quản lý . - Các hoạt động thư viện , trung tâm văn hoá , biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hoá khác do cấp huyện quản lý . - Phát thanh , truyền thanh , tiếp kênh truyền hình và các hoạt động thông tin khác - Các hoạt động thể dục, thể thao cấp huyện quản lý - Các sự nghiệp khác do cấp huyện quản lý. c – Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách cấp huyện thực hiện: - Quốc phòng : + Công tác giáo dục quốc - Hỗ trợ hoạt động của các trung tâm văn hóa, các đoàn biểu diễn nghệ thuật quần chúng; chi các hoạt động văn hóa khác do cấp xã quản lý. - Chi sự nghiệp truyền thanh và các hoạt động thông tin khác ở cấp xã. - Hỗ trợ các hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở. c – Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội: - Công tác dân quân tự vệ: + Công tác đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật. + Chi huấn luyện dân quân tự vệ; các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân 92 NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI Số T T Cấp Tỉnh Huyện, Thị, Thành phố Xã, phường, thị trấn Bộ Đội biên phòng theo quy định của pháp luật. + Công tác tuyển quân. + Các nhiệm vụ khác về quốc phòng do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo theo quy định của Chính Phủ. - An ninh : Hỗ trợ các chiến dịch phòng ngừa, phòng chống các loại tội phạm; hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh trật tự và trật tự an toàn xã hội; hỗ trợ công tác phòng cháy, chữa cháy; hỗ trợ sửa chữa nhà tạm giam, tạm giữ; hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. d – Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng Cộng Sản Việt Nam ở cấp tỉnh. đ – Hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội ở cấp tỉnh : UBMT Tổ Quốc Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh. e – Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp: tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật. g – Đảm bảo xã hội : Thực hiện các chính sách xã hội với các đối tượng do cấp tỉnh quản lý. phòng toàn dân. + Xây dựng và huy động lực lượng động viên. + Công tác tuyển quân. + Các nhiệm vụ khác về quốc phòng do ngân sách cấp huyện đảm bảo theo quy định của pháp luật. - An ninh : Tuyên truyền, giáo dục quần chúng bảo vệ an ninh trật tự; hỗ trợ thực hiện chiến dịch giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở; hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc ở cơ sở. d – Hoạt động của các cơ quan nhà nước, các cơ quan Đảng cộng sản việt Nam ở cấp huyện . đ – Hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội ở cấp huyện: Mặt trận tổ quốc Việt Nam , Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh , Hội cựu chiến binh Việt Nam , Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam , Hội nông dân Việt Nam. e – Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp: tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở cấp huyện theo quy định của pháp luật . g – Đảm bảo xã hội : Thực hiện chính sách xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói và các hoạt động đảm bảo xã hội sách cấp xã theo quy định của pháp lệnh dân quân tự vệ. - An ninh : + Tuyên truyền , vận động quần chúng bảo vệ an ninh , trật tự an toàn , xã hội trên địa bàncấp xã. + Hoạt động bảùo vệ an ninh , trật tự trên địa bàn cấp xã d – Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng Sản Việt Nam ở cấp xã . đ – Hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội ở cấp xã: Mặt trận tổ quốc Việt Nam , Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh , Hội cựu chiến binh Việt Nam , Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam , Hội nông dân Việt Nam. e – Chi công tác xã hội : - Sinh hoạt phí cán bộ hưu trí xã theo quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 và quyết định số 111/ HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ ). - Trợ cấp trẻ mồ côi , người già neo đơn , người tàn tật không nơi nương tựa thuộc cấp xã quản lý . - Chi thăm hỏi các gia đình chính sách , cứu tế xã hội và công tác xã hội khác . g – Các khoản chi thường xuyên khác của ngân sách theo quy định của pháp luật. 93 NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI Số T T Cấp Tỉnh Huyện, Thị, Thành phố Xã, phường, thị trấn h – Phần chi thường xuyên cho các chương trình quốc gia. i – Trợ giá theo chính sách của nhà nước. k – Các khoản chi thường xuyên khác của ngân sách theo quy định của pháp luật. khác đối với các đối tượng thuộc cấp huyện quản lý. h – Trợ giá, trợ cước vận tải hành khách và giá điện , nước sinh hoạt thuộc huyện Côn đảo . i – Các khoản chi thường xuyên khác của ngân sách theo quy định của pháp luật . 2. 3 Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 điều 8 luật NSNN. 2. 4 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 2. 5 Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã. 2. 6 Chi chuyển nguồn ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năn sau. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfHoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.pdf
Luận văn liên quan