Đề tài: Hoàn thiện qui trình Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN
1.1Khái quát về thực tế vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện
1.1.1.Các quyết định về bằng chứng kiểm toán tại AASC
1.1.1.1 Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng
1.1.1.2 Quyết định về xác định qui mô mẫu được chọn
1.1.1.3 Quyết định về khoản mục cá biệt được chọn từ tổng thể
1.1.1.4 Thời gian hoàn thành các thể thức
1.1.2.Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện
1.1.2.1.Kiểm kê
1.1.2.2. Phân tích
1.1.2.3.Tính toán
1.1.2.4. Gửi thư xác nhận
1.1.2.5. Phỏng vấn
1.1.2.6. Quan sát
1.1.2.7. Kiểm tra tài liệu
1.2.Thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty AASC
1.2.1. Giới thiệu khái quát về khách hàng của Công ty AASC
1.2.1.1.Công ty Cổ phần ABC
1.2.1.2.Tổng công ty XYZ
1.2.2.Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch khoản mục tiềntại Công ty AASC
1.2.2.1 Khách hàng ABC
1.2.2.2 Khách hàng XYZ
1.2.2.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền
1.2.2.4. Chương trình kiểm toán khoản mục tiền tại AASC
1.2.2.5 Đánh giá và nhận xét về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tiền của AASC tại hai khách hàng trên
1.3.Thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục tiền trong giai đoạn thực hiện kiểm toán của Công ty AASC
1.3.1 Kiểm toán khoản mục tiền tai khách hàng ABC
1.3.2. Kiểm toán khoản mục tiền đối với khách hàng XYZ
1.3.3. Nhận xét và so sánh về việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bẳng chứng kiểm toán khoản mục tiền do AASC thực hiện tại hai khách hàng trên
1.4.Thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục tiền trong giai đoạn kết thúc kiểm toán của Công ty AASC
1.4.1 Khách hàng ABC
1.4.2. Khách hàng XYZ
1.4.3. Nhận xét về việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán do AASC thực hiện tại hai khách hàng trên
CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN
2.1 Nhận xét và bài học kinh nghiệm từ việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC
2.1.1 Về các quyết định về bằng chứng kiểm toán
2.1.3 Về thiết kế chương trình kiểm toán
2.1.4 Về việc kết hợp giữa các kỹ thuật thu thập bằng chứng
2.1.5 Về kết hợp giữa các phần hành liên quan trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán
2.1.6 Về lưu giữ các bằng chứng trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
2.2 Thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty AASC
2.2.1 Ưu điểm
2.2.1.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
2.2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.2.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
2.2.2 Tồn tại
2.2.2.1 Về chương trình kiểm toán
2.2.2.2 Hạn chế từ bản thân AASC
2.3 Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty AASC
2.4 Các giải pháp hoàn thiện vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện
2.4.1. Hoàn thiện về việc thực hiện chương trình kiểm toán
2.4.2. Hoàn thiện qui trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
2.4.3. Hoàn thiện đánh giá tính trọng yếu và phân bổ mức rủi ro
2.4.4 Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập
2.4.5 Hoàn thiện kết luận và phát hành báo cáo
2.4.6 Từ phía Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
2.5 Các kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty AASC
2.5.1 Từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước
2.5.2 Từ phía các Hiệp hội nghề nghiệp
2.5.3 Từ phía Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
82 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2642 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện qui trình vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm toán, mà quyết định là chất lượng và hiệu quả của các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán mà công ty đó cung cấp do khách hàng và người quan tâm đánh giá. Và Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC cũng không nằm ngoài qui luật đó. Nhận thức được tầm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng, Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán không ngừng nâng cao chất lượng của các bằng chứng thu thập và áp dụng ngày sâu rộng các kỹ thuật thu thập bằng chứng một cách đầy đủ, phổ biến bảy kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Đạt được kết quả này là do công ty đã xây dựng được chương trình kiểm toán hiệu quả, áp dụng chung cho toàn thể Công ty, cùng với đội ngũ KTV chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn cao, có niềm đam mê công việc, kết hợp một cách linh hoạt giữa các kỹ thuật này trong quá trình kiểm toán.
2.1.1 Về các quyết định về bằng chứng kiểm toán
Qui trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán AASC được xây dựng dựa trên những hướng dẫn về kiểm toán của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế được Việt Nam thừa nhận. Chương trình kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán AASC quy định khá chi tiết về các bước công việc KTV cần thực hiện, các thủ tục áp dụng cho từng khoản mục. Đó vừa là kim chỉ nam hướng dẫn cho KTV, vừa giúp KTV tự soát xét lại công việc của mình. Trình độ của KTV nhờ đó tăng lên đáng kể, rất thuận tiện đối với những nhân viên mới ra nhập AASC.
Quá trình xác định quy mô mẫu và phần tử cá biệt được chọn từ tổng thể khá hoàn chỉnh, thống nhất và khoa học. Quá trình này phụ thuộc vào việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán cho từng phần hành.
Việc quyết định thời gian hoàn thành các thể thức đã được vạch sẵn, từ đó, các KTV sẽ định hướng được cho mình về thời gian và dự kiến công việc để hoàn thành kế hoạch.
2.1.3 Về thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán tại AASC được thiết kế theo một khuôn mẫu chung thống nhất trong toàn Công ty, theo hướng chi tiết hóa các thủ tục kiểm toán. Các thủ tục kiểm toán lại được chi tiết phù hợp với từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Điều này, giúp các KTV dễ dàng phối hợp được các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán với từng khoản mục khác nhau. Đồng thời, với chương trình kiểm toán chi tiết tạo điều kiện tốt cho những nhân viên mới vào AASC, nắm bắt nhanh được với những công việc cần phải thực hiện, để thu được bằng chứng kiểm toán hiệu quả, nâng cao chất lượng kiểm toán.
Tất cả chương trình kiểm toán mà Công ty AASC đã tạo lập nhằm tạo điều kiện giúp cho kiểm toán viên dựa vào đó có thể thực hiện các bước công việc của mình, giúp cho kiểm toán viên định hình được những công việc của họ phải thực hiện và đưa ra sự phân công thích hợp cho các thành viên để hoàn thành cuộc kiểm toán của mình.
Chương trình kiểm toán tại AASC thường được sửa đổi và bổ sung theo từng năm tài chính để phù hợp với những thay đổi chung của các quy định, Chuẩn mực kế toán và Kiểm toán. Thường thì chương trình kiểm toán của Công ty thường trình bày theo từng khoản mục trên Báo cáo tài chính như chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu, chương trình kiểm toán TSCĐ, chương trình kiểm toán công nợ… và bao gồm các nội dung sau: mục tiêu kiểm toán, thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết, kết luận kiểm toán… Có thể thấy được chương trình kiểm toán tại AASC được xây dựng tương đối hiệu quả và khoa học.
2.1.4 Về việc kết hợp giữa các kỹ thuật thu thập bằng chứng
Với chương trình kiểm toán hướng dẫn chi tiết những thủ tục kiểm toán cần phải thực hiện trong cuộc kiểm toán với từng khoản mục khác nhau. Nhờ đó, KTV của AASC chủ động có sự kết hợp giữa các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, nhằm thu được bằng chứng có độ tin cậy cao nhất. Ví dụ, khi kiểm tra khoản phải thu được ghi nhận là có thực, KTV thường thực hiện các thủ tục đối chiếu công nợ theo đối tượng, đồng thời kết hợp với thủ tục kiểm tra chi tiết nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản phải thu.
2.1.5 Về kết hợp giữa các phần hành liên quan trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán
Trong một cuộc kiểm toán cụ thể, ngoài việc kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng nhằm thu được bằng chứng có tính thuyết phục, các KTV ở AASC còn đánh giá những khoản mục liên quan đến một chu trình kế toán và phân công cho một người đảm nhiệm. Sự kết hợp này giúp KTV trức tiêp so sánh và đối chiếu giữa các khoản mục về số dư và số phát sinh xem có hợp lý không. Đồng thời KTV đánh giá được trực tiếp hiệu lực quản trị nội bộ liên quan đến chu trình kế toán này. Ví dụ, khi lập kế hoạch kiểm toán Công ty C chuyên về xây dựng, trưởng nhóm kiểm toán thường giao cho một KTV công việc kiểm toán phần hành doanh thu, kiêm luôn phần hành giá vốn và phần hành các khoản phải thu. Vì các công ty xây dựng thường có xu hướng dấu doanh thu, họ thường không ghi nhận doanh thu mặc dù công trình đã có quyết toán. KTV phân tích tỷ lệ giữa khoản phải thu với doanh thu, và tỷ lệ giữa doanh thu và giá vốn theo từng công trình. Sau đó lập bảng phân tích tổng hợp theo từng công trình, tập trung vào những công trình mà KTV thấy nghi vấn rồi tiên hành kiểm tra chi tiết. Hay khi KTV thực hiện kiểm toán khoản mục vay, thì họ kết hợp luôn kiểm toán khoản mục chi phí tài chính, để tìm xem có khoản lãi vay nào mà Công ty C chưa ghi nhận theo tính đúng kỳ không, … Sự kết hợp kiểm toán các phần hành có liên quan đến nhau không những đem lại hiệu quả cao cho việc kiểm toán nhờ thu được bằng chứng đáng tin cậy mà còn giúp các KTV giảm thiểu được chi phí và thời gian kiểm toán.
2.1.6 Về lưu giữ các bằng chứng trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Tại Công ty AASC, trong quá trình kiểm toán tất cả những vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán: những giấy tờ, tài liệu mà KTV thu thập, những ý kiến, thủ tục mà KTV sử dụng trong cuộc kiểm toán cho một phần hành cụ thể thì đều phải ghi rõ trên giấy tờ làm việc. Các tài liệu làm bằng chứng để KTV đưa ra được kết luận kiểm toán thì lưu giữ bằng bản cứng: các hóa đơn thì phải phô tô, …Giấy tờ làm việc của KTV thì phải sử dụng giấy làm việc theo mẫu chuẩn của AASC. Tất cả các tài liệu được đánh tham chiếu một cách rõ ràng và theo thứ tự. Từ đó, chỉ cần thông qua giấy tờ làm việc của KTV, người kiểm tra soát xét có thể nhìn thấy rõ những công việc mà KTV đã thực hiện, cùng với những kỹ thuật mà KTV đã sử dụng trong quá trình kiểm toán, và đánh giá được bằng chứng kiểm toán thu thập có đủ căn cứ để đưa ra được kết luận kiểm toán không? Do vậy, chất lượng cuộc kiểm toán sẽ được nâng cao.
2.2 Thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty AASC
2.2.1 Ưu điểm
2.2.1.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán tổng quát được các KTV gửi cho từng khách hàng để khách hàng có thể chuẩn bị trước các tài liệu liên quan tới quá trình kiểm toán. Điều này đã tạo điều kiện hỗ trợ cho quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng được thuận lợi và nhanh gọn hơn.
Khi tìm hiểu và thu thập thông tin chi tiết về khách hàng, bên cạnh việc cập nhật những thông tin về khách hàng trong Hồ sơ kiểm toán, KTV còn thu thập thêm thông tin bằng cách như phỏng vấn Ban giám đốc, tiếp xúc với nhân viên KH, tham quan đơn vị…Điều đó đã thể hiện được tính thận trọng nghề nghiệp trong công việc của các KTV công ty AASC. Việc phân chia công việc cho từng thành viên của nhóm kiểm tóan một cách khoa học và hợp lý, góp phần đem lại hiệu quả cho quá trình thực hiện kiểm toán, tiết kiệm thời gian, đồng thời tạo được sự kiểm tra, phối hợp, soát xét giữa các thành viên của nhóm với nhau.
Công ty đã xây dựng quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, quy trình đánh giá tính trọng yếu và rủi ro, đồng thời thực hiện việc phân tích một số chỉ tiêu trên BCTC để xem xét sự biến động và tỷ trọng của chỉ tiêu qua các năm.
2.2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán là giai đoạn nòng cốt của cuộc kiểm toán. Các KTV tại AASC chú trọng và dành phần lớn thời gian cuộc kiểm toán cho giai đoạn này. Đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp các KTV thực hiện đúng theo chương trình kiểm toán đã xây dựng trước và sử dụng đầy đủ các kỹ thuật thu thập bằng chứng. Các kỹ thuật được sử dụng một cách linh hoạt và có sự phối hợp đồng bộ giữa các kỹ thuật trong từng phần hành kiểm toán. Nên bằng chứng kiểm toán các KTV thu thập thường có giá trị cao.
2.2.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
KTV tổng hợp, đánh giá các thông tin đã thu thập nhằm soát xét toàn bộ quá trình kiểm toán. Công ty kiểm toán AASC luôn thực hiện một cách đầy đủ các quy trình trong giai đoạn này bằng cách như soát xét lại toàn bộ hồ sơ, giấy tờ làm việc của các KTV… trước khi đưa ra ý kiến của mình về BCTC và lập biên bản kiểm toán. Đồng thời, KTV cũng kiểm soát cả các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC của khách hàng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các sự kiện đó tới BCTC, tình hình kinh doanh của KH, và theo dõi tình hình hoạt động khách hàng sau khi thực hiện xong quá trình kiểm toán.
2.2.2 Tồn tại
2.2.2.1 Về chương trình kiểm toán
a, Giai đoạn lập kế hoạch
Thứ nhất: Công ty chưa chú trọng đến công tác khảo sát lập và thẩm định kế hoạch của cuộc kiểm toán. Trên thực tế, hiện nay có sự cạnh tranh ngày càng lớn của các công ty kiểm toán độc lập trong nước, nên AASC chỉ nhận được thư mời kiểm toán của những khách hàng mới, còn đối với những khách hàng cũ, thì cuối năm tài chính, AASC sẽ gửi hồ sơ mời thầu cho những khách hàng này. Vì vậy công việc khảo sát và đánh giá khách hàng đối với những khách hàng này gần như là không có. Còn đối với khách hàng năm đầu tiên, quá trình tìm hiểu và đánh giá khách hàng chỉ mang tính thủ tục, các KTV chỉ tìm hiểu sơ lược về khách hàng qua internet, qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng. Vì vậy việc thu thập thông tin ban đầu về khách hàng của AASC là chưa đầy đủ, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hầu như không thực hiện trong giai đoạn này, vì vậy ảnh hưởng đến việc khoanh vùng kiểm toán, phân bổ mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán và việc lựa chọn các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Thứ hai: Công ty chưa xây dựng một kế hoạch kiểm toán chi tiết theo từng đối tượng kiểm toán. Do bị thúc ép về thời gian, và yêu cầu cung cấp báo cáo từ phía khách hàng, nên các hợp đồng kiểm toán ở AASC được sắp xếp theo lịch trình sát nhau. Vì vậy, trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, các KTV không xây dựng một chương trình kiểm toán riêng cho từng khách hàng, mà áp dụng theo chương trình kiểm toán theo khuôn mẫu của AASC. Và trong từng phần hành được phân công cụ thể các KTV cũng không thực hiện lập kế hoạch cụ thể cho từng phần hành về các thủ tục cần tiến hành, và cần thu thập những bằng chứng gì, thực hiện kỹ thuật như thế nào, …mà chỉ thực hiện theo những kinh nghiệm của KTV trong các cuộc kiểm toán trước.
Thứ ba: Về thủ tục phân tích, ở AASC sử dụng cả ba loại hình phân tích: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Tuy nhiên, các thủ tục này chỉ được các KTV phân tích chi tiết và sử dụng chủ yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, còn trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV chỉ xem xét đối chiếu qua giữa số dư các khoản trên báo cáo tài chính năm nay với năm trước, hoặc so sánh giữa các khoản mục với nhau về tỷ lệ số dư, ví dụ như tỷ lệ giữa doanh thu và giá vốn, …
Thứ tư: Về việc xác định mức độ trọng yếu, rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Mặc dù AASC đã xây dựng một qui trình đánh giá mức độ trọng yếu thống nhất trong toàn công ty, và đã được qui định bằng văn bản các chỉ tiêu được dùng làm cơ sở cho việc tính và phân bổ mức trọng yếu. Nhưng do các thủ tục trong giai đoạn này, KTV cũng chỉ thực hiện ở mức sơ lược ban đầu nên xác định và phân bổ rủi ro, trọng yếu cho các khoản mục trong giai đoạn này cũng chỉ mang tính hình thức chung chung, mà chủ yếu KTV thực hiện kèm luôn trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
b, Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thứ nhất, về thực hiện chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán tại AASC được xây dựng tương đối hiệu quả và khoa học, tuy nhiên việc thay đổi chương trình kiểm toán còn ít, chỉ với một số công ty khách hàng có ngành nghề kinh doanh đặc thù thì công ty mới có sự thay đổi nhất định như Bảo hiểm, Bưu chính viễn thông,ngân hàng …còn hầu hết chương trình kiểm toán áp dụng tương tự cho các khách hàng. Điều này chưa thực sự phù hợp bởi mỗi công ty khách hàng đều có những đặc thù riêng và chương trình kiểm toán mẫu có thể phù hợp với loại hình doanh nghiệp này nhưng chưa chắc đã phù hợp với công ty khách hàng khác. Vậy, vấn đề đặt ra đối với AASC là phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa chương trình kiểm toán, xây dựng các chương trình kiểm toán hiệu quả, áp dụng được cho nhiều khách hàng và phù hợp với đặc điểm của từng khách hàng.
Thứ hai, về các kỹ thuật sử dụng
+ Kiểm kê: Kiểm kê là kỹ thuật thu thập bằng chứng một cách khách quan và có giá trị cao đối với các khoản mục tài sản: tiền tồn quĩ, hàng tồn kho, TSCĐ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, do những hạn chế về nhân lực cũng như thời gian, chi phí mà thủ tục này thường không được thực hiện một cách đầy đủ theo đúng chương trình đã định. Chỉ một số ít khách hàng lớn và nằm trên địa bàn Hà Nội, thì các KTV ở AASC mới tham gia quá trình kiểm kê vào cuối năm tài chính với khách hàng. Còn đại đa số kiểm toán viên không trực tiếp tham gia kiểm kê tài sản.
KTV không tham gia kiểm kê đồng nghĩa với việc KTV không quan sát được quá trình kiểm kê, không nắm được thực tế tiền mặt tồn quĩ, số lượng tài sản thực có của đơn vị và chất lượng chúng như thê nào? Mà KTV chỉ thu thập biên bản kiểm kê do khách hàng cung cấp, không mang tính khách quan. Nếu khách hàng không trung thực có sự móc nối giữa thủ kho và kế toán, có thể tồn tại những sai phạm liên quan đến việc hạch toán khai tăng doanh thu nếu như doanh thu chưa đạt kế hoạch được giao. Nếu biên bản kiểm kê từ phía khách hàng cung cấp có độ tin cậy không cao thì việc tính toán lại số dư cuối kỳ của KTV cho các khoản mục tài sản này là không chính xác. Do vậy, rủi ro kiểm toán liên quan đến các cơ sở dẫn liệu như tính trọn vẹn, hiện hữu và định giá là cao.
Trường hợp tài sản của đơn vị được kiểm toán được lưu giữ bởi bên thứ ba, KTV thường chỉ gửi thư xác nhận để thu thập thông tin về số lượng và giá trị tài sản. Nếu bên thứ ba thiếu tính độc lập khi trả lời thư xác nhận thì có thể dẫn đến rủi ro không đạt được mục tiêu kiểm toán.
+ Phân tích: Phân tích là kỹ thuật được các KTV ở AASC sử dụng nhiều trong quá trình thực hiện kiểm toán. Kỹ thuật này đơn giản lại tốn ít chi phí. Tuy nhiên thực tế, kỹ thuật này chỉ dựa chủ yếu vào xét đoán nghề nghiệp của KTV, chỉ dựa vào những phân tích bằng các tỷ suất tài chính đơn giản mà không có một mô hình phân tích chuẩn. Hơn nữa quá trình phân tích lại không được KTV thể hiện trên giấy tờ làm việc, kỹ thuật phân tích lại phụ thuộc chính vào trình độ và kinh nghiệm của KTV thực hiện, nên bằng chứng thu thập từ kỹ thuật này không có tính thuyết phục, nếu như có sự phân tích sai, lệch hướng thì rủi ro xảy ra là rất lớn.
+ Phỏng vấn: Phỏng vấn thực chất là quá trình KTV sử dụng bảng câu hỏi đề tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ từ phía khách hàng. Đây là kỹ thuật cần nhiều đến kĩ năng và kinh nghiệm của KTV để có thể thu thập thông tin từ khách hàng. Thông qua phỏng vấn, KTV có thể tốn ít thời gian hơn mà vẫn có thể thu được thông tin mong muốn. Tuy nhiên, hệ thống bảng câu hỏi mà KTV sử dụng trong quá trình này vẫn mang tính máy móc từ chương trình kiểm toán chung của toàn công ty. Hơn nữa, khi thu thập bằng chứng từ kỹ thuật này, KTV dễ gặp khó khăn từ phía khách hàng do kế toán không hợp tác, do không chú ý lắng nghe kế toán, do không hiểu những giải thích của kế toán, … KTV phải thực hiện các thủ tục thay thế, mất nhiều thời gian và công sức vào một khoản mục nhỏ, từ đó không đảm bảo hiệu quả công việc, chưa kể đến chất lượng kiểm toán bị ảnh hưởng. Vì vậy, hoàn thiện kỹ thuật phỏng vấn chính là nâng cao những kĩ năng “mềm” cho KTV.
Để đánh giá về HTKSNB của khách hàng KTV thường sử dụng kỹ thuật phỏng vấn khách hàng dựa trên bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời KTV đưa ra kết luận dựa trên xét đoán chủ quan của KTV chứ tại AASC chưa có tiêu thức cụ thể để đánh giá. Hơn nữa bảng hệ thống câu hỏi lại không phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, thông tin trả lời của kế toán thường mang tính chủ quan. Điều này gây khó khăn cho KTV trong việc kết luận về bằng chứng thu được từ kỹ thuật thu thập này.
+ Tính toán: tính toán là kỹ thuật thu thập bằng chứng đảm bảo về mặt số học, do KTV trực tiếp thực hiện nên bằng chứng thu được có tính chính xác cao. Nhưng trong khi thực hiện kiểm toán, KTV chỉ thực hiện tính toán lại các phép tính mà kế toán đơn vị đã thực hiện mà không đưa ra ước tính riêng của mình. Một hạn chế nữa trong kỹ thuật này đó là các KTV chỉ chọn mẫu và tính toán lại những khoản mục có số phát sinh và số dư lớn, còn những khoản mục có số dư hay số phát sinh nhỏ thì KTV bỏ qua, mà tổng thể những khoản này mà có sai phạm sảy ra thì rủi ro là cao.
+ Kiểm tra tài liệu: Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, với phần hành cụ thể thì số nghiệp vụ phát sinh trong một năm tài chính là tương đối nhiều và phức tạp, với thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV không thể kiểm tra tài liệu 100% các nghiệp vụ xảy ra để xác minh tính đúng đắn của một khoản mục hoặc chu trình. Đồng thời cùng với những hạn chế về mặt thời gian và chi phí nên phương pháp chọn mẫu trường được áp dụng. KTV lựa chọn mẫu từ tổng thể theo phương pháp xét đoán nghề nghiệp hoặc chọn mẫu ngẫu nhiên, tiến hành phân tích, kiểm tra chi tiết với mẫu chọn và suy rộng kết quả cho toàn bộ tổng thể, đánh giá về thủ tục, qui trình kế toán cũng như kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng. Tại Công ty TNHH Kiểm toán AASC trong quá trình thực hiện kiểm toán, hầu hết các KTV đều dựa vào xét đoán cá nhân để chọn mẫu. Do vậy, có thể sẽ không bao quát được các rủi ro khi mẫu chọn không đại diện cao cho tổng thể. Hơn nữa, việc chọn mẫu kiểm toán của KTV thường chọn mẫu những nghiệp vụ phát sinh có giá trị lớn vì những nghiệp vụ phát sinh với giá trị lớn thường chứa đựng rủi ro cao hơn, nhưng đây chưa phải là phương pháp chọn mẫu tối ưu vì sai phạm của một nghiệp vụ phát sinh với một số tiền nhỏ nhưng được lặp lại nhiều lần sẽ thành sai phạm trọng yếu. Do đó, lựa chọn phương pháp chọn mẫu hiệu quả trong từng trường hợp sẽ giúp cho các KTV thu thập được bằng chứng có hiệu lực cao và đồng thời tiết kiệm được thời gian và chi phí.
+ Lấy xác nhận: Tại AASC, thông thường khi kiểm toán các KTV ít khi chủ động trực tiếp gửi thư xác nhận, mà trực tiếp sử dụng các biên bản đối chiếu công nợ giữa khách hàng và bên thứ ba có phát sinh nghiệp vụ, nhưng các doanh nghiệp hiện nay rất ít khi thực hiện thủ tục xác nhận số dư cuối năm với các tài khoản công nợ, trong khi các tài khoản này lại ảnh hưởng trọng yếu lên báo cáo tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán, khách hàng chưa cung cấp biên bản đối chiếu công nợ, để tránh rủi ro KTV phải tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết thay thê, đồng thời trực tiếp gửi thư xác nhận đến bên thứ ba. Việc làm này mất thêm nhiều thời gian và chi phí, trong khi bản thân quá trình gửi thư xác nhận đến khi nhận được thư trả lời mất rất nhiều thời gian, đôi khi kết thúc thời gian làm việc tại khách hàng mà vẫn chưa nhận được thư trả lời, thư xác nhận bị thất lạc, khách hàng chưa kịp trả lời hoặc thư trả lời chưa kịp đến tay KTV ... Một số khoản có số dư lớn ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp, KTV phải dựa rất nhiều vào kết quả từ thư xác nhận để có được kết luận kiểm toán chính xác. Khi chưa nhận được thư trả lời, khó có thể đánh giá được tính có thật và khả năng thanh toán của khoản công nợ, có thể gây rủi ro cho KTV khi đánh giá về tính trung thực của báo cáo tài chính.
c, Kết thúc kiểm toán
Sau khi kết quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán kết thúc, tất cả các giấy tờ làm việc, tất cả bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán đều được tập hợp lại và đưa lại cho trưởng nhóm xem xét. Trưởng nhóm có nhiệm vụ soát xét lại các bằng chứng đó có liên quan đến mục tiêu kiểm toán không? và có đủ cơ sở để đưa ra kết luận kiểm toán không? Điều này là một hạn chế của AASC, nếu các KTV phần hành chưa đưa ra được bằng chứng thích hợp và đầy đủ chứng minh cho ý kiến kiểm toán của mình.
Chưa chú trọng rà soát lại hồ sơ kiểm toán sau khi kết thúc kiểm toán. Do giới hạn về thời gian kiểm toán, nên kiểm toán viên có thể bỏ qua một số thủ tục đã được xây dựng trong chương trình kiểm toán.
2.2.2.2 Hạn chế từ bản thân AASC
a, Hạn chế về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động
AASC mới chuyển đổi từ công ty trực thuộc Bộ Tài chính sang Công ty TNHH hoạt động độc lập nên còn nhiều hạn chế về cơ sở vật chất. Cụ thể, chưa trang bị được đầy đủ máy tính xách tay cho toàn thể đội ngũ nhân viên của Công ty. Theo qui định của Công ty chỉ những nhân viên làm việc tại Công ty từ ba năm trở lên thì mới được hỗ trợ máy tính xách tay. Nhưng thực tế cũng chỉ là sự chuyển giao máy tính cũ từ cấp cao xuống cấp dưới, từ nhân viên rời khỏi Công ty sang nhân viên mới, nên máy tính có sự lỗi thời và trục trặc trong quá trình sử dụng. Hơn nữa, kinh phí cấp cho một cuộc kiểm toán rất hạn chế, gây khó khăn cho các KTV về điều kiện làm việc, và mời chuyên gia tư vấn trong một số lĩnh vực đặc thù, ảnh hưởng phần nào đến chất lượng của cuộc kiểm toán.
b, Về đội ngũ nhân viên
Kể từ khi AASC chuyển đổi đến nay, số lượng nhân viên đã tăng đáng kể. Tuy nhiên, so với nhu cầu kiểm toán gia tăng không ngừng như hiện nay thì số lượng nhân viên của công ty vẫn chưa đủ. Với tình trạng hiện nay cảu Công ty, tình hình chạy đua theo doanh thu, các hợp đồng ký ngày càng nhiều thì vào mùa kiểm toán đầu năm tài chính, áp lực công việc hoàn thành đúng thời hạn đặt lên vai các KTV là rất lớn, công việc không đạt được hiệu quả mong muốn. Hơn nưa là chế độ đãi ngộ nhân viên của Công ty còn hạn chế, nên hàng năm thường có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm rút ra khỏi Công ty, thay vào đó là đội ngũ nhân viên trẻ, mới ra trường. Vì vậy phần nào có ảnh hưởng lớn đến các kỹ thuật bằng chứng thu thập được.
2.3 Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty AASC
Trong xu thế hội nhập quốc tế, sự phát triển của mỗi quốc gia đều gắn với quan hệ cộng đồng quốc tế và khu vực. Từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì việc mở cửa dịch vụ tài chính, kế toán và kiểm toán là một trong những điều quan tâm hàng đầu của Nhà nước ta. Chính phủ Việt Nam cũng đã thông qua lịch trình hội nhập với mục tiêu đến năm 2020 sẽ hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Đồng thời, cho phép các công ty kế toán và kiểm toán tiếp tục đầu tư và hoạt động tại Việt Nam, khuyến khích các công ty nước ngoài tích cực hợp tác, chuyển giao công nghệ nhằm thúc đẩy các công ty trong nước phát triển. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2004 về kiểm toán độc lập nhằm quản lý hoạt động của kiểm toán độc lập và cũng một phần giúp kiểm toán độc lập ở Việt Nam có thể nâng cao chất lượng dịch vụ và cạnh tranh được với các công ty kiểm toán nước ngoài.
Trong nền kinh tế thị trường, tính chất của kiểm toán đã có sự thay đổi căn bản, không chỉ là công cụ kiểm kê, kiểm soát và đo lường hoạt động và hiệu quả kinh tế- tài chính, mà đã trở thành hoạt động dịch vụ tài chính, một lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh, hỗ trợ hoạt động quản lý. Đây là hoạt động dịch vụ có chất lượng cao, có giá trị pháp lý nhất định. Tính độc lập, tính khách quan, những bằng chứng pháp lý, phẩm chất nghề nghiệp và yêu cầu kiểm soát chất lượng dịch vụ là đặc điểm nổi bật của loại hình dịch vụ này. Đặc biệt hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước đang được cổ phần hóa để thực hiện chủ trương đổi mới đòi hỏi phải có báo cáo kiểm toán thì mới được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Báo cáo kiểm toán được đưa ra được đánh giá chất lượng bằng các bằng chứng thu thập được. Bằng chứng kiểm toán được thu thập với quy trình, kỹ thuật chuẩn, có giá trị cao sẽ giúp KTV có cơ sở chứng minh chất lượng của ý kiến kiểm toán.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu như hiện nay, Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đang từng bước đổi mới để khẳng định mình trên thị trường trong nước và quốc tê về chất lượng dịch vụ kiểm toán. Để đạt được điều đó đòi hỏi Công ty AASC phải xây dựng được một qui trình kiểm toán hiệu quả, giảm bớt chi phí, kiểm soát rủi ro kiểm toán, nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Sự thành công của Công ty kiểm toán AASC hiện nay không chỉ đo bằng sự may rủi, hoạt động lâu năm, mà còn được đo bằng chất lượng của các hợp đồng kiểm toán, mà quyết định là chất lượng và hiệu quả của các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán mà công ty cung cấp do khách hàng và người quan tâm đánh giá. Do đó, hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, thu được bằng chứng hiệu quả, tin cậy dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiện từ quá trình hoạt động thực tiễn là một điều tất yếu đối với AASC, với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán, đưa vị thế và thương hiệu AASC ngày càng đi lên xứng tầm khu vực và quốc tế.
2.4 Các giải pháp hoàn thiện vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện
2.4.1. Hoàn thiện về việc thực hiện chương trình kiểm toán
Những hạn chế của AASC là chương trình kiểm toán theo mẫu chung cho toàn Công ty chưa thực sự phù hợp. Vì mỗi công ty khách hàng đều có những đặc thù riêng và chương trình kiểm toán mẫu có thể phù hợp với loại hình doanh nghiệp này nhưng chưa chắc đã phù hợp với công ty khách hàng khác. Do vậy, với mỗi kiểm toán viên đó là phải biết vận dụng một cách linh hoạt theo từng đối tượng thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao cho công việc kiểm toán. Đồng thời, xây dựng các chương trình kiểm toán khác nhau sao cho có thể thay đổi linh động, áp dụng được cho nhiều khách hàng và phù hợp với đặc điểm của từng khách hàng.
Một giải pháp khác để hoàn thiện được chương trình kiểm toán phù hợp và đa dạng thì phải cần đến sự hoàn thiện hơn nữa phần mềm công nghệ thông tin tại Công ty. Ban lãnh đạo AASC, các kiểm toán viên đặc biệt là phòng Công nghệ thông tin là xây dựng thành công một phần mềm kiểm toán hiệu quả, đa dạng phù hợp đặc điểm riêng của Công ty, có như vậy Công ty AASC mới càng đi lên và khẳng định hơn nữa chất lượng cung cấp dịch vụ của mình để từ đó mở rộng thị trường hoạt động trong thị trường trong nước và quốc tế.
2.4.2. Hoàn thiện qui trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Để đánh giá đúng về hệ thống KSNB của khách hàng, KTV cần sử dụng thêm phương pháp mô tả hệ thống KSNB. Bên cạnh bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB, KTV nên kết hợp sử dụng lưu đồ hoặc bảng tường thuật về KSNB. Lưu đồ, gồm lưu đồ ngang và lưu đồ dọc, trình bày toàn bộ quá trình kiểm soát áp dụng tại đơn vị, mô tả chứng từ tài liệu kế toán cùng quá trình luân chuyển chứng từ bằng các ký hiệu và biểu đồ. Lưu đồ giúp KTV nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm soát cần bổ sung. Trong khi đó, Bảng tường thuật là sự mô tả bằng văn bản về cơ cấu KSNB của khách hàng do vậy sẽ cung cấp thêm sự phân tích về kiểm soát cho KTV. KTV cần sử dụng kết hợp hai hình thức hoặc bảng câu hỏi với lưu đồ, hoặc bảng câu hỏi với bảng tường thuần, sự kết hợp này sẽ cung cấp cho KTV cái nhìn đúng đắn về hệ thống KSNB của khách hàng.
2.4.3. Hoàn thiện đánh giá tính trọng yếu và phân bổ mức rủi ro
Tại Công ty AASC, Công ty đã xây dựng cho mình cách đánh giá trọng yếu trong Báo cáo tài chính riêng, đem lại hiệu quả cao cho cuộc kiểm toán. Xong, để có thể phát triển hơn nữa Công ty nên tham khảo một số cách thức đánh giá mức rủi ro và trọng yếu của một số công ty kiểm toán khác như A&C, KPMG, VACO…
Công ty nên có những buổi đào tạo để giảng dạy phương pháp lượng hóa rủi ro cũng như trọng yếu cho tất cả các nhân viên trong công ty; đồng thời các KTV giàu kinh nghiệm có thể có những buổi thảo luận nhằm truyền đạt những kinh nghiệm mà đã tích lũy được qua nhiều cuộc kiểm toán cho các kiểm toán viên còn non trẻ để đảm bảo giảm thiểu chi phí mà vẫn nâng cao chất lượng trong các cuộc kiểm toán.
Việc đánh giá mức trọng yếu và phân bổ rủi ro luôn là một vấn đề cần thiết đối với Công ty AASC nói riêng và các công ty kiểm toán khác nói chung, để từ đó AASC đúc rút được những kinh nghiệm và nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán của mình, ngày càng tạo lòng tin với khách hàng và mức rủi ro luôn là thấp nhất.
2.4.4 Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập
a, Kiểm kê: Để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất và thu được bằng chứng với độ tin cậy cao nhất, đồng thời cũng để đánh giá được giá trị tài sản, qui trình kế toán, KTV nên tham gia trực tiếp cuộc kiểm kê. Nếu không thể tham gia trực tiếp cuộc kiểm kê, KTV có thể mở rộng kiểm tra chi tiết chọn mẫu đối với một số nghiệp vụ phát sinh của các khoản mục tài sản này. Mục đích đánh giá hiệu lực quản trị nội bộ, xem xét việc ghi nhận giá trị tài sản có đúng kỳ không. Bên cạnh đó, KTV cũng cần xem xét tới tính trung thực và độc lập của bên thứ ba bằng cách thu thập thông tin từ báo cáo kiểm toán của các KTV khác về khoản mục tài sản tương ứng về qui trình kiểm soát, quản lý, thủ tục kiểm kê.
b, Phân tích: KTV nên áp dụng thủ tục phân tích ngay từ giai đoạn lập kế hoạch nhằm thiết kế một chương trình kiểm toán hiệu quả, phân bổ mức trọng yếu và rủi ro cho các khoản mục một cách hợp lý, hạn chế tối thiểu rủi ro trong kiểm toán.
Đồng thời, KTV nên sử dụng đồng bộ cả ba thủ tục phân tích: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Cụ thể, kiểm tra tính hợp lý trong việc phân tích, so sánh số liệu thực tế so với số kế hoạch, so sánh chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành, … Phân tích tỷ suất đánh giá một số tỷ suất tài chính: tỷ suất quay vòng hàng tồn kho, tỷ suất lợi tức, …
Ngoài việc đánh giá và xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính với nhau, KTV AASC cần phải đánh giá mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với thông tin phí tài chính: chất lượng đổi mới sản phẩm với độ hài lòng của khách hàng,…
Đồng thời, KTV nên thực hiện phân tích các thông tin tài chính và phi tài chính của đơn vị khách hàng với các đơn vị khác trong cùng ngành, và với bình quân ngành. Từ đó có cái nhìn sâu sắc và hiểu rõ hơn về khách hàng trên khía cạnh hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh của khách hàng trên thị trường, nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán và có thể tư vấn cho khách hàng khi phát hành thư quản lý.
c, Phỏng vấn: Với chương trình kiểm toán được xây dựng riêng phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Các KTV nên tìm hiểu rõ về khách hàng và thiết lập riêng bảng hệ thống câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phù hợp, tạo tính chủ động cho KTV. Đồng thời KTV sẽ đánh giá được chính xác và khách quan về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng. Bảng này đưa ra các câu hỏi theo các mục tiêu chi tiết của HTKSNB. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng “có” và “không”. Các câu trả lời “không” sẽ cho thấy nhược điểm của HTKSNB. Bên cạnh đó, những KTV mới chưa có kinh nghiệm có thể nhìn vào Bảng câu hỏi để phát hiện ra yếu tố kiểm soát nào còn bỏ sót, từ đó hoàn thiện thêm kiến thức cho bản thân. Thêm vào đó, bên cạnh bảng câu hỏi đã chuẩn bị, thì tùy vào tình hình cụ thể của mỗi cuộc phỏng vấn, với mỗi câu trả lời có hoặc không, KTV có thể hỏi thêm những câu hỏi mở. Những câu hỏi mở sẽ giúp KTV hiểu rõ hơn về qui trình kế toán của khách hàng, từ đó kết hợp với các thủ tục kiểm toán khác sẽ giúp KTV thu thập được bằng chứng hiệu quả và tin cậy. KTV cũng có thể sử dụng Lưu đồ để khái quát hóa, giúp nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm toán áp dụng với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra thủ tục kiểm soát nào cần bổ sung để thu được bằng chứng thích hợp cho kết luận kiểm toán và hạn chế được rủi ro kiểm toán.
d, Kiểm tra tài liệu: Kiểm tra chi tiết là kỹ thuật sử dụng thu được bằng có hiệu lực nhất. Dựa trên phương pháp chọn mẫu, KTV lọc ra những nghiệp vụ phát sinh dựa trên xét đoán nghề nghiệp của KTV. Để có thể chọn được những mẫu có tính đại diện cao, hạn chế rủi ro KTV nên sử dụng kết hợp nhiều phương pháp chọn mẫu khác nhau. KTV nên tăng cường chọn mẫu ngẫu nhiên với các nghiệp vụ có đặc điểm tương tự nhau. Đồng thời, kết hợp với phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, chọn mẫu theo xét đoán của KTV để không bỏ sót những nghiệp vụ mà KTV nhận thấy có những dấu hiệu bất thường…
Cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, Công ty AASC nên xây dựng và sử dụng các phần mềm chuyên ngành để chọn mẫu kiểm toán. Việc chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy tính sẽ giúp KTV tiết kiệm thời gian cũng như giảm bớt các sai sót trong quá trình chọn mẫu. Cách này có ưu điểm là mang tính xác suất cao, giúp cho việc vi tính hóa công tác kiểm toán, việc tính toán của KTV cũng chính xác hơn, tiết kiệm thời gian. Đồng thời nên kết hợp cả kinh nghiệm đánh giá của KTV đối với mẫu chọn để đạt hiệu quả cao nhất.
e, Lấy xác nhận: Thư xác nhận thường mang tính khách quan vì do bên thứ ba cung cấp và bằng chứng thu được từ kỹ thuật này thường có chất lượng.
Để sử dụng có hiệu quả thư xác nhận, khắc phục tối đa những hạn chế KTV nên liên lạc trước với khách hàng ngay từ khi có kế hoạch kiểm toán để thu thập thông tin, bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng, lập bảng phân tích tuổi nợ theo từng khách hàng… và chọn mẫu gửi thư xác nhận trước khi bắt đầu thực hiện kiểm toán. Việc chọn mẫu được bắt đầu với việc chọn các khách hàng có số dư lớn hoặc bất thường, nợ quá hạn chưa thanh toán…, sau đó chọn mẫu với các khách hàng khác có số dư nhỏ hơn cho đến khi đủ số mẫu. Để hạn chế rủi ro, KTV nên gửi thư xác nhận đến tất cả các đối tượng.. Việc này giúp KTV thu thập được thư xác nhận kịp thời, đồng thời giúp KTV chủ động hơn trong quá trình lấy xác nhận, từ đó có thể thu được bằng chứng kiểm toán đúng đắn, đưa ra ý kiến kiểm toán xác đáng và phát hành báo cáo kiểm toán đúng thời hạn quy định, hạn chế tối đa những rủi ro trong kiểm toán, tiết kiệm được chi phí và nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
2.4.5 Hoàn thiện kết luận và phát hành báo cáo
Giai đoạn kết thúc kiểm toán là giai đoạn rất quan trọng, tất cả những tài liệu, công việc đã làm trong giai đoạn này sẽ được kiểm toán viên tập hợp lại để đưa ra ý kiến của mình. Cho nên, trong giai đoạn kết thúc kiểm toán kiểm toán viên cần phải đánh giá được tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán thu thập được. KTV của AASC cũng cần phải xem xét chi tiết sau ngày lập Báo cáo tài chính để đảm bảo kết luận kiểm toán là thực sự đáng tin cậy.
Theo một thông lệ chung tại AASC, sau khi kết quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán kết thúc, tất cả các giấy tờ làm việc, tất cả bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán đều được tập hợp lại và đưa lại cho trưởng nhóm xem xét. Trưởng nhóm có nhiệm vụ soát xét lại các bằng chứng đó có liên quan đến mục tiêu kiểm toán không? và có đủ cơ sở để đưa ra kết luận kiểm toán không? Điều này là một hạn chế của AASC, nếu các KTV phần hành chưa đưa ra được bằng chứng thích hợp chứng minh cho ý kiến kiểm toán của mình. Vì vậy, công việc soát xét này cần tiến hành ngay trong quá trình kiểm toán, tại khách hàng nhằm kịp thời giải quyết những tồn tại cũng như những bổ sung các thủ tục kiểm toán cần thiết.
Trưởng nhóm còn có nhiệm vụ tập hợp lại các ý kiến đánh giá đối với các phần hành khác trên Báo cáo tài chính. Từ những bằng chứng thu thập được trong tất cả các phần hành, kiểm toán diễn giải những sai phạm của khách hàng để khách hàng biết rồi đưa ra các bút toán điều chỉnh và phát hành biên bản kiểm toán. Từ biên bản kiểm toán, KTV thường thống nhất luôn với kế toán trưởng về các bút toán điều chỉnh. Điều này giúp KTV tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc phát hành dự thảo kiểm toán, thuận lợi cho việc phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.
2.4.6 Từ phía Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Hoàn thiện chương trình kiểm toán, bằng việc áp dụng thành quả của sự phát triển công nghệ thông tin, AASC nên xây dựng một phần mềm chương trình kiểm toán riêng. Điều này sẽ giúp các KTV thay đổi một cách linh hoạt chương trình kiểm toán phù hợp với từng khách hàng.
Thường xuyên cập nhật các thông tin về thuế, chính đầu tư,… cũng như chế độ kế toán, kiểm toán có liên quan nhằm cung cấp những thông tin về môi trường pháp lí của DN cho kiểm toán viên. Đây là giải pháp mang tính lâu dài cho sự phát triển của Công ty sau này.
Muốn nâng cao chất lượng kiểm toán, bên cạnh quy trình chuẩn, nhân lực là điều không thể thiếu. Nếu có một nguồn nhân lực dồi dào với kỹ thuật cao, Công ty TNHH Kiểm toán AASC sẽ còn phát triển, tiến xa hơn nữa.
2.5 Các kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty AASC
2.5.1 Từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước
Kiểm toán ra đời từ những năm giữa thế kỷ XX nhưng đã và đang phát triển hết sức mạnh mẽ, đồng thời ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán ngày nay, Nhà nước và Bộ Tài Chính đã có những đổi mới trong chính sách nhằm thúc đẩy ngành kiểm toán phát triển hơn nữa, đó là:
Về lĩnh vực Kiểm toán độc lập đã có 3 Nghị định được ban hành, đầu tiên là Nghị định 07/CP; sau đó khi ban hành Nghị định 105/2004/NĐ-CP, Nghị định số 133/2005/NĐ-CP. Trên cơ sở đó Bộ Tài chính và các ngành hữu quan cũng đã ban hành khá đầy đủ các văn bản hướng dẫn quản lý Nhà nước cho lĩnh vực dịch vụ kế toán - kiểm toán hoạt động.
Về hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán: Bộ Tài chính ban hành 26 chuẩn mực kế toán và 37 Chuẩn mực Kiểm toán độc lập, đã cụ thể hoá các nguyên tắc, phương pháp, thủ tục thực hiện trong quá trình kiểm toán dựa trên cơ sở Chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt đã ban hành được Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, theo quan niệm của quốc tế thì đây là Chuẩn mực về chất lượng, có vai trò rất quan trọng.
Tuy nhiên, hiện nay hành lang pháp lý cho hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán chưa đồng bộ, còn dựa nhiều vào Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế. Một số kiến nghị giúp cho Kiểm toán độc lập Việt Nam hoàn thiện và nâng cao chất lượng, đó là:
+ Nhà nước cần đẩy mạnh vai trò điều tiết vĩ mô hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam bằng việc xây dựng hoàn thiện Luật Kiểm toán nhà nước và hoàn thiện hơn nữa các chuẩn mực kế toán, kiểm toán. Các chuẩn mực đã được ban hành cần sớm có Thông tư hướng dẫn để các KTV có thể vận dụng vào thực tế một cách linh hoạt.
+ Xây dựng và ban hành khung pháp lý hoàn chỉnh cho sự hoạt động của kiểm toán độc lập, đặc biệt là Luật kiểm toán độc lập và hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán. Trong đó cơ sở xây dựng Chuẩn mực Kiểm toán không chỉ dựa vào Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế mà còn phải dựa vào điều kiện thực tại của nền kinh tế Việt Nam để việc vận dụng Chuẩn mực mang tính phù hợp cao.
+ Bộ Tài chính cần thường xuyên tổ chức các khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành cho các KTV và tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các KTV của các hãng kiểm toán lớn trên thế giới. Một mặt, điều này giúp cho các KTV trong nước nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc, mặt khác nó sẽ là bước đệm cho việc xâm nhập ra thị trường kiểm toán thế giới của nước ta. Đồng thời, trong xu thế hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, Bộ Tài chính nên hướng tới việc quốc tế hóa chứng chỉ KTV hành nghề của Việt Nam.
+ Đối với các Công ty khách hàng là đối tượng của các Công ty kiểm toán, Bộ Tài chính cũng nên ban hành các văn bản pháp lý và các Thông tư hướng dẫn nhằm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
2.5.2 Từ phía các Hiệp hội nghề nghiệp
Hiện nay, Bộ Tài Chính đã có nhiều đổi mới theo Quyết định số 47/2005/QĐ - BTC ngày 27/4/2005 chuyển giao chức năng hành nghề kế toán, kiểm toán cho Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA) và Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam(VACPA) phát triển trên nguyên tắc độc lập và tự quản theo mô hình quốc tế. Vai trò của Hội kế toán và kiểm toán đang ngày càng được nâng cao và đã đóng góp rất nhiều vào việc đảm bảo chất lượng hoạt động dịch vụ của các công ty kiểm toán.
Tuy nhiên tại Việt Nam hiện nay vai trò của các hội nghề nghiệp vẫn chưa thực sự rõ nét, chưa tương xứng với tiềm năng của Hội cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu và đòi hỏi đặt ra trong giai đoạn đổi mới. Các hoạt động về quản lý nghề nghiệp, tổ chức thi và ban hành chứng chỉ KTV đều do Bộ Tài chính quản lý, Vì thế, cần nâng cao hơn nữa vai trò, vị trí của Hội Kế toán Việt Nam(VAA) và Hội KTV hành nghề Việt Nam(VACPA) trong sự phát triển của hoạt động Kiểm toán độc lập nói riêng và hoạt động kiểm toán nói chung. Có thể nhận thấy trên thế giới các hiệp hội nghề nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong sự định hướng và phát triển cho hoạt động kế toán, kiểm toán. Là cơ quan nghiên cứu và ban hành các Chuẩn mực Kế toán, Kiểm toán, quản lý nghề nghiệp với các KTV. Hội nghề nghiệp còn giúp tăng cường quan hệ hợp tác, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ kể cả về nhận thức cũng như kinh nghiệm thực tế giữa các KTV. Nhưng thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán ở Việt Nam hiện nay còn non trẻ và có quy mô nhỏ bé so với các nước trong khu vực. Chính vì vậy, trong thời gian tới, hiệp hội nghề nghiệp cần có những chính sách thích hợp để hoàn thiện hơn cho ngành kiểm toán Việt Nam, nâng cao chất lượng kiểm toán và trình độ KTV. Đó là: Tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa các Công ty kiểm toán trong và ngoài nước; Chủ động trong việc gặp gỡ các tổ chức hiệp hội Kiểm toán các nước phát triển để tăng cường các hoạt động như hợp tác cùng phát triển, cũng như học hỏi kinh nghiệm của họ; Tăng cường hơn nữa việc phát triển đạo đức nghề nghiệp, nghiên cứu chuyên môn, cập nhật những kiến thức cho hội viên của Hội.
2.5.3 Từ phía Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Từ những vai trò quan trọng của bằng chứng kiểm toán, Công ty TNHH Kiểm toán AASC cần nghiên cứu để hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, nhằm tăng sức cạnh tranh của Công ty TNHH Kiểm toán AASC trong quá trình hội nhập trên một số mặt:
a, Nhân sự
Ban Giám đốc nên xây dựng một chính sách phát triển, nâng cao trình độ của các KTV bằng các biện pháp khác nhau như thiết kế chương trình tuyển dụng nhân viên một cách chặt chẽ, khuyến khích sức sáng tạo trong công việc, đưa ra những quy chế nhằm đảm bảo tuân thủ quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán, xây dựng chiến lược quốc tế hoá đội ngũ KTV, nâng cao đạo đức, lòng yêu nghề ….Đồng thời cần ban hành qui chế tiền lương hợp lý, công bằng, có chế độ khen thưởng và đãi ngộ xứng đáng.
b, Thị trường hoạt động
Thị trường kiểm toán Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh, nhiều công ty kiểm toán độc lập ra đời nên sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán là rất lớn cả về phương diện khách hàng và uy tín. Yêu cầu đặt ra là các công ty kiểm toán phải tạo cho mình môi trường cạnh tranh thật lành mạnh và hơn thế nữa các công ty phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng kiểm toán,có như vậy mới tạo niềm tin cho các doanh nghiệp và đưa lĩnh vực kiểm toán ngày càng đi lên.
Cụ thể, phải tăng cường xây dựng chiến lược phát triển phù hợp. Khi xây dựng chiến lược phát triển, AASC cần đánh giá tình hình cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành, dự đoán được nguy cơ đe doạ từ các đối thủ tiềm ẩn; Cần có sự phân loại khách hàng để hạn chế bớt quyền lực thương lượng của khách hàng, tăng cường đầu tư để xây dựng thương hiệu kiểm toán. Phấn đấu hướng tới mục tiêu cuối cùng là: cung cấp dịch vụ mang tính chuyên nghiệp.
Hiện nay, AASC đã gia nhập hãng kiểm toán quốc tế INFACT. Đó là một thuận lợi cho AASC trong việc vươn ra thị trường kiểm toán ngoài nước.
c, Kiểm soát chất lượng
Về việc kiểm soát chất lượng tại AASC: Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện qua ba cấp độ kiểm soát: kiểm soát của đoàn kiểm toán; kiểm soát của Phòng; kiểm soát của Tổng giám đốc. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán nên được thực hiện xuyên suốt cả ba giai đoạn của quá trình kiểm toán. Trong đó chú trọng nhất đến kiểm soát chất lượng giai đoạn kết thúc và phát hành báo cáo kiểm toán. Với mục đích khắc phục những sai phạm, sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện báo cáo kiểm toán, như vậy chất lượng của báo cáo kiểm toán về cơ bản được bảo đảm. Mặt khác, qua kiểm soát đó giúp cho đội ngũ kiểm toán viên rút kinh nghiệm,khắc phục được những sai sót trong các cuộc kiểm toán kế tiếp, thực hiện kiểm toán có hiệu quả hơn.
c, Công nghệ
Hiện tại, trong quá trình kiểm toán, các KTV tại AASC thực hiện cuộc kiểm toán chủ yếu trên Exel, nên còn hạn chế trong các kỹ thuật thu thập bằng chứng về cả phương diện kỹ thuật và thời gian thực hiện.
Vậy để thực hiện cuộc kiểm toán một cách hiệu quả, thu được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hợp lý xét trên khía cạnh trọng yếu, nâng cao chất lượng kiểm toán, thì phải hoàn thiện hơn nữa phần mềm công nghệ thông tin tại Công ty. Ban lãnh đạo AASC, đặc biệt là phòng Công nghệ thông tin phải xây dựng thành công một phần mềm kiểm toán hiệu quả, đa dạng phù hợp đặc điểm riêng của Công ty, có như vậy Công ty AASC mới càng đi lên và khẳng định hơn nữa chất lượng cung cấp dịch vụ của mình để từ đó mở rộng thị trường hoạt động trong thị trường trong nước và quốc tế.
KẾT LUẬN
Cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước, hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính ngày càng được khẳng định, là công cụ tích cực trong quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Dựa trên ý kiến của các kiểm toán viên, những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn. Vì vậy, tăng cường hoạt động và nâng cao chất lượng công tác kiểm toán lại càng trở nên quan trọng. Và việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong cuộc kiểm toán để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán là một công việc hết sức quan trọng, chiếm nhiều thời gian, công sức nhất trong quá trình kiểm toán. Trên thực tế không phải Công ty kiểm toán độc lập nào ở Việt Nam cũng có thể làm tốt quy trình này. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập như ngày nay, các công ty kiểm toán đã ngày càng hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính và đã có những bước thành công nhất định.
Trong chuyên đề thực tập, em đã mô tả và phân tích thực trạng của việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện. Qua đó, em đã đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức cũng như tài liệu bài viết của em mới chỉ đưa ra được những vấn đề chung nhất về bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán cũng như việc đánh giá chúng như thế nào trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.s Bùi Thị Minh Hải cùng các kiểm toán viên Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2010
Sinh viên
Bùi Thị Thơm
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alvin A.Arens - Auditing, An Integrated Approach– Prentince Hall.
Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA.
Các website:
Chủ biên GS.TS Nguyễn Quang Quynh - Giáo trình Kiểm toán tài chính – NXB ĐH Kinh tế quốc dân, 2006.
Chủ biên GS.TS Nguyễn Quang Quynh và TS Nguyễn Thị Phương Hoa - Giáo trình lý thuyết kiểm toán – Nhà xuất bản tài chính 2008.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA.
Nguồn tài liệu AASC cung cấp.
DANH M ỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AASC
BCĐKT
BCKQKD
BCTC
HTK
HTKSNB
KTV
TNHH
TSCĐ
XDCB
: Công ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Kế toán và Kiểm toán
: Bảng Cân đối kế toán
: Báo cáo Kết quả kinh doanh
: Báo cáo tài chính
: Hàng tồn kho
: Hệ thống Kiểm soát nội bộ
: Kiểm toán viên
: Trách nhiệm hữu hạn
: Tài sản cố định
: Xây dựng cơ bản
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt 7
Biểu 1.2: Bảng phân tích biến động tiền mặt theo tháng 10
Biểu 1.3: Mẫu sổ tổng hợp chữ T mà AASC thu thập 12
Biểu 1.4: Mẫu trang kết luận đối với khoản mục 133 12
Biêu 1.5: Mẫu thư xác nhận các khoản phải thu, phải trả 14
Biểu 1.6: Đánh giá hệ thống KSNB khoản mục tiền tại Công ty ABC 35
Biểu 1.7: Thử nghiệm kiểm soát khoản mục tiền tại ABC 37
Biểu 1.8: Sổ tổng hợp chữ T TK 111 Công ty ABC 38
Biểu 1.9: Biên bản kiểm kê quỹ tại Công ty ABC 39
Biểu 1.11 Thư xác nhận tại ngân hàng TMCP Quân đội ……………………...40
Biểu 1.10: Sổ tổng hợp chữ T tài khoản 112 Công ty ABC 41
Biểu 1.12: Trang kết luận kiểm toán khoản mục tiền mặt tại ABC 44
Biểu 1.13: Trang kết luận kiểm toán khoản mục TGNH tại ABC 45
Biểu 1.14: Sổ tổng hợp chữ T tài khoản 111 Công ty XYZ 47
Biểu 1.15: Sổ tổng hợp chữ T tài khoản 112 tại Công ty XYZ 48
Biểu 1.16: Kết luận kiểm toán khoản mục tiền mặt tại Công ty XYZ 51
Biểu 1.17: Kết luận kiểm toán khoản mục TGNH Công ty XYZ 52
Bảng 1.1: Bảng đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ………….. 16
Bảng 1.2: Báo cáo tài chính của Công ty ABC 22
Bảng 1.3: Báo cáo tài chính của Công ty XYZ 23
Bảng 1.4: Bảng phân tích biến động một số chỉ tiêu trên BCKQKD Công ty ABC 28
Bảng 1.5: Một số tỷ suất đánh giá tình hình tài chính Công ty ABC 28
Bảng 1.6: Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục 29
Bảng 1.7: Bảng phân tích biến động một số chỉ tiêu trên BCKQKD Công ty XYZ 31
Bảng 1.8: Một số tỷ suất đánh giá tình hình tài chính Công ty XYZ 31
Bảng 1.9: Phân bổ mức trọng yếu trong Công ty XYZ 32
Bảng 1.10: Bảng cân đối phát sinh TGNH theo đối tượng ngân hàng tại ABC 41
Bảng 1.10: Bảng cân đối phát sinh theo đối tượng TK 112 48
Bảng 1.11: Bảng kê số dư ngân hàng hết ngày 31/12/2009 49
Bảng 1.12: Bảng tạm tính lãi dự thu năm 2009 50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B10KTO42.doc