MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU1
PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ERNST & YOUNG VIỆT NAM . 5
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN ERNST & YOUNG5
1.1.1.Lịch sử hình thành Công ty Kiểm toán Ernst & Young Việt Nam5
1.2. BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ERNST & YOUNG VIỆT NAM 6
1.2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: (Sơ đồ 1) 6
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 7
1.3. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH 8
1.3.1.Lĩnh vực hoạt động của công ty. 8
1.3.2.Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng hiện nay của công ty. 8
1.3.2.1.Bảo hiểm và Tư vấn. 8
1.3.2.2.Tư vấn nghiệp vụ. 9
1.3.3.Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Ernst & Young Việt Nam trong thời gian tới 11
1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 12
1.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ERNST & YOUNG VIỆT NAM . 13
1.5 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ERNST & YOUNG VIỆT NAM . 14
1.5.1. Tổ chức bộ máy kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 14
1.5.1.1. Sơ đồ tổ chức các phòng ban thực hiện kiểm toán 14
1.5.1.2. Nhiệm vụ, trách nhiệm của từng nhân viên 15
1.5.2. Quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 16
1.5.2.1.Lập kế hoạch kiểm toán và xác dịnh rủi ro 16
1.5.2.2. Đánh giá chiến lược và rủi ro 18
1.5.2.3. Thực hiện kiểm toán 20
1.5.2.4. Kết luận và báo cáo kiểm toán. 21
1.6. Hệ thống Hồ sơ Kiểm toán . 22
PHẦN 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN . 25
2.1.THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY ABC (KHÁCH HÀNG MỚI)25
2.1.1.Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng. 25
2.1.2 . Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng. 26
2.1.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và xác định những rủi ro gian lận 28
2.1.4. Xác định những khoản mục cần chú ý và những cơ sở dẫn liệu có liên quan. 30
2.1.5. Tìm hiểu nghiệp vụ và xác định những điểm dễ xảy ra sai sót để thực hiện kiểm tra xuyên suốt 32
2.1.6. Tìm hiểu và thực hiện kiểm tra xuyên suốt về hệ thống thông tin kiểm soát 37
2.1.7. Đánh giá rủi ro tổ hợp. 38
2.2.1. Tìm hiểu và ra quyết định chấp nhận khách hàng kiểm toán. 40
2.2.2. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng. 44
2.2.3. Tìm hiểu môi trường công nghệ thông tin và những vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin của khách hàng. 47
2.2.4. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng. 50
2.2.5. Xác định những rủi ro gian lận đối với những sai sót trọng yếu 54
2.2.6. Xác định những tài khoản cần chú ý và những lớp nghiệp vụ cần chú ý có liên quan. 56
2.2.7. Tìm hiểu về quy trình và những điểm dễ xảy ra sai sót của lớp nghiệp vụ và thực hiện kiểm tra xuyên suốt 57
2.2.8 .Tìm hiểu những hoạt động kiểm soát của công nghệ thông tin 60
2.2.9. Thiết kế và thực hiện kiểm tra chi tiết hoạt động kiểm soát đối với hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngân hàng XYZ. 62
2.2.10 Đánh giá rủi ro kiểm toán. 65
2.3. SO SÁNH QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY ABC VÀ CÔNG TY XYZ 67
2.3.1 Những điểm tương đồng trong quy trình thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán tại 2 Công ty ABC và XYZ. 67
2.3.2 Những đặc trưng cụ thể trong quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại 2 Công ty. 68
2.3.2.1 Điểm khác biệt trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán giữa khách hàng cũ và khách hàng mới tiếp nhận 68
2.3.2.2 Điểm khác biệt trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của từng khách hàng 70
2.4. TỔNG KẾT CHUNG VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY ABC VÀ CÔNG TY XYZ.71
PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM THU ĐƯỢC TỪ VIỆC TÌM HIỂU VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN . 73
3.1. NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN ÁP DỤNG CHO TẤT CẢC CÁC KHÁCH CỦA CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM.73
3.2. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM THU ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN. 79
KẾT LUẬN. 83
137 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3365 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong Kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Ernst Young Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề nợ của các tổ chức tín dụng như Moody’s hay Standard &Poors.
Có Không
Khó khăn tăng lên trong việc thỏa mãn hiệp định giới hạn cho vay.
Có Không
Những hợp đồng nợ chứ đựng sự thay đổi trọng yếu bất lợi hay những điều khoản thúc ép mang tính chủ quan.
Có Không
Đã có lịch sử của việc hoạt động thua lỗ.
Có Không
Có sự giảm giá trị đáng kể của lợi nhuận cả trong lịch sử và trong dự án.
Có Không
Lợi nhuận thu được có chất lượng kém và không ổn định.
Có Không
Tăng trưởng hay tích trữ đột biến
Có Không
Các chức năng tài chính và kế toán
Xuất hiện sự tranh chấp có liên quan đến kế toán hay thực tiến của việc lập báo cáo tài chính.
Có Không
Có sự trình bày lại của các báo cáo tài chính năm trước để chỉnh sửa lại những sai sót phát hiện được trên thực tế vẫn còn tồn tại trên các báo cáo tài chính đã được phát hành ban đầu.
Có Không
Có sự phê phán của công chúng liên quan đến kế toán, đến việc lập báo cáo tài chính hay thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng hay của các công ty trong một tập đoàn hoặc trong những ngành nghề mà ngân hàng có hoạt động đáng kể.
Có Không
Số lượng nhân viên kế toán không đủ, không có kinh nghiệm, được đào tạo không bài bản hay có sự thay đổi liên tiếp về mặt nhân sự.
Có Không
Thiếu sự hợp tác giữa ban Kế toán và ban Công nghệ thông tin.
Có Không
Phụ thuộc vào một số ít cá nhân, do kết quả của những cuộc khủng hoảng liên miên và mất kiểm soát về kế toán.
Có Không
Sai lầm và chậm trễ trong việc lập báo cáo tài chính gồm cả báo cáo tài chính giữa niên độ.
Có Không
Kiểm soát nội bộ yếu kém.
Có Không
Không quan tâm hay không có khả năng chỉnh sửa những thiếu sót hay những điều kiện được thông báo bao gồm cả sự yếu kém trọng yếu của kiểm soát nội bộ.
Có Không
Sử dụng những nguyên tắc kế toán không ổn định.
Có Không
Có những phán xét hoàn toàn chủ quan trong suốt thời gian xác định lại nguồn gốc thu nhập, chi phí, một hay một chuỗi những nghiệp vụ nổi bật.
Có Không
Có một số lượng lớn những hoạt động ghi sổ thủ công trong quá trình theo dõi tài chính.
Có Không
Những kiểm toán viên hàng năm thực hiện kiểm toán cho ngân hàng gặp rắc rối.
Có Không
Có sự trục trặc của các kiểm toán viên nói chung khi không thể đưa ra phán quyết hay trong việc thực hiện phân chia trong kiểm toán một cách thận trọng dựa vào những doanh thu hay tài sản được kiểm toán.
Có Không
Trong báo cáo kiểm toán những năm trước có xuất hiện những đoạn thuyết minh hay loại trừ.
Có Không
Giải thích: Vào năm 2004, báo cáo kiểm toán đã có một số ý kiến loại trừ. Năm 2005, ý kiến kiểm toán được đưa ra về báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam là chấp nhận toàn phần. Và chỉ có một ý kiến loại trừ liên quan đến trái phiếu chính phủ trên báo cáo tài chính theo Chuẩn mực các tổ chức tín dụng Quốc tế.
Những bên liên quan
Có những giao dịch với những bên liên quan bao gồm cả những bên có liên kết với các thành viên của Hội đồng Quản trị của ngân hàng, những người có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cũng như vị trí tài chính của Ngân hàng.
Có Không
Có phụ thuộc vào các bên liên quan về tài chính.
Có Không
Có những giao dịch với các bên liên quan vào cuối năm hay cuối mỗi quý có thể góp phần duy trì xu hướng hoạt động của ngân hàng.
Có Không
Các kiểm toán viên khác có quan hệ với các bên liên quan hay một số bên liên quan chưa được kiểm toán.
Có Không
Ngành nghề và lĩnh vực hoạt động
Chủ thể kiểm toán không có một lĩnh vực kinh doanh có triển vọng thuận lợi lâu dài.
Có Không
Những hoạt động nổi bật của ngân hàng tại quốc gia ngân hàng thực hiện giao dịch là đáng nghi ngờ.
Có Không
Có những điều kiện kinh tế không thuận lợi đối với những ngành nghề hay những khu vực mà ngân hàng và các khách hàng của mình hoạt động.
Có Không
Những ngành nghề của ngân hàng có tỷ lệ phá sản cao hay có sự phụ thuộc về mặt kinh tế vào một hay nhiều công ty hoạt động trong ngành nghề có tỷ lệ phá sản cao.
Có Không
Có những giao dịch phức tạp hay những sự kiện đổi mới gồm cả việc phân chia thuế thu nhập, khiến cho việc đưa ra những đánh giá về tính hiệu quả của chúng gặp nhiều khó khăn hay mang tính chủ quan cao.
Có Không
Một công ty mới yêu cầu một kết quả tài chính đẹp nhằm thu hút được tài trợ cho những cô gắng trong tương lai của công ty.
Có Không
Có những thay đổi trọng đại trong hoạt động kinh doanh của chủ thể.
Có Không
Công ty không có sự quản lý rõ ràng về tính liêm chính, cũnh như chưa có một cán bộ kế toán tài chính, người có sự hiểu biết về kinh doanh và những quyết định được ban quản lý hoạt động đưa ra.
Có Không
Tình hình tài chính cho thấy đã có hoạt động gian lận hay những hoạt động vi phạm luật pháp và các nguyên tắc chung phát sinh
Có Không
Có sự tranh cãi giữa ban quản trị với các cổ đông hay giữa đa số và thiểu số cổ đông về những vấn đề có thể ảnh hưởng tới các Báo cáo tài chính.
Có Không
Có sự tranh cãi để đề nghị về khả năng phù hợp là ngân hàng có thể ngừng hoạt động.
Có Không
Có sự phụ thuộc kinh tế vào một hay một số nhà cung cấp và khách hàng.
Có Không
BẢNG LIỆT KÊ CÁC RỦI RO SƠ BỘ CỦA NGÂN HÀNG XYZ
Tên rủi ro
Loại rủi ro
Những cơ sở dẫn liệu có liên quan
Thu nhập từ lãi lũy kế từ các khoản cho vay đặc biệt là những khoản nợ nhóm 1.
Rủi ro trọng yếu
Tính đầy đủ của thu nhập từ lãi lũy kế.
Tác động đến tính thanh khoản của ngân hàng.
Rủi ro kinh doanh
Chấp nhận khách hàng có quan hệ với những khách hàng đã hợp tác, làm xuất hiện rủi ro từ việc ngân hàng định hạn tín dụng quá mức cho một khách hàng.
Rủi ro trọng yếu
Tính đầy đủ của các khoản cho vay đối với khách hàng.
Quản lý rủi ro ngân hàng: Ngân hàng không thiết lập một hệ thống quản lý rủi ro chính thức và tiên phong. Hệ thống quản lý rủi ro hiện nay của Ngân hàng được sử dụng nhắm thỏa mãn được yêu cầu của nguyên tắc thận trọng được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và những tổ chức có liên quan khác hơn là một hệ thống kiểm soát rủi ro tiên phong phù hợp nhất với một ngân hàng.
Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh: Ngân hàng đang chịu áp lực trong việc giảm thiểu tỷ lệ nợ không thu hồi được xuống dưới 5% vào năm 2007. Áp lực này sẽ dẫn ngân hàng gặp một rủi ro trong việc ghi thiếu dự phòng cho các khoản nợ không thu hồi được và ghi khống thu nhập từ lãi thu được.
Rủi ro trọng yếu
Tính có thật của các khoản thu nhập từ lãi và các khoản tương đương.
Tính đầy đủ của các khoản dự phòng cho các khoản nợ không thu hồi được
Tính có thật, tính đầy đủ và tính đúng giá trị của dự phòng cho nợ không thu hồi được.
Tính đầy đủ của chi phí dự phòng.
Tính đúng giá trị cho các khoản sự phòng tín dụng.
Có phương pháp phù hợp cho việc tính thu nhập từ lãi và các khoản tương đương.
Tiền dễ bị biển thủ bởi các nhân viên ngân hàng.
Rủi ro gian lận
Tính có thật của Tiền và các khoản tương đương tiền.
Phân loại các khoản cho vay vào các nhóm không phù hợp theo hệ thống chấm điểm tín dụng. Kết quả là các khoản dự phòng cho nợ không thu hồi được và các khoản thu nhập từ lãi thu được sẽ bị ảnh hưởng.
Rủi ro trọng yếu
Tính có thật, tính đầy đủ và phương pháp tính đúng đối với khoản chi phí dự phòng.
Phân loại và trình bày đúng đối với những khoản cho vay khách hàng.
Tính có thật và đầy đủ của thu nhập từ lãi lũy kế.
Vàng và ngoại tệ được ghi nhận theo giá gốc hay được đánh giá lại vào cuối năm.
Rủi ro tiềm tàng
Tính đúng giá trị của các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng khác.
Tính đúng giá trị của tiền và các khoản tương đương tiền.
Có phương pháp tính đúng khoản thu nhập từ ngoại tệ và vàng.
Tính đúng giá trị của các khoản tiền gửi có kỳ hạn và cho vay các ngân hàng khác.
Số lượng lớn các giao dịch, các hoạt động biển thủ, trộm cắp.
Rủi ro tiềm tàng
Tính có thật và đầy đủ của Tiền và các khoản tương đương tiền.
Mức độ các khoản nợ khó thu hồi lớn: Ngân hàng đã phải gánh chịu một lượng lớn những khoản nợ khó thu hồi trong những năm 90. Điều này gây ảnh hưởng bất lợi đến khả năng sinh lời của Ngân hàng, ví dụ như hàng năm, Ngân hàng phải chi ra một lượng lớn cho dự phòng và xóa các khoản nợ không thu hồi được.
Rủi ro kinh doanh
Có sự phân loại và trình bày không đúng theo Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế đối với khoản mục Đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
Rủi ro trọng yếu
Khoản mục Đầu tư và Kinh doanh chứng khoán phải được phân loại và trình bày đúng.
Chứng khoán đầu tư và kinh doanh không được ghi nhận và đánh giá phù hợp.
Rủi ro trọng yếu
Đánh giá đúng giá trị của Chứng khoán đầu tư và kinh doanh.
Tài sản không được đánh giá lại và ghi đúng giá trị tại thời điểm cuối năm.
Rủi ro trọng yếu
Tài sản được đánh giá lại đúng giá trị hợp lý.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình không được tính và ghi sổ đúng.
Rủi ro trọng yếu
Đánh giá và ghi sổ đúng giá trị hợp lý của tài sản.
Khấu hao và hao mòn lũy kế được tính bằng phương pháp đúng.
Tài khoản tiền không được ghi nhận đầy đủ do những nghiệp vụ không được ghi nhận đúng kỳ vào thời điểm cuối năm.
Rủi ro trọng yếu
Các tài khoản của Ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải được đánh giá đúng giá trị.
Tác động của những cổ đông chủ chốt về chất lượng của hoạt động tài chính: Ngân hàng XYZ là một ngân hàng Nhà nước, bởi vậy họ không phải chịu áp lực như những doanh nghiệp ngoài quốc doanh và những doanh nghiệp đã niêm yết. Tuy nhiên là một ngân hàng Nhà nước, hoạt động của ngân hàng lại bị chi phối bởi những tiêu chuẩn, mục tiêu được thiết lập bởi Bộ Tài chính hay Ngân hàng Nhà nước, ví dụ như: Ngân hàng đang cố gắng giữ lợi nhuận thu được trong năm đạt được mức hợp lý để thỏa mãn những mục tiêu được đặt ra bởi những tổ chức có liên quan và không thể hiện một cách chính xác những kết quả kinh doanh thực tế đạt được trong năm.
Rủi ro kinh doanh
Mức dự phòng cho các khoản nợ không thu hồi được không đáp ứng được theo yêu cầu của Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế.
Rủi ro gian lận
Đánh giá đúng mức dự phòng cho nợ không thu hồi được.
Áp dụng phương pháp hợp lý và chính xác để tính chi phí dự phòng.
Dự phòng cho các khoản nợ không thu hồi được không được tính và ghi nhận đầy đủ.
Rủi ro trọng yếu
Tính đúng giá trị của các khoản dự phòng cho nợ không thu hồi được.
Các yếu tố thị trường gây áp lực làm cho Ngân hàng hoạt động với mức lợi nhuận thấp hơn và bởi vậy các ngân hàng cần phải mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ với việc ứng dụng công nghệ nhiều hơn. Điều này đã làm nảy sinh nhiều rủi ro hơn trong các hoạt động và quản lý cùng với những thiệt hại tiềm tàng về vốn và doanh thu.
Rủi ro kinh doanh
Việc một khách hàng có thể vay ở nhiều chi nhánh của Ngân hàng đã làm cho Ngân hàng phát sinh thêm rủi ro trong việc vượt quá định hạn đã được Ngân hàng Nhà nước quy định mà không có sự để ý của Ban Tín dụng.
Rủi ro trọng yếu
Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng với các khoản cho vay khách hàng.
Không tuân thủ những nguyên tắc và luật lệ về lao động.
Rủi ro trọng yếu
Có phương pháp tính hợp lý và chính xác tiền lương và các khoản chi phí nhân viên khác.
Không tuân thủ theo những quy tắc của Ngân hàng Nhà nước về việc dự trữ bắt buộc và tỷ suất về khả năng thanh toán.
Rủi ro trọng yếu
Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng đối với những tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Không tuân thủ theo Quyết định 493 về việc lập dự phòng cho các khoản cho vay khó thu hồi.
Rủi ro trọng yếu
Tính đầy đủ của khoản dự phòng cho nợ khó thu hồi.
Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng với khoản dự phòng tín dụng.
Không tuân thủ theo những nguyên tắc của lĩnh vực Ngân hàng.
Rủi ro kinh doanh
Không ghi nhận tài sản cố định từ ngày chúng bắt đầu được đem vào sử dụng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tài khoản Tài sản cố định và Chi phí khấu hao vào thời điểm cuối năm.
Rủi ro trọng yếu
Tính đầy đủ đối với Tài khoản Tài sản cố định.
Ghi thiếu hoặc ghi khống các tài khoản về chứng khoán.
Rủi ro trọng yếu
Tính đầy đủ, tính có thật, có phương pháp tính hợp lý và Ngân hàng có quyền và nghĩa vụ đối với các tài khoản Chứng khoán kinh doanh và đầu tư.
Tính đầy đủ và có thật của các khoản lợi nhuận thu được từ chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư.
Ghi khống hoặc ghi thiếu giá trị của tài khoản về tài sản.
Rủi ro trọng yếu
Tính có thật, tính đầy đủ và Ngân hàng có đủ quyền và nghĩa vụ với những tài sản khác.
Ghi thiếu hoặc ghi khống các khoản công nợ.
Rủi ro trọng yếu
Tính có thật và đầy đủ của các khoản công nợ.
Ghi thiếu hoặc ghi khống đầu tư mua cổ phần
Rủi ro trọng yếu
Tính có thật, tính đầy đủ và Ngân hàng có đủ quyền và nghĩa vụ với cổ phần mà Ngân hàng đầu tư, mua vào.
Ghi thiếu hoặc ghi khống tài khoản tiền
Rủi ro trọng yếu
Tính đầy đủ của Tiền và tương đương tiền.
Ghi thiếu hoặc ghi khống tài khoản thu nhập
Rủi ro trọng yếu
Tính có thật và đầy đủ của Thu nhập khác.
Tính có thật và đầy đủ của Thu nhập ròng từ ngoại tệ và vàng.
Tính có thật và đầy đủ của Thu nhập từ Kinh doanh và Đầu tư chứng khoán.
Tính có thật và đầy đủ của Thu nhập từ phí và tiền hoa hồng.
Tính có thật, tính đầy đủ và có sự phân loại và trình bày đúng đối với Thu nhập từ lãi và các khoản tương đương.
Ghi khống/ghi thiếu tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác.
Rủi ro trọng yếu
Tính đầy đủ và có thực của tài khoản Tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng khác.
Tính đầy đủ và có thực của tài khoản gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
Tính đầy đủ và có thực của tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và cho vay các ngân hàng khác.
Ghi khống/ ghi thiếu tài khoản cho vay.
Rủi ro trọng yếu
Tính đầy đủ, tính có thật và Ngân hàng có đủ quyền và nghĩa vụ đối với các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng.
Tính đầy đủ, tính hiện hữu và có phương pháp tính hợp lý cho Chi phí dự phòng.
Ghi nhận những tài sản không có thật và không thực hiện kiểm kê vào thời điểm cuối năm.
Rủi ro gian lận
Tính hiện hữu của Tài sản cố định hữu hình.
Nghiệp vụ được ghi nhận sai vào Sổ Cái.
Rủi ro trọng yếu
Tính đầy đủ của khoản mục Chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh.
Ghi khống/ ghi thiếu vàoTài khoản Tiền gửi của khách hàng.
Rủi ro trọng yếu
Tính có thật, tính hiện hữu và có phương pháp phù hợp để tính chi phí lãi suất lũy kế.
Tính hiện hữu và tính đầy đủ đối với tài khoản Tiền gửi và tiền vay từ các ngân hàng khác.
Tính có thật và tính đầy đủ của Tài khoản Tiền gửi và tiền vay từ khách hàng.
Tính có thật, tính đầy đủ,được phân loại và trình bày chính xác và Ngân hàng có quyền và nghĩa vụ đối với Tài khoản Vay từ các quỹ khác.
Tính có thật, tính đầy đủ của các Tài khoản hiện có của Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng khác.
Tính có thật và đầy đủ của Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và vay từ Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
Ghi khống/ghi thiếu chi phí.
Rủi ro trọng yếu
Tính đầy đủ, tính hiện hữu, có phương pháp tính chính xác và Ngân hàng thực hiện phân loại và trình bày đúng Tài khoản Chi phí lãi vay và các khoản tương đương.
Nghiệp vụ không có thật đã được ghi nhận và làm khống số tài sản của ngân hàng.
Rủi ro trọng yếu
Tính có thật, tính đầy đủ và Ngân hàng có quyền và nghĩa vụ với những khoản mục về tài sản, văn phòng, trang thiết bị.
Các khoản công nợ không được ghi nhận.
Rủi ro trọng yếu
Tính đầy đủ của các khoản mục như Chi phí tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động khác, Các chi phí hoạt động khác và Các khoản công nợ khác.
Giá trị của những chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư hay giá trị của những cổ phần Ngân hàng mua không được đánh giá một cách đáng tin.
Rủi ro trọng yếu
Tính đúng giá trị cho khoản mục Kinh doanh và đầu tư vào chứng khoán và khoản mục Đầu tư cổ phần.
Phân loại tiền gửi sai.
Rủi ro trọng yếu
Phân loại và trình bày đúng cho những tài khoản hiện tại của Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài chính và các ngân hàng khác.
Phân loại và trình bày đúng cho những tài khoản tiền gửi và tiền vay từ các ngân hàng.
Đánh giá đúng giá trị của tiền gửi có kỳ hạn và tiền vay từ Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
Có phương pháp phù hợp để tính chi phí lãi lũy kế.
Phân loại và trình bày đúng tài khoản tiền gửi và tiền vay từ khách hàng.
Xác định sai giá trị hợp lý của chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh theo IFRS.
Rủi ro trọng yếu
Đánh giá đúng giá trị của Chứng đầu tư và kinh doanh.
Phân loại và trình bày sai các khoản mục thu nhập và chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
Rủi ro trọng yếu
Phân loại và trình bày đúng đối với những khoản mục sau:
Thu nhập từ phí và hoa hồng.
Thu nhập ròng từ ngoại tệ và vàng.
Các chi phí hoạt động khác.
Chi phí dự phòng
Chi phí về các khoản lệ phí và hoa hồng.
Thu nhập khác.
Chi phí tiền lương và các khoản cho nhân viên
Chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế.
Phân loại sai 1 loại tài sản vào tài khoản không tương ứng.
Rủi ro trọng yếu
Tính hiện hữu của Những tài sản khác.
Phân loại sai một loại tiền gửi vào tài khoản không tương ứng hay vào những ngân hàng tương tự.
Rủi ro trọng yếu
Phân loại và trình bày đúng với các tài khoản Tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng khác và Tiền gửi có kỳ hạn và cho vay các ngân hàng khác.
Ngân hàng có quyền và nghĩa vụ với các tài khoản Tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng khác và Tiền gửi có kỳ hạn và cho vay các ngân hàng khác.
BẢNG TÌM HIỂU KHÁCH HÀNG
Ngân hàng XYZ
(Bảng này được sử dụng nhằm cập nhật hay tổng hợp những vấn đề thuộc về bản chất của khách hàng)
Cấu trúc hoạt động, Hình thức sở hữu, Tổ chức tài chính và phân công địa lý
(Phần này sẽ cung cấp những mô tả khái quát về tổ chức hoạt động, hình thức sở hữu, sự phân chia các chi nhánh, văn phòng của ngân hàng)
Ngân hàng XYZ (sau đây gọi là Ngân hàng) là ngân hàng lớn thứ 2 tại Việt Nam và là một trong 5 ngân hàng thương mại Nhà nước. Ngân hàng được thành lập lần đầu vào ngày 15 tháng 8 năm 1965 theo Quyết định số 24/TTg của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi là Ngân hàng X. Vào ngày 28 tháng 09 năm 1992, Ngân hàng đã được đổi tên thành Ngân hàng XYZ theo Quyết định số 390-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Sau đó, Ngân hàng đã được thành lập lại theo Quyết định số 456/QĐ-NH5 được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (“SBV”) và có hiệu lực trong vòng 99 năm tính từ ngày 18 tháng 9 năm 1995, việc thành lập này nằm trong những chính sách của Chính phủ nhằm xây dựng mô hình các Tổng công ty Nhà nước theo Quyết định số 90/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Số vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng được Chính phủ chỉ định là 1,100,000 triệu VNĐ. Nhưng đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 thì số vốn thực tế của Ngân hàng đã là 4,577,789 triệu VNĐ (năm 2005 là 4,137,899 triệu VNĐ).
Tại thời điểm 31/12/2006, Ngân hàng có:
01 Hội sở chính tại Hà Nội
01 Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
02 Đơn vị hỗ trợ
03 Trung tâm giao dịch
100 chi nhánh chính được đặt tại các thành phố và các tỉnh khắp Việt Nam (đã có sự tăng lên đáng kể từ 75 chi nhánh vào ngày 31/12/2005 lên 100 chi nhánh như hiện nay do đã nâng một số chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 theo Quyết định số 888 của Ngân hàng Nhà nước).
05 Công ty Liên doanh với 3 công ty mới được thành lập vào năm 2006
05 Công ty con.
Các sản phẩm và dịch vụ cung cấp
(Cung cấp sự miêu tả ngắn gọn về những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng)
Ngân hàng XYZ cung cấp cho khách hàng một chuỗi những dịch vụ về ngân hàng bao gồm:
Huy động và nhận những khoản tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức hay các cá nhân đa dạng
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tùy theo khả năng của nguồn vốn của Ngân hàng
Quản lý các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ
Các dịch vụ giao dịch tài chính quốc tế, chiết khấu các giấy tờ thương mại, trái phiếu và các giấy tờ có giá.
Cung cấp dịch vụ giao dịch trung gian giữa các khách hàng
Và những dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
Ngân hàng thông qua các công ty con cũng đã cung cấp những sản phẩm khác như: Bảo hiểm phi nhân thọ, môi giới chứng khoán và cho thuê Tài chính.
Các chính sách kế toán
(Cung cấp sự miêu tả ngắn gọn về lựa chọn và ứng dụng của quản lý về những chính sách kế toán quan trọng cho những vấn đề nổi bật hay những nghiệp vụ phức tạp.)
Ghi nhận các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng
Các khoan cho vay và tạm ứng cho khách hàng được xác định là một khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính cuối năm. Lãi suất được tính dự thu cho các khoản vay mà không phải lập dự phòng cho chúng (bao gồm những khoản vay thuộc nhóm 1 được phân loại theo Quyết định 493 và một phần của nhóm 2 là những khoản nợ mà Ngân hàng đánh giá là có thể thu hồi được hoàn toàn. Lãi dự thu sẽ được trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán.
Phân loại các khoản cho vay và tạm ứng đối với khách hàng
Cho đến quý 3 của năm 2006, Ngân hàng vẫn phân loại danh mục cho vay của mình theo tình hình quá hạn của các khoản cho vay theo điều 6 của Quyết định 493/2006/QĐ-NHNN. Từ quý 4 năm 2006, Ngân hàng đã nhận được sự phê chuẩn của Ngân hàng Nhà nước để áp dụng Điều 7 của Quyết định 493 để phân loại danh mục cho vay dựa trên kết quả của hệ thống chấm điểm tín dụng mới nhất được thiết lập. Hệ thống này đã kết hợp chặt chẽ tài chính và phi tài chính, giữa số lượng và chất lượng của thông tin có được về khách hàng, cho phép Ngân hàng đánh giá khả năng của khách hàng trong việc hoàn thành kế hoạch trả nợ. Như vậy, từ quý 3 năm 2006 trở đi thì cách phân loại các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng sẽ giống nhau ở cả Chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam và Quốc tế.
Dự phòng đối với nợ khó thu hồi
Đối với kế toán theo VAS: Ngân hàng vấn tạo một tỷ lệ dự phòng để áp dụng cho mỗi nhóm nợ sau khi trừ đi những khoản ký quỹ đã được chiết khấu tại tỷ lệ phụ thuộc vào loại ký quỹ theo Quyết định 493. Đồng thời cũng theo đó, Ngân hàng đã đặt mức dự phòng chung cho các nhóm nợ từ 1 đến 4 là 0.75%.
Đối với kế toán theo IFRS: Các kiểm toán viên sẽ giúp Ngân hàng ước lượng số khoản vay không thu hồi được bằng cách sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền theo Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế số 39.
Chứng khoán đầu tư và kinh doanh
Chứng khoán kinh doanh: bao gồm những chứng khoán được giữ nhằm mục đích ngắn hạn và được ghi nhận theo giá trị ước tính hợp lý. Những thay đổi về giá trị và lãi suất hay thu nhập từ cổ tức từ chứng khoán này trong năm sẽ được đề cập trong báo cáo thu nhập kèm theo.
Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn: được chấp nhận là chi phí và lãi suất là lãi suất dự thu sử dụng phương pháp lãi suất hiệu quả. Những sự suy yếu, thua lỗ cho những khoản đầu tư này sẽ được ghi nhận trong Báo cáo Thu nhập.
Chứng khoán sẵn sàng để bán: được đánh giá tại giá trị hợp lý, nếu giá trị hợp lý không được xác định một cách đáng tin cậy thì sẽ được tính tại giá trị mà ít có thiệt hại hơn.
Đầu tư vào các hiệp hội và các công ty liên doanh
Cổ tức của Ngân hàng từ các hiệp hội và công ty liên doanh mà ngân hàng có ưu thế kiểm soát được ghi nhận theo phương pháp hợp lý của kế toán có liên quan đến việc ghi nhận trên Báo cáo thu nhập và lợi nhuận để lại kết quả lãi hay lỗ hàng năm của lượng cổ phần của Ngân hàng trong các công ty liên kết. Lãi của Ngân hàng từ các công ty liên kết và các hiệp hội được đưa lên Bảng Cân đối kế toán với giá trị phản ánh số cổ phần theo giá trị tài sản ròng của công ty liên kết.
Ghi nhận doanh thu và chi phí
Thu nhập từ lãi suất và chi phí lãi vay được ghi nhận trong Báo cáo Thu nhập và Lợi nhuận giữ lại theo cơ sở dồn tích. Thu nhập từ lãi dự thu quá hạn sẽ được đưa ra ngoại bảng cho đến ngày thực nhận được lãi.
Tài sản cố định
Tài sản cố định được cân nhắc về giá, khấu hao và hao mòn của tài sản cố định hữu hình và vô hình được tính theo phương pháp đường thẳng với thời gian hữu dụng ước tính của tài sản theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003.
Theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh
(Cung cấp sự miêu tả nhanh gọn về công tác quản lý của ngân hàng, đính kèm những tài liệu về nội bộ của ngân hàng vào biểu tổ chức hay biểu quy trình hoạt động.)
Cơ cấu quản lý rủi ro của ngân hàng XYZ
Ban Giám sát
Hội đồng quản trị
Ủy ban giải quyết rủi ro
Ban Giám đốc
Khối quản trị
Khố Tài chính
Khối dịch vụ
Khố Tín dụng
Khối quản lý rủi ro
Khối Kế toán
- Ủy ban tín dụng
- Ủy ban nghiên cứu
Ban chuyên cố vấn
Ban Kế hoạch và Phát triển
Ban Quản lý chi nhánh
Ban Tín dụng
Ban Quản lý rủi ro
Ban Kế toán
Ban Kinh doanh tiền tệ
Ban Dịch vụ
Ban Quản lý Tín dụng
Ban giám sát nội bộ
Ban Thanh toán
Ban Tài chính
Ban Kinh doanh đối ngoại
Ban đánh giá tín dụng
Ban Đầu tư
Trung tâm thẻ
Ngân hàng XYZ
Sức ép thị trường và những nhân tố khác của môi trường
Ảnh hưởng của các cổ đông chủ chốt
Bao gồm những đặc điểm của thị trường quan trọng nhất đối với sự thành công của một doanh nghiệp, bao gồm cả sự ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh, khách hàng và các nhà cung cấp cũng như những đặc điểm của nền kinh tế, tài chính, luật pháp và những môi trường liên quan khác.
Trong số 5 ngân hàng Nhà nước của Việt Nam, ngân hàng XYZ được xem là ngân hàng bền vững nhất.
Chương trình cơ cấu lại trong ngành ngân hàng đặc biệt là những ngân hàng Nhà nước đang thúc đẩy Ngân hàng cải tiến cơ cấu tổ chức, hoạt động và công nghệ, Ngân hàng XYZ đang trong quá trình cơ cấu lại hoạt động.
Các doanh nghiệp nhà nước vẫn là nguồn khách hàng chủ yếu của ngân hàng mặc dù hiện nay Ngân hàng đang tập trung vào các công ty chứng khoán và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
Ngân hàng đang cố gắng giải quyết các khoản nợ không thu hồi được của các doanh nghiệp Nhà nước vào những năm trước bằng cách sử dụng lợi nhuận của ngân hàng hoặc yêu cầu Chính phủ trợ cấp.
Ngân hàng lập các Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán ngân hàng của Việt Nam. Khung kế toán này đang được phát triển để theo kịp Chuẩn mực quốc tế nhưng cho đến nay vẫn còn có những sai lệch giữa chúng về dự phòng cho các khoản nợ không thu hồi được, phương pháp ghi nhận…
Ngân hàng sẽ nhận quỹ hỗ trợ của Chính phủ nhằm tăng vốn điều lệ trong năm tới đây.
Ngân hàng XYZ là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam đã đạt được ISO 9001:2000.
Khung pháp chế hiện nay tiếp tục tạo sức ép cho các Ngân hàng của Nhà nước phải cải tiến hoạt động và quy trình thực hiện nhằm giảm nợ không thu hồi được, tăng lợi nhuận và mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ ngân hàng với sự ứng dụng ngày càng nhiều của công nghệ.
Có một xu hướng đang tiếp tục đó là việc các khoản vay từ Chính phủ của các Ngân hàng thương mại Nhà nước đang ngày càng giảm đi.
Cùng việc Việt Nam đã là một thành viên của WTO, đã thực hiện những giao dịch với nhiều quốc gia, gồm cả Mỹ, để thành công đối với ngân hàng trong nước hay ngoài nước thì các ngân hàng trong nước phải chịu sức ép lớn trong việc cơ cấu lại các hoạt động của mình nhắm củng cố khả năng tài chính, thúc đẩy lợi nhuận, cung cấp thêm những dịch vụ mới. Để làm được điều này ngân hàng cần phải tập trung vào phát triển nguồn nhân lực, công nghệ và chất lượng quy trình thực hiện.
Là một cổ đông hay một nhóm cổ đông, những người luôn kỳ vọng hoặc có phản ứng có ảnh hưởng đến việc quản lý, mục tiêu và chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước luôn quản lý hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng là một công cụ cho Ngân hàng Nhà nước để thực hiện và điều chỉnh chính sách của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ thông qua hệ thống ngân hàng nhà nước như: cung cấp những khoản cho vay đặc biệt đối với các nạn nhân của tiên tai, nhận và quản lý các khoản cho vay từ Chính phủ khác và của các tổ chức đi vay quốc tế.
Ngân hàng Thế giới/Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF: Ngân hàng Thế giới và Quỹ tiền tệ Quốc tế sẽ giám sát chặt chẽ kết quả kiểm toán hàng năm của Ngân hàng. Theo đề nghị của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế thì những vấn đề loại trừ của năm trước nên được giải quyết ngay vào năm nay và năm tiếp theo.Kiểm toán theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế nên trở thành một phần của chương trình cơ cấu lại của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chương trình cơ cấu lại cũng bao gồm những khoản nợ ưư đãi (có lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường) của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế để tái cơ cấu vốn cho các ngân hàng.
Bộ Tài chính và Bộ Lao động thương binh và xã hội: Là những doanh nghiệp của Nhà nước, Ngân hàng phải báo cáo cho Bộ Tài chính, đơn vị luôn giám sát chặt chẽ tình hình tài chính, nghĩa vụ thuế (Thuế Thu nhập doanh nghiệp và Thuế sử dụng vốn), mức lương trong năm của nhân viên Ngân hàng (Mức lương chuẩn áp dụng cho cán bộ nhân viên làm viẹc trong các cơ quan Nhà nước), dự phòng cho các khoản nợ xấu (sẽ có ảnh hưởng tới lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng )
Ngân hàng cũng được quản lý bởi Bộ Lao động thương binh và xã hội về việc thực hiện hệ số lương và các vấn đề khác như trợ cấp cho nhân viên.
Kiểm toán Nhà nước: Là một doanh nghiệp Nhà nước, các Báo cáo Tài chính của Ngân hàng luôn chịu sự kiểm soát của Kiểm toán Nhà nước. Mục đích của của Kiểm toán Nhà nước là để chắc chắn rằng Ngân hàng đã tuân thủ nghiêm túc những nguyên tắc, quy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước và những vấn đề về tính hình tài chính của Ngân hàng như tỷ lệ lãi suất được ghi nhận…
Thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hội sở chính và các chi nhánh nằm trong hệ thống của Ngân hàng XYZ luôn nằm dưới sự kiểm tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước. Phạm vi công việc của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chủ yếu là để chắc chắn rằng Ngân hàng đã tuân thủ những nguyên tắc của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặc biệt là những thủ tục phân loại nợ, bảo lãnh, trao đổi ngoại tệ, hoàn thành đầy đủ các tài liệu về các khoản cho vay và các khoản đầu tư vào cổ phần…
Thanh tra Chính phủ: Ngân hàng cũng là đối tượng giám sát của Thanh tra Chính phủ về những hoạt động khác như sự ghi nhận tài sản dài hạn và những chi phí khác…
Mục tiêu và chiến lược
Mục tiêu kinh doanh là việc quản trị kết quả nhằm cố gắng hoàn thành và đạt được những mục tiêu khả thi trong ngắn hạn. Các chiến lược là những hành động mà ban quản lý của doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.
Các mục tiêu
Mục tiêu của ngân hàng XYZ trong năm 2007 là hoạt động một cách hiệu quả và an toàn; quản lý tốt các rủi ro trong phạm vi thuận lợi; có sự tăng trưởng hợp lý và chấp nhận được trong mọi lĩnh vực; cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt hơn; trở thành một tập đoàn tài chính và ngân hàng vững mạnh; cải thiện tính cạnh tranh để trở thành một ngân hàng đi đầu về chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động; uy trì và xúc tiến quảng bá thương hiệu, hình ảnh, vị thế và văn hóa kinh doanh của Ngân hàng; hợp tác toàn diện và phát triển mối quan hệ với các đối tác và khách hàng trong và ngoài nước; hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh năm 2007; triển khai Dự án Hiện đại hóa, Dự án Công nghệ hỗ trợ 2 và hoàn thành cơ bản Dự án Tài chính nông thôn 2.
Các chiến lược
Cơ cấu lại danh mục cho vay thông qua việc phân chia lợi nhuận từ các khoản cho vay theo chính sách, từ những giải pháp toàn diện về các khoản nợ xấu đã hoàn thành vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2000; tăng cường vốn đủ điều kiện và trích lập đầy đủ những khoản dự phòng cho những khoản nợ không thu hồi được.
Tăng cường sức mạnh tài chính thông qua việc ban hành vốn 2 tầng. Vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2000, Ngân hàng đã phát hành và niêm yết thành công hơn 3,200 tỷ VNĐ trái phiếu có thời hạn là 20 năm. Điều này sẽ cung cấp cho ngân hàng một nguồn dài hạn và ổn định để hỗ trợ cho các hoạt động của Ngân hàng.
Cơ cấu lại các hoạt động bằng cách tăng các khoản thu từ lệ phí, cơ cấu lại Tài sản-Công nợ, mua bán nợ và cố phần hóa để tăng lượng vốn và tỷ suất về vốn tương ứng.
Cải tiến cơ cấu tổ chức và quản lý để thích nghi với những quy tắc và chuẩn mực quốc tế;
Nâng cấp cơ sở Công nghệ thông tin thông qua việc thực hiện Dự án Hiện đại hóa Ngân hàng, do đó có thể mở rộng giới thiệu về các dịch vụ cạnh tranh của ngân hàng; hiện đại hóa công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và tiện ích cho khách hàng.
Đào tạo và đào tạo lại cho các nhân viên để thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh.
Chuẩn bị mọi điều kiện để cổ phần hóa và niêm yết vào năm 2008.
Những yếu tố thành công mang tính quyết định
Những thành quả đạt được: Tổng tài sản tăng 21%, Dự phòng cho nợ không thu hồi được đã được trích lập đầy đủ vào năm 2007 (sớm 2 năm so với thời hạn được quy định trong Quyết định 493)
Những mục tiêu đã hoàn thành:
Lợi nhuận trước dự phòng và thuế tăng 23%
Lợi nhuận trước thuế tăng 15%
Mức dự phòng được trích lập đạt 2,155 tỷ VNĐ
Mức lãi suất dự trữ là 3%
Tỷ suất ROA đạt 0.5%, ROE đạt 8.1% và CAR là 7.8%
Những mục tiêu về cơ cấu đã hoàn thành:
Nợ ngắn và dài hạn chiếm dưới 40% tổng dư nợ
Thu nhập ròng từ các hoạt động dịch vụ chiếm 17% tổng lợi nhuận.
Tỷ lệ nợ không thu hồi được đã giảm xuống dưới 5%
Liên quan đến cuộc kiểm toán
Các rủi ro kinh doanh 1
Ảnh hưởng tới báo cáo tài chính và kiểm soát nội bộ
Những tài khoản và cơ sở dẫn liệu có liên quan
Có là rủi ro nổi bật không?
Quản lý rủi ro ngân hàng: Ngân hàng không thiết lập một hệ thống quản lý rủi ro chính thức và tiên phong. Hệ thống quản lý rủi ro hiện nay của Ngân hàng được sử dụng nhắm thỏa mãn được yêu cầu của nguyên tắc thận trọng được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và những tổ chức có liên quan khác hơn là một hệ thống kiểm soát rủi ro tiên phong phù hợp nhất với một ngân hàng.Do đó, các hoạt động tài chính của Ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng xấu bởi những thay đổi trong thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế.
Ảnh hưởng của sự không khớp giữa những khe hở về thời hạn thanh toán với những kẽ hở về việc đánh giá lại tổng tài sản và công nợ đối với những rủi ro về tính thanh khoản của Ngân hàng.
Khoản mục lãi/lỗ
Trình bày thông tin trong các Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Kế toán số 30,32 và 39.
Mức độ các khoản nợ khó thu hồi lớn: Ngân hàng đã phải gánh chịu một lượng lớn những khoản nợ khó thu hồi trong những năm 90. Điều này gây ảnh hưởng bất lợi đến khả năng sinh lời của Ngân hàng, ví dụ như hàng năm, Ngân hàng phải chi ra một lượng lớn cho dự phòng và xóa các khoản nợ không thu hồi được.
Ảnh hưởng của các khoản mục ngoại bảng tới tình hình tài chính của ngân hàng không được Ngân hàng phân tích kỹ lưỡng.
Tính dự phòng cho nợ không thu hồi được một cách hợp lý.
Ghi nhận các khoản bảo lãnh, cam kết của khách hàng vào Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng.
Tính đúng dự phòng cho các khoản cho vay không thu hồi được.
Tính đầy đủ và có thật của các tài khoản ngoại bảng.
Tính đúng giá trị của các khoản cho vay.
Tác động của những cổ đông chủ chốt về chất lượng của hoạt động tài chính: Ngân hàng XYZ là một ngân hàng Nhà nước, bởi vậy họ không phải chịu áp lực như những doanh nghiệp ngoài quốc doanh và những doanh nghiệp đã niêm yết. Tuy nhiên là một ngân hàng Nhà nước, hoạt động của ngân hàng lại bị chi phối bởi những tiêu chuẩn, mục tiêu được thiết lập bởi Bộ Tài chính hay Ngân hàng Nhà nước, ví dụ như: Ngân hàng đang cố gắng giữ lợi nhuận thu được trong năm đạt được mức hợp lý để thỏa mãn những mục tiêu được đặt ra bởi những tổ chức có liên quan và không thể hiện một cách chính xác những kết quả kinh doanh thực tế đạt được trong năm.
Những gian lận và sai sót đáng kể từ phía Ngân hàng để đạt được mục tiêu về lợi nhuận.
Vi phạm tính đúng kỳ trong việc ghi nhận các khoản chi phí và thu nhập về thuế, lương và lãi suất.
Tính đúng dự phòng cho các khoản dự phòng cho nợ không thu hồi được.
Tính đúng các chi phí về tiền lương dựa trên kết quả kinh doanh trong năm của Ngân hàng.
Tính hiện hữu và đầy đủ của việc ghi nhận thu nhập và chi phí từ lãi suất.
Các yếu tố thị trường gây áp lực làm cho Ngân hàng hoạt động với mức lợi nhuận thấp hơn và bởi vậy các ngân hàng cần phải mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ với việc ứng dụng công nghệ nhiều hơn. Điều này đã làm nảy sinh nhiều rủi ro hơn trong các hoạt động và quản lý cùng với những thiệt hại tiềm tàng về vốn và doanh thu.
Mặc dù không trực tiếp ảnh hưởng đến báo cáo cũng như các hoạt động tài chính của Ngân hàng, rủi ro này vẫn có những ảnh hưởng gián tiếp đến những quyết định kinh doanh được của Ngân hàng, đồng thời các hoạt động của Ngân hàng cũng bị quản lý với mức rủi ro tiềm tàng cao hơn và nguy cơ thua lỗ cũng cao hơn.
Không có những tài khoản trọng yếu bị ảnh hưởng trực tiếp nhưng vẫn có thể có những ảnh hưởng tới kết quả hoạt đông và tình hình tài chính.
Những kiểm soát nội bộ quan trọng với kiểm toán
Có được thực hiện?
Quy trình thực hiện
Việc thực hiện các công việc được đánh giá định kỳ và được xem xet, kiểm tra bởi mỗi nhân viên.
Có Không
Hàng năm, Ngân hàng đánh giá và kiểm tra lại việc thực hiện của mỗi chi nhánh và mỗi nhân viên trong chi nhánh nhằm quyết định mức thưởng và mức lương thu nhập
Ban Quản trị có những quy trình khác để giải quyết những khúc mắc về kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin hay các vấn đề vể kiểm soát nội bộ.
Có Không
Không.
Có những hướng dẫn nghề nghiệp và những thông tin khác để hướng dẫn cho các nhân viên nhiệm vụ của họ
Có Không
Hàng tuần, ở chi nhánh cũng như ở Hội sở, trung tâm giao dịch luôn tổ chức những cuộc họp nhằm đánh giá, giải quyết những vấn đề nổi bật và lập kế hoạch chi tiết cho mỗi phần.
Ngân hàng có hướng dẫn cụ thể về nghĩa vụ và trách nhiệm được quy định cho mỗi nghiệp vụ (như tín dụng, bảo lãnh, ngân quỹ…)
Chỉnh sửa những khuyết điểm về kiểm soát nội bộ đã xác định được trong 1 khoảng thời gian xác định.
Có Không
Hàng quý, Ban Kiểm soát nội bộ sẽ trình bản báo cáo giám sát và báo cáo sửa đổi lên Hội đồng Quản trị và Ngân hàng Nhà nước.
Phân công trách nhiệm từ Hội sở đến các chi nhánh.
Có Không
Hội sở chính sẽ thiết lập hệ thống phân quyền từ Hội sở chính đến các Chi nhánh.
BẢNG ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT NGÂN HÀNG XYZ
BẢNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO NGÂN HÀNG XYZ
Những kiểm soát nội bộ quan trọng với kiểm toán
Có được thực hiện?
Quy trình thực hiện
Có cơ chế thích đáng cho việc xác định rủi ro kinh doanh.
Có Không
Ngân hàng đã thành lập Ban Quản lý rủi ro Kinh doanh để xác định và đề xuất những thủ tục nhắm đương đầu với rủi ro.
Thực hiện đánh giá rủi ro định kỳ (ít nhất là hàng năm), kể cả Công nghệ thông tin
Có Không
Hàng quý, Ngân hàng đã có báo cáo nội bộ tóm tắt về tín dụng, vốn lưu động, dịch vụ, Công nghệ thông tin …và đánh giá kết quả hoạt động.
Kế hoạch chiến lược được xem xét và phê duyệt bởi Hội đồng Quản trị.
Có Không
Vào đầu năm, Ban Giám đốc của Ngân hàng sẽ tiến hành một cuộc họp để đánh giá kết quả của năm trước và kế hoạch chiến lược cho năm nay.
Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng được thiết lập, truyền đạt và kiểm soát trong toàn Ngân hàng.
Có Không
Giám đốc sẽ xem xét kết quả năm trước và ra quyết định để lập nên mục tiêu kế hoạch.
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG, THÔNG TIN KIỂM SOÁT NGÂN HÀNG XYZ
Những kiểm soát nội bộ quan trọng với kiểm toán
Có được thực hiện?
Quy trình thực hiện
Ngân hàng duy trì sự mô tả công việc bằng văn bản và tham khảo các hướng dẫn mô tả nhiệm vụ của từng người.
Có Không
Ngân hàng đã có hướng dẫn cụ thể từng nghiệp vụ ( như tín dụng, bảo lãnh, ngân quỹ…) mà về trách nhiệm và nhiệm vụ của từng phần.
Người Quản lý của Ngân hàng xem xét những người được chỉ định thực hiện công việc như ngân quỹ, lợi nhuận, mục tiêu tài chính, mục tiêu hoạt động…một cách đều đặn (hàng tháng, hàng quý…)và xác định những sự khác nhau. Những sự chênh lệch đó được xem xét tỉ mỉ và được điều chỉnh bởi những hoạt động thích hợp.
Có Không
Ban Giám đốc của ngân hàng đã họp và ra báo cáo kết quả kinh.
Các báo cáo tài chính được đệ trình tới ban quản lý hoạt động và được hỗ trợ bởi những ý kiến phân tích.
Có Không
Ủy ban kiểm soát nội bộ sẽ xem xét kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lên Giám đốc.
BẢNG ĐÁNH GIÁ SỰ KIỂM TRA CỦA NGÂN HÀNG XYZ
Những kiểm soát nội bộ quan trọng với kiểm toán
Có được thực hiện?
Quy trình thực hiện
Nhà quản lý sẽ thực hiện những hành động thích đáng và kịp thời để chỉnh sửa những thiếu sót đã được báo cáo bởi chức năng kiểm toán nội bộ hay các kiểm toán viên độc lập.
Có Không
Định kỳ, bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ cung cấp các báo cáo về các kết quả bổ sung cho Hội đồng Quản trị, Ngân hàng Nhà nước.
Các kết quả của các hoạt động kiểm toán nội bộ được báo cáo cho quản lý cấp cao, Hội đồng quản trị hay ủy ban kiểm toán và các kiểm toán viên đôc lập. Các kiểm toán viên nội bộ có thể tham gia vào Hội đồng quản trị hay ủy ban Kiểm toán.
Có Không
Cuối mỗi quý, báo cáo giám sát nội bộ sẽ được trình lên Hội đồng quản trị và Ngân hàng Nhà nước.
Phạm vi của các hoạt động kiểm toán nội bộ tùy thuộc vào bản chất, quy mô và cơ cấu của Ngân hàng.
Có Không
Phạm vi của cuộc kiểm toán nội bộ vẫn bị giới hạn trong việc kiểm tra các thủ tục, tính tuân thủ các nguyên tắc, do đó, không nhiều mảng công việc trên Báo cáo tài chính được thực hiện.
DANH SÁCH NHỮNG RỦI RO VỀ GIAN LẬN
(Ngân hàng XYZ)
Khách hàng:
Ngân hàng XYZ
Người chuẩn bị:
Nguyễn Đức Minh
Toàn ngân hàng
Phê chuẩn:
Ngày lập Báo cáo Tài chính:
31/12/2007
Phó tổng giám đốc:
Nguyễn Đức Anh
Rủi ro
Những tài khoản và cơ sở dẫn liệu có liên quan
Thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm toán
1) Tiền dễ bị các nhân viên của Ngân hàng biển thủ
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các tài khoản chi phí
Ghi chép và thực hiện kiểm kê
Thực hiện thủ tục phân tích
Quan sát quá trình kiểm kê, kiểm tra các chứng từ.
2) Ngân hàng chịu áp lực trong việc duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới mức 4% vào năm 2007
Khoản mục dự phòng nợ xấu
Những khoản mục liên quan đến thu nhập từ lãi suất
Hàng ngày, ban Kế toán thực hiện kiểm tra danh sách các nghiệp vụ thông qua những chứng từ liên quan.
Hàng tháng, Báo cáo tình hình phân loại nợ của Ngân hàng được gửi lên Ngân hàng Nhà nước.
Hàng quý, Bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ kiểm tra xem mọi hoạt động của Ngân hàng có tuân thủ những quy tắc của Ngân hàng Nhà nước và trình báo cáo kiểm toán cho Ngân hàng Nhà nước.
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện soát xét tín dụng đối với những khoản cho vay lớn hơn 10 tỷ VNĐ của Ngân hàng
Xem xét danh mục các khoản cho vay thông qua thư xác nhận
Xem xét việc phân loại nợ
Kiểm tra tính tuân thủ của Báo cáo tài chính theo những quy định về dự phòng nợ khó đòi của VAS và IFRS.
……………….
…………………….
………………………………………………..
…………………………………………..
BẢNG ĐÁNH GIÁ NHỮNG TÀI KHOẢN CẦN CHÚ Ý
(Ngân hàng XYZ)
Mức rủi ro kế hoạch: 120,000 triệu VNĐ
Sai sót có thể bỏ qua: 60,000 triệuVNĐ
Số chưa kiểm toán
31-Dec-2007
Xác định những khoản mục đáng chú ý
Tổng cộng
Lớn hơn TE
Số lượng nghiệp vụ lớn
Các nghiệp vụ phức tạp
Có liên quan đền những điều chỉnh cần chú ý
S/NS/IS
Cơ sở dẫn liệu
Bảng Cân đối kế toán
Tiền và tương đương tiền
1,361,067
Y
Y
N
N
S
E, C, R&0
Cho vay các ngân hàng
39,219,666
Y
Y
N
N
S
E, C, R&0, D
Chứng khoán kinh doanh và đầu tư
14,638,506
Y
Y
N
Y
S
E, C, R&0, D
Cho vay khách hàng
99,115,074
Y
Y
Y
Y
S
E, C, R&O, V
Dự phòng nợ khó đòi
(1,428,498)
E, C, R&O, V
Đầu tư vào các công ty con/công ty liên doanh liên kết
1,239,542
Chi phí lương
1,471,987
Y
N
N
Y
S
E, V, R&O
….
…
…
…
…
…
…
…
MẪU CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG MỚI
(Dùng cho khách hàng ABC)
Công ty có đầy đủ các Báo cáo Tài chính của những năm gần đây không?
Có Không
Ngày lập báo cáo
Tổng tài sản
Tổng nợ
Tài khoản vốn và quỹ
(Tài sản ròng)
Tổng doanh thu
Lãi/Lỗ trước thuế
31/12/2005
163 tỷ
86 tỷ
6.6 tỷ
46 tỷ
(4.5 tỷ)
31/12/2006
242 tỷ
65 tỷ
63 tỷ
114 tỷ
8.9 tỷ
Từ những phân tích tài chính của công ty trong 3 năm gần đây, tình hình tài chính của công ty được đánh giá:
Tốt Trung bình Kém
Những miêu tả vắn tắt về hoạt động của công ty (như: Ngành nghề, sản phẩm hay dịch vụ, khách hàng và nhà cung cấp chính:
Khách hàng sản xuất cửa sổ, cửa ra vào bằng nhựa và sản xuất kính an toàn.
Công ty có được một nhà đầu tư nào đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay không?
Có Không
6. Công ty có hoạt động vì mục đích công cộng (như: công ty thuộc chính phủ, các tổ chức tài chính, bảo hiểm, bệnh viên, các tổ chức từ thiện, công ty đa quốc gia…) không?
Có Không
7. Công ty có ý định sẽ đăng ký niêm yết và kinh doanh cổ phiếu không?
Có Không
Hãy chỉ ra hệ thống chuẩn mực Kế toán mà công ty đang áp dụng:
VAS IFRS
Khác: ______________________
Hãy chỉ ra hệ thống chuẩn mực Kiểm toán áp dụng
VSA ISA
Khác: ______________________
Có những vấn đề nào về Kế toán và Kiểm toán cần chú ý?
Có Không
Công ty có yêu cầu Ernst & Young kiểm toán lại những báo cáo tài chính những năm trước không do Ernst & Young kiểm toán?
Có Không
BẢNG TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY ABC
Những miêu tả sơ lược về Công ty ABC
Công ty ABC là một công ty 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam theo Quyết định số 34/GP-VP của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nam Định ngày 29 tháng 8 năm 2002 và được cấp Giấy phép Kinh doanh lần 2 ngày 18 tháng 3 năm 2006 với số vốn điều lệ tăng từ 1,5 triệu USD lên 3,5 triệu USD. Công ty mẹ của ABC là công ty TNHH TST.
Công ty đã chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ công ty có 100% vốn nước ngoài sang công ty cổ phần theo Giấy phép đầu tư số 12345678 ngày 17 tháng 5 năm 2007, được cấp bởi Hội đồng quản trị khu công nghiệp Vĩnh Phúc. Theo giấy phép này thì cơ cấu vốn điều lệ của Công ty sẽ là 87,000,000,000 VNĐ (tức là 4,900,000 USD) tương đương với 8,700,000,000 cổ phần.
Đến tháng 5 năm 2007 Công ty đã đăng ký đầu tư lại với cấu trúc của vốn điều lệ là 15,625,000 USD (tức 250,000,000,000 VNĐ) tương đương với 25,000,000 cổ phần.
Các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng
Cửa sổ, cửa ra vào từ những vật liệu có tiêu chuẩn cao như PVC, nhựa siêu bền…
Cửa tự động và các sản phẩm tùy thuộc vào yêu cầu của thị trường
Kính an toàn, các vật liệu xây dựng bằng kính.
Công ty đã thiết lập các chi nhánh hạch toán và báo cáo phụ thuộc ở Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương.
Khung Báo cáo Tài chính mà công ty áp dụng
Đối với những báo cáo được quy định, Công ty sẽ chuẩn bị các Báo cáo Tài chính hàng năm dựa trên cơ sở Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) vào ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Lựa chọn và sử dụng các chính sách Kế toán
Công ty dựa theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam để chuẩn bị các tài khoản và các Báo cáo Tài chính với đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ.
Môi trường công nghệ thông tin
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Bravo, ngoài ra không có một phần mềm nào khác. Đối với Báo cáo Tài chính hợp nhất của Trụ sở và các chi nhánh, công ty sử dụng bảng tính điện tử để thực hiện.
Những sức ép của thị trường và những yếu tố môi trường khác
Xu hướng kinh tế chung và những điều kiện kinh tế của khu vực
Ngành xây dựng đang có một diện mạo khá tốt, yêu cầu xây dựng tại Việt Nam khá cao. Tại Hà Nội, thị trường xây dựng đang phát triển rất tốt với những dự án xây dựng lớn có vốn đầu tư của nước ngoài nhưng chủ yếu là những tòa nhà cao cấp, còn tại Thành phố Hồ Chí Minh thì lại có yêu cầu cao về xây dựng các công trình riêng lẻ như biệt thự, căn hộ…Tóm lại, theo những dự đoán về doanh thu, thị trường sẽ còn mở rộng trong 10 năm nữa và nhu cầu về xây dựng sẽ vẫn tiếp tục tăng.
Những xu hướng nổi bật trong ngành/Các đối thủ cạnh tranh
Tại thời điểm này, Công ty ABC đang chiếm 60% thị phần.Một số đối thủ cạnh tranh khác của Công ty gồm có Công ty Đông Á, Công ty Tân Đô, Itavina…
Các nhà cung cấp chủ yếu/Quan hệ với nhà cung cấp
Các nhà cung cấp chính của Công ty ABC chủ yếu là các công ty nước ngoài như Tandex, Greefill…Công ty mua nguyên vật liệu từ rất nhiều nhà cung cấp, không phụ thuộc vào bất kỳ nhà cung cấp nào.
Khách hàng chủ yếu/Phương thức phân phối và bán hàng
Các khách hàng chủ yếu của công ty bao gồm cả cá nhân, Tập đoàn, các dự án xây dựng và các đại lý.
Năm 2007, cơ cấu khách hàng chủ yếu của công ty như sau:
- Cá nhân: Chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 20% doanh thu.
- Tập đoàn: Ở cả Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 30% doanh thu.
- Các dự án xây dựng: Chủ yếu ở Hà Nội chiếm 30-35% doanh thu.
- Các đại lý: Chỉ nhằm mục đích tiếp thị, chiếm 5-10% doanh thu.
Công ty ABC có chi nhánh ở Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương với nhiều phòng trưng bày sản phẩm.
Những nguồn tài chính
Góp vốn: Công ty đã chuyển hình thức từ 100% vốn nước ngoài sang Công ty cổ phần và tăng số vốn điều lệ để đầu tư và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh.
Vay từ các bên liên quan: Công ty được tài trợ bởi các bên liên quan trong giai đoạn xây dựng và khoản vay không phải tính lãi. Một phần các khoản vay này đã được chuyển thành vốn góp.
Những yêu cầu của luật pháp ảnh hưởng đến kinh doanh
Công ty không bị yêu cầu bởi bất kỳ điều luận đặc biệt nào. Nhưng đối với những dự án được tài trợ bởi chính phủ Việt Nam, các sản phẩm được yêu cầu phải đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam.
Những yếu tố xã hội, kinh tế và chính sách ảnh hưởng đến kinh doanh
Công ty đang đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao và những sản phẩm cao cấp nên được công nhận những đặc lợi của Chính phủ Việt Nam như miễn phí thuê đất, mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp.
Tìm hiểu sự ảnh hưởng từ những kỳ vọng của những người quản lý tới hoạt động quản lý của họ
Nhân sự của khách hàng
Hội đồng Quản trị
Ông Nguyễn Cảnh Thông
Chủ tịch
Ông Huỳnh Thế Cường
Phó Chủ tịch
Ông Hanney Romatt
Ủy viên
Bà Nguyễn Bích Thủy
Ủy viên
Ban Giám đốc
Ông Nguyễn Cảnh Thông
Tổng Giám đốc
Tìm hiểu cách thức những người quản lý của công ty có thể kiểm soát và đánh giá hoạt động tài chính của công ty.
Yêu cầu quản lý liên quan đến hoạt động tài chính
Hàng tháng, doanh thu và giá vốn hàng bán được báo cáo cho ban quản lý để soát xét. Những người quản lý xem xét hoạt động của công ty hàng tháng để có những giải pháp phù hợp để phát triển công ty. Những người quản lý cũng chú tâm tới việc thử nghiệm và thiết lập chính sách của công ty, bộ phận kiểm soát chất lượng để giảm rủi ro và thua lỗ.
Xem xét ảnh hưởng tới phương thức quản lý có thể xuất hiện từ việc tìm hiểu những kỳ vọng của các cổ đông
Vì mục tiêu lớn nhất của các cổ đông là kiếm được lợi nhuận cao do đó, các nhà quản lý sẽ quan tâm đặc biệt đến số lượng hợp đồng được ký, doanh thu hàng tháng, chi phí đơn vị sản phẩm…
Các báo cáo hàng tháng về tình hình hoạt động của công ty sẽ được báo cáo tới ban quản lý nhằm cải thiện tình hình hiện tại.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện.DOC