Tiểu luận Công tác quản lý lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng long

Chặng đường hơn 45 năm qua của Nhà máy thốc lá Thăng Long là chặng đường không ngừng vươn lên, tự đổi mới để khẳng định mình. Với hai bàn tay trắng, bằng trí tuệ và công sức của mình, toàn bộ cán bộ công nhân viên nhà máy đã xây dựng thành công một nhà máy sản xuất thuốc lá hiện đại, có quy mô lớn, giữ vai trò đầu đàn trong nhành công nghiệp sản xuất thuốc lá Việt Nam. Yếu tố then chốt để tạo ra những thành tựu to lớn của Thăng Long là thực hiện tốt công tác quản lý lao động. Sự trưởng thành của nhà máy luôn gắn liền với nỗ lực chủ quan cao độ của Đảng bộ nhà máy, của đội ngũ quản lý, các tổ chức công đoàn và Đoàn thanh niên.

pdf58 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2389 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Công tác quản lý lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
800.000.000 Lợi tức thuần từ hoạt động sxkd 30 0 68.319.500.000 68.319.500.000 Thu nhập hoạt động tài chính 31 0 250.342.113 Chi phí hoạt động tài chính 32 0 175.342.111 Lợi tức hoạt động tài chính 40 0 75.000.002 Khoản thu nhập bất thường 41 0 60.128.502 60.128.502 Chi phí bất thường 42 0 90.577.312 90.577.312 Lợi tức bất thường (41- 42) 50 0 -30.448.810 -30.448.810 Lợi tức trước thuế (30+40+50) 60 0 68.765.011.921 68.765.011.921 Lợi tức phải nộp(32%) 70 0 22.004.803.813 22.004.803.813 Lợi tức sau thuế (60-70) 0 46.760.208.111 46.760.208.111 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước năm 2002 Đơn vị tính : đồng Chỉ tiêu Số dư kỳ trước Phải nộp kỳ này Đã nộp trong kỳ Số dư kỳ này Thuế VAT 67.175.832 26.749.060 26.749.060 0 Thuế lợi tức 44.722.964 22.004.803.818 12.004.803.813 10.000.000.000 Thu sử dụng vốn 95.036.298 176.905.426 150.905.426 26.000.000 Thuế nhà đất Thuế tiêu thu ĐB 500.000.000 1.000.000.000 1.000.000.000 0 Thuế khác (doanh thu) 74.884.043 74.884.043 0 Tổng cộng 781.819.137 23.208.458.299 13.181.458.299 10.027.000.000 Ngày 31/12/2002 Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) Chương II. Thực trạng công tác quản lý lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng long 1.Cơ cấu lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng long. Từ hai bàn tay trắng, bằng trí tuệ và công sức của mình, toàn bộ cán bộ công nhân viên nhà máy thuốc lá Thăng long đã xây dựng thành công một nhà máy sản xuất thuốc lá hiện đại, có quy mô lớn giữ vị trí hàng đầu trong ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá Việt nam . Điều này đã chứng tỏ quan điểm bồi dưỡng toàn diện con người, coi con người là nhân tố quan trọng nhất là yếu tố cốt tử mà lãnh đạo nhà máy đã nhận thức một cách chính xác. Điều này được thể hiện trước hết qua sự bố trí cơ cấu lao động ngày càng hợp lý hoá. 1.1.Cơ cấu lao động của nhà máy năm 2001-2002. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số lượng Tỷ trọng(%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Tổng số lao động (người) 1176 100% 1186 100% 10 0,85% Lao động gián tiếp 210 17,86% 215 18,13% 5 0,27% Lao động trực tiếp 966 82,14% 971 81,87% (-5) -0,27% So với năm 2001, số lượng lao động của năm 2002 tăng lên 10 lao động chiếm 0,85%, trong đó số lượng lao động gián tiếp tăng lên 5 người, số lượng lao động trực tiếp tăng lên 5 người. Điều này chứng tỏ sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo nhà máy tới lao động tại nhà máy, cố gắng tăng dần lao động gián tiếp, giảm dần lao động trực tiếp để công nhân nhà máy có điều kiện lao động tốt hơn. Bên cạnh đó cơ cấu lao động của nhà máy cũng thể hiện sự phát triển về kỹ thuật của nhà máy do nhu cầu lao động trực tiếp giảm đi 0,27% và nhu cầu lao động gián tiếp tăng lên 0,27%. 1.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của nhà máy năm 2001-2002. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) < 20 tuổi 0 0 0 0 0 0 Từ 20 – 29 tuổi 163 13,86% 176 18,84% 13 4,98% Từ 30 – 39 tuổi 723 61,48% 735 61,94% 12 0,46% Từ 40 – 49 tuổi 229 19,47% 223 18,8% (-6) (-0,67%) Từ 50 – 59 tuổi 61 5,19% 52 4,38% (-9) (-0,81%) > 60 tuổi 0 0 0 0 0 0 Qua bảng cơ cấu ta thấy nhà máy đang đặc biệt quan tâm tới việc trẻ hoá lao động thể hiện: từ độ tuổi 20 - 29 tăng 13 lao động từ độ tuổi 30 - 39 tăng 12 lao động Điều này rất phù hợp với công việc sản xuất và điều kiện lao động của nhà máy . Tuy nhà máy đã rất cố gắng tạo điều kiện, các thiết bị vệ sinh, môi trường làm việc tốt nhất có thể cho lao động trong nhà máy . Nhưng môi trường sản xuất thuốc lá rất độc hại, nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của công nhân lao động tại nhà máy . Điều này đòi hỏi công nhân lao động tại nhà máy phải có một sức khỏe tốt. Do vậy trẻ hóa lao động là điều thực sự cần quan tâm của nhà máy . Bên cạnh đó, việc giảm số người lao động trong độ tuổi 50 - 60 là 9 người và từ 40 - 49 là 6 người, trên 60 không có người nào chứng tỏ sự quan tâm chăm sóc tận tụy của lãnh đạo nhà máy tới sức khoẻ lao động tại nhà máy . 1.3. Kết cấu lao động của nhà máy theo trình độ năm 2001 – 2002. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Đại học 106 9,01% 109 9,19% 3 0,18% Cao đẳng 9 0,76% 9 0,76% 0 0% Trung cấp 95 8% 97 8,18% 2 0,18% Công nhân kỹ thuật 816 69,39% 821 69,22% 5 (-0,17%) Lao động phổ thông 150 12,84% 150 12,65% 0 (-0,19%) Qua kết cấu lao động theo trình độ của nhà máy ta thấy trong 10 lao động tăng thêm năm 2002 có tới 3 người có trình độ đại học chiếm 30% trong tổng số lao động tăng thêm và 2 người có trình độ trung cấp chiếm 20% trong tổng số lao động tăng thêm. Mặt khác, năm 2001 tỷ trọng công nhân kỹ thuật là cao nhất chiếm 69,39% trong tổng số lao động đến năm 2002 đã giảm xuống 69,22%, lao động phổ thông từ 12,84% trong tổng số lao động đã giảm xuống còn 12,65%. Điều này thể hiện một sự điều chỉnh hợp lý hoá cơ cấu lao động của nhà máy khi nhà máy đưa các dây truyền tự động sản xuất vào. Nhà máy thuốc lá Thăng long đang từng bước hoàn thiện hơn cơ cấu lao động để phù hợp với quy mô sản xuất, quy trình công nghệ và môi trường lao động của nhà máy để nhà máy có thể thực hiện những bước tiến xa hơn của mình. 2. Công tác tuyển chọn lao động tại nhà máy. Là một doanh nghiệp sản xuất đang tiến tới cơ khí hoá và tự động hoá nên công tác tuyển chọn lao động của nhà máy cũng ngày càng có nhiều quy định chặt chẽ hơn về trình độ, khả năng và sức khoẻ của người lao động . 2.1.Trình tự tuyển chọn lao động. 2.2.Các bước tuyển chọn lao động. 2.2.1.Thành lập hội đồng tuyển chọn lao động. Ra quyết định Kiểm tra sức khỏe Thành lập hội đồng tuyển Thông báo nội bộ Tiến hành thi tuyển Thông báo trực tiếp với các cơ Kiểm tra hồ sơ Thu nhận hồ sơ Cơ cấu của hội đồng tuyển chọn lao động gồm: *Một người đại diện cho ban giám đốc *Một cán bộ tổ chức của nhà máy *Một cán bộ chuyên môn của nhà máy *Một người đại diện cho đơn vị cần sử dụng lao động sau tuyển chọn. Các thành viên được tuyển chọn vào hội đồng tuyển chọn phải đảm bảo các yếu tố: khách quan, trung thực, không có mối quan hệ với các ứng viên để hạn chế mặt tiêu cực đồng thời thu được kết quả công việc là tốt nhất. 2.2.2.Thông báo nội bộ. - Việc thông báo nội bộ nhằm mục đích: nhờ người ngay trong nhà máy giới thiệu và tuyển chọn ngay người trong nhà máy. - Việc thông báo nội bộ có ưu điểm là giảm bớt chi phí thông báo của nhà máy qua các phương tiện thông tin đại chúng và lao động của nhà máy không tăng thêm. Bên cạnh đó là việc tạo ra sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc, kích thích họ làm việc tốt hơn. Nhân viên của nhà máy sẽ mau chóng thích nghi với điều kiện làm việc vì họ đã hiểu mục tiêu của nhà máy nên sẽ nhanh chóng tìm ra cách đạt mục tiêu đó. Hơn nữa nhân viên của nhà máy đã được thử thách về lòng trung thành, thái độ nghiêm túc trung thực, tinh thần trách nhiệm. 2.2.3.Thông báo trực tiếp với các cơ sở đào tạo. - Việc thông báo trực tiếp với các cơ sở đào tạo sẽ giúp cho công việc tuyển chọn lao động của nhà máy thuận lơị hơn, kết quả thu được sẽ tốt hơn. Do các cơ sở đào tạo sẽ giới thiệu người phù hợp, có chuyên môn đáp ứng với yêu cầu của nhà máy đưa ra và nhà máy cũng có thể quan sát trực tiếp khả năng lao động thực tế của người tuyển chọn trước khi nhận hồ sơ. 2.2.4.Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ. - Tất cả các hồ sơ xin việc đều phải ghi vào sổ xin việc, có phân loại cẩn thận nhằm đem lại thuận tiện cho việc sử dụng sau này. - Mỗi ứng viên phải có một hồ sơ riêng gồm:  Đơn xin việc  Các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp  Sơ yếu lý lịch cá nhân - Do yêu cầu về kỹ thuật và môi trường lao động của nhà máy ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động nên yêu cầu các ứng viên phải đáp ứng đủ các điều kiện: Trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, khả năng tri thức, mức độ tinh thần, sức khỏe phải phù hợp với công việc đang tuyển chọn lao động. ứng viên phải có sự khéo léo chân tay hay trình độ lành nghề, là người có đạo đức, yêu công việc, nhiệt tình với công việc được giao. - Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ khi có các ứng viên không đảm bảo đủ các yêu cầu của công việc thì không phải làm tiếp các thủ tục khác trong tuyển dụng. 2.2.5.Tiến hành thi tuyển. - Đây là bước nhằm chọn ra ứng viên xuất sắc nhất. - Nhà máy tiến hành phỏng vấn trực tiếp các ứng viên về phương diện cá nhân như đặc điểm về tính cách, khí chất diện mạo, lòng yêu nghề ... - áp dụng hình thức kiểm tra sát hạch để đánh giá ứng viên về các kiến thức cơ bản, khả năng thực hành dưới dạng bài thi, bài tập thực hành. 2.2.6.Kiểm tra sức khoẻ. - Là khâu rất quan trọng, đặc biệt là đối với các lao động trực tiếp của nhà máy . Do vậy, những ứng viên có đủ các yếu tố: trình độ học vấn, thông minh, tư cách đạo đức... nhưng không có sức khỏe thì không tuyển dụng được. 2.2.7.Ra quyết định. - Trưởng phòng nhân sự viết đơn đề nghị sau đó chuyển lên giám đốc nhà máy ra quyết định tuyển dụng hay hợp đồng lao động . * Sau khi trở thành nhân viên của nhà máy , các nhân viên mới luôn được tạo một môi trường làm việc tốt giúp họ nhanh chóng làm quen với nhà máy , các chính sách, nội qui chung, điều kiện làm việc, thời gian, ngày nghỉ, chế độ khen thưởng, kỷ luật an toàn lao động. Trở thành nhân viên nhà máy thuốc lá Thăng long họ sẽ được làm việc trong một môi trường tuy khắc nghiệt nhưng ấm áp tình người bởi sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau giữa các cán bộ công nhân viên và sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo nhà máy. 3. Bố trí và sử dụng lao động. Để đạt được vị trí đầu đàn của ngành thuốc lá Việt nam, vai trò của quản trị lao động trong nhà máy rất quan trọng. - Việc phân công lao động đòi hỏi phải theo đúng mục đích ban đầu của công tác tuyển chọn, đúng năng lực sở trường và nguyện vọng của người lao động . Bởi khi phân công đúng người đúng việc vừa có thể kích thích người lao động làm việc với trách nhiệm và tinh thần sáng tạo cao nhất vừa có thể thực hiện đúng với công việc đã đề ra. - Đảm bảo việc làm cho người lao động , nhà máy đã sử dụng một cách hợp lý , triệt để số lượng, chất lượng, thời gian và cường độ lao động của các lao động trong nhà máy. Điều này đã thể hiện rất rõ trong công việc phân bổ định mức lao động của nhà máy trong một ca sản xuất. 3.1. Phân xưởng sợi (cho một ca sản xuất). Bảng định mức lao động của phân xưởng sợi TT Tên công việc Bậc thợ Cộng 3/6 4/6 5/6 3/7 4/7 5/7 Kỹ sư (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) I Dây chuyền sản xuất chính A Bộ phận dây chuyền 1 Khâu phối chế 2 1 3 2 Máy hấp chân không 6 1 7 3 Máy cắt ngọn 20 1 21 4 Máy dịu lá 1 1 5 Máy dịu ngọn 1 1 6 Máy đánh lá 1 1 7 Máy gia liệu 1 1 8 1 1 9 Thùng chứa lá 1 1 10 Máy thái lá 1 1 2 11 Pha chế phẩm 2 2 12 Máy sấy sợi lá 1 1 13 Máy dịu cuộng 1 1 14 Máy chứa cuộng 1 1 15 Máy hấp cân cuộng 1 1 16 Máy thái cuộng 1 1 2 17 Máy trương nở sợi cuộng 1 1 18 Máy sấy sợi cuộng 1 1 19 Thùng chứa sợi cuộng 1 1 20 Nhà bụi 1 1 2 21 Máy phun hương 1 1 22 Thùng trữ sợi 1 1 23 Máy phun hương Menthol 1 1 24 Ra sợi 11 11 25 Kho trữ sợi (7) 2 2 B Bộ phận phục vụ 26 Sửa chữa phân xưởng 1 3 5 27 Kho cơ khí 1 1 28 Điện phân xưởng 6 1 3 10 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) 29 Máy nén khí 1,5 1,5 30 Cân điện tử 1 1 31 Vệ sinh công nghiệp 4 4 II Các khâu khác 32 Máy xé điếu phế phẩm 3 1 4 33 Máy phân ly lsàng gam 4 1 5 34 Tổ tải 3 3 35 Bộ phận quản lý 1 2 5 8 Tổng cộng 59 19 66 6 5,5 3 4 110,5 Định mức lao động trên được xác định cho tất cả các công việc liên quan đến sản xuất sản phẩm của phân xưởng. Trong đó, bao gồm cả những công việc trước đây vẫn tính phát sinh như: - Khâu vá, can tải cho sản xuất. - San cuộng, san lá phục vụ cho sản xuất. - Chặt tách lá mốc, xử lý lá mốc... loại ra trong quá trình sản xuất từ nguyên liệu đưa vào. Định mức lao động trên chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên. Bộ phận quản lý tính cho một ngày không phụ thuộc vào số ca sản xuất. 3.2. Phân xưởng bao cứng (cho một ca sản xuất). Bảng định mức lao động phân xưởng bao cứng. Bậc thợ TT (1) Tên công việc (2) 3/6 (3) 4/6 (4) 5/6 (5) 4/7 (6) 5/7 (7) Kỹ sư (8) Cộng (9) I Khâu máy cuốn 1 Khâu đổ sợi 4 4 2 3 dây chuyền sx thuốc lá điếu đầu lọc: MK8-MX3- CASCADE(3 cuốn C1,C2,C3) 6 3 9 3 Máy cuốn DE couple (cuốn Pháp) 2 2 1 5 4 Máy cuốn MAK (STC) 1 3 1 5 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 5 Sửa chữa cho toàn bộ khâu cuốn 2,5 2,5 II Khâu may bao 6 2 máy đóng bao HLP + 2 máy dán tem WH2 + 1 máy đóng tút BOXER + 1 máy BK tút ME4 (dây bao tút T2) 3 8 2 15 7 1 máy đóng bao HLP + 2 máy dán tem WH2 + 1 máy đóng tút BOXER + 1 máy BK tút ME4 (dây bao tút T1) 2 5 1 8 8 Máy đóng bao POCKE 349 (bao Đức) 3 4 1 8 9 Sửa chữa cho toàn bộ khâu bao 3 3 III Khâu phục vụ 10 Bộ phận quản lý 7 11 Kho 2 12 Vận chuyển 3,5 13 Vệ sinh công nghiệp 2 14 Điều hoà, nén khí chân không 1 0,5 1,5 15 Sửa chữa phân xưởng 1,5 1,5 16 Điện 1 Tổng cộng 22 28 9 2,5 6 1,5 76 Định mức lao động trên được xác định cho tất cả các công việc liên quan đến sản xuất sản phẩm của phân xưởng. Bao gồm cả những công việc trước đây vẫn tính công phát sinh. Định mức lao động trên chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên. Bộ phận quản lý tính cho một ngày với hai ca sản xuất. 3.3. Phân xưởng bao mềm (cho 1 ca sản xuất). Định mức lao động dưới đây được xác định cho tất cả các công việc liên quan đến sản xuất sản phẩm của phân xưởng. Bao gồm cả những công việc trước đây vẫn tính công phát sinh như: - Bù lượng định mức 500.000 bao /ngày - Công cho lái cầu thang - Căn chỉnh máy chuyển mác thuốc từ cỡ 70 mm đến 85mm và ngược lại. Định mức lao động dưới đây chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên. Bộ phận quản lý tính cho một ngày không phụ thuộc vào số ca sản xuất. Định mức lao động phân xưởng bao mềm TT (1) Tên công việc (2) Bậc thợ Cộng (9) 3/6 (3) 4/6 (4) 5/6 (5) 4/7 (6) 5/7 (7) Kỹ sư (8) I Khâu cuốn không đầu lọc 1 Máy cuốn Trung quốc 4 4 4 1 13 II Máy cuốn điếu đâu lọc 2 Khâu đổ sợi 5,25 5,25 3 Máy cuốn ACII (3 máy) 3 3 6 12 4 Máy cuốn IJ (3 máy) 9 3 12 5 Máy cuốn MAK 8 (1 máy) 3 1 4 6 Sửa chữa cho khâu cuốn đầu lọc 3,5 3,5 II Khâu máy bao 7 Máy bao Đông Đức (1 máy) 6 3 2 1 12 8 Máy bao Tây Đức (3 máy) 12 15 6 3 36 III Khâu phục vụ 9 Vệ sinh công nghiệp 4 4 10 Vận chuyển 4,5 0,5 11 Kho cấp phát 3 1 12 Chân không, điều hoà 1 13 Sửa chữa phân xưởng 2,5 14 Điện phân xưởng 1,5 15 Bộ phận quản lý Tổng cộng 41,75 37,5 22 2 11 1,5 123,75 3.4. Phân xưởng Dunhill (cho 1 ca sản xuất). Định mức lao động phân xưởng Dunhill TT Tên công việc Bậc thợ Cộng 3/6 4/6 5/6 4/7 5/7 Kỹ sư I Khâu may 1 Máy cuốn điếu 1 2 1 1 2 Máy đóng bao 2 II Khâu phục vụ 3 Vệ sinh công nghiệp 1 4 Vận chuyển 2 5 Cấp phát 0,5 6 Điện 7 Chân không, điều hoà, nén khí 8 Máy xé điếu 9 Quản lý Tổng cộng 8,5 Định mức lao động tại phân xưởng Dunhill được xác định cho tất cả các công việc liên quan đến sản xuất sản phẩm của phân xưởng. Bao gồm cả những công việc trước đây vẫn tính công phát sinh hoặc bốc xếp đảm nhận như: - Vận chuyển sợi, vật tư cho sản xuất và phế phẩm về kho phế phẩm của nhà máy. - Căn chỉnh máy chuyển đổi mác thuốc. Định mức trên không tính cho: - Công vệ sinh mặt bằng khi có thông báo đột xuất (được tính riêng 6 công cho một lần). - Công vận chuyển nguyên liệu, vật tư Dunhill về nhập kho phân xưởng (do đội bốc xếp đảm nhận). Định mức lao động trên chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên. Bộ phận quản lý tính cho một ngày không phụ thuộc vào số ca sản xuất. *Để đưa ra các định mức làm việc cho 1 ca sản xuất, cán bộ quản lý nhà máy đã phải sử dụng phương pháp chụp ảnh thời gian làm việc để ngày càng hoàn thiện định mức lao động sản xuất tại các phân xưởng, đáp ứng kịp thời xu hướng phát triển của nhà máy. * áp dụng phương pháp này tại nhà máy là hết sức phù hợp với điều kiện sản xuất và sự theo dõi của các nhà quản lý khi đo thời gian hao phí để thực hiện các thao tác diễn ra trong 1 ca làm việc của 1 nhóm công nhân. Nhằm thu được các số liệu phục vụ cho công tác xác định mức thời gian thực hiện các thao tác khác nhau để hoàn thành 1 công việc hay 1 sản phẩm của nhà máy nhằm đưa ra phương pháp lao động hoàn thiện hơn, tích cực hơn. * Trình tự tiến hành: - Chuẩn bị chụp ảnh - Tiến hành chụp ảnh ghi chép tỉ mỉ thời gian hoa phí để thực hiện từng thao tác trong 1 ca làm việc của nhóm công nhân. * Các ký hiệu được qui ước trong công việc: - Tck: thời gian chuẩn kết - là thời gian chuẩn bị làm việc và kết thúc làm việc. - Tgc: thời gian gia công - là thời gian tạo ra sản phẩm có thể chia ra : + Tc : thời gian gia công chính. +Tp : thời gian gia công phụ. - Tpv: thời gian phục vụ. + Tpvtc: thời gian phục vụ mang tính tổ chức, liên quan đến các hoạt động di chuyển. + Tpvkt: thời gian phục vụ mang tính kỹ thuật, nó gắn liền với máy móc. - Tn : thời gian nghỉ vì nhu cầu của con người. Thời gian định mức T= Tck+ Tgc+ Tpv+ Tn Tgc chiếm tỷ trọng lớn nhất , các thời gian khác có thể giảm nhằm tiết kiệm thời gian và tăng thời gian gia công chính. Ngoài ra còn có Tlp: thời gian lãng phí không có trong định mức - Tlptc: thời gian lãng phí do tổ chức. - Tlpcn: thời gian lãng phí do công nhân . - Tlpkt: thời gian lãng phí do kỹ thuật. * Kết quả khảo sát tại phân xưởng sợi như sau: TT Nội dung chụp ảnh Thời gian tức thời Thời gian hao phí Giờ Phút 1 Nhận ca 6 00 2 Nói chuyện 6 10 3 Làm việc 6 25 4 Mất điện 7 10 5 Làm việc 7 15 6 Chờ NVL 8 10 * Biểu tổng hợp thời gian hao phí trong ca. TT Các loại thời gian Ký hiệu Thời gian hao phí 1 Thời gian chuẩn kết TCK 20’ 2 Thời gian gia công chính TC 180’ 3 Thời gian gia công phụ TP 100’ 4 Thời gian mang tính tổ chức TPVTC 20’ 5 Thời gian mang tính kỹ thuật TPVKT 30’ 6 Thời gian nghỉ vì nhu cầu con người TN 20’ 7 Thời gian lãng phí do công nhân TLPCN 95’1 8 Thời gian lãng phí do tổ chức TLPTC 95’ Tổng cộng 480’ Ta xây dựng định mức thơi gian theo nguyên tắc bỏ thời gian lãng phí, đồng thời những thời gian nào trong định mức (trừ thời gian gia công) mà có thể giảm được thì giảm sau đó lấy thời gian giảm này cộng với thời gian lãng phí ta được tổng thời gian tiết kiệm. Ta phân bổ thời gian tiết kiệm này vào thời gian gia công theo tiêu thức nhất định, thông thường người ta phân bổ tỷ lệ giữa thời gian gia công chính và thời gian gia công phụ: Tlp= 15’+95’=110 Giả sử Tpvtc có thể giảm 10’ Suy ra thời gian ta có thể tiết kiệm được là 120’ Ta phân bổ tỷ lệ giữa thời gian gia công chính và thời gian gia công phụ như sau: 77120. 280 180 CT 43120.280 100 PT  Thời gian định mức TT Các loại thời gian Ký hiệu Thời gian hao phí 1 Thời gian chuẩn kết TCK 20’ 2 Thời gian gia công chính TC 180’ + 77’ = 257’ 3 Thời gian gia công phụ TP 100’ + 43’ = 143’ 4 Thời gian mang tính tổ chức TPVTC 20’ 5 Thời gian mang tính kỹ thuật TPVKT 30’ – 10’ = 20’ 6 Thời gian nghỉ vì nhu cầu con người TN 20’ Tổng cộng 480’ * Trong thời gian chụp ảnh sản xuất được 10 kg sợi là 480’ - Thời gian trung bình 1 ngày: 480’ – 120’ = 360’ - Thời gian sản xuất 1 kg sợi: 360’ / 10 = 36’ - Lượng sợi có thể sản xuất thêm: 120 / 36 = 3,3 kg - Mức sản phẩm = 10 kg  Mức sản lượng là : 10 x 3,3 = 13,3 kg * Khi đánh giá định mức thời gian lao động nhà quản lý sử dụng: Tỷ trọng thời gian gia công (Hgc) %100.%100. . ca gc ca PC T T T TT  Tca: Thời gian làm việc trong ca  Hgc cũ tại PX sợi %3,58%100. 480 280  Hgc mới tại PX sợi %36,83%100. 480 400  Tỷ trọng thời gian có thể tiết kiệm (Hlđ)  thời gian có thể tiết kiệm .100% Tca %25%100. 480 120  ldH Tỷ lệ tăng suất lao động: (Hw) Hlđ .100% 100% - Hlđ %3,33%100. %25%100 25,0    wH * Thời gian lao động theo chế độ hiện nay của nhà máy: = 360 – ( lễ + tết + CN +T7 + nghỉ phép) Với phương pháp phân tích trên đã cung cấp đầy đủ các thông tin về yêu cầu đặc điểm của việc sử dụng lao động tại nhà máy, là cơ sở cho việc bố trí các lao động làm việc tại các phân xưởng một cách hợp lý với cơ cấu sản xuất của nhà máy hiện nay. 4.Kích thích vật chất, tinh thần đối với cán bộ công nhân viên tại nhà máy. 4.1.Về mặt vật chất. Nhà máy áp dụng hai hình thức trả lương : - Trả lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ công nhân viên khối quản lý. - Trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho những công nhân trực tiếp sản xuất. Mỗi một phân xưởng qui định đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm riêng phù hợp với điều kiện sản xuất của phân xưởng đó. 4.1.1.Hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên nhà máy. - Trả lương theo khối lượng công việc nghĩa là hàng tháng căn cứ vào khối lượng nguyên liệu xuất dùng trong kỳ để tính lương cho từng bộ phận và từng người lao động . - Tổng tiền lương bộ phận= Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng x Đơn giá của từng bộ phận - Tiền lương của một công nhân trong bộ phận = Số ngày làm việc trong tháng x Tiền lương một ngày công bộ phận - Ngoài tiền lương sản phẩm ra thì công nhân còn được thêm tiền thưởng nếu làm vượt mức sản phẩm. Riêng với tổ trưởng các bộ phận thì ngoài tiền lương chính được cộng thêm một khoản trợ cấp gọi là :” lương trách nhiệm”. Đối với bộ phận quản lý ngoài tiền lương sản phẩm ra thì mỗi người còn được thêm 2% phụ cấp trên tổng số tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp . 4.1.2. Phương pháp tính lương. - Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng để trả lương cho cán bộ công nhân viên thuộc khối quản lý của nhà máy . Tiền lương CBCNV = Bậc lương x 210.000 x ngày công thực tế. Mức phụ cấp: Trưởng phòng = 0,4 x 210.000 x hệ số TN (3,5 - 4) Phó phòng = 0,3 x 210.000 x hệ số TN (3,5 -,4) Tổ trưởng = 0,1 x 210.000 x hệ số TN (3,5 -,4) - Hình thức trả lương theo sản phẩm nhà máy áp dụng để trả lương cho những công nhân trực tiếp sản xuất và trả lương theo sản phẩm không hạn chế. - Cách tính lương theo sản phẩm: Tổng số tiền lương công nhân bộ phận i = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương 1 đơn vị sản phẩm. Tiền lương công nhân phân xưởng = Số ngày làm việc thực tế x Tiền lương một ngày công phân xưởng. Tiền lương một ngày công của phân xưởng Tổng tiền lương của phân xưởng Tổng số ngày công lao động của công nhân - Cách tính lương gián tiếp: Lương cấp bậc = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu (210.000) Lương tháng = Lương cấp bậc x Phụ cấp Lương ngày = Lương tháng / 26 Căn cứ vào thời gian và kết quả lao động của từng công nhân và đơn giá tiền lương ta tính ra lương tháng của từng công nhân. Đơn vị: Nhà máy thuốc lá Thăng long Bảng chấm công Bộ phận: Phân xưởng Dunhill - Tháng 9/2002 - ST T Họ và tên CV Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 1 1 1 2 1 3 1 4 1 5 1 6 1 7 1 8 1 9 2 0 2 1 2 2 2 3 2 4 2 5 2 6 2 7 2 8 2 9 3 0 Số công hưởng lương SP Số công hưởng lương thời gian Nghỉ hưởng 100% lương Nghỉ hưởn g % lương SC hưởng BHX H 1 Nguyễn Văn Tuấn x x x x x x 0 x x x x x 0 x x x x x x x 0 x x x x x 0 x x x 24 2 Nguyễn Thị Bích x x x x x x 0 x x x x x 0 x x x x x x x 0 x x x x x 0 x x x 24 4 15 Nguyễn Văn Thìn x x x x x x 0 x x x x x 0 x x x x x x x 0 x x x x x x 0 x x 24 4 Cộng Ký hiệu chấm công: Lương (x) Nghỉ (0) Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) * Tính lương cho công nhân phân xưởng Dunhill - Tổng số tiền lương phân xưởng Dunhill = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm = 23.000 x 350 = 8.050.000 - Lương cá nhân ở phân xưởng Dunhill Tiền lương công nhân phân xưởng = Số ngày làm việc thực tế x Tiền lương 1 ngày công của phân xưởng. - Tiền lương 1 ngày công của phân xưởng Dunhill Tổng tiền lương của phân xưởng Dunhill Tổng số ngày công lao động của các công nhân lao động trong phân xưởng Dunhill = 8.050.000 / 390 = 20.641đ - Ta có thể tính lương cho từng công nhân: Tiền lương của Nguyễn Văn Tuấn: 26 x 20.641 =536.666 đ Khi tính lương cho Nguyễn Văn Tuấn còn phải trích nộp 6% tổng số lương sản phẩm (5% BHXH, 1%BHYT) 5%BHXH: 5% x 536.666 = 26.833đ 1%BHYT: 1% x 536.666 = 5.366đ Tổng cộng Nguyễn Văn Tuấn phải trừ vào lương là: 26.833 + 5.366 = 32.199 đ Như vậy số tiền Nguyễn Văn Tuấn thực lĩnh là: 536.666 - 32.199 = 504.467 đ Tương tự ta có thể tính lương cho từng người trong xưởng Dunhill. Sau khi tính xong kế toán tiến hàng lập bảng thanh toán tiền lương. bảng thanh toán tiền lương tháng 9/2002 S ố T T Họ và tên Bậc lươn g Lương SP Lương thời gian và nghỉ hưởng 100% lương Nghỉ việc hưởng 100% lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khá c Thu ế phải nộp Tổng số Tạm ứng kỳ trước Các khoản phải khấu trừ Cộng Được lĩnh kỳ này số tiền Ký Số SP ST S C S T S C S T S C S T ST Cộn g BHX H 5% BH YT 1% 1 N. Văn Tuấn 536.666 536.666 200.0 00 26.83 3 5.36 6 32.19 6 302.4 67 2 N. Thị Bích 495.384 495.384 200.0 00 24.76 9 4.95 3 29.72 2 246.6 62 Cộng 8.050.0 00 8.050.0 00 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Phụ trách đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Dựa vào bảng chấm công ta tính lương thời gian cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. *Cách tính: - Căn cứ vào bậc lương, hệ số mức lương cơ bản, mức lương tối thiểu, hệ số phụ cấp. - Lương cấp bậc = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu (210.000) - Lương tháng = Lương cấp bậc + Phụ cấp - Lương ngày = Lương tháng /26 Cụ thể ta tính: Lương của Nguyễn Thị Mai: Hệ số 3,94 Phụ cấp trách nhiệm 3% Phụ cấp kinh nghiệm 5% Lương cấp bậc = 3,94 x 210.000 = 827.400 đ Phụ cấp trách nhiệm = 3% x 827.400 = 24.822 đ Phụ cấp kinh nghiệm = 5% x 827.400 = 41.370 đ Lương tháng của Nguyễn Thị Mai = 827.400 + 24.822 + 41.370 =893.592 đ Lương ngày của Nguyễn Thị Mai = 893.592 / 26 = 34.369 đ Trong tháng Nguyễn Thị Mai làm 28 ngày công. Tổng số lương: 28 x 34.369 = 962.329 đ Nguyễn Thị Mai phải nộp 6% trên tổng số lương trong đó (5% BHXH, 1%BHYT) 5%BHXH: 5% x 962.329 = 48.116 đ 1%BHYT: 1% x 962.329 = 9.623 đ Tổng cộng Nguyễn Thị Mai phải nộp là: 48.116 + 9.623 = 57.739 đ Số tiền Nguyễn Thị Mai được lĩnh là: 962.329 - 57.739 = 904.590 đ Tương tự ta có thể tính lương cho từng người trong khối quản lý. Sau khi tính xong kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý. bảng thanh toán tiền lương tháng 9/2002 S ố T T Họ và tên Bậc lươn g Lương ngày Lương thời gian và nghỉ hưởng 100% lương Nghỉ việc hưởng 100% lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khá c Thu ế phải nộp Tổng số Tạm ứng kỳ trước Các khoản phải khấu trừ Cộng Được lĩnh kỳ này số tiền Ký Số Ngà y ST S C S T S C S T S C S T ST Cộn g BHX H 5% BH YT 1% 1 N. thị Mai 3,94 28 827400 3 % 5 % 962329 4811 6 9623 5773 9 90459 0 2 N. văn Thìn 3,94 27 827400 3 % 5 % 872286 200.0 00 4639 8 9279 5567 7 67228 6 Cộng 9.080.0 00 9.080.0 00 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Phụ trách đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 4.2. Về mặt tinh thần. - Nhà máy đã tạo những niềm vui trong công việc, môi trường làm việc thi đua giữa các phân xưởng, giữa các cán bộ công nhân viên trong từng phân xưởng qua việc đưa ra các định mức sản xuất, các phong trào thi đua sản xuất. Hàng tháng các phân xưởng tổ chức các cuộc giao lưu để tìm hiểu, học hỏi giữa các nhân viên, phát phần thưởng cho các cán bộ công nhân viên có những sáng kiến lớn. Năm 2001 có tới 2 sáng kiến lớn được thưởng 4.790.000đ, tập thể cán bộ công nhân phân xưởng bao cứng trong nhiều năm liền giữ vững tinh thần đoàn kết, duy trì tốt sản xuất ba ca liên tục, được thưởng tiết kiệm 33.350.000đ và thưởng sáng kiến 3.315.000đ. - Hàng năm, nhà máy tổ chức cho cán bộ đi nghỉ mát, điều dưỡng. Vào dịp lễ tết, Thăng Long đều trích thưởng để động viên cán bộ công nhân viên. Công tác phúc lợi và đóng góp quỹ từ thiện cũng được chú ý. Chỉ riêng năm 2002, nhà máy đã đóng góp vào quỹ từ thiện 527,6 triệu đồng. Ngoài ra, nhà máy còn nhận nuôi dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng. - Để đảm bảo công bằng cho người lao động, nhà máy đã thực hiện đúng chế độ chính sách đối với người lao động trên cơ sở tổ chức học tập, phổ biến, vận dụng vào từng trường hợp cụ thể để xem xét, có chế độ ưu đãi đối với những người có thành tích cao. - Nhà máy cũng xây dựng quy chế về điều chỉnh nhà ở cho cán bộ công nhân viên, phù hợp với năng lực công hiến của họ. Nhà máy còn thực hiện trợ cấp thường xuyên và cả trợ cấp đột xuất trong những trường hợp khó khăn. - Nhà máy còn thể hiện sự quan tâm của mình qua việc xây dựng nhà trẻ, trường mầm non giúp cho công nhân Thăng Long yên tâm sản xuất. - Quan tâm đến người lao động, trạm y tế Thăng Long được xây dựng đàng hoàng, đẹp, xanh, sạch. Hàng năm 100% cán bộ được khám sức khoẻ định kỳ. - Lãnh đạo nhà máy cùng với Công đoàn tổ chức cho anh chị em đi thăm quan nghỉ mát, đầu tư tiền để mua trang thiết bị, bảo hộ lao động chu tất khâu bảo hiểm lao động , thực hiện ăn giữa ca để tạo điều kiện cho anh chị em lao động tốt hơn... Nhà máy luôn duy trì hoạt động của các đội văn nghệ, tổ chức các cuộc thi đấu thể thao giúp cho cán bộ công nhân viên được sống trong bầu không khí thoải mái ấm áp tình người. 5. Vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ. Lao động là đối tượng trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy . Vì vậy, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lao động là vấn đề ngày càng được Ban lãnh đạo nhà máy đặc biệt quan tâm, nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy . Để nâng cao trình độ quản lý , nhà máy đã tổ chức cho các cán bộ quản lý đi học thêm để nâng cao tầm hiểu biết trong lĩnh vực quản lý . Còn đối với các công nhân ở phân xưởng thì nhà máy đã tổ chức thi nâng bậc hàng quí, nhằm kích thích sự phát huy sáng tạo của các công nhân nhà máy . Bảng tổng kết danh hiệu thi đua đã đạt được giai đoạn 1999–2002 Năm Thợ đặc biệt giỏi (người) Lao động giỏi xuất sắc (người) Tổ lao động giỏi xuất sắc (tổ) 1999 49 17 2000 13 34 18 2001 13 40 20 2002 17 43 24 Lao động đặc biệt giỏi Năm Người Ghi chú 1997 18 1998 19 1999 20 2000 22 2001 25 2002 29 Chiến sĩ thi đua – lao động giỏi xuất sắc (1995 - 2002) Năm Người Ghi chú 1995 45 1996 47 1997 48 1998 49 1999 49 2000 50 2001 51 2002 52 Tổ lao động XHCN, tổ lao động giỏi xuất sắc (1995 – 2002) Năm Tổ 1995 25 1996 26 1997 27 1998 28 1999 29 2000 31 2001 32 2002 38 Chỉ số về sản lượng sản phẩm (1957 – 2002) Đơn vị tính: bao Năm Sản lượng sản phẩm Xuất khẩu % đầu lọc 1957 8.432.000 1958 73.392.000 1959 81.648.000 6.300.000 1960 136.362.000 31.177.000 1964 102.908.000 10.925.000 1967 135.085.000 7.693.000 1969 181.724.000 1970 187.396.000 1979 114.220.000 62 tấn lá 1983 255.066.000 80.000.000 1984 171.730.000 1985 130.849.000 4,04 1989 136.836.000 45,77 1994 156.435.000 70,27 1998 202.713.000 82,00 1999 83,90 2000 84,50 2001 86,70 2002 87,13 6. Bảo hộ lao động . - Đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của ban lãnh đạo nhà máy và Công đoàn nhà máy thuốc lá Thăng long . Lo cho sực khỏe của công nhân nhà máy khi lao động trong một môi trường độc hại, nhà máy đã đầu tư để mua sắm các trang thiết bị bảo hộ lao động . Xây dựng các phân xưởng khang trang, lắp đặt các hệ thống đèn điện đảm bảo ánh sáng hợp lý cho công nhân sản xuất , sử dụng các thiết bị hiện đại để giảm thiểu hoá sự độc hại trong môi trường lao động . Thực hiện chu tất bảo hiểm lao động , tổ chức bữa ăn giữa ca để đảm bảo sức khỏe cho lao động. - Trạm y tế của nhà máy khang trang, sạch sẽ tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên. - Nhà máy còn xây dựng quy chế phụ cấp cho những công nhân làm việc trong môi trường độc hại. 7. Nhận xét chung. 7.1. Ưu điểm. Qua chặng đường hơn 40 năm xây dựng và phát triển, nhà máy thuốc lá Thăng long đã không ngừng phát triển hơn và lớn mạnh về mọi mặt. Trong lịch sử phát triển của mình nhà máy đã đạt được những thành tựu to lớn và trở thành lá cờ đầu của ngành thuốc lá Việt nam. Con đường đi của Thăng long , một mặt phản ánh nhịp đi của công nghiệp Việt nam, mặt khác thể hiện tính năng động sáng tạo của nhà máy từ thủ công lên nửa cơ khí tiến tới cơ khí hoá và tự động hoá, từ chỗ chủ yếu đáp ứng nhu cầu trong nước tiến tới xuất khẩu và cạnh tranh thị trường một cách lành mạnh. Hướng phấn đấu của Thăng long là nhiều về số lượng và tốt về chất lượng. Để đạt được mục tiêu đó, Thăng long đã biết kết hợp sức mạnh của các yếu tố: - Các thành viên phải phát huy tới mức cao nhất tinh thần trách nhiệm và tính chủ động trong công việc. - Không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị và trình độ khoa học kỹ thuật, mạnh dạn đầu tư chiều sâu, coi công tác đầu tư cho khoa học kỹ thuất là chìa khoá đi tới tương lai. - Nâng cao năng lực và trình độ quản lý. Không đơn thuần lãnh đạo bằng kinh nghiệm mà các cán bộ quản lý phải là người có trình độ khoa học, am hiểu sâu sắc chuyên môn, biết phát huy sức mạnh của quần chúng. - Trong quá trình quy hoạch và xây dựng đội ngũ, nhà máy luôn luôn chú trọng trình độ. Đây thực sự là tầm nhìn có ý nghĩa chiến lược của nhà máy. Với tư cách là một nhà máy hiện đại, bộ phận quản lý ngày càng gọn nhẹ, hoạt động ăn ý, bại trừ tối đa sự dôi thừa của bộ phận gián tiếp, phát huy tới mức cao nhất hiệu suất làm việc của từng cá nhân. - Để đảm bảo năng suất lao động, nhà máy thực hiện quản lý lao động theo luật lao động , thoả ước lao động và hợp đồng lao động . Nhà máy đã xây dựng bổ sung hoàn thiện nội quy, qui định và tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tập. Thường xuyên kiểm tra, có quy chế thưởng phạt để đưa hoạt động của nhà máy vào quy củ, xây dựng tác phong công nghiệp và “ nếp sống văn minh” , xây dựng và ủng hộ phong trào “Thủ đô xanh, sạch đẹp và thanh lịch”. 7.2. Nhược điểm. Bên cạnh những kết quả tốt đẹp như trên, công tác quản lý lao động vẫn còn tồn tại những mặt chưa hợp lý. Thứ nhất, Theo kết quả khảo sát tại phân xưởng sợi ta thấy : - Tỷ trọng thời gian có thể tiết kiệm được là HLĐ = 25% - Tỷ lệ năng suất lao động Hw = 33,3% Như vậy, ta có thể thấy rằng có một sự không hợp lý trong khâu phân bổ định mức lao động tại phân xưởng. ở khâu Máy hấp chân không sử dụng tới 6 người thợ bậc 3/6 và chỉ có 1 người thợ bậc 5/6, Máy cắt ngọn sử dụng tới 20 thợ bậc 3/6 và chỉ có 1 thợ bậc 4/6.... theo em cần thực hiện công tác khảo sát thời gian lao động tại các phân xưởng từ đó đưa ra định mức hợp lý hơn nhằm giảm tối thiểu chi phí về lao động đồng thời tăng tỷ lệ năng suất, giảm tối đa tỷ trọng thời gian có thể tiết kiệm được. Thứ hai, việc nhà máy thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cán bộ nếu được tổ chức tại nhà máy vừa có thể tiết kiệm được chi phí đào tạo về phòng học, chỗ ăn ỏ cho người đi học... Bên cạnh đó còn có thể giúp công nhân nhà máy vừa học vừa thực hành và sử dụng ngay những máy móc mà nhà máy hiện có đồng thời không làm ảnh hưởng tới việc bố trí lao động trong thời gian học tập. Thứ ba, hàng ngày lượng khí thải ở nhà máy thải ra là rất lớn do vậy không chỉ có những công nhân trực tiếp sản xuất mới tiếp xúc với khí độc mà ngay cả những nhân viên làm ở bộ phận quản lý cũng phải hít khí độc do vậy nhà máy nên lắp đặt các hệ thống lọc khí ngay tại các phòng làm việc của nhân viên quản lý đồng thời quy định bắt buộc về bảo hộ lao động đối với tất cả công nhân viên trong nhà máy. chương iii. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động tại nhà máy thuốc lá thăng long 1.Phương hướng và mục tiêu phát triển của nhà máy. Trong tình hình thế giới hiện nay, với xu hướng quốc tế hoá, đời sống kinh tế ngày càng mở rộng thì bí quyết thành công chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của nhiều nước là nhận thức và mở rộng kinh tế với nước ngoài. Đảng và nhà nước ta đã thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế, hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Là một doanh nghiệp mà nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh thuốc lá điếu Thăng Long đã khẳng định vị trí của công nghiệp thuốc lá - một trong những ngành kinh tế mũi nhọn để phát triển đất nước của nước ta hiện nay đồng thời khẳng định sự đúng đắn trong đường lối kinh tế của chúng ta: chú trọng công nghiệp nhẹ, bỏ vốn ít nhưng lãi suất cao. Xác định chiến lược con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sản xuất do vậy, nhà máy đã xây dựng cho mình những chỉ tiêu cơ bản: - Tiếp tục đầu tư chiều sâu để hiện đại hoá, tự động hoá. - Nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị vùng nguyên liệu, chủ động gieo trồng giống mới có chất lượng cao. - Mở rộng thị trường tiêu thụ, làm cơ sở vững chắc cho hoạt động của nhà máy. - Chú trọng công tác đào tạo, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giúp cho cán bộ công nhân viên nhà máy đủ sức làm chủ thiết bị hiện đại, có đủ năng lực quản lý điều hành kinh doanh theo cơ chế mới. - Duy trì việc thực hiện quy chế lao động đồng thời chăm lo đủ việc làm, ổn định thu nhập, bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước. - Xây dựng phương án tiết kiệm, mạng lưới hỗ trợ sáng kiến kỹ thuật, coi đó là mục tiêu phấn đấu để có nhiều người tốt việc tốt. *Muốn thực hiện tốt những chỉ tiêu đề ra thì nhà máy phải: - Chú trọng công tác tổ chức công tác quản lý, sử dụng phương tiện có hiệu quả, ngăn chặn các tai nạn lao động về người và thiết bị. Quan tâm đặc biệt đến công tác sửa chữa, bảo dưỡng, tiêu hao năng lượng, giảm chi phí bằng biện pháp đưa các phương tiện vận tải có trọng tải cao và chất lượng tốt vào khai thác triệt để hiệu quả của nó làm tăng năng xuất lao động . - Chú trọng công tác tổ chức quản lý theo hướng tổ chức quản lý khép kín, phân cấp quyền hạn để giám đốc có điều kiện chỉ huy, có quyền lực thực hiện đầy đủ tráhc nhiệm của mình. Chú trọng trong công tác bảo vệ giữ gìn kỷ cương pháp luật, ngăn ngừa các tệ nạn tiêu cực xã hội, phát huy phong trào thi đua, phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật. - Đối với các phòng nghiệp vụ, kiên quyết giảm biên chế các thành phần yếu kém về ý thức, năng lực bố trí các đầu việc hợp lý, khoa học tham mưu cho giám đốc các phương án tối ưu và hoàn thiện cơ chế quản lý ngày càng phù hợp với cơ chế mới. - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện tốt nguyên tắc “ Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý , công nhân làm chủ” tạo sự đoàn kết nhất trí trong lãnh đạo, không ngừng đấu tranh phê và tự phê để tìm ra những yếu kém, đúc kết những bài học kinh nghiệm để chỉnh đốn kịp thời và giải quyết tốt các phát sinh trong quá trình sản xuất . - Kết hợp chặt chẽ các tổ chức quần chúng như Công đoàn, Đoàn thanh niên tạo nên phong trào lao động sản xuất và các mặt hoạt động khác cho năm 2003 và những năm tiếp theo. - Xây dựng được một cơ cấu lao động tối ưu trong toàn nhà máy . Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi tay nghề, thành thạo chuyên môn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đào tạo năng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có tại nhà máy. 2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý lao động của nhà máy. Trong cơ chế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của bất kỳ một doanh nghiệp nào, thực hiện đổi mới cơ chế, nhà máy đặt nhiệm vụ doanh thu, lợi nhuận lên cao nhất lấy đó làm mục tiêu phấn đấu hàng đầu. Để đạt được doanh thu lợi nhuận cao, bên cạnh việc hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và sử dụng lao động được coi là một trong các giải pháp cơ bản của nhà máy . 2.1. Hoàn thiện bộ máy của nhà máy. Thực tế cho thấy rằng những điều kiện kinh tế kỹ thuật giống nhau nhưng kết quả cuối cùng của các doanh nghiệp vẫn có thể khác nhau. Điều này phụ thuộc vào trình độ lãnh đạo, công tác tổ chức, phẩm chất chính trị, năng lực công tác của người lãnh đạo, của người quản lý doanh nghiệp . Bởi vậy khi nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta phải chú ý nhiều đến công tác quản lý doanh nghiệp . Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải đa dạng hoá công việc, mở rộng tìm kiếm việc làm và tổ chức sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả. Bên cạnh đó quán triệt cụ thể việc định hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến từng thành viên tham gia, tạo ý thức tin tưởng đoàn kết tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ. Tuyển chọn những cán bộ có đủ trình độ năng lực, am hiểu về thì trường, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh. Trình độ của người quản lý phải được thể hiện ở hai khía cạnh: đó là trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm trong công tác. Cơ chế thị trường cho phép giám đốc lựa chọn lao động và bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của nhà máy . Đối với những cán bộ tuổi đã cao mà trình độ chuyên môn lại thấp không còn thích hợp với kinh doanh trong cơ chế thị trường mới thì hướng giải quyết tốt nhất là cho nghỉ hưu theo chế độ của nhà nước. Một trong những tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý là xây dựng một hệ thống thông tin hoàn chỉnh phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà máy. 2.2. Nâng cao trình độ cho người lao động quản lý và người lao động trực tiếp. Trong những năm qua khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã tiến lên một cách rõ rệt, đời sống của cán bộ công nhân viên trong nhà máy đã có phần ổn định hơn trước, song vẫn còn nhiều yếu kém so với nhu cầu phát triển sản xuất ngày càng đòi hỏi cao hơn và hiện đại hơn. Để tiếp cận với trang thiết bị hiện đại - Thường xuyên tiến hành việc bồi dưỡng kỹ thuật của các thiết bị mới về nhà máy . - Chú trọng công tác bồi dưỡng thế hệ đầu đàn của từng ngành nghề - Đào tạo và phát triển : mỗi người luôn cần phải được đào tạo, truyền đạt cho họ những kỹ năng cơ bản để thực hiện tốt một công việc nào đó. Mục tiêu đào tạo là nâng cao năng suất lao động, để đạt được doanh thu và lợi nhuận cao nhất. - Tổ chức thao diễn kỹ thuật, thi chọn thợ giỏi hàng năm cho các phân xưởng trong nhà máy . Việc làm này cũng có tác dụng tốt để mọi người tham gia, nâng cao kỹ năng, kỹ xảo của nghề nghiệp. - Nhà máy cần tuyên truyền giáo dục và nâng cao kiến thức về mọi mặt cho người lao động , khuyến khích tham gia tích cực trong học tập nâng cao trình độ chuyên môn về văn hoá, về nghiệp vụ, giỏi một nghề biết nhiều nghề, tạo cơ hội thích ứng với các việc chuyển hướng sản xuất đổi mới công nghệ. 2.3. Đổi mới công tác tuyển dụng lao động. Việc tuyển chọn lao động làm việc trong nhà máy phải phù hợp với điều kiện sản xuất của nhà máy về số lượng cũng như chất lượng, khuyến khích những người đã có tay nghề vào làm việc. Trước khi ký hợp đồng lao động phải có tổ chức thi tuyển chặt chẽ, đảm bảo đủ tiêu chuẩn về mặt tay nghề cũng như sức khỏe của họ. Với những tiêu thức về tuyển chọn lao động chế độ hợp đồng sẽ giúp cho các nhà quản lý lao động xây dựng được cơ cấu hợp lý, người lao động có việc làm theo mức lao động và thời gian lao động qui định. 2.4. Hình thành cơ cấu lao động tối ưu. Trong tất cả các doanh nghiệp , bất kể doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng một cơ cấu lao động mền, có độ co giảm thích hợp để phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Muốn có cơ cấu lao động tối ưu thì nhà máy phải có sự phân bổ hợp lý nhất giữa các ngành nghề. Với lực lượng gián tiếp trên các phòng ban cần phải giảm bớt nữa, thay vào đó nhà máy cần trang bị thêm máy vi tính và nâng cao trình độ năng lực cán bộ làm công tác quản lý để hoạt động đó mang lại hiệu quả cao hơn nữa. Trong việc sắp xếp lại lao động , nhà máy cần phối hợp liên hoàn giữa các bộ phận sản xuất , kinh doanh . Khắc phục tình trạng thừa người, thiếu việc, có việc thiếu người hoặc bố trí không đúng việc. Cần giảm tối đa lực lượng lao động phục vụ tại các đơn vị sản xuất ở những giai đoạn không cần thiết hoặc những công việc đơn giản. Đối với lực lượng dư thừa, nhà máy cần có biện pháp giải quyết dứt điểm phù hợp với luật lao động như cho liên hệ chuyển công tác khác, chế độ hưu trí hoặc thôi việc. 2.5. Tăng năng suất lao động. Năng suất lao động là một nhân tố quan trọng làm tăng giá trị tổng sản lượng sản xuất kinh doanh mà nhà máy rất quan tâm, chính vì vậy để tăng năng suất lao động có hiệu quả nhất bằng cách hạn chế tới mức tối đa thời gian vắng mặt, chuẩn bị tốt các yếu tố sản xuất và tổ chức lao động . 2.6. Chế độ đãi ngộ đối với người lao động . Nhà máy áp dùng và thực hiện đầy đủ mọi chế độ đối với người lao động theo luật định hiện nay của Đảng và nhà nước. Tuy vậy trong thời gian tới nhà máy nên quan tâm hơn nữa đến thời gian nghỉ ngơi của người lao động như tổ chức tham quan, nghỉ mát, nghỉ dưỡng sức đối với mọi đối tượng lao động , đặc biệt đối với người có bệnh nghề nghiệp. Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn thể trong cán bộ công nhân viên, các tổ chức quần chúng, tổ chức giao lưu với nhau giữa các đơn vị trong toàn nhà máy. Cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên , tổ chức trồng cây, phong trào cây xanh, sạch đẹp. 2.7. Thực hiện nghiêm túc kỹ thuật lao động. Trong sản xuất, kỹ thuật lao động là một điều không thể thiếu được để đảm bảo thúc đẩy sản xuất phát triển. Trước hết là quản lý đưa mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển có hiệu quả kinh tế . Vậy kỹ thuật lao động là yếu tố cơ bản cấp thiết của mọi vấn đề tổ chức và quản lý lao động để nâng cao năng suất lao động. Mọi cán bộ công nhân viên trong nhà máy thực hiện tốt các qui trình, qui phạm không để xẩy ra vụ tai nạn đáng tiếc nào làm thiệt hại đến tài sản và tính mạng của công nhân viên trong toàn nhà máy. Mọi người đều thực hiện nghiêm chỉnh chấp hành tốt mọi qui chế về lao động, đảm bảo ngày giờ công có ích cho bản thân và xã hội. Thực hiện tốt công tác an toàn lao động, giữ vững ổn định an ninh chính trị, bảo vệ tài sản, quản lý gianh giới của nhà máy, phòng chống cháy nổ, bảo đảm trật tự an toàn cơ quan, đơn vị, công trường đang thi công, hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng hỗ trợ phục vụ tốt sản xuất kinh doanh của nhà máy . Xây dựng các văn bản qui định về mức độ thưởng phạt đối với việc gây hại về tài sản và con người trong nhà máy . Kết hợp với xử lý kỷ luật các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động như an toàn về phương tiện, thiết bị và con người, làm việc chây lười, đi muộn về sớm. 2.8.Tăng tiền lương cho người lao động. Tiền lương là khoản chi phí mà nhà máy bỏ ra để trả cho người lao động , căn cứ vào số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc. Tăng tiền lương cho người lao động là việc rất quan trọng, vì nó còn là yếu tố vật chất kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động . Ngoài ra làm cho người lao động yên tâm về công việc của mình đang làm và chú trọng đến công việc của mình hơn. Kết luận Chặng đường hơn 45 năm qua của Nhà máy thốc lá Thăng Long là chặng đường không ngừng vươn lên, tự đổi mới để khẳng định mình. Với hai bàn tay trắng, bằng trí tuệ và công sức của mình, toàn bộ cán bộ công nhân viên nhà máy đã xây dựng thành công một nhà máy sản xuất thuốc lá hiện đại, có quy mô lớn, giữ vai trò đầu đàn trong nhành công nghiệp sản xuất thuốc lá Việt Nam. Yếu tố then chốt để tạo ra những thành tựu to lớn của Thăng Long là thực hiện tốt công tác quản lý lao động. Sự trưởng thành của nhà máy luôn gắn liền với nỗ lực chủ quan cao độ của Đảng bộ nhà máy, của đội ngũ quản lý, các tổ chức công đoàn và Đoàn thanh niên. Do đó, em chọn nghiên cứu đề tài “ Công tác quản lý lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng long’’ với mong muốn tổng kết những kinh nghiệm quý báu của nhà máy trong quản lý lao động, đồng thời, mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác này của nhà máy trong thời gian tới. Mục lục Trang Mở đầu 1 Chương I: Tình hình đặc điểm chung của nhà máy thuốc lá Thăng Long 2 1.Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy thuốc lá Thăng Long 2 2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 3 3.Cơ cấu sản xuất của nhà máy thuốc lá Thăng Long 4 4. Đặc điểm qui trình sản xuất công nghệ kỹ thuật sản xuất thuốc lá bao 5 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy thuốc lá Thăng Long 6 Chương II: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng Long 12 1.Cơ cấu lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng Long. 12 2. Công tác tuyển chọn lao động tại nhà máy. 15 3.Bố trí sử dụng lao động tại nhà máy 17 4.Kích thích vật chất, tinh thần 26 5.Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên 34 6.Bảo hộ lao động tại nhà máy 36 7.Nhận xét chung 37 Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng Long. 39 1.Phương hướng và mục tiêu phát triển của nhà máy 39 2.Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng Long 40 Kết luận. 45

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf20_0361.pdf
Luận văn liên quan