Nhà trường cần cập nhật các phương pháp, hình thức, cách làm việc mới của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế biến chuyển. Ví dụ như trong kiểm toán, việc áp dụng
các thủ tục trong chương trình kiểm toán luôn luôn được linh hoạt sử dụng đối với
từng doanh nghiệp, từng loại hình kinh doanh. Do đó, nhà trường cần có các lưu ý đối
với sinh viên trong quá trình giảng dạy đối với từng đặc thù của từng loại hình doanh
nghiệp. Đối với việc hạch toán tài khoản, hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều sử
dụng hình thức kế toán máy để hạch toán kế toán. Vì vậy, nhà trường cần xem xét đưa
môn kế toán máy vào giảng dạy. Bên cạnh đó, kế toán thủ công vẫn là nền tảng trong
thực hiện kế toán máy. Điều này sẽ giúp sinh viên không bỡ ngỡ khi thực hiện kiểm
toán tại các doanh nghiệp khách hàng sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán.
tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức chênh lệch so
với cùng kỳ là khá lớn, vượt mức trọng yếu khoản mục, do đó, KTV cần thực hiện các
thủ tục khác để phát hiện sai sót.
Nhận xét: Thủ tục này được đưa ra hợp lý, nhằm giúp KTV kiểm tra được tính
chính xác của các kết quả cộng dồn, đồng thời theo dõi được tình hình biến động
doanh thu của năm nay so với cùng kỳ năm trước, từ đó phát hiện ra những biến động
bất thường từ các tháng không phải mùa du lịch, nghi ngờ doanh nghiệp khai khống
doanh thu. Do thủ tục phân tích ít được KTV sử dụng do đó thủ tục này đã kết hợp cả
thủ tục phân tích và thủ tục chi tiết trong kiểm tra, giúp KTV tiết kiệm thời gian.
Thủ tục 2: Đối chiếu doanh thu hạch toán với doanh thu theo tờ khai VAT trong
năm. Giải thích chênh lệch (nếu có).
Mục tiêu: Mục tiêu của thủ tục này nhằm đảm bảo rằng việc kê khai doanh thu
trên tờ khai thuế VAT phải thống nhất với việc ghi nhận doanh thu tại sổ sách của đơn
vị, nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch và tìm ra các sai sót nếu có.
Nguồn số liệu: Bảng tổng hợp doanh thu, tờ khai thuế.
Thực hiện:
B1: Đối chiếu kết quả doanh thu trên tờ khai thuế GTGT theo từng tháng với số
liệu trên sổ sách.
B2: Chọn mẫu một số nghiệp vụ có giá trị lớn, đối chiếu với hóa đơn bán
hàng, sổ chi tiết doanh thu, và tờ khai để xem xét tính chính xác, có thật và được
ghi nhận đúng.
B3: Thiết kế bảng so sánh số liệu giữa số liệu trên sổ sách và số liệu theo tờ khai.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Biểu 3.5: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán E300 Công ty ABC năm 2014
Tháng Doanh thu theo sổ sách Doanh thu theo tờ khai
1 1.126.031.838 1.126.031.838
2 295.640.913 295.640.913
3 1.407.025.449 1.407.025.449
4 198.291.811 198.291.811
5 467.455.178 467.455.178
6 2.069.194.244 2.069.194.244
7 153.701.095 153.701.095
8 399.550.917 399.550.917
9 1.386.103.058 1.386.103.058
10 284.421.559 284.421.559
11 482.445.468 482.445.468
12 612.806.610 612.806.610
Cộng 8.882.668.140 8.882.668.140
Chênh lệch 0
Kết luận: Số liệu hạch toán khớp đúng với số liệu kê khai
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
Kết luận của KTV: Thông qua việc đối chiếu doanh thu trên tờ khai và sổ sách,
đồng thời kiểm tra được kết quả cộng dồn theo các tháng, KTV nhận thấy số liệu hoàn
toàn khớp đúng với tờ khai thuế GTGT, sổ sách, và các chứng từ liên quan đến việc
ghi nhận doanh thu.
Nhận xét: Thủ tục này được UHY ACA đưa ra là hợp lý, xem xét, giúp KTV tìm
ra các chênh lệch, sai sót trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước. Tuy nhiên, dù số liệu trên tờ khai thuế đã khớp đúng với số liệu trên sổ
sách thì cũng chưa thể khẳng định doanh nghiệp đã ghi nhận đầy đủ các khoản doanh
thu bởi có thể doanh nghiệp bỏ sót nghiệp vụ và không thực hiện ghi sổ kế toán cũng
như tờ khai thuế. Do đó, các KTV cần chọn mẫu một số nghiệp vụ bán hàng, xem xét
quy trình ghi sổ kế toán để kiểm tra sự ghi nhận doanh thu.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 49
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Thủ tục 3: Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung,
giá trị, tài khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương
ứng (nếu cần).
Mục tiêu: Phát hiện các nghiệp vụ bất thường, từ đó tìm hiểu nguyên nhân.
Nguồn số liệu: Sổ Cái
Thực hiện: đọc lướt sổ Cái để phát hiện dấu hiệu bất thường (nội dung, hạch
toán, định khoản). Đồng thời tham chiếu vào sổ chi tiết TK 511.31.
Biểu 3.6: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G144 Công ty ABC năm 2014
TK Số tiền
Tóm tắt nội dung
đối
ứng Nợ Có TM
Dịch vụ ăn nghỉ 13.111 1.363.636
{a}
Doanh thu ăn nghỉ + khách sạn 13.131 5.445.437.395
{b}
Doanh thu đối với Tổng Công ty
XLĐ
13.868 1.457.870.712
{c}
Kết chuyển doanh thu 91.111 - 8.882.668.140 {d}
Doanh thu ăn nghỉ, khách sạn 111 1.977.996.397
{f}
{c} 'Đây là phần doanh thu với Tổng Công ty Xây
lắp điện Nghệ An, bao gồm :
Doanh thu ăn nghỉ, khách sạn
53.523.636
Doanh thu Hợp đồng Xây dựng 1.404.347.076
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
Kết luận của KTV: Nhận thấy doanh thu với Tổng Công ty xây lắp điện Nghê
An khá lớn, do đó, KTV kiểm tra sổ chi tiết tài khoản 511. Qua kiểm tra, KTV phát
hiện một nội dung không thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh của Công ty theo
đăng ký kinh doanh mới nhất đối với nghiệp vụ:
TK
đối ứng
Số tiền
Tóm tắt nội dung Nợ Có
Thuê mặt bằng kinh doanh 131
144.000.000
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Do đó, KTV đề nghị điều chỉnh đưa nghiệp vụ này ra khỏi hạch toán DT
BH&CCDV, chuyển về Thu nhập khác (TK 711)
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 511 144.000.000
Có TK 711 144.000.000
Nhận xét: Thủ tục này nhằm kiểm tra nội dung, cách hạch toán, định khoản các
nghiệp vụ bán hàng của kế toán, để nhanh chóng phát hiện các dấu hiệu bất thường.
Khi phát hiện ra vấn đề, KTV đề nghị kế toán giải trình và chứng minh làm rõ. Khi
không được giải thích thỏa đáng, KTV ghi chú và thực hiện các thủ tục bổ sung.
Thủ tục 4: Chọn mẫu các khoản doanh thu ghi nhận trong năm và kiểm tra đến
chứng từ gốc liên quan.
Mục tiêu: Doanh thu được ghi nhận là có thực, chính xác, đầy đủ chứng từ, khớp
đúng với sổ chi tiết.
Nguồn số liệu: Sổ chi tiết, hóa đơn VAT, chứng từ liên quan
Thực hiện: KTV thu thập Bảng tổng hợp doanh thu hàng ngày từ lễ tân và nhà hàng
và Bảng tổng hợp doanh thu hàng ngày từ thuê phòng từ lễ tân. Đối với doanh nghiệp
kinh doanh mảng ngành khách sạn, dịch vụ, tháng 12 là thời điểm dễ sai sót trong quá
trình ghi nhận doanh thu do phải tính toán phần dịch vụ đã hoàn thành đối với các đơn
hàng. Vì vậy, KTV tiến hành chọn mẫu doanh thu các ngày cuối tháng 12, kiểm tra các
khoản doanh thu tiền phòng của khách hàng đặt trước hàng tháng. Đối với khoản doanh
thu xây dựng, kiểm toán thực hiện kiểm tra 100% các nghiệp vụ phát sinh.
Biểu 3.7: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G145 Công ty ABC năm 2014
STT Nội dung Doanh thu
KT
Ngày h.t
DT Theo sổ KT Số KTV Chênh lệch
1 Ctrình Chèm GĐ2 24/01/2014 817.415.475 817.415.475 - R
2 Ctrình Chèm GĐ3 06/11/2014 210.894.150 210.894.150 - R
3 Ctrình Chèm GĐ3 06/11/2014 26.346.379 26.346.379 - R
4 Ctrình Chèm GĐ3 06/11/2014 342.199.930 342.199.930 - R
5 Ctrình Chèm GĐ3 31/12/2014 7.399.861
7.399.861 R
6 Ctrình Chèm GĐ3 31/12/2014 91.281
91.281 R
Tổng cộng 1.404.347.076 1.396.855.934 -7.491.142
Bảng tổng hợp giá thành thanh toán đợt 2, đơt 3 ok
Phiếu kế toán ok
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Kết luận của KTV: Công ty ABC là Công ty dịch vụ có doanh thu dịch vụ kinh
doanh nhà hàng, khách sạn chiếm tỷ trọng lớn, khoản doanh thu thu từ hợp đồng xây
dựng và các doanh thu nhỏ lẻ khác chiếm tỷ trọng nhỏ, do đó việc kiểm tra khoản
doanh thu dịch vụ kinh doanh nhà hàng, khách sạn không thể sử dụng phương pháp
kiểm kê hàng tồn kho hay các thủ tục kiểm toán vật chất mà phải dựa vào các Bảng
tổng hợp được lập bởi các phòng chức năng. Đối với doanh thu từ hợp đồng xây dựng,
KTV tiến hành so sánh sổ chi tiết với bảng tổng hợp giá thành thanh toán và phiếu kế
toán để kiểm tra phần công việc, hạng mục hoàn thành.
Sau khi thực hiện thủ tục, KTV đưa ra kết luận, doanh thu của Công ty ABC
được ghi nhận và phân loại đúng đắn
Nhận xét: Thủ tục này đã đạt được các mục tiêu quan trọng trong việc phát hiện
các dấu hiệu bất thường về nội dung, định khoản, đồng thời kiểm tra việc đầy đủ
chứng từ cũng như đối chiếu với Sổ Cái và Sổ chi tiết. Từ đó, tìm hiểu được việc hạch
toán của kế toán trong việc ghi nhận doanh thu để phát hiện ra các sai sót, nhầm lẫn,
chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành.
Thủ tục 5: Các khoản giảm trừ doanh thu: Kiểm tra đến chứng từ gốc đối với
các khoản giảm trừ doanh thu lớn trong năm và các khoản giảm trừ doanh thu năm nay
nhưng đã ghi nhận doanh thu trong năm trước, đảm bảo tuân thủ các quy định bán
hàng của DN cũng như luật thuế.
- Kiểm tra chỉ tiêu chiết khấu thương mại (PP kiểm tra chi tiết)
- Kiểm tra chỉ tiêu hàng bán bị trả lại
- Kiểm tra chỉ tiêu giảm giá hàng bán
Mục tiêu: Xác minh rằng các khoản điều chỉnh doanh thu được ghi nhận trong
kỳ một cách đầy đủ, chính xác, hiệu lực và hợp lý.
Thực hiện: Kiểm tra các khoản điều chỉnh doanh thu: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại trong sổ kế
toán bằng cách:
B1: Đối chiếu số tổng cộng trong sổ chi tiết theo dõi hàng bán bị trả lại và giảm
giá hàng bán với sổ cái, sổ phải thu khách hàng và trên BCKQKD.
B2: Xem xét nghiệp vụ bán hàng bị trả lại trong sổ chi tiết, hàng bán bị trả lại có
được xét duyệt bởi người có thẩm quyền hay không. Đồng thời đối chiếu số lượng và
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 52
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
chủng loại hàng trên biên bản trả hàng và phiếu nhập kho. Kiểm tra đơn vị đã xuất hóa
đơn điều chỉnh giảm hay chưa.
Công ty ABC là doanh nghiệp dịch vụ, trong kỳ không phát sinh các khoản giảm
trừ hàng bán, điều chỉnh doanh thu do đó không cần thực hiện thủ tục này.
Nhận xét: Thủ tục này đã đảm bảo được rằng các khoản giảm trừ, điều chỉnh
giảm doanh thu được ghi nhận trong sổ kế toán có đầy đủ chứng từ hợp lý để chứng
minh. Tuy nhiên, KTV chỉ thực hiện được việc kiểm tra sổ sách về chứng từ mà chưa
thực hiện các thủ tục kiểm tra từ chứng từ lên sổ sách để kiểm tra các khoản điều chỉnh
đã được ghi chép đầy đủ chưa.
Thủ tục 6: Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu:
Mục tiêu: Doanh thu được hạch toán đúng kỳ phát sinh.
Nguồn số liệu: Sổ chi tiết, BCHĐKD, hợp đồng bán hàng,..
Thực hiện: Công ty ABC kinh doanh ngành nghề dịch vụ, đây là ngành nghề
tính toán mức doanh thu theo tỷ lệ hoàn thành.
Do không thể thu thập được giấy làm việc của thủ tục này, do đó, người viết xin
đưa ra giấy làm việc của một đơn vị khác có thực hiện thủ tục này nhằm giúp người
đọc có hiểu biết về cách thực hiện.
Minh họa giấy làm việc công ty XYZ. (Biểu 3.8)
Qua quá trình phỏng vấn, KTV nhận thấy chứng từ được tập hợ và chuyển tới phòng
kế toán của đơn vị chậm nhất là 20 ngày sau khi kết thúc niên độ. Do đó, KTV kiểm tra
100% những nghiệp vụ xuất bán xảy ra trước 3 ngày và sau 20 ngày kết thúc niên độ trên
sổ chi tiết TK 5112 và đối chiếu ngày ghi sổ với ngày trên tờ khai, đặc biệt là ngày trên
chứng từ vận chuyển. Bởi vì chứng từ vận chuyển là căn cứ xác định hàng hóa đã được
chuyển giao có nghĩa là doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm cũng như doanh nghiệp không có quyền sở hữu sản phẩm
nữa. KTV kiểm tra xem có khoản doanh thu nào của năm 2014 ghi sang năm 2015 cũng
như khoản doanh thu của năm 2015 mà ghi sang năm 2014.
Nhận xét: Các nghiệp vụ xảy ra trước 3 ngày và sau 20 ngày kết thúc niên độ
xảy ra ít, do đó KTV có thể kiểm tra được 100%, giảm tối đa các rủi ro sai sót. Thủ tục
cho thấy có thể kiểm tra được các sai phạm về doanh thu sau ngày kết thúc niên độ của
đơn vị. Đối với các đơn vị có nhiều nghiệp vụ phát sinh, KTV có thể kiểm tra bằng
cách chọn mẫu và mở rộng phạm vi thời gian.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 53
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Biểu 3.8: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G145 Công ty XYZ năm 2014
Nội dung: Kiểm tra nghiệp vụ phát sinh sau ngày khóa sổ
Mục tiêu: Doanh thu được ghi nhận đúng kỳ (cut-off)
Công việc: Thực hiện thủ tục kiểm toán nêu tại G130, mục CIII.6
Nguồn: Số Cái, sổ chi tiết, BCKQHĐKD, chứng từ
Ghi sổ kế toán Chứng từ gốc T/m
STT Nội dung Số tiền Số ctừ Ngày Số tiền Số ctừ Ngày
II Nghiệp vụ phát sinh sau ngày khóa sổ:
1
Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu TTD18/33 theo
HD 587 1.102.717.116 12.02 29/12/2014 1.102.717.116 12.02 29/12/2014 ok
2
Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu TM09/26 theo
HD 588 1.198.513.418 12.03 29/12/2014 1.198.513.418 12.03 29/12/2014 ok
3
Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu DA06/15 theo
HD 589 1.162.496.348 12.04 31/12/2014 1.162.496.348 12.04 31/12/2014 ok
4
Dăm gỗ keo tràm tàu TTD26/03 theo HD
590 1.283.213.765 1.01 13/01/2015 1.283.213.765 1.01 13/01/2015 ok
5
Dăm gỗ keo tràm tàu TTD18/18 theo HD
591 927.145.643 1.02 19/01/2015 927.145.643 1.02 19/01/2015 ok
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Thủ tục 7: Đối với các giao dịch với bên liên quan:
Nội dung: Kiểm tra bên liên quan
Mục tiêu: Đảm bảo các số dư và nghiệp vụ với bên liên quan đã được ghi chép
đầy đủ và chính xác.
Nguồn số liệu: Sổ chi tiết doanh thu.
Thực hiện: Thu thập thông tin về bán hàng cho bên liên quan phát sinh trong kỳ,
sau đó, Kiểm tra chi tiết các điều khoản về giá bán, điều kiện thanh toán có gì bất
thường so với các khách hàng thông thường khác.
Biểu 3.9: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G151 Công ty ABC năm 2014
1. Thu thập thông tin về bán hàng cho bên liên quan phát sinh trong kỳ
Bên liên
quan
Tổng Công ty XL Điện
Việt Nam
Tổng Công ty 1.457.870.712
2. Kiểm tra chi tiết các điều khoản về giá bán, điều kiện thanh toán có gì bất
thường so với các khách hàng thông thường khác.
Điều kiện thanh toán và giá bán không có bất thường, tham chiếu đến hợp đồng xây
dựng năm 2013
3. Đánh giá kết quả kiểm tra.
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
Kết luận của KTV: Thông qua các thông tin thu thập được, cho thấy, Công ty
ABC là ghi nhận doanh thu đối với Tổng Công ty Xây dựng Điện Việt Nam khá lớn.
Qua tìm hiểu, yêu cầu các thông tin về giấy phép hoạt động kinh doanh của đơn vị,
KTV nhận thấy Tổng Công ty xây lắp Điện Việt Nam là Công ty mẹ của Công ty
ABC. Điều này đã giải thích thỏa đáng vấn đề trên. Đồng thời không phát hiện thấy
bất thường về điều kiện thanh toán và giá bán đối với đơn vị Công ty mẹ.
Nhận xét: Bởi tính chất nhạy cảm của thủ tục này (liên quan đến các bên liên
quan) do đó, thủ tục này ít được thực hiện. Nếu được thực hiện, thủ tục này cũng chỉ
mang tính chất soát xét chứ không đảm bảo được mục tiêu chính xác.
Thủ tục 8: Đối với các khoản doanh thu có gốc ngoại tệ (1): Kiểm tra cơ sở, thời
điểm xác định tỷ giá quy đổi; đánh giá tính hợp lý và so sánh với thuyết minh về chính
sách kế toán áp dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 55
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Mục tiêu: Đánh giá, chính xác
Nguồn số liệu: Sổ chi tiết doanh thu, tỷ giá ngoại tệ
Thực hiện: KTV tìm hiểu phương pháp kế toán đối với doanh thu liên quan đến
ngoại tệ, tính toán lại chênh lệch của số dư cuối kỳ theo tỷ giá hiện hành với sổ kế
toán, đánh giá chênh lệch.
Đối với Công ty ABC, không có phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp
dịch vụ bằng ngoại tệ do đó không thực hiện thủ tục này. Do đó, người viết xin đưa số
liệu của một doanh nghiệp khác để người đọc dễ hình dung.
Minh họa hồ sơ làm việc Công ty XYZ
Biểu 3.10: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G151 Công ty XYZ năm 2014
A - Phương pháp kế toán đối với doanh thu liên quan đến ngoại tệ:
Kế toán ghi nhận doanh thu bằng ngoại tệ áp dụng tỷ giá của ngân hàng giao dịch tại
ngày xuất hóa đơn bán hàng.
B - Thu thập tỷ giá ngoại tệ điều chỉnh đã được phản ánh trên tài khoản doanh thu hay
những tài khoản khác và: Tính toán lại sự điều chỉnh dựa trên các văn bản liên quan,
cũng như các điều khoản về hợp đồng bán hàng.
C - Kiểm tra xem tỷ giá ngoại tệ trên sổ sách có tương đồng với tỷ giá ngoại tệ độc lập
mà ta thu thập được hay không
Ctừ Nội dung TK VND USD Tỷ giá CL
Đv ACA
11.24 Dăm gỗ keo lá tràm tàu ATV26/19 theo HD 577 9112 1.247.555.772 58324 21390 21390 0
11.25 Dăm gỗ keo lá tràm tàu TTD25/23 theo HD 578 9112 1.170.080.108 54702 21390 21390 0
11.26 Dăm gỗ keo lá tràm tàu TTD26/28 theo HD 579 9112 1.161.664.355 54309 21390 21390 0
12.01 Dăm gỗ keo lá tràm XK
tàu TTD09/31 HĐ 580 9112 1.159.450.522 54205 21390 21390 0
12.02 Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu TTD17/27 HĐ 581 9112 1.104.401.074 51716 21355 21355 0
12.03 Dăm gỗ keo lá tràm XK
tàu TM09/24 theo HĐ 582 9112 1.219.363.180 57140 21340 21340 0
Kết luận: Đơn vị sử dụng tỷ giá phù hợp với quy định hiện hành
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Kết luận của KTV: UHY ACA sử dụng tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu giao dịch qua Ngân hàng BIDV nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ
(USD) làm tỷ giá ghi nhận doanh thu. Điều này là phù hợp với quy định hiện hành.
Các con số được tính toán chính xác. Đã kiểm tra các nghiệp vụ chọn mẫu và có đầy
đủ chứng từ: hóa đơn bán hàng, hóa đơn Thuế GTGT, phiếu chi, phiếu vận chuyển,
phiếu xuất kho, sổ chi tiết 112.2 (sổ chi tiết ngân hàng BIDV)
Nhận xét: Thủ tục này là công cụ khá đắc lực, giúp cho KTV kiểm tra được tình
hình ghi nhận doanh thu bằng ngoại tệ của doanh nghiệp. Kiểm tra được phương pháp
ghi nhận doanh thu bằng ngoại tệ của kế toán đồng thời soát xét được các nghiệp vụ
phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ trong kỳ của đơn vị.
Thủ tục 9: Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản doanh thu trên BCTC
Mục tiêu: Doanh thu được mô tả và phân loại chính xác cũng như được công bố
đầy đủ
Thực hiện:
B1: KTV kiểm tra chính sách kế toán áp dụng có nhất quán với năm trước và phù
hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Phát hiện những điểm
khác biệt trong chính sách ghi nhận năm nay so với năm trước để tìm hiểu nguyên
nhân.
B2: Tiến hành lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu
các số liệu trên bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, Sổ chi tiết và giấy tờ
làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có). Từ đó kiểm tra việc trình bày các khoản
doanh thu trên BCKQKD và thuyết minh BCTC.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Biểu 3.11: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G120 Công ty ABC năm 2014
I. Thủ tục chung
1. Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.
A – Chính sách ghi nhận doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại năm nay:
(Yêu cầu mô tả cụ thể các loại doanh thu của doanh nghiệp, quy trình luân chuyển
chứng từ xuất hàng bán, quy trình ghi nhận doanh thu, các loại chứng từ thể hiện việc
chuyển giao quyền sở hữu)
I – Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng, chủ yếu là doanh thu về dịch vụ khách sạn và nhà hàng, quy trình
luân chuyển chứng từ như sau :
Hàng ngày kế toán bán hàng, hoặc lễ tân khách sạn tập hợp doanh thu phòng nghỉ
(trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn, kế toán sẽ tập hợp và xuất hóa đơn vào
cuối ngày )
III – Doanh thu hợp đồng xây dựng (CM kế toán số 15):
Doanh thu hoạt động xây dựng được ghi nhận khi có biên bản tổng hợp giá trị thanh
toán, và biên bản quyết toán khối lượng hoàn thành
Doanh thu cung cấp dịch vụ: đây là doanh thu công trình xây dựng công trình chèm,
khoản doanh thu công trình xây dưng được ghi nhận khi có nghiệm thu công trình.
B – Những điểm khác biệt trong chính sách ghi nhận doanh thu năm nay so với
năm trước:
C – Kết luận về chính sách ghi nhận doanh thu năm nay của doanh nghiệp:
2. Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số liệu trên
Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết và giấy tờ làm việc của
kiểm toán năm trước (nếu có).
Năm nay Năm trước Biến động
VND VND Giá trị %
Tổng doanh thu: 1.404.347.076 1.453.780.506
(49.433.430) -3
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Doanh thu kinh doanh khách sạn 7.478.321.064 7.945.206.811
(466.885.747) -6
+ Doanh thu hợp đồng xây dựng - - - -
Doanh thu thuần 8.882.668.140 9.398.987.317 (516.319.177)
P/L
Dif
II. Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra việc trình bày các khoản doanh thu trên BCTC.
* Trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khoản mục Mã số Năm nay Năm trước
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ 01
8.882.668.140
9.398.987.041
Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - -
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 10
8.882.668.140
9.398.987.041
* Trình bày trên Thuyết minh BCTC
Năm nay Năm trước
Tổng doanh thu:
Doanh thu kinh doanh khách sạn
7.478.321.064 7.945.206.811
Doanh thu của HĐXD được ghi nhận trong kỳ
1.404.347.076 1.453.780.506
Doanh thu thuần
7.478.321.064 7.945.206.811
Kết luận:
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
Kết luận của KTV: Khoản mục doanh thu là khoản mục trọng yếu do đó, việc
trình bày và phân loại khoản mục này trên BCTC là hết sức quan trọng. Qua kiểm tra,
cho thấy doanh thu đã được trình bày hợp lý trên BCKT do đó không cần điều chỉnh gì
thêm. Trong thuyết minh BCTC có nêu rõ nguyên tắc ghi nhận doanh thu nên KTV
không trình bày trên GLV.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Nhận xét: Thủ tục kiểm toán này đã giúp KTV đạt được các mục tiêu kiểm toán
ban đầu là kiểm tra được việc trình bày khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trên BCTC là phù hợp và được phân loại chính xác.
Cuối cùng, sau khi hoàn tất các thử nghiệm cơ bản, KTV tổng hợp lại các sai sót
và kết luận trên GLV.
Nhìn chung, chương trình kiểm toán được thiết kế tại UHY ACA đã giúp KTV
định hướng được công việc cần thực hiện khi kiểm toán tại đơn vị khách hàng. Các thủ
tục được đưa ra là công cụ đắc lực để KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán, phát
hiện các sai phạm nhằm mục tiêu đưa ra ý kiến kiểm toán của mình về tính trung thực
của BCTC của đơn vị khách hàng. Phần lớn các thủ tục được tiến hành đã giúp KTV
đạt được mục tiêu kiểm toán như: doanh thu được thực hiện trong kỳ có thực, đầy đủ,
chính xác, kiểm tra được các khoản điều chỉnh doanh thu, kiểm tra tính đúng kỳ, các
giao dịch với bên liên quan, các khoản doanh thu có gốc ngoại tệ và trình bày phù hợp
trên BCTC.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
CHƯƠNG 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử
nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp
do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN
Miền Trung thực hiện
3.1. Nhận xét
Nhìn chung, đối với Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN
Miền Trung, các KTV khi thực hiện các cuộc kiểm toán đã làm việc một cách nghiêm
túc và chính trực, bám sát vào chương trình kiểm toán và mục tiêu kiểm toán của đơn
vị để thực hiện, từ đó mang lại hiệu quả cao trong công việc.
3.1.1. Ưu điểm
Về chương trình kiểm toán
Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA – Miền Trung là thành viên của
hãng kiểm toán UHY International uy tín trên toàn cầu. Do đó, Công ty được kế thừa
một chương trình làm việc tiên tiến, chặt chẽ. Ngoài ra, cùng với việc cập nhật nhanh
chóng và kịp thời các văn bản, thông tư, chính sách mới của các cơ quan ban ngành
chức năng, chương trình kiểm toán được thiết kế một cách linh hoạt, phù hợp với thời
gian kiểm toán thực tế của từng khách hàng.
Chương trình kiểm toán được hệ thống một cách chi tiết cho tất cả các phần
hành, khoản mục, phù hợp với chính sách, chế độ kế toán, kiểm toán hiện hành. Do đó,
KTV dễ dàng trong việc thu thập thông tin và kiểm tra, hoàn thiện các phần hành trong
chương trình.
Việc tổ chức thực hiện chương trình kiểm toán được thực hiện một cách chặt chẽ
dưới sự quản lý, điều hành, giám sát và kiểm tra của nhiều cấp quản lý trong Công ty.
Về kiểm soát chất lượng
Mỗi đoàn kiểm toán thường được phân công từ 3 đến 5 KTV và trợ lý kiểm toán.
Trong đó, trưởng nhóm kiểm toán luôn là những kiểm toán viên có đầy đủ năng lực và
kinh nghiệm, chịu trách nhiệm trước đoàn kiểm toán về công việc của đoàn. Các
khoản mục quan trọng thường được giao cho các kiểm toán viên chính. Các khoản
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
mục có liên quan đến nhau thường được phân công với nhau để tiết kiệm thời gian và
công sức. Khi có các vướng mắc không thể giải quyết, các thành viên hỏi ý kiến của
trưởng nhóm trước khi ghi chú vào giấy làm việc.
Sau khi các KTV và trợ lý kiểm toán thực hiện chương trình kiểm toán tại khách
hàng, trưởng nhóm kiểm toán rà soát lại các công việc lần cuối trước khi họp trao đổi
với đại diện khách hàng. Biên bản trao đổi cũng như giấy tờ làm việc được hệ thống
vào báo cáo kiểm toán, sau đó, được thông qua Ban kiểm soát chất lượng rồi mới
chính thức phát hành Báo cáo kiểm toán.
Khoản mục doanh thu là khoản mục trọng yếu, do đó, chỉ những KTV có kinh
nghiệm làm việc từ 3 năm trở lên mới được phép thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm
đảm bảo chất lượng khi kiểm tra khoản mục này.
Hồ sơ làm việc
Hồ sơ làm việc của khách hàng được lưu trữ ngay tại phòng làm việc của từng
chuyên ngành, được đánh tên rõ ràng và sắp xếp khoa học giúp cho KTV dễ dàng tìm
kiếm hồ sơ khách hàng trong quá trình làm việc, đặc biệt là phục vụ cho việc lập kế
hoạch cho các cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm thông tin về khách hàng, các
tài liệu về luật, thuế, kế toán, thông tư liên quan, các hợp đồng quan trọng và các giấy
làm việc đã thực hiện.
Các Báo cáo kiểm toán đã phát hành cũng được lưu trữ dài hạn tại phòng hành
chính, đảm bảo cung cấp các dữ liệu về các năm kiểm toán trước đây cho KTV một
cách đầy đủ và kịp thời.
Các file mềm của mỗi cuộc kiểm toán sau khi hoàn thành được lưu trữ tại máy
tính cá nhân của trưởng đoàn kiểm toán thực kiện năm đó tại đơn vị đó.
Đội ngũ nhân viên
Với chính sách thu hút và tuyển chọn nhân tài của Ban giám đốc, đội ngũ nhân
viên của Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA – Miền Trung đều là những
con người năng động, trẻ tuổi, có năng lực nghề nghiệp, thái độ làm việc nghiêm túc,
hòa nhã.
Ban Giám đốc thường xuyên trao đổi, góp ý, cũng như chia sẻ những kinh
nghiệm làm việc với nhân viên, giúp nhân viên có thái độ tích cực về nghề nghiệp và
công việc của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Do tính chất công việc thường xuyên đi thực tế theo đoàn nên tạo được mối quan
hệ tốt đẹp giữa các nhân viên, đồng thời hoàn thiện năng lực chuyên môn cũng như
kinh nghiệm cho các kiểm toán viên. Ngoài ra, công việc kiểm toán khá phức tạp, do
đó, việc tuyển chọn nhân tài cũng được tổ chức hết sức gắt gao, đảm bảo năng lực làm
việc tốt trong công việc.
Về thủ tục kiểm toán đối với doanh thu
Các thử nghiệm trong chương trình kiểm toán doanh thu của Công ty TNHH
Kiểm toán và tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền trung được thiết kế và xây dựng
phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như quốc tế được chấp nhận tại
Việt Nam nên đáp ứng được nhu cầu trong điều kiện kinh tế mở cửa và hội nhập như
hiện nay. Ngoài ra, các thử nghiệm này cũng có một sự linh hoạt nhất định, tùy thuộc
vào từng khách hàng mà kiểm toán viên khi thực hiện có thể thiết kế thêm hay bỏ bớt
những thử nghiệm không cần thiết dựa vào kinh nghiệm, chuyên môn của mình và đặc
biệt là dựa vào loại hình doanh nghiệp mình đang kiểm toán. Chính điều này giúp
kiểm toán viên ngày càng năng động, hoạt động có hiệu quả và ngày càng nâng cao
khả năng chuyên môn của mình.
Đối với khoản mục doanh thu, các thủ tục được thiết kế một cách chặt chẽ, có
mục tiêu rõ ràng giúp KTV định hướng được các phần việc cần thực hiện. Ngoài ra,
giữa các khoản mục có liên quan thường được tham chiếu với nhau bằng một thủ tục
kiểm toán khác, từ đó, giảm thiểu được rủi ro kiểm toán.
3.1.2. Hạn chế
Về các công tác liên quan đến công tác kiểm toán, mặc dù đã được xây dựng hết
sức chi tiết và rõ ràng, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn còn gặp phải một số
hạn chế sau:
Về công tác lưu trữ hồ sơ
Một số thủ tục kiểm toán mặc dù đã được thực hiện tuy nhiên, chưa được trình bày
trên giấy làm việc, hoặc trình bày một cách không đầy đủ, gây khó khăn cho việc kiểm
tra, soát xét của cấp trên cũng như làm tài liệu tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau. Do
đó, đối với mọi cuộc kiểm toán, các GLV cần thiết được trình bày đầy đủ trong quá trình
làm việc hoặc khi kết thúc cuộc kiểm toán và lưu lại để sử dụng khi cần thiết.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Các file mềm lưu dài hạn tại máy tính cá nhân của trưởng nhóm kiểm toán do đó,
tài liệu không được tổng hợp thành kho dữ liệu. Nếu trưởng nhóm nghỉ việc thì dữ liệu
khó để tìm lại.
Về chương trình kiểm toán
Thứ nhất, việc quan sát thực tế quy trình sản xuất, quản lý tại đơn vị là không
được thực hiện hoặc thực hiện một cách không đầy đủ. Khi tiến hành thực hiện cuộc
kiểm toán, đoàn kiểm toán có mặt tại phòng kế toán của đơn vị để làm việc. Nếu có
các vướng mắc có thể yêu cầu giải đáp ngay tại chỗ. Tuy nhiên, mọi thủ tục quan sát
quy trình sản xuất, hoạt động kinh doanh của đơn vị đều được tìm hiểu thông qua
phỏng vấn kế toán. KTV chỉ chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho còn kiểm kê tiền mặt
không được thực hiện. Thay vào đó, KTV tiến hành thu thập các biên bản kiểm kê để
làm tài liệu. Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp ở xa không có điều kiện tới làm
việc tại đơn vị, các đơn vị sẽ gửi tài liệu về tại văn phòng của UHY ACA. Đoàn kiểm
toán sẽ làm việc ngay tại văn phòng của Công ty, mọi liên lạc được thực hiện thông
qua fax, điện thoại, và các công cụ điện tử. Do đó, rủi ro kiểm toán sẽ cao hơn.
Thứ hai, các thủ tục kiểm toán được thực hiện hầu như được thực hiện dựa trên
kinh nghiệm làm việc lâu năm của kiểm toán viên mà không dựa vào các xây dựng
những mô hình ước tính nhằm giúp cho việc đánh giá khách quan hơn, giảm thiểu
được rủi ro kiểm toán.
Thứ ba, việc kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh doanh thu hay giảm trừ doanh thu
chỉ giúp KTV soát xét mà chưa kiểm tra từ chứng từ lên sổ sách. Do đó, mục tiêu kiểm
toán đầy đủ chưa đạt được.
Thứ tư, một số giấy làm việc của KTV chưa hoàn thiện như thủ tục so sánh số
liệu trên sổ sách với số liệu trên tờ khai E300, KTV phải trình bày vào một trang khác
của giấy làm việc.
Thứ năm, một số thủ tục kiểm toán như thủ tục phân tích thường không được sử
dụng hoặc sử dụng ít, mà thường chỉ mang tính thủ tục, không giúp ích nhiều cho kiểm
toán trong việc phát hiện các bất thường hay đạt được một số mục tiêu kiểm toán, do
đó, không những không làm giảm khối lượng công việc mà còn làm tăng thêm các thủ
tục rườm rà không hiệu quả trong quá trình làm việc. Nguyên nhân của tình trạng này
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
là do nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan
xuất phát từ việc một số mô hình phân tích chưa được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam
như mô hình xây dựng ước tính, phương pháp phân tích tài chính Dupont. Các thủ tục
phân tích được áp dụng chỉ so sánh giữa các tháng hoặc so với cùng kỳ năm trước mà
không sử dụng số trung bình ngành hoặc số liệu của các doanh nghiệp có cùng quy mô
trong ngành. Điều này ảnh hưởng đến việc đánh giá tổng quan tình hình hoạt động của
đơn vị. Về nguyên nhân chủ quan, do tại UHY ACA, việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát
nội bộ chưa được chú trọng. Đồng thời, Công ty chưa nghiên cứu thủ tục phân tích
một cách nghiêm túc. Điều này đã gián tiếp làm KTV ít sử dụng thủ tục phân tích mà
đi sâu vào các thử nghiệm chi tiết gây tốn kém thời gian, công sức và chi phí.
Sức ép về thời gian
Báo cáo tài chính được các doanh nghiệp lập trong quý I, do đó, các đơn vị
thường yêu cầu kiểm toán trong giai đoạn này. Một khối lượng công việc lớn cần phải
hoàn thành, nhân viên Công ty còn ít, vì vậy, các đoàn kiểm toán bị bó buộc trong một
khoảng thời gian hạn hẹp cũng như phải đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Lịch
của các kiểm toán viên vào tháng cao điểm như tháng 3 thường sát nhau, các cuộc
kiểm toán liền kề và liên tục. Do đó, KTV không thể chuẩn bị trước các kế hoạch cần
thực hiện cũng như các bước tìm hiểu khách hàng ban đầu. Bên cạnh đó, các cuộc
kiểm toán trước chưa kịp hoàn thiện tài liệu đã phải thực hiện cuộc kiểm toán tiếp theo
gây ra hiện tượng chồng chéo trong quá trình làm việc như thực hiện kiểm toán ở đơn
vị này nhưng hoàn thành báo cáo cho đơn vị khác. Điều này chắc chắn gây những áp
lực rất lớn lên KTV, về tinh thần, thời gian, cũng như những chuẩn bị tốt cho một cuộc
kiểm toán.
3.2. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong
kiểm toán doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN
Miền Trung thực hiện.
Doanh thu là một trong những phần hành quan trọng nhất của mỗi cuộc kiểm
toán. Bởi đây là con số cho thấy tình hình cũng như năng lực sản xuất, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khi kiểm toán khoản mục này, KTV cần hết sức lưu
ý những rủi ro có thể xảy ra. Nếu phát hiện ra các sai sót trong yếu cần thực hiện các
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 65
Đạ
i h
ọc
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
thủ tục bổ sung hoặc yêu cầu được giải thích nhằm tìm hiểu nguyên nhân một cách rõ
ràng. Trên cơ sở những hạn chế nêu trên, người viết đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán BCTC do UHY ACA thực hiện:
Hoàn thiện công tác lưu giữ hồ sơ ghi chép
Công ty nên có quy định về việc lưu lại những phần hành, thủ tục mà KTV đã
thực hiện trong quá trình kiểm toán BCTC. Bởi yêu cầu của các quy định, KTV sẽ
phải cân nhắc, thận trọng hơn trong quá trình thực hiện, tránh những trường hợp thực
hiện kiểm toán mang tính chủ quan, thiếu căn cứ. Mặt khác, việc lưu giữ hồ sơ đầy đủ
và hợp lý sẽ giúp cho cấp trên dễ dàng soát xét được chất lượng của cuộc kiểm toán,
về hình thức, cũng như về nội dung, từ đó quản lý được cách làm việc của các kiểm
toán viên, góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
Lưu trữ các file mềm thành một hệ thống dữ liệu, tổng hợp và lưu trữ dài hạn tại
đĩa mềm hay máy tính của Công ty nhằm thuận lợi cho việc tìm kiếm tài liệu sau này
cũng như hệ thống hóa các phần hành cần nghiên cứu.
Giảm bớt áp lực của các cuộc kiểm toán cuối năm
Công ty kiểm toán có thể tìm giải pháp giảm bớt áp lực cho các cuộc kiểm toán
cuối năm bằng cách tăng cường thực hiện các cuộc kiểm toán giữa năm hay cuối các
quý tùy theo từng loại hình doanh nghiệp. Việc thực hiện các cuộc kiểm toán sơ bộ
này sẽ giúp KTV giảm bớt được khối lượng kiểm toán trong một kỳ kế toán kéo dài 12
tháng. Từ đó, khi kiểm toán BCTC cuối kỳ, công việc kiểm toán sẽ trở nên đơn giản
hơn, theo đó, chi phí kiểm toán giảm nhưng hiệu quả làm việc thì tăng cao.
Hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu
• Hoàn chỉnh tài liệu kiểm toán
Xây dựng giấy làm việc một cách hoàn chỉnh đồng thời đưa ra các quy định về
việc vận dụng thủ tục phân tích vào quá trình thực hiện kiểm toán nhằm đưa ra các áp
lực về việc sử dụng thủ tục này cho kiểm toán viên trong việc đạt được các mục tiêu
kiểm toán một cách nhanh chóng và khoa học nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của cuộc
kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
• Chương trình kiểm toán
Việc xây dựng chương trình kiểm toán doanh thu nên được đề cập các lưu ý về
những đặc điểm đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp như giao thông vận tải, xây
dựng, dịch vụ, nhằm nhắc nhở, ghi chú ý cho KTV về những phần hành, công việc
cần lưu ý trong quá trình kiểm toán.
• Thủ tục chi tiết
Chương trình cần có những thủ tục nhằm kiểm tra các nghiệp vụ từ chứng từ lên
sổ sách nhằm giúp KTV đạt được mục tiêu đầy đủ trong kiểm toán khoản mục bằng
cách chọn mẫu từ các chứng từ, rồi suy ngược lên sổ sách để tìm hiểu quy trình, đồng
thời kiểm tra xem nghiệp vụ đó đã được ghi sổ hay chưa.
• Kiểm toán khoản mục doanh thu
Khi kiểm toán khoản mục doanh thu, KTV cần tiến hành kiểm toán dựa trên mối
quan hệ giữa doanh thu và các khoản mục liên quan với nhau như giá vốn hàng bán,
sản lượng, giá bán đơn vị sản phẩm, giá thành đơn vị sản phẩm. Từ đó, phân tích các
yếu tố có thể gây ra biến động trong doanh thu. Đánh giá được các yếu tố liên quan,
KTV sẽ có được cái nhìn tổng quan và trọn vẹn về hoạt động kinh doanh của đơn vị,
tình hình tài chính cũng như khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.
Hoàn thiện thủ tục phân tích
• Thiết lập một ngân hàng dữ liệu phục vụ cho phân tích
Trong quá trình thực hiện các cuộc kiểm toán, KTV thường chỉ sử dụng phương
pháp phân tích thông qua việc sử dụng phương pháp so sánh số liệu doanh thu giữa
các tháng, của năm nay so với năm trước nhằm phát hiện ra các nghiệp vụ bất thường,
mà chưa có các thủ tục so sánh với số liệu ngành hay các doanh nghiệp cùng quy mô.
Tuy nhiên, hiện tại, thực tế tại Việt Nam cho thấy dữ liệu thống kê chưa thật đầy
đủ. Do đó, trong quá trình kiểm toán tại các đơn vị khách hàng, KTV có thể tạo lập
một ngân hàng dữ liệu làm cơ sở đối chiếu khi cần thiết bằng cách thu thập các số liệu
cần thiết từ các đơn vị, tổng hợp số liệu của các khách hàng hoạt động trong cùng một
lĩnh vực, từ đó tính toán đưa ra số liệu trung bình ngành và lưu vào kho dữ liệu của
Công ty.
• Xây dựng mô hình ước tính, dự báo doanh thu
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Khi sử dụng thủ tục phân tích vào kiểm toán khoản mục doanh thu, chương trình
kiểm toán nên xây dựng một mô hình ước tính dự báo doanh thu nhằm giúp KTV
tránh được các phán đoán dựa vào kinh nghiệm, làm cho thủ tục được thực hiện thiếu
khách quan. Có nhiều cách để xây dựng mô hình ước tính, dự báo doanh thu. Tùy vào
tình hình của từng doanh nghiệp, thời gian thực hiện kiểm toán và các dữ liệu khác
liên quan, KTV có thể lựa chọn một trong các phương pháp để thực hiện. Có 3 phương
pháp dự báo thường được sử dụng:
- Phương pháp trung bình dài hạn: là số dự báo trung bình cộng của các số quan
sát trước đó.
Công thức: Ft+1 =
Trong đó: Ft+1: số dự báo ở kỳ thứ t+1
D: số quan sát ở kỳ thứ t-i
N: tổng số quan sát
Phương pháp này làm san bằng các số ngẫu nhiên, phù hợp với những mô hình mà
lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau. Tuy nhiên, khối lượng tính toán nhiều.
- Phương pháp trung bình cộng: số dự báo ở kỳ thứ t bằng trung bình cộng của
các số quan sát trước đó. Cứ mỗi kỳ dự báo lại bỏ đi số liệu xa nhất trong quá khứ và
thêm vào số liệu mới nhất.
Phương pháp này cũng phù hợp với những mô hình mà lượng tăng giảm tuyệt đối
liên hoàn xấp xỉ nhau
- Phương pháp hồi quy tương quan
Phân tích hồi quy là một phân tích thống kê nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc
của một biến gọi là biến phụ thuộc với một hoặc nhiều biến khác được gọi là biến độc
lập nhằm ước lượng hoặc dự báo giá trị trung bình của biến phụ thuộc với các giá trị
của biến đã cho của biến độc lập. Việc xây dựng mô hình hồi quy có thể giúp KTV
ước lượng được các biến tài chính dựa vào các biến hoạt động, từ đó so sánh số liệu
ước tính với số liệu của đơn vị. KTV có thể sử dụng kỹ thuật phân tích Regression trên
excel để dự hồi quy và dự báo.
• Phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ lãi gộp năm nay so với năm trước
Việc phân tích tỷ lệ lãi gộp giúp nhận diện những biến động bất thường và lớn,
cần tập trung nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Bảng 3.1: Tính toán mức tỷ lệ lãi gộp qua 2 năm của Công ty ABC
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
Doanh thu 9.398.987.041 8.882.668.140
Giá vốn 8.755.425.496 8.622.047.595
Lãi gộp 643.561.545 260.620.545
Tỷ lệ lãi gộp 6,8% 2,9%
Nguồn: Số liệu Công ty ABC
Nhận xét:
Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ lãi gộp của năm nay thấp hơn so với năm trước.
KTV cần yêu cầu được giải thích thỏa đáng để tìm ra nguyên nhân:
- Công ty có nhiều thay đổi trong chính sách bán hàng: giảm giá bán để kích
thích tiêu thụ nên làm tăng đáng kể doanh thu hoặc thay đổi cơ cấu các mặt hàng.
- Công ty tăng cường kiểm soát chi phí mua hàng
- Kiểm tra xem đơn vị có sai sót trong ghi chép hoặc khai khống không. Từ đó
tăng cường thực hiện các thủ tục soát xét mục tiêu đầy đủ, hiện hữu, chính xác của
khoản mục
• Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu và một số chỉ tiêu liên quan như tỷ lệ
tăng doanh thu so với giá vốn, so với lợi nhuận gộp, so sánh doanh thu của đơn vị với
các doanh nghiệp trong ngành cùng quy mô, với doanh thu trung bình ngành.
Đặt doanh thu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác sẽ giúp KTV có cái nhìn
tổng quan về tình hình chung của đơn vị, xem xét giá trị chỉ tiêu doanh thu biến động
cùng chiều, ngược chiều hay bất thường so với các khoản mục liên quan, từ đó phát
hiện ra các nghi ngờ trọng yếu. So sánh với chỉ tiêu doanh thu với các đơn vị trong
ngành, trung bình ngành sẽ là công cụ để KTV đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
có hiệu quả không. Từ đó đưa ra những tư vấn cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đứng trước những cơ hội và thách thức đầy mạo hiểm, cũng những biến động liên
tục của tình hình kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây, các doanh nghiệp không
ngừng xây dựng những định hướng có tính chiến lược nhằm chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy
nhiên, nếu không có một hệ thống kế toán tốt, mọi chính sách dù xuất sắc cũng không thể
làm doanh nghiệp đi lên. Đặc biệt là đối với khoản mục doanh thu. Đây là một khoản mục
luôn được xem là trọng yếu trên báo cáo tài chính. Thông qua khoản mục này, các thành
phần đọc báo cáo tài chính – bao gồm nhà quản trị, nhà tín dụng, nhà đầu tư – sẽ thấy
được tình hình tài chính và năng lực sản xuất của đơn vị, mức độ cũng như quy mô hoạt
động của đơn vị. Bên cạnh đó, đây là nhân tố cơ sở để các kiểm toán viên lựa chọn xây
dựng mức trọng yếu khi kiểm toán báo cáo tài chính tại các đơn vị. Do đó, việc kiểm toán
phần hành này cũng trở thành một phần việc hết sức quan trọng, cần được thực hiện bởi
những KTV có đầy đủ kinh nghiệm và năng lực.
Để đảm bảo cuộc kiểm toán đạt mục tiêu, nguồn thông tin mà kế toán cung cấp phải
chính xác và đáng tin cậy. Đó là cơ sở để nhà quản lý hoạch định chiến lược cho đơn vị,
nhà đầu tư, doanh nghiệp tín dụng xem xét khả năng tài chính của đơn vị từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, còn có rất nhiều trở ngại làm
ảnh hưởng tới kết quả của cuộc kiểm toán, đặc biệt là chương trình kiểm toán. Đây là
công cụ giúp KTV định hướng được những phần việc cần hoàn thành, giảm bớt công việc
cần làm cũng như tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho đơn vị.
Mục tiêu tổng quát là hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh
thu ở các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ nhằm giúp cho cuộc kiểm toán đạt hiệu quả
cao hơn.
Bài báo cáo đã tìm hiểu và trình bày những hiểu biết chung về khoản mục doanh
thu, khái niệm, điều kiện ghi nhận, cách xác định doanh thu tại các doanh nghiệp, khoản
mục doanh thu tại các doanh nghiệp với vấn đề kiểm toán, cũng như các thử nghiệm cơ
bản trong kiểm toán doanh thu bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Qua tìm hiểu thực tế, bài báo cáo đã giới thiệu và trình bày tổng quan về đơn vị,
quy trình kiểm toán BCTC được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA – CN Miền Trung bao gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện
kiểm toán và kết thúc kiểm toán và thực tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm
toán doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung
thực hiện.
Từ thực tế đó, cùng với so sánh giữa thực tế và lý thuyết, bài báo cáo đã nêu lên
những nhận xét đối với chương trình kiểm toán, những ưu nhược điểm tại Công ty và
một số giải pháp nhằm giúp Công ty có phương án hoàn thiện hệ thống chương trình
làm việc của đơn vị.
Tuy nhiên, bên cạnh những mục tiêu đã đạt được, do hạn chế về thời gian, năng
lực do đó, bài báo cáo chưa có những nghiên cứu sâu hơn và chi tiết hơn về kiểm toán
khoản mục này. Mặt khác, do chưa có kinh nghiệm làm việc, nên trong quá trình thực
tế tại đơn vị, để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán người viết không được trực tiếp
thực hiện phần hành này mà chỉ được tìm hiểu thông qua phỏng vấn các kiểm toán
viên thực hiện. Vì vậy, một số thủ tục không được hiểu kĩ càng. Đây chính là nhược
điểm lớn nhất mà bài báo cáo chưa thực hiện được.
2. Kiến nghị
Về phía Bộ tài chính
Hoàn thiện và bổ sung những chuẩn mực kiểm toán còn thiếu đồng thời có các
hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể hơn nữa đối với công tác kiểm toán độc lập hiện nay.
Về phía Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung:
Trên cơ sở chế độ và chuẩn mực kế toán kiểm toán hiện hành, cần thực hiện tốt
việc kiểm soát chất lượng kiểm toán, đặt chất lượng lên hàng đầu và thường xuyên tiếp
cận với các thủ tục, kỹ thuật tiến bộ trong các cuộc kiểm toán.
Xây dựng các quy định về việc áp dụng thủ tục phân tích vào kiểm toán khoản
mục doanh thu nhằm làm cơ sở cũng như những áp lực để kiểm toán viên áp dụng.
Không ngừng cập nhật các kiến thức, văn bản pháp luật mới về chuyên ngành
cho kiểm toán viên cũng như xây dựng đội ngũ kiểm toán năng động, có đầy đủ phẩm
chất và năng lực, đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt hiệu quả tốt.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Hồ sơ kiểm toán cần thiết được trình bày đầy đủ, thu thập tổng hợp số liệu của
các khách hàng đã kiểm toán, làm nguồn tài liệu cho các chương trình kiểm toán sau.
Đối với nhà trường
Nhà trường cần cập nhật các phương pháp, hình thức, cách làm việc mới của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế biến chuyển. Ví dụ như trong kiểm toán, việc áp dụng
các thủ tục trong chương trình kiểm toán luôn luôn được linh hoạt sử dụng đối với
từng doanh nghiệp, từng loại hình kinh doanh. Do đó, nhà trường cần có các lưu ý đối
với sinh viên trong quá trình giảng dạy đối với từng đặc thù của từng loại hình doanh
nghiệp. Đối với việc hạch toán tài khoản, hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều sử
dụng hình thức kế toán máy để hạch toán kế toán. Vì vậy, nhà trường cần xem xét đưa
môn kế toán máy vào giảng dạy. Bên cạnh đó, kế toán thủ công vẫn là nền tảng trong
thực hiện kế toán máy. Điều này sẽ giúp sinh viên không bỡ ngỡ khi thực hiện kiểm
toán tại các doanh nghiệp khách hàng sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán.
3. Hướng phát triển của báo cáo
Bài báo cáo đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản
trong kiểm toán doanh thu tại các Công ty sản xuất, dịch vụ. Tuy nhiên, nếu có cơ hội,
người viết sẽ đi sâu mở rộng phân tích mối liên hệ giữa thử nghiệm cơ bản trong kiểm
toán doanh thu và thu nhập khác với thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản
mục khác như các khoản phải thu, hàng tồn kho, giá vốn
Đề tài chỉ tập trung phân tích quy trình kiểm toán doanh thu do Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện tại khách hàng ABC, do
đó, một số phần trong chương trình có thể thay đổi với khách hàng tùy từng đặc thù
kinh doanh, loại hình, quy mô khách hàng. Người viết mở rộng đề tài bằng cách mở
rộng nghiên cứu đối với hai khách hàng khác nhau từ đó đưa ra các phân tích so sánh
để đánh giá ưu, nhược điểm trong từng cuộc kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 72
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu từ thư viện và đơn vị thực tập
1. Giáo trình Kiểm toán, khoa Kế toán Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh (2012), NXB Lao động Xã hội.
2. Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
3. Bài giảng môn Kiểm toán tài chính, Ths. Phạm Thị Bích Ngọc, trường Đại học
kinh tế - Đại học Huế
4. Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
5. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – chi nhánh Miền Trung, Hồ sơ
năng lực.
6. Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA - chi nhánh Miền Trung, Chương
trình kiểm toán doanh thu.
7. Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA - chi nhánh Miền Trung, Hồ sơ
kiểm toán các doanh nghiệp năm 2014.
8. Khóa luận khóa K43, K44, trường Đại học kinh tế Huế
Tài liệu từ Internet
9. Tài liệu từ tạp chí tài chính:
luan/Thu-tuc-phan-tich-co-ban-trong-kiem-toan-bao-cao-tai-chinh-doanh-
nghiep/46364.tctc
10. Tài liệu từ luận văn tham khảo:
quy-trinh-kiem-toan-khoan-muc-doanh-thu-ban-hang-va-cung-cap-dich-vu-tren-
bao-cao-tai-chinh-tai-70048/
11. Tài liệu từ tổng cục thống kê https://gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=382&Item
ID=14187
12. Thư viện học liệu mở Việt Nam: https://voer.edu.vn/m/co-so-ly-luan-ve-kiem-
toan-khoan-muc-doanh-thu/56cf380c
13. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà
Nẵng năm 2012.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_thuy_hang_6949.pdf