Năm 2013 là năm chứng kiến nhiều sự biến động của ngành kinh tế.Tuy nhiên
nền kinh tế Việt Nam đã trải quan một giai đoạn tăng trưởng không vững chắc, do suy
giảm trong lĩnh vực bất động sản, ngân hàng. Theo dự đoán rằng lĩnh vực ngân hàng
sẽ tránh khủng hoảng và chính phủ sẽ giúp hồi phục kinh tế với những gói kích thích
tăng trưởng và đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tâng, triển vọng đối với ngành xây dựng
vẫn còn khá lạc quan.
Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng.
Đồng thời, nó cũng là thách thức đòi hỏi ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô phải có biện pháp sử dụng vốn hiệu quả để
có thể mang lại lợi nhuận cao nhất.
Ở trong bài nghiên cứu“Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Tây Đô” tác giả đã trình
bày những lý luận cơ bản sau đó áp dụng vào thực tiễn ở ngân hàng để có những phân
tích, đánh giá về tình hình hiện tại của ngân hàng và mạnh dạn đưa ra các giải pháp
với mong muốn là giúp ngân hàng hoàn thiện thêm hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn một cách hợp lý nhất.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tây Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHN0&PTNT Tây Đô
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
(+.-) % (+.-) %
A. Tổng
nguồn vốn
1.634.431 2.306.406 2.271.467 671.975 41 (34.939) (2)
1. Nội tệ 1.177.108 1.864.103 1.770.076 686.995 58 (94.027) (5)
Tỷ trọng (%) 72% 81% 78% - - - -
2. Ngoại tệ 457.323 442.303 501.391 (15.020) (3) 59.088 13
Tỷ trọng (%) 28 19% 22% - - - -
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHN0&PTNT Tây Đô)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy được kết cấu vốn huy động theo loại tiền trong
các năm không có sự khác biệt lớn. Cụ thể:
Năm 2012 tổng nguồn vốn tăng tới 41%, trong đó tăng chủ yếu trong nguồn nội
tệ. Nguồn vốn nội tệ đạt 1.864 tỷ đồng, tăng 686 tỷ đồng so với năm 2011 và chiếm
81% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn ngoại tệ có xu hướng giảm nhẹ, giảm 15 tỷ
đồng so với năm 2011 và chỉ chiếm 19% trong tổng nguồn vốn. Nhưng do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực tác động đến hệ thống tài chính - tiền tệ
ngân hàng nên trong năm 2013 đã có dấu hiệu suy giảm, tổng nguồn vốn giảm 2% so
với năm 2012 (hay giảm 35 tỷ đồng), trong đó nguồn vốn nội tệ giảm 94 tỷ, và nguồn
ngoại tệ tăng 59 tỷ.
21
Kết luận:
Hai đồng nội tệ và ngoại tệ biến đổi không đều qua các năm. Nội tệ có tỷ trọng
lớn hơn nhiều so với ngoại tệ. Nguyên nhân là do tỷ giá ngoại tệ lên xuống thất
thường, lãi suất ngoại tệ thấp (do tính rủi ro biến động lãi suất cao), nên các thành
phần gửi lựa chọn đồng nội tệ cho an toàn.
ii) Huy động theo thời gian gửi
Yếu tố tác động tới vốn huy động của Ngân hàng còn do thời gian gửi tiền của
khách hàng. Vốn của Ngân hàng huy động theo thời gian gửi có kết cấu như sau:
Bảng 2.3: Kết cấu vốn huy động theo thời gian gửi NHN0&PTNT Tây Đô
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Năm
2012/2011
Năm 2013/2012
(+.-) % (+.-) %
Tổng nguồn
vốn
1.634.431 2.306.406 2.271.467 671.975 41 (34.939) (2)
1. Tiền gửi
KKH
317.271 503.823 394.450 186.552 59 (109.373) (22)
-Tỷ trọng TG
KHH
19,4% 21,8% 17,4% - - - -
2. Tiền gửi có
KH<12T
850.923 1.042.111 1.343.084 191.188 22 300.973 29
- Tỷ trọng TG
<12T
52,1% 45,2% 59% - - - -
3. TG có KH
>=12T
462.751 759.429 532.029 296.678 64 (227.400) 30
- Tỷ trọng TG
>=12T
28,3% 32.9% 23% - - - -
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHN0&PTNT Tây Đô)
Thang Long University Library
22
Nhận xét:
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng vẫn là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng nhiều nhất
trong giai đoạn 2011-2013: năm 2011 là 52,1%; năm 2012 là 45,2%; năm 2013 là
59%. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng tăng trong giai đoạn 2011-2012 và giảm mạnh
trong giai đoạn 2012-2013. Cụ thể: Năm 2011 tiền gửi không kỳ hạn đạt 317 tỷ đồng
chiếm 19,4% trong tổng nguồn vốn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 851 tỷ đồng
chiếm 52,1% trong tổng nguồn vốn, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đạt 465 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 28,3% trong tổng nguồn vốn. Với ưu thế về khả năng cơ động cũng như
chính sách, năm 2012 tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng vẫn được khách hàng ưa
chuộng nhất chiếm 45,2% trong tổng nguồn vốn, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đạt
759 tỷ đồng chiếm 32,9%, nhóm tiền gửi không kỳ hạn thời kỳ này đạt 503 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 21,8% trong tổng nguồn vốn.
Sang đến năm 2013 là năm có sự thay đổi lớn trong cơ cấu nguồn vốn tiền gửi
có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng mạnh chiếm tới 59% trong tổng nguồn vốn, nhóm tiền
gửi không kỳ hạn và kỳ hạn trên 12 tháng giảm về cả số tiền và tỷ trọng. Nguyên nhân
nhóm tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn trên 12 tháng giảm liên tục là do lãi suất của
loại tiền gửi này thấp hơn so với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng nên không
thu hút được khách hàng, mặt khác là do giá vàng trên thị trường tăng khách hàng
chuyển sang đầu tư vàng thay vì gửi tiền vào ngân hàng. Mặt khác, đây là khoản mục
huy động có thể gặp rủi ro khi khách hàng rút tiền trước kỳ hạn nên ngân hàng thường
chú ý gia tăng tỷ trọng các khoản huy động khác nhiều hơn.
Kết luận:
Theo thời gian gửi tiền của khách hàng tiền gửi được chi thành ba loại: tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, tiền giửi có kỳ hạn trên 12 tháng. Tiền
gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng vẫn là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong giai
đoạn 2011-2013. Giai đoạn 2011-2012, tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng tăng, tăng
tới 186 tỷ đồng và tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng tăng, tuy nhiên trong giai đoạn
2012-2013 thì lượng tiền gửi không kỳ hạn lại giảm nhẹ giảm 109 tỷ đồng. Tiền gửi
không kỳ hạn mang lại tính tiện dụng cho khách hàng, khách hàng tự do rút tiền bất cứ
lúc nào, tuy nhiên nó ảnh hưởng tới kế hoạch nguồn vốn trong ngân hàng nên vì vậy
năm 2013 ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Tây Đô đã có
chính sách thắt chặt đối với loại tiền này. Còn tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng lại giảm
mạnh do lãi suất huy động của ngân hàng ở loại tiền gửi này thấp hơn so với các ngân
hàng khác trên địa bàn nên đã giảm một lượng khách hàng đến gửi tiền. Tuy nhiên,
đây là khoản tiền gửi đã được xác định thời gian trả lãi cho khách hàng vì vậy nó có ý
23
nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, tạo nguồn vốn ổn định giúp ngân hàng có thể chủ
động trong đầu tư. Vì vậy, ngân hàng cũng cần đẩy mạnh tỷ trọng hình thức tiền gửi
có kỳ hạn trên 12 tháng.
iii) Huy động theo thành phần gửi
Hiệu quả của vốn huy động không những phụ thuộc vào số lượng vốn huy động
mà còn phụ thuộc khá lớn vào kết cấu của thành phần gửi. Vốn huy động qua thành
phần gửi của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Tây Đô
trong các năm có sự thay đổi đáng kể. Từng loại vốn có những đặc điểm riêng mà biến
động của nó liên quan đến nhân tố cấu thành và đặc điểm của nó. Chúng ta sẽ đi sâu
vào phân tích vốn huy động qua từng thành phần gửi một cách cụ thể:
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Đây là một trong những khoản tiền gửi lớn của Ngân hàng. Và khách hàng ở đây
là tất cả mọi dân cư có những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng
thì có thể đem gửi vào Ngân hàng nhằm tìm kiếm một khoản lợi nhuận. Để thấy được
tình hình huy động nguồn vốn này chúng ta xem bảng sau:
Bảng 2.4: Kết cấu tiền gửi của dân cƣ NHN0&PTNT Tây Đô
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
31/12/2011
31/12/2012
31/12/2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
(+.-) % (+.-) %
A. Tổng nguồn
vốn
1.634.431 2.306.406 2.271.467 671.975 41 (34.939) (1,51)
3. Tiền gửi của
dân cư
478.226 785.207 951.033 306.981 64 165.826 21
- Tỷ trọng TG
dân cư
29,3% 34% 41,9% - - - -
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHN0&PTNT Tây Đô)
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư không được ổn định và
có chiều hướng tăng mạnh vào giai đoạn 2011-2013 và tăng nhẹ vào giai đoạn 2012-
2013. Cụ thể: Trong giai đoạn 2011-2012 lượng tiền gửi tăng 306 tỷ động (tương
Thang Long University Library
24
đương với 64%) do thời gian này các ngân hàng đưa ra nhiều chính sách ưu đãi hấp
dẫn để huy động nguồn tiền gửi từ dân cư.
Sang đến năm 2013 là năm thắt chắt tài chính nên lượng tiền gửi có tăng nhưng
tăng ở mức nhẹ, chỉ tăng 165 tỷ đồng so với 2013 (tương đương với 21%).
Kết luận:
Trong giai đoạn 2011-2013, lượng tiền gửi từ dân cư có xu hướng tăng nhẹ.
Nguyên nhân làm cho tiền gửi dân cư tăng là do sự phát triển của khoa học công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày
càng được mở rộng và đa dạng đã làm cho loại tiền gửi này tăng. Tiền gửi dân cư cũng
là đối tượng huy động chủ yếu nên cần tăng tỷ trọng vì đây là nguồn tương đối ổn định.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Để đánh giá được tình hình huy động vốn từ các tổ chức kinh tế qua các năm,
chúng ta hãy xem bảng dưới đây:
Bảng 2.5: Kết cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế NHN0& PTNT Tây Đô
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
31/12/2011
31/12/2012
31/12/2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
(+.-) % (+.-) %
A. Tổng
nguồn vốn
1.634.431 2.306.406 2.271.467 671.975 41 (34.939) (1,51)
Tiền gửi của
các TCKT
1.152.717 1.512.855 1.320.434 360.138 31 (192.421) (13)
- Tỷ trọng TG
của TCKT
70,5% 65,6% 58,1% - - - -
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHN0&PTNT Tây Đô)
Nhận xét:
Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn
vốn của Ngân hàng, đa số là của các doanh nghiệp Nhà nước có khoản vốn tạm thời
chưa sử dụng đem gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Lượng tiền gửi trong
25
giai đoạn 2011- 2012 tăng nhưng với tốc độ không cao (360 tỷ đồng, tương đương với
31%). Đến năm 2013 do nền kinh tế thủ đô nói riêng và kinh tế cả nước nói chung bị
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực, do đó lượng tiền gửi của các
tổ chức kinh tế đã suy giảm. Hiện nay, trên thị trường đa số các doanh nghiệp tư nhân,
công ty liên doanh, các công ty quốc doanh đa số họ chọn Ngân hàng để đặt quan hệ
tín dụng đó là Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Cổ phần, chỉ một lượng nhỏ với
Ngân hàng Nông nghiệp. Một phần là vì các Ngân hàng đó có lãi suất linh hoạt hơn,
thủ tục gọn nhẹ hơn trong việc họ đến gửi và rút tiền cho mục đích của mình, đảm bảo
đúng tiến độ để các tổ chức kinh tế đó thực hiện được các hợp đồng mới, nhằm đem lại
lợi nhuận cao.
Kết luận:
Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán và tri
trả của các doanh nghiệp: như trả lương, trả tiền dịch vụ thông tin. Mặc dù nguồn tiền
gửi này không ổn định, lượng vốn gửi vào tiết kiệm có thể nhỏ, Ngân hàng luôn phải
đáp ứng các nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp nhưng nếu như xét trong một
khoảng thời gian dài thì nguồn tiền gửi này có sự ổn định tương đối bởi vì ít khi nhiều
doanh nghiệp cùng rút tiền một lúc. Và vấn đề đặt ra là Ngân hàng cần nâng cao tỷ
trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế.
2.3.2. Công tác tín dụng
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn - Chi nhánh Tây Đô tiến hành sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn đó,
đem lại lợi nhuận cao nhất có thể. Với nguồn vốn huy động được, ngân hàng đã tiến
hành cho vay đối với các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, các hộ cá thể để
tiến hành sản xuất kinh doanh. Một phần được ngân hàng chuyển vào dự trữ thanh
toán tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nhằm đảm bảo khả
năng thanh toán cho ngân hàng. Phần lớn nguồn vốn được dùng để đáp ứng nhu cầu
thanh toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng Việt Nam (như nhận chi trả, chuyển
tiền...)
i) Dư nợ theo loại tiền
Cấu thành dư nợ theo loại tiền gồm hai loại tiền: nội tệ và ngoại tệ. Nội tệ quyết
định việc hoạt động kinh tế sản xuất trong nước và đóng vai trò rất quan trọng. Ngoại
tệ là tiền thường dùng để giao dịch nước ngoài và ngày càng đóng góp vai trò quan
trọng khi nền kinh tế nước ta bước vào thời kỳ hội nhập.
Thang Long University Library
26
Bảng 2.6: Dƣ nợ theo loại tiền NHN0& PTNT Tây Đô
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
(+.-) % (+.-) %
B. Tổng dƣ nợ 861.297 877.616 926.242 16.319 2 48.626 6
1. Nội tệ 829.661 846.311 873,565 16,650 2,01 27.254 3
Tỷ trọng (%) 96,32 96,43 94,31 - - - -
2. Ngoại tệ 31.636 31.305 52.677 (331) (1) 21.372 68
Tỷ trọng (%) 3,68 3,57 5,69 - - - -
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHN0&PTNT Tây Đô)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy được rõ cơ cấu dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng lớn (trên
90%) qua các năm 2011-2013. Tổng dư nợ có tăng tuy nhiên tăng nhẹ: năm 2011-2012
tăng 16 tỷ đồng tương ứng với 2,01%, năm 2012-2013 tăng 27 tỷ đồng tương ứng với
3%. Cụ thể: Năm 2011 dư nợ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – chi nhánh Tây Đô đạt 861 tỷ đồng, một con số khá cao trong tổng nguồn
vốn. Dư nợ theo loại tiền có sự chênh lệch rõ rệt giữa nội tệ và ngoại tệ, dư nợ nội tệ
đạt 829 tỷ đồng chiếm 96,32% trong tổng dư nợ, dư nợ ngoại tệ chiếm 3,68% tương
ứng với 31 tỷ đồng. Đây là thực trang chung trong ngành ngân hàng, vì chính sách
phát triển của nước ta là luôn ưu tiên cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển nên
các chính sách đối với tiền nội tệ cũng dễ dàng hơn so với ngoại tệ. So với năm 2011,
tổng dư nợ đạt 877 tỷ, tăng 16 tỷ. Cơ cấu dư nợ không có nhiều thay đổi dư nợ nội tệ
chiếm 96,43 % trong tổng dư nợ và dư nợ ngoại tệ đạt 31 tỷ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
3,57%.
Năm 2013: Tổng dư nợ tăng mạnh do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, dư
nợ đạt 926 tỷ, tăng 6%. Góp phần tăng trong dư nợ là do sự tăng lên trong cả 2 khối
nội tệ và ngoại tệ: dư nợ khối ngoại tệ tăng mạnh đạt 52 tỷ đồng và chiếm 5,69% trong
tổng nguồn vốn tăng 68% so với 2012. Dư nợ trong khối nội tệ đạt 873 tỷ đồng tăng
3% so với năm 2012.
27
Kết luận:
Biến động dư nợ giai đoạn 2011-2013 không có nhiều thay đổi về cả cơ cấu loại
tiền và tổng dư nợ. Nhìn vào bảng trên ta thấy được rõ cơ cấu dư nợ nội tệ chiếm tỷ
trọng lớn (trên 90%) qua các năm 2011-2013. Tổng dư nợ có tăng tuy nhiên tăng nhẹ:
2011-2012 tăng 16 tỷ đồng tương ứng với 2,01%, 2012-2013 tăng 27 tỷ đồng tương
ứng với 3%. Việc kiểm soát dư nợ của ngân hàng vẫn khá tốt, mặc dù trong năm 2013
là năm kinh tế trong nước gặp rất nhiều vấn đề nhưng mức độ tăng của dư nợ không
quá đáng ngại.
ii) Dư nợ theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay ảnh hưởng lớn tới dư nợ của ngân hàng. Đặc biệt trong giai
đoạn hậu khủng hoảng kinh tế 2011-2013, tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng cao ảnh hưởng
nặng nề tới nền kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng. Phân tích cụ thể về dư nợ
theo thời hạn cho vạy của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh
Tây Đô.
Thang Long University Library
28
Bảng 2.7: Dƣ nợ theo thời hạn cho vay NHN0& PTNT Tây Đô
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
(+.-) % (+.-) %
II. Theo thời hạn CV 861.297 877.616 926.242 16.319 2 48.626 5,5
1. Dư nợ ngắn hạn 498.289 580.643 621.675 82.354 17 41.032 7
- Tỷ trọng Dư nợ NH 57,9% 66,2% 67% - - - -
2. Dư nợ trung hạn 111.566 84.404 97.216 (27.162) (24) 12.812 15
- Tỷ trọng Dư nợ TH 13% 9,6% 10% - - - -
3. Dư nợ dài hạn 251.441 212.569 207.351 (38.872) (15) (5.218) (2)
- Tỷ trọng Dư nợ DH 29,2% 24,2% 22% - - - -
4. Nợ từ nhóm 2-5 64.509 163.433 652.473 98.924 153 489.040 299
5. Nợ nhóm 3-5 17.208 15.708 401.362 (1.500) (9) 385.654 2455
6. Nợ xấu/Tổng dư nợ 2% 1,8% 43,33% - - - -
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHN0&PTNT Tây Đô)
29
Nhận xét:
Dư nợ theo thời hạn cho vay trong thời kì 2011-2013 có xu hương tăng dần. Cụ
thể: Năm 2011 dư nợ ngắn hạn đạt 498 tỷ đồng, chiếm hơn nửa tỷ trọng dư nợ trong
tổng dư nợ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Tây Đô. Đứng vị trí thứ 2 là nhóm dư nợ dài hạn với 251 tỷ đồng, chiếm 29,2% trong
tổng dư nợ. Hai nhóm dư nợ này chiếm tới gần 90% trong tổng dư nợ của Ngân hàng,
nợ xấu trong thời kỳ này chiếm tỷ trọng thấp 2% trong tổng dự nợ. So với năm 2011,
năm 2012 không có thay đổi nhiều trong tỷ trọng dư nợ của các nhóm: đứng đầu vẫn
là nhóm dư nợ ngắn hạn với 580 tỷ đồng chiếm 66,2% trong tổng dư nợ tăng 82 tỷ
đồng so với năm 2011, xếp vị trí thứ 2 là nhóm nợ dài hạn với 212 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 24% trong tổng dư nợ giảm 38 tỷ đồng so với năm 2011, nhóm dư nợ trung hạn
chiếm tỷ tọng 9,6% trong tổng dư nợ đạt 84 tỷ. Nợ xấu vẫn duy trì ở mức 1,8%.
Đến năm 2013 là năm của nợ xấu, tỷ trọng lên tới mức đỉnh điểm 43,3% đây là
một vấn đề mà phía ngân hàng cần xem xét điều chỉnh tránh những rủi ro đáng tiếc do
nợ xấu đem lại.
Kết luận:
Tỷ trọng chính trong dư nợ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chi nhánh Tây Đô là dư nợ ngắn hạn. Nhóm dư nợ trung hạn và nhóm dư nợ dài hạn
đang có xu hướng giảm, giảm mạnh hơn là nhóm dư nợ trung hạn. Trước tình hình
kinh tế khó khăn việc ngân hàng thắt chặt hơn cơ chế cho vay, dẫn tới hai nhóm nợ
trung và dài hạn bị giảm mạnh. Năm 2013 là năm đỉnh điểm của nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu
tăng đột biến, tăng tới 43%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua
lỗ, ngưng trệ, khó khăn về đầu ra, hàng tồn kho lớn dẫn đến không thể trả nợ ngân
hàng. Đây là một vấn đề hết sức nghiêm trọng, phía ban lãnh đạo cần phải khắc phục
ngay tránh ảnh hướng tới hoạt động của ngân hàng.
2.3.3. Thanh toán quốc tế
i) Thanh toán xuất nhập khẩu
Bảng 2.8: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu NHN0& PTNT Tây Đô
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh số thanh toán hàng XK 5.232.485 5.278.043 7.437.696
Doanh số thanh toán hàng XK 5.232.485 5.278.043 7.437.696
Doanh số thanh toán hàng NK 11.407.353 1.458.296 5.137.481
Phí dịch vụ về TTQT 25.797 27.132 41.824
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHN0&PTNT Tây Đô)
Thang Long University Library
30
Nhận xét:
Nhìn vào bảng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Tây Đô, nhận thấy nghiệp vụ thanh toán quốc tế
chưa được đẩy mạnh. Cụ thể:
Năm 2011, doanh số thanh toán xuất – nhập khẩu lần lượt là 5.232.485 USD và
11.407.353 USD là tương đối cao do Công ty Cổ phần Dệt sợi Damsan mở rộng sản
xuất, đã nhập thêm máy móc thiết bị với giá trị lớn. So với năm 2011, thì do nguồn
ngoại tệ còn khó khăn, nên hoạt động thanh toán quốc tế năm 2012 phát sinh không nhiều.
Năm 2012 doanh số nhập khẩu của khách hàng giảm mạnh, giao dịch xuất nhập khẩu
qua chi nhánh trầm lắng hơn so với năm 2011, giảm từ 11.407.353 USD xuống còn
1.458.296 USD. Đến năm 2012, Công ty Cổ phần Dệt sợi Damsan chỉ nhập khẩu bông
phục vụ sản xuất với hạn mức tín dụng tại Chi nhánh là 35 tỷ đồng nên doanh số xuất
nhập khẩu tại chi nhánh giảm đi. Ngoài ra, các khách hàng vay hàng năm thường nhập
khẩu hàng hóa như thép, nguyên liệu sản xuất như Công ty Cổ phần Thép Khánh Hòa,
Công ty Cổ phần Thép Nguyên Phát, Công ty Cổ phần Bia và nước giải khát quốc tế,
Công ty Cổ phần Galaxy Việt Nam... đem lại doanh thu nhập khẩu cho chi nhánh, tuy
nhiên trong năm 2012 đều giảm mạnh, thậm chí không nhập hàng.
Đến năm 2013, doanh số thanh toán xuất khẩu – nhập khẩu tăng so vớ giai đoạn 2012.
Kết luận:
Xu hướng tăng trưởng của hoạt động kinh doanh ngoại hối của Chi nhánh Tây
Đô chưa bền vững, các yếu tố làm tăng trưởng hoạt động kinh doanh ngoại hối đều từ
các nghiệp vụ khác (chủ yếu là tín dụng. Vì vậy công tác phát triển và mở rộng kinh
doanh ngoại hối bị hạn chế rất nhiều do công tác tiếp thị sản phẩm dịch vụ thanh toán
quốc tế còn chưa được chú trọng, chưa mở rộng được khách hàng vay ngoại tệ, khách
hàng xuất khẩu.
ii) Mua bán ngoại tệ
Hoạt động mua bán ngoại tệ diễn ra rất phức tạp, bởi tâm lý người Việt thích tích trữ
ngoại tệ dẫn tới việc đẩy giá đô la lên cao và làm mất giá tiền Việt. Phân tích hoạt động
mua bán ngoại tệ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Tây Đô:
Bảng 2.9: Doanh số mua bán ngoại tệ NHN0& PTNT Tây Đô
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh số mua ngoại tệ 11.244.756 7.850.586 9.717.246
Doanh số bán ngoại tệ (tự doanh, Sở GD) 11.272.148 7.782.956 9.798.247
Lãi từ kinh doanh ngoại tệ 34.089 13.798 418.761
Chi trả kiều hối 730.528 774.525 837.033
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHN0&PTNT Tây Đô)
31
Nhận xét:
Doanh số mua bán ngoại tệ và lãi kinh doanh ngoại tệ giảm trong năm 2011-2012
và tăng ở năm 2012-2013, chi trả kiều hối vẫn tăng đều trong giai đoạn 2011-2013.
Năm 2012, là năm xảy ra biến động lớn về mua bán ngoại tệ cụ thể như sau: Doanh số
mua ngoại tệ đạt 7.850.586 USD giảm 3.394.170 USD so với 2011. Doanh số từ bán
ngoại tệ giảm 3.489.192 USD so với năm 2011. Doanh số mua bán ngoại tệ giảm dẫn
tới lãi kinh doanh giảm mạnh chỉ còn đạt 13.798 USD giảm hơn 20.291 USD so với
2011. Tuy nhiên chi trả kiều hối có dấu hiệu tăng nhẹ, tăng 43.997 USD.
Đến năm 2013, mua bán ngoại tệ đã lấy lại thăng bằng và tăng trưởng trở lại.
Mua ngoại tệ đạt 9.717.246 USD, tăng 1.866.660 USD so với 2012, bán ngoại tệ đạt
9.798.247 USD. Lãi từ kinh doanh ngoại tệ tăng mạnh đạt 418.761 USD.
Kết luận:
Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2011-2013 mang nhiều biến động, giai
đoạn 2011-2012 do chính sách tiền tệ của nhà nước thắt chặt cùng với sự quán lý trạng
thái ngoại tệ chưa tốt nên doanh số từ mua bán ngoại tệ giảm mạnh, tuy nhiên sau quá
trình điều tiết thì hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng đã dần ổn định và có xu
hướng tăng trong giai đoạn 2012-2013. Lãi từ hoạt ngoại tệ cũng giảm mạnh trong giai
đoạn 2011-2012 và phục hồi trở lại, tăng trưởng vượt bậc trong 2012-2013 mang lại
lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Chi trả kiều hối không có nhiều thay đổi.
iii) Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
Bảng 2.10: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối NHN0& PTNT Tây Đô
Đơn vị: Triệu đồng
Tên chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Năm 2012/2011 Năm 2013/2012
(+.-) % (+.-) %
Thu lãi CK thương phiếu
và GTCG
90 313 514 223 2,48 201 0.64
Thu từ DV chuyển tiền ra
nước ngoài
70 30 54 (40) (0,57) 24 0,8
Thu phí LC (TB, sửa, nhờ
thu, phát hành, thanh toán)
299 138 319 (161) (0,54) 181 1,31
Thu dịch vụ kiều hối 79 65 58 (14) (0,18) (7) (0,107)
Lãi từ kinh doanh ngoại tệ 712 287 243 (425) (0,59) (44) (1,53)
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHN0&PTNT Tây Đô)
Thang Long University Library
32
Nhận xét:
Các nguồn cấu thành lên thu nhập từ hoạt động ngoại hối của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tây Đô bao gồm: Thu lãi chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, thu từ dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài, thu phí
thư tín dụng, thu dịch vụ kiều hối, lãi từ kinh doanh ngoại tệ. Trong ba năm qua, tổng
thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối không có nhiều thay đổi tuy nhiên cơ cấu
lên tổng thu nhập có sự thay đổi lớn. Cụ thể:
Năm 2011, thu nhập chủ yếu từ hoạt động ngoại hối của ngân hàng là lãi từ kinh
doanh ngoại tệ đạt 712 triệu đồng, nguồn thu từ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có
giá rất hạn chế chỉ đạt 90 triệu đồng. Lãi từ thu phí thư tín dụng đạt 299 triệu đồng.
So với năm 2011 thì năm 2012 thu lãi từ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có
giá tăng mạnh tăng 2,48% so với 2011 đạt 313 triệu đồng. Do hoạt động mua bán
ngoại tệ thời kỳ này bị thắt chặt quản lý nên lãi từ kinh doanh ngoại tệ giảm mạnh,
giảm 425 triệu đồng. Các khoản thu từ dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài, từ dịch vụ
thư tín dụng, từ dịch vụ kiều hối giảm nhẹ.
Đến năm 2013, thu nhập từ hoạt động ngoại hối lại đóng góp lớn nhất là nguồn
từ thu lãi chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá đạt 514 triệu đồng. Nguồn thu từ
lãi kinh doanh ngoại tệ giảm mạnh chỉ đạt 243 triệu đồng. Lãi từ hoạt động thư tín
dụng có xu hướng tăng mạnh tăng 181 triệu đồng và gấp hơn 1,31% so với 2012.
Kết luận:
Nguồn thu từ kinh doanh ngoại hối đóng góp không nhiều trong lợi nhuận của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông chi nhánh Tây Đô. Giao dịch ngoại
hối không nhiều, nguồn thu bị biến động mạnh từ các chính sách tiền tệ từ NHNN nên
trong giai đoạn 2011-2013 có nhiều biến động trong cơ cấu nguồn thu từ kinh doanh
ngoại hối.
2.3.4. Hoạt động sản phẩm dịch vụ
Hiện tại, ngành ngân hàng đang ngày càng cạnh tranh khốc liệt chính vì vậy việc
chú trọng phát triển, đa dạng hóa loại hình dịch vụ, đưa ra các sản phẩm dịch vụ khác
để mở rộng và thu hút khách hàng là điều tất yếu, đặc biệt các dịch vụ công nghệ như
mobile banking, internet banking được rất nhiều ngân hàng áp dụng và ngày càng nhận
được sự ưa thích của khách hàng vì tính tiện dùng của dịch vụ này.
i) Kết quả phát triển dịch vụ mới
33
Bảng 2.11: Bảng kết quả phát triển dịch vụ mới NHN0& PTNT Tây Đô
Đơn vị: Triệu đồng, chiếc, người
Nội dung Năm 2011 Năm 2012 Năm2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
Nguồn vốn 1.634.431 2.306.406 2.271.467 671.975 (34.939)
Dư nợ 861.297 877.616 926.242 16.319 48.626
Số lượng thẻ ghi nợ
nội địa
14.790 19.026 23.164 4.236 4.138
Số lượng thẻ ghi nợ
quốc tế
343 429 476 86 47
Số dư tài khoản thẻ 41.500 47.780 45.620 6.280 (2.160)
Số lượng thẻ tín
dụng quốc tế
159 276 436 117 160
Số lượng máy
EDC/POS
11 23 29 12 6
Số KH sử dụng dvụ
Mobile Banking
4.112 6.266 9.435 2.154 3.169
Số KH sử dụng dvụ
Internet Banking
176 280 563 104 283
Số KH sử dụng
DVTT hoá đơn
75 146 213 71 67
Số đơn vị trả lương
qua tài khoản
29 33 35 4 2
Số tài khoản trả
lương
3.848 4.265 4.674 417 409
Số khách hàng thấu
chi tài khoản
246 340 415 94 75
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHN0&PTNT Tây Đô)
Nhận xét:
Dịch vụ của ngân hàng ngày càng được nâng cao, từ việc phát triển các thể loại,
bổ sung các dịch vụ đi kèm đều được ngân hàng chú trọng. Cụ thể: Năm 2011, số
lượng phát hành thẻ 14.790 chiếc thẻ ghi nợ nội địa, 343 thẻ ghi nợ quốc tế, 143 thẻ tín
Thang Long University Library
34
dụng quốc tế. Số lượng máy EDC/POS thời điểm này cũng khá hạn chế đạt 11 chiếc
nên đã gây khó khăn cho khách hàng trong việc giao dịch. Dịch vụ Mobile Banking và
internet banking cũng bắt đầu có dấu hiệu phát triển và nhận được sự quan tâm từ phía
khách hàng.
So với năm 2011, ở năm 2012 các dịch vụ của ngân hàng có xu hướng tăng nhẹ
về cả số lượng và chất lượng dịch vụ. Số lượng khách hàng dùng thẻ ghi nợ nội địa
tăng 4.236 người số lượng thẻ ghi nợ nội địa đạt tới hơn 19 nghìn chiếc. Số lượng thẻ
ghi nợ quốc tế tăng không đáng kể đạt 429 chiếc. Số lượng máy EDC/POS tăng mạnh
tăng hơn hai lần so với 2011 để đáp ứng hơn nữa nhu cầu từ khách hàng. Dịch vụ
Internet Banking và Mobile Banking đang ngày càng được ưa chuộng bởi tính tiện lợi
của dịch vụ
Đến năm 2013, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên tổng nguồn vốn của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô giảm
nhẹ, tuy nhiên số lượng phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng vẫn tăng, các dịch vụ khách
cũng tăng nhẹ. Ngân hàng đã ngày càng chú trọng hơn nữa trong việc phát triển và
nâng cao dịch vụ để đáp ứng hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Số lượng thẻ ghi nợ nội
địa đạt hơn 23 nghìn chiếc, tăng hơn 4 nghìn chiếc so với 2012, số lượng thẻ ghi nợ
quốc tế đạt 476 thẻ. Dịch vụ Internet Banking và Mobile Banking bùng nổ mạnh trong
thời kỳ này vơi số lượng người dùng tăng nhanh: Internet Banking tăng 283 người
tăng 51% so với 2012, Mobile Banking tăng hơn 4 nghìn người.
Kết luận:
Các dịch vụ mới mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phát triển
đều có mức tăng trưởng tốt, tăng đều trong các năm qua và mang lại nguồn thu không
nhỏ cho Ngân hàng, đặc biệt là hai dịch vụ Internet Banking và Mobile Banking tăng
với tốc độ khá nhanh. Mobile Banking tăng hơn 2 nghìn người trong giai đoạn 2011-
2012 (tăng hơn 50%) và vẫn duy trì được mức tăng này trong giai đoạn 2012-2013 với
số lượng người dùng tăng thêm hơn 3 nghìn người. Số lượng thẻ các loại: ghi nợ quốc
tế, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ nội địa cũng có mức tăng trưởng tốt. Việc tập trung vào
phát triển các dịch vụ ngân hàng là cần thiết để thu hút khách hàng hơn nữa.
ii) Kết quả thu dịch vụ
Thu từ dịch vụ chiếm giá trị nhỏ trong nguồn thu của Ngân hàng. Dịch vụ thu từ
thanh toán chiếm giá trị cao nhất vì đây là hoạt động thường xuyên tại Ngân hàng và
được khách hàng sử dụng nhiều nhất.
35
Bảng 2.12: Doanh thu từ dịch vụ NHN0& PTNT Tây Đô
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1
Thu dịch vụ TT
trong nước
3.488 4.193 4.267
2 Dịch vụ thẻ 240 324 432
3 Bảo lãnh 1.115 166 175
4 Thu khác 229 373 571
- Tổng 6.264 5.628 6.124
-
TN ròng từ HĐ
ngoài TD
4.739 5.149 5.247
-
Tỷ lệ thu ngoài tín
dụng
9,8% 6,6% 5,65%
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHN0&PTNT Tây Đô)
Nhận xét :
Năm 2012, thu từ dịch vụ thanh toán tăng từ 3.488 triệu đồng lên 4.193 triệu
đồng, dịch vụ thẻ tăng từ 240 triệu đồng lên 324 triệu đồng, thu từ dịch vụ bão lãnh
giảm mạnh, giảm từ 1.115 triệu đồng xuống còn166 triệu so với năm 2011. Đến năm
2013, thu từ dịch vụ thanh toán trong nước tăng không đáng kể so với 2012 đạt 4.267
triệu đồng, dịch vụ thẻ vẫn giữ xu hướng tăng nhé tăng lên 432 triệu đồng, và nhóm
bảo lãnh đạt 175 triệu đồng.
Kết luận:
Chiếm giá trị cao nhất từ thu dịch vụ đó là nhóm thu từ thanh toán trong nước với
3.488 triệu đồng năm 2011, 4.193 triệu đồng năm 2012 và chiếm 4.267 triệu đồng. -
Các khoản thu từ dịch vụ đạt kế hoạch nhưng chưa xứng với tiềm năng. Nguyên nhân
là do công tác chăm sóc khách hàng chưa được tốt, hoạt động marketing chưa thực sự
có hiệu quả. Đối với khách hàng truyền thống của Chi nhánh chưa tiếp thị đầy đủ được
các sản phẩm dịch vụ hiện có (trả lương qua tài khoản, tiết kiệm học đường, nhờ thu tự
động).
Thang Long University Library
36
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết định hiệu quả hoạt
động kinh doanh nói chung. Do đó việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn có
ý nghĩa quan trọng để đánh giá thực trạng việc sử dụng vốn ở Ngân hàng từ đó tìm giải
pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cho Ngân hàng.
Để đánh giá thực chất công tác sử dụng vốn kinh doanh của Ngân hàng ta phải
tiến hành phân tích các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung của
Ngân hàng.
Chỉ tiêu 1: Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Bảng 2.13: Bảng kết quả hệ số thu nợ NHN0& PTNT Tây Đô
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm 2012/2011 Năm 2013/2012
(+,-) % (+,-) %
Doanh số thu
nợ
Triệu
đồng
1.331.469 964.163 692.688 (367.333) (0,27) (271.475) (0,281)
Doanh số cho
vay
Triệu
đồng
1.318.811 980.774 740.924 (338,037) (0,25) (239.850) (0,24)
Hệ số thu nợ % 101 98 93 (2,7) - (4,9) -
(Nguồn: bảng cân đối kế toán NHN0&PTNT Tây Đô và tính toán của tác giả)
Nhận xét:
Hệ số thu nợ trong giai đoạn năm 2011-2013 giảm dần. Cụ thể: Doanh số thu nợ
năm 2011 là 1.331.469 triệu đồng trong đó doanh số cho vay là 1.318.811 triệu đồng.
Doanh số thu nợ lớn hơn doanh số cho vay là 12.658 triệu đồng. Bởi vì các doanh số
cho vay, doanh số thu nợ đều tính trong kỳ, nên hệ số thu nợ là 100% cho ta thấy ngoài
việc thu hồi đc toàn bộ các khoản cho vay trong kỳ, ngân hàng còn thu được một phần
các khoản cho vay trong quá khứ ( trước năm 2011).
Giai đoạn 2012-2013: Hệ số thu nợ bị suy giảm so với năm 2011. Doanh số thu
nợ năm 2012 là 964.163 triệu đồng trrong đó doanh số cho vay 980.774 triệu đồng,
doanh số thu nợ thấp hơn doanh số cho vay là 16.611 triệu đồng. Hệ số thu nợ của bị
suy giảm so với cả năm 2012 và năm 2011. Doanh số thu nợ năm 2013 là 692.688
37
triệu đồng trong đó doanh số cho vay 740.924 triệu đồng. Doanh số thu nợ thấp hơn
doanh số cho vay là 48.236 triệu đồng. Hệ số thu nợ 98% ( năm 2012), 93% (năm
2013), cho thấy công tác thu nợ của ngân hàng chưa tốt, chỉ thu được 98%, 93% các
khoản cho vay trong thời kỳ. Nợ trong quá khứ tính đến thời điểm này, một là đã thu
nợ xong hết, hai là chưa tất toán đc các khoản nợ đã cho vay. Nguyên nhân là do giai
đoạn 2012-2013, đa số các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nông nghiệp mất mùa, hạn
hánnên lợi nhuận bị âm, không có khả năng chi trả cho ngân hàng.
Kết luận:
Tình hình thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của khách hàng trong
giai đoạn 2011-2013 bị suy giảm dần. Hệ số thu nợ năm 2011 lớn hơn 2012 là (
0,027%) và càng lùi về sau hệ số càng giảm nên khả năng thu nợ của ngân hàng hay
khả năng trả nợ của khách hàng bị giảm, năm 2013 giảm so với 2012 ( 0,048%) cho
thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng bị giảm hiệu quả. Do đó, để có đủ sức cung
cấp vốn cho khách hàng cũng như đủ sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên
địa bàn thì ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa để giữ vững vị trí của mình.
Chỉ tiêu 2: Vòng quay tín dụng
Vòng quay tín dụng =
Bảng 2.14: Bảng kết quả vòng quay tín dụng NHN0& PTNT Tây Đô
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
(+,-) (+,-)
Doanh số thu nợ Triệu đồng 1.331.469 964.163 692.688 (367.306) (271.175)
Dư nợ bình quân Triệu đồng 867.626 429.242 902.129 (438.384) 472.887
Vòng quay tín dụng Vòng 1,535 2,246 0,698 0,711 (1,548)
(Nguồn: bảng cân đối kế toán NHN0&PTNT Tây Đô và tính toán của tác giả)
Nhận xét:
Giai đoạn 2011-2012 : năm 2011, vòng quay tín dụng là 1,535 vòng. Doanh số
thu nợ là 1.331.469 triệu đồng trong đó dư nợ bình quân là 867.626 triệu đồng. Doanh
số thu nợ lớn hơn rất nhiều so với dư nợ bình quân. Vòng quay tín dụng năm 2012 là
2,246 vòng. Doanh số thu nợ là 964.163 triệu đồng trong đó dư nợ bình quân là
429.242 triệu đồng giảm rất nhiều so với năm 2011 (438.384 triệu đồng). Doanh số thu
Thang Long University Library
38
nợ lớn hơn so dư nợ bình quân. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển vốn tín dụng và
thời gian thu nợ của năm 2012 giảm so với năm 2011 (giảm 0,711 vòng).
Năm 2013: Vòng quay tín dụng năm 2013 là 0,698 vòng. Doanh số thu nợ năm
2013 là 692.688 triệu đồng trong đó dư nợ bình quân năm 2013 là 902.129 triệu đồng
tăng rất nhiều so vớ năm 2012. Doanh số thu nợ nhỏ hơn so dư nợ bình quân. Điều này
cho thấy tốc độ luân chuyển vốn tín dụng và thời gian thu nợ của năm 2013 chậm.
Kết luận:
Tốc độ luân chuyển vốn tín dụng và thời gian thu nợ trong giai đoạn 2011-2013
không ổn định. Trong ba năm 2011-2013 vòng quay tín dụng năm 2012 là lớn nhất. So
với năm 2012, năm 2013 giảm đi xuống còn 0,698 vòng, năm 2011 tăng 0,711 vòng.
Nguyên nhân của sự gia tăng này là do các món vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, cho
vay trung hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp trong doanh số cho vay. Mặt khác là do
ngân hàng ngày càng chú trọng trong công tác thu nợ nên tốc độ tăng của doanh số thu
nợ nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ bình quân góp phần làm cho vòng quay vốn tín
dụng tăng.
Chỉ tiêu 3: Dƣ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ
Dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ =
Trong 3 năm ngân hàng không có dư nợ quá hạn. Hệ số dư nợ quá hạn trên tổng
dư nợ đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng không có dư
nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với việc chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng cao.
Chỉ tiêu 4: Dƣ nợ trên vốn huy động
Dư nợ trên vốn huy động =
Bảng 2.15: Bảng kết quả dƣ nợ trên vốn huy động NHN0& PTNT Tây Đô
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
(+,-) (+,-)
Tổng dư nợ
Triệu
đồng
861.297 877.616 926.242 16.319 48.626
Tổng vốn huy động
Triệu
đồng
1.634.431 2.306.406 2.271.467 671.975 (34.939)
Dư nợ/ Vốn huy động 0,527 0,381 0,408 (0,146) 0,027
(Nguồn: bảng cân đối kế toán NHN0&PTNT Tây Đô và tính toán của tác giả)
39
Nhận xét:
Năm 2012 dư nợ trên tổng vốn huy động là 0,381, giảm 0,146 so với năm 2011.
Năm 2011: dư nợ trên tổng vốn huy động là 0,527. Tổng số dư nợ là 861.297 triệu
đồng. Tổng vốn huy động là 1.634.431 triệu đồng. Năm 2012 tổng số dư nợ là 877.616
triệu đồng, tăng so với năm 2011 là 16.319 triệu đồng. Tổng vốn huy động năm 2012
là 2.306.406 triệu đồng.
Năm 2013: dư nợ trên tổng vốn huy động là 0,408; tăng 0,027 so với năm 2012.
Tổng số dư nợ năm 2013 926.242 triệu đồng, tăng so với năm 2012 là 48.626 triệu
đồng. Tổng vốn huy động năm 2012 là 2.271.467 triệu đồng giảm so với năm 2012 là
34.939 triệu đồng.
Kết luận:
Nhìn chung trong giai đoạn 2011-2013, tổng vốn huy động về đủ đáp ứng cho nhu cầu
cho vay và có thể đầu tư cho hoạt động khác. Nhưng các chỉ số này nhỏ nên có thể
thấy việc sử dụng vốn không hiệu quả - có thể gây khó khăn cho ngân hàng về mặt tài
chính vì phải trả phần chi phí huy động vốn mà không có phần thu nhập từ lãi vay để
bù đắp.
Chỉ tiêu 5: Dƣ nợ trên tổng tài sản
Dư nợ trên tổng tài sản =
Bảng 2.16: Bảng kết quả dƣ nợ trên tổng tài sản NHN0& PTNT Tây Đô
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
(+,-) (+,-)
Tổng dư nợ
Triệu
đồng
861.297 877.616 926.242 16.319 48.626
Tổng tài sản
Triệu
đồng
1.886.703 2.556.042 2.681.857 669.339 125.815
Dư nợ/Tổng tài sản 0,457 0,343 0,345 (0,114) 0,011
(Nguồn: bảng cân đối kế toán NHN0&PTNT Tây Đô và tính toán của tác giả)
Nhận xét:
Năm 2012 dư nợ trên tổng tài sản là 0,343 lần, giảm 0,114 so với năm 2011.
Tổng dư nợ là 877.616 triệu đồng nhưng tổng tài sản của Ngân hàng là 2.556.042 triệu
đồng nên hệ số dư nợ trên tài sản thấp. Tức một đồng tài sản sẽ đầu tư vào hoạt động
Thang Long University Library
40
tín dụng 0,343 đồng. Năm 2011 tổng dư nợ là 861.297 triệu đồng nhưng tổng tài sản
của ngân hàng là 1.886.703 triệu đồng nên hệ số dư nợ trên tài sản thấp. Tức một đồng
tài sản sẽ đầu tư vào hoạt động tín dụng 0,475 đồng.
Năm 2013: dư nợ trên tổng tài sản là 0,345 lần tăng 0,011 so với năm 2012. Tổng
dư nợ là 926.242 triệu đồng nhưng tổng tài sản là 2.681.857 triệu đồng nên hệ số dư
nợ trên tài sản thấp. Tức một đồng tài sản sẽ đầu tư vào hoạt động tín dụng 0,345 đồng.
Kết luận :
Quy mô tín dụng tại ngân hàng là chưa lớn. Tuy nhiên tiêu này giảm dần chứng
tỏ hoạt động kinh của ngân hàng chưa đạt hiệu quả cao, hiệu quả tín dụng của một
đồng tài sản bị giảm sút. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc
độ tăng của tổng dư nợ. Mặt khác, giai đoạn này các NHTM cạnh nhau khốc liệt nên
việc tăng trưởng tín dụng không cao.
Chỉ tiêu 6: Lợi nhuận/ tài sản có (ROA)
Lợi nhuận/ tài sản có (ROA) =
Bảng 2.17: Bảng kết quả lợi nhuận trên tài sản có NHN0& PTNT Tây Đô
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
(+,-) (+,-)
Lợi nhuận ròng
Triệu
đồng
21.749 27.579 (189.018) 5.830 (216.597)
Tài sản bình quân
Triệu
đồng
1.939.801 2.123.202 2.552.151 183.401 419.949
ROA 0,011 0,012 (0,074) 0,001 (0.086)
(Nguồn: bảng cân đối kế toán NHN0&PTNT Tây Đô và tính toán của tác giả)
Nhận xét:
Năm 2011, hệ số ROA là 0,011; lợi nhuận ròng là 21.749 triệu đồng, tổng tài sản
bình quân là 1.939.801 triệu đồng dẫn đến lợi nhuận trên tài sản của năm 2011 thấp.
Năm 2012, hệ số ROA là 0,012 tăng không đáng kể so với năm 2011. Lợi nhuận ròng
là 27.579 triệu đồng. Tổng tài sản bình quân năm 2012 là 2.123.202 triệu đồng dẫn
đến lợi nhuận trên tài sản của năm 2012 thấp. Sang đến năm 2013, hệ số ROA là (0,074).
41
Kết luận:
Từ bảng trên cho ta biết từ một đồng tài sản được sử dụng sẽ đem lại 0,011 đồng
lợi nhuận (năm 2011); 0,012 đồng lợi nhuận (năm 2012). Tốc độ tăng quá ít, chứng tỏ
hoạt động kinh doanh chưa được tốt. Do việc sử dụng tài sản để đầu tư cho hoạt động
tín dụng thấp, mà lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu thu được từ hoạt động tín dụng. Và
năm 2013 từ một đồng tài sản sẽ làm giảm 0,074 đồng lợi nhuận, nguyên nhân là do
tài sản đầu tư cho hoạt động tín dụng thấp, cộng với việc các loại chi phí tăng lên.
Kết luận chƣơng II:
Nhìn chung hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô phát triển cũng tương đối ổn định.
- Thành công:
+ Tăng trưởng được nguồn vốn tốt; chủ động cân đối giữa nguồn vốn - sử dụng vốn,
đảm bảo được khả năng thanh toán.
+ Tiền gửi dân cư, là nguồn vốn ổn định tiếp tục tăng trưởng mạnh.
+ Chuyển dịch cơ cấu đầu tư tín dụng, tăng cường cho vay ngắn hạn, hạn chế cho vay
trung và dài hạn.
+ Tích cực phát triển thẻ ATM, thẻ quốc tế, Pos, điểm chấp nhận thanh toán EDC.
Các Ngân hàng thương mại đã cạnh tranh nhau rất gay gắt. Sự cạnh tranh giữa
các NHTM trên địa bàn diễn ra trên tất cả các lĩnh vực từ huy động vốn, cho vay và
cung cấp sản phẩm dịch vụ. Thế nên để tiếp tục phát triển, ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam cần khắc phục một số yếu điểm.
- Tồn tại và nguyên nhân:
+ Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng là khoản tiền gửi đã được xác định thời gian trả lãi
cho khách hàng vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, tạo nguồn vốn ổn
định giúp ngân hàng có thể chủ động trong đầu tư. Vì vậy, ngân hàng cũng cần đẩy
mạnh tỷ trọng hình thức tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng. (tr.23)
+ Tiền gửi dân cư cũng là đối tượng huy động chủ yếu nên cần tăng tỷ trọng vì đây là
nguồn tương đối ổn định. (tr.24)
+ Nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế có sự ổn định tương đối bởi vì ít khi nhiều doanh
nghiệp cùng rút tiền một lúc. Và vấn đề đặt ra là Ngân hàng cần nâng cao tỷ trọng tiền
gửi của tổ chức kinh tế. (tr.25)
Thang Long University Library
42
+ Tỷ lệ nợ xấu tăng đột biến, tăng tới 43%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thua lỗ, ngưng trệ, khó khăn về đầu ra, hàng tồn kho lớn dẫn đến không thể
trả nợ ngân hàng. (tr.29)
+ Công tác phát triển và mở rộng kinh doanh ngoại hối bị hạn chế rất nhiều do công
tác tiếp thị sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế còn chưa được chú trọng, chưa mở
rộng được khách hàng vay ngoại tệ, khách hàng xuất khẩu. (tr.30)
+ Giao dịch ngoại hối không nhiều, nguồn thu bị biến động mạnh từ các chính sách
tiền tệ từ NHNN. (tr.32)
+ Việc tập trung vào phát triển các dịch vụ ngân hàng là cần thiết để thu hút khách
hàng hơn nữa. (tr.34)
43
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN HUY ĐỘNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
3.1. Giải pháp cải thiện hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn huy
động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Tây Đô
3.1.1.Tăng cƣờng vốn huy động
i) Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
- Đẩy mạnh các hình thức tiết kiệm sẵn có như: đối với hình thức tiết kiệm truyền
thống cần tiến hành rà soát lại thủ tục để rút ngắn thời gian phục vụ khách hàng, vận
động các doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán. Khi khách hàng đến nhận tiền từ dịch
vụ Western Union, cán bộ ngân hàng có thể tư vấn mời gọi khách hàng gửi tiền khi họ
chưa có nhu cầu sử dụng.
- Mạnh dạn áp dụng các hình thức huy động mới như: phát hành kỳ phiếu có
khuyến mãi, tăng cường phát hành các loại giấy tờ có giá nhằm hạn chế vốn điều
chuyển đến với lãi suất cao, để giảm chi phí cho ngân hàng.
- Khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối vối khách hàng có số dư tiền gửi cao và
thường xuyên nhằm xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
- Giữ mức lãi suất huy động ngang bằng với các ngân hàng khác trên cùng địa
bàn để tăng sức cạnh tranh.
ii) Nâng cao chất lượng dịch vụ
- Duy trì và củng cố mối quan hệ với doanh nghiệp lớn trên địa bàn để thu hút
số dư tiền gửi, và giảm thu phí dịch vụ đối với các đối tượng này vì đây là những
khách hàng có lượng giao dịch lớn và thường xuyên.
- Không ngừng quảng bá thương hiệu và tăng uy tín cho ngân hàng bằng cách tài
trợ cho các hoạt động trong khu vực.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng nhằm làm hài lòng khách hàng khi
sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
iii) Tăng thu từ dịch vụ, sản phẩm mới
- Cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại cho khách hàng.
Thang Long University Library
44
- Tiếp thị khách hàng sử dụng dịch vụ sản phẩm mới, tiếp tục triển khai chi trả
lương qua tài khoản, mở thêm điểm đặt máy EDC.
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm và hoạt động của chi
nhánh trên địa bàn thu hút khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
- Tăng cường tiếp cận khách hàng có hoạt động xuất khẩu, các dự án ODA.
3.1.2.Tăng doanh số cho vay
i) Nâng cao tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng và tiền gửi của dân cư
- Đa dạng hoá các hình thức tiếp cận đối tượng như: phát tờ rơi, quảng cáo qua
tin nhắn
- Đơn giản hoá thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian phục vụ đối với một khách
hàng. Tạo mối quan hệ tốt với các cơ quan trong công tác chứng thực nhằm giảm
phiền hà cho khách hàng.
- Sử dụng lãi suất cho vay phù hợp với cơ chế thị trường cũng như sự cạnh tranh
của các ngân hàng cùng địa bàn trên cơ sở đảm bảo thu nhập, an toàn vốn.
3.1.3.Giảm tỷ lê nợ xấu
- Cán bộ tín dụng phải luôn nắm bắt tình hình phát triển kinh tế ở địa phương
cũng như nhu cầu vay vốn để kịp thời đáp ứng, trong công tác thẩm định cần hạn chế
việc định giá quá cao hay quá thấp đối với tài sản đảm bảo để tránh rủi ro có thể xảy ra
khi phát mãi tài sản này vì hiện tại mức giá trên thị trường rất biến động.
- Quan tâm hơn nữa trong công tác thu hồi và xử lý nợ để hoạt động của ngân
hàng ngày càng hiệu quả, đề ra những giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn như: hạn
chế cho vay với những khách hàng đã từng để nợ quá hạn, khách hàng không chí thú
làm ăn hoặc không có ý định trả nợ,
- Thành lập tổ thẩm định chuyên trách để vừa đảm bảo công tác thẩm định khách
quan, vừa giảm áp lực cho cán bộ tín dụng khi đảm nhiệm cả công tác cho vay, công
tác thẩm định, công tác thu hồi và xử lý nợ.
- Cán bộ tín dụng rà soát lại tình hình tài chính đơn vị vay vốn, kiểm tra sử dụng
vốn, đánh giá khả năng trả nợ vay ngân hàng, từ đó đề xuất biện pháp, lộ trình xử lý
tồn tại và hướng giải quyết tiếp theo đối với từng khách hàng.
Để thực hiện được các nhóm biện pháp trên thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô cần phải nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực vừa có kỹ năng nghiệp vụ vừa có đạo đức nghề nghiệp. Thường xuyên tổ
45
chức tập huấn nghiệp vụ mới, cập nhật kiến thức tổng hợp, nâng cao trình độ xử lý
nghiệp vụ ứng dụng công nghệ tin học.
3.2.Kiến nghị của Chi nhánh với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam
- Thường xuyên thông tin cho Chi nhánh về dự báo diễn biến của thị trường, đặc
biệt ở thời điểm thị trường có nhiều biến động, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Từ đó chi nhánh chủ động điều hành công cụ lãi suất kịp thời
linh hoạt.
- Giao chỉ tiêu kế hoạch sát với khả năng thực hiện của Chi nhánh.
- Hoàn thiện công nghệ, gia tăng tiện ích các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để nâng
cao uy tín, thương hiệu Agribank.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghiệp vụ, đặc biệt về công nghệ thông tin liên quan
triển khai các nghiệp vụ mới.
- Các văn bản chỉ đạo điều hành cần có thời gian để chi nhánh triển khai thực hiện,
đảm bảo chất lượng.
- Việc giao hoặc điều chỉnh kế hoạch phải linh hoạt , kịp thời để phù hợp với diễn
biến của thị trường trong từng giai đoạn.
- Cần có quy định hoặc ban hành các hướng dẫn cụ thể đối với một số sản phẩm tín
dụng : Cho vay chiết khấu bộ chứng từ, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay tài
sản hình thành từ vốn vay... để Chi nhánh an tâm hơn khi đầu tư cho vay.
- Thường xuyên tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ, đào tạo và sau đào tạo để cán bộ
nhân viên có cơ hội được trao đổi kinh nghiệm cũng như kiến thức về chuyên môn.
- Hỗ trợ cho Chi nhánh trong việc mua bán nợ xấu.
- Việc chuyển tiền giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống vẫn tốn phí và việc
không được rút gửi nhiều nơi đối với doanh nghiệp đã hạn chế việc sử dụng dịch vụ
của cá nhân, doanh nghiệp.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam cần xây dựng khung pháp lý, cơ
chế tổ chức phù hợp nhằm hỗ trợ các ngân hàng thành viên hạn chế rủi ro trong công
tác kiểm tra.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Năm 2013 là năm chứng kiến nhiều sự biến động của ngành kinh tế.Tuy nhiên
nền kinh tế Việt Nam đã trải quan một giai đoạn tăng trưởng không vững chắc, do suy
giảm trong lĩnh vực bất động sản, ngân hàng. Theo dự đoán rằng lĩnh vực ngân hàng
sẽ tránh khủng hoảng và chính phủ sẽ giúp hồi phục kinh tế với những gói kích thích
tăng trưởng và đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tâng, triển vọng đối với ngành xây dựng
vẫn còn khá lạc quan.
Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng.
Đồng thời, nó cũng là thách thức đòi hỏi ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô phải có biện pháp sử dụng vốn hiệu quả để
có thể mang lại lợi nhuận cao nhất.
Ở trong bài nghiên cứu“Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Tây Đô” tác giả đã trình
bày những lý luận cơ bản sau đó áp dụng vào thực tiễn ở ngân hàng để có những phân
tích, đánh giá về tình hình hiện tại của ngân hàng và mạnh dạn đưa ra các giải pháp
với mong muốn là giúp ngân hàng hoàn thiện thêm hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn một cách hợp lý nhất.
Vì thời gian thực tập không nhiều cộng với trình độ lý luận và thiếu kinh nghiệm thực
tế nên có thể nội dung của đề tài còn nhiều thiếu sót, mặc dù đã được nhận sự giúp đỡ
nhiệt tình của Thầy và các cô chú Nhân viên của ngân hàng. Vì vậy, tác giả mong nhận
được sự chỉ bảo thêm để có thêm nhiều kiến thức hơn nữa.
Một lần nữa em xin được cảm ơn Thầy giáo Trần Đình Toàn và các Thầy Cô Trường
Đại học Thăng Long cùng toàn thể ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô đã giúp đỡ em hoàn thành bài Khóa Luận Tốt Nghiệp
này.
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả kinh doanh NHN0&PTNT Tây Đô năm 2011 - 2013
2. Bảng cân đối kế toán chi tiết năm 2011
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Mai Văn Bạn (2011). Giáo trình Nghiện vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội:
Nhà xuất bản tài chính.
2. Bùi Thị Thơm. Đề tài “Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông Nghiệp và phát
triển Nông Thôn Việt Nam”.
3. Bùi Thị Thanh Hòa. Đề tài “Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông Nghiệp và
phát triển Nông Thôn Việt Nam”.
4. Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng Nông
Nghiệp và phát triển Nông Thôn huyện Phú Tân”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17089_7124.pdf